1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Giải pháp mở rộng tín dụng tiêu dùng tại ngân hàng đầu tư và phát triển việt nam chi nhánh thành phố hồ chí minh

106 1 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Giải Pháp Mở Rộng Tín Dụng Tiêu Dùng Tại Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát Triển Việt Nam Chi Nhánh Thành Phố Hồ Chí Minh
Tác giả Nguyễn Thị Xuân Thảo
Trường học Trường Đại Học Kinh Tế Thành Phố Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Kinh Tế
Thể loại Luận Văn Thạc Sĩ
Năm xuất bản 2007
Thành phố TP HỒ CHÍ MINH
Định dạng
Số trang 106
Dung lượng 521,44 KB

Cấu trúc

  • 2.2.1 Nghi ệ p v ụ huy độ ng v ố n 26 (33)
  • 2.2.2 Nghi ệ p v ụ c ấ p tín d ụ ng và đầ u t ư 29 (37)
  • 2.2.3 Các ho ạ t độ ng d ị ch v ụ khác c ủ a BIDV.HCMC 31 (39)
  • 2.3 Tình hình cho vay tiêu dùng t ạ i BIDV.HCMC 32 (40)
    • 2.3.1 Tình hình cho vay tiêu dùng t ạ i các ngân hàng th ươ ng m ạ i 32 (40)
    • 2.3.2 Nh ậ n đị nh chung v ề cho vay tiêu dùng t ạ i BIDV.HCMC 33 (41)
    • 2.3.3 Các s ả n ph ẩ m cho vay tiêu dùng t ạ i BIDV.HCMC 38 (45)
  • 2.4 Quy trình tín d ụ ng tiêu dùng t ạ i BIDV.HCMC 44 (52)
  • 2.5 H ệ th ố ng x ế p h ạ ng c ủ a kho ả n vay tiêu dùng t ạ i BIDV.HCMC 49 (57)
  • 2.6 Qu ả n lý r ủ i ro tín d ụ ng tiêu dùng t ạ i BIDV.HCMC 51 (59)
  • 2.7 ữ ng Nh k ế t qu ả đạ t đượ c và v ướ ng m ắ c trong nghi ệ p v ụ tín d ụ ng tiêu dùng t ạ i (0)
    • 2.7.1 Kết quả đạt được của tín dụng tiêu dùng tại BIDV.HCMC 53 (0)
    • 2.7.2 Nh ữ ng v ướ ng m ắ c c ủ a tín d ụ ng tiêu dùng t ạ i BIDV.HCMC 55 (63)
  • Chương 3: Giải pháp mở rộng tín dụng tiêu dùng tại BIDV.HCMC (8)
    • 3.1 Đị nh h ướ ng, m ụ c tiêu phát tri ể n c ủ a BIDV.HCMC đế n n ă m 2010 59 (67)
      • 3.1.1 Đị nh h ướ ng, m ụ c tiêu phát tri ể n c ủ a BIDV 59 (67)
      • 3.1.2 Đị nh h ướ ng, m ụ c tiêu phát tri ể n c ủ a BIDV.HCMC 60 (68)
    • 3.2 Các gi ả i pháp m ở r ộ ng tín d ụ ng tiêu dùng t ạ i BIDV.HCMC 60 (68)
      • 3.2.1 Xác đị nh quan đ i ể m kinh doanh mang tính chi ế n l ượ c c ủ a BIDV.HCMC 60 (68)
      • 3.2.2 H ệ th ố ng các quy trình, quy ch ế tín d ụ ng tiêu dùng trong đ i ề u ki ệ n m ớ i 62 (70)
      • 3.2.3 Xây d ự ng chính sách thu hút khách hàng hi ệ u qu ả 64 (72)
      • 3.2.4 Ph ươ ng pháp qu ả n tr ị kho ả n vay tiêu dùng hi ệ u qu ả 67 (75)
      • 3.2.5 Xây d ự ng chính sách x ế p h ạ ng tín d ụ ng cá nhân 68 (76)
      • 3.2.6 Nâng cao công tác đ ào t ạ o phát tri ể n ngu ồ n nhân l ự c 69 (77)
    • 3.3 Ki ế n ngh ị đố i v ớ i c ấ p c ơ quan nhà n ướ c 69 (77)
  • KẾT LUẬN (81)
  • Phụ lục (83)
  • Tài liệu tham khảo (82)

Nội dung

Nghi ệ p v ụ huy độ ng v ố n 26

Trong hơn 5 năm qua, kinh tế Việt Nam đã phát triển mạnh mẽ, với tốc độ tăng trưởng GDP bình quân đạt 7,8%, cao nhất khu vực Đông Nam Á, trong đó năm 2006 GDP đạt 8,17% và dự kiến năm 2007 sẽ đạt từ 8,2 đến 8,5% Để theo kịp sự phát triển này, BIDV.HCMC không ngừng cải thiện những điểm yếu và phát huy những ưu điểm, đặc biệt trong công tác huy động vốn, nhằm cung cấp nguồn tín dụng cho khách hàng trong và ngoài nước, bao gồm doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân.

2 Nguồn: Cục Thống kê được in trong quyển Kinh tế

2006-2007 Việt Nam và Thế giới của Thời báo Kinh tế Việt Nam.

Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động

Tổng nguồn vốn huy động

B ả ng 5: Quá trình huy động vốn của BIDV.HCMC giai đoạn 2003-2006 Đơn vị: tỷ đồng

Chỉ tiêu 2003 2004 2005 2006 % tăng/giảm so năm 2005

Tổng nguồn vốn huy động 4900 5800 6700 9100 35,82%

A) Theo thành phần kinh tế:

- Huy động vốn dân cư 2540 2600 2700 3000 11,11%

- Huy động vốn tổ chức 2360 3200 4000 6100 52,50% B) Theo thời hạn:

(Trong đó: vốn trung dài hạn) 1200 1500 2000 4100 105% C) Theo loại tiền:

(Nguồn: báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của BIDV.HCMC năm 2004,

Bi ể u đồ 2 : Tốc độ tăng trưởng huy động vốn BIDV.HCMC giai đoạn 2003-2006

Biểu đồ 3 : Cơ cấu vốn huy động theo thành phần kinh tế

Vốn huy động của dân cư Vốn huy động của tổ chức

Bi ể u đồ 4 : Cơ cấu vốn huy động theo thời hạn.

Vốn huy động có thời hạn Vốn huy động không thời hạn

Đến cuối năm 2006, BIDV.HCMC đã huy động được 9.100 tỷ đồng, tăng 2.400 tỷ đồng, tương đương 35,82% so với năm 2005 và chiếm 7,5% trong tổng nguồn vốn huy động của BIDV Trong 5 năm qua, khả năng huy động vốn của BIDV.HCMC đã tăng trưởng mạnh, với hơn 50% nguồn vốn đến từ các tổ chức Lượng tiền gửi không kỳ hạn giảm từ 45% năm 2005 xuống 29% năm 2006, tạo nguồn tiền đầu vào ổn định cho việc tăng trưởng tín dụng Chính sách phát triển khách hàng linh động và mạng lưới chi nhánh mở rộng đã giúp BIDV.HCMC phát triển dịch vụ và ứng dụng công nghệ hiện đại Tuy nhiên, để sử dụng nguồn vốn hiệu quả, BIDV.HCMC cần cân đối giữa nguồn vốn huy động và dư nợ cho vay nhằm đảm bảo lợi nhuận cao cho ngân hàng.

Nghi ệ p v ụ c ấ p tín d ụ ng và đầ u t ư 29

B ả ng 6: Tình hình dư nợ của BIDV.HCMC giai đoạn 2003-2006 Đơn vị: tỷ đồng, %

- Tổng dư nợ tín dụng 5000 100% 5400 100% 5700 100% 5800 100%

-Tín dụng thương mại 4500 90% 4860 90% 5200 91% 5400 93% Trong đó:

+ Trung dài hạn: 2200 44% 2430 45% 2679 47% 2320 40% C) Theo tài sản đảm bảo:

- Tỷ lệ TDN/Tổng tài sản

Tổng dư nợ tín dụng

(Nguồn: Các báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của BIDV.HCMC năm 2004,

Nợ xấu được phân loại theo Quy định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005, do Thống Đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành Quy định này hướng dẫn về phân loại nợ, cách trích lập và sử dụng dự phòng nhằm xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của các tổ chức tín dụng.

Tăng trưởng tín dụng của BIDV.HCMC giai đoạn 2003-2006

Dư nợ tín dụng của BIDV.HCMC tăng trưởng dần qua các năm (từ năm 2003

Năm 2006, BIDV.HCMC ghi nhận sự tăng trưởng dư nợ cho vay thương mại lên 100 tỷ đồng, tương đương 1,75% so với năm 2005, với tỷ trọng cho vay thương mại chiếm 93% tổng dư nợ Trong khi đó, dư nợ cho vay theo kế hoạch nhà nước và chỉ định giảm xuống còn khoảng 7% Đặc biệt, cơ cấu nợ cho thấy dư nợ cho vay ngoài quốc doanh chiếm gần 60%, trong khi doanh nghiệp nhà nước chiếm phần còn lại, đánh dấu một chuyển biến tích cực cho BIDV.HCMC theo hướng phát triển thành một ngân hàng thương mại.

Chất lượng tín dụng của BIDV.HCMC đã ghi nhận sự cải thiện đáng kể trong những năm gần đây Cụ thể, dư nợ cho vay có tài sản đảm bảo đã tăng dần từ 45% năm 2005 lên 51% năm 2006 trên tổng dư nợ Đồng thời, nợ quá hạn đã giảm mạnh từ 2,7% năm 2005 xuống còn 1,9% năm 2006, trong khi nợ xấu cũng giảm rất mạnh từ 741 tỷ đồng, chiếm 13% năm 2005 xuống còn 116 tỷ đồng, chiếm 2% năm 2006 Sự tăng trưởng tín dụng của BIDV.HCMC không chỉ tập trung vào số lượng mà còn chú trọng đến chất lượng, thể hiện sự phát triển bền vững và ổn định của ngân hàng.

Tỷ lệ tăng trưởng ấn tượng của BIDV.HCMC trong bối cảnh nền kinh tế hội nhập toàn cầu cho thấy sự phát triển mạnh mẽ của ngân hàng Đây cũng là một bước chuẩn bị quan trọng cho quá trình cổ phần hóa BIDV, giúp nâng cao khả năng cạnh tranh và thu hút đầu tư.

Sự tăng trưởng tín dụng của BIDV.HCMC là kết quả của nỗ lực quyết tâm từ toàn bộ hệ thống, bao gồm dịch vụ huy động vốn, cấp tín dụng và các nghiệp vụ đầu tư Hiện tại, BIDV.HCMC có hai khoản đầu tư chính: góp vốn vào Ngân hàng Nhà thành phố Hồ Chí Minh với gần 90.000 tỷ đồng (cuối năm 2006) và nắm giữ chứng khoán CII Tuy nhiên, BIDV.HCMC chưa chú trọng nhiều vào các lĩnh vực phi ngân hàng mà chủ yếu tập trung vào cấp tín dụng và dịch vụ huy động vốn Để duy trì vị thế cạnh tranh trên thị trường ngân hàng, BIDV.HCMC cần không ngừng cải tiến kỹ thuật và cơ chế kinh doanh linh hoạt, đáp ứng nhu cầu của khách hàng.

Các ho ạ t độ ng d ị ch v ụ khác c ủ a BIDV.HCMC 31

BIDV.HCMC không ngừng mở rộng các dịch vụ thanh toán để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng, bên cạnh các nghiệp vụ huy động tiền gửi và tín dụng Ngân hàng cung cấp dịch vụ chuyển khoản, thu tiền hộ cho các hóa đơn như điện và điện thoại, dịch vụ kho quỹ bảo quản tài sản, thẻ ATM, thanh toán xuất nhập khẩu, chuyển tiền bằng chứng minh thư, cùng với các dịch vụ kinh doanh ngoại tệ như quyền chọn mua bán và nghiệp vụ Swap.

B ả ng 7 : Tình hình phát triển dịch vụ của BIDV.HCMC giai đoạn 2004-2006 Đơn vị: tỷ đồng

- Thu từ kinh doanh tệ 8 13 17

- Thu từ DV thanh toán và ngân quỹ 12 13 21

- Thu từ DV thẻ ATM 3 5 8

- Thu phí bảo lãnh, ủy thác 5 9 14

(Nguồn: Báo cáo kết quả lợi nhuận của BIDV.HCMC năm 2005 và 2006)

Thu nhập từ Dịch vụ

Để tăng tính cạnh tranh so với các ngân hàng khác và đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng, BIDV.HCMC cần mở rộng các loại hình dịch vụ Xu hướng thanh toán đang chuyển từ tiền mặt sang chuyển khoản, nhờ vào việc giảm thiểu rủi ro trong kiểm đếm tiền và đảm bảo an toàn Trong tổng thu nhập của BIDV.HCMC năm 2006, thu nhập từ cấp tín dụng chiếm 68%, tiền gửi 24%, dịch vụ 6% và hoạt động tài chính 2% Để nâng cao tính cạnh tranh và đảm bảo an toàn trong kinh doanh, BIDV.HCMC nên tập trung phát triển các sản phẩm dịch vụ, vì đây là nguồn thu nhập gần như không rủi ro.

Tình hình cho vay tiêu dùng t ạ i BIDV.HCMC 32

Tình hình cho vay tiêu dùng t ạ i các ngân hàng th ươ ng m ạ i 32

Năm 2006, hệ thống ngân hàng thương mại và tổ chức tín dụng Việt Nam đã có những bước phát triển vượt bậc, với mạng lưới chi nhánh và phòng giao dịch trải dài từ Bắc vào Nam Đến cuối năm 2006, hệ thống ngân hàng Việt Nam bao gồm 5 ngân hàng thương mại nhà nước và 34 ngân hàng thương mại cổ phần.

35 chi nhánh ngân hàng nước ngoài, 5 ngân hàng liên doanh, đang hoạt động vững chắc, với hệ thống công nghệ hiện đại.

Dịch vụ ngân hàng đang phát triển mạnh mẽ, bao gồm thanh toán thẻ, kiều hối, và chuyển tiền trong nước cũng như quốc tế Đặc biệt, các dịch vụ dành cho khách hàng cá nhân ngày càng đa dạng và phổ biến Sự phát triển của xã hội và nhu cầu nâng cao của con người đã thúc đẩy nhu cầu vay mượn tiền từ ngân hàng ngày càng gia tăng.

Hiện nay, các ngân hàng thương mại tại Việt Nam cung cấp nhiều sản phẩm tín dụng cá nhân đa dạng, bao gồm cho vay mua nhà, xây dựng và sửa chữa nhà ở, vay mua xe, hỗ trợ học hành cả trong và ngoài nước, xuất khẩu lao động, cầm cố giấy tờ có giá như cổ phiếu, trái phiếu, sổ tiết kiệm, cũng như đáp ứng nhu cầu chi tiêu sinh hoạt trong gia đình thông qua thấu chi và thẻ tín dụng (vay tín chấp).

B ả ng 8 : Dư nợ tín dụng tại các ngân hàng thương mại Đơn vị: tỷ đồng

(Nguồn: Báo cáo thường niên của Ngân hàng Á Châu, Sacombank, Eximbank và Agribank năm 2005, 2006)

Trong những năm qua, cho vay tiêu dùng tại các ngân hàng thương mại đã có sự tăng trưởng mạnh mẽ, chiếm hơn 30% tổng dư nợ, với một số ngân hàng như Agribank đạt tới 57% vào năm 2006 Điều này phản ánh sự cải thiện chất lượng đời sống của người dân và nhu cầu tiêu dùng ngày càng đa dạng, không chỉ dừng lại ở những nhu cầu thiết yếu như ăn, ở, và đi lại, mà còn mở rộng đến các nhu cầu cao hơn như học hành, du lịch, ẩm thực, thời trang và vị thế xã hội.

Việc mở rộng cho vay tiêu dùng tại các ngân hàng thương mại là cần thiết để đáp ứng nhu cầu thị trường đang gia tăng Điều này không chỉ khuyến khích tiêu dùng mà còn thúc đẩy sản xuất, góp phần nâng cao mức sống của người dân và phát triển kinh tế - xã hội Việt Nam.

Nh ậ n đị nh chung v ề cho vay tiêu dùng t ạ i BIDV.HCMC 33

Sản phẩm tín dụng tiêu dùng của BIDV.HCMC ra đời vào năm 2002, là kết quả từ nỗ lực của BIDV trong việc thực hiện nhiệm vụ nhận vốn từ ngân sách nhà nước để cho vay các dự án đầu tư Mặc dù tín dụng cá nhân chưa được quan tâm nhiều vào thời điểm đó, BIDV.HCMC đã không ngừng học hỏi từ các ngân hàng thương mại khác như Sacombank, ACB, Eximbank và Agribank Ngân hàng đã cải tiến quy trình và thủ tục cho vay, nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng và khẳng định vai trò chủ lực trong lĩnh vực đầu tư phát triển.

Hiện tại, BIDV.HCMC cung cấp 8 loại sản phẩm tín dụng tiêu dùng, bao gồm cho vay tín chấp cho cán bộ công nhân viên, dịch vụ thấu chi, cho vay mua và sửa chữa nhà ở, cho vay mua ô tô, cầm cố cổ phiếu phát hành lần đầu, cầm cố và chiết khấu giấy tờ có giá, cũng như hỗ trợ du học và xuất khẩu lao động.

B ả ng 9: Tình hình cho vay tiêu dùng tại BIDV.HCMC giai đoạn 2004 – 2006 Đơn vị: tỷ đồng

Dư nợ Tỷ trọng Dư nợ Tỷ trọng Dư nợ Tỷ trọng

3 Cho vay hỗ trợ nhà ở 73 45% 128 45% 290 50%

4 Cho vay cầm cố cổ phiếu phát hành lần đầu 36 22% 43 15% 46 8%

5 Cho vay cầm cố, chiết khấu giấy tờ có giá 8 5% 23 8% 58 10%

8 Cho vay xuất khẩu lao động - - 3 1% 3 1%

(Nguồn: Báo cáo tổng kết kinh doanh của Phòng Tín dụng cá nhân - BIDV.HCMC năm

Dư nợ tiêu dùng tại BIDV.HCMC

Mặc dù gia nhập muộn so với các ngân hàng thương mại, sản phẩm tín dụng tiêu dùng của BIDV.HCMC đã ghi nhận sự tăng trưởng ấn tượng Năm 2006, giá trị tín dụng tiêu dùng đạt 580 tỷ đồng, tăng 418 tỷ đồng so với năm 2004, tương đương với mức tăng trưởng 258% So với năm trước, sản phẩm này cũng tăng thêm 295 tỷ đồng, thể hiện sự phát triển mạnh mẽ trong lĩnh vực tín dụng tiêu dùng.

Từ năm 2005, BIDV.HCMC đã ghi nhận mức tăng trưởng 104% trong dư nợ tín dụng tiêu dùng mà không phát sinh nợ xấu Thành công này đến từ sự lãnh đạo năng động của Ban Giám đốc, cùng với việc tiếp thu kinh nghiệm từ các ngân hàng khác và hoàn thiện chính sách tín dụng cá nhân Quy trình tín dụng linh động và lãi suất hấp dẫn (≤ 1,02%/tháng) đã giúp đáp ứng kịp thời nhu cầu của khách hàng một cách an toàn và hiệu quả Chỉ sau 5 năm triển khai, sản phẩm tín dụng tiêu dùng của BIDV.HCMC đã cạnh tranh tốt với các ngân hàng đã có mặt trên thị trường hơn 10 năm, như ACB, Sacombank, và EAB, nhờ vào chính sách lãi suất thấp (từ 1,01 đến 1,08%/tháng), thu hút được nhiều khách hàng.

Biểu đồ 8 : Cơ cấu dư nợ tiêu dùng tại BIDV.HCMC

Cho vay CBCNV là hình thức hỗ trợ tài chính cho cán bộ công nhân viên, trong khi cho vay thấu chi giúp khách hàng vượt qua khó khăn tài chính tạm thời Cho vay hỗ trợ nhà ở nhằm mục đích giúp người dân có điều kiện mua hoặc xây dựng nhà ở, còn cho vay cầm cố cổ phiếu phát hành lần đầu cho phép nhà đầu tư vay tiền bằng cách cầm cố cổ phiếu Cuối cùng, cho vay cầm cố giấy tờ có giá cũng là một giải pháp tài chính linh hoạt, giúp người vay sử dụng tài sản của mình để đảm bảo cho khoản vay.

Cho vay mua ôtô Cho vay du học Cho vay xuất khẩu lao động

Trong tổng dư nợ cho vay tiêu dùng của BIDV.HCMC, cho vay hỗ trợ nhu cầu nhà ở chiếm tỷ trọng cao nhất, từ 45% trở lên, trong khi cho vay xuất khẩu lao động hầu như không tăng trưởng Sự gia tăng nhu cầu về nhà ở, cùng với thu nhập của người dân ngày càng cao, đã thúc đẩy nhu cầu vay ngân hàng để mua, sửa chữa nhà đất, với mức vay trung bình khoảng 300 triệu đồng/người Ngược lại, cho vay xuất khẩu lao động thường có mức vay nhỏ, trung bình 60 triệu đồng/người, nên hiệu quả không cao Các sản phẩm vay khác như cho vay CBCNV, thấu chi, vay mua ôtô và du học cũng ghi nhận mức tăng trưởng cao, phản ánh yêu cầu sống ngày càng cao của người dân.

BIDV.HCMC đã triển khai sản phẩm tín dụng cá nhân mới từ đầu năm 2006, cho vay hỗ trợ sản xuất kinh doanh cá thể, với dư nợ gần 5 tỷ đồng vào cuối năm 2006 Tuy nhiên, sản phẩm này chưa phát triển mạnh do thủ tục vay còn nhiều hạn chế, như việc hộ kinh doanh cá thể thường không có chứng từ rõ ràng và khó kiểm tra mục đích sử dụng vốn vay Vốn vay không nhằm vào tiêu dùng sinh hoạt mà chủ yếu để bổ sung vốn lưu động, hỗ trợ sản xuất kinh doanh, vì vậy bài luận này sẽ không đề cập đến sản phẩm này.

B ả ng 10: Tình hình dư nợ tiêu dùng có tài sản đảm bảo tại BIDV.HCMC Đơn vị: tỷ đồng

1 Dư nợ không có TSĐB 32 20% 46 16% 93 16%

2 Dư nợ có TSĐB Trong đó: 130 80% 239 84% 487 84%

- TSĐB là bất động sản 78 60% 145 61% 319 66%

(Nguồn: Báo cáo tổng kết kinh doanh của Phòng Tín dụng cá nhân - BIDV.HCMC năm

Cho vay không có tài sản đảm bảo, hay còn gọi là cho vay tín chấp, tại BIDV.HCMC được thực hiện dựa trên uy tín của người vay, chủ yếu hỗ trợ cán bộ công nhân viên tiêu dùng với mức vay thấp dưới 50 triệu đồng BIDV.HCMC đang tập trung vào việc tăng cường cho vay có tài sản đảm bảo, chiếm hơn 70% tổng dư nợ, và giảm dần cho vay tín chấp để đảm bảo an toàn tín dụng, hạn chế phát sinh nợ quá hạn và nợ khó đòi.

Dư nợ có tài sản đảm bảo chủ yếu là bất động sản, chiếm hơn 60% tổng dư nợ, bao gồm nhà ở và đất ở Phần còn lại, khoảng 40%, là dư nợ có tài sản đảm bảo từ động sản như xe ô tô, giấy tờ có giá như sổ tiết kiệm, kỳ phiếu, trái phiếu, cổ phiếu, và các tài sản khác có giá trị.

Các s ả n ph ẩ m cho vay tiêu dùng t ạ i BIDV.HCMC 38

Cho vay h ỗ tr ợ nhu c ầ u v ề nhà ở :

Bảng 11: Tình hình cho vay hỗ trợ nhu cầu về nhà ở của BIDV.HCMC: Đơn vị: tỷ đồng

Cho vay hỗ trợ nhà ở

(Nguồn: Báo cáo tổng kết kinh doanh của Phòng Tín dụng cá nhân - BIDV.HCMC năm

Tình hình cho vay hỗ trợ nhà ở tại BIDV.HCMC

Cho vay hỗ trợ nhu cầu về nhà ở là hình thức cho vay mà ngân hàng cung cấp cho khách hàng cá nhân để mua nhà, đất ở, hoặc xây dựng, sửa chữa nhà cửa, với tài sản đảm bảo là nhà ở hoặc đất ở Dư nợ cho vay hỗ trợ nhu cầu về nhà ở của BIDV.HCMC đã ghi nhận sự tăng trưởng mạnh mẽ từ năm 2004 đến nay.

Từ 73 tỷ đồng năm 2004, dư nợ cho vay tiêu dùng của Chi nhánh đã tăng lên 290 tỷ đồng vào năm 2006, tương đương mức tăng 217 tỷ đồng, tức +297% Trong đó, dư nợ cho vay về nhà ở chiếm hơn 45% tổng dư nợ, cho thấy vai trò chủ đạo của lĩnh vực này Sự gia tăng mạnh mẽ của dư nợ phản ánh nhu cầu nhà ở của người dân ngày càng cao, đặc biệt là vào cuối năm 2006 khi thị trường bất động sản trở nên sôi động hơn bao giờ hết, với nguyên nhân chính là sự tăng giá đột biến trong lĩnh vực nhà ở.

T ỷ đồ ng trường chứng khoán Việt Nam tăng giá cao, chỉ số Index vượt quá 1000 điểm, phá kỷ lục từ trước đến nay.

Trong tổng dư nợ cho vay hỗ trợ nhà ở, dư nợ cho vay mua chung cư chiếm 55%, với tài sản thế chấp chính là căn chung cư mua, trong khi dư nợ cho vay mua và sửa chữa nhà ở, đất ở có giấy chủ quyền chiếm 45% Tài sản thế chấp là chung cư, tuy nhiên, điều này tiềm ẩn rủi ro do giá trị tài sản đảm bảo có thể giảm khi chất lượng hoặc giá cả thị trường của chung cư sụt giảm Do đó, các ngân hàng cần cân nhắc kỹ lưỡng trong việc lựa chọn tài sản thế chấp là nhà chung cư để hạn chế rủi ro trong việc phát mãi tài sản thu hồi nợ vay khi khách hàng vi phạm hợp đồng tín dụng.

Cho vay h ỗ tr ợ CBCNV tiêu dùng:

Bảng 12: Tình hình cho vay CBCNV của BIDV.HCMC Đơn vị: tỷ đồng

Cho vay theo món hỗ trợ cho

(Nguồn: Báo cáo tổng kết kinh doanh của Phòng Tín dụng cá nhân - BIDV.HCMC năm

Cho vay hỗ trợ CBCNV tiêu dùng, hay còn gọi là vay tín chấp, là hình thức cho vay dựa trên uy tín của người vay, được đảm bảo từ lương Dư nợ cho vay CBCNV của BIDV.HCMC đã tăng trưởng mạnh, đạt 93 tỷ đồng vào năm 2006, tăng 102% so với năm 2005 Trong đó, 90% là dư nợ cho vay trung hạn (3 năm) và 10% là dư nợ cho thấu chi (vay ngắn hạn) BIDV.HCMC triển khai hình thức vay này nhằm hỗ trợ CBCNV và các công ty có giao dịch với ngân hàng cho mục đích tiêu dùng như mua sắm vật dụng gia đình và phương tiện đi lại Tuy nhiên, loại hình vay này cũng tiềm ẩn rủi ro trong việc thu hồi nợ do không có tài sản đảm bảo.

BIDV.HCMC cho vay dựa trên uy tín và mối quan hệ của nhân viên vay, do đó cần thẩm định cẩn thận và thu thập thông tin chính xác về đơn vị làm việc của họ Để giảm thiểu rủi ro, chi nhánh áp dụng chính sách bắt buộc khách hàng vay tín chấp mua bảo hiểm An nghiệp bảo tín của AIA, bảo hiểm này sẽ chi trả cho BIDV.HCMC số tiền tương đương dư nợ gốc và lãi khi xảy ra rủi ro tử vong.

Bảng 13: Tình hình cho vay mua ôtô của BIDV.HCMC Đơn vị: tỷ đồng

(Nguồn: Báo cáo tổng kết kinh doanh của Phòng Tín dụng cá nhân - BIDV.HCMC năm

Dư nợ cho vay mua ôtô tại BIDV.HCMC

Dư nợ cho vay mua ôtô tại BIDV.HCMC đã tăng trưởng vượt bậc, đạt 64 tỷ đồng vào năm 2006, tăng 36 tỷ đồng (+129%) so với năm 2005 Sự phát triển mạnh mẽ của kinh tế Việt Nam trong những năm gần đây đã nâng cao mức sống của người dân, dẫn đến nhu cầu về phương tiện đi lại ngày càng tăng Ôtô hiện nay không chỉ là phương tiện di chuyển phổ biến trong sinh hoạt hàng ngày mà còn đóng vai trò quan trọng trong công việc của người dân.

Trong giai đoạn 2004-2006, sản phẩm cho vay mua ôtô của BIDV.HCMC đã có sự tăng trưởng mạnh mẽ nhờ vào nỗ lực của Ban lãnh đạo và cán bộ tín dụng Chính sách cho vay ngày càng linh động và cạnh tranh hơn với các ngân hàng khác Tuy nhiên, so với các chi nhánh ngân hàng nước ngoài, ngân hàng liên doanh và các ngân hàng cổ phần, sản phẩm cho vay hỗ trợ khách hàng cá nhân mua ôtô của BIDV.HCMC vẫn chưa giữ được thế mạnh trên thị trường.

Cho vay c ầ m c ố gi ấ y t ờ có giá (c ổ phi ế u):

Bảng 14: Tình hình cho vay cầm cố, chiết khấu giấy tờ có giá của BIDV.HCMC Đơn vị: tỷ đồng

Cho vay cầm cố, chiết khấu

Cho vay cầm cố cổ phiếu phát hành lần đầu

(Nguồn: Báo cáo tổng kết kinh doanh của Phòng Tín dụng cá nhân - BIDV.HCMC năm

Tình hình dư nợ cho vay cầm cố, chiết khấu

Cho vay cầm cố, chiết khấu GTCG Cho vay cầm cố cổ phiếu phát hành lần đầu

BIDV.HCMC cung cấp dịch vụ cho vay cầm cố và chiết khấu giấy tờ có giá, bao gồm sổ tiết kiệm, trái phiếu chính phủ và trái phiếu đô thị, với tỷ lệ cho vay từ 80% đến 95% mệnh giá, có thể lên đến 100% cho sổ tiết kiệm do BIDV phát hành Trong năm 2006, dư nợ cho vay cầm cố, chiết khấu giấy tờ có giá đạt 58 tỷ đồng, tăng 35 tỷ đồng so với năm 2005, tương đương với mức tăng 152% Sự gia tăng này chủ yếu đến từ chiết khấu sổ tiết kiệm của BIDV, chiếm 80% tổng dư nợ Cuối năm 2006, thị trường chứng khoán tại TP.HCM chứng kiến sự bùng nổ, với chỉ số Index vượt 1000 điểm, làm tăng nhu cầu vay cầm cố và chiết khấu giấy tờ có giá, mặc dù BIDV.HCMC chưa cung cấp dịch vụ cho vay cầm cố cổ phiếu.

BIDV.HCMC đã triển khai sản phẩm hỗ trợ cho cán bộ công nhân viên (CBCNV) vay mua cổ phiếu phát hành lần đầu Sản phẩm này chỉ áp dụng cho CBCNV tại các công ty, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho họ trong việc đầu tư và sở hữu cổ phần.

Tỷ lệ cổ phần hóa tại BIDV.HCMC đã thành công, nhưng sản phẩm cho vay mua cổ phiếu phát hành lần đầu vẫn chưa phát triển, với tỷ trọng dư nợ giảm từ 15% xuống 8% Nguyên nhân chính là do chính sách cho vay còn nhiều hạn chế, như mức cho vay thấp (50 triệu đồng/người cho CBCNV và 70 triệu đồng/người cho lãnh đạo) và yêu cầu người vay phải có hộ khẩu thành phố Hồ Chí Minh hoặc KT3 tối thiểu 1 năm Để thu hút nhiều khách hàng, BIDV.HCMC cần nới lỏng chính sách cho vay và nâng mức vay cao hơn để đáp ứng nhu cầu hiện tại.

Hiện tại, BIDV.HCMC chưa cung cấp dịch vụ cho vay cầm cố cổ phiếu từ các công ty cổ phần hoặc tổ chức tín dụng đã phát hành và lưu thông trên thị trường Ngân hàng chỉ hỗ trợ cho vay cho cán bộ công nhân viên của các công ty nhà nước để mua cổ phiếu do chính công ty đó phát hành lần đầu, với mức cho vay dựa trên mệnh giá cổ phiếu.

Cho vay du h ọ c, xu ấ t kh ẩ u lao độ ng:

Bảng 15: Tình hình cho vay du học, xuất khẩu lao động của BIDV.HCMC Đơn vị: tỷ đồng

Cho vay xuất khẩu lao động - 3 3 - - - - 0 0%

(Nguồn: Báo cáo tổng kết kinh doanh của Phòng Tín dụng cá nhân - BIDV.HCMC năm

Kinh tế phát triển và mức sống ngày càng cao đã tạo ra nhu cầu lớn về giáo dục và văn hóa, đặc biệt là ở các gia đình tại các thành phố lớn như Hồ Chí Minh và Hà Nội Nhiều bậc phụ huynh mong muốn con em mình được học tập tại những quốc gia phát triển, nơi có nền giáo dục tiên tiến và chất lượng vượt trội so với Việt Nam Điều này dẫn đến sự gia tăng nhu cầu vay vốn để cho con du học, phản ánh xu hướng tìm kiếm cơ hội học tập tốt hơn cho thế hệ trẻ.

Kể từ năm 2004, BIDV.HCMC đã ra mắt sản phẩm cho vay du học, bao gồm chứng minh tài chính và hỗ trợ chi phí như vé máy bay, học phí, chi phí ăn ở và đi lại cho du học sinh Dư nợ cho vay du học đã tăng trưởng mạnh mẽ qua các năm, đạt 26 tỷ đồng vào năm 2006.

Từ năm 2005 đến nay, BIDV.HCMC đã ghi nhận sự tăng trưởng ấn tượng với mức tăng 86%, đạt 12 tỷ đồng Tuy nhiên, ngân hàng này đang phải đối mặt với áp lực cạnh tranh mạnh mẽ từ các ngân hàng thương mại khác như ICB, ACB, Eximbank và Sacombank Đặc biệt, ICB và Eximbank nổi bật với doanh số cho vay du học cao, cùng với chính sách cho vay linh hoạt và nhanh chóng, thu hút nhiều khách hàng.

Nhu cầu cuộc sống ngày càng cao đã khiến nhiều người không có điều kiện học hành gặp khó khăn trong việc tìm kiếm công việc tốt với thu nhập cao trong nước Do đó, họ mong muốn đi lao động ở nước ngoài thông qua các công ty xuất khẩu lao động Mức thu nhập cao từ lao động nước ngoài được kỳ vọng sẽ cải thiện đời sống gia đình và tạo cơ hội việc làm tốt hơn sau khi trở về Tuy nhiên, doanh số cho vay xuất khẩu lao động tại các ngân hàng vẫn không tăng, mặc dù BIDV.HCMC đã triển khai sản phẩm cho vay từ năm 2005 Nguyên nhân chủ yếu là do khoản vay thường nhỏ (dưới 100 triệu đồng), yêu cầu tài sản đảm bảo và lợi nhuận từ khoản vay không cao, cùng với thủ tục vay kéo dài.

Quy trình tín d ụ ng tiêu dùng t ạ i BIDV.HCMC 44

Quy trình tín dụng tại BIDV.HCMC được thực hiện theo sổ tay tín dụng và các văn bản sửa đổi hiện hành Khối tín dụng được chia thành hai bộ phận: tín dụng khách hàng doanh nghiệp và tín dụng khách hàng cá nhân Trong đó, quy trình tín dụng khách hàng cá nhân có đặc điểm tác nghiệp đơn giản hơn, được phân chia thành hai bộ phận: cán bộ tín dụng và cán bộ tín dụng quản lý giải ngân, với nhiệm vụ riêng biệt cho từng bộ phận.

Cán bộ tín dụng (CBTD) là người đảm nhiệm vai trò quan trọng trong việc tiếp xúc và tư vấn cho khách hàng về các khoản vay Họ thực hiện quy trình tiếp nhận hồ sơ, thẩm định và phân tích để trình lãnh đạo cấp hạn mức tín dụng Ngoài ra, CBTD cũng có trách nhiệm theo dõi khoản vay, đôn đốc thu nợ đúng hạn và thu hồi nợ quá hạn, nợ xấu, đảm bảo sự ổn định tài chính cho cả khách hàng và tổ chức tín dụng.

Mục đích của khoản vay Số tiền vay

Nguồn trả nợ chính Nguồn trả nợ thứ yếu Tài sản đảm bảo

Rủi ro Phù hợp Chính sách

 Cán bộ tín dụng quản lý giải ngân (viết tắt là CBTD quản lý giải ngân):

CBTD chuyển hồ sơ vay vốn đã được phê duyệt cho CBTD quản lý giải ngân, kèm theo hướng dẫn cụ thể về quy trình giải ngân CBTD quản lý giải ngân có trách nhiệm đảm bảo rằng tất cả tài liệu cần thiết và quy trình phê duyệt đã được hoàn tất, nhằm thực hiện thủ tục giải ngân một cách hiệu quả và lưu trữ hồ sơ, hạch toán trên mạng vi tính (mạng BDS).

Sau khi hoàn tất hồ sơ vay, bao gồm ký hợp đồng tín dụng, hợp đồng thế chấp/cầm cố và bàn giao bản gốc tài sản thế chấp cho ngân hàng, CBTD sẽ chuyển hồ sơ vay cho bộ phận quản lý giải ngân Bộ phận này có trách nhiệm trình Lãnh đạo giải ngân và lưu giữ hồ sơ, đồng thời hỗ trợ các thủ tục liên quan.

CBTD khuyến khích khách hàng thanh toán nợ đúng hạn để tránh tình trạng nợ quá hạn Đồng thời, chúng tôi cũng thực hiện các thủ tục gia hạn nợ và điều chỉnh kỳ hạn nợ khi cần thiết, nhằm hỗ trợ khách hàng một cách tốt nhất.

Xét về quy trình tín dụng tiêu dùng tại BIDV.HCMC được chia 6 giai đoạn, theo trình tự sau:

Ở giai đoạn đề xuất, CBTD thực hiện việc đánh giá sơ bộ mục đích vay, loại vay và tình hình tài chính của khách hàng để xác định sự phù hợp với chính sách tín dụng của ngân hàng Trong giai đoạn này, CBTD cần thu thập các thông tin cần thiết để đưa ra quyết định chính xác.

Trong giai đoạn này, nếu nhu cầu vay của khách hàng không đáp ứng quy định cho vay của ngân hàng, CBTD sẽ từ chối khoản vay và không tiếp nhận hồ sơ.

Nhu cầu vay của khách hàng

CBTD từ chối, kết thúc khoản vay

CBTD tiếp nhận và chuyển sang Phù hợp giai đoạn 2

Trong giai đoạn xác minh, CBTD sẽ hướng dẫn và tiếp nhận hồ sơ vay để kiểm tra tính chính xác và đầy đủ của thông tin khách hàng cung cấp Để đảm bảo tính xác thực của dữ liệu, CBTD cần thực hiện các bước cần thiết trong quy trình xác minh.

- Phỏng vấn, thảo luận trực tiếp khách hàng vay, người trả nợ thay (nếu có).

- Hướng dẫn khách hàng kê khai thông tin trên giấy đề nghị vay vốn (mẫu ngân hàng).

Để xác minh nguồn thu nhập phục vụ cho việc trả nợ của khách hàng, cần thu thập các chứng từ như hợp đồng lao động, bảng lương hoặc sao kê tài khoản Đối với khách hàng kinh doanh, yêu cầu cung cấp giấy phép kinh doanh và biên lai nộp thuế trong 3 tháng gần nhất cũng là điều cần thiết.

- Các giấy tờ sở hữu của tài sản đảm bảo.

- Báo cáo của Trung tâm thông tin tín dụng (viết tắt là CIC – Credit Information Centre), thông tin từ các ngân hàng khác.

- Thông tin về khả năng tài chính và các mối quan hệ gia đình của khách hàng.

- Các chứng từ khác có liên quan.

Sau khi thu thập và xác minh dữ liệu cũng như thông tin khách hàng, CBTD tiến hành phân tích để chuẩn bị tờ trình trình Lãnh đạo xem xét và phê duyệt.

CBTD thu thập thông tin từ khách hàng và các nguồn hỗ trợ, sau đó tiến hành phân tích và lập tờ trình để trình lãnh đạo xem xét Trong quá trình này, CBTD cần chú ý đến các yếu tố quan trọng để đảm bảo tính chính xác và hiệu quả của báo cáo.

* Mục đích vay: loại vay có phù hợp với quy định của BIDV.HCMC hay không.

* Số tiền vay : phù hợp với khả năng tài chính của khách hàng và tỷ lệ cho vay trên tài sản đảm bảo của BIDV.HCMC.

Khả năng trả nợ là yếu tố quan trọng để đảm bảo thu nhập ổn định và thanh toán đúng hạn, tránh tình trạng nợ quá hạn và khó đòi Để đánh giá khả năng này, cần tìm hiểu đặc điểm công việc của khách hàng, bao gồm chức vụ, mức lương, thời gian công tác, kinh nghiệm và uy tín Ngoài ra, việc xem xét các mối quan hệ trong gia đình và xã hội của khách hàng cũng rất cần thiết Việc thu thập thông tin đầy đủ từ khách hàng sẽ giúp phân tích nguồn trả nợ hiệu quả hơn và giảm thiểu rủi ro mất khả năng trả nợ.

Để xác định mức vay phù hợp với tỷ lệ cho vay của BIDV.HCMC, cần kiểm tra tính pháp lý và định giá tài sản đảm bảo như nhà ở, đất ở, giấy tờ có giá, và phương tiện lưu thông.

Phân tích rủi ro khoản vay là việc xem xét các tình huống có thể gây tổn thất cho BIDV.HCMC, như thu nhập trả nợ không ổn định, tính khả mại của tài sản đảm bảo và độ tuổi của khách hàng Để giảm thiểu rủi ro, CBTD và lãnh đạo sẽ chủ động đưa ra các biện pháp như giảm mức vay hoặc thời hạn vay, khuyến nghị khách hàng mua bảo hiểm hỏa hoạn cho tài sản thế chấp, và trong trường hợp khách hàng lớn tuổi, đề xuất mua bảo hiểm an nghiệp bảo tín từ Công ty Bảo hiểm Quốc tế AIA, với BIDV.HCMC là bên thụ hưởng.

* Phân tích các thông tin có liên quan đến khách hàng/khoản vay,…

Sau khi hoàn tất giai đoạn phân tích, CBTD sẽ trình hồ sơ vay lên Lãnh đạo để xin phê duyệt mức tín dụng cho khách hàng Nếu Lãnh đạo không chấp thuận, CBTD sẽ từ chối khách hàng và quy trình thẩm định sẽ kết thúc.

Ngân hàng sẽ thông báo đến khách hàng về việc đồng ý mức cấp tín dụng với các điều khoản và điều kiện của khoản vay.

Ngân hàng thông báo bằng miệng hoặc văn bản đến khách hàng Đây là một lời cam kết đồng ý cho vay của ngân hàng đối với khách hàng.

H ệ th ố ng x ế p h ạ ng c ủ a kho ả n vay tiêu dùng t ạ i BIDV.HCMC 49

Xếp hạng tín dụng là một công cụ quan trọng giúp ngân hàng trong việc thẩm định và xét duyệt cấp tín dụng, đặc biệt là trong lĩnh vực tín dụng tiêu dùng.

BIDV.HCMC đã triển khai chương trình xếp hạng khách hàng cá nhân vay từ cuối năm 2006 theo Thông báo 0701/TB-TD4 ngày 02/10/06 Tuy nhiên, chương trình xếp hạng cá nhân của BIDV vẫn chưa hoàn chỉnh, hiện tại chỉ có BIDV.HCMC thực hiện việc chấm điểm cho khách hàng cá nhân vay.

 Các tiêu chí x ế p h ạ ng khách hàng cá nhân :

Chương trình xếp hạng tín dụng tiêu dùng của BIDV.HCMC thực hiện dựa trên 17 tiêu chí và được chia thành 4 nhóm:

 Nhóm 1 - Tài chính: bao gồm tiêu chí về thu nhập thường xuyên, ổn định của người vay và người cùng trả nợ.

Nhóm 2 – Quan hệ tín dụng với Ngân hàng bao gồm các tiêu chí quan trọng như tình hình trả nợ vay ngân hàng, cơ cấu nợ, và dư nợ hiện tại cộng với khoản vay dự kiến.

Nhóm 3 – Tài sản đảm bảo bao gồm các tiêu chí quan trọng như giá trị bảo hiểm, loại tài sản, thời gian xử lý tài sản đảm bảo, và tỷ lệ tổng vốn vay so với giá trị tài sản đảm bảo.

Nhóm 4 - Phi tài chính bao gồm các yếu tố như trình độ học vấn, nghề nghiệp, chức danh, thời gian công tác hiện tại, tuổi tác, địa điểm cư trú, tình trạng gia đình và số lượng người phụ thuộc trực tiếp Những yếu tố này đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá tình hình tài chính và khả năng chi trả của cá nhân.

Ngoài ra còn có 02 tiêu chí dùng để cho điểm thưởng: mức độ sử dụng dịch vụ ngân hàng và mua bảo hiểm nhân thọ.

Trong quá trình thẩm định hồ sơ vay, mỗi tiêu chí đều có vai trò quan trọng và ảnh hưởng lẫn nhau Theo ngân hàng, trong 04 nhóm tiêu chí xếp hạng tín dụng tiêu dùng, các tiêu chí thuộc nhóm 1 và nhóm 2 được đánh giá là có tầm quan trọng cao nhất.

Bảng 16: Bảng tiêu chí xếp hạng khách hàng cá nhân

Stt Tiêu chí Tỷ trọng

1 Thu nhập thường xuyên, ổn định của người vay 9%

2 Thu nhập thường xuyên, ổn định của người cùng trả nợ 9%

Nhóm 2: Quan hệ tín dụng với Ngân hàng 27%

3 Tình hình trả nợ vay Ngân hàng 9%

5 Dư nợ hiện tại cộng khoản vay dự kiến 9%

Nhóm 3: Tài sản đảm bảo 20%

6 Loại tài sản đảm bảo 5%

7 Thời gian xử lý tài sản đảm bảo 5%

8 Tổng vốn vay/giá trị tài sản đảm bảo 5%

9 Bảo hiểm tài sản đảm bảo 5%

13 Thời gian công tác hiện tại 5%

17 Số người trực tiếp phụ thuộc 2%

18 Mức độ sử dụng dịch vụ ngân hàng

19 Mua bảo hiểm nhân thọ

(Nguồn: Thông báo 0701/TB-TD4 do BIDV.HCMC cấp ngày 02/10/06) Đ i ể m cho t ừ ng tiêu chí :

- Điểm trừ: tối đa -40 điểm

Tổng số điểm xếp loại tối đa: 450 điểm, trong đó: Điểm chính: 430 điểm.

 ơC c ấ u x ế p lo ạ i khách hàng cá nhân :

Hệ thống xếp hạng khách hàng vay tiêu dùng được phân thành 6 loại, với thứ tự từ tốt đến thấp, như sau: Điểm Ký hiệu xếp loại

Xếp loại Đặc điểm Mức độ rủi ro Quan điểm của

Từ 401 - 450 AAA Tối ưu Tiềm lực tài chính rất tốt, có triển vọng phát triển khách hàng này.

Cấp tín dụng ở mức tối đa

Từ 301 - 400 AA Ưu Tiềm lực tài chính tốt, có triển vọng phát triển khách hàng này.

Thấp Cấp tín dụng ở mức tối đa

Từ 201 - 300 A Tốt Tình hình tài chính ổn định, có triển vọng phát triển khách hàng này.

Tương đối thấp Cấp tín dụng ở mức tối đa

Từ 151 - 200 BBB Khá Tình hình tài chính ổn định, có thể phát triển khách hàng này.

Cấp tín dụng tùy thuộc vào tài sản đảm bảo

Từ 100 - 150 BB Trung bình Khả năng tự chủ tài chính thấp

Tương đối cao Xem xét từ chối Dưới 100 B Yếu Khả năng tự chủ tài chính yếu kém Rất cao Từ chối

 ả ng liB ệ t kê các tiêu chí ch ấ m đ i ể m khách hàng cá nhân : Đính kèm ở trang phụ lục

Qu ả n lý r ủ i ro tín d ụ ng tiêu dùng t ạ i BIDV.HCMC 51

Quản lý rủi ro tín dụng là nhiệm vụ quan trọng của cán bộ tín dụng, yêu cầu theo dõi khoản vay để đảm bảo rằng người vay thực hiện nghĩa vụ trả nợ đúng hạn và tuân thủ các điều khoản vay vốn trong suốt thời gian vay.

- Theo dõi khoản vay là một quá trình liên tục và được thực hiện thường xuyên,không phải chỉ khi nào khoản vay đến thời điểm phải xem xét.

Hồ sơ tài sản đảm bảo

Nhập dữ liệu trên mạng BDS của

Khả năng trả nợ của khách hàng

Cộng đồng Báo chí, thông tin đại chúng

Cán bộ tín dụng có trách nhiệm quản lý trực tiếp khách hàng vay, bao gồm việc theo dõi thường xuyên tình hình tài chính, tài sản đảm bảo và các yếu tố ngoại cảnh ảnh hưởng đến khả năng trả nợ Công việc này nhằm đảm bảo thu hồi nợ đúng hạn và duy trì mối quan hệ tốt với khách hàng.

 Duy trì liên hệ thường xuyên với khách hàng:

Giao tiếp thường xuyên với khách hàng là phương pháp hiệu quả để nắm bắt thông tin về tình hình tài chính của họ, bao gồm các vấn đề và yêu cầu tài chính mới, chẳng hạn như nơi làm việc, chức vụ và tình hình kinh doanh hiện tại.

 Ghi chú lại các thông tin có được trong buổi giao tiếp với khách hàng, phải luôn cảnh giác với các vấn đề mà khách hàng có thể có.

Khi phát hiện dấu hiệu cảnh báo từ khách hàng, hãy ngay lập tức liên hệ với họ và báo cáo tình hình lên lãnh đạo Điều này giúp tìm kiếm giải pháp kịp thời, ngăn chặn khả năng khách hàng không trả nợ đúng hạn.

Cán bộ tín dụng sẽ tái định giá tài sản đảm bảo sau 06 hoặc 12 tháng Nếu giá trị tài sản giảm, ngân hàng sẽ yêu cầu khách hàng bổ sung tài sản đảm bảo khác hoặc giảm dư nợ vay để đảm bảo an toàn tín dụng.

 Quan hệ tốt với khách hàng là một cách quảng bá thương hiệu của ngân hàng rất hiệu quả.

 Theo dõi thông tin nội bộ và bên ngoài của khoản vay:

Cán bộ tín dụng phối hợp với cán bộ quản lý giải ngân để theo dõi và quản lý hồ sơ vay của khách hàng, trong đó hồ sơ vay được lưu trữ thành ba bộ khác nhau.

+ Hồ sơ pháp lý: gồm chứng minh nhân dân/hộ chiếu, hộ khẩu thành phố

Hồ Chí Minh hoặc KT3 (trên 1 năm), giấy kết hôn (nếu có) hoặc giấy xác nhận độc thân.

Hồ sơ tín dụng bao gồm các tài liệu quan trọng như giấy đề nghị vay vốn, chứng từ chứng minh nguồn trả nợ (như phiếu lương, hợp đồng lao động hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh), chứng từ về mục đích vay, báo cáo thông tin tín dụng (CIC), xếp hạng tín dụng và các chứng từ liên quan khác.

Hồ sơ tài sản đảm bảo bao gồm giấy tờ sở hữu bất động sản như nhà ở và đất ở, cùng với động sản như xe cộ, máy móc và thiết bị Ngoài ra, các chứng từ có giá cũng là một phần quan trọng trong hồ sơ này.

Cán bộ tín dụng cần theo dõi hồ sơ vay một cách thường xuyên, và khi phát hiện chứng từ thiếu hoặc không còn hiệu lực, họ phải yêu cầu khách hàng bổ sung kịp thời Việc này giúp hạn chế rủi ro và đảm bảo khả năng trả nợ vay ngân hàng của khách hàng.

Công tác quản lý rủi ro tín dụng tiêu dùng tại BIDV.HCMC rất hiệu quả, với việc không phát sinh nợ xấu hay nợ khó thu hồi kể từ khi triển khai sản phẩm tín dụng này Điều này nhờ vào quy trình thẩm định khách hàng chặt chẽ của cán bộ tín dụng, giúp lựa chọn những khách hàng có tiềm lực tài chính tốt và rủi ro mất khả năng trả nợ thấp.

2.7 Những kết quả đạt được và vướng mắc trong nghiệp vụ tín dụng tiêu dùng tại BIDV.HCMC.

2.7.1ết quả đạt được của tín dụng tiêu dùng tại BIDV.HCMC:

- Dư nợ tín dụng tiêu dùng tăng trưởng mạnh: năm 2006 đạt 580tỷ đồng, tăng

Dư nợ tín dụng tiêu dùng của BIDV.HCMC đã tăng mạnh trong hai năm qua, đạt 418 tỷ đồng so với năm 2004, tăng 258%, và tăng 295 tỷ đồng so với năm 2005, tương ứng với mức tăng 104% Xu hướng này cho thấy sự gia tăng liên tục của tín dụng tiêu dùng trong thời gian tới.

BIDV.HCMC đã thành công trong việc cải tiến chính sách cho vay tiêu dùng nhờ nắm bắt nhu cầu tiêu dùng ngày càng cao của người dân Chi nhánh không chỉ đảm bảo an toàn tín dụng mà còn cải tiến quy trình cho vay, rút ngắn thời gian thẩm định để kịp thời đáp ứng nhu cầu khách hàng Đồng thời, BIDV.HCMC cũng triển khai các sản phẩm tín dụng tiêu dùng mới và tăng cường công tác tiếp thị, nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ tín dụng.

Tại BIDV.HCMC, sản phẩm tín dụng tiêu dùng ngày càng phong phú với 8 loại hình cho vay, bao gồm cho vay cán bộ công nhân viên, thấu chi, mua – sửa chữa nhà ở, mua ôtô, cầm cố cổ phiếu phát hành lần đầu, cầm cố/chiết khấu giấy tờ có giá, du học và xuất khẩu lao động Trong đó, cho vay thấu chi và xuất khẩu lao động là hai sản phẩm mới được triển khai trong 2 năm qua, với tỷ trọng dư nợ mỗi sản phẩm chiếm khoảng 1-2% tổng dư nợ vay tiêu dùng của Chi nhánh Sự đa dạng này không chỉ tạo sức hấp dẫn cho sự phát triển của BIDV.HCMC mà còn nâng cao tính cạnh tranh trong lĩnh vực tín dụng tiêu dùng so với các ngân hàng thương mại khác.

Quy trình và quy chế cho vay tiêu dùng của BIDV đã được cải thiện đáng kể, tạo ra một hành lang pháp lý vững chắc cho việc triển khai tín dụng một cách an toàn và hiệu quả.

Chính sách lãi suất cho vay tiêu dùng của BIDV.HCMC dành cho khách hàng cá nhân rất hấp dẫn, với mức lãi suất chỉ từ 1,02%/tháng, thấp hơn so với mức trung bình của các ngân hàng thương mại hiện nay (khoảng 1,1-1,2%/tháng) Điều này giúp BIDV.HCMC thu hút nhiều khách hàng và tạo ra sự cạnh tranh mạnh mẽ trong khu vực.

ữ ng Nh k ế t qu ả đạ t đượ c và v ướ ng m ắ c trong nghi ệ p v ụ tín d ụ ng tiêu dùng t ạ i

Giải pháp mở rộng tín dụng tiêu dùng tại BIDV.HCMC

Ngày đăng: 07/09/2022, 14:42

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Nguyễn Quốc Anh, Nguyễn Đăng Dờn, Hoàng Đức, Trần Huy Hoàng, Trầm Xuân Hương – Trường Đại học Kinh tế TP HCM (2000), Tín dụng ngân hàng, Nhà xuất bản thống kê Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tín dụng ngân hàng
Tác giả: Nguyễn Quốc Anh, Nguyễn Đăng Dờn, Hoàng Đức, Trần Huy Hoàng, Trầm Xuân Hương – Trường Đại học Kinh tế TP HCM
Nhà XB: Nhàxuất bản thống kê
Năm: 2000
2. Huỳnh Vũ Như Bích (2003), Hoàn thiện quy trình cho vay tiêu dùng ở Ngân hàng TMCP Phương Đông, Khóa luận tốt nghiệp Đại học Ngân hàng, TPHCM Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hoàn thiện quy trình cho vay tiêu dùng ở Ngânhàng TMCP Phương Đông
Tác giả: Huỳnh Vũ Như Bích
Năm: 2003
7. Nguyễn Đăng Dờn, Hoàng Đức, Trần Huy Hoàng, Trầm Xuân Hương – Trường Đại học Kinh tế TP HCM (2005), Tiền tệ ngân hàng, Nhà xuất bản thống kê Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tiền tệ ngân hàng
Tác giả: Nguyễn Đăng Dờn, Hoàng Đức, Trần Huy Hoàng, Trầm Xuân Hương – Trường Đại học Kinh tế TP HCM
Nhà XB: Nhà xuất bản thốngkê
Năm: 2005
8. Trần Huy Hoàng - Trường Đại học Kinh tế TP HCM, Quản trị ngân hàng, Nhà xuất bản thống kê Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản trị ngân hàng
Nhà XB: Nhà xuất bản thống kê
9. Nguyễn Ngọc Hùng - Trường Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia TP HCM (1998), Lý thuyết tài chính tiền tệ, Nhà xuất bản thống kê Sách, tạp chí
Tiêu đề: Lý thuyết tài chính tiền tệ
Tác giả: Nguyễn Ngọc Hùng - Trường Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia TP HCM
Nhà XB: Nhà xuất bản thống kê
Năm: 1998
10. Nguyễn Thành Hưng (2006), Một số giải pháp mở rộng cho vay tiêu dùng trên địa bàn tỉnh Đồng Nai, Luận văn thạc sĩ kinh tế TPHCM Sách, tạp chí
Tiêu đề: Một số giải pháp mở rộng cho vay tiêu dùng trênđịa bàn tỉnh Đồng Nai
Tác giả: Nguyễn Thành Hưng
Năm: 2006
11. Nguyễn Minh Kiều - Trường Đại học Kinh tế TP HCM (2006), Nghiệp vụ ngân hàng, Nhà xuất bản thống kê Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiệp vụngân hàng
Tác giả: Nguyễn Minh Kiều - Trường Đại học Kinh tế TP HCM
Nhà XB: Nhà xuất bản thống kê
Năm: 2006
12. Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (2004), Sổ tay tín dụng, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Sổ tay tín dụng
Tác giả: Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
Năm: 2004
15. Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (2005-2006), Báo cáo thường niên, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo thường niên
18. Trần Phương (2007), Kinh tế 2006 – 2007 Việt Nam và Thế giới, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kinh tế 2006 – 2007 Việt Nam và Thế giới
Tác giả: Trần Phương
Năm: 2007
3. Chính phủ (1999), Nghị định 178/1999/NĐ-CP về bảo đảm tiền vay của các tổ chức tín dụng Khác
4. Chính phủ (2001), Nghị định số 16/2001/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của Công ty cho thuê tài chính Khác
5. Chính phủ (2002), Nghị định 85/2002/NĐ-CP về sửa đổi bổ sung Nghị định 178/1999/NĐ-CP Khác
6. Chính phủ (2005), Nghị định số 65/2005/NĐ-CP về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 16/2001/NĐ-CP Khác
13. Ngân hàng Nhà nước (2001), Quyết định 1627/2001/QĐ-NHNN về quy chế cho vay các tổ chức tín dụng Khác
14. Ngân hàng Nhà nước (2004), Quyết định số 1325/2004/QĐ-NHNN về quy chế chiết khấu, tái chiết khấu giấy tờ có giá giữa các tổ chức tín dụng với khách hàng Khác
16. Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh TPHCM (2004-2006), Báo cáo hoạt động kinh doanh, lợi nhuận của Chi nhánh Khác
17. Phòng Tín dụng cá nhân – BIDV.HCMC (2004-2006), Báo cáo kinh doanh về tín dụng tiêu dùng của Chi nhánh Khác
19. Trang website: www.bidv.com.vn, www.acb.com.vn, … Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng     11:       Tình hình cho vay hỗ trợ nhu cầu về nhà ở của BIDV.HCMC: - Giải pháp mở rộng tín dụng tiêu dùng tại ngân hàng đầu tư và phát triển việt nam chi nhánh thành phố hồ chí minh
ng 11: Tình hình cho vay hỗ trợ nhu cầu về nhà ở của BIDV.HCMC: (Trang 46)
Bảng     12:            Tình hình cho vay CBCNV của BIDV.HCMC - Giải pháp mở rộng tín dụng tiêu dùng tại ngân hàng đầu tư và phát triển việt nam chi nhánh thành phố hồ chí minh
ng 12: Tình hình cho vay CBCNV của BIDV.HCMC (Trang 47)
Bảng 13:     Tình hình cho vay mua ôtô của BIDV.HCMC - Giải pháp mở rộng tín dụng tiêu dùng tại ngân hàng đầu tư và phát triển việt nam chi nhánh thành phố hồ chí minh
Bảng 13 Tình hình cho vay mua ôtô của BIDV.HCMC (Trang 48)
Bảng     14:            Tình   hình   cho   vay   cầm   cố,   chiết   khấu   giấy   tờ   có   giá   của  BIDV.HCMC - Giải pháp mở rộng tín dụng tiêu dùng tại ngân hàng đầu tư và phát triển việt nam chi nhánh thành phố hồ chí minh
ng 14: Tình hình cho vay cầm cố, chiết khấu giấy tờ có giá của BIDV.HCMC (Trang 49)
Bảng     15:            Tình hình cho vay du học, xuất khẩu lao động của BIDV.HCMC - Giải pháp mở rộng tín dụng tiêu dùng tại ngân hàng đầu tư và phát triển việt nam chi nhánh thành phố hồ chí minh
ng 15: Tình hình cho vay du học, xuất khẩu lao động của BIDV.HCMC (Trang 51)
Bảng     16:       Bảng tiêu chí xếp hạng khách hàng cá nhân - Giải pháp mở rộng tín dụng tiêu dùng tại ngân hàng đầu tư và phát triển việt nam chi nhánh thành phố hồ chí minh
ng 16: Bảng tiêu chí xếp hạng khách hàng cá nhân (Trang 58)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w