T ổng quan tình hình nghiên cứ u
Sự hình thành và phát triển của ngân sách nhà nước (NSNN) gắn liền với sự xuất hiện của Nhà nước và sự phát triển của nền kinh tế hàng hóa – tiền tệ Sự ra đời của Nhà nước cùng với nền kinh tế hàng hóa tiền tệ tạo ra những điều kiện tiền đề cho sự tồn tại và phát triển của NSNN Nhiều công trình và bài viết nghiên cứu đã được thực hiện trong lĩnh vực này, đóng góp vào việc hiểu rõ hơn về mối quan hệ giữa NSNN và sự phát triển kinh tế.
Luận văn thạc sỹ của Phùng Văn Tài năm 2014, với tiêu đề “Hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN Quốc Oai – Hà Nội”, đã xây dựng cơ sở lý luận về kiểm soát chi thường xuyên NSNN trong giai đoạn 2011 – 2013 Tuy nhiên, tác giả chỉ đưa ra những giải pháp hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên một cách chung chung, chưa đủ cụ thể để có thể áp dụng vào thực tiễn.
Luận văn thạc sỹ "Hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua kho bạc Gia Lai" của tác giả Thân Tùng Lâm, thực hiện năm 2012, tập trung đánh giá những bất cập trong công tác kiểm soát chi ngân sách nhà nước (NSNN) Tác giả chỉ ra rằng các chính sách và văn bản của nhà nước chưa phù hợp với tình hình thực tế Mặc dù nghiên cứu đã nêu bật nhiều yếu tố ảnh hưởng đến kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN, nhưng chủ yếu tập trung vào môi trường vĩ mô, mà chưa đi sâu vào các yếu tố liên quan đến đơn vị thụ hưởng NSNN.
Luận văn thạc sỹ của Lê Thị Hải Vân, mang tên “Kiểm soát chi thường xuyên ngân sách xã qua KBNN tỉnh Kon Tum”, được thực hiện vào năm 2013, đã tập trung nghiên cứu công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách xã qua KBNN Gia Lai Tác giả không chỉ kế thừa một số nội dung lý luận mà còn đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện công tác này Tuy nhiên, đề tài chỉ giới hạn ở một lĩnh vực trong công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước.
Luận văn thạc sỹ của Đỗ Thị Thu Trang, năm 2012, nghiên cứu công tác Kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN tại tỉnh Khánh Hòa, dựa trên mô hình cải cách tài chính công của các nước tiên tiến Đề tài đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kiểm soát chi tiêu công, đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính trong quản lý NSNN Mặc dù đã đề xuất giải pháp hoàn thiện kế toán kiểm soát chi NSNN, nhưng nội dung vẫn mang tính vĩ mô và chưa phù hợp với thực tiễn kiểm soát chi tại KBNN Khánh Hòa.
Bài viết của Nguyễn Thị Nhơn, Tổng giám đốc KBNN, đăng trên Tạp chí Quản lý Ngân quỹ Quốc gia số 24/2009, nhấn mạnh sự cần thiết phải tăng cường quản lý quỹ NSNN và các quỹ tài chính Mục tiêu là đổi mới toàn diện cơ chế chính sách và quy trình nghiệp vụ theo hướng đơn giản, hiện đại, công khai, minh bạch, phù hợp với thông lệ quốc tế.
Bài viết của Hoàng Thị Xuân trên tạp chí Quản lý Ngân quỹ quốc gia nhấn mạnh tầm quan trọng của ngân sách nhà nước (NSNN) đối với tình hình kinh tế - xã hội và tài chính Tác giả đề xuất các giải pháp quy trình kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước (KBNN), nhằm quản lý và sử dụng hiệu quả các khoản chi ngân sách Việc này không chỉ có ý nghĩa lớn lao trong việc nâng cao nguồn lực tài chính mà còn góp phần thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế.
Mặc dù đã có nhiều công trình nghiên cứu đề cập đến lý luận và thực tiễn chi thường xuyên ngân sách nhà nước (NSNN) tại các địa phương, nhưng tại Kho bạc Nhà nước (KBNN) Ứng Hoà vẫn thiếu nghiên cứu chuyên sâu về kiểm soát chi thường xuyên NSNN Do đó, việc thực hiện đề tài này là rất cần thiết để bổ sung kiến thức và cải thiện quy trình quản lý tài chính tại KBNN Ứng Hoà.
Cơ sở lý luậ n ki ểm soát chi thường xuyên ngân sách Nhà n ư ớ c qua kho
N ộ i dung ki ểm soát chi thường xuyên
1.2.2.1 Lập kế hoạch kiểm soát chi thường xuyên
Giai đoạn lập kế hoạch là bước đầu tiên trong quy trình kiểm soát chi, đóng vai trò quan trọng trong việc định hướng các bước kiểm soát và chuẩn bị điều kiện cần thiết cho quá trình này Quy trình kiểm soát chi qua kho bạc thường được thực hiện theo một sơ đồ cụ thể, bắt đầu từ đơn vị sử dụng ngân sách.
KBNN (Bộ phận kế toán)
Lãnh đạo cơ quan KBNN 7
NH/KBNN của đơn vị thụ hưởng
Sơ đồ 1.1: Quy trình kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại Kho bạc Nhà nước huyện
(Nguồn: Tác giả tổng hợp)
(1): Đơn vị sử dụng NSNN gửi đầy đủ hồ sơ, chứng từ chi cho Bộ phận kế toán của KBNN
(2): Kế toán KBNN kiểm soát các khoản chi thường xuyên và trình lãnh đọa KBNN duyệt.
(3): Lãnh đạo KBNN huyện kiểm soát, ký duyệt và chuyển hồ sơ, chứng từ cho kế toán.
(4a): Nếu khoản chi bằng tiền mặt: kế toán chuyển chứng từ cho bộ phận kho quỹ để chi tiền mặt cho đơn vị.
Khi khoản chi được thực hiện qua chuyển khoản, kế toán sẽ trích từ tài khoản của đơn vị và chuyển số tiền cho đơn vị thụ hưởng, có thể là tài khoản tại ngân hàng hoặc Kho bạc Nhà nước khác Sau khi hoàn tất khoản chi, bộ phận kế toán sẽ trả lại chứng từ và hồ sơ cho đơn vị theo quy định.
Bên cạnh xác định quy trình kiểm soát chi, lập kế hoạch kiểm soát chi còn xác định một số điểm sau:
Tất cả các khoản chi ngân sách nhà nước (NSNN) cần được kiểm tra và kiểm soát trong suốt quá trình cấp phát và thanh toán Các khoản chi này phải nằm trong dự toán NSNN đã được phê duyệt, tuân thủ đúng chế độ, tiêu chuẩn và định mức do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định, và phải được thủ trưởng đơn vị sử dụng kinh phí NSNN chuẩn chi.
Tất cả các cơ quan và đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước (NSNN) đều phải mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước (KBNN) Họ phải tuân thủ sự kiểm tra và kiểm soát của cơ quan tài chính và KBNN trong quá trình lập, phân bổ và thực hiện dự toán được giao.
Ba là, mọi khoản chi NSNN phải được hạch toán bằng đồng Việt Nam theo từng niên độ ngân sách, cấp ngân sách và theo Mục lục NSNN Các
Theo quy định, 18 khoản chi ngân sách nhà nước (NSNN) bằng ngoại tệ, hiện vật và ngày công lao động sẽ được quy đổi và hạch toán bằng đồng Việt Nam Việc quy đổi này sẽ dựa trên tỷ giá ngoại tệ, giá trị hiện vật và mức lương ngày công lao động do cơ quan có thẩm quyền xác định.
Trong quá trình quản lý và quyết toán ngân sách nhà nước (NSNN), các khoản chi sai cần phải được thu hồi để giảm chi KBNN sẽ thực hiện việc thu hồi này dựa trên quyết định của cơ quan tài chính hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
KBNN có trách nhiệm kiểm soát hồ sơ và chứng từ, đảm bảo việc chi và thanh toán ngân sách nhà nước (NSNN) được thực hiện kịp thời và đúng quy định Đồng thời, KBNN tham gia kiểm tra tình hình sử dụng NSNN và xác nhận số thực chi qua các đơn vị KBNN có quyền tạm đình chỉ hoặc từ chối thanh toán nếu phát hiện chi không đúng mục đích, đối tượng hoặc chế độ, định mức chi tiêu theo quy định.
Thủ tục kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước phải tuân theo quy định pháp luật Dựa vào yêu cầu quản lý và mục đích sử dụng kinh phí, KBNN yêu cầu các khoản chi thường xuyên phải đáp ứng đầy đủ các thủ tục cần thiết khi cấp phát và thanh toán.
- Dự toán năm được giao (gửi một lần vào đầu năm), nhu cầu chi quý đã gửi KBNN (gửi một lần vào cuối quý trước).
- Giấy rút dự toán NSNN có chữ ký của thủ trưởng, kế toán trưởng đơn vị sử dụng NSNN hoặc người được uỷ quyền.
Ngoài ra, tuỳ theo tính chất của từng khoản chi, các hồ sơ và chứng từ thanh toán cần thiết đối với từng loại chi như sau:
Chi thanh toán cá nhân bao gồm tiền lương, học bổng và sinh hoạt phí của học sinh, cũng như chi phí thuê lao động, cần phải có đủ hồ sơ và văn bản được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt Đối với các khoản chi tiền lương, cần chuẩn bị các giấy tờ và văn bản liên quan để đảm bảo tính hợp lệ.
- Bảng đăng ký biên chế, quỹ lương đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt (gửi lần đầu);
- Danh sách những người hưởng lương và phụ cấp lương (gửi lần đầu);
- Bảng tăng, giảm biên chế và quỹ tiền lương được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt (nếu có).
Chi nghiệp vụ chuyên môn yêu cầu phải có các hồ sơ chứng từ liên quan, bao gồm hóa đơn bán hàng, phiếu xuất kho kiêm hóa đơn bán hàng, và các chứng từ gốc khác từ đơn vị cung cấp hàng hóa, dịch vụ khi giao hàng hoặc thực hiện hợp đồng dịch vụ.
Khi thực hiện mua sắm đồ dùng, trang thiết bị và phương tiện làm việc, cũng như sửa chữa lớn tài sản cố định, cần chuẩn bị các giấy tờ quan trọng như dự toán chi quý đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt Ngoài ra, cần có quyết định phê duyệt kết quả đấu thầu hoặc quyết định chỉ định thầu từ cấp có thẩm quyền đối với các trường hợp mua sắm phải đấu thầu Hợp đồng mua bán hàng hóa, dịch vụ, phiếu báo giá từ nhà cung cấp (đối với các trường hợp mua sắm nhỏ không có hợp đồng) và hóa đơn bán hàng, vật tư, thiết bị cũng là những tài liệu không thể thiếu Cuối cùng, các hồ sơ và chứng từ liên quan khác cũng cần được chuẩn bị đầy đủ.
Vào thứ tư, các khoản chi khác cần phải có bảng kê chứng từ thanh toán được ký bởi thủ trưởng hoặc kế toán trưởng của đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước, hoặc người được ủy quyền, cùng với các hồ sơ chứng từ liên quan khác.
1.2.2.2Tổ chức thực hiện kế hoạch kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua kho bạc nhà nước
Kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước (NSNN) bao gồm ba giai đoạn chính: kiểm soát trước khi chi, kiểm soát trong khi chi và kiểm soát sau khi chi Những giai đoạn này đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả trong việc sử dụng ngân sách.
Kiểm soát trước khi chi là bước quan trọng trong quy trình kiểm soát chi ngân sách nhà nước, giúp nâng cao chất lượng dự toán và ngăn ngừa tình trạng giao dự toán không phù hợp Việc kiểm tra tính hợp pháp và hợp lệ của chứng từ chi là cần thiết, với yêu cầu chứng từ phải được lập đúng mẫu quy định cho từng loại chi, như mẫu C2-04/NS cho chi dự toán bằng tiền mặt Chứng từ cần ghi đầy đủ các yếu tố theo nguyên tắc kế toán, đảm bảo tính chính xác và có đầy đủ con dấu, chữ ký của chủ tài khoản và kế toán trưởng theo mẫu đã đăng ký tại Kho bạc.
Kiểm soát trong khi chi là quá trình quan trọng nhằm đảm bảo các khoản chi từ ngân sách nhà nước (NSNN) tuân thủ đúng quy định trước khi được phê duyệt Đây là khâu chủ yếu trong chu trình kiểm soát chi và là nhiệm vụ hàng đầu của Kho bạc Nhà nước (KBNN) trong quản lý quỹ NSNN Việc kiểm soát này không chỉ ngăn chặn các khoản chi không hợp lệ mà còn giúp giảm thiểu lãng phí và thất thoát tài sản nhà nước.
Các nhân tố ảnh hưởng đế n ki ểm soát chi
1.2.3.1Công cụ kế toán NSNN.
Kế toán NSNN là công cụ quan trọng trong quản lý ngân sách nhà nước (NSNN) của Kho bạc Nhà nước (KBNN), đóng vai trò tích cực trong việc điều hành và kiểm soát thu, chi NSNN Nó đảm bảo phản ánh chính xác, đầy đủ và kịp thời tình hình tài chính, cung cấp thông tin cần thiết cho các cơ quan chức năng để nâng cao hiệu quả điều hành ngân sách Một chức năng quan trọng của kế toán NSNN là hạch toán và kiểm tra cấp phát kinh phí, giúp kiểm soát chi thường xuyên qua KBNN Cụ thể, kế toán NSNN cung cấp số liệu về quỹ NSNN, tình hình nhập, xuất và tồn dự toán chi của các đơn vị sử dụng NSNN, làm căn cứ để KBNN xem xét và quyết định cấp phát hoặc từ chối các khoản chi Nguyên tắc là các khoản chi thường xuyên không được vượt quá số tồn dự toán và quỹ NSNN của từng đơn vị.
Hệ thống Mục lục NSNN là bảng phân loại thu chi ngân sách nhà nước theo tổ chức nhà nước, ngành kinh tế và mục đích kinh tế - xã hội do Nhà nước thực hiện Hệ thống này hỗ trợ công tác lập, chấp hành, kế toán, quyết toán ngân sách nhà nước và phân tích các hoạt động kinh tế tài chính trong khu vực nhà nước.
Mục lục NSNN là công cụ thiết yếu trong kiểm soát chi tiêu và đánh giá khả năng quản lý ngân sách nhà nước của một quốc gia Hệ thống này cần bao quát đầy đủ các hoạt động và giao dịch kinh tế của Nhà nước để đảm bảo việc thu thập, phân tích và xử lý số liệu chính xác Điều này sẽ cung cấp thông tin kịp thời cho công tác lập dự toán, điều hành và quản lý ngân sách, đồng thời hỗ trợ ra quyết định trong phát triển kinh tế - xã hội.
1.2.3.3Định mức chi ngân sách. Định mức chi ngân sách là một chuẩn mực do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định đối với từng nội dung chi NSNN Định mức chi ngân sách là cơ sở để tính toán khi lập dự toán và cũng là căn cứ để KBNN đối chiếu với từng khoản chi của đơn vị sử dụng NSNN trong quá trình kiểm soát chi NSNN Mức chi thực tế của từng nội dung chi không được vượt quá định mức chi đối với nội dung đó Định mức chi có định mức tuyệt đối và định mức tương đối Định mức tuyệt đối là mức chi đối với một nội dung cụ thể Định mức tương đối là tỷ lệ giữa các nội dung chi khác nhau.
1.2.3.4Công cụ tin học. Đây là công cụ hỗ trợ cho công tác kiểm soát chi Về mặt kỹ thuật,công tác kiểm soát chi thường xuyên có thể thực hiện bằng phương pháp thủ công Tuy nhiên, với sự hỗ trợ của tin học, một số khâu của công tác kiểm soát chi được tiến hành nhanh chóng và chính xác hơn rất nhiều so với thực hiện theo phương pháp thủ công Chẳng hạn, kiểm soát mức tồn quỹ ngân sách, mức tồn dự toán của từng đơn vị sử dụng ngân sách, kiểm soát mục lục ngân sách Công cụ tin học còn có ý nghĩa đặc biệt đối với công tác kế toán và công tác thanh toán các khoản chi NSNN qua KBNN.
Kinh nghi ệ m ki ểm soát chi th ư ờng xuyên ngân sách Nhà n ư ớ c qua KBNN
Bài họ c kinh nghi ệ m cho ki ểm soát chi thường xuyên củ a KBNN huy ệ n Ứng Hòa
Để nâng cao hiệu quả trong công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước (NSNN), cần xây dựng một quy trình cụ thể, chính xác và chặt chẽ Việc kiểm tra cần được thực hiện trước, trong và sau khi chi tiêu, với sự phân định rõ ràng chức năng và nhiệm vụ của từng cá nhân, bộ phận tham gia vào quá trình này Ngoài ra, cần thể chế hoá các quy định thành luật để hoàn thiện vai trò kiểm soát chi, từ đó góp phần tiết kiệm và nâng cao hiệu quả nguồn lực tài chính quốc gia.
Kiểm soát kết quả đầu ra là một phương pháp quan trọng để đánh giá hiệu quả của các chương trình và khoản chi tiêu Mô hình này có thể áp dụng cho những chương trình và khoản chi chưa có đầy đủ định mức và tiêu chuẩn Chúng ta sẽ tiếp tục nghiên cứu để tìm ra hướng đi phù hợp nhằm kiểm soát hiệu quả các khoản chi của các đơn vị hưởng ngân sách nhà nước.
Thứ ba, cần hạn chế việc chi thường xuyên thông qua lệnh chi tiền, vì quan sát từ KBNN Chương Mỹ cho thấy tỷ lệ chi này quá cao trong tổng chi ngân sách Điều này làm giảm hiệu quả kiểm soát chi thường xuyên của KBNN Do đó, cần có ý kiến đóng góp với cơ quan Tài chính và KBNN cấp trên để cải thiện và hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước.
Thứ tư, việc tuân thủ các văn bản hướng dẫn của Nhà nước là rất quan trọng trong công tác kiểm soát chi thường xuyên Đối với KBNN Bình Phước, việc kiểm soát các khoản chi thường xuyên, đặc biệt là các khoản mua sắm từ 20 triệu đồng trở lên, cần được thực hiện nghiêm túc để đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả trong quản lý tài chính.
Khi cơ quan, đơn vị mua sắm tài sản với giá trị 100 triệu đồng, cần lấy báo giá từ ba đơn vị cung cấp khác nhau để lựa chọn nhà cung cấp có giá rẻ nhất Các tài liệu cần thiết bao gồm hợp đồng mua bán, hóa đơn tài chính, biên bản nghiệm thu và giấy rút dự toán gửi đến Kho bạc để làm cơ sở thanh toán Theo Thông tư 161/2012/TT-BTC, ngoài việc lựa chọn nhà cung cấp rẻ nhất, cần có quyết định chỉ định thầu từ thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước, nhằm đảm bảo lựa chọn dịch vụ tốt nhất Việc kiểm soát chi thường xuyên cần tuân thủ chặt chẽ các văn bản và hướng dẫn của Nhà nước để thực hiện nhiệm vụ kiểm soát chi một cách hiệu quả.
Tóm lại, việc nhận thức về chi thường xuyên ngân sách nhà nước (NSNN) và quản lý, kiểm soát chi thường xuyên NSNN, cùng với vai trò của Kho bạc Nhà nước (KBNN) trong kiểm soát các khoản chi này, đã giúp chúng ta có cái nhìn khách quan và khoa học hơn trong việc đánh giá thực trạng quản lý và kiểm soát chi thường xuyên NSNN tại KBNN Ứng Hoà trong những năm gần đây.
Để nâng cao hiệu quả quản lý và kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước, cần đề xuất các giải pháp đổi mới và hoàn thiện cơ chế quản lý trong thời gian tới.
CHƯƠNG 2 PHƯƠNGPHÁP NGHIÊN CỨU
Ph ư ơng pháp thu thậ p d ữ li ệ u
Thông tin thứ cấp được thu thập từ các ấn phẩm đã được công bố, bao gồm sách, bài báo chuyên ngành, công trình nghiên cứu khoa học và tài liệu, cũng như các báo cáo của KBNN huyện Ứng Hòa.
Trong giai đoạn 2013-2017, các số liệu nghiên cứu về công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước (NSNN) qua Kho bạc Nhà nước (KBNN) huyện Ứng Hòa đã được thu thập từ báo cáo tổng kết hàng năm và các báo cáo tài chính liên quan Những thông tin này cung cấp cái nhìn tổng quan về hiệu quả và tình hình kiểm soát chi tiêu của huyện trong khoảng thời gian này.
- Giai đoạn 1: Thu thập dữ liệu để xây dựng Cơ sở Lý luận của đề tài:
Các tài liệu và công trình nghiên cứu hiện có về chi và kiểm soát chi Ngân sách Nhà nước, đặc biệt là chi thường xuyên, cung cấp cái nhìn sâu sắc về vấn đề này.
* Các văn bản luật, thôngtư hướng dẫn, quy định, chế tài về Ngân sách:
- Luật NSNN số 01/2002/QH11 ngày 16/12/2002 của Quốc hội.
- Nghi định 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước.
- Thông tư số 59/2009/TT-BTC ngày 23/6/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước.
Nghị định số 130/2005/NĐ-CP, ban hành ngày 17/10/2005, quy định về chế độ tự chủ và tự chịu trách nhiệm của các cơ quan Nhà nước trong việc sử dụng biên chế và quản lý kinh phí hành chính Nghị định này nhằm tăng cường tính tự chủ cho các cơ quan Nhà nước, đồng thời nâng cao hiệu quả quản lý tài chính và nhân sự trong hoạt động hành chính công.
- Thông tư liên tịch số 03/2006/TTLT/BTC-BNV ngày 17/01/2006 hướng dẫn thực hiện Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của
Chính phủ đã ban hành quy định về chế độ tự chủ và tự chịu trách nhiệm trong việc sử dụng biên chế cùng với kinh phí quản lý hành chính cho các cơ quan Nhà nước.
Thông tư số 18/2006/TT-BTC ban hành ngày 13/3/2006 quy định về việc kiểm soát chi tiêu của các cơ quan Nhà nước, nhằm hướng dẫn chế độ tự chủ và tự chịu trách nhiệm trong việc sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính.
- Thông tư số 71/2007/TT-BTC ngày 26/6/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn sửa đổi Thông tư số 18/2006/TT-BTC.
Nghị định số 16/2015/NĐ-CP, ban hành ngày 14/02/2015, quy định quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm của các đơn vị sự nghiệp công lập trong việc thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và quản lý tài chính Nghị định này nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công, tạo điều kiện cho sự phát triển bền vững và đáp ứng nhu cầu của xã hội.
Thông tư số 81/2006/TT-BTC ban hành ngày 06/09/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn về chế độ kiểm soát chi cho các đơn vị sự nghiệp công lập Thông tư này quy định các nguyên tắc thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong việc quản lý tài chính, tổ chức bộ máy và biên chế của các đơn vị.
- Thông tư số 113/2007/TT-BTC ngày 24/7/2007 sửa đổi, bổ sung Thông tư số 71/2006/TT-BTC ngày 09/8/2006.
Thông tư số 172/2009/TT-BTC ngày 26/8/2009 của Bộ Tài chính đã sửa đổi một số điểm của Thông tư số 81/2006/TT-BTC ngày 06/9/2006, nhằm hướng dẫn chế độ kiểm soát chi cho các đơn vị sự nghiệp công lập Thông tư này nhấn mạnh quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các đơn vị trong việc thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy và biên chế về tài chính.
Thông tư số 97/2010/TT-BTC, ban hành ngày 06/7/2011 bởi Bộ Tài chính, quy định về chế độ công tác phí và chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị cho các cơ quan Nhà nước và đơn vị sự nghiệp.
- Thông tư số 164/2011/TT-BTC ngày 17/11/2011 của Bộ Tài chính quy định quản lý thu, chi bằng tiền mặt qua hệ thống Kho bạc Nhà nước.
Thông tư số 161/2012/TT-BTC, ban hành ngày 02/10/2012 bởi Bộ Tài chính, quy định về chế độ kiểm soát và thanh toán các khoản chi từ Ngân sách Nhà nước thông qua Kho bạc Nhà nước.
Các công trình nghiên cứu Luận án Tiến sỹ và luận văn Thạc sỹ về Ngân sách Nhà nước, ngành Kho bạc cùng các công tác của Kho bạc được lưu trữ và cập nhật tại Thư viện Luận văn, cung cấp nguồn tài liệu quý giá cho nghiên cứu và học tập trong lĩnh vực này.
- Giai đoạn 2: Thu thập dữ liệu để đánh giá thực trạng chi và kiểm soát chi ngân sách nhà nước qua KBNN Ứng Hoà:
Bài viết này tổng hợp số liệu chi thường xuyên từ Ngân sách Nhà nước của các đơn vị sử dụng Ngân sách tại huyện Ứng Hoà trong giai đoạn 2013-2017 Dữ liệu được thu thập từ hệ thống sao lưu tại Kho bạc, bao gồm cả bản cứng và thông tin trên phần mềm Các số liệu sẽ được tổng hợp để phân tích và đánh giá.
- Báo cáo chi theo mục lục ngân sách, báo cáo chi NSNN trong các năm từ
2013 đến 2017 Số liệu này được truy suất từ hệ thống phần mềm riêng của Kho bạc.
Giữa các năm 2013 đến 2017, số liệu thống kê cho thấy có nhiều chứng từ sai mục chi sai từ các đơn vị Những số liệu này được tổng hợp từ các chứng từ giấy sai đã được phân loại và lưu trữ tại Kho bạc.
Ph ư ơng pháp xử lý dữ li ệ u
Phương pháp thống kê
Phương pháp này được sử dụng để mô tả các hoạt động và chỉ tiêu phản ánh thực trạng tại đơn vị nghiên cứu, từ đó đánh giá mức độ của các hoạt động cần nghiên cứu Qua đó, nó giúp phát hiện xu hướng và nguyên nhân của các vấn đề phát sinh cần giải quyết nhằm đạt được mục đích nghiên cứu Trong luận văn, học viên tổng hợp tài liệu từ hội thảo và tạp chí ngành để rút ra kinh nghiệm cho hoạt động thanh tra, kiểm tra, kết hợp với kỹ thuật thống kê và phân tích định lượng làm cơ sở cho các kết luận.
Để phục vụ cho việc so sánh và phân tích chính xác tình hình kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước (NSNN) của một số tỉnh, cần thống kê và tổng hợp số liệu cụ thể Đồng thời, việc kế thừa dữ liệu từ các nghiên cứu trước đó sẽ giúp đưa ra những ý kiến và nhận định có giá trị cho nghiên cứu này.
Phương pháp so sánh
Sau khi phân tích và so sánh số liệu qua các năm, chúng tôi đã đưa ra nhận xét và đánh giá về công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại KBNN huyện Ứng Hòa Kết quả tổng hợp cho thấy những thuận lợi và khó khăn, cũng như các ưu điểm và nhược điểm còn tồn tại trong quá trình kiểm soát chi Từ đó, chúng tôi đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác này.
Bài viết này phân tích tình hình kiểm soát chi Ngân sách Nhà nước của các tỉnh, nhằm chỉ ra những điểm tương đồng và khác biệt về chính sách, biện pháp và điều kiện áp dụng Qua đó, rút ra những kinh nghiệm có thể áp dụng cho huyện Ứng Hoà Bằng cách xem xét từng trường hợp cụ thể, bài viết sẽ làm nổi bật những yếu tố chung và riêng trong việc kiểm soát chi thường xuyên Ngân sách qua Kho bạc Nhà nước.
Phương pháp phân tích và tổ ng h ợ p
Sau khi thu thập thông tin, cần phân loại và sắp xếp chúng theo mức độ quan trọng Đối với dữ liệu lịch sử và kết quả khảo sát thực tế, nên tạo ra các bảng biểu, sơ đồ và hình vẽ để trình bày một cách rõ ràng và dễ hiểu.
Tất cả dữ liệu thu thập được đã được xử lý bằng phần mềm Excel trên máy tính Đối với thông tin định lượng, các chỉ tiêu cần thiết như số tuyệt đối, số tương đối và số trung bình đã được tính toán và trình bày dưới dạng bảng biểu và đồ thị.
Nghiên cứu các tài liệu liên quan đến Ngân sách Nhà nước và kiểm soát chi thường xuyên nhằm tổng hợp đánh giá thực trạng và giải pháp hoàn thiện tại Kho bạc Nhà nước Ứng Hoà Bài viết phân tích các giải pháp đã thực hiện trong giai đoạn 2013-2017, xác định những giải pháp chưa được triển khai và tính khả thi của chúng Qua đó, chỉ ra những điểm còn thiếu trong các công trình nghiên cứu trước đó để luận văn có thể phát triển hơn Hệ thống hóa lý thuyết liên quan đến kiểm soát chi Ngân sách Nhà nước giúp xây dựng khung nghiên cứu vững chắc Đồng thời, nghiên cứu kinh nghiệm quốc tế và trong nước để rút ra nguyên nhân thành công và các chính sách, biện pháp đã áp dụng nhằm đạt được hiệu quả trong kiểm soát chi Ngân sách Nhà nước.
Bộ Tài chính, Kho bạc Nhà nước và Uỷ ban nhân dân huyện Ứng Hoà đang tiến hành tổng hợp các bài báo và bài viết trên tạp chí nhằm xác định định hướng, thách thức và cơ hội trong giai đoạn tới Mục tiêu là đề ra các giải pháp để hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước huyện Ứng Hoà.
Để hoàn thành luận văn, tác giả đã tham khảo và tổng hợp các tài liệu nghiên cứu đã công bố, đồng thời hệ thống hóa các lý luận phù hợp với nội dung đề tài.
CHƯƠNG 3 THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC HUYỆN ỨNG HÒA
3.1 Đặc điểm kinh tế xã hội của địa bàn ảnh hưởng tới hoạt động kiểm soát chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước qua KBNN huyện Ứng Hòa
Khái quát về điề u ki ện địa lý, tự nhiên ở huy ệ n Ứng Hòa
* Về vị trí địa lý:
Ứng Hoà là một huyện nằm ở phía Nam của Hà Nội, tiếp giáp với huyện Chương Mỹ và Thanh Oai ở phía Bắc, huyện Duy Tiên và Kim Bảng (Hà Nam) ở phía Nam, huyện Mỹ Đức ở phía Tây, và huyện Phú Xuyên ở phía Đông Huyện có diện tích tự nhiên 183,75 km² và dân số khoảng 191.703 người (năm).
2017) Ứng Hòa có 29 đơn vị hành chính ( gồm 01 thị trấn và 28 xã ).
Ứng Hoà là huyện thuộc vùng sông Hồng, có khí hậu nhiệt đới gió mùa với hai mùa rõ rệt: mùa mưa nóng ẩm vào hè và mùa đông lạnh do ảnh hưởng của gió mùa đông bắc Nhiệt độ trung bình hàng năm đạt 23,5°C, độ ẩm trung bình là 84%, và lượng mưa trung bình hàng năm là 1.760 mm, chủ yếu tập trung vào tháng 8 và tháng 9.
Ứng Hoà có địa hình đồng bằng tương đối phẳng, với độ cao trung bình từ +1,5 m đến +4 m, và thấp nhất là +0,6 m, nghiêng dần từ Bắc xuống Nam và từ Tây sang Đông Lãnh thổ huyện được chia thành hai vùng: vùng ven sông Đáy bao gồm 14 xã và vùng nội đồng gồm 14 xã cùng 1 thị trấn Địa hình của Ứng Hoà rất thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp.
Nhìn chung khí hậu của Ứng Hoà tương đối ôn hoà, đất đai mầu mỡ thuận lợi cho việc phát triển nông nghiệp.
Ứng Hoà sở hữu nguồn nước phong phú từ sông Đáy và sông Nhuệ, nhưng sông Nhuệ hiện đang bị ô nhiễm nghiêm trọng, ảnh hưởng tiêu cực đến sản xuất và đời sống người dân ven sông Mặc dù chưa có khảo sát cụ thể về hệ thống nước ngầm, nhưng đánh giá sơ bộ cho thấy mực nước ngầm ở độ sâu khoảng 15-20 m có thể được khai thác và sử dụng cho nhu cầu sinh hoạt sau khi xử lý Tổng diện tích tự nhiên của Ứng Hoà là 18.375,25 ha, trong đó đất nông nghiệp chiếm 69,27% (12.730,16 ha) và đất phi nông nghiệp chiếm 30,73% (5.608,72 ha).
* Đặc điểm kinh tế xã hội
Huyện Ứng Hòa, ngoại thành Hà Nội, nổi bật với thế mạnh phát triển nông nghiệp, đặc biệt trong trồng trọt và chăn nuôi Với hơn 10.000ha đất nông nghiệp, huyện đã chú trọng thay đổi cơ cấu giống cây trồng, đưa nhiều giống lúa mới, năng suất cao vào sản xuất Năm 2017, huyện gieo cấy 10.114ha lúa, trong đó lúa chất lượng cao chiếm 37,1% Cơ cấu cây trồng đa dạng với nhiều loại cây lương thực, thực phẩm, công nghiệp và rau quả Ngoài nông nghiệp, ngành thương mại và dịch vụ cũng phát triển mạnh mẽ, phục vụ cho dân số đông đảo khoảng 191.703 người, trong đó nông thôn chiếm phần lớn Lực lượng lao động của huyện đạt khoảng 115.226 người, với 41,3% làm trong nông nghiệp, 26% trong công nghiệp và xây dựng, và 32,7% trong dịch vụ.
Tỷ lệ lao động nông nghiệp tại huyện Ứng Hòa đang giảm nhanh, trong khi lao động trong lĩnh vực công nghiệp, xây dựng và thương mại lại tăng mạnh Trình độ và chất lượng lao động của huyện ngày càng được nâng cao, với số lượng lao động nông nghiệp được đào tạo và hướng dẫn về kỹ thuật công nghệ cũng gia tăng đáng kể qua các năm.
Ứng Hòa, huyện ngoại thành Hà Nội, sở hữu hệ thống giao thông đường bộ thuận lợi Mạng lưới điện ở đây được cung cấp đầy đủ, với 100% số xã và thị trấn có điện, cùng với các trạm biến áp, đảm bảo 100% hộ gia đình được sử dụng điện.
Trong tổng số 248 cơ quan đơn vị, có 242 đơn vị thụ hưởng ngân sách nhà nước Trong đó, có 30 cơ sở giáo dục mầm non với 392 lớp học và 30 cơ sở giáo dục tiểu học với 486 lớp học.
30 trường trung học cơ sở với 309 lớp, có 5 trường trung học phổ thông với
Huyện có 150 lớp học và 1 trung tâm giáo dục thường xuyên, trong đó 31 trường đạt chuẩn quốc gia, cho thấy sự quan tâm đặc biệt đến công tác giáo dục - đào tạo nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện Ngoài ra, huyện còn sở hữu 1 bệnh viện đa khoa khu vực và 2 phòng khám đa khoa, với tổng số giường bệnh là 460 và 450 cán bộ y tế, đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe của cộng đồng.
Chi ngân sách nhà nước (NSNN) có vai trò quan trọng trong việc phục vụ các hoạt động kinh tế và xã hội, nhằm thúc đẩy tăng trưởng phát triển toàn xã hội Khi nền kinh tế xã hội gặp khó khăn, chi NSNN thường tăng lên để hỗ trợ và kích thích tăng trưởng Trong bối cảnh này, Chính phủ đã chú trọng đầu tư phát triển cho huyện Ứng Hòa thông qua việc cấp phát quỹ NSNN, nhằm đạt được mục tiêu phát triển toàn diện kinh tế - xã hội Ngoài ra, các chương trình mục tiêu quốc gia cũng được triển khai để thúc đẩy nhanh quá trình phát triển Gần đây, chi NSNN qua Kho bạc nhà nước huyện Ứng Hòa đã có xu hướng tăng lên qua các năm.
2015 chi NSNN trên địa bàn huyện là 721.212 triệu đồng, năm 2016 là 1.322.719 triệu đồng (tăng 601.507 triệu đồng, bằng 183% so với năm
Năm 2017, tổng thu ngân sách nhà nước (NSNN) của huyện Ứng Hòa đạt 1.342.894 triệu đồng, tăng 20.175 triệu đồng so với năm 2016, tương đương 101,5% Kết quả này cho thấy sự phát triển tích cực của kinh tế - xã hội huyện Ứng Hòa trong những năm qua, đồng thời phản ánh hiệu quả trong việc quản lý và sử dụng ngân sách nhà nước tại địa phương Cơ cấu tổ chức và nhiệm vụ của Kho bạc Nhà nước huyện cũng đóng vai trò quan trọng trong việc đạt được những kết quả này.
Kho bạc Nhà nước Ứng Hòa, thuộc KBNN Thành phố Hà Nội, thực hiện nhiệm vụ của KBNN theo quy định pháp luật Đơn vị này có tư cách pháp nhân, sở hữu trụ sở và con dấu riêng, đồng thời được phép mở tài khoản ngân hàng trên địa bàn để thực hiện giao dịch và thanh toán theo quy định.
Kho bạc Nhà nước Ứng Hòa thực hiện một số nhiệm vụ quan trọng như tập trung các khoản thu ngân sách nhà nước (NSNN) trên địa bàn và hạch toán cho các cấp ngân sách Ngoài ra, Kho bạc còn tổ chức kiểm soát thanh toán chi trả các khoản chi NSNN theo quy định pháp luật, đồng thời quản lý quỹ ngân sách huyện cùng các quỹ tài chính khác Cơ quan này cũng chịu trách nhiệm quản lý các khoản tạm thu, tạm giữ, tịch thu, ký ước, ký quỹ, thế chấp theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, cũng như quản lý tiền, ấn chỉ đặc biệt, tài sản, và các loại chứng chỉ có giá của Nhà nước và cá nhân gửi tại Kho bạc Nhà nước huyện.
Giám đốc Phó Giám đốc
Tổng hợp Tổ Kế toán
Mô hình tổ chức của KBNN Ứng Hòa được xây dựng theo quy định về phân cấp quản lý và kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước Cấu trúc bao gồm ban lãnh đạo với Giám đốc và một Phó Giám đốc, cùng với các tổ nghiệp vụ như Tổ Kế toán, Tổ Kế hoạch tổng hợp, và Tổ Kho quỹ.
Cụ thể mô hình tổ chức bộ máy KBNN Ứng Hòa như sau:
Sơ đồ 3.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy của KBNN huyện Ứng Hòa
(Nguồn: Tác giả tổng hợp)
Việc phân chia vai trò, chức năng của các tổ nghiệp vụ căn cứ vào các văn bản sau:
Quyết định số 108/2009/QĐ-TTg ngày 26/08/2009 của Thủ tướng
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
KBNN trực thuộc Bộ tài chính.
Quyết định số 163/QĐ-KBNN ban hành ngày 17/03/2010 quy định rõ nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Kho bạc Nhà nước (KBNN) tại các huyện, quận, thị xã và thành phố thuộc tỉnh.
hình ình thu, chi ngân sách nhà nướ c qua Kho b ạc Nhà nướ c Ứ ng Hòa giai đoạ n 2013 – 2017
Tổng chi ngân sách Nhà nước qua KBNN Ứng Hòa năm 2017 đạt 2.532 tỷ đồng, giảm 1,67% so với năm 2016 Trong đó, chi ngân sách trung ương (NSTW) là 114 tỷ đồng, tăng 15,15% so với năm trước Chi ngân sách địa phương (NSTP) ghi nhận 1.119 tỷ đồng, giảm 3,70% so với năm 2016 Chi ngân sách hỗ trợ (NSH) đạt 957 tỷ đồng, giảm nhẹ 1,14%, trong khi chi ngân sách sản xuất (NSX) là 342 tỷ đồng, cũng giảm 1,16% so với năm 2016.
Trong giai đoạn 2013 – 2017, hoạt động chi ngân sách Nhà nước qua KBNN Ứng Hòa có sự biến động không đều, với chi ngân sách năm 2016 tăng so với năm 2015 ở tất cả các cấp, nhưng đến năm 2017 lại giảm so với năm 2016 Nguyên nhân của sự giảm này là do tình hình thu ngân sách nhà nước năm 2017 gặp khó khăn, dẫn đến một số điều chỉnh trong chi ngân sách Dù vậy, kết quả đạt được vẫn cơ bản đảm bảo theo mục tiêu đề ra, như được nêu rõ trong phần thực trạng hoạt động kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua KBNN tại đơn vị.
KBNN Ứng Hòa không chỉ quản lý thu chi quỹ NSNN mà còn thực hiện nhiều chức năng khác, bao gồm phát hành và thanh toán trái phiếu Chính phủ, tổ chức kế toán Nhà nước, quản lý ứng dụng công nghệ thông tin, và thực hiện chương trình hiện đại hóa hoạt động Ngoài ra, KBNN còn chú trọng cải cách hành chính nhằm nâng cao chất lượng hoạt động và thực hiện nhiều nhiệm vụ khác.
Th ự c tr ạ ng ki ểm soát chi th ư ờng xuyên ngân sách Nhà nướ c qua Kho b ạc Nhà n ư ớ c Huy ệ n Ứng Hòa
L ậ p k ế ho ạ ch ki ểm soát chi thường xuyên
KBNN Ứng Hòa đã phối hợp chặt chẽ với các cơ quan Tài chính địa phương để nâng cao hiệu quả kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước (NSNN) trên địa bàn Đơn vị này đã thực hiện thanh toán tạm ứng và thanh toán thực chi, đồng thời kiểm soát dự toán chi đã được phê duyệt, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các đơn vị sử dụng NSNN trong khi vẫn đảm bảo tuân thủ các quy định của pháp luật.
Luật NSNN sửa đổi đã tạo ra sự chủ động và phân biệt trách nhiệm rõ ràng trong quản lý ngân sách nhà nước (NSNN) KBNN Ứng Hòa đã tích cực thực hiện nhiệm vụ kiểm soát chi thường xuyên NSNN, chuyển từ việc khoán chi theo thông báo hạn mức sang cấp theo dự toán, giúp đơn vị sử dụng ngân sách chủ động hơn và giảm thiểu thủ tục hành chính Tuy nhiên, trách nhiệm của KBNN trong công tác kiểm soát chi cũng được nâng cao Vai trò của KBNN Ứng Hòa đã được khẳng định trong nhận thức của cấp ủy, chính quyền địa phương và các đơn vị sử dụng ngân sách, góp phần vào việc duy trì kỷ luật tài chính KBNN đã từ chối nhiều khoản chi không đủ điều kiện, như thiếu hồ sơ hoặc sai chế độ Qua đó, KBNN Ứng Hòa đã chủ động áp dụng nhiều biện pháp nhằm tăng cường kiểm soát chi thường xuyên NSNN, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho các đơn vị giao dịch và chấp hành luật NSNN.
KBNN Ứng Hòa đã phối hợp hiệu quả với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện Ứng Hòa trong quản lý lưu thông tiền tệ, đặc biệt chú trọng vào việc giảm tỷ trọng chi bằng tiền mặt Để phù hợp với xu hướng hiện đại hóa, KBNN Ứng Hòa đã chủ động thúc đẩy thanh toán không dùng tiền mặt cho các khoản chi như lương, trợ cấp, và mua sắm văn phòng phẩm thông qua chuyển khoản ngân hàng, từ đó góp phần ổn định lưu thông tiền tệ và ngăn chặn lạm phát.
3.2.2.Tổ chức thực hiện kế hoạch kiểm soát chi thường xuyên
Kiểm soát chi NSNN theo Luật NSNN là trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị và cá nhân liên quan đến quản lý và sử dụng nguồn kinh phí Nhà nước Quản lý của KBNN là giai đoạn cuối trong quy trình này, đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo mỗi đồng vốn Nhà nước được sử dụng hiệu quả, phục vụ cho sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước một cách đúng đắn và tiết kiệm.
HĐND Thành phố Hà Nội đã ban hành nghị quyết quy định về nguồn thu, nhiệm vụ chi cho từng cấp ngân sách và tỷ lệ phân chia các khoản thu ngân sách nhà nước (NSNN) nhằm thực hiện luật NSNN, Nghị định của Chính phủ và Thông tư của Bộ Tài chính Đồng thời, UBND thành phố cũng đã ban hành quyết định về cơ chế quản lý cùng với quy định nguồn thu và nhiệm vụ chi cho từng cấp ngân sách trong thành phố.
Căn cứ vào các quy định của luật Ngân sách Nhà nước và các văn bản hướng dẫn từ Chính phủ, Bộ Tài chính, KBNN, cùng với các nghị quyết và quyết định của HĐND và UBND thành phố Hà Nội cũng như huyện Ứng Hòa, KBNN Ứng Hòa sẽ tổ chức lập kế hoạch và triển khai thực hiện nhiệm vụ quản lý, kiểm soát thanh toán các khoản chi ngân sách nhà nước trên địa bàn, đảm bảo tuân thủ đúng các cơ chế, chế độ và định mức đã được các cấp có thẩm quyền quy định.
Tốc độ tăng chi ngân sách nhà nước tại KBNN Ứng Hòa đang gia tăng đáng kể Để đánh giá chính xác bản chất và hiệu quả kiểm soát ngân sách, cần thiết phải phân tích cơ cấu chi tiêu một cách cụ thể.
Bảng 3.3: Tình hình chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước trên địa bàn huyện Ứng Hòa
(chi tiết cơ cấu chi thường xuyên) Đơn vị: Triệu đồng
TT Nội dung chi Năm
A Chi Ngân sách Nhà nước 596043 655647 721212 1322719 601507 183,40 1342894 20175 101,53
3 Chi SN GD- ĐT-DN 134783 148261 163087 285074 121987 174,80 351962 66888 123,46
5 Chi dân số và KHH gia đình 3279 3279 4877 1598 148,73
6 Chi sự nghiệp KH – C Nghệ
7 Chi sự nghiệp VH - thông tin 1020 1122 1234 3076 1842 249,27 7922 4846 257,54
8 Chi sự nghiệp phát thanh, truyền hình 2598 2857 3143 3554 411 113,08 3216 -338 90,49
10 Chi sự nghiệp đảm bảo xã hội 46063 50669 55736 169804 114068 304,66 190737 20933 112,33
11 Chi sự nghiệp Kinh tế 52850 58135 63949 59987 -3962 93,80 78487 18500 130,84
12 Chi sự nghiệp bảo vệ môi trường 26662 29328 32261 33240 979 103,03 43581 10341 131,11
13 Chi quản lý HC, Đảng, Đoàn thể 75512 83064 91370 138962 47952 152,09 139328 366 100,26
III Chi khác ngân sách 6345 6980 7678 1625 -6053 21,16 1962 337 120,74
B Chi chuyển giao ngân sách 710303 781334 859467 1130180 270713 131,50 1118268 -11912 98,95
I Chi bổ xung cân đối 427067 469774 516751 534459 17708 103,43 555002 20543 103,84
II Chi bổ sung có mục tiêu 283236 311560 342716 595721 253005 173,82 563266 -32455 94,55
(Nguồn: báo cáo quyết toán NSNN năm 2013-2017 KBNN Ứng Hòa)
Để kiểm soát các khoản chi lương và phụ cấp lương, vào đầu năm, đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước (NSNN) cần gửi dự toán chi NSNN năm đã được phê duyệt đến Kho bạc Dự toán này bao gồm các khoản chi liên quan đến lương và phụ cấp lương, cùng với bảng đăng ký biên chế quỹ lương đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt Cụ thể, Sở Nội vụ sẽ phê duyệt cho đơn vị sử dụng NSNN cấp tỉnh, phòng nội vụ sẽ phê duyệt cho đơn vị cấp huyện, và các đơn vị trung ương trên địa bàn tỉnh sẽ được cơ quan chủ quản cấp trên phê duyệt.
Trong năm, khi có sự thay đổi về biên chế và quỹ lương, đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước cần phải bổ sung bảng đăng ký điều chỉnh đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
Hàng tháng, Kho bạc tiến hành đối chiếu danh sách chi trả lương và phụ cấp với bảng đăng ký biên chế và quỹ lương do đơn vị sử dụng NSNN gửi đến Kho bạc kiểm tra tính hợp lệ của giấy rút dự toán, số dư dự toán và tình trạng tồn quỹ ngân sách Nếu hồ sơ không đầy đủ hoặc có sai sót, Kho bạc sẽ trả lại và hướng dẫn đơn vị hoàn chỉnh Trong trường hợp chi không đúng chế độ hoặc ngân sách không đủ, Kho bạc từ chối cấp phát và thông báo cho đơn vị Ngược lại, nếu đủ điều kiện, Kho bạc sẽ thực hiện cấp thanh toán cho đơn vị, trong đó đầu năm, nếu chưa có dự toán, chỉ cấp tạm ứng và sẽ thu hồi sau khi đơn vị được giao dự toán.
* Đối với kiểm soát các khoản chi nghiệp vụ chuyên môn:
Các khoản chi nghiệp vụ chuyên môn bao gồm: chi thanh toán dịch vụ công cộng, chi mua vật tư văn phòng, chi cho thông tin, tuyên truyền, liên lạc và chi cho các hoạt động hội.
Kho bạc thực hiện thanh toán cho đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước dựa trên nhóm mục chi nghiệp vụ chuyên môn trong dự toán được cấp có thẩm quyền giao, cùng với các chế độ, tiêu chuẩn và định mức chi cho từng lĩnh vực Điều này bao gồm việc xem xét giấy rút dự toán và các hồ sơ, chứng từ liên quan Tuy nhiên, các khoản thanh toán cho văn phòng phẩm, công tác phí và cước điện thoại sẽ được thực hiện theo chế độ tự chủ khoán theo quy chế chi tiêu nội bộ nếu đủ điều kiện.
Khi dự toán chi nghiệp vụ chuyên môn không đủ, đơn vị sử dụng NSNN có thể chi từ dự toán của nhóm mục chi khác, nhưng phải hạch toán đúng mục chi Đối với cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ, Kho bạc dựa vào quy chế chi tiêu nội bộ để kiểm soát chi Nếu đơn vị tự chủ chi vượt mức quy định nhưng không vượt mức do cơ quan nhà nước ban hành, KBNN chấp nhận thanh toán khi có văn bản đề nghị Tuy nhiên, việc kiểm soát chi theo cơ chế khoán hiện nay còn phức tạp, với hàng trăm đơn vị giao dịch và nhiều phương án chi khác nhau Do đó, cần tăng cường kiểm tra từng khoản chi để đảm bảo đúng đối tượng, đúng dự toán và theo tiêu chuẩn, định mức của nhà nước.
Các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước (NSĐP) khi mua sắm dụng cụ và trang thiết bị có giá trị từ 5 triệu đồng trở lên cần phải được cơ quan tài chính thẩm định giá.
* Đối với kiểm soát các khoản chi mua đồ dùng, trang thiết bị, phương tiện làm việc, sửa chữa lớn tài sản cố định và xây dựng nhỏ.
- Đối tượng kiểm soát bao gồm: các khoản chi mua sắm, sửa chữa tài sản cố định
Các tài sản vô hình và hữu hình như bằng sáng chế, phần mềm máy tính, ô tô, tàu thuyền, máy vi tính, máy phô tô và trang thiết bị kỹ thuật chuyên dùng có giá trị từ 5 triệu đồng trở lên, cùng với các khoản chi cho xây dựng nhỏ như trụ sở, văn phòng, đường điện, và cấp thoát nước, đều đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế và nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
- Dự toán được giao thuộc nhóm mục chi mua sắm, sửa chữa trong dự toán chi thường xuyên bao gồm các mục: 118 (sửa chữa lớn), 144(tài sản vô hình),
145 (tài sản dùng trong chuyên môn).
i ểm soát thanh toán khoả n chi NSNN qua kho b ạ c
Bảng 3.4: Kết quả công tác kiểm soát chi thường xuyên các
CTMTQG qua KBNN huyện Ứng Hòa
Số CTMTQG chưa chấp hành đúng chế độ
Số món thanh toán chưa đủ thủ tục
Số tiền từ chối thanh toán(triệu đồng)
(Nguồn: báo cáo tổng kết công tác năm 2013- 2017 KBNN Ứng Hòa)
Cơ quan KBNN Ứng Hòa hàng năm thông qua KSC đã từ chối thanh toán hàng trăm triệu đồng do vi phạm trong thanh toán vốn CTMTQG Đồng thời, KBNN tích cực hướng dẫn các chủ đầu tư thực hiện quy trình thanh toán vốn và đôn đốc tiến độ giải ngân, nhằm đảm bảo cơ chế tạm ứng và thanh toán vốn, tạo điều kiện thuận lợi cho dự án CTMTQG Những vi phạm về quản lý tài chính đã được KBNN phối hợp với các ngành liên quan để thu hồi vốn cho NSNN Cụ thể, năm 2016, KBNN đã phát hiện 4 CTMTQG chưa tuân thủ chế độ quy định.
Từ năm 2015 đến năm 2017, KBNN đã ghi nhận sự gia tăng đáng kể trong việc kiểm soát các khoản thanh toán không đủ thủ tục Cụ thể, năm 2017, KBNN phát hiện 62 món thanh toán chưa đủ thủ tục, tương đương 387,5% so với năm 2016, và từ chối thanh toán lên đến 4.686 tỷ đồng, tăng 3.834 triệu đồng, đạt 550% so với năm trước đó Sự gia tăng này cho thấy nỗ lực của KBNN trong việc đảm bảo tính minh bạch và tuân thủ chế độ tài chính.
Bảng 3.5: Kết quả công tác kiểm soát chi thường xuyên qua KBNN huyện Ứng Hòa
So sánh Số tuyệt đối (+/-)
Số đơn vị chưa chấp hành đúng chế độ
Số món thanh toán chưa đủ thủ tục
Số tiền từ chối thanh toán(triệu đồng)
(Nguồn: báo cáo tổng kết công tác năm 2013- 2017 KBNN Ứng Hòa)
Trong những năm gần đây, KBNN đã thể hiện vai trò quan trọng trong việc kiểm soát chi tiêu ngân sách nhà nước Năm 2017, hệ thống KBNN huyện Ứng Hòa đã phát hiện 764 khoản chi không tuân thủ quy định, từ chối thanh toán 56.352 triệu đồng Các vi phạm chủ yếu bao gồm chi sai mục đích, không có trong dự toán, thiếu chứng từ, sai giá trị hợp đồng, chưa nghiệm thu và vi phạm thủ tục đấu thầu Những con số này phản ánh sự bất cập trong công tác điều hành ngân sách của cơ quan Tài chính và các Bộ chủ quản, đặc biệt là trong việc chấp hành thời gian phân bổ dự toán và tính đồng bộ của hệ thống định mức ngân sách.
Hoạt động kiểm soát chi ngân sách đã được nâng cấp và chuẩn hóa, đóng vai trò quan trọng trong công tác kế toán của Hệ thống KBNN Việc kiểm soát chi diễn ra liên tục trước, trong và sau quá trình chi tiêu tại các đơn vị sử dụng ngân sách cũng như tại cơ quan kiểm soát chi Đối với các khoản chi sử dụng hình thức cấp phát, Lệnh chi tiền do cơ quan tài chính kiểm soát, trong khi các khoản chi còn lại sẽ thuộc sự kiểm soát của KBNN.
Việc tổ chức kiểm soát chi tại đơn vị sử dụng ngân sách từ góc độ KBNN giúp nâng cao chất lượng kiểm soát chi bằng cách giảm tải công việc, từ đó tập trung vào các yếu tố quan trọng Hoạt động kiểm soát chi tại KBNN chủ yếu là kiểm soát sau chuẩn chi dựa trên chứng từ, bao gồm việc kiểm tra các điều kiện chi theo quy định của Luật NSNN trước khi xuất quỹ, cũng như kiểm soát thanh toán chuyển tiền và các hành động kế toán trong quy trình kế toán.
KBNN thực hiện chức năng duy trì hoạt động của Bộ máy nhà nước thông qua việc kiểm soát chi tiêu công KBNN không chỉ giám sát và chế tài các đơn vị sử dụng ngân sách mà còn hỗ trợ và tư vấn để đảm bảo chi tiêu đúng chế độ, mục đích và đối tượng, đồng thời tiết kiệm nguồn lực.
Trong những năm qua, các cơ quan Nhà nước và các đơn vị sự nghiệp công đã tích cực thực hiện hoạt động Kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước, đạt được nhiều kết quả tích cực.
Bảng 3.6: Kết quả công tác kiểm soát chi thường xuyên của các cơ quan Nhà nước
Số cơ quan chưa chấp hành đúng chế độ
Số món thanh toán chưa đủ thủ tục
Số tiền từ chối thanh toán(triệu đồng)
(Nguồn: báo cáo tổng kết công tác năm 2013- 2017 KBNN Ứng Hòa)
Bảng 3.7: Kết quả công tác kiểm soát chi thường xuyên của các đơn vị sự nghiệp công huyện Ứng Hòa
Số đơn vị chưa chấp hành đúng chế độ
Số món thanh toán chưa đủ thủ tục
Số tiền từ chối thanh toán(triệu đồng)
(Nguồn: báo cáo tổng kết công tác năm 2013- 2017 KBNN Ứng Hòa)
Hoạt động kiểm soát chi tại các đơn vị thụ hưởng ngân sách đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách Việc kiểm soát này giúp đảm bảo rằng chi tiêu công được thực hiện phù hợp với nhiệm vụ chuyên môn và chức năng của đơn vị, đồng thời liên kết chặt chẽ với các công việc mà khoản chi phục vụ Điều này không chỉ là tiền đề cho việc quản lý chi ngân sách theo đầu ra mà còn góp phần đảm bảo hiệu quả trong việc sử dụng nguồn lực tài chính.