1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Nâng cao hiệu quả liên kết trong chuỗi cung ứng dịch vụ Du lịch- Y tế tại thành phố Hồ Chí Minh

175 10 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nâng Cao Hiệu Quả Liên Kết Trong Chuỗi Cung Ứng Dịch Vụ Du Lịch Y Tế Tại Thành Phố Hồ Chí Minh
Tác giả Lý Thành Tiến
Người hướng dẫn TS. Nguyễn Quang Vĩnh, PGS.,TS. Kiều Thế Việt
Trường học Trường Đại Học Kinh Doanh Và Công Nghệ Hà Nội
Chuyên ngành Quản trị kinh doanh
Thể loại luận án tiến sĩ kinh tế
Năm xuất bản 2022
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 175
Dung lượng 2,54 MB

Cấu trúc

  • 1. Tính cấp thiết của đề tài (9)
  • 2. Mục tiêu nghiên cứu (0)
  • 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (0)
  • 4. Câu hỏi nghiên cứu của Luận án 4 5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn dự kiến (0)
  • 6. Phương pháp nghiên cứu (0)
  • 7. Những nghiên cứu ở trong nước và quốc tế có liên quan đến Đề tài và định hướng nghiên cứu của Luận án (0)
  • 8. Những đóng góp mới của Luận án (21)
  • 9. Kết cấu của luận án (22)
  • CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ LIÊN KẾT TRONG CHUỖI CUNG ỨNG DỊCH VỤ DU LỊCH Y TẾ 16 (23)
    • 1.1 CHUỖI CUNG ỨNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP, TỔ CHỨC (23)
      • 1.1.1. Một số định nghĩa chuỗi cung ứng 16 1.1.2. Mô hình chuỗi cung ứng 20 (23)
      • 1.1.3 Các thành phần cơ bản trong chuỗi cung ứng22 1.1.4. Quản trị chuỗi cung ứng 23 (28)
      • 1.1.5 Phân loại chuỗi cung ứng 24 (30)
    • 1.2 LIÊN KẾT TRONG CHUỖI CUNG ỨNG DỊCH VỤ DU LỊCH Y TẾ (0)
      • 1.2.1 Chuỗi cung ứng dịch vụ du lịch y tế 30 (37)
      • 1.2.3 Liên kết trong chuỗi cung ứng dịch vụ du lịch y tế 34 1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN LIÊN KẾT TRONG CHUỖI CUNG ỨNG DỊCH VỤ DU LỊCH Y TẾ........................................................................40 1.3.1. Nhân tố về cơ chế, chính sách của nhà nước 40 (0)
      • 1.4.1 Kinh nghiệm liên kết trong chuỗi cung ứng dịch vụ du lịch y tế trên thế giới 55 (0)
      • 2.1.1 Đặc điểm về điều kiện tự nhiên và kinh tế-xã hội thành phố Hồ Chí Minh 71 (75)
      • 2.1.2 Tổng quan về chuỗi cung ứng dịch vụ du lịch y tế tại thành phố Hồ Chí (80)
  • Minh 77 2.2. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ LIÊN KẾT TRONG CHUỖI CUNG ỨNG DỊCH VỤ DU LỊCH Y TẾ TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH (0)
    • 2.2.1 Chuỗi cung ứng sản phẩm dịch vụ y tế tại thành phố Hồ Chí minh 84 (86)
    • 2.2.2 Hiệu quả liên kết trong chuỗi dịch vụ du lịch y tế 99 (99)
    • 2.2.3 Mối quan hệ liên kết trong chuỗi cung ứng dịch vụ du lịch y tế 105 (105)
    • 2.2.4 Nhà tích hợp dịch vụ du lịch y tế tại thành phố Hồ Chí Minh 109 (108)
      • 2.2.4.2 Tích hợp số trong chuỗi cung ứng dịch vụ du lịch y tế 109 (109)
    • 2.2.5 Phát triển khoa học công nghệ trong dịch vụ du lịch y tế 111 (110)
    • 2.3 PHÂN TÍCH LIÊN KẾT TRONG CHUỖI CUNG ỨNG DỊCH VỤ DU LỊCH Y TẾ THEO MÔ HÌNH SWOT 112 2.4. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ LIÊN KẾT TRONG CHUỖI CUNG ỨNG DỊCH VỤ DU LỊCH Y TẾ TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH................114 2.4.1 Những kết quả đạt được trong liên kết chuỗi cung ứng dịch vụ du lịch y (0)

Nội dung

Nâng cao hiệu quả liên kết trong chuỗi cung ứng dịch vụ Du lịch- Y tế tại thành phố Hồ Chí Minh.Nâng cao hiệu quả liên kết trong chuỗi cung ứng dịch vụ Du lịch- Y tế tại thành phố Hồ Chí Minh.Nâng cao hiệu quả liên kết trong chuỗi cung ứng dịch vụ Du lịch- Y tế tại thành phố Hồ Chí Minh.Nâng cao hiệu quả liên kết trong chuỗi cung ứng dịch vụ Du lịch- Y tế tại thành phố Hồ Chí Minh.Nâng cao hiệu quả liên kết trong chuỗi cung ứng dịch vụ Du lịch- Y tế tại thành phố Hồ Chí Minh.Nâng cao hiệu quả liên kết trong chuỗi cung ứng dịch vụ Du lịch- Y tế tại thành phố Hồ Chí Minh.Nâng cao hiệu quả liên kết trong chuỗi cung ứng dịch vụ Du lịch- Y tế tại thành phố Hồ Chí Minh.Nâng cao hiệu quả liên kết trong chuỗi cung ứng dịch vụ Du lịch- Y tế tại thành phố Hồ Chí Minh.Nâng cao hiệu quả liên kết trong chuỗi cung ứng dịch vụ Du lịch- Y tế tại thành phố Hồ Chí Minh.Nâng cao hiệu quả liên kết trong chuỗi cung ứng dịch vụ Du lịch- Y tế tại thành phố Hồ Chí Minh.Nâng cao hiệu quả liên kết trong chuỗi cung ứng dịch vụ Du lịch- Y tế tại thành phố Hồ Chí Minh.Nâng cao hiệu quả liên kết trong chuỗi cung ứng dịch vụ Du lịch- Y tế tại thành phố Hồ Chí Minh.

Tính cấp thiết của đề tài

Ngày nay, du lịch được xem là một trong những ngành kinh tế quan trọng nhất, đóng góp đáng kể vào sự phát triển kinh tế, chính trị, văn hóa và xã hội của các quốc gia Trong đó, du lịch y tế không chỉ mang lại doanh thu trực tiếp từ dịch vụ như khách sạn, tour tuyến và điểm tham quan, mà còn thúc đẩy sự phát triển của các ngành nghề liên quan như giao thông, ăn uống, giải trí và thương mại, cùng với các dịch vụ phụ trợ như thông tin liên lạc và ngân hàng.

Du lịch y tế không phải là khái niệm mới, mà đã tồn tại từ nhiều năm trước, khi khách du lịch không chỉ tìm kiếm trải nghiệm mà còn kết hợp điều trị bệnh và chăm sóc sức khỏe, sắc đẹp Trong những năm gần đây, các quốc gia châu Á, đặc biệt là Việt Nam, đã đầu tư mạnh mẽ vào việc quảng bá và phát triển du lịch y tế, tạo ra sự cạnh tranh quyết liệt để trở thành điểm đến hàng đầu trong lĩnh vực này Thành phố Hồ Chí Minh đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp dịch vụ khám chữa bệnh cho cả người dân và khách quốc tế, nổi bật với các thế mạnh như điều trị hiếm muộn bằng phương pháp thụ tinh nhân tạo với tỷ lệ thành công cao, dịch vụ thẩm mỹ và thẩm mỹ răng chất lượng với giá cả hợp lý, kỹ thuật châm cứu và bấm huyệt cổ truyền được công nhận toàn cầu, cùng với nguồn dược liệu thiên nhiên phong phú.

Thành phố Hồ Chí Minh sở hữu tiềm năng lớn về dịch vụ y tế với chất lượng chuyên môn đạt tiêu chuẩn khu vực và nhiều kỹ thuật quốc tế, nhưng giá dịch vụ lại rẻ hơn 70% so với các nước trong khu vực Trong những năm qua, dịch vụ du lịch y tế đã phát triển mạnh mẽ tại đây, với sự hợp tác giữa Sở Y tế và Sở Du lịch thông qua việc ký kết bản ghi nhớ về chương trình hành động Thành phố đã xác định các sản phẩm chủ lực trong du lịch y tế như khám sức khỏe, chăm sóc sức khỏe bằng y học cổ truyền, và các dịch vụ như tim mạch, nha khoa, phẫu thuật thẩm mỹ, và tai mũi họng Nhiều bệnh viện, cả công lập và tư nhân, đã tham gia cung cấp các sản phẩm này, bao gồm Bệnh viện Đại học Y dược, Bệnh viện Răng Hàm Mặt, và Bệnh viện Từ Dũ.

Thành phố Hồ Chí Minh đang nổi lên như một thị trường du lịch phát triển nhanh chóng, thu hút khách du lịch trong và ngoài nước, đặc biệt trong lĩnh vực kết hợp khám chữa bệnh và nghỉ dưỡng chất lượng cao Điều này không chỉ tạo ra nguồn thu lớn cho thành phố mà còn thúc đẩy sự phát triển của ngành du lịch và y tế, hướng tới một hệ thống dịch vụ tích hợp, chuyên nghiệp và hiệu quả Để tối ưu hóa chuỗi cung ứng dịch vụ du lịch y tế, các bên liên quan cần nắm vững các yếu tố ảnh hưởng và triển khai các giải pháp phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động.

Dịch vụ du lịch y tế có đặc điểm cơ bản là vô hình và không lưu trữ được, do đó chuỗi cung ứng chủ yếu dựa vào việc kết nối thông tin về nhu cầu và khả năng cung ứng Năng lực của chuỗi cung ứng dịch vụ, đặc biệt trong lĩnh vực du lịch y tế, được thể hiện qua khả năng đáp ứng nhu cầu khách hàng thông qua chất lượng dịch vụ Mặc dù thành phố Hồ Chí Minh sở hữu nhiều lợi thế về thiên nhiên và khí hậu, cùng với lượng khách hàng trong và ngoài nước đến khám chữa bệnh, dịch vụ du lịch y tế tại đây vẫn chưa phát huy hết tiềm năng và chưa đạt được tầm cỡ so với các nước trong khu vực Đặc biệt, hầu hết khách hàng khi đến khám chữa bệnh đều có nhu cầu tham quan và nghỉ dưỡng.

Nhiều du khách gặp khó khăn trong việc lên kế hoạch du lịch chữa bệnh do thiếu thông tin và sự hiếm hoi của các tour du lịch y tế từ các công ty lữ hành Thị trường này chưa được khai thác hiệu quả, với việc đầu tư cho dịch vụ nghỉ dưỡng và khám chữa bệnh còn manh mún và thiếu tính dài hạn, dẫn đến việc chưa thu hút được nhiều khách du lịch.

Tác giả đã chọn đề tài "Nâng cao hiệu quả liên kết trong chuỗi cung ứng dịch vụ Du lịch- Y tế tại thành phố Hồ Chí Minh" cho luận án tiến sĩ chuyên ngành Quản trị kinh doanh, nhằm nghiên cứu và cải thiện sự kết nối trong lĩnh vực này.

2 Những nghiên cứu ở trong nước và quốc tế có liên quan đến Đề tài và định hướng nghiên cứu của Luận án

2.1 Công trình nghiên cứu nước ngoài

Cobett và cộng sự đã chỉ ra rằng việc tương tác trong chuỗi cung ứng (CCƯ) mang lại nhiều lợi ích tiềm tàng, cả về mặt học thuật lẫn thực tiễn Tuy nhiên, nghiên cứu hiện tại chưa tìm thấy một mô hình định lượng hoàn chỉnh để làm rõ tầm quan trọng của các mối liên hệ giữa các đối tác nhằm nâng cao sự hợp tác trong chuỗi cung ứng Các tác giả đã chứng minh rằng, cho dù là chuỗi cung ứng nội bộ hay chuỗi cung ứng mở rộng, mức độ hợp tác và liên kết sâu giữa các thành viên là yếu tố quyết định giúp chuỗi cung ứng trở nên bền vững và đạt hiệu quả cao hơn.

Whipple và Russell (2007) nghiên cứu về "Xây dựng chuỗi cung ứng theo hướng hợp tác", trong đó họ khám phá các đặc điểm, yêu cầu, lợi ích và rào cản của các mối quan hệ hợp tác Nghiên cứu sử dụng phương pháp định tính thông qua phỏng vấn 21 nhà quản lý từ 10 doanh nghiệp sản xuất và bán lẻ Kết quả cho thấy ba loại tiếp cận hợp tác: quản lý giao dịch hợp tác, quản lý sự kiện hợp tác và quản lý quá trình hợp tác, mỗi loại có những lợi ích và hạn chế riêng Để đánh giá mức độ hợp tác, tác giả áp dụng phương pháp nghiên cứu định tính dựa vào lý thuyết, nhằm hiểu rõ hơn về các hoạt động hợp tác trong chuỗi cung ứng hiện nay.

Các tác giả đã thực hiện phỏng vấn để đưa ra các giả định về sự hợp tác chuỗi cung ứng, phân loại thành ba loại chính: hợp tác theo quá trình, hợp tác theo sự kiện và hợp tác theo giao dịch Đây là những hình thức hợp tác phổ biến trong thực tế.

Handfield và Bechtel (2001) trong nghiên cứu về vai trò của sự tín nhiệm và mối quan hệ trong cải tiến trách nhiệm chuỗi cung ứng đã phát triển một mô hình nhấn mạnh tầm quan trọng của sự tín nhiệm giữa nhà cung cấp và người mua Theo mô hình này, nhà cung cấp cần đầu tư vào tài lực và nguồn nhân lực, đồng thời sử dụng hợp đồng một cách cẩn thận để kiểm soát các yếu tố liên quan đến mối quan hệ Trách nhiệm của các thành viên trong chuỗi cung ứng được xác định là biến phụ thuộc, trong khi mức độ tín nhiệm, sự phụ thuộc của người mua, hợp đồng và mức đầu tư vào tài sản cố định, nguồn nhân lực là các biến độc lập.

Các tác giả giả định rằng mọi biến phụ thuộc đều có mối quan hệ thuận với trách nhiệm chuỗi cung ứng, ngoại trừ sự phụ thuộc của người mua Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng, ngay cả khi cầu vượt quá cung, tình trạng khan hiếm vẫn xảy ra Trong bối cảnh này, việc hợp tác để xây dựng lòng tin và sự tín nhiệm trong mối quan hệ chuỗi cung ứng có thể cải thiện trách nhiệm của nhà cung cấp và nâng cao sự hợp tác trong toàn bộ chuỗi.

Backtrand (2007) đã tiến hành nghiên cứu về "Các mức độ tương tác trong các quan hệ chuỗi cung ứng", tập trung vào hai nội dung chính Nghiên cứu này không chỉ làm rõ các hình thức tương tác mà còn phân tích ảnh hưởng của chúng đến hiệu quả hoạt động trong chuỗi cung ứng.

Các nền tảng của chuỗi cung ứng bao gồm nhiều vấn đề quan trọng, như sự tương tác giữa các bên trong chuỗi cung ứng và mức độ tương tác của chúng Những yếu tố này đóng vai trò then chốt trong việc tối ưu hóa hiệu suất và nâng cao khả năng cạnh tranh của chuỗi cung ứng.

Các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ tương tác trong chuỗi cung ứng được nghiên cứu thông qua việc tổng hợp các lý thuyết hiện có về sự hợp tác Mục tiêu nghiên cứu là xác định các đặc điểm cốt lõi của tương tác trong chuỗi cung ứng, từ đó phát triển một khung tương tác và lựa chọn mức độ tương tác phù hợp.

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ LIÊN KẾT TRONG CHUỖI CUNG ỨNG DỊCH VỤ DU LỊCH Y TẾ 16

2.2 THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ LIÊN KẾT TRONG CHUỖI CUNG ỨNG DỊCH VỤ DU LỊCH Y TẾ TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Ngày đăng: 29/08/2022, 16:22

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
4). Beamon B.M. (2008), “Sustainabbility and the Future of Supply Chains Managemaent”, Operation & Supply Chain Management, Vol. 1, pp. 4-18.[4] Sách, tạp chí
Tiêu đề: Sustainabbility and the Future of Supply ChainsManagemaent
Tác giả: Beamon B.M
Năm: 2008
8). Cục Thống kê TP. Hồ Chí Minh (2016-2020). Niên giám thống kê Thành phố Hồ Chí Minh năm 2016-2020, TP. Hồ Chí Minh Khác
9). Sở Du lịch TP. Hồ Chí Minh (2017a). Báo cáo Tình hình hoạt động và dự báo tiềm năng, định hướng phát triển của hệ thống cơ sở lưu trú du lịch tại Thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020, TP. Hồ Chí Minh Khác
10). Sở Du lịch TP. Hồ Chí Minh (2017b). Báo cáo Công tác đào tạo, bồi dưỡng và sử dụng nguồn nhân lực du lịch trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh, TP. Hồ Chí Minh Khác
11). Thủ tướng Chính phủ (2011). Quyết định số 2473/QĐ-TTg ngày 30 tháng 12 năm 2011 về Phê duyệt Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030, Hà Nội Khác
12). Thủ tướng Chính phủ (2013). Quyết định số 201/QĐ-TTg ngày 22 tháng 01 năm 2013 về Phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030, Hà Nội Khác
13). Thủ tướng Chính phủ (2014). Quyết định số 2351/QĐ-TTg ngày 24 tháng 12 năm 2014 về Phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch vùng Đông Nam Bộ đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030, Hà Nội Khác
14). Ủy ban Nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh (2018). Quyết định số 3364/QĐ- UBND ngày 13 tháng 08 năm 2018 về Phê duyệt Đề cương, nhiệm vụ Chiến lược phát triển du lịch Thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2030, TP. Hồ Chí Minh Khác
15). Tìm hiểu lịch sử của du lịch y tế và 3 loại hình du lịch y tế, Sở Y tế Thành phố Hồ Chí Minh, 2019 Khác
16). Kan SuGyong (2003): Du lịch sức khỏe, Lý luận và thực tiễn – Nghiên cứu ví dụ Hàn Quốc và Nhật Bản, Tuyển tập những bài viết được giải thưởng lần thứ 9, Asia – Pacific Tourism Exchange Center, pp.32-49 ( Bản tiếng Nhật) Khác
18). Tìm hiểu lịch sử của du lịch y tế và 3 loại hình du lịch y tế, Sở Y tế Thành phó Hồ Chí Minh, 2019 Khác
19). Nghiên cứu phát triển hoạt động kinh doanh dịch vụ du lịch trực tuyến, Tạp chí Công thương, 2020 Khác
20). Thủ tướng Chính phủ (2020): Quyết định số 147/QĐ-TTg, ngày 22/01/2020 về Phê duyệt Chiến lược du lịch Việt Nam đến năm 2030 Khác
21). Phan Văn Duyệt ( 1999), Du lịch và sức khoẻ, Nxb Y học.II/ Tài liệu tiếng Anh Khác
1). Christopher M.(2011), Logistics and Supply Chain Menagement: Strategie for Reduccing Costs and Improving Services, Pitman, London [1] Khác
2). Lambert, D.M, J.R Stock, and L.M Ellran (1998), Fundamentals of logistics management, Iwin/McGran-Hill, Boston, MA[2] Khác
3). Chopra S. and Meindl P. (2009), Suply Chain Management: Strategy, Planning & Operation, (4th ed), Prentice Hall. [3] Khác
5). Hunster-Jones Philippa (2000): Classifying the health tourism consumer, Robinson M., Long P., Evans N., Sharply R., Swarbrooke J. Ed. Motivations, Beheviour and Tourist Types, Reflections on International Tourism, pp.231- 242 Khác
6). Cohen S. and Roussell J. (2005), Strategic Supply Chain Management – The Five Displines for Performance, Mc. GrawHill, New York Khác
7). Hugos Michael H . (2010), Essential of Supply Chain Management, (2nd ed.), NXB Thống kê, Hồ Chí Minh.III/ Tài liệu tham khảo Báo, Tạp chí Khác
w