Trong bối cảnh CNH – HĐH, cơ cấu kinh tế xã Kim Bình có sự chuyển dịch mạnh mẽ theo xu hướng tăng dần tỷ trọng tăng dần tỷ trọng các ngành công nghiệp và dịch vụ, giảm tỷ trọng ngành nông nghiệp. Vấn đề ổn định sinh kế là vấn đề nhức nhối được nhiều người quan tâm tới. Vì vậy, việc nghiên cứu sự thay đổi sinh kế của người dân ven khu, cụm công nghiệp là rất cần thiết, em quyết định nghiên cứu đề tài: “Thay đổi sinh kế của người dân trong bối cảnh công nghiệp hóa: trường hợp nghiên cứu tại xã Kim Bình, thành phố Phủ Lý, tỉnh Hà Nam”. Đề tài nhằm giải quyết 4 mục tiêu cụ thể đó là: (1) Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về thay đổi sinh kế của người dân trong bối cảnh công nghiệp hóa; (2) Đánh giá thực trạng sự thay đổi sinh kế của người dân trong bối cảnh công nghiệp hóa tại xã Kim Bình, thành phố Phủ Lý, tỉnh Hà Nam; (3) Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến sự thay đổi sinh kế của người dân trong bối cảnh công nghiệp hóa tại xã Kim Bình, thành phố Phủ Lý, tỉnh Hà Nam; (4) Đề xuất một số phương hướng và giải pháp chủ yếu nhằm đảm bảo sinh kế bền vững cho người dân tại xã Kim Bình, thành phố Phủ Lý, tỉnh Hà Nam. Đối tượng nghiên cứu của đề tài là vấn đề lý luận và thực tiễn về thay đổi sinh kế của người dân trong bối cảnh công nghiệp hóa. Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng thay đổi sinh kế của người dân trong bối cảnh công nghiệp hóa và giải pháp đảm bảo sinh kế của người dân trong bối cảnh công nghiệp hóa ở xã Kim Bình, thành phố Phủ Lý, tỉnh Hà Nam. Để nắm được cơ sở lý luận của đề tài, trong nghiên cứu đã đưa ra một số khái niêm liên quan bao gồm: khái niệm sinh kế, sinh kế bền vững, khung sinh kế bền vững, công nghiệp hoá. Trong quá trình nghiên cứu, đề tài đã áp dụng các phương pháp nghiên cứu như thu thập thông tin qua các tài liệu đã đăng trên sách báo, đề tài khoa học, internet, các báo cáo của địa phương kết hợp với thu thập số liệu điều tra bằng phiếu câu hỏi chuẩn bị sẵn đối với 50 hộ gia đình. Các số liệu thu thập được xử lý và phân tích bằng phương pháp thống kê mô tả, phương pháp so sánh, phương pháp phân tổ thống kê. Qua quá trình nghiên cứu thực tế tại địa phương, đề tài thu được một số kết quả sau: nguồn vốn tự nhiên quan trọng nhất của người dân là đất đai đã suy giảm quá nhanh khi mà phần lớn diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi, đây được xem như bối cảnh tổn thương của người dân. Nguồn lực đất đai thay đổi khéo theo sự thay đổi lớn của các nguồn lực còn lại, cuộc sống của người dân bị ảnh hưởng lớn. Phần lớn người dân cho biết thu nhập của họ tăng lên, nhưng hiện tại phần lớn các công việc không yêu cầu trình độ nên người dân cũng nhận định được rằng cuộc sống của họ còn nhiều bất ổn trong tương lai. Các hoạt động sinh kế của người dân đã có những thay đổi tích cực; KCN đã trực tiếp và gián tiếp tạo công ăn, việc làm cho nhiều lao động địa phương, góp phần đa dạng hóa các hoạt động tạo thu nhập, thúc đẩy nhu cầu học tập của người dân; góp phần giảm nghèo, cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của người dân. Đề tài chỉ ra có 4 yếu tố ảnh hưởng đến sinh kế người dân trong bối cảnh CNH. Thứ nhất là yếu tố từ phía người dân như điều kiện kinh tế của người dân trước khi có KCN và trình độ học vấn và trình độ chuyên môn của người lao động. Thứ hai là bối cảnh dễ bị tổn thương khi người dân mất đất sản xuất nông nghiệp khiến người dân bị ảnh hưởng và lâm vào các loại sốc, tệ nạn xã hội, ô nhiễm môi trường. Thứ ba là chính sách tuyển dụng của doanh nghiệp và thứ tư là yếu tố thuộc về chính quyền địa phương. Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến sinh kế của người dân trong bối cảnh CNH, nghiên cứu có đề xuất một số giải pháp để tạo ra sinh kế bền vững cho người dân như: thông tin tuyên truyền cho người dân, nâng cao trình độ của nông hộ, giải pháp về nguồn lực tài chính, hỗ trợ chuyển giao công nghệ và học hỏi kinh nghiệm, giải pháp về hướng nghiệp cho người dân.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THAY ĐỔI SINH KẾ CỦA NGƯỜI DÂN TRONG BỐI CẢNH CÔNG NGHIỆP HÓA
Cơ sở lý luận về thay đổi sinh kế của người dân trong bối cảnh CNH .5
2.1.1 Một số khái niệm cơ bản
2.1.1.1 Khái niệm sinh kế, sinh kế bền vững
Sinh kế được định nghĩa qua nhiều cách khác nhau, nhưng nhìn chung, nó bao gồm nhiều yếu tố ảnh hưởng đến cuộc sống của cá nhân và hộ gia đình Các hoạt động sinh kế chủ yếu do mỗi cá nhân hoặc nông hộ tự quyết định dựa trên khả năng của họ, đồng thời cũng chịu ảnh hưởng từ các thể chế, chính sách và mối quan hệ xã hội mà họ đã xây dựng trong cộng đồng.
Các chính sách xác định sinh kế bền vững cho người dân phải gắn liền với bối cảnh kinh tế vĩ mô và ảnh hưởng của các yếu tố bên ngoài Sự bền vững trong sinh kế phụ thuộc vào nhiều yếu tố, bao gồm khả năng tiếp cận vốn, trình độ lao động, quan hệ cộng đồng và các chính sách phát triển.
Diễn đạt theo cách khác:
Sinh kế là tổng hợp các nguồn lực và khả năng mà con người sở hữu, kết hợp với quyết định và hoạt động nhằm kiếm sống và đạt được mục tiêu Các nguồn lực này bao gồm: vốn con người, vốn xã hội, vốn tự nhiên, vốn tài chính và vốn vật chất.
Sinh kế bền vững là khả năng của cá nhân, hộ gia đình và cộng đồng trong việc duy trì cuộc sống ổn định, vượt qua các biến động do thiên tai, dịch bệnh hoặc khủng hoảng kinh tế Đồng thời, phát triển tài sản hiện có mà không gây ảnh hưởng đến nguồn tài nguyên thiên nhiên.
Theo R Chamber (1989) và T Reardon & J.E Taylor (1996), một sinh kế bền vững được định nghĩa là khả năng ứng phó và phục hồi trước các áp lực và cú sốc, đồng thời duy trì hoặc gia tăng năng lực và tài sản hiện có, mà không làm suy giảm nguồn tài nguyên thiên nhiên cho hiện tại và tương lai.
Sinh kế bền vững được định nghĩa là khả năng tiếp tục trong tương lai, đối phó và phục hồi sau các áp lực mà không làm hủy hoại nguồn lực cần thiết cho sự tồn tại Các nguồn lực này có thể là tự nhiên, xã hội, kinh tế hoặc thể chế Vì vậy, tính bền vững thường được phân tích qua bốn khía cạnh: kinh tế, môi trường, thể chế và xã hội Điều này nhấn mạnh rằng bền vững không đồng nghĩa với sự bất biến, mà là khả năng thích nghi theo thời gian, và đây là một trong những nguyên tắc cốt lõi của sinh kế bền vững.
2.1.1.2 Khung sinh kế bền vững
Khung sinh kế bền vững là công cụ đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến sinh kế con người, bao gồm cả những khó khăn và cơ hội Nó cũng giúp hiểu rõ mối quan hệ giữa các yếu tố này trong các bối cảnh cụ thể Tổ chức phát triển toàn cầu của Vương quốc Anh (DFID) đã phát triển khung sinh kế bền vững để hỗ trợ nghiên cứu và phân tích.
Hình 2.1 Sơ đồ khung sinh kế bền vững
* Tình huống dễ bị tổn thương:
Tình huống dễ bị tổn thương liên quan đến nhóm người dễ bị ảnh hưởng bởi các loại sốc khác nhau, bao gồm các xu hướng kinh tế - xã hội, môi trường và sự biến động.
Khả năng tổn thương của con người thường không thể kiểm soát các yếu tố trước mắt hoặc dài lâu, dẫn đến sự bấp bênh trong sinh kế cho nhiều hộ dân Thực trạng này chủ yếu xuất phát từ việc thiếu tiếp cận các nguồn lực cần thiết để bảo vệ họ khỏi các tác động tiêu cực.
* Các tài sản sinh kế:
Vốn con người đề cập đến khối lượng và chất lượng lực lượng lao động trong gia đình, phụ thuộc vào quy mô hộ, cấu trúc nhân khẩu, số lượng người không lao động, giới tính, trình độ giáo dục, kỹ năng, sức khỏe và tiềm năng lãnh đạo của các thành viên Do đó, vốn con người là yếu tố quyết định khả năng của mỗi cá nhân và gia đình trong việc sử dụng và quản lý các nguồn vốn khác.
Hội thảo Quốc tế về đào tạo sinh kế bền vững tại Việt Nam diễn ra từ ngày 4 đến 11 tháng 10 năm 2003, tập trung vào việc áp dụng phương pháp tiếp cận sinh kế bền vững và khung phân tích Trong đó, vốn con người được thể hiện qua các chỉ số cụ thể, nhằm nâng cao hiệu quả và tính bền vững của các hoạt động sinh kế.
- Số lượng và cơ cấu nhân khẩu của một hộ, gồm tỷ lệ giữa người trong độ tuổi lao động và người không thuộc diện lao động, giới tính
- Kiến thức và giáo dục của các thành viên trong gia đình: trình độ học vấn, trình độ chuyên môn, kiến thức truyền thống,.…
- Sức khỏe tâm lý và sinh lý của các thành viên trong gia đình, đời sống tâm linh và tình cảm của các thành viên trong gia đình
- Khả năng lãnh đạo và các kỹ năng trong lao động và sinh hoạt.
- Quỹ thời gian của mọi người và khả năng sử dụng thời gian một cách có hiệu quả
- Hình thức phân công lao động cho các thành viên trong gia đình
Vốn xã hội của con người bao gồm khả năng tham gia vào các tổ chức và xây dựng mối quan hệ phi chính thức, tạo điều kiện cho sự hợp tác Thành viên của các tổ chức chính thức như hợp tác xã và nhóm tín dụng tiết kiệm thường phải tuân thủ quy định Những mối quan hệ tin cậy giúp tạo ra mạng lưới hỗ trợ an toàn trong giai đoạn khó khăn và giảm chi phí thông qua các hoạt động hợp tác Vốn xã hội của hộ gia đình được thể hiện qua các chỉ số cụ thể.
- Các mạng lưới hỗ trợ từ bạn bè, họ hàng, láng giềng, hội đồng niên (được lập nên do có chung mối quan hệ hoặc cùng chung sở thích),
- Cơ chế hợp tác trong sản xuất và trên thị trường, mua bán sản phẩm, các nhóm tiết kiệm, tín dụng (các hợp tác xã, các hiệp hội…)
- Các luật lệ, qui định, quy ước và hành vi ứng xử, sự trao đổi và quan hệ qua lại trong cộng đồng
- Tính ngưỡng, các sự kiện, lễ hội, niềm tin xuất phát từ tôn giáo, truyền thống
- Những cơ hội tiếp cận thông tin như các cuộc họp thôn, xóm, câu lạc bộ thanh niên, phụ nữ,.…
Tham gia vào các cơ quan và tổ chức địa phương mang đến cơ hội cho mọi thành viên trong cộng đồng, giúp họ tạo ảnh hưởng tích cực đến công việc và phát triển của địa phương Các cơ hội này không chỉ khuyến khích sự tham gia mà còn thúc đẩy sự gắn kết trong cộng đồng, từ đó nâng cao chất lượng cuộc sống cho tất cả mọi người.
- Cơ chế hoà giải mâu thuẫn trong địa phương.
Các yếu tố trong nguồn lực tự nhiên bao gồm tài sản và dòng sản phẩm như sản phẩm từ đất, rừng và chăn nuôi, cùng với các dịch vụ môi trường như giá trị bảo vệ chống bão và xói mòn của rừng Những yếu tố này mang lại cả lợi ích trực tiếp và gián tiếp, theo nghiên cứu của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Phát triển Quốc tế Anh trong chương trình hỗ trợ phát triển xã nghèo năm 2003.
Quốc tế đào tạo sinh kế bền vững Việt Nam ngày 4 - 11/10/2003) Nguồn vốn tự nhiên của hộ được thể hiện ở các chỉ số:
- Các nguồn tài sản chung như các khu đất bảo tồn của xã và các khu rừng cộng đồng.
- Các loại đất của hộ gia đình: đất ở, đất trồng cây mùa vụ, đất lâm nghiệp, đất vườn,.…
- Nguồn cung cấp thức ăn và nguyên liệu từ tự nhiên nguồn do con người sản xuất ra
- Đa dạng sinh học, các nguồn gen thực vật và động vật từ việc nuôi, trồng của hộ, và từ tự nhiên
- Các khu vực chăn thả và các nguồn cây thức ăn gia súc cho sản xuất chăn nuôi
- Các nguồn nước và việc cung cấp cho sinh hoạt hàng ngày, thủy lợi, nuôi trồng thủy sản,.…
- Các nguồn đất trồng bao gồm cả các chất hữu cơ và chu kỳ dinh dưỡng
- Các yếu tố về điều kiện tự nhiên: khí hậu và những may rủi về thời tiết
- Giá trị cảnh quan cho việc quản lý, khai thác các nguồn tài nguyên và giải trí.
+ Các nguồn giống cây, con từ tự nhiên đang bị suy thoái nghiêm trọng.
Vốn tài chính được hiểu là các nguồn lực tài chính mà cá nhân sử dụng để đạt được các mục tiêu cụ thể Những nguồn lực này bao gồm cả dự trữ tài chính và dòng tiền (Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Phát triển Quốc tế Anh, chương trình đối tác hỗ trợ phát triển xã nghèo (2003), "Sử dụng phương pháp tiếp cận sinh kế bền vững và khung phân tích" Hội thảo Quốc tế đào tạo sinh kế bền vững Việt Nam ngày 4 - 11/10/2003)
Cơ sở thực tiễn về sinh kế của người dân trong bối cảnh CNH
2.2.1 Kinh nghiệm về thay đổi sinh kế của người dân trong bối cảnh CNH trên thế giới
Với hơn 1,3 tỷ người, Trung Quốc là quốc gia đông dân nhất thế giới, trong đó gần 70% dân số sống ở khu vực nông thôn Mỗi năm, có hơn 10 triệu lao động mới gia nhập thị trường lao động, tạo ra áp lực lớn trong việc giải quyết nhu cầu việc làm.
Sau năm 1978, Trung Quốc đã thực hiện chính sách "ly nông bất ly hương, nhập xưởng bất nhập thành" nhằm khuyến khích phát triển công nghiệp Hưng Trấn Chính sách này không chỉ thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế mà còn phân công lại lao động ở nông thôn, góp phần rút ngắn khoảng cách giữa nông thôn và thành thị Việc phát triển công nghiệp nông thôn được coi là giải pháp quan trọng để tạo việc làm và cải thiện sinh kế cho người dân.
Từ năm 1978 đến 1991, Trung Quốc đã phát triển 19 triệu xí nghiệp Hưng Trấn, thu hút 96 triệu lao động, tương đương 13,8% lực lượng lao động nông thôn, và tạo ra tổng giá trị sản lượng 1.162 tỷ NDT, chiếm 1/4 GDP cả nước Sự phát triển của công nghiệp nông thôn đã giúp tỷ trọng lao động nông nghiệp giảm từ 70% năm 1978 xuống 50% năm 1991 Trung bình, trong giai đoạn 1980-1990, các xí nghiệp Hưng Trấn đã thu hút khoảng 12 triệu lao động dư thừa từ nông nghiệp mỗi năm (Mai Thị Huyền, 2006).
Từ thực tiễn phát triển công nghiệp nông thôn tại Trung Quốc, việc tạo sinh kế mới cho người dân ở nông thôn thông qua việc giải quyết việc làm tại các xí nghiệp công nghiệp là một bài học kinh nghiệm quan trọng.
Trung Quốc đang thực hiện chính sách đa dạng hóa và chuyên môn hóa trong sản xuất kinh doanh, nhằm chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn Chính sách này khuyến khích nông dân đầu tư dài hạn vào sản xuất nông nghiệp và phát triển các hoạt động phi nông nghiệp Đây là yếu tố quan trọng giúp tăng trưởng kinh tế, thu hút lao động và thúc đẩy các hoạt động phi nông nghiệp tại khu vực nông thôn.
Nhà nước tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của ngành công nghiệp trong giai đoạn đầu của công nghiệp hóa - hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn bằng cách bảo hộ hàng hóa nội địa và hạn chế ưu đãi cho các doanh nghiệp nhà nước, từ đó tạo ra một sân chơi bình đẳng cho các doanh nghiệp nông thôn.
Để nâng cao hiệu quả tài chính cho doanh nghiệp nông thôn, cần thiết lập một hệ thống cung cấp tài chính hiệu quả, giúp giảm chi phí giao dịch và huy động vốn cho ngành công nghiệp nông thôn Đồng thời, duy trì và mở rộng mối quan hệ hợp tác hai chiều giữa doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp nông thôn là điều quan trọng (Chu Tiến Quang, 2001).
Trung Quốc đã đạt được thành công trong việc giải quyết vấn đề việc làm và sinh kế cho người dân thông qua việc tận dụng lao động nông thôn vào các xí nghiệp, kết hợp với các chính sách vĩ mô của nhà nước.
2.2.2 Kinh nghiệm giải quyết vấn đề sinh kế và việc làm cho hộ dân bị thu hồi đất để phát triển KCN, CCN tại Việt Nam
* Kinh nghiệm của tỉnh Hải Dương
Tỉnh Hải Dương, mặc dù quá trình đô thị hóa chưa diễn ra mạnh mẽ, đang đối mặt với áp lực lớn trong việc giải quyết việc làm cho lao động mất đất canh tác Chỉ riêng bốn khu công nghiệp lớn đã chiếm hơn 1.000 ha đất nông nghiệp, dẫn đến khoảng 8.500 nông dân rơi vào tình trạng thất nghiệp Do đó, cần có các giải pháp hiệu quả để hỗ trợ người lao động và tái tạo cơ hội việc làm trong bối cảnh này.
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội đã chủ động liên hệ với các trung tâm dạy nghề để cung cấp chương trình học nghề miễn phí cho con em nông dân nghèo, đồng thời tích cực thúc đẩy hoạt động xuất khẩu lao động.
Ban Thường vụ Tỉnh ủy Hải Dương chỉ đạo hỗ trợ quy hoạch nông thôn cho các xã, thôn bị thu hồi từ 50% diện tích đất nông nghiệp trở lên, kết hợp huy động nguồn lực xây dựng cơ sở hạ tầng Tỉnh ưu tiên xây dựng chợ đầu mối và chợ nông thôn để tiêu thụ nông sản, hàng hóa Khi tiếp nhận các dự án thu hồi diện tích đất lớn, UBND tỉnh yêu cầu các ngành phối hợp với địa phương lập đề án giải quyết việc làm và ổn định đời sống nhân dân.
120 nghìn đồng/ tháng cho một người theo học nghề đối với trường hợp không còn đất để sản xuất.
Hải Dương đang nỗ lực tăng cường hoạt động xuất khẩu lao động để giảm tình trạng thất nghiệp, đặc biệt là cho các hộ nghèo Tỉnh hỗ trợ 50% học phí cho những người học nghề và giáo dục định hướng nhằm chuẩn bị cho việc lao động ở nước ngoài Kể từ năm 2002, Hải Dương đã đưa được trên một số lượng lớn lao động ra nước ngoài.
Mỗi năm, có khoảng 3000 lao động Việt Nam xuất khẩu sang các thị trường như Malaysia, Đài Loan, Nhật Bản và Hàn Quốc, trong đó, một tỷ lệ đáng kể là lao động nữ (Hoàng Văn Tri, 2010).
2.2.3 Chủ trương chính sách của Nhà nước về phát triển các KCN, CCN và chính sách phát triển nông hộ ven các KCN, CCN ở Việt Nam
Nhà nước đã triển khai nhiều chính sách hỗ trợ người dân mất đất do thu hồi để xây dựng các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu đô thị và công trình công cộng, nhằm giải quyết sinh kế cho người lao động.
Nghị định 22/1998/NĐ-CP ngày 24/4/1998 quy định rằng nông dân trong khu vực bị thu hồi đất nông nghiệp sẽ nhận được hỗ trợ tài chính trực tiếp cho việc dạy nghề nhằm chuyển đổi nghề nghiệp Bên cạnh đó, theo điều 25 của nghị định này, cam kết quan trọng nhất của các doanh nghiệp là ưu tiên tuyển dụng lao động địa phương.
- Quyết định số 126/1998/QĐ-TTg ngày 11/7/1998 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia về việc làm đến năm
2020 - Nghị quyết của Chính phủ số 09/2000/NQ-CP về một số chủ trương và chính sách chuyển dịch cơ cấu kinh tế và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp
- Quyết định số 32/2000/QĐ-TTg ngày 24/11/2000 của Thủ tướng Chính phủ về một số chính sách khuyến khích phát triển ngành nghề nông thôn