1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Biện pháp phòng ngừa rủi ro trong nhập khẩu sắt thép tại công ty kinh doanh sắt thép trên địa bàn TP HCM

285 1 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Biện Pháp Phòng Ngừa Rủi Ro Trong Nhập Khẩu Sắt Thép Tại Công Ty Kinh Doanh Sắt Thép Trên Địa Bàn TP HCM
Tác giả Trần Thúy Liên
Trường học Trường Đại Học Kinh Tế TP.HCM
Chuyên ngành Kinh Tế
Thể loại Luận Văn Thạc Sĩ
Năm xuất bản 2001
Thành phố TP. Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 285
Dung lượng 536,79 KB

Cấu trúc

  • 1.1 Những vấn đề lý luận cơ bản về rủi ro (18)
    • 1.1.1 Khái niệm về rủi ro (0)
    • 1.1.2 Các loại rủi ro (20)
    • 1.1.3 Phương pháp nhận dạng, phân tích, kiểm soát phòng ngừa ruûi ro… (23)
      • 1.1.3.1 Phương pháp nhận dạng rủi ro (23)
      • 1.1.3.3 Đo lường rủi ro (26)
      • 1.1.3.4 Kiểm soát, phòng ngừa rủi ro (28)
  • 1.2 Nh ững rủi ro trong kinh doanh nhập khẩu sắt thép (34)
    • 1.2.2 Tình hình nhập khẩu thép tại Việt Nam (37)
    • 1.2.3 Các rủi ro trong kinh doanh nhập khẩu sắt thép …………………………………….. 10 .1 Ruûi ro veà chính trò ………………………………………… ………………………………………………. 10 .2 Ruûi ro veà kinh teá ………………………………………….. ………………………………………………. 11 .3 Ruûi ro veà vaên hóa (43)
      • 1.2.3.4 Rủi ro về tài chính (47)
      • 1.2.3.5 Ruûi ro do thieân tai (49)
      • 1.2.3.6 Rủi ro trong quá trình thực hiện hợp đồng (49)
    • 1.2.4 Kinh nghiệm phòng chống rủi ro của một số quốc (51)
  • 2.1 Giới thiệu tổng quan các doanh nghiệp chủ yếu kinh (56)
  • 2.2 Phân tích những rủi ro trong nhập khẩu sắt thép tại các doanh nghiệp kinh doanh sắt thép trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh (69)
    • 2.2.1 Rủi ro trong khâu thu thập xử lý thông tin, lựa chọn đối tác (71)
    • 2.2.2 Đàm phán, ký kết hợp đồng (81)
      • 2.2.2.2 Rủi ro trong soạn thảo ký kết hợp đồng (89)
    • 2.2.3 Rủi ro trong khâu tổ chức thực hiện hợp đồng nhập khẩu sắt thép ………30 .1 Rủi ro trong thanh toán (103)
      • 2.2.3.2 Rủi ro trong giao nhận hàng (111)
      • 2.2.3.3 Rủi ro trong giám định hàng hóa (120)
      • 2.2.5.1 Lạm phát và khủng hoảng kinh tế (140)
      • 2.2.5.2 Tỷ giá hối đối (142)
    • 2.2.6 Rủi ro về giá cả (0)
    • 2.2.7 Rủi ro về luật pháp (0)
  • 2.3 Đánh giá (159)
  • 3.1 Những giải pháp phòng ngừa rủi ro trong kinh doanh nhập khẩu sắt thép . 51 (167)
    • 3.1.1 Giải pháp “hạn chế rủi ro trong khâu đàm phán ký kết hợp đồng” thông qua việc “thu thập thông tin, lựa chọn khách hàng (168)
      • 3.1.1.2 Điều kiện thực hiện (171)
      • 3.1.1.3 Dự kiến hiệu quả mang từ giải pháp (0)
    • 3.1.2 Giải pháp hạn chế rủi ro trong thanh toán quốc tế thông qua việc “nắm vững nghiệp vụ thanh toán quốc tế, giảm tối đa các tình uống và chi phíkhông có lợi trong khâu thanh toán” … (182)
      • 3.1.2.1 Nội dung giải pháp (182)
      • 3.1.2.2 Hiệu quả dự kiến mang lại từ giải pháp (0)
      • 33.1.3.1 Nội dung của giải pháp (0)
    • 3.1.4 G iải pháp hạn chế rủi ro về tỷ giá hối đoái thông qua việc“nắm vững thông tin về thị trường ngoại tệ, kết hợp xuất khẩu,sử dụng các nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối để phòng chốngrủi ro về tỷ giá hối đoái” (203)
    • 3.1.5 Giải pháp hạn chế rủi ro về giá cả thông qua việc “nắm vững biến động thị trường sắt thép, sử dụng các biện pháp bảo toàn vốn” (211)
    • 3.1.6 Giải pháp hạn chế rủi ro trong kinh doanh nhập khẩu saét theùp thông qua việc “đào tạo đội ngũ cán bộ mẫu cán, có (217)
  • 3.2 Kieán nghò (223)
    • 3.2.1 Mo ọt số kiến nghị đối với nhà nước (0)
    • 3.2.2 Mo ọt số kiến nghị đối với cụng ty (0)
  • KẾT LUẬN (15)

Nội dung

Những vấn đề lý luận cơ bản về rủi ro

Các loại rủi ro

Rủi ro có thể được phân loại thành nhiều nhóm khác nhau dựa trên các tiêu chí khác nhau Trong bài viết này, tôi sẽ tập trung vào cách phân loại rủi ro theo nguồn gốc, giúp hiểu rõ hơn về các loại rủi ro phổ biến.

Môi trường vật chất xung quanh chúng ta là một trong những nguồn rủi ro cơ bản, với các hiện tượng như động đất, hạn hán và mưa dầm có thể gây ra tổn thất nghiêm trọng Sự thiếu hiểu biết về môi trường sống, cũng như những ảnh hưởng qua lại giữa chúng ta và môi trường, là nguyên nhân chính dẫn đến những rủi ro này.

Môi trường xã hội, bao gồm sự thay đổi về chuẩn mực giá trị, hành vi con người và cấu trúc xã hội, là nguồn rủi ro thứ hai mà các nhà kinh doanh phải đối mặt Nhiều doanh nhân Mỹ đã gặp thất bại nghiêm trọng khi tham gia vào thị trường quốc tế, đặc biệt là do sự khác biệt về chuẩn mực xã hội tại Nhật Bản, điều này đã trở thành một nguồn bất định quan trọng đối với các doanh nhân phương Tây.

Môi trường chính trị trong một quốc gia có thể tạo ra rủi ro đáng kể cho các tổ chức, đặc biệt khi một Tổng Thống mới nhậm chức với các chính sách có thể dẫn đến cắt giảm ngân sách địa phương và ban hành quy định mới Trên bình diện quốc tế, tình hình chính trị càng trở nên phức tạp hơn, khi không phải tất cả các quốc gia đều tuân theo chế độ dân chủ và có nhiều thái độ cũng như chính sách khác nhau đối với hoạt động kinh doanh, ảnh hưởng đến tài sản nước ngoài.

Các nhà đầu tư cần lưu ý rằng tài sản có thể bị nước chủ nhà tịch thu hoặc chịu sự thay đổi liên tục của chính sách thuế Bên cạnh đó, môi trường chính trị có thể ảnh hưởng tích cực đến đầu tư thông qua các chính sách tài chính, tiền tệ, cũng như việc thực thi pháp luật và giáo dục cộng đồng.

Môi trường pháp lý hiện nay đang đối mặt với nhiều bất định và rủi ro, xuất phát từ sự tiến hóa không ngừng của xã hội Luật pháp không chỉ đơn thuần là các chuẩn mực và biện pháp trừng phạt, mà còn phải thích ứng với những thay đổi không thể dự đoán Tình hình càng trở nên phức tạp hơn ở cấp độ quốc tế, nơi mà các chuẩn mực pháp luật có thể khác biệt đáng kể giữa các quốc gia.

Môi trường hoạt động của tổ chức có thể tạo ra rủi ro và bất định, đặc biệt khi các hoạt động này gây ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường Trong bối cảnh kinh doanh quốc tế, sự không tin cậy của hệ thống giao thông vận chuyển cũng có thể dẫn đến các rủi ro và bất định đáng kể.

Môi trường kinh tế toàn cầu đang hình thành một bối cảnh chung cho tất cả các quốc gia, mặc dù nó thường bị ảnh hưởng bởi các yếu tố chính trị Các hoạt động của chính phủ có thể tác động đến thị trường vốn quốc tế, nhưng không một quốc gia nào có thể kiểm soát hoàn toàn thị trường này Hiện tượng lạm phát, suy thoái và đình đốn là những thách thức mà các hệ thống kinh tế đang phải đối mặt và nằm ngoài tầm kiểm soát của bất kỳ quốc gia nào.

Khả năng của nhà quản trị rủi ro trong việc nhận thức, đo lường và đánh giá rủi ro còn hạn chế, dẫn đến sự khác biệt giữa nhận thức và thực tế trong tổ chức Môi trường nhận thức tạo ra nhiều thách thức trong việc nhận diện và phân tích rủi ro, đòi hỏi các nhà quản trị phải trả lời các câu hỏi quan trọng như: "Làm sao để hiểu ảnh hưởng của sự bất định đến tổ chức?" và "Làm sao để xác định rằng những gì mình nhận thức là đúng với thực tế?"

Rủi ro trong kinh doanh nhập khẩu, đặc biệt là trong lĩnh vực sắt thép, có thể phát sinh từ nhiều nguồn khác nhau Việc phân loại các yếu tố mạo hiểm giúp nhận diện rõ các loại rủi ro tiềm ẩn mà doanh nghiệp có thể gặp phải Điều này rất quan trọng để các nhà kinh doanh có thể chuẩn bị và ứng phó hiệu quả với những thách thức trong quá trình nhập khẩu.

Phương pháp nhận dạng, phân tích, kiểm soát phòng ngừa ruûi ro…

soát, phòng ngừa rủi ro:

1.1.3.1 Phương pháp nhận dạng rủi ro :

Quá trình xác định rủi ro trong tổ chức là một hoạt động liên tục và có hệ thống nhằm phát triển thông tin về nguồn rủi ro, yếu tố mạo hiểm, và các loại tổn thất Việc nhận dạng rủi ro bao gồm nghiên cứu và xem xét môi trường hoạt động của doanh nghiệp để theo dõi các rủi ro hiện có và phát hiện rủi ro mới, từ đó đề ra biện pháp phòng ngừa thích hợp Để xác định tất cả các khả năng mất mát, cần một phương pháp tìm hiểu các kết quả tiềm năng đối với nhà kinh doanh, trong đó bảng liệt kê là công cụ phổ biến được các nhà quản trị rủi ro sử dụng Bảng liệt kê này thường dựa trên bảng câu hỏi thiết kế để thu thập thông tin cần thiết về các rủi ro đã gặp phải và tổn thất tiềm năng, giúp xây dựng các biện pháp phòng tránh rủi ro hiệu quả trong tương lai.

Liệt kê các rủi ro là bước khởi đầu trong nghiên cứu phòng ngừa rủi ro, nhưng phân tích các rủi ro là bước quan trọng tiếp theo Mỗi rủi ro cần được phân tích kỹ lưỡng, vì theo chuyên gia Dan Peterson, mỗi rủi ro bao gồm nhiều yếu tố cấu thành, với nguyên nhân gần và nguyên nhân xa Ông nhấn mạnh rằng các nguyên nhân chính thường liên quan đến hệ thống quản lý Việc xác định các nguyên nhân này đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng các biện pháp phòng tránh rủi ro hiệu quả.

Phân tích tổn thất giúp hiểu rõ nguyên nhân rủi ro và tầm quan trọng của việc kiểm soát chúng Phương pháp truy lỗi là một kỹ thuật hữu ích trong việc xác định nguyên nhân tai nạn, có thể áp dụng trong phân tích tổn thất để tìm ra nguyên nhân thực sự hoặc trong phân tích sự mạo hiểm để xác định nguyên nhân và hậu quả của rủi ro Phương pháp này chỉ ra nhiều nguyên nhân rủi ro, từ đó giúp xác định liệu tất cả hay chỉ một nguyên nhân cần thiết để tạo ra rủi ro Qua đó, nó cung cấp cơ sở để ngăn ngừa các rủi ro này.

Nhận diện rủi ro và các kết quả tiềm ẩn là bước đầu trong quy trình đánh giá rủi ro, nhưng chỉ riêng bước này không cung cấp đủ thông tin để xác định mức độ nghiêm trọng của rủi ro đối với doanh nghiệp Việc đo lường rủi ro là cần thiết để hiểu rõ ảnh hưởng của nó đến doanh nghiệp, từ đó xác định rủi ro nào cần được ưu tiên và đầu tư nhiều hơn vào quản lý và kiểm soát rủi ro Để thực hiện việc đo lường này, cần nghiên cứu các yếu tố liên quan.

Tần suất xuất hiện của rủi ro được định nghĩa là số lần xảy ra tổn thất hoặc tỷ lệ xảy ra của một biến cố nguy hiểm trong một khoảng thời gian cụ thể.

- Hậu quả của tổn thất hay mức độ nghiêm trọng của ruûi ro.

Sau đây là ma trận cung cấp một cấu trúc khái niệm cho vấn đề đo lường ruûi ro Bảng 1.1 : Ma trận đo lường rủi ro

Taàn soá thaáp 1 Độ nghiêm trọng thấp

Taàn soá thaáp 2 Độ nghiêm trọng cao

Taàn soá cao 3 Độ nghiêm trọng thaáp

Taàn soá cao 4 Độ nghiêm trọng cao

Nguồn : Giáo trình quản trị rủi ro – Nguyễn Quang Thu

Ô số 1 mô tả những rủi ro có tần suất và mức độ nghiêm trọng thấp Những rủi ro này hiếm khi dẫn đến tổn thất, và nếu có xảy ra, mức độ thiệt hại cũng tương đối nhỏ.

- Ô số II diễn tả các rủi ro có tần số thấp và độ nghiêm trọng cao, rủi ro ít khi xảy ra nhưng nếu xảy ra thì nghiêm trọng.

- Ô số III diễn tả các rủi ro có tần số cao và độ nghiêm trọng thấp tổn thất thường xảy ra nhưng từng tổn thất thì tương đối thấp.

- Ô số IV diễn tả các rủi ro có tần số và độ nghiêm trọng đều cao, tổn thất xảy ra thường xuyên và mỗi lần đều nghiêm trọng.

Để đánh giá mức độ quan trọng của một nguy cơ rủi ro đối với tổn thất tiềm năng, cả tần số và mức độ nghiêm trọng của tổn thất đều cần được xem xét Sự quan trọng của một nguy cơ rủi ro thường phụ thuộc vào mức độ nghiêm trọng của tổn thất hơn là tần số xảy ra Một rủi ro có khả năng gây thiệt hại lớn, mặc dù hiếm gặp, thường được coi trọng hơn so với những rủi ro thường xuyên gây ra tổn thất nhỏ mà không có thiệt hại nghiêm trọng.

1.1.3.4 Kiểm soát, phòng ngừa rủi ro:

Kiểm soát rủi ro là quá trình nhằm tránh né, ngăn chặn hoặc giảm thiểu tác động tiêu cực của rủi ro đối với doanh nghiệp.

Kiểm soát rủi ro là quá trình áp dụng các kỹ thuật, công cụ và chiến lược nhằm giảm thiểu, ngăn chặn hoặc kiểm soát tần suất và mức độ thiệt hại, cũng như các tác động không mong muốn đến doanh nghiệp.

* Kỹ thuật và công cụ kiểm soát rủi ro:

Phòng tránh rủi ro được coi là một "nghệ thuật" vì nó đòi hỏi sự sáng tạo và linh hoạt Mỗi doanh nghiệp đối mặt với những loại rủi ro riêng và áp dụng các biện pháp kiểm soát khác nhau Dưới đây là một số phương pháp chủ yếu được sử dụng để phòng tránh rủi ro.

- Né tránh rủi ro: đây là việc né tránh những hoạt động, những điều kiện làm phát sinh tổn thất có thể có Có 2 biện pháp:

+ Né tránh một cách chủ động trước khi rủi ro xảy ra.

Để giảm thiểu rủi ro, việc loại bỏ các nguyên nhân gây ra rủi ro là một phương pháp hiệu quả Điều này không phải lúc nào cũng phổ biến như việc chủ động tránh né trước khi rủi ro xảy ra.

Ngăn ngừa tổn thất là một chiến lược quan trọng nhằm giảm thiểu số lượng tổn thất xảy ra, tức là giảm tần suất hoặc loại bỏ hoàn toàn các tổn thất Các hoạt động ngăn ngừa rủi ro tập trung vào việc xác định và quản lý các yếu tố có thể gây ra tổn thất, từ đó bảo vệ tài sản và giảm thiểu thiệt hại.

Thay thế hoặc sửa đổi mối hiểm họa.

Thay thế hoặc sửa đổi môi trường nơi mối nguy hiểm tồn tại.

Can thiệp vào quy trình tương tác giữa nguy hiểm và môi trường là rất quan trọng Các hoạt động ngăn ngừa tổn thất cần tập trung vào việc giảm thiểu mối hiểm họa nhằm bảo vệ cộng đồng và tài sản.

Nguy hiểm Hoạt động ngăn ngừa tổn thất

- Tìm hiểu kỹ đối tác

-Hoạt động ngăn ngừa rủi ro tập trung vào môi trường rủi ro :

Môi trường Hoạt động ngăn ngừa toồn thaỏt

- Ngân hàng yếu kém gây nhiều bất lợi cho nhà nhập khẩu

- Lực lượng cán bộ ngoại thương được đào

- Lựa chọn ngân hàng uy tín

- Đào tạo tuyển chọn cán bộ phù

- Hoạt động ngăn ngừa tổn thất tập trung vào sự tương tác giữa mối nguy hiểm và môi trường

Moâi trường xã hội Hành động bất cẩn Tai nạn ruûi ro

Thay đổi một thành phần

Sự tương tác Hoạt động ngăn ngừa toồn thaỏt

- Tỷ giá ngoại tệ thay đổi

- Sử dụng các phương pháp mua bán ngoại tệ kỳ hạn

Để giảm thiểu rủi ro, cần nghiên cứu bản chất của từng loại rủi ro H.W Henrich đã phát minh ra phương pháp Domino Sequence, giúp chỉ dẫn con người về tai nạn và cách phòng ngừa chúng Ông cho rằng tai nạn là kết quả của các hiện tượng ngẫu nhiên, và nếu một trong những hiện tượng này thay đổi, rủi ro sẽ không xảy ra.

Hình 1 1 : Moâ hình chuoãi DOMINO cuûa

Phần lớn các hiện tượng xảy ra là kết qủa của một trong những hình thức bình thường sau đây

Phần lớn sự thanh tra được tập trung vào các dạng sau đây

Nguoàn :“Risk Maragement And Insurance”, C.Arthur Wiliam, Jr.Michael,

Bài viết này trình bày lý luận về rủi ro và các biện pháp phòng ngừa, đặc biệt trong lĩnh vực kinh doanh nhập khẩu sắt thép Thị trường sắt thép đang đối mặt với nhiều loại rủi ro, và việc hiểu rõ các yếu tố này là rất quan trọng để quản lý hiệu quả trong hoạt động nhập khẩu.

Nh ững rủi ro trong kinh doanh nhập khẩu sắt thép

Tình hình nhập khẩu thép tại Việt Nam

Trước tiên chúng ta điểm qua tình hình thị trường thép Vieọt Nam :

Hiện nay, Việt Nam có hơn 40 đơn vị sản xuất thép, bao gồm 9 đơn vị 100% vốn của Tổng công ty Thép Việt Nam và nhiều cơ sở nhỏ tư nhân, với tổng công suất khoảng 2,5 triệu tấn/năm Trong khi đó, nhu cầu tiêu thụ thép chỉ đạt khoảng 1,4 - 1,5 triệu tấn/năm, dẫn đến tình trạng thừa thãi hơn 1 triệu tấn thép mỗi năm nếu sản xuất đạt công suất tối đa Tuy nhiên, tất cả các nhà máy hiện tại chỉ tập trung vào việc sản xuất thép xây dựng như thép thanh và thép dây.

Thép hình cỡ nhỏ và cỡ trung có thể được sản xuất trong nước, trong khi các loại thép khác như thép tấm, thép lá, thép không gỉ, phôi thép, thép hình cỡ lớn và thép chế tạo hoàn toàn phải nhập khẩu Nguyên nhân chính là do đầu tư vào sản xuất thép xây dựng yêu cầu ít vốn và thiết bị đơn giản hơn.

Việc xây dựng nhà máy cán thép xây dựng đang thu hút nhiều đơn vị, tổ chức và cá nhân đầu tư nhờ vào hiệu quả nhanh chóng mà nó mang lại Ngược lại, sản xuất thép tấm và thép lá yêu cầu vốn đầu tư lớn, dẫn đến việc hiện tại chưa có đơn vị nào ở Việt Nam sản xuất được các sản phẩm này Để đáp ứng nhu cầu trong nước, hàng năm, Việt Nam phải nhập khẩu hơn một lượng lớn thép tấm và thép lá.

Sản xuất phôi thép trong nước hiện chỉ đạt khoảng 1 triệu tấn/năm, chủ yếu do Tổng công ty Thép Việt Nam đảm nhận Tuy nhiên, năng lực sản xuất này còn rất hạn chế, gây ảnh hưởng đến ngành công nghiệp thép trong nước.

Việt Nam chỉ sản xuất được 300 ngàn tấn phôi thép mỗi năm, đáp ứng khoảng 20% nhu cầu cho các nhà máy cán thép xây dựng trong nước Do đó, hàng năm, nước ta vẫn phải nhập khẩu khoảng 1 triệu tấn phôi thép để phục vụ sản xuất Tình hình nhập khẩu thép của Việt Nam được thể hiện rõ qua bảng 1.2.

Bảng 1.2 : Số lượng Thép Nhập khẩu của Việt Nam từ

1998 đến 2000 Đơn vị tính : Trị giá: 1.000USD ; Số lượng : Tấn

SL TG SL TG SL TG

Nguoàn : Toồng cuùc Hải quan

* Năm 1999 nhập khẩu thép là 2.266.000 tấn tăng 30,6% so với năm 98 Riêng 4 tháng đầu năm 2000 Việt nam

Năm 2000, tổng công ty thép Việt Nam ước tính đã nhập khẩu khoảng 2.500.000 tấn thép, trong đó riêng tháng 22 đã đạt 818.921 tấn Điều này cho thấy lượng thép nhập khẩu vào Việt Nam đang có xu hướng gia tăng.

* Sự ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh nhập khaồu saột theựp

Trong bối cảnh thị trường thép toàn cầu và Việt Nam đang trải qua nhiều biến động bất lợi, hoạt động kinh doanh của công ty Điện Máy cùng với các nhà nhập khẩu thép khác tại Việt Nam đang đối mặt với nhiều khó khăn và rủi ro.

Việc tăng giảm sản lượng và giá thép diễn ra rất thất thường Từ cuối năm 1999, nhu cầu thép tăng đã dẫn đến sự tăng giá, tạo tín hiệu tích cực cho thị trường Tuy nhiên, vào giữa tháng 4 năm 2000, giá thép đã giảm mạnh, ví dụ như giá thép xây dựng tại Trung Quốc từ 360 USD/tấn giảm xuống còn 301 USD/tấn Tương tự, giá thép cán nóng CIF tại Mỹ cũng giảm từ 320 USD/tấn xuống còn 300 USD/tấn Tổng quan, giá thép cán nguội trung bình giảm từ 20-30 USD, có loại giảm tới 40 USD.

Giá thép đã giảm mạnh, với mức giảm trung bình khoảng 30 USD/tấn, trong đó cán nóng giảm khoảng 20 USD/tấn Điều này đã gây thiệt hại lớn cho các nhà nhập khẩu, khi chỉ cần nhập 1000 tấn, họ đã mất đến 30.000 USD Tại Việt Nam, sự sụt giảm giá này khiến hầu hết các nhà nhập khẩu không kịp trở tay Sự biến động giá cả không ổn định đang trở thành một rủi ro lớn đối với ngành nhập khẩu thép.

Giá thép đang biến động liên tục trên thị trường thế giới và trong nước, dẫn đến tình trạng hàng hóa của công ty nhập khẩu trước có giá cao hơn so với hàng nhập sau, gây khó khăn trong việc tiêu thụ.

- Ảnh hưởng trực tiếp của cuộc khủng hoảng tài chính ở khu vực châu Á.

- Tỷ giá ngoại tệ biến động bất lợi cho thép nhập khaồu cuỷa Coõng ty.

Ngoài thép xây dựng, các loại thép khác không bị hạn chế nhập khẩu, dẫn đến tình trạng tồn kho xã hội vượt quá nhu cầu thực tế Điều này khiến nhiều công ty kinh doanh thép phải bán phá giá và chịu lỗ để thu hồi vốn.

Cạnh tranh khốc liệt trên thị trường đã tạo ra nhiều rủi ro trong hoạt động bán hàng, bao gồm việc phải áp dụng hình thức bán hàng trả chậm và chiếm dụng vốn của khách hàng, điều này ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh của Công ty.

Bài viết này tổng hợp những thực tế ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh nhập khẩu sắt thép tại Việt Nam, gây ra nhiều rủi ro cho các doanh nghiệp Những rủi ro này có thể được phân loại thành nhiều nhóm khác nhau, ảnh hưởng đến sự ổn định và phát triển của ngành.

Các rủi ro trong kinh doanh nhập khẩu sắt thép …………………………………… 10 1 Ruûi ro veà chính trò ………………………………………… ……………………………………………… 10 2 Ruûi ro veà kinh teá ………………………………………… ……………………………………………… 11 3 Ruûi ro veà vaên hóa

Trong lĩnh vực nhập khẩu sắt thép, có nhiều loại nguồn rủi ro cần được xem xét, bao gồm rủi ro kinh tế, văn hóa, tài chính, thiên tai và việc thực hiện hợp đồng.

1.2.3.1 Ruûi ro veà chính trò: Đây là loại rủi ro rất quan trọng đối với các nhà nhập khẩu, mỗi nước đều có hệ thống pháp lý, chính sách quy định về kinh doanh ngoại thương Khi môi trường chính trị thay đổi kéo theo hệ thống pháp lý, chính sách thay đổi có thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến việc mua bán hàng hóa, ví dụ : khi một chính phủ mới lên cầm quyền, các chính sách kinh tế ngoại giao có thể thay đổi, chính phủ có thể giảm hàng rào thương mại hoặc tăng cơ hội thương mại thông qua những mối quan hệ thương mại song phương hoặc đa phương hoặc chính phủ sử dụng những luật lệ và qui định cụ thể để hạn chế kinh doanh giữa các quốc gia như lệnh cấm vận hoặc đạo luật thương mại Sắc lệnh và lệnh cấm vận kinh tế đã trở thành một công cụ chủ yếu trong chính sách đối ngoại của nhiều nước Sắc lệnh làm cho việc mua hàng hóa trở nên khó khăn hơn đối với nước đang chịu hình phạt và dễ dẫn đến rủi ro Ví dụ nhà nhập khẩu đã ký hợp đồng mua hàng của nước nhập khẩu nhưng do tình hình chính trị thay đổi lệnh cấm vận ban hành nước nhập khẩu không được phép giao dịch buôn bán với nước xuất khẩu, rủi ro chắc chắn xảy ra : buộc phải hủy hợp đồng hoặc phải thông qua một nước thứ 3, tốn kém hơn và rủi ro nhiều hơn Ngay cả sự thay đổi đó xảy ra ở nước nhập khẩu cũng bị ảnh hưởng tương tự.Các chính sách thuế má thay đổi cũng làm các nhà nhập khẩu điêu đứng Việc tăng thuế mặt hàng đã ký hợp đồng nhập khẩu chắc chắn dẫn đến sự phá vỡ phương án kinh doanh mà chắc chắn kết quả không được như mong muốn, thiệt hại xảy ra bởi vô vàn nhiều thứ phát sinh như thuế nhập khẩu cao làm giá tăng, không bán được hàng, nhà NK phải chịu lãi suất ngân hàng, tiền thuê kho bãi…

1.2.3.2 Ruûi ro veà kinh teá:

Sự phát triển mạnh mẽ của thị trường toàn cầu đã tạo ra một môi trường kinh tế chung cho tất cả các quốc gia Hiện nay, tình trạng lạm phát và suy thoái là những yếu tố không một quốc gia nào có thể kiểm soát trong hệ thống kinh tế toàn cầu.

Khi lạm phát xảy ra, đồng tiền mất giá khiến giá trị nội tệ sụt giảm, làm cho nhà nhập khẩu không đủ khả năng thanh toán bằng ngoại tệ, dẫn đến việc kinh doanh nhập khẩu bị thua lỗ so với kế hoạch ban đầu Sự mất giá của đồng bản tệ còn tạo ra nhu cầu ngoại tệ tăng giả tạo do tâm lý thị trường, gây ra tình trạng thiếu hụt ngoại tệ trong nước Điều này làm cho việc thanh toán trở nên khó khăn hơn, đẩy giá ngoại tệ lên cao và càng làm cho các nhà nhập khẩu gặp nhiều khó khăn.

Khủng hoảng kinh tế ảnh hưởng nghiêm trọng đến các nhà nhập khẩu, đặc biệt khi nền kinh tế của nước xuất khẩu suy thoái và tăng trưởng thấp Điều này dẫn đến việc xuất khẩu hàng hóa kém chất lượng, không đáp ứng nhu cầu của nhà nhập khẩu, khiến họ gặp khó khăn trong việc tiêu thụ sản phẩm hoặc phải giảm giá bán Sự suy thoái kinh tế cũng làm tăng nguy cơ phá sản của các nhà xuất khẩu, gây thiệt hại cho nhà nhập khẩu thông qua việc không nhận được hàng, mất tiền đặt cọc, và không thể thực hiện các kế hoạch kinh doanh đã đề ra.

Khi nền kinh tế của nước nhập khẩu suy giảm, nhà nhập khẩu sẽ gặp khó khăn trong việc tiêu thụ hàng hóa do sức mua của người tiêu dùng giảm Điều này dẫn đến tình trạng hàng tồn kho gia tăng, gây ra nhiều thiệt hại như lãi vay ngân hàng, chi phí kho bãi, thu hồi vốn chậm và giá cả giảm Đây là rủi ro quan trọng mà các nhà nhập khẩu sắt thép cần lưu ý trong quá trình hoạt động nhập khẩu.

1.2.3.3 Rủi ro về văn hóa:

Nhập khẩu là một trong hai chức năng chính của giao dịch ngoại thương, trong đó nhập khẩu của người mua tương ứng với xuất khẩu của người bán Hoạt động này bao gồm xuất nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ, đồng thời thể hiện sự buôn bán giữa các quốc gia Buôn bán quốc tế thường liên quan đến ít nhất hai nước và hai thương nhân từ các quốc gia khác nhau, dẫn đến một số khó khăn như rào cản ngôn ngữ, sự khác biệt về luật pháp và chính sách ngoại thương Hơn nữa, khoảng cách địa lý và sự khác biệt trong phong tục tập quán buôn bán cũng tạo ra những thách thức trong giao dịch, từ đó gây ra rủi ro cho nhà nhập khẩu.

1.2.3.4 Rủi ro về tài chính:

Trong hoạt động ngoại thương, hầu hết các quốc gia không thể thanh toán trực tiếp bằng đồng bản tệ mà phải sử dụng các đồng ngoại tệ mạnh Việc quy đổi giữa đồng bản tệ và ngoại tệ diễn ra thông qua tỷ giá hối đoái Sự biến động của tỷ giá hối đoái gây ra rủi ro tài chính cho các doanh nghiệp tham gia xuất nhập khẩu.

Trong lĩnh vực tài chính, nhà nhập khẩu không chỉ phải đối mặt với rủi ro tỷ giá mà còn cần chú ý đến rủi ro lãi suất Hầu hết các doanh nghiệp nhập khẩu sử dụng vốn vay ngân hàng, do đó, sự biến động của lãi suất có thể tác động lớn đến tỷ suất lợi nhuận và cơ hội đầu tư của họ trong hoạt động kinh doanh nhập khẩu.

1.2.3.5 Ruûi ro do thieân tai:

Trong quá trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu, đặc biệt là khi vận chuyển hàng từ cảng người bán về nước người mua, các rủi ro do thiên tai là điều không thể tránh khỏi Những rủi ro này có thể bao gồm bão tố, lũ lụt, va chạm, cháy nổ, động đất, chìm tàu và sét đánh.

“act of God” mà các nhà nhập khẩu đã phải gánh chịu rất nhiều từ trước tới nay.

1.2.3.6 Rủi ro trong quá trình thực hiện hợp đồng:

Thành công của một thương vụ nhập khẩu phụ thuộc vào nhiều yếu tố, đặc biệt là khả năng hạn chế rủi ro trong từng giai đoạn thực hiện hợp đồng Rủi ro có thể xuất hiện ngay từ giai đoạn đàm phán và ký kết hợp đồng, tiếp tục trong quá trình giao nhận hàng hóa, bảo hiểm, vận chuyển, kiểm định, và có thể bao gồm cả sự lừa đảo từ đối tác cũng như thay đổi chính sách của nhà nước Tất cả các rủi ro này tạo thành một chu trình khép kín, và bất kỳ vấn đề nào xảy ra ở khâu nào cũng có thể ảnh hưởng đến hiệu quả của thương vụ.

Trong hoạt động nhập khẩu, rủi ro có thể được phân chia theo các bước trong quy trình đàm phán, ký kết và tổ chức thực hiện hợp đồng Chúng tôi phân loại rủi ro thành ba nhóm lớn, ngoài việc xem xét nguồn gốc của rủi ro.

- Một là nhóm rủi ro trong khâu thu thập thông tin tìm chọn đối tác để mà đàm phán ký kết hợp đồng.

- Hai là nhóm rủi ro trong quá trình đàm phán ký kết hợp đồng.

Nhóm rủi ro phát sinh từ quá trình tổ chức thực hiện hợp đồng trong nhập khẩu sắt thép đang được nhiều quốc gia trên thế giới đặc biệt quan tâm Nghiên cứu và phòng chống các rủi ro này là cần thiết để đảm bảo hiệu quả trong hoạt động nhập khẩu Dưới đây là một số kinh nghiệm quý báu về phòng ngừa rủi ro từ các quốc gia mà chúng tôi đã tổng hợp.

Kinh nghiệm phòng chống rủi ro của một số quốc

Mặc dù tài liệu về phòng chống rủi ro ở Việt Nam còn hạn chế, chúng tôi đã thu thập được nhiều kinh nghiệm quý báu từ các quốc gia như Canada, Nhật Bản, Hàn Quốc, Ấn Độ, Indonesia, Thái Lan và Philippines thông qua báo chí và Internet Những bài học rút ra từ các quốc gia này cho thấy tầm quan trọng của việc áp dụng các biện pháp phòng ngừa hiệu quả để giảm thiểu rủi ro.

Chính phủ Canada đã thiết lập hệ thống bảo hiểm tín dụng nhập khẩu và thuế chống phá giá để bảo vệ thị trường trong nước Vào tháng 10/1999, sau khi nhận được khiếu nại từ các nhà nhập khẩu về việc một số công ty từ Ấn Độ, Indonesia và Thái Lan bán phá giá thép tấm cán nóng với mức giá thấp hơn 40%, chính phủ đã quyết định áp thuế tạm thời đối với hàng nhập khẩu từ các quốc gia này Điều này nhằm đảm bảo mức giá thị trường trong nước, tránh rủi ro cho các nhà nhập khẩu và bảo vệ các công ty sản xuất trong nước khỏi hiện tượng phá giá đột ngột.

Để cải thiện chất lượng thép nhập khẩu, cần thiết lập hệ thống cơ sở hạ tầng hiện đại cho việc giao nhận và vận chuyển, nhằm tránh tình trạng ùn tắc hàng hóa và hư hỏng.

Trong thanh toán quốc tế, việc sử dụng các công cụ phòng chống rủi ro tài chính là rất quan trọng Các giao dịch mua bán hối đoái kỳ hạn giúp bảo vệ giá trị tiền tệ, trong khi bảo hiểm tín dụng nhập khẩu giúp giảm thiểu rủi ro khi không nhận được hàng.

Sử dụng các phương tiện truyền thông hiện đại như Internet và các công ty môi giới, văn phòng luật sư giúp bạn nghiên cứu thị trường và đối tác hiệu quả Điều này không chỉ hỗ trợ trong việc tìm kiếm thông tin mà còn giúp phòng ngừa các rủi ro, bao gồm rủi ro lừa đảo và rủi ro về giá cả.

- Lựa chọn các ngân hàng mạnh mẽ, uy tín, tin cậy có đủ khả năng bảo vệ khách hàng.

- Chủ động trong thuê phương tiện vận chuyển, lựa chọn các hãng vận chuyển uy tín.

Lập kế hoạch nhập khẩu là rất quan trọng, bao gồm việc nghiên cứu để tận dụng ưu đãi giá cho số lượng lớn Doanh nghiệp nên ký hợp đồng vận chuyển và bảo hiểm hàng năm để nhận được các ưu đãi từ các công ty vận chuyển và bảo hiểm cho những lô hàng lớn hoặc kéo dài.

Ngoài việc mua bảo hiểm cho các lô hàng, hầu hết các nhà nhập khẩu tại các nước phát triển còn có bộ phận chuyên trách nghiên cứu và xử lý các rủi ro.

Rủi ro là một yếu tố không thể tránh khỏi trong mọi hoạt động kinh doanh, bao gồm cả lĩnh vực nhập khẩu sắt thép Các loại rủi ro có thể được phân loại theo nguồn gốc hoặc theo từng bước trong quy trình đàm phán và thực hiện hợp đồng Những rủi ro này ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động nhập khẩu của các công ty sắt thép Để giảm thiểu rủi ro và nâng cao hiệu quả kinh doanh, cần áp dụng phương pháp nghiên cứu khoa học Bước đầu tiên là nhận diện và phân loại các loại rủi ro trong nhập khẩu sắt thép, bao gồm rủi ro chính trị, kinh tế, rủi ro khi ký kết hợp đồng, rủi ro tài chính và rủi ro trong quá trình thực hiện hợp đồng.

Trong lĩnh vực sắt thép, các công ty thường gặp nhiều rủi ro, nhưng việc xác định đầy đủ các rủi ro này là một thách thức Do đó, lập phiếu điều tra rủi ro trong kinh doanh nhập khẩu sắt thép là rất cần thiết, giúp nhận dạng và đánh giá đa dạng các loại rủi ro Tiếp theo, cần phân tích thực tiễn để xác định nguyên nhân, tần suất và mức độ nghiêm trọng của các rủi ro, từ đó xây dựng biện pháp phòng tránh hiệu quả cho công ty.

Trong phần II của luận văn, chúng tôi sẽ phân tích các loại rủi ro phổ biến trong kinh doanh nhập khẩu sắt thép tại TODIMAX HCMC, TỔNG CÔNG TY THÉP VIỆT NAM, CÔNG TY THÉP CẨM NGUYÊN và một số doanh nghiệp khác Qua đó, chúng tôi sẽ đề xuất các giải pháp phòng ngừa rủi ro nhằm giúp các doanh nghiệp giảm thiểu thiệt hại, nâng cao hiệu quả kinh tế, đồng thời góp phần thúc đẩy cung cấp nguyên vật liệu phục vụ cho sự phát triển của đất nước.

CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH ĐÁNH GIÁ NHỮNG RỦI RO TRONG NHẬP KHẨU SẮT THÉP TẠI CÁC CÔNG TY KINH DOANH SẮT THÉP TRÊN ĐỊA BÀN

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Giới thiệu tổng quan các doanh nghiệp chủ yếu kinh

Nhập khẩu sắt thép tại Việt Nam, đặc biệt tại thành phố Hồ Chí Minh, đóng vai trò quan trọng do đây là trung tâm kinh tế lớn và đầu mối nhập khẩu hàng đầu của cả nước Nghiên cứu rủi ro và biện pháp phòng chống cho các doanh nghiệp nhập khẩu sắt thép tại thành phố Hồ Chí Minh sẽ góp phần xây dựng giải pháp cho toàn quốc Với thời gian và điều kiện hạn chế, nghiên cứu sẽ tập trung vào địa bàn thành phố Hồ Chí Minh để đảm bảo tính khả thi và hiệu quả.

Tại thành phố Hồ Chí Minh, có rất nhiều đơn vị hoạt động liên quan đến sắt thép, tuy nhiên, tôi chỉ có thể nghiên cứu một số đơn vị tiêu biểu trong lĩnh vực này.

Theo thông tin từ các cơ quan chức năng, thành phố Hồ Chí Minh hiện có khoảng 57 doanh nghiệp chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực nhập khẩu sắt thép Những doanh nghiệp này không chỉ nhập khẩu mà còn đóng vai trò là các đầu mối phân phối sắt thép chính tại thành phố và các tỉnh phía Nam Do đó, chúng tôi đã tiến hành khảo sát nghiên cứu kỹ lưỡng trong phạm vi các doanh nghiệp này.

Vào cuối năm 1999, để khảo sát các doanh nghiệp sắt thép tại TP HCM, tôi đã lập phiếu điều tra và phát trực tiếp đến 57 doanh nghiệp Sau 2 tháng thu thập thông tin qua bạn bè và gửi thư, chúng tôi nhận được 46 phiếu trả lời từ các doanh nghiệp (danh sách tại phụ lục số 2) Dữ liệu được xử lý theo phương pháp đã nêu (chi tiết trong phụ lục số 1), cho kết quả về tỷ trọng các loại rủi ro (tham khảo phần phụ lục số 1).

Bảng 2.1 : Ma trận rủi ro trong kinh doanh nhập khẩu saét theùp

I – Rủi ro có tần số thấp và độ nghiêm trọng thấp:

- Ruûi ro veà chính trò (1,94%)

II - Rủi ro có tần số thấp nhưng độ nghiêm trọng cao:

- Rủi ro trong thu thập thông tin, lựa chọn đối tác (8,68%)

- Rủi ro trong đàm phán, ký kết hợp đồng (7,26%)

- Rủi ro trong thanh toán (8,45%)

- Rủi ro trong bảo hiểm hàng hoá (8,58%)

- Ruûi ro veà kinh teá (5,81%)

III- Rủi ro có tần số cao và độ nghiêm trọng thấp :

- Rủi ro trong giám định hàng hóa (10,1%)

VI- Rủi ro có tần số cao và mức độ nghiêm trọng cao:

- Rủi ro trong giao nhận hàng hóa (9,68%)

- Rủi ro về tỷ giá hối đoái (13,11%)

- Rủi ro về giá cả (14,06%)

Rủi ro về luật pháp chiếm tỷ lệ 12,25% Để dễ dàng theo dõi, tôi đã phân nhóm các doanh nghiệp và chọn ra 3 đơn vị tiêu biểu để phân tích một cách sâu sắc.

Vinametal, hiện nay là VSC – Tổng công ty thép Việt Nam, là đơn vị có kinh nghiệm dày dạn nhất trong ngành sắt thép tại Việt Nam Từ thời kỳ bao cấp cho đến nay, VSC luôn được coi là một trong những đơn vị hàng đầu trong lĩnh vực kinh doanh sắt thép tại Việt Nam.

Nhóm doanh nghiệp thứ hai được lựa chọn là các doanh nghiệp vừa, đặc biệt là doanh nghiệp nhà nước tham gia vào lĩnh vực kinh doanh sắt thép từ rất sớm Tuy nhiên, sắt thép chỉ là một trong nhiều mặt hàng mà họ cung cấp Tôi xin giới thiệu công ty Điện Máy TP.HCM (TODIMAX HCMC), nơi tôi làm việc và phụ trách công việc này.

Nhóm doanh nghiệp thứ ba mà tôi chọn để phân tích là các doanh nghiệp tư nhân, một nhóm đang nổi lên với nhiều cơ hội nhưng cũng không ít rủi ro Đại diện cho nhóm này là công ty TNHH Thép Cẩm Nguyên, một ví dụ điển hình cho những thách thức và tiềm năng trong lĩnh vực kinh doanh tư nhân hiện nay.

Dưới đây tôi xin giới thiệu sơ lược về 3 đơn vị điển hình này :

Tổng Công ty Thép Việt Nam là một doanh nghiệp nhà nước thuộc Bộ Công nghiệp, có tư cách pháp nhân và hoạt động sản xuất kinh doanh cả trong nước lẫn quốc tế.

Teân coâng ty: TOÅNG COÂNG TY THEÙP VIEÄT NAM

Teân giao dòch: VIETNAM STEEL CORP

(VSC) Trụ sở chính: 91 Láng Hạ, Quận Đống Đa, Hà Nội

Chi nhánh Tp HCM : 8 Lê Duẩn, Q1, Tp Hồ Chí Minh Điện thoại: 8561763 Fax : 8561815 Tổng Gíam Đốc: Nguyễn Kim Sơn

Công ty chuyên sản xuất và kinh doanh xuất nhập khẩu các mặt hàng kim khí, đồng thời cung cấp dịch vụ giao nhận hàng hóa Ngoài ra, công ty còn tổ chức liên doanh đầu tư với các thành phần kinh tế trong và ngoài nước.

- Trực tiếp tham gia vào quá trình ổn định giá thép trên thị trường Việt nam, tham gia ngày càng nhiều hơn vào thị trường thép thế giới.

* Tình hình nhập khẩu sắt thép của VSC :

Tổng Công ty Thép Việt Nam là doanh nghiệp hàng đầu trong lĩnh vực sản xuất và kinh doanh sắt thép tại Việt Nam, với 26 công ty thành viên trải dài từ Bắc vào Nam, được tổ chức thành 3 khối chính.

Việc kinh doanh nhập khẩu sắt thép được thực hiện bởi khối lưu thông mà tiền thân là Tổng công ty Kim

Vinametal, được thành lập vào năm 1976, đã chính thức sát nhập với Tổng công ty Thép Việt Nam vào ngày 4-7-1994 theo quyết định số 344/TTg của Thủ tướng Chính phủ Khối lượng kinh doanh nhập khẩu sắt thép của Tổng Công ty Thép đã được thể hiện rõ qua bảng số liệu.

Bảng 2.2 : Tình hình nhập khẩu sắt thép của VSC

Doanh số 1998 1999 9 tháng đầu naêm 2000

Trong đó phôi thép luôn chiếm từ 50 đến 53%, đây là đơn vị nhập khẩu thép lớn nhất Việt nam

Công ty Điện Máy Thành phố Hồ Chí Minh (TODIMAX HCMC) là doanh nghiệp nhà nước thuộc Bộ Thương Mại, có tư cách pháp nhân và hoạt động trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh cả trong nước và quốc tế.

Tên công ty: Công ty điện máy

Thành phố Hồ Chí Minh Tên giao dịch:

Trụ sở chính : 29 Tôn Đức Thắng,

Tổng vốn kinh doanh: 13,6 tỷ đồng (trong đó vốn ngân sách:10,7 tỷ đồng;

Vốn lưu động: 11 tỷ đồng

Voỏn coỏ ủũnh: 2,6 tyỷ đồng

Vốn tự có:2,9 tỷ đồng.)

Vào ngày 17 tháng 9 năm 1975, theo quyết định của Tổng Nha Nội Thương thuộc chính phủ cách mạng lâm thời Cộng Hòa Miền Nam Việt Nam, công ty điện máy kim khí hóa chất cấp I được thành lập, đánh dấu bước khởi đầu cho sự hình thành của công ty điện máy Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay.

Cuối năm 1976, công ty Điện Máy trở thành thành viên của Tổng Công ty điện máy xe đạp xe máy trực thuộc Bộ Nội Thương Theo chủ trương của Bộ Thương Mại, các công ty thành viên được tách ra thành 4 công ty độc lập Ngày 23-5-1993, Bộ Thương Mại ban hành quyết định số 608/TM-TCCB thành lập công ty Điện Máy thành phố Hồ Chí Minh, đánh dấu sự ra đời của một doanh nghiệp nhà nước được quản lý trực tiếp bởi Bộ Thương Mại trong hệ thống Trung ương.

Phân tích những rủi ro trong nhập khẩu sắt thép tại các doanh nghiệp kinh doanh sắt thép trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh

Rủi ro trong khâu thu thập xử lý thông tin, lựa chọn đối tác

Có lẽ đây là khâu yếu nhất của các doanh nghiệp đã điều tra Có thể thấy những điểm yếu như sau :

Ngành sắt thép hiện đang gặp khó khăn trong việc thu thập thông tin một cách khoa học, với phương pháp chủ yếu là thụ động và đơn giản Hầu hết các doanh nghiệp chỉ dựa vào việc người bán tự liên hệ qua fax, văn phòng đại diện hoặc qua các công ty trung gian Trong số 46 doanh nghiệp được khảo sát, mặc dù 100% đã kết nối Internet, nhưng không có đơn vị nào sử dụng hiệu quả công nghệ này để phục vụ cho việc kinh doanh nhập khẩu sắt thép, mà chỉ dừng lại ở việc gửi email sau khi ký hợp đồng.

Thông tin hỗ trợ doanh nghiệp tại Việt Nam hiện nay còn thiếu đáng tin cậy Hệ thống thông tin chưa phát triển đầy đủ, với sự hỗ trợ từ các tham tán thương mại và phòng thương mại vẫn còn hạn chế Thông tin cung cấp thường không sâu sắc và không chính xác, gây khó khăn cho các doanh nghiệp trong việc ra quyết định.

Việc xử lý thông tin hiện nay chủ yếu chỉ là tiếp nhận ý kiến từ khách hàng mà không có sự phân tích sâu sắc Phòng xuất nhập khẩu thường chỉ hỏi giá cả và thông tin từ những khách hàng quen thuộc hoặc các công ty có văn phòng đại diện tại Việt Nam, nhưng không thu thập được nhiều dữ liệu hữu ích Cách thu thập thông tin và lựa chọn đối tác như vậy dễ dẫn đến rủi ro, điều này có thể minh chứng qua những ví dụ cụ thể sau đây.

Do thiếu thông tin và hệ thống kiểm tra yếu kém, đặc biệt trong ngành thép với số lượng nhà sản xuất hạn chế, các doanh nghiệp thường phải ký hợp đồng qua trung gian Việc tìm hiểu về các công ty này gặp khó khăn do trình độ sử dụng mạng của doanh nghiệp còn thấp Mặc dù nhà nước đã hỗ trợ cung cấp thông tin thương mại qua phòng thương mại và tham tán thương mại, nhưng hiệu quả vẫn chưa cao và còn tồn tại tiêu cực Nhiều người lợi dụng tình hình để kiếm lợi từ hoa hồng, khiến doanh nghiệp khó tìm được nguồn cung cấp với giá hợp lý.

1996, qua giới thiệu, TODIMAX HCMC nhận được báo giá lô thép lá cán nóng, dạng

Công ty TODIMAX HCM đã ký hợp đồng nhập khẩu 500 tấn tấm với đơn giá 320 USD/tấn từ SAKYONG.LTD, công ty được cho là bán rẻ nhất trong số các nhà cung cấp nước ngoài Mặc dù lợi nhuận rất thấp, chỉ đủ để trang trải chi phí, TODIMAX HCM vẫn quyết định ký hợp đồng để duy trì mối quan hệ với khách hàng trong nước Tuy nhiên, sau đó, họ nhận được thông tin từ một công ty trong nước rằng có thể ký hợp đồng với một nhà cung cấp khác với giá 300 USD/tấn cho cùng loại hàng Do đã ký hợp đồng với SAKYONG.LTD, TODIMAX HCM không thể hủy hợp đồng và đã mất đi khoản lợi nhuận 20 USD/tấn.

Công ty đã tìm hiểu và phát hiện rằng người giới thiệu đã chọn một công ty với mức % môi giới cao nhất để giới thiệu cho TODIMAX, thay vì lựa chọn công ty có giá bán rẻ nhất như đã tuyên bố Điều này cho thấy sự không minh bạch trong quy trình giới thiệu và có thể ảnh hưởng đến lợi ích của các bên liên quan.

Khách hàng thường tìm đến dịch vụ một cách tự nhiên hoặc thông qua sự giới thiệu của người ủy thác, dẫn đến thông tin về khách hàng chủ yếu dựa vào sự tin tưởng thụ động Điều này tiềm ẩn nhiều rủi ro lớn và có thể gây ra tổn thất nghiêm trọng, được phân loại thành hai nhóm khác nhau.

Trong trường hợp nhập khẩu trực tiếp, rủi ro bắt đầu từ việc thu thập thông tin không đầy đủ và thiếu tin cậy Ví dụ của Vinametal cho thấy rằng việc chỉ giao tiếp với khách hàng qua điện thoại hoặc fax có thể dẫn đến những sơ hở nghiêm trọng, bởi vì việc thành lập doanh nghiệp ở nước ngoài có thể rất dễ dàng, tạo điều kiện cho các công ty ma hoặc không đáng tin cậy xuất hiện Trường hợp của Vinametal là một minh chứng đau đớn cho những rủi ro này.

Cuộc điều tra nguyên nhân dẫn đến tổn thất đã chỉ ra rằng Vinametal đã sơ hở ngay từ bước đầu trong việc thu thập thông tin và lựa chọn đối tác Senta, một công ty Hongkong do vợ chồng Renuci Roger làm chủ, đã đến Việt Nam để tìm kiếm cơ hội kinh doanh và được giới thiệu đến Vinametal bởi anh Dương Mạnh Hải, cán bộ pháp chế thuộc Bộ công nghiệp nặng Tuy nhiên, theo báo cáo từ các cán bộ kinh doanh của Vinametal, không ai nhớ đã có sự tiếp xúc hay ghi nhận nào với công ty này.

Vinametal đã gặp phải thiệt hại lớn lên tới 1.092.149,14 USD khi ký hợp đồng trị giá 3 triệu USD với Senta, một công ty trách nhiệm hữu hạn ở Hongkong, chỉ có vốn pháp định 10.000 HKD (khoảng 1.300 USD), không có khả năng sản xuất hay kinh doanh thực sự Việc giao dịch chủ yếu qua fax và telex mà không kiểm tra thông tin khách hàng đã dẫn đến rủi ro cao Khi sự cố xảy ra, Vinametal không thể kiện Senta do công ty này không có thực lực tài chính để bồi thường, và thậm chí còn phải chịu phí tòa án Bài học từ vụ việc này nhấn mạnh tầm quan trọng của việc thu thập thông tin và kiểm tra đối tác trước khi ký kết hợp đồng, đặc biệt trong bối cảnh hiện nay khi nhiều công ty vẫn sử dụng phương thức giao dịch hạn chế như fax và điện thoại.

Vinametal không phải là trường hợp duy nhất gặp khó khăn; đây chỉ là một trong những vụ việc lớn và nghiêm trọng nhất Nhiều doanh nghiệp khác cũng đối mặt với những rủi ro tương tự, nhưng may mắn thay, những rủi ro này thường nhỏ hơn và nhanh chóng bị lãng quên.

Trường hợp 2 (xảy ra trong nhập khẩu ủy thác) :

Trong trường hợp này, nguy cơ rủi ro gia tăng do thiếu thông tin về khách hàng, khi mà mọi dữ liệu đều do người ủy thác, thường là các cá nhân nhỏ lẻ và thiếu kinh nghiệm, thu thập Sự thiếu hiểu biết này dẫn đến nhiều khả năng rủi ro xảy ra.

Công ty thường không biết thông tin về người bán khi khách hàng nước ngoài được giới thiệu qua người ủy thác Sự tin tưởng vào khách hàng ủy thác hoặc các ràng buộc trong hợp đồng ủy thác là yếu tố chính Tuy nhiên, trong trường hợp xảy ra rủi ro từ phía người bán, công ty sẽ chịu trách nhiệm đầu tiên Số tiền 10% ký quỹ mà người ủy thác đóng góp không đủ bù đắp cho tổn thất toàn bộ lô hàng, và nếu xảy ra lừa đảo mà người ủy thác không thể thanh toán, công ty sẽ gánh chịu toàn bộ rủi ro.

Khả năng rủi ro trong nhập khẩu ủy thác rất cao do hầu hết các bên ủy thác không ký hợp đồng chính thức với công ty nhập khẩu, mà chỉ thỏa thuận ngầm thông qua biên bản không chính thức Điều này dẫn đến việc doanh nghiệp nhà nước đứng tên nhập khẩu mà không có thông tin rõ ràng về người bán, làm cho họ phụ thuộc hoàn toàn vào người ủy thác Hơn nữa, các hợp đồng thường đã được soạn sẵn với các điều khoản mà không có sự tham gia của doanh nghiệp nhập khẩu Ví dụ, trong trường hợp lô hàng TODIMAX HCMC nhập khẩu năm 1996, nếu chứng từ hợp lệ, TODIMAX HCMC sẽ phải thanh toán cho V.P, và nếu V.P từ chối nhận hàng, rủi ro sẽ hoàn toàn thuộc về TODIMAX HCMC, dẫn đến những tranh chấp pháp lý khó giải quyết.

Người ủy thác có thể cấu kết với khách hàng nước ngoài để thực hiện các hành vi lừa đảo, như đặt cọc 10% để người nhập khẩu mở L/C và thanh toán cho bộ chứng từ giả Ngoài ra, họ còn có thể thỏa thuận với khách hàng nước ngoài để nâng giá hàng hóa lên cao, nhưng khi hàng về, khách hàng không nhận, buộc người ủy thác phải ôm hàng và chịu tổn thất do phải bán lỗ.

Đàm phán, ký kết hợp đồng

Theo cấp độ quản lý và phân công trách nhiệm,việc đàm phán, ký kết hợp đồng nhập khẩu tại

Khách hàng phòng xuất nhập khẩu 2 Gíam đốcTODIMAX HCMC và các đơn vị khác được thực hiện như sau:

Khách hàng liên hệ với phòng xuất nhập khẩu để tiến hành đàm phán ban đầu về số lượng, giá cả, chủng loại và các điều khoản hợp đồng Quá trình này phải tuân thủ các quy định của công ty và bảo đảm không gây thiệt hại đến lợi ích của công ty.

Phòng xuất nhập khẩu cần soạn thảo hợp đồng hoặc yêu cầu khách hàng điều chỉnh hợp đồng để phù hợp với các điều khoản đã được đàm phán, sau đó trình Giám đốc xem xét.

Bước 3: Giám đốc sẽ xem xét các sửa đổi, sau đó phòng xuất nhập khẩu cần đàm phán lại với khách hàng để đạt được sự thống nhất Khi đã đồng thuận, trưởng hoặc phó phòng xuất nhập khẩu sẽ ký nháy và trình giám đốc ký hợp đồng chính thức.

Bước 4: phòng xuất nhập khẩu giao hợp đồng lại cho khách hàng ký và bắt đầu quá trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu.

2.2.2.1 Rủi ro trong đàm phán:

Cách đàm phán hiện tại của chúng ta gặp khó khăn do lực lượng yếu và thông tin không đầy đủ, với phòng xuất nhập khẩu là đơn vị chủ yếu thực hiện, trong khi Giám đốc chỉ ký quyết định cuối cùng sau khi nghe báo cáo Điều này dẫn đến việc người chịu trách nhiệm chính không nắm rõ tình hình, trong khi người thực hiện lại không có thẩm quyền Hơn nữa, việc sử dụng các phương tiện như fax, telex và điện thoại trong đàm phán tạo ra nhiều điểm không rõ ràng và thiếu kịp thời trong trao đổi thông tin, làm gia tăng rủi ro Ví dụ, trong thanh toán L/C A/S, sự không rõ ràng có thể dẫn đến việc phải thêm điều khoản trả tiền bằng điện có bồi hoàn, gây ra rủi ro không đáng có.

Công ty XNK Thái Bình và nhiều doanh nghiệp khác phải trả tiền quá sớm khi ngân hàng nước ngoài yêu cầu, mặc dù chưa nhận được bộ chứng từ hay thông tin về hàng hóa Sau gần một tháng kể từ khi thanh toán, hàng mới về nhưng toàn bộ lô hàng lại là hàng secondary, buộc công ty phải bán giảm giá và thời gian tiêu thụ kéo dài Kết quả là công ty chịu lỗ 15% do phải giảm giá, cộng với chi phí lãi vay ngân hàng và tiền lưu kho.

Trình độ ngoại ngữ kém trong đàm phán có thể dẫn đến hiểu lầm và rủi ro lớn, đặc biệt khi phụ thuộc vào phiên dịch không chuyên môn Điều này khiến người đàm phán thiếu tự tin, dễ dàng đồng ý mà không hiểu rõ vấn đề, dẫn đến những sai sót khi nhận hợp đồng Tình trạng này phổ biến ở nhiều doanh nghiệp, gây khó khăn trong việc giao tiếp và trình bày lý lẽ, từ đó làm mất cơ hội kinh doanh Đặc biệt với khách hàng mới, những vướng mắc về chứng từ, điều kiện thanh toán và giao hàng có thể xảy ra, gây ra rủi ro nghiêm trọng Mặc dù hợp đồng có thể giúp phát hiện và sửa chữa sai sót, nhưng những rủi ro vô hình như mất uy tín và cơ hội kinh doanh vẫn tồn tại, có thể bị đối tác lợi dụng.

Trình độ ngoại ngữ có ảnh hưởng lớn đến việc đàm phán hợp đồng nhập khẩu, và việc thiếu kỹ năng ngôn ngữ có thể gây ra nhiều rủi ro trong xuất nhập khẩu Trong giai đoạn đầu Việt Nam mở cửa kinh tế, nhiều công ty đã bị đối tác nước ngoài lợi dụng và lừa đảo do không hiểu rõ ngôn ngữ Hiện nay, phần lớn lãnh đạo vẫn không thành thạo ngoại ngữ, dẫn đến việc họ hoàn toàn phụ thuộc vào phòng chức năng, làm tăng khả năng rủi ro do thiếu kiểm soát trực tiếp.

Trong đàm phán, nghệ thuật đàm phán đóng vai trò quan trọng, vì việc bộc lộ nhu cầu hàng hóa có thể khiến đối tác lợi dụng, ép buộc ký hợp đồng ngay Điều này tạo ra thế yếu cho bên ta, dẫn đến việc phải chấp nhận giá cả không hợp lý hoặc các điều khoản không có lợi, từ đó gia tăng rủi ro trong giao dịch.

Việc hiểu biết về lĩnh vực sắt thép trong các doanh nghiệp hiện nay còn hạn chế, do hầu hết khách hàng trong nước chỉ dựa vào tiêu chuẩn kỹ thuật và giá cả để đặt hàng Điều này dẫn đến tình trạng bế tắc trong quá trình đàm phán, khi các doanh nghiệp phải chờ phản hồi từ khách hàng trong nước hoặc yêu cầu đối tác nước ngoài tạm dừng để nghiên cứu Hệ quả là thời gian ký kết hợp đồng kéo dài, gây mất cơ hội kinh doanh Thực tế đã cho thấy nhiều rủi ro trong việc đàm phán các loại sắt thép nhập khẩu, như trường hợp của TODIMAX vào năm 1996 khi đàm phán nhập khẩu thép hình chữ.

Việc nhầm lẫn giữa thép hình H và thép hình I do hình dạng tương đồng đã gây ra nhiều khó khăn cho TODIMAX HCMC Khi xoay ngang chữ H, nó trông giống như chữ I, nhưng tiêu chuẩn kỹ thuật của hai loại thép này hoàn toàn khác nhau, đặc biệt về độ chịu lực và công dụng Hệ quả là khi hàng hóa được giao, khách hàng trong nước đã từ chối mua thép hình I, khiến TODIMAX HCMC gặp phải tình huống khó khăn.

Sau 6 tháng, chúng tôi mới tìm được khách hàng mua lại lô hàng thép, dẫn đến thiệt hại lên đến 11.561 USD do bán lỗ Ngoài ra, chi phí lưu kho cũng rất lớn vì loại thép này cồng kềnh, chiếm nhiều diện tích kho bãi.

Việc nắm vững các vấn đề kỹ thuật về sắt thép là cực kỳ quan trọng, vì một sai sót nhỏ có thể dẫn đến hậu quả nghiêm trọng Để giảm thiểu rủi ro, TODIMAX HCMC đã quy trách nhiệm rõ ràng cho cán bộ đàm phán và chỉ định những chuyên gia có kinh nghiệm tham gia vào quá trình này Mặc dù cách làm này giúp hạn chế rủi ro trong đàm phán, nhưng cũng có thể dẫn đến việc kéo dài thời gian, gây mất cơ hội kinh doanh do sự cẩn trọng thái quá Rủi ro vẫn luôn hiện hữu, phụ thuộc vào trình độ của cán bộ đàm phán, và nếu có sơ suất, cá nhân không thể hoàn toàn chịu trách nhiệm, dẫn đến thiệt hại cho công ty.

2.2.2.2 Rủi ro trong soạn thảo ký kết hợp đồng:

Qui trình ký hợp đồng hiện tại tại công ty tiềm ẩn nhiều rủi ro do sự phụ thuộc quá mức vào phòng xuất nhập khẩu Việc ký kết hợp đồng nhập khẩu chủ yếu thực hiện qua Fax, với sự phê duyệt của Giám đốc thường chỉ dựa vào chữ ký nháy của phòng xuất nhập khẩu mà không xem xét kỹ lưỡng Điều này dẫn đến việc rủi ro dồn lên phòng xuất nhập khẩu, đặc biệt nếu cán bộ không có trách nhiệm hoặc trình độ yếu kém Mặc dù TODIMAX chưa gặp phải rủi ro tương tự, nhưng bài học từ Vinametal cho thấy sự chủ quan và thiếu trách nhiệm của cán bộ phòng có thể dẫn đến hậu quả nghiêm trọng Việc tăng cường kiểm soát và trách nhiệm trong quy trình ký hợp đồng là cần thiết để giảm thiểu rủi ro.

Trong lĩnh vực xuất nhập khẩu (XNK), việc giao dịch, đàm phán, soạn thảo hợp đồng, điều chỉnh L/C và xử lý các văn bản liên quan đến sai sót chứng từ thường được giao cho một cán bộ duy nhất Điều này dẫn đến việc lãnh đạo chỉ cần ký duyệt, nhưng nếu cán bộ này thiếu trách nhiệm và chủ quan, sẽ gây ra những tổn thất nghiêm trọng cho doanh nghiệp.

Hợp đồng chủ yếu do người bán cung cấp, và chúng ta thường chỉ điều chỉnh một chút dựa trên kết quả đàm phán, dẫn đến việc bị động theo ý muốn của họ Điều này tạo ra lợi thế cho người bán và tiềm ẩn nhiều rủi ro trong quá trình này.

Rủi ro trong khâu tổ chức thực hiện hợp đồng nhập khẩu sắt thép ………30 1 Rủi ro trong thanh toán

đồng nhập khẩu sắt thép :

Việc tổ chức thực hiện hợp đồng bao gồm nhiều khâu quan trọng như mở L/C, thuê phương tiện vận tải, bảo hiểm, thanh toán, giao nhận và giám định Trong quá trình này, rủi ro có thể phát sinh ở bất kỳ khâu nào, nhưng thường tập trung vào một số khâu chính như thanh toán, nhận hàng, giám định, mua bảo hiểm và đòi bảo hiểm Những khâu này là những điểm yếu dễ xảy ra rủi ro nhất, và dưới đây tôi sẽ phân tích chi tiết từng khâu để làm rõ hơn.

2.2.3.1 Rủi ro trong thanh toán

Rủi ro trong khâu thanh toán là vấn đề phổ biến, với 42 trên 46 phiếu gặp rủi ro Đặc biệt, việc thanh toán các hợp đồng sắt thép tại TODIMAX HCMC và hầu hết các doanh nghiệp được điều tra đều sử dụng phương thức thanh toán bằng L/C A/S, vì vậy chúng tôi chỉ tập trung phân tích rủi ro liên quan đến thanh toán qua L/C.

Việc giao toàn bộ trách nhiệm theo dõi thương vụ nhập khẩu cho từng cán bộ chuyên trách như ở Vinametal là phổ biến ở nhiều công ty, tuy nhiên, sự thiếu trách nhiệm của nhân viên Lại Quốc Khánh trong vụ theo dõi kinh doanh NK thép xây dựng là bài học đáng chú ý Khánh chỉ giao dịch qua Fax mà không tìm hiểu đối tác, dẫn đến việc soạn thảo hợp đồng và mở L/C mà không nắm rõ tình hình Khi đối tác vi phạm quy định giao hàng chậm 5 tháng, Khánh lại đề xuất điều chỉnh L/C mà không tìm hiểu nguyên nhân, nếu tìm hiểu sớm có thể hủy L/C để tránh rủi ro Lãnh đạo hoàn toàn tin tưởng vào cấp dưới mà không kiểm tra, trong khi chứng từ có đến 11 điểm bất hợp lệ mà Khánh không giải trình kỹ lưỡng Mặc dù có quyền từ chối bộ chứng từ, Khánh vẫn soạn thảo đơn chấp nhận thanh toán cho nước ngoài, gây ra những tổn thất nghiêm trọng.

+ Lãi vay ngân hàng cho số tiền đã thanh toán trước 3 tháng : 1% * 3 triệu USD

Ngoài ra, còn tồn tại nguy cơ rủi ro tiềm tàng khi khách hàng có thể cố tình sử dụng chứng từ giả mạo, dẫn đến việc mất 3 triệu USD mà không nhận được hàng Thực tế cho thấy, bộ chứng từ này không trung thực, được lập ra gần một tháng trước khi tàu khởi hành và hơn 3 tháng trước khi hàng hóa về.

Chấp nhận sai sót trong phiếu đóng gói (P/L) dẫn đến việc không ràng buộc thuyền trưởng khi giao hàng thiếu, từ đó tạo điều kiện cho thuyền trưởng chiếm dụng gần 1,500 tấn hàng hóa.

Người bán thường hoàn thiện chứng từ sớm trước khi hàng đến cảng Việc chấp nhận điều kiện thanh toán như L/C T.T.R hoặc L/C có xác nhận có thể gây thiệt hại do lãi suất phát sinh từ khi thanh toán cho nước ngoài, tạo ra rủi ro trong thanh toán quốc tế Thời gian nhập khẩu thép từ Nga về Việt Nam dao động từ 15 đến 30 ngày nếu từ vùng Viễn Đông và từ 45 đến 60 ngày nếu từ vùng Biển Đen.

Việc hàng từ Nhật về mất khoảng 15 ngày, do đó nếu không quy định rõ ràng thời gian trình chứng từ, đối tác thường gửi chứng từ trước Nếu chứng từ hoàn hảo, chúng ta buộc phải thanh toán trước khi hàng về, dẫn đến nhiều rủi ro như bị lừa đảo, hàng thiếu hoặc kém chất lượng, như trường hợp rủi ro của Vinametal TODIMAX đã gặp nhiều trường hợp phải trả tiền trước, tổng thiệt hại do lãi suất tiền thanh toán chứng từ về sớm lên tới gần 15.000 USD.

 Với bộ chứng từ sai sót sẽ ảnh hưởng tới khâu nhận hàng, bán hàng, ví dụ:

+ B/L, P/L không ghi trọng lượng tịnh sẽ gâykhó khăn trong việc xác định nhận trọng lượng với thuyền trưởng như vụ của Vinametal đề cập ở trên.

Giấy chứng nhận xuất xứ (C/O) không hợp lệ, như sai thông tin về nước sản xuất hoặc không tuân thủ quy định của Hải quan, có thể dẫn đến khó khăn trong việc nhận hàng và ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm Một ví dụ điển hình là trường hợp của công ty Cẩm Nguyên, khi nhập khẩu hàng Nhật nhưng lại chấp nhận C/O không rõ ràng về nguồn gốc Kết quả là khi nhận hàng, công ty phát hiện sản phẩm lại là hàng từ Nga, có chất lượng và giá cả thấp hơn nhiều, nhưng do đã thanh toán trước nên không thể phạt người bán, khiến Cẩm Nguyên phải gánh chịu thiệt hại.

Giấy chứng nhận chất lượng từ người bán thay vì từ nhà máy không đảm bảo chất lượng thép, điều này rất quan trọng đối với mặt hàng thép.

+ Invoice của người bán hay tính trọng lượng cả bì để tăng trọng lượng tính tiền lên nhiều, làm người mua bị thiệt hại.

Khi người bán yêu cầu điều chỉnh L/C, người nhập khẩu cần cẩn trọng xem xét các điều kiện để bảo vệ quyền lợi của mình Một ví dụ điển hình là trường hợp của TODIMAX HCM khi nhập khẩu 1000 tấn thép từ tập đoàn Cargil TODIMAX đã đồng ý điều chỉnh L/C bằng cách thêm điều kiện “L/C có thể được xác nhận tùy theo người bán và phí xác nhận do người bán chịu.” Mặc dù có vẻ không gây thiệt hại cho người nhập khẩu, nhưng sau đó Ngân hàng Việt Nam thông báo rằng họ đã nhận điện và yêu cầu thanh toán cho nước ngoài, mặc dù chưa có bộ chứng từ và hàng hóa chưa về Việc L/C đã được người bán xác nhận khiến TODIMAX HCM phải thanh toán ngay khi ngân hàng nước ngoài gửi báo cáo bộ chứng từ hoàn hảo, trong khi tính hợp lệ của bộ chứng từ và tình trạng hàng hóa vẫn còn là dấu hỏi, gây lo lắng về các rủi ro có thể xảy ra.

- Thiệt hại do lãi suất thanh toán tiền trước (nếu hàng về trễ thiệt hại này cũng lớn.)

Hàng hóa có thể gặp rủi ro như bão tố, tàu chìm hay cướp biển, nhưng TODIMAX HCMC đã may mắn khi hàng từ Nga về sau một tháng với thiệt hại chỉ gần 4000 USD do trả lãi Các trường hợp khảo sát cho thấy việc thanh toán bằng L/C A/S confirm hoặc L/C A/S là biện pháp an toàn.

T.T.R trong nhập khẩu sắt thép thì đều gặp rủi ro 100% những đơn vị mà chúng tôi đã điều tra, những chuyên gia mà chúng tôi đến hỏi thì đều cho thấy là riêng trong ngành sắt thép nhập khẩu mà có chữ như thế này là gặp rủi ro do đó trong ngành sắt thép cố gắng thương lượng với khách hàng bỏ những chữ đó đi để tránh bớt rủi ro.

 Đối với nhập khẩu ủy thác, rủi ro trong thanh toán có nguy cơ tiềm tàng rất lớn, điển hình có thể thấy qua vuù vieọc sau:

Công ty xuất nhập khẩu An Phú đã thực hiện việc nhập khẩu ủy thác cho công ty Thép Việt với số lượng 965,04 tấn thép lá cán nguội và cán nóng dạng cuộn, tổng trị giá hơn 350.000 USD.

Vào ngày 19/5/2000, tàu "Evelyn" chở hàng từ Nga về bị chìm, trong đó có lô hàng của An Phú Mặc dù chứng từ thanh toán đã về ngân hàng, nhưng do bộ chứng từ không hợp lệ vì trình quá hạn 21 ngày, An Phú đã từ chối và gửi trả lại Trong khi ba công ty khác đã nhanh chóng làm thủ tục bồi thường bảo hiểm và nhận được hơn 700.000 USD, An Phú vẫn không hợp tác Ngân hàng yêu cầu An Phú thanh toán trước khi cung cấp hồ sơ gốc để làm thủ tục bồi thường, nhưng do lô hàng đã bị tổn thất, ngân hàng không cho An Phú vay Thép Việt từ chối trả tiền thay cho An Phú do lo ngại rủi ro về việc bảo hiểm không bồi thường hoặc chậm trễ, dẫn đến áp lực tài chính lớn cho các công ty nhập khẩu ủy thác.

2.2.3.2 Rủi ro trong giao nhận hàng :

Nhập khẩu sắt thép là một quy trình phức tạp và tiềm ẩn nhiều rủi ro, với 43 trong số 46 phiếu gặp phải loại rủi ro này.

Những giải pháp phòng ngừa rủi ro trong kinh doanh nhập khẩu sắt thép 51

Kieán nghò

Ngày đăng: 27/08/2022, 23:36

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình   1 . 1   :   Moâ   hình   chuoãi   DOMINO   cuûa - Biện pháp phòng ngừa rủi ro trong nhập khẩu sắt thép tại công ty kinh doanh sắt thép trên địa bàn TP HCM
nh 1 . 1 : Moâ hình chuoãi DOMINO cuûa (Trang 32)
Bảng  1.2  :  Số  lượng  Thép  Nhập  khẩu  của  Việt  Nam  từ 1998 đến 2000 - Biện pháp phòng ngừa rủi ro trong nhập khẩu sắt thép tại công ty kinh doanh sắt thép trên địa bàn TP HCM
ng 1.2 : Số lượng Thép Nhập khẩu của Việt Nam từ 1998 đến 2000 (Trang 39)
Bảng 2.2 :  Tình hình nhập khẩu sắt thép của VSC - Biện pháp phòng ngừa rủi ro trong nhập khẩu sắt thép tại công ty kinh doanh sắt thép trên địa bàn TP HCM
Bảng 2.2 Tình hình nhập khẩu sắt thép của VSC (Trang 62)
Bảng  2.4  :  Tình  hình  kinh  doanh  sắt  thép  của  công   ty  Caồm  Nguyeõn - Biện pháp phòng ngừa rủi ro trong nhập khẩu sắt thép tại công ty kinh doanh sắt thép trên địa bàn TP HCM
ng 2.4 : Tình hình kinh doanh sắt thép của công ty Caồm Nguyeõn (Trang 69)
Bảng 2.5 : Phí giao nhận - Biện pháp phòng ngừa rủi ro trong nhập khẩu sắt thép tại công ty kinh doanh sắt thép trên địa bàn TP HCM
Bảng 2.5 Phí giao nhận (Trang 117)
Bảng 2.7 : Tóm tắt những rủi ro trong kinh doanh nhập  khaồu saột theựp - Biện pháp phòng ngừa rủi ro trong nhập khẩu sắt thép tại công ty kinh doanh sắt thép trên địa bàn TP HCM
Bảng 2.7 Tóm tắt những rủi ro trong kinh doanh nhập khaồu saột theựp (Trang 160)
Bảng 3.2 : Tỷ lệ phí bảo hiểm hàng sắt thép - Biện pháp phòng ngừa rủi ro trong nhập khẩu sắt thép tại công ty kinh doanh sắt thép trên địa bàn TP HCM
Bảng 3.2 Tỷ lệ phí bảo hiểm hàng sắt thép (Trang 200)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w