1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Một số ý kiến hoàn thiện hệ thống báo cáo kế toán áp dụng cho công ty dây và cáp điện việt nam (CADIVI)

175 1 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Một Số Ý Kiến Hoàn Thiện Hệ Thống Báo Cáo Kế Toán Áp Dụng Cho Công Ty Dây Và Cáp Điện Việt Nam (Cadivi)
Tác giả Dương Liễu Mai Khanh
Trường học Trường Đại Học Kinh Tế Tp.Hcm
Chuyên ngành Kinh Tế
Thể loại Luận Văn Thạc Sĩ
Năm xuất bản 2000
Thành phố Tp. Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 175
Dung lượng 410,64 KB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ KẾ TOÁN VÀ HỆ THỐNG BÁO CÁO KẾ TOÁN 4 (0)
    • 1.1 KẾ TOÁN VÀ VAI TRÒ CỦA KẾ TOÁN 4 (9)
      • 1.1.1 Định nghĩa kế toán 4 (9)
      • 1.1.2 Vai trò của kế toán 5 (11)
      • 1.1.3 Phân biệt kế toán tài chính và kế toán quản trị 5 (11)
    • 1.2 VÀI NÉT VỀ HỆ THỐNG KẾ TOÁN HIỆN HÀNH Ở VIỆT NAM 7 (15)
    • 1.3 HỆ THỐNG BÁO CÁO KẾ TOÁN 8 (17)
      • 1.3.1 Sự phát triển hệ thống báo cáo kế toán từ khi đổi mới nền kinh tế đất nước 8 (17)
      • 1.3.2 Định nghĩa báo cáo kế toán 10 (21)
      • 1.3.3 Mục đích của báo cáo kế toán 11 (23)
      • 1.3.4 Yêu cầu đối với báo cáo kế toán 13 (27)
  • CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CỦA HỆ THỐNG BÁO CÁO KEÁ TOÁN ÁP DỤNG CHO CÔNG TY DÂY VÀ CÁP ĐIỆN VIỆT NAM 21 (0)
    • 2.1 GIỚI THIỆU CÔNG TY DÂY VÀ CÁP ĐIỆN VIỆT (41)
      • 2.1.1 Vài nét về Công ty CADIVI 21 (41)
      • 2.1.2 Bộ máy kế toán của CADIVI 23 (45)
    • 2.2 THỰC TRẠNG CỦA HỆ THỐNG BÁO CÁO KẾ TOÁN ÁP DUẽNG CHO CADIVI HIEÄN NAY 29 (55)
      • 2.2.1 Thực trạng của hệ thống báo cáo quản trị trong (55)
  • CADIVI 29 (0)
    • 2.2.2 Thực trạng của hệ thống báo cáo tài chính trong (57)
  • CADIVI 30 (0)
    • 2.2.3 Nhận xét rút ra từ thực trạng của Công ty 31 (59)
  • CHƯƠNG 3 MỘT SỐ Ý KIẾN HOÀN THIỆN HỆ THỐNG BÁO CÁO KẾ TOÁN ÁP DỤNG (0)
  • NAM 38 (0)
    • 3.1 MỤC TIÊU VÀ PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN HEÄ THOÁNG BÁO CÁO KẾ TOÁN ÁP DỤNG CHO (72)
  • CADIVI 38 (0)
    • 3.1.1 Mục tiêu hoàn thiện hệ thống báo cáo kế toán 38 (72)
    • 3.1.2 Phương hướng hoàn thiện hệ thống báo cáo kế toán 38 (72)
    • 3.2 MỘT SỐ Ý KIẾN HOÀN THIỆN HỆ THỐNG BÁO CÁO KEÁ TOÁN ÁP DỤNG CHO COÂNG TY (74)
  • CADIVI 39 (0)
    • 3.2.1 Hệ thống báo cáo tài chính 39 (74)
    • 3.2.2 Hệ thống báo cáo quản trị 44 (83)

Nội dung

TỔNG QUAN VỀ KẾ TOÁN VÀ HỆ THỐNG BÁO CÁO KẾ TOÁN 4

KẾ TOÁN VÀ VAI TRÒ CỦA KẾ TOÁN 4

Quá trình nghiên cứu cho thấy định nghĩa về kế toán phụ thuộc vào yêu cầu của các nhóm xã hội khác nhau Kế toán xã hội chủ nghĩa được mô tả là công việc ghi chép và phản ánh liên tục, toàn diện các loại vật tư, tiền vốn và hoạt động kinh tế, nhằm giám sát tình hình thực hiện kế hoạch Nhà nước và bảo vệ tài sản xã hội chủ nghĩa Ngược lại, trong nền kinh tế thị trường, kế toán được coi là một hoạt động dịch vụ, với chức năng cung cấp thông tin định lượng về các thực thể kinh tế, chủ yếu là thông tin tài chính, để hỗ trợ việc ra quyết định kinh tế hiệu quả.

Theo Điều lệ tổ chức kế toán Nhà nước Việt Nam, kế toán được định nghĩa là công việc ghi chép và tính toán bằng con số, chủ yếu dưới hình thức giá trị, nhằm phản ánh và kiểm tra tình hình vận động của tài sản, quá trình và kết quả hoạt động kinh doanh, cùng với việc sử dụng vốn và kinh phí của nhà nước cũng như các tổ chức và xí nghiệp.

Theo Ủy ban thuật ngữ của Viện kế toán công chứng Hoa Kỳ, kế toán được định nghĩa là nghệ thuật ghi chép, phân loại và tổng hợp các giao dịch và sự kiện có yếu tố tài chính theo hình thức tiền tệ, đồng thời diễn giải kết quả từ những thông tin này.

Kế toán được định nghĩa gần đây như một hoạt động dịch vụ, với chức năng chính là cung cấp thông tin định lượng, chủ yếu mang tính chất tài chính Mục tiêu của kế toán là hỗ trợ trong việc đưa ra các quyết định liên quan đến các đối tượng kinh tế.

- 5 - định kinh tế, lựa chọn giữa các phương án kinh doanh khác nhau” [2,17]

Kế toán được định nghĩa chủ yếu là quá trình thu thập, xử lý và truyền đạt thông tin hữu ích về một tổ chức kinh tế Mục tiêu của kế toán là cung cấp dữ liệu cho các đối tượng sử dụng nhằm hỗ trợ việc ra quyết định kinh tế.

1.1.2 Vai trò của kế toán

Kế toán đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý doanh nghiệp, ảnh hưởng đến cả Nhà nước và các bên liên quan Đối với Nhà nước, thông tin kế toán giúp tổng hợp, tính thuế và kiểm tra quản lý Đối với doanh nghiệp, nó là cơ sở để lập kế hoạch, đánh giá hiệu quả và ra quyết định Ngoài ra, thông tin kế toán cũng hỗ trợ các đối tượng khác trong việc quyết định đầu tư, mua bán và xử lý các vấn đề liên quan đến quyền hạn và trách nhiệm.

1.1.3 Phân biệt kế toán tài chính và kế toán quản trị

Trong nền kinh tế thị trường, kế toán đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp thông tin hữu ích về các thực thể kinh tế, giúp người dùng đưa ra quyết định Thông tin kế toán được phân loại thành kế toán tài chính và kế toán quản trị, tùy thuộc vào đối tượng sử dụng.

Kế toán tài chính cung cấp thông tin kế toán không chỉ phục vụ cho quản lý nội bộ mà còn hướng đến các đối tượng bên ngoài quan tâm đến doanh nghiệp Vì vậy, kế toán tài chính được xây dựng dựa trên các nguyên tắc chung nhất của tất cả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

Kế toán quản trị đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp thông tin hữu ích cho ban quản trị doanh nghiệp, nhằm hỗ trợ quá trình ra quyết định kinh tế Khác với kế toán tài chính, kế toán quản trị tập trung vào việc phục vụ nội bộ, giúp các nhà quản lý đưa ra các chiến lược và quyết định hiệu quả hơn cho sự phát triển của doanh nghiệp.

Những điểm khác nhau giữa kế toán quản trị và kế toán tài chính được tóm tắt bằng bảng sau:

Bảng 1-1: Sự khác biệt giữa kế toán tài chính và kế toán quản trị

Kế toán tài chính Kế toán quản trị

- Ghi chép nghiệp vụ - Chứng minh cho quyeát ủũnh Chức năng cơ bản - Công bố các báo cáo tài chính

- Cung caáp thông tin quản trị: hoạch định và kiểm soát Đối tượng sử dụng thông tin - Thành phần bên ngoài doanh nghieọp

- Thành phần beân trong doanh nghieọp Đặc điểm thoâng tin

- Có tính lịch sử - Có tính tương lai

- Giá trị - Giá trị, hiện vật

- Coâng khai - Mang tính bí mật nội bộ về việc hoạch định và kiểm soát hướng đến tương lai

Chuẩn mực của thoâng tin

- Tôn trọng các nguyeân taéc keá toán được thừa nhận chung

- Không có những chỉ dẫn hoặc hạn chế chỉ có những tiêu chuẩn có ích

Phạm vi báo cáo - Toàn doanh nghiệp- Từng bộ phận

- Bất cứ khi nào được Kỳ báo cáo - Định kỳ trên cơ sở đều đặn cầnđến,không nhaát thieát treân cơ sở đều đặn

Tính pháp lệnh - Có tính pháp lệnh - Không có tính pháp leọnh

Kế toán quản trị phục vụ cho nội bộ của người quản lý, tập trung vào tương lai và yêu cầu số liệu linh hoạt, thích hợp Nó ít chú trọng đến độ chính xác của số liệu, mà quan tâm nhiều hơn đến các số liệu phi tiền tệ và từng bộ phận của doanh nghiệp, không tuân theo các nguyên tắc kế toán chung và không mang tính pháp lệnh Mặc dù vậy, kế toán quản trị và kế toán tài chính vẫn có những điểm tương đồng nhất định.

 Cả hai bộ phận của hệ thống thông tin kế toán, cùng liên quan đến trách nhiệm và việc quản lý doanh nghiệp.

 Đều có liên hệ với hệ thống thông tin kế toán, cùng dựa trên hệ thống ghi chép ban đầu của kế toán.

 Đều cung cấp thông tin hữu ích giúp đối tượng sử duùng ra quyeỏt ủũnh.

Kế toán tài chính và kế toán quản trị đều liên quan đến khái niệm trách nhiệm và quản lý Kế toán tài chính tập trung vào quản lý tài chính toàn doanh nghiệp, trong khi kế toán quản trị chú trọng đến quản lý trong từng bộ phận cụ thể của doanh nghiệp.

VÀI NÉT VỀ HỆ THỐNG KẾ TOÁN HIỆN HÀNH Ở VIỆT NAM 7

Hệ thống kế toán doanh nghiệp chính thức được ban hành theo Quyết định 1141-TC/QĐ/CĐKT ngày 01-11-1995 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, đánh dấu bước chuyển mình quan trọng trong việc hoàn thiện hệ thống kế toán tại Việt Nam Sau quá trình thử nghiệm và áp dụng thực tiễn, các ý kiến và giải pháp đã được trao đổi rộng rãi, dẫn đến việc áp dụng thống nhất hệ thống này trên toàn quốc từ 01-01-1996.

Quyết định 1141-TC/QĐ/CĐKT ngày 01-11-1995 của Bộ trưởng Bộ Tài chính đã đánh dấu một bước ngoặt quan trọng trong lịch sử kế toán Việt Nam khi lần đầu tiên thuật ngữ “báo cáo tài chính” được sử dụng trong văn bản pháp quy Quyết định này không chỉ thiết lập hệ thống tài khoản kế toán, chế độ chứng từ và sổ kế toán mà còn phân biệt rõ ràng giữa kế toán tài chính và kế toán quản trị, cùng với việc xác định hệ thống báo cáo tài chính và báo cáo quản trị.

Nghiên cứu lịch sử kế toán và hệ thống báo cáo kế toán doanh nghiệp tại Việt Nam cho thấy sự phát triển đáng kể qua các giai đoạn Những kết luận rút ra từ quá trình này cho thấy vai trò quan trọng của kế toán trong việc quản lý tài chính và hỗ trợ quyết định kinh doanh Hệ thống báo cáo kế toán đã được cải tiến để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của các doanh nghiệp, góp phần vào sự minh bạch và hiệu quả trong quản lý tài chính.

Trong giai đoạn kinh tế vận hành theo cơ chế kế hoạch hóa tập trung, không có sự phân biệt rõ ràng giữa kế toán tài chính và kế toán quản trị Hệ thống báo cáo tài chính và báo cáo quản trị đều phục vụ nhu cầu thông tin của các đối tượng bên ngoài doanh nghiệp, như các cơ quan chủ quản và nhà nước, cũng như nhu cầu của các nhà quản trị doanh nghiệp, dẫn đến sự gắn kết chặt chẽ giữa chúng.

Trong quá trình xóa bỏ cơ chế tập trung quan liêu và bao cấp, việc xây dựng cơ chế quản lý kinh tế mới theo phương thức hạch toán kinh doanh xã hội chủ nghĩa đã diễn ra Điều này tuân theo nguyên tắc tập trung dân chủ và dẫn đến sự hình thành phân biệt giữa kế toán tài chính và kế toán quản trị Cùng với đó, nhu cầu thông tin từ các đối tượng sử dụng bên ngoài doanh nghiệp đã tạo ra sự khác biệt giữa hệ thống báo cáo tài chính và hệ thống báo cáo quản trị.

– các cơ quan chủ quản và các cơ quan chức năng của Nhà nước – đã tách rời nhu cầu thông tin của các nhà quản trị doanh nghiệp.

Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa, đã xuất hiện sự phân biệt rõ ràng giữa kế toán tài chính và kế toán quản trị, cùng với sự phát triển của hệ thống báo cáo tài chính và báo cáo quản trị Yếu tố cạnh tranh trong sản xuất kinh doanh đã thúc đẩy sự hình thành này, đồng thời mở rộng đối tượng sử dụng thông tin kế toán ngoài các cơ quan chức năng của Nhà nước, bao gồm cả nhà đầu tư và chủ nợ.

HỆ THỐNG BÁO CÁO KẾ TOÁN 8

1.3.1 Sự phát triển hệ thống báo cáo kế toán từ khi đổi mới nền kinh tế đất nước

Báo cáo chính trị của Ban chấp hành trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam tại Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ VII và VIII nhấn mạnh rằng nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần phải vận hành theo cơ chế thị trường, nhưng cần có sự quản lý của Nhà nước thông qua pháp luật, kế hoạch, chính sách và các công cụ khác, nhằm phát triển theo định hướng xã hội chủ nghĩa.

Giai đoạn hiện nay đặc trưng bởi nền kinh tế nhiều thành phần hoạt động theo cơ chế thị trường, được quản lý bởi Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa, dẫn đến sự thay đổi rõ rệt trong môi trường kế toán so với các giai đoạn trước Để hội nhập với thế giới và khu vực, Việt Nam cần phải có những chuyển biến đáng kể, đặc biệt trong lĩnh vực kế toán và hệ thống báo cáo kế toán Những thay đổi này yêu cầu một cuộc cải cách toàn diện đối với hệ thống kế toán, với quan điểm định hướng đổi mới được nhấn mạnh.

Đổi mới chế độ kế toán cần được thực hiện một cách toàn diện, tuân thủ các chuẩn mực và thông lệ kế toán của nền kinh tế thị trường, đồng thời loại bỏ các yếu tố của cơ chế kế hoạch hóa tập trung trong lĩnh vực kế toán.

Đổi mới chế độ kế toán cần hướng tới một mô hình kế toán kinh tế thị trường hiện đại và phổ biến toàn cầu, đồng thời phải xem xét điều kiện thực tế và yêu cầu quản lý của đất nước.

Đổi mới chế độ kế toán cần phải tương thích và hiệu quả trong việc thu thập các chỉ tiêu của hệ thống tài khoản kế toán quốc gia (SNA) Quá trình này phải được thực hiện đồng bộ với việc cải cách các cơ chế chính sách liên quan, đặc biệt là cơ chế tài chính doanh nghiệp.

Đổi mới chế độ kế toán cần hướng tới tin học hóa và hiện đại hóa, đảm bảo tính đơn giản, dễ thực hiện và dễ kiểm tra Hệ thống kế toán mới không chỉ phục vụ hiệu quả cho quản trị kinh doanh của cơ sở mà còn đáp ứng yêu cầu quản lý và kiểm soát vĩ mô của Nhà nước, đồng thời được quốc tế công nhận.

Ban nghiên cứu và soạn thảo dự án cải cách hệ thống kế toán doanh nghiệp Việt Nam đã được thành lập nhằm cải tiến hệ thống kế toán Sau nhiều lần dự thảo với sự tham gia của các nhà nghiên cứu và chuyên gia trong lĩnh vực kế toán, Bộ Tài chính đã ban hành quyết định số 1205 và 1206 TC/CĐKT vào ngày 14/12/1994, áp dụng hệ thống tài khoản và báo cáo kế toán cho các doanh nghiệp thử nghiệm từ ngày 01/01/1995.

Trong thời gian gần đây, môi trường kế toán tại Việt Nam đã trải qua nhiều biến động lớn, ảnh hưởng đến sự phát triển của ngành kế toán và hệ thống báo cáo kế toán cho các doanh nghiệp Những thay đổi trong cơ chế quản lý kinh tế, đặc biệt khi nền kinh tế hoạt động theo cơ chế kế hoạch hóa tập trung, đã dẫn đến việc hoàn thiện hệ thống báo cáo kế toán nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao.

Khi chuyển từ cơ chế kế hoạch hóa tập trung sang cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa, các cơ quan chủ quản và cơ quan quản lý chức năng đã có những thay đổi quan trọng Hệ thống kế toán doanh nghiệp và báo cáo kế toán đã được cải cách kịp thời để đáp ứng nhu cầu thông tin của người sử dụng trong thời kỳ mới.

Khi nền kinh tế chuyển sang cơ chế thị trường, báo cáo kế toán trở thành công cụ quan trọng cung cấp thông tin cho các quyết định kinh tế Báo cáo kế toán định kỳ tổng hợp tình hình tài sản, công nợ, nguồn vốn và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, phục vụ nhu cầu thông tin cho chủ doanh nghiệp, hội đồng quản trị, nhà đầu tư, và các tổ chức cho vay hiện tại và tương lai.

Thuật ngữ “Báo cáo tài chính” lần đầu tiên xuất hiện trong Quyết định số 1141 – TC/QĐ/CĐKT vào ngày 01/11/1995 do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Sự kiện này đánh dấu một bước chuyển quan trọng trong việc phân biệt giữa kế toán tài chính và kế toán quản trị, đồng thời thiết lập sự khác biệt giữa hệ thống báo cáo tài chính, phản ánh kết quả của kế toán tài chính, và hệ thống báo cáo quản trị, phản ánh kết quả của kế toán quản trị.

1.3.2 Định nghĩa báo cáo kế toán

Trong cơ chế kế hoạch hóa tập trung, báo cáo kế toán đóng vai trò quan trọng trong việc tổng hợp số liệu từ các sổ kế toán Nó cung cấp thông tin về tình hình kết quả sản xuất, kinh doanh và sử dụng vốn của một đơn vị kế toán trong một khoảng thời gian nhất định, thông qua hệ thống biểu mẫu báo cáo đã được quy định.

Báo cáo kế toán là phương pháp quan trọng trong kế toán, giúp thực hiện các chức năng phản ánh và kiểm tra đối tượng kế toán trong nền kinh tế với cơ chế kế hoạch hóa tập trung.

Báo cáo tài chính được định nghĩa dưới nhiều hình thức khác nhau:

 “Báo cáo tài chính được dùng để mô tả hoạt động và tình trạng tài chính của các loại hình tổ chức khác nhau“.

Các báo cáo tài chính cung cấp cho ban quản trị và các bên liên quan bên ngoài cái nhìn tổng quát về khả năng sinh lợi cũng như tình hình tài chính của doanh nghiệp Chúng được xem như là sản phẩm cuối cùng của quá trình kế toán.

Trong “Khuôn mẫu cho việc lập và trình bày các báo cáo tài chính“ của Ủy ban chuẩn mực kế toán quoác teá (IASC) thì:

Các báo cáo tài chính phải được lập và trình bày ít nhất một lần mỗi năm, đồng thời phải đáp ứng các yêu cầu thông tin từ người sử dụng bên ngoài.

THỰC TRẠNG CỦA HỆ THỐNG BÁO CÁO KEÁ TOÁN ÁP DỤNG CHO CÔNG TY DÂY VÀ CÁP ĐIỆN VIỆT NAM 21

GIỚI THIỆU CÔNG TY DÂY VÀ CÁP ĐIỆN VIỆT

2.1.1 Vài nét về Công ty CADIVI a/ Lịch sử hình thành Công ty CADIVI

Công ty Dây và Cáp Điện Việt Nam - CADIVI được thành lập vào ngày 16-10-1975 theo Quyết định số 220/TC LK của Tổng cục trưởng Tổng cục Cơ Khí Luyện Kim và Điện Tử, ban đầu mang tên Công Ty Dây Đồng Miền Nam Công ty được hình thành từ việc thống nhất quản lý các xí nghiệp thuộc ngành dây và cáp điện của 10 doanh nghiệp tư nhân tại thành phố Hồ Chí Minh và Khu Công nghiệp Biên Hòa-Đồng Nai, những doanh nghiệp này hoạt động trước ngày miền Nam hoàn toàn giải phóng 30/4/1975 Sau khi thành lập, CADIVI đã trải qua nhiều lần đổi tên.

 Công ty Luyện Kim Màu - Quyết định số 237/CP ngày 3-12-1976 của Thủ tướng Chính Phủ.

 Xí nghiệp Liên Hiệp Cán Kéo Dây Đồng và Nhôm

- Quyết định số 210 ngày 29-9-1982 của Bộ Trưởng Bộ Cơ Khí Luyện Kim.

 Xí nghiệp Liên Hiệp Dây và Cáp Điện - CADIVI - Quyết định số 207/CL-TC ngày 6-11-1989 của Bộ Trưởng Bộ Cơ Khí Luyện Kim.

 Công ty Dây và Cáp Điện Việt Nam - CADIVI - Quyết định số 238/CL-TC CBĐT ngày 23-03-1995 của Bộ Trưởng Bộ Công Nghiệp Nặng.

Công ty Dây và Cáp Điện Việt Nam (CADIVI), thuộc Tổng Công ty Thiết Bị Kỹ Thuật Điện, là doanh nghiệp nhà nước hàng đầu trong lĩnh vực sản xuất và chế tạo dây và cáp điện Sản phẩm của CADIVI phục vụ cho nhiều ngành kinh tế quốc dân và đáp ứng nhu cầu sử dụng dây và cáp điện trong sinh hoạt hàng ngày.

Công ty Dây và Cáp Điện Việt Nam chuyên sản xuất các thiết bị điện như máy biến áp 1 pha từ 25 đến 100 KVA, động cơ điện, cầu dao điện, biến dòng điện, hạt PVC, cáp bọc cao su, cáp điều khiển, cùng với các sản phẩm khác như nhôm hình phục vụ cho xây dựng cơ bản và trang trí nội thất.

Công ty Dây và Cáp Điện Việt Nam hiện đang dẫn đầu trong lĩnh vực sản xuất và kinh doanh dây và cáp điện chất lượng cao tại thị trường nội địa.

Công ty Dây và Cáp Điện Việt Nam (Vietnam Electric Wire and Cable Corp) tên giao dịch là CADIVI.

Các xí nghiệp thành viên của CADIVI:

1 Xí nghiệp Thành Mỹ (THAMYCO) - Khu Công nghiệp Biên Hòa Đồng Nai

2 Xí nghiệp Tân Á ( SUNAWICA) - Q Tân Bình - TP Hồ Chí Minh

3 Xớ nghieọp Long Bieõn (VIDICO) - Khu Coõng nghieọp Biên Hòa Đồng Nai

4 Xớ nghieọp Khớ Cuù ẹieọn 2 - Q 6 -TP Hoà Chớ Minh

5 Xí nghiệp Việt Thái (VITHAICO) - Khu Công nghiệp Biên Hòa Đồng Nai b/ Những đặc điểm chủ yếu về tổ chức quản lý và phân cấp quản lý:

 Đặc điểm tổ chức quản lý

Công ty Dây và Cáp điện Việt Nam áp dụng chế độ quản lý hai cấp, bao gồm cấp công ty và các xí nghiệp phụ thuộc Cấp công ty thực hiện quản lý tập trung, trong khi các xí nghiệp thành viên được phân quyền hạn và quản lý tùy theo đặc điểm riêng Hầu hết các xí nghiệp hoạt động theo nguyên tắc hạch toán kinh tế nội bộ, ngoại trừ Xí nghiệp Khí Cụ Điện 2 hoạt động độc lập Tại công ty, giám đốc được hỗ trợ bởi các phó giám đốc và các phòng chuyên môn như kế hoạch vật tư, tổ chức hành chính, kế toán tài vụ và kỹ thuật Tại các đơn vị phụ thuộc, giám đốc xí nghiệp cũng có phó giám đốc và các phòng chuyên môn tương tự nhưng với quy mô nhỏ hơn, và chịu sự chỉ đạo từ các phòng chuyên môn của công ty.

Nhiệm vụ của các phòng chuyên môn ở các xí nghieọp:

 Cụ thể hóa và triển khai theo dõi những nội dung chuyên môn được công ty giao cho xí nghiệp.

 Báo cáo tình hình, kết quả công việc cho các phòng chuyên môn của công ty.

Phòng chuyên môn tại xí nghiệp trực thuộc công ty hoạt động dưới sự chỉ đạo chuyên môn của công ty, nhưng vẫn giữ được tính độc lập tương đối trong các hoạt động của mình.

Bộ máy quản lý tại các đơn vị trực thuộc và phụ thuộc có nhiệm vụ tổ chức và chỉ đạo thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch được công ty giao, trong phạm vi chức năng và quyền hạn của mình.

 Phân cấp quản lý kinh tế tài chính công ty

Công ty CADIVI, với tư cách là doanh nghiệp nhà nước có tư cách pháp nhân đầy đủ, đóng vai trò quản lý cao nhất, chịu trách nhiệm trước Nhà nước trong việc quản lý và sử dụng hiệu quả các nguồn vốn, vật tư và lao động Công ty đảm bảo quản lý toàn bộ quy trình công nghệ và chỉ đạo mọi hoạt động sản xuất kinh doanh, đồng thời là đơn vị trực tiếp liên hệ với ngân sách nhà nước về vốn sản xuất và phân phối kết quả sản xuất.

Các đơn vị phụ thuộc và trực thuộc có trách nhiệm tổ chức sản xuất kinh doanh theo nhiệm vụ được giao, đồng thời quản lý và sử dụng hiệu quả tài sản, tiền vốn từ công ty Đặc biệt, các xí nghiệp trực thuộc còn được phép hoạt động như doanh nghiệp độc lập.

2.1.2 Bộ máy kế toán của CADIVI a/ Tổ chức bộ máy kế toán

 Hình thức tổ chức bộ máy kế toán

Công ty CADIVI tổ chức kế toán theo hình thức kết hợp giữa tập trung và phân tán, nhằm phù hợp với đặc điểm tổ chức sản xuất, nội dung công việc và mức độ phân cấp quản lý, đồng thời đáp ứng hiệu quả yêu cầu quản lý chỉ đạo sản xuất.

 Nhiệm vụ của phòng kế toán công ty và các xí nghiệp phụ thuộc, trực thuộc:

 Phòng kế toán công ty

- Tổ chức toàn bộ công tác kế toán của hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty

Hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại văn phòng công ty là rất quan trọng, bao gồm cả việc ghi nhận các giao dịch giữa công ty và các xí nghiệp trực thuộc, phụ thuộc Việc này giúp đảm bảo tính chính xác trong báo cáo tài chính và quản lý hiệu quả nguồn lực Các nghiệp vụ này cần được thực hiện một cách đồng bộ để phản ánh đúng tình hình tài chính của toàn bộ hệ thống.

- Tổng hợp và lập báo cáo quyết toán toàn coâng ty.

- Hướng dẩn và kiểm tra công tác kế toán ở các đơn vị trực thuộc và phụ thuộc.

 Phòng kế toán của các xí nghiệp phụ thuộc

Thu thập và xử lý chứng từ ban đầu là bước quan trọng để lập các bảng kê chi tiết, phục vụ cho công tác quản lý và chỉ đạo sản xuất của xí nghiệp Những báo cáo này sẽ được gửi đến phòng kế toán của công ty để tổ chức hạch toán chi tiết và tổng hợp.

- Mở một số sổ chi tiết phục vụ cho hạch toán kinh tế nội bộ.

 Phòng kế toán của các xí nghiệp trực thuộc

- Hạch toán chi tiết và tổng hợp toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại xí nghieọp

- Cung cấp số liệu và lập báo cáo quyết toán gởi về phòng kế toán công ty.

 Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán

Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán của công tyCADIVI được tóm tắt bằng sơ đồ (Xem hình 2-1): b/ Tổ chức công tác kế toán

Công ty và các xí nghiệp trực thuộc, phụ thuộc đều áp dụng hình thức kế toán nhật ký chứng từ.

 Hệ thống tài khoản sử dụng

Phòng kế toán công ty đóng vai trò quan trọng trong việc phản ánh toàn bộ tình hình vốn, nguồn vốn, hoạt động và kết quả sản xuất kinh doanh của công ty Để thực hiện nhiệm vụ này, kế toán có thể sử dụng tất cả các tài khoản trong hệ thống tài khoản theo quy định của Bộ Tài chính.

 Phòng kế toán của các xí nghiệp phụ thuộc: không sử dụng các TK 121, 128, 129, 131, 161,

Kế toán trưởng phụ trách chung và mảng tài chính

Phó kế toán trưởng phụ trách kế toán

SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN

Phòng kế toán tài vụ công ty Keá Keá toán

Keá toán vật tử TSCẹ gia ù thành toán thanh va ứ thàn h phaồm và toồng toán XDCB tiêu thuù hợp

Trưởng phòng kế toán tài vụ tại các xí nghiệp

Phòng kế toán tài vụ

TSCĐ toán thành toán thanh vật và giá phẩm và toồng toán tư XDCB thàn h tieâu thuù hợp

Hình 2-1: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán

Ngoài ra, giữa công ty và các xí nghiệp phụ thuộc còn sử dụng một số tiết khoản được quy định như sau:

TK13681 Thanh toán nội bộ về thành phẩm được chuyển TK13682 Thanh toán nội bộ về vật tư được chuyển TK13683

Thanh toán nội bộ về tiền được chuyển TK13684 Thanh toán nội bộ về

TK13685 Thanh toán nội bộ về SCL hoàn thành được chuyển TK13686 Thanh toán nội bộ giữa các xí nghiệp

TK13687 Thanh toán nội bộ về thuế giá trị gia tăng được khấu trừ TK13688 Thanh toán nội bộ về chi phí bán hàng được chuyển TK13689

Thanh toán nội bộ về chi hộ công ty được chuyển TK136810 Thanh toán nội bộ khác được chuyển

TK33681 Thanh toán nội bộ về thành phẩm được chuyển TK33682 Thanh toán nội bộ về vật tư được chuyển TK33683

Thanh toán nội bộ về tiền được chuyển TK33684 Thanh toán nội bộ về

TK33685 Thanh toán nội bộ về SCL hoàn thành được chuyển TK33686 Thanh toán nội bộ giữa các xí nghiệp

TK33687 Thanh toán nội bộ về thuế giá trị gia tăng được khấu trừ TK33688 Thanh toán nội bộ về chi phí bán hàng được chuyển TK33689

Thanh toán nội bộ về chi hộ công ty được chuyển TK336810 Thanh toán nội bộ khác được chuyển

TK13882 Phải thu khách hàng (Đối với những khách hàng giao dịch ở xí nghiệp phụ thuộc.)

Phòng kế toán của các xí nghiệp trực thuộc được trao quyền hạch toán độc lập, cho phép họ phản ánh đầy đủ mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh Để thực hiện điều này, phòng kế toán có thể sử dụng tất cả các tài khoản trong hệ thống tài khoản do Bộ Tài chính quy định.

 Hệ thống báo cáo kế toán: bao gồm các loại báo cáo kế toán gởi cho phòng kế toán công ty

 Bảng cân đối tài khoản

 Chi phí quản lý phân xưởng

 Tăng giảm tài sản cố định

 Công nợ phải thanh toán

 Một số nghiệp vụ chủ yếu ở các xí nghiệp phụ thuộc

 Giao nhận vật tư nội bộ giữa công ty và các xí nghiệp XN Nợ TK152/Có

CT Nợ TK13682/Có TK152

 Bán hàng ở xí nghiệp nội bộ

+ Khi xí nghiệp bán hàng

XN Nơẽ TK 13882/CoÙ TK33683

CT Nơẽ TK13683/CoÙ TK131

Nơẽ TK131/CoÙ TK511,TK333

Hai bút toán của công ty thường được thực hiện ở cuối quý.

+ Khi xí nghiệp thu tiền bán hàng

+ Khi xí nghiệp nộp tiền bán hàng cho cụng ty XN Nơẽ TK13683/CoÙ TK111

CT Nợ TK111/Có TK33683

 Chuyển chi phí bán hàng về cụng ty XN Nơẽ TK13688/CoÙ TK642

THỰC TRẠNG CỦA HỆ THỐNG BÁO CÁO KẾ TOÁN ÁP DUẽNG CHO CADIVI HIEÄN NAY 29

2.2.1 Thực trạng của hệ thống báo cáo quản trị trong CADIVI

Hiện nay, nền kinh tế Việt Nam đã chuyển từ cơ chế quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa Để tồn tại và phát triển trong môi trường cạnh tranh khốc liệt, Công ty CADIVI đã xây dựng một hệ thống thông tin nội bộ, giúp các nhà quản trị nhanh chóng nắm bắt cơ hội và đưa ra quyết định kịp thời, hợp lý.

Hàng tháng, để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh thì các phòng chức năng ở các xí nghiệp đều lập:

 Kế hoạch tiêu thụ (Xem Phụ lục II.17 )

 Kế hoạch sản xuất (Xem Phụ lục II.18 )

 Báo cáo vật tư chủ yếu cho sản xuất (Xem Phụ luùc II.19)

Và gởi cho các phòng chức năng trên công ty Sau đó, các phòng này lập các kế hoạch ở quy mô toàn coõng ty, quy moõ xớ nghieọp nhử:

Phòng kinh doanh lập kế hoạch tiêu thụ dựa trên các hợp đồng kinh tế đã ký, đơn đặt hàng và khả năng tiêu thụ của các xí nghiệp.

Phòng kế hoạch vật tư xây dựng kế hoạch sản xuất dựa trên kế hoạch tiêu thụ và báo cáo tồn kho, bao gồm kế hoạch mua sắm và sử dụng nguyên liệu.

 Phòng lao động tiền lương dựa vào kế hoạch sản xuất để lập kế hoạch tiền lương (XemPhuù luùc II.16 )

Kế hoạch mua và sử duùng NVL

Thực trạng của hệ thống báo cáo tài chính trong

Cuối quý, kế toán tổng hợp sẽ loại bỏ các tài khoản TK1368 và TK3368 trên bảng cân đối tài khoản sau khi các xí nghiệp phụ thuộc và công ty đối chiếu Dựa vào bảng cân đối đã điều chỉnh, bảng tiêu thụ và chi phí bán hàng, kế toán sẽ cộng các chỉ tiêu theo từng loại tài sản lưu động, tài sản cố định, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí và thu nhập để lập ba biểu báo cáo.

 Bảng cân đối kế toán Mẫu số B01-DN

 Kết quả hoạt động kinh doanh Mẫu số B02-DN

 Thuyết minh báo cáo tài chính Mẫu số B09-DN

Nhận xét rút ra từ thực trạng của Công ty 31

 Đã tuân thủ các chế độ kế toán hiện hành và lập ba báo cáo tài chính bắt buộc theo đúng quy định của Bộ tài chính.

Hệ thống báo cáo tài chính đã thể hiện rõ ràng tình hình sử dụng vốn linh hoạt của doanh nghiệp trong cơ chế thị trường, không phân biệt giữa nguồn vốn cố định, nguồn vốn lưu động và nguồn vốn khấu hao trong tổng thể nguồn vốn kinh doanh của chủ sở hữu.

Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, các đối tượng kế toán mới xuất hiện bao gồm các khoản đầu tư tài chính, thế chấp, ký quỹ, ký cược, tài sản cố định thuê tài chính, tài sản cố định vô hình, chiết khấu bán hàng và giảm giá hàng bán Những yếu tố này đã được phản ánh rõ ràng trong báo cáo tài chính.

Hệ thống báo cáo tài chính được thiết lập dựa trên các yêu cầu của cơ chế thị trường, nhấn mạnh tính thận trọng trong việc xác định các chỉ tiêu như dự phòng giảm giá đầu tư, dự phòng khoản phải thu khó đòi, và dự phòng giảm giá hàng tồn kho Ngoài ra, các chỉ tiêu liên quan đến chi phí thời kỳ, bao gồm chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp, cũng được xem xét kỹ lưỡng để đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong báo cáo tài chính.

Bài viết cung cấp thông tin đáng tin cậy, đáp ứng nhu cầu đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp và dự đoán tương lai Qua việc phân biệt rõ ràng giữa tài sản ngắn hạn, tài sản dài hạn, nợ ngắn hạn và nợ dài hạn trên bảng cân đối kế toán, cũng như tính toán lợi tức theo nhiều bước và theo từng loại hoạt động, ban lãnh đạo có thể đưa ra các quyết định kinh doanh kịp thời và hiệu quả.

 Đã thấy được tầm quan trọng của hệ thống thông tin nội bộ và bước đầu đã có những ý tưởng về báo cáo quản trị.

Các báo cáo đã được lập ra nhằm định hướng và kiểm tra, đánh giá toàn bộ hoạt động kinh doanh của các bộ phận trong công ty, từ đó tăng cường trách nhiệm quản lý và điều hành.

Dự toán tiêu thụ và sản xuất đã được lập một cách chính xác nhờ sự kết hợp giữa quản trị cấp thấp và cấp cao, điều này không chỉ khuyến khích nhân viên làm việc hiệu quả hơn mà còn giữ cho các chỉ tiêu kế hoạch không bị hạ thấp.

Khi lập báo cáo tài chính cho toàn công ty, các chỉ tiêu được gộp lại sau khi loại bỏ tài khoản nội bộ, dẫn đến việc báo cáo không phản ánh chính xác doanh thu, giá vốn hàng bán, thu nhập, trị giá hàng tồn kho và các khoản phải thu Sự tăng trưởng này có thể bị ảnh hưởng giả tạo bởi hoạt động bán hàng giữa XN Khí Cụ Điện 2 và các công ty con khác trong tập đoàn.

Khoản mục “Nhận ký quỹ, ký cược” trong báo cáo tài chính theo chế độ kế toán doanh nghiệp chỉ phản ánh phần tài sản thế chấp thực sự mà công ty nắm giữ, trong khi nhiều đại lý của công ty lại thế chấp bằng giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản hoặc quyền sử dụng đất Điều này dẫn đến việc báo cáo tài chính không đầy đủ và tương tự tình trạng này cũng xảy ra với khoản mục “Các khoản mục thế chấp, ký cược, ký quỹ ngắn hạn.”

Khi lập báo cáo tài chính cho toàn công ty, các chỉ tiêu được tổng hợp sau khi loại bỏ tài khoản nội bộ theo quy định của phòng kế toán Các xí nghiệp phụ thuộc ghi nhận khoản phải thu khách hàng trên TK13882, dẫn đến việc mục “Phải thu của khách hàng” trên bảng cân đối kế toán chỉ phản ánh khoản phải thu từ khách hàng của công ty và XN Khí cụ điện 2 Các khoản phải thu từ khách hàng của các xí nghiệp khác được ghi nhận trong mục “Các khoản phải thu khác”, gây ra sự hiểu lầm về tình hình tài chính thực tế của công ty.

Khoản mục “Nợ dài hạn đến hạn trả” bao gồm nợ dài hạn đến hạn và nợ đã quá hạn, nhưng khi trình bày trên báo cáo tài chính, chỉ cho thấy doanh nghiệp cần một số tiền nhất định để thanh toán nợ trong kỳ tới, mà không cho biết tình hình tài chính của doanh nghiệp có ổn định hay không Điều này dẫn đến việc vi phạm tính đầy đủ của các thông tin trên báo cáo tài chính.

Các chỉ tiêu dự phòng được lập cho năm sau đến cuối năm, trong khi bảng cân đối kế toán được cập nhật hàng quý, dẫn đến việc tính thích hợp của các chỉ tiêu dự phòng bị hạn chế.

 Việc thể hiện chỉ tiêu “Tài sản thiếu chờ xử lý” trên bảng cân đối kế toán là không đáng tin cậy, vi phạm yêu cầu thận trọng.

Chỉ tiêu “Tài sản thừa chờ xử lý” không đáp ứng định nghĩa về “Nợ phải trả” do những tài sản này có thể thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp.

Hiện nay, báo cáo luân chuyển tiền tệ không phải là yêu cầu bắt buộc theo chế độ kế toán, dẫn đến việc phòng kế toán không lập loại báo cáo này, gây ra một thiếu sót lớn Theo các tiêu chuẩn quốc tế về báo cáo tài chính, báo cáo luân chuyển tiền tệ là một phần thiết yếu của báo cáo tài chính hoàn chỉnh Ban giám đốc công ty đã nhận thấy lợi ích của báo cáo này và yêu cầu phòng kế toán lập báo cáo luân chuyển tiền tệ để kiểm soát hiệu quả dòng tiền trong kỳ, nhằm tránh tình trạng bị động về mặt tài chính.

Công ty hiện đang gặp khó khăn trong việc quản lý tài chính do hệ thống dự toán còn đơn giản và thiếu sót Mặc dù đã lập dự toán doanh thu, sản xuất, mua sắm nguyên vật liệu và nhân công trực tiếp, nhưng vẫn thiếu nhiều dự toán quan trọng như chi phí sản xuất chung, chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp, đặc biệt là dự toán tiền mặt Sự thiếu hụt dự toán tiền mặt đã gây ra khó khăn trong việc luân chuyển tiền giữa công ty và các xí nghiệp thành viên, ảnh hưởng đến khả năng chi tiêu hàng ngày Hệ quả là công ty không thể dự đoán chính xác các khoản thu chi, dẫn đến tình trạng thiếu hụt tiền mặt và phải vay ngắn hạn để bù đắp.

Vay ngắn hạn của công ty thường chiếm khoảng 30% tổng tài sản, dẫn đến chi phí lãi vay cao và ảnh hưởng tiêu cực đến lợi nhuận Trong bối cảnh vốn ngày càng trở nên quan trọng, việc dự toán tiền mặt trở nên cần thiết để xác định số tiền cần vay cho sản xuất kinh doanh và khả năng đầu tư ngắn hạn Điều này giúp doanh nghiệp hoạt động hiệu quả hơn.

Ngày đăng: 27/08/2022, 16:34

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w