NHẬN XÉT KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ ỐI VỠ NON TUỔI THAI TỪ 24 TUẦN 0 NGÀY ĐẾN 33 TUẦN 6 NGÀY TẠI BỆNH VIỆN PHỤ SẢN HÀ NỘI TRONG 6 THÁNG CUỐI NĂM 20211. Về đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của sản phụ có OVN Trong số các sản phụ có OVN, sản phụ có tiền sử sinh non và mang thai nhờ thụ tinh trong ống nghiệm chiếm tỷ lệ thấp (lần lượt là 11% và 13,7%) Tại thời điểm nhập viện, đa số các sản phụ có tình trạng nước ối giảm (57,53%), tỷ lệ sản phụ có tăng CRP rất thấp (4,11%) Tuổi thai khi nhập viện trung bình là 31,63 ± 2,27 tuần, tuổi thai nhỏ nhất là 22,43 tuần, lớn nhất là 33,86 tuần tuổi.2. Kết quả điều trị Đa số sản phụ có OVN kéo dài được thêm tuổi thai (89,19%), trung bình kéo dài thêm được 12,11 ± 5,39 ngày. Thời gian kéo dài thêm lâu nhất là 48 ngày. Hầu hết các sản phụ đều sử dụng được ít nhất 01 mũi trưởng thành phổi trước khi sinh (98,63%), có 56,16% các trường hợp chỉ phải sử dụng 01 loại kháng sinh dự phòng trong vòng 710 ngày. Tỷ lệ sản phụ có nhiễm khuẩn ối chiếm tỷ lệ thấp (16,44%), phần lớn các sản phụ OVN đã đẻ đường âm đạo (63,01%), OVN có kèm theo vết mổ cũ là lý do lớn nhất dẫn tới chỉ định mổ lấy thai (chiếm 37,04%). Trẻ sơ sinh có cân nặng trung bình 1808g ± 449g. Tỷ lệ trẻ có suy hô hấp và nhiễm khuẩn sơ sinh chiếm tỷ lệ khá cao (lần lượt là 49,36% và 41,09%).
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
2.1.1 Tiêu chuẩn lựa chọn đối tượng nghiên cứu
Tất cả thai phụ có đơn thai được chẩn đoán ối vỡ non và có tuổi thai từ 24 tuần 0 ngày đến 33 tuần 6 ngày đã được theo dõi và điều trị tại Bệnh viện Phụ sản Hà Nội trong khoảng thời gian từ 01/06/2021 đến 31/12/2021 Hồ sơ của mẹ và sơ sinh được lưu trữ đầy đủ và rõ ràng về mặt hành chính cũng như chuyên môn, bao gồm sản khoa và sơ sinh.
Thai phụ mắc các bệnh lý nội khoa và sản khoa như tim mạch, hô hấp, tiền sản giật nặng, rau tiền đạo, rau bong non và u tiền đạo thường được chỉ định mổ lấy thai để đảm bảo an toàn cho cả mẹ và bé.
- Không xác định chính xác tuổi thai do không có siêu âm 3 tháng đầu thai kỳ và kinh nguyệt không đều hoặc không nhớ ngày đầu kì kinh cuối.
- Thai bất thường hoặc nghi thai bất thường.
- Thai chậm tăng trưởng trong tử cung.
Bệnh viện Phụ sản Hà Nội.
Thời gian lấy mẫu nghiên cứu tính từ tháng 01/06/2021 đến hết tháng31/12/2021.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu mô tả cắt ngang hồi cứu dựa trên hồ sơ bệnh án của các sản phụ chẩn đoán ối vỡ non, điều trị tại bệnh viện Phụ sản Hà Nội trong khoảng thời gian từ tháng 06/2021 đến tháng 12/2021.
Chọn mẫu theo phương pháp thuận tiện lấy toàn bộ các hồ sơ bệnh án từ 01/06/2021 đến hết 31/12/2021 được 73 hồ sơ.
2.2.3.1 Kỹ thuật thu thập số liệu.
Nghiên cứu hồi cứu được thực hiện bằng cách thu thập dữ liệu từ hồ sơ bệnh án tại phòng Kế hoạch tổng hợp Bệnh viện Phụ Sản Hà Nội trong khoảng thời gian từ 01/6/2021 đến 31/12/2021 Dữ liệu được thu thập thông qua mẫu phiếu thu thập, bao gồm các mục tiêu và biến số nghiên cứu liên quan.
2.2.3.2 Lập các biến số nghiên cứu
- Đặc điểm đối tượng nghiên cứu:
Nghề nghiệp của sản phụ: công nhân viên chức, Nội trợ, Nông dân, Nghề tự do
- Các triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng:
Số lần nạo hút thai: chưa, 1 lần, 2 lần, 3 lần
Số lần đẻ thường: chưa, 1 lần, 2 lần
Số lần mổ đẻ: chưa, 1 lần, 2 lần
Số con sống: chưa, 1 lần, 2 lần
Tiền sử sinh non: chưa, 1 lần, 2 lần
Số lượng thai: 1 thai, 2 thai, 3 thai
Phương pháp có thai: tự nhiên, IVF, IUI
Tuổi thai lúc vào viện
Tình trạng nước ối khi nhập viện: bình thường, thiểu ối, hết ối
Tình trạng nhiễm khuẩn ối
- Phương pháp và kết quả xử trí:
Sử dụng Corticosteroid: có, không
Sử dụng magie sulphat: có, không
Chấm dứt thai kỳ: đẻ thường, đẻ forceps, đẻ mổ
Chỉ định mổ lấy thai: chủ động, suy thai, khởi phát chuyển dạ thất bại, vết mổ cũ…
Tình trạng trẻ sơ sinh
Nhiễm khuẩn sơ sinh: có, không
Viêm ruột hoại tử sơ sinh: có, không
Kháng sinh điều trị: có, không
Hồi sức sơ sinh: có, không
Các tiêu chuẩn liên quan đến nghiên cứu
2.3.1 Công thức tính tuổi thai
Tuổi thai = Số tuầnthai x7+số ngày
Nhịp tim Không < 100 lần/phút >100 lần/phút
Hô hấp Không Thở không đều, khóc yếu Thở đều, khó to
Trương lực cơ Mềm nhũn Vận động yếu Vận động tốt
Phản xạ của cơ thể có thể được phân loại thành ba mức độ: phản xạ không có, phản ứng yếu với nhăn mặt, và phản ứng tốt với cử động tứ chi Về màu da, có thể xuất hiện các tình trạng khác nhau từ toàn thân tím tái, thân hồng nhưng chân tay tím, đến toàn thân hồng hào.
Chỉ số Apgar phút thứ nhất < 7 điểm: Sơ sinh ngạtChỉ số Apgar phút thứ nhất 7 điểm: Sơ sinh bình thường
2.3.3 Phân loại sinh non theo WHO 2014 [ CITATION WHO14 \l 1066 ]
- Sinh rất non: từ 28 tuần 0 ngày đến 31 tuần 6 ngày.
- Sinh non trung bình: từ 32 tuần 0 ngày đến 33 tuần 6 ngày.
- Sinh non muộn: từ 34 tuần 0 ngày đến 36 tuần 6 ngày.
- Thai đủ tháng: từ 37 tuần 0 ngày – 41 tuần 6 ngày
- Thai già tháng: từ 42 tuần 0 ngày.
2.3.4 Tiêu chuẩn chẩn đoán Nhiễm trùng ối
Chẩn đoán nhiễm trùng ối chủ yếu dựa vào các triệu chứng lâm sàng, đặc biệt là khi bệnh nhân có sốt ≥ 39,0 °C đo một lần hoặc từ 38,0°C đến 38,9°C từ 2 lần đo trở lên (lý tưởng là đo qua đường miệng) cách nhau ít nhất 30 phút, mà không có nguồn nhiễm trùng rõ ràng khác Ngoài ra, cần có ít nhất một yếu tố bổ sung để xác nhận tình trạng nhiễm trùng.
+ Nhịp tim con > 160 l/p trong ≥ 10 phút.
+ Mủ hoặc dịch ối có mùi chảy qua kênh cổ tử cung.
+ Bạch cầu > 15000 khi không dùng corticosteroid
Cấy dịch ối là phương pháp giúp chẩn đoán chính xác tình trạng nhiễm trùng, nhưng kết quả thường chậm Thông thường, cấy sản dịch sau sinh được thực hiện khi tình trạng nhiễm trùng sau sinh không được cải thiện sau liệu trình điều trị bằng kháng sinh liều cao.
2.3.5 Tiêu chuẩn chẩn đoán nhiễm trùng sơ sinh
Bác sĩ sơ sinh xác định nhiễm trùng sơ sinh dựa vào chẩn đoán trong bệnh án, với kết quả cấy máu dương tính và các dấu hiệu lâm sàng như phù cứng bì, số lượng bạch cầu vượt quá 35 G/l, cùng với sự gia tăng của CRP và procalcitonin.
Phương pháp thu thập thông tin
Lấy thông tin trong hồ sơ bệnh án bằng bệnh án nghiên cứu.
2.5 Phương pháp xử lý số liệu
Dữ liệu thu thập từ bệnh án nghiên cứu sẽ được mã hóa và nhập vào phần mềm SPSS Quá trình xử lý dữ liệu sẽ áp dụng các phương pháp thống kê y học, bao gồm tính tỷ lệ phần trăm cho các biến định tính và tính giá trị trung bình cho các biến định lượng.
Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu
Tất cả các nghiên cứu được thực hiện tại BVPS Hà Nội đều tuân thủ nghiêm ngặt các quy định và chuẩn mực về đạo đức trong nghiên cứu y sinh học tại Việt Nam.
Tất cả thông tin thu thập được đảm bảo tính trung thực và chính xác, với cam kết giữ bí mật về các số liệu cá nhân Danh dự, sức khoẻ và tinh thần của người bệnh luôn được tôn trọng và bảo vệ Các dữ liệu cá nhân trong nghiên cứu sẽ không được công bố trên các báo cáo khoa học hoặc phương tiện truyền thông đại chúng.
Họ hoàn toàn yên tâm vì quyền tự do bí mật cá nhân không bị xâm phạm
Nghiên cứu này đã được Bộ môn Sản phụ khoa thuộc Trường Đại học Y Dược - Đại học Quốc gia Hà Nội và Hội đồng Y đức của Bệnh viện Phụ sản Hà Nội phê duyệt và đồng ý thực hiện.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu
3.1.1 Nghề nghiệp của đối tượng
Biểu đồ 3.1 Nghề nghiệp của sản phụ
Tại Bệnh viện Phụ sản Hà Nội, tỷ lệ bệnh nhân là công nhân viên chức và làm nghề tự do chiếm ưu thế với 56,14% và 26,32%, trong khi đó, tỷ lệ bệnh nhân là nội trợ và nông dân chỉ đạt 5,26% và 1,75% Nguyên nhân chủ yếu là do vị trí của bệnh viện nằm trong khu vực dân trí cao, gần trung tâm thành phố và xa các khu công nghiệp.
3.1.2 Phân bố ối vỡ non theo tuổi sản phụ
Bảng 3.1 Phân bố ối vỡ non theo tuổi của sản phụ
Phân bố ối vỡ non chủ yếu xảy ra ở nhóm tuổi mẹ từ 26 đến 30 tuổi, chiếm tỷ lệ 36,99% Tiếp theo là nhóm tuổi mẹ trên 35 tuổi với tỷ lệ 30,13%, và nhóm 31-35 tuổi đạt 26,03% Nhóm tuổi mẹ 21-25 tuổi có tỷ lệ thấp nhất, chỉ đạt 6,85%.
Độ tuổi trung bình của sản phụ gặp tình trạng ối vỡ non là 32,28 ±5,34 tuổi, với độ tuổi thấp nhất ghi nhận là 21 tuổi và cao nhất là 45 tuổi.
Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của đối tượng nghiên cứu
3.2.1 Phân bố ối vỡ non theo tiền sử sản phụ có sinh non
Bảng 3.2 Phân bố ối vỡ non theo tiền sử sinh non Đặc điểm Tổng
Trong số các sản phụ có OVN, tỷ lệ sản phụ không có tiền sử sinh non chiếm đến 89%, trong khi nhóm có tiền sử sinh non từ 1 lần trở lên chỉ chiếm 11% Đặc biệt, tất cả các trẻ sinh non trong nhóm sản phụ có tiền sử sinh non đều sống sót.
3.2.2 Phân bố OVN theo phương pháp có thai
Bảng 3.3 Phân bố ối vỡ non theo phương pháp có thai
Phương pháp có thai Tổng
Tỷ lệ sản phụ mang thai tự nhiên đạt 86,3%, trong khi đó, tỷ lệ mang thai nhờ phương pháp thụ tinh trong ống nghiệm chỉ chiếm 13,7% Đáng chú ý, không có trường hợp nào mang thai thông qua phương pháp bơm tinh trùng vào buồng tử cung.
3.2.3 Tình trạng nước ối khi sản phụ nhập viện
Bảng 3.4 Tình trạng nước ối của sản phụ khi nhập viện
Tình trạng nước ối Tổng
- Tỷ lệ sản phụ OVN khi nhập viện có tình trạng ối giảm chiếm 57,53%, chỉ có 42,47% các trường hợp có lượng nước ối bình thường khi nhập viện.
3.2.4 Chỉ số số lượng bạch cầu của sản phụ có ối vỡ non
Bảng 3.5 Chỉ số xét nghiệm bạch cầu của sản phụ có ối vỡ non
Thời điểm trong vòng 24 giờ kể từ khi nhập viện
Thời điểm trong 24 giờ trước khi sinh
Trước khi điều trị, số lượng bạch cầu của sản phụ OVN dao động từ 7,5 G/l đến 22,4 G/l, với giá trị trung bình là 13,06 ± 3,94 Sau khi điều trị tích cực, trong 65 trường hợp được lấy máu trong vòng 24 giờ trước sinh, số lượng bạch cầu có giá trị lớn nhất là 22,8 G/l và nhỏ nhất là 9,8 G/l, với giá trị trung bình là 13,5 ± 3,03.
3.2.5 Chỉ số CRP của sản phụ có ối vỡ non trước và sau khi điều trị
Bảng 3.6 Chỉ số CRP của sản phụ có ối vỡ non
Thời điểm trong vòng 24 giờ kể từ khi nhập viện Thời điểm trong 24 giờ trước khi sinh
Tất cả sản phụ được chỉ định xét nghiệm chỉ số CRP trong vòng 24 giờ sau khi nhập viện Kết quả cho thấy 95,89% sản phụ có chỉ số CRP < 5 trước khi điều trị, trong khi chỉ 4,11% có chỉ số CRP ≥ 5 Chỉ số CRP trung bình khi nhập viện là 4,31 ± 9,67 mg/L, với giá trị nhỏ nhất là 0,85 mg/L và lớn nhất là 19,27 mg/L.
Trong một nghiên cứu, 65 sản phụ đã được chỉ định làm xét nghiệm CRP trong vòng 24 giờ trước khi sinh Kết quả cho thấy, 81,54% sản phụ có ối vỡ non có chỉ số CRP dưới 5.
5 sau khi điều trị chiếm 18,46% Trung bình là 13,5 ± 12,03 Chỉ số nhỏ nhất là 0,8 mg/L, lớn nhất là 47,8 mg/L
3.2.6 Chỉ số procalcitonin của sản phụ có ối vỡ non Thời điểm trong 24 giờ trước khi sinh
Bảng 3.7 Chỉ số procalcitonin của sản phụ có ối vỡ non
Trong nghiên cứu về 73 sản phụ có OVN, có 43 sản phụ được chỉ định làm xét nghiệm định lượng Procalcitonin Kết quả cho thấy 84,61% sản phụ có chỉ số procalcitonin ≥0,05, với giá trị cao nhất là 0,184 ng/ml và thấp nhất là 0,024 ng/ml Trung bình chỉ số procalcitonin của nhóm này là 0,02 ± 0,11.
3.2.7 Phân bố tuổi thai khi nhập viện của sản phụ có OVN
Biểu đồ 3.2 Tuổi thai khi nhập viện của sản phụ có ối vỡ non
Bảng 3.8 Tuổi thai khi nhập viện của sản phụ có ối vỡ non
Tuổi thai khi nhập viện Tổng
- Tỷ lệ tuổi thai khi nhập viện chiếm đa số ở nhóm tuổi thai non trung bình 32
Tỷ lệ thai nhi ở tuần 33 và 6 ngày chiếm 60,27%, trong khi nhóm tuổi thai non (từ 28 đến 31 tuần 6 ngày) đứng thứ hai với 27,4% Nhóm thai cực non (dưới 28 tuần) có tỷ lệ thấp nhất, chỉ đạt 12,33%.
- Tuổi thai khi nhập viện trung bình là 31,63 ± 2,27 Tuổi thai nhỏ nhất là 24 tuần 3 ngày, lớn nhất là 33 tuần 6 ngày.
Thái độ và kết quả điều trị
3.3.1 Phân bố tuổi thai khi sinh của sản phụ có OVN
Biểu đồ 3.3 Tuổi thai khi sinh của sản phụ có ối vỡ non
Bảng 3.9 Tuổi thai khi sinh của sản phụ có ối vỡ non kéo dài được tuổi thai
Tuổi thai khi sinh Tổng
Trong nghiên cứu với 60 sản phụ có ối vỡ non, tỷ lệ sinh ra trẻ ở tuổi thai non trung bình (32 - 33 tuần 6 ngày) chiếm 61,67%, là tỷ lệ cao nhất Tiếp theo, trẻ sinh ra ở tuổi thai rất non (từ 28 - 31 tuần 6 ngày) chiếm 33,33% Cuối cùng, nhóm trẻ ở tuổi thai non muộn (trên 34 tuần) chỉ chiếm 5% Đặc biệt, không có trẻ cực non nào được sinh ra trong nhóm sản phụ này.
Nhóm sản phụ có ối vỡ non kéo dài trên 48 giờ từ thời điểm nhập viện có tuổi thai trung bình là 32,04 ± 1,82 tuần, với thai nhỏ nhất được ghi nhận.
28 tuần tuổi, lớn nhất là 34 tuần 2 ngày.
3.3.2 Tuổi thai được kéo dài thêm trong điều trị ối vỡ non
Bảng 3.10 Tuổi thai được kéo dài thêm sau điều trị ối vỡ non
Tuổi thai kéo dài thêm
Tỷ lệ thai kéo dài được 60 82,19%
Tỷ lệ thai không kéo dài được 13 17,81%
Tỷ lệ thai phụ có ối vỡ non sau khi vào viện điều trị có khả năng kéo dài tuổi thai đạt 82,19%, nhưng vẫn thấp hơn so với những thai phụ không kéo dài được tuổi thai Thời gian kéo dài tuổi thai lâu nhất ghi nhận được là 48 ngày.
- Tuổi thai được kéo dài thêm trung bình là 12,11 ± 5,39 ngày.
3.3.3 Phân bố điều trị kháng sinh cho sản phụ có ối vỡ non
Bảng 3.11 Phân bố điều trị kháng sinh cho sản phụ có ối vỡ non
Sản phụ sử dụng kháng sinh
Trong nghiên cứu, tỷ lệ sản phụ được chỉ định điều trị bằng 1 loại kháng sinh chiếm 56,16%, trong khi 38,36% sản phụ được điều trị bằng 2 loại kháng sinh Tỷ lệ sản phụ sử dụng 3 loại kháng sinh trở lên là thấp nhất, chỉ đạt 5,48%.
3.3.4 Phân bố sử dụng corticosteroid cho sản phụ có ối vỡ non
Bảng 3.12 Phân bố sử dụng corticosteroid cho sản phụ có ối vỡ non
Tỷ lệ sản phụ sử dụng ít nhất một mũi corticosteroid đạt 98,63% Chỉ có một trường hợp nhập viện khi thai được 24 tuần 3 ngày và sau đó sinh non trong vòng một giờ, do đó không kịp tiêm thuốc trưởng thành phổi.
3.3.5 Phân bố sử dụng Magie Sulphate cho sản phụ có ối vỡ non
Bảng 3.13 Phân bố sử dụng Magie Sulphate cho sản phụ có ối vỡ non
Tỷ lệ sản phụ được chỉ định Magie Sulphate chiếm thiểu số (24,56%), chủ yếu là các sản phụ không dùng Magie Sulphate (75,44%)
3.3.6 Tỷ lệ nhiễm khuẩn ối:
Bảng 3.14 Tỷ lệ nhiễm khuẩn ối
- Trong 73 trường hợp có 12 trường hợp được chẩn đoán nhiễm khuẩn ối chiếm 16,44%
3.3.7 Phân bố OVN theo phương pháp chấm dứt thai kỳ
Bảng 3.15 Phân bố ối vỡ non theo phương pháp chấm dứt thai kỳ
- Tỷ lệ sản phụ có OVN chấm dứt thai kỳ bằng phương pháp đẻ thường chiếm đa số 63,01%, tỷ lệ sản phụ đẻ mổ là 36,99%.
3.3.8 Phân bố OVN theo nguyên nhân chấm dứt thai kỳ bằng phương pháp đẻ mổ
Bảng 3.16 Phân bố ối vỡ non theo nguyên nhân đẻ mổ
Nguyên nhân đẻ mổ Tổng
Khởi phát chuyển dạ thất bại 5 18,52%
Tỷ lệ sản phụ có OVN chấm dứt thai kỳ bằng phương pháp đẻ mổ chủ yếu do mổ đẻ cũ, chiếm 37,04% Tiếp theo, 33,33% sản phụ mổ do có ngôi bất thường, trong khi 18,52% là do khởi phát chuyển dạ Cuối cùng, tỷ lệ sản phụ mổ đẻ vì suy thai là thấp nhất, chỉ đạt 11,11%.
3.3.9 Chỉ số cân nặng của trẻ sau sinh
Bảng 3.17 Chỉ số cân nặng của trẻ sau sinh
- Cân nặng trung bình của trẻ sinh ra ở sản phụ có ối vỡ non trung bình là
1808 ± 449 gr, trẻ nhẹ cân nhất là 600 gr, nặng cân nhất là 2500 gr.
3.3.10 Đánh giá chỉ số Apgar 1 phút và 5 phút của trẻ sau sinh
Bảng 3.18 Chỉ số Apgar 1 phút và 5 phút của trẻ sau sinh Điểm Apgar 1 phút < 4 4 - 6 ≥7
- Chỉ số Apgar 1 phút, có 01 bé bị ngạt nặng (