1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

NHẬN XÉT KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ ỐI VỠ NON TUỔI THAI TỪ 24 TUẦN 0 NGÀY ĐẾN 33 TUẦN 6 NGÀY TẠI BỆNH VIỆN PHỤ SẢN HÀ NỘI TRONG 6 THÁNG CUỐI NĂM 2021

79 13 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nhận Xét Kết Quả Điều Trị Ối Vỡ Non Tuổi Thai Từ 24 Tuần 0 Ngày Đến 33 Tuần 6 Ngày Tại Bệnh Viện Phụ Sản Hà Nội Trong 6 Tháng Cuối Năm 2021
Tác giả Dương Thị Thúy Nga
Người hướng dẫn TS.BS. Đỗ Tuấn Đạt, Th.S. Trần Anh Đức
Trường học Đại học Quốc gia Hà Nội
Chuyên ngành Y đa khoa
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2022
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 79
Dung lượng 826,29 KB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU (15)
    • 1.1. Đại cương (15)
    • 1.2. Giải phẫu màng đệm – màng ối (15)
    • 1.3. Mô học của màng đệm – màng ối (16)
    • 1.4. Nguyên nhân, yếu tố nguy cơ và cơ chế bệnh sinh ối vỡ non (17)
      • 1.4.1. Nguyên nhân và yếu tố nguy cơ (17)
      • 1.4.2. Cơ chế bệnh sinh (19)
    • 1.5. Các biểu hiện lâm sàng (22)
      • 1.5.1. Xác định ối vỡ (22)
      • 1.5.2. Triệu chứng khác (22)
    • 1.6. Xét nghiệm cận lâm sàng trong bệnh lý ối vỡ non (22)
      • 1.6.1. Nitrazine test: ít có giá trị chẩn đoán trên lâm sàng (22)
      • 1.6.2. Chứng nghiệm kết tinh hình lá dương xỉ (23)
      • 1.6.3. Siêu âm (23)
      • 1.6.4. Xét nghiệm mẫu nước ối trong dịch âm đạo (23)
      • 1.6.5. Bơm chất chỉ thị màu indigo carmine vào buồng ối (24)
      • 1.6.6. Xét nghiệm miễn dịch alpha macroglobulin 1 nhau thai (24)
      • 1.6.7. Xét nghiệm protein gắn yếu tố tăng trưởng giống Insulin-1 (25)
    • 1.7. Chẩn đoán nhiễm trùng ối (25)
    • 1.8. Chẩn đoán xác định ối vỡ non (26)
    • 1.9. Chẩn đoán nguyên nhân (26)
    • 1.10. Chẩn đoán phân biệt (26)
    • 1.11. Diễn biến tự nhiên và hậu quả của ối vỡ non (27)
      • 1.11.1. Diễn biến tự nhiên của ối vỡ non (27)
      • 1.11.2. Sinh non (27)
      • 1.11.3. Nhiễm trùng trong tử cung (27)
      • 1.11.4. Rau bong non (28)
      • 1.11.5. Thiểu ối (28)
      • 1.11.6. Sa dây rốn (28)
    • 1.12. Tiên lượng thai nhi (29)
      • 1.12.1. Thai chết trong tử cung (30)
      • 1.12.2. Bệnh lý đường hô hấp (30)
      • 1.12.3. Bệnh lý tiêu hoá (30)
      • 1.12.4. Nhiễm trùng sơ sinh (30)
    • 1.13. Xử trí ối vỡ non (31)
      • 1.13.1. Đánh giá ban đầu (31)
      • 1.13.2. Các phương pháp điều trị (32)
      • 1.13.3. Thai đủ tháng (37)
      • 1.13.4. Thai non muộn (37)
      • 1.13.5. Thai non (38)
      • 1.13.6. Thai có thể sống được (38)
      • 1.13.7. Chấm dứt thai kỳ (39)
      • 1.13.8. Xử trí nhiễm trùng ối (40)
  • CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (42)
    • 2.1. Đối tượng nghiên cứu (42)
      • 2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn đối tượng nghiên cứu (42)
      • 2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ (42)
      • 2.1.3. Địa điểm nghiên cứu (42)
      • 2.1.4. Thời gian nghiên cứu (42)
    • 2.2. Phương pháp nghiên cứu (42)
      • 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu (42)
      • 2.2.2. Cỡ mẫu nghiên cứu (43)
      • 2.2.3. Các bước tiến hành (43)
    • 2.3. Các tiêu chuẩn liên quan đến nghiên cứu (44)
      • 2.3.1. Công thức tính tuổi thai (44)
      • 2.3.2. Bảng điểm APGAR (44)
      • 2.3.3. Phân loại sinh non theo WHO 2014 (45)
      • 2.3.4. Tiêu chuẩn chẩn đoán Nhiễm trùng ối (45)
      • 2.3.5. Tiêu chuẩn chẩn đoán nhiễm trùng sơ sinh (45)
    • 2.4. Phương pháp thu thập thông tin (45)
    • 2.6. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu (46)
  • CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (48)
    • 3.1. Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu (48)
      • 3.1.1. Nghề nghiệp của đối tượng (48)
      • 3.1.2. Phân bố ối vỡ non theo tuổi sản phụ (49)
    • 3.2. Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của đối tượng nghiên cứu (49)
      • 3.2.1. Phân bố ối vỡ non theo tiền sử sản phụ có sinh non (49)
      • 3.2.2. Phân bố OVN theo phương pháp có thai (49)
      • 3.2.3. Tình trạng nước ối khi sản phụ nhập viện (50)
      • 3.2.4. Chỉ số số lượng bạch cầu của sản phụ có ối vỡ non (50)
      • 3.2.5. Chỉ số CRP của sản phụ có ối vỡ non trước và sau khi điều trị (51)
      • 3.2.6. Chỉ số procalcitonin của sản phụ có ối vỡ non Thời điểm trong 24 giờ trước khi sinh (52)
      • 3.2.7. Phân bố tuổi thai khi nhập viện của sản phụ có OVN (53)
    • 3.3. Thái độ và kết quả điều trị (53)
      • 3.3.1. Phân bố tuổi thai khi sinh của sản phụ có OVN (53)
      • 3.3.2. Tuổi thai được kéo dài thêm trong điều trị ối vỡ non (54)
      • 3.3.3. Phân bố điều trị kháng sinh cho sản phụ có ối vỡ non (55)
      • 3.3.4. Phân bố sử dụng corticosteroid cho sản phụ có ối vỡ non (55)
      • 3.3.5. Phân bố sử dụng Magie Sulphate cho sản phụ có ối vỡ non (56)
      • 3.3.6. Tỷ lệ nhiễm khuẩn ối (56)
      • 3.3.7. Phân bố OVN theo phương pháp chấm dứt thai kỳ (57)
      • 3.3.8. Phân bố OVN theo nguyên nhân chấm dứt thai kỳ bằng phương pháp đẻ mổ (57)
      • 3.3.9. Chỉ số cân nặng của trẻ sau sinh (58)
      • 3.3.10. Đánh giá chỉ số Apgar 1 phút và 5 phút của trẻ sau sinh (59)
      • 3.3.11. Tỷ lệ trẻ bị nhiễm khuẩn sơ sinh (59)
      • 3.3.12. Tỷ lệ tình trạng suy hô hấp sau sinh ở trẻ (60)
  • CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN (61)
    • 4.1. Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu (61)
      • 4.1.1. Bàn luận về nghề nghiệp của các sản phụ (61)
    • 4.2. Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của đối tượng nghiên cứu (62)
      • 4.2.1. Phân bố ối vỡ non theo tiền sử sinh non (62)
      • 4.2.2. Phân bố ối vỡ non theo phương pháp có thai (62)
      • 4.2.3. Phân bố ối vỡ non theo đặc điểm tình trạng nước ối (64)
      • 4.2.4. Phân tích chỉ số số lượng bạch cầu của sản phụ có OVN (64)
      • 4.2.5. Phân tích chỉ số CRP của sản phụ có OVN trước và sau khi điều trị (65)
      • 4.2.6. Phân tích chỉ số Procalcitonin của sản phụ có OVN (65)
    • 4.3. Bàn luận về hướng xử trí (66)
      • 4.3.1. Bàn luận về phương pháp điều trị nội khoa (66)
      • 4.3.2. Bàn luận về cách kết thúc thai nghén (67)
    • 4.4. Bàn luận về kết quả điều trị (68)
      • 4.4.1. Phân bố tuổi thai khi nhập viện, tuổi thai khi sinh và khoảng thời gian kéo dài tuổi thai của sản phụ có ối vỡ non (68)
      • 4.4.2. Bàn luận về nhiễm khuẩn ối (70)
      • 4.4.3. Nhận xét tình trạng trẻ sơ sinh (70)
      • 4.4.4. Nhận xét về bệnh lý của trẻ sơ sinh (71)
  • PHỤ LỤC (80)

Nội dung

NHẬN XÉT KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ ỐI VỠ NON TUỔI THAI TỪ 24 TUẦN 0 NGÀY ĐẾN 33 TUẦN 6 NGÀY TẠI BỆNH VIỆN PHỤ SẢN HÀ NỘI TRONG 6 THÁNG CUỐI NĂM 20211. Về đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của sản phụ có OVN Trong số các sản phụ có OVN, sản phụ có tiền sử sinh non và mang thai nhờ thụ tinh trong ống nghiệm chiếm tỷ lệ thấp (lần lượt là 11% và 13,7%) Tại thời điểm nhập viện, đa số các sản phụ có tình trạng nước ối giảm (57,53%), tỷ lệ sản phụ có tăng CRP rất thấp (4,11%) Tuổi thai khi nhập viện trung bình là 31,63 ± 2,27 tuần, tuổi thai nhỏ nhất là 22,43 tuần, lớn nhất là 33,86 tuần tuổi.2. Kết quả điều trị Đa số sản phụ có OVN kéo dài được thêm tuổi thai (89,19%), trung bình kéo dài thêm được 12,11 ± 5,39 ngày. Thời gian kéo dài thêm lâu nhất là 48 ngày. Hầu hết các sản phụ đều sử dụng được ít nhất 01 mũi trưởng thành phổi trước khi sinh (98,63%), có 56,16% các trường hợp chỉ phải sử dụng 01 loại kháng sinh dự phòng trong vòng 710 ngày. Tỷ lệ sản phụ có nhiễm khuẩn ối chiếm tỷ lệ thấp (16,44%), phần lớn các sản phụ OVN đã đẻ đường âm đạo (63,01%), OVN có kèm theo vết mổ cũ là lý do lớn nhất dẫn tới chỉ định mổ lấy thai (chiếm 37,04%). Trẻ sơ sinh có cân nặng trung bình 1808g ± 449g. Tỷ lệ trẻ có suy hô hấp và nhiễm khuẩn sơ sinh chiếm tỷ lệ khá cao (lần lượt là 49,36% và 41,09%).

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Đối tượng nghiên cứu

2.1.1 Tiêu chuẩn lựa chọn đối tượng nghiên cứu

Tất cả thai phụ có đơn thai được chẩn đoán ối vỡ non và có tuổi thai từ 24 tuần 0 ngày đến 33 tuần 6 ngày đã được theo dõi và điều trị tại Bệnh viện Phụ sản Hà Nội trong khoảng thời gian từ 01/06/2021 đến 31/12/2021 Hồ sơ của mẹ và sơ sinh được lưu trữ đầy đủ và rõ ràng về mặt hành chính cũng như chuyên môn, bao gồm sản khoa và sơ sinh.

Thai phụ mắc các bệnh lý nội khoa và sản khoa như tim mạch, hô hấp, tiền sản giật nặng, rau tiền đạo, rau bong non và u tiền đạo thường được chỉ định mổ lấy thai để đảm bảo an toàn cho cả mẹ và bé.

- Không xác định chính xác tuổi thai do không có siêu âm 3 tháng đầu thai kỳ và kinh nguyệt không đều hoặc không nhớ ngày đầu kì kinh cuối.

- Thai bất thường hoặc nghi thai bất thường.

- Thai chậm tăng trưởng trong tử cung.

Bệnh viện Phụ sản Hà Nội.

Thời gian lấy mẫu nghiên cứu tính từ tháng 01/06/2021 đến hết tháng31/12/2021.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu mô tả cắt ngang hồi cứu dựa trên hồ sơ bệnh án của các sản phụ chẩn đoán ối vỡ non, điều trị tại bệnh viện Phụ sản Hà Nội trong khoảng thời gian từ tháng 06/2021 đến tháng 12/2021.

Chọn mẫu theo phương pháp thuận tiện lấy toàn bộ các hồ sơ bệnh án từ 01/06/2021 đến hết 31/12/2021 được 73 hồ sơ.

2.2.3.1 Kỹ thuật thu thập số liệu.

Nghiên cứu hồi cứu được thực hiện bằng cách thu thập dữ liệu từ hồ sơ bệnh án tại phòng Kế hoạch tổng hợp Bệnh viện Phụ Sản Hà Nội trong khoảng thời gian từ 01/6/2021 đến 31/12/2021 Dữ liệu được thu thập thông qua mẫu phiếu thu thập, bao gồm các mục tiêu và biến số nghiên cứu liên quan.

2.2.3.2 Lập các biến số nghiên cứu

- Đặc điểm đối tượng nghiên cứu:

 Nghề nghiệp của sản phụ: công nhân viên chức, Nội trợ, Nông dân, Nghề tự do

- Các triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng:

 Số lần nạo hút thai: chưa, 1 lần, 2 lần,  3 lần

 Số lần đẻ thường: chưa, 1 lần,  2 lần

 Số lần mổ đẻ: chưa, 1 lần,  2 lần

 Số con sống: chưa, 1 lần,  2 lần

 Tiền sử sinh non: chưa, 1 lần,  2 lần

 Số lượng thai: 1 thai, 2 thai,  3 thai

 Phương pháp có thai: tự nhiên, IVF, IUI

 Tuổi thai lúc vào viện

 Tình trạng nước ối khi nhập viện: bình thường, thiểu ối, hết ối

 Tình trạng nhiễm khuẩn ối

- Phương pháp và kết quả xử trí:

 Sử dụng Corticosteroid: có, không

 Sử dụng magie sulphat: có, không

 Chấm dứt thai kỳ: đẻ thường, đẻ forceps, đẻ mổ

 Chỉ định mổ lấy thai: chủ động, suy thai, khởi phát chuyển dạ thất bại, vết mổ cũ…

 Tình trạng trẻ sơ sinh

 Nhiễm khuẩn sơ sinh: có, không

 Viêm ruột hoại tử sơ sinh: có, không

 Kháng sinh điều trị: có, không

 Hồi sức sơ sinh: có, không

Các tiêu chuẩn liên quan đến nghiên cứu

2.3.1 Công thức tính tuổi thai

Tuổi thai = Số tuầnthai x7+số ngày

Nhịp tim Không < 100 lần/phút >100 lần/phút

Hô hấp Không Thở không đều, khóc yếu Thở đều, khó to

Trương lực cơ Mềm nhũn Vận động yếu Vận động tốt

Phản xạ của cơ thể có thể được phân loại thành ba mức độ: phản xạ không có, phản ứng yếu với nhăn mặt, và phản ứng tốt với cử động tứ chi Về màu da, có thể xuất hiện các tình trạng khác nhau từ toàn thân tím tái, thân hồng nhưng chân tay tím, đến toàn thân hồng hào.

Chỉ số Apgar phút thứ nhất < 7 điểm: Sơ sinh ngạtChỉ số Apgar phút thứ nhất  7 điểm: Sơ sinh bình thường

2.3.3 Phân loại sinh non theo WHO 2014 [ CITATION WHO14 \l 1066 ]

- Sinh rất non: từ 28 tuần 0 ngày đến 31 tuần 6 ngày.

- Sinh non trung bình: từ 32 tuần 0 ngày đến 33 tuần 6 ngày.

- Sinh non muộn: từ 34 tuần 0 ngày đến 36 tuần 6 ngày.

- Thai đủ tháng: từ 37 tuần 0 ngày – 41 tuần 6 ngày

- Thai già tháng: từ 42 tuần 0 ngày.

2.3.4 Tiêu chuẩn chẩn đoán Nhiễm trùng ối

Chẩn đoán nhiễm trùng ối chủ yếu dựa vào các triệu chứng lâm sàng, đặc biệt là khi bệnh nhân có sốt ≥ 39,0 °C đo một lần hoặc từ 38,0°C đến 38,9°C từ 2 lần đo trở lên (lý tưởng là đo qua đường miệng) cách nhau ít nhất 30 phút, mà không có nguồn nhiễm trùng rõ ràng khác Ngoài ra, cần có ít nhất một yếu tố bổ sung để xác nhận tình trạng nhiễm trùng.

+ Nhịp tim con > 160 l/p trong ≥ 10 phút.

+ Mủ hoặc dịch ối có mùi chảy qua kênh cổ tử cung.

+ Bạch cầu > 15000 khi không dùng corticosteroid

Cấy dịch ối là phương pháp giúp chẩn đoán chính xác tình trạng nhiễm trùng, nhưng kết quả thường chậm Thông thường, cấy sản dịch sau sinh được thực hiện khi tình trạng nhiễm trùng sau sinh không được cải thiện sau liệu trình điều trị bằng kháng sinh liều cao.

2.3.5 Tiêu chuẩn chẩn đoán nhiễm trùng sơ sinh

Bác sĩ sơ sinh xác định nhiễm trùng sơ sinh dựa vào chẩn đoán trong bệnh án, với kết quả cấy máu dương tính và các dấu hiệu lâm sàng như phù cứng bì, số lượng bạch cầu vượt quá 35 G/l, cùng với sự gia tăng của CRP và procalcitonin.

Phương pháp thu thập thông tin

Lấy thông tin trong hồ sơ bệnh án bằng bệnh án nghiên cứu.

2.5 Phương pháp xử lý số liệu

Dữ liệu thu thập từ bệnh án nghiên cứu sẽ được mã hóa và nhập vào phần mềm SPSS Quá trình xử lý dữ liệu sẽ áp dụng các phương pháp thống kê y học, bao gồm tính tỷ lệ phần trăm cho các biến định tính và tính giá trị trung bình cho các biến định lượng.

Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu

Tất cả các nghiên cứu được thực hiện tại BVPS Hà Nội đều tuân thủ nghiêm ngặt các quy định và chuẩn mực về đạo đức trong nghiên cứu y sinh học tại Việt Nam.

Tất cả thông tin thu thập được đảm bảo tính trung thực và chính xác, với cam kết giữ bí mật về các số liệu cá nhân Danh dự, sức khoẻ và tinh thần của người bệnh luôn được tôn trọng và bảo vệ Các dữ liệu cá nhân trong nghiên cứu sẽ không được công bố trên các báo cáo khoa học hoặc phương tiện truyền thông đại chúng.

Họ hoàn toàn yên tâm vì quyền tự do bí mật cá nhân không bị xâm phạm

Nghiên cứu này đã được Bộ môn Sản phụ khoa thuộc Trường Đại học Y Dược - Đại học Quốc gia Hà Nội và Hội đồng Y đức của Bệnh viện Phụ sản Hà Nội phê duyệt và đồng ý thực hiện.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu

3.1.1 Nghề nghiệp của đối tượng

Biểu đồ 3.1 Nghề nghiệp của sản phụ

Tại Bệnh viện Phụ sản Hà Nội, tỷ lệ bệnh nhân là công nhân viên chức và làm nghề tự do chiếm ưu thế với 56,14% và 26,32%, trong khi đó, tỷ lệ bệnh nhân là nội trợ và nông dân chỉ đạt 5,26% và 1,75% Nguyên nhân chủ yếu là do vị trí của bệnh viện nằm trong khu vực dân trí cao, gần trung tâm thành phố và xa các khu công nghiệp.

3.1.2 Phân bố ối vỡ non theo tuổi sản phụ

Bảng 3.1 Phân bố ối vỡ non theo tuổi của sản phụ

Phân bố ối vỡ non chủ yếu xảy ra ở nhóm tuổi mẹ từ 26 đến 30 tuổi, chiếm tỷ lệ 36,99% Tiếp theo là nhóm tuổi mẹ trên 35 tuổi với tỷ lệ 30,13%, và nhóm 31-35 tuổi đạt 26,03% Nhóm tuổi mẹ 21-25 tuổi có tỷ lệ thấp nhất, chỉ đạt 6,85%.

Độ tuổi trung bình của sản phụ gặp tình trạng ối vỡ non là 32,28 ±5,34 tuổi, với độ tuổi thấp nhất ghi nhận là 21 tuổi và cao nhất là 45 tuổi.

Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của đối tượng nghiên cứu

3.2.1 Phân bố ối vỡ non theo tiền sử sản phụ có sinh non

Bảng 3.2 Phân bố ối vỡ non theo tiền sử sinh non Đặc điểm Tổng

Trong số các sản phụ có OVN, tỷ lệ sản phụ không có tiền sử sinh non chiếm đến 89%, trong khi nhóm có tiền sử sinh non từ 1 lần trở lên chỉ chiếm 11% Đặc biệt, tất cả các trẻ sinh non trong nhóm sản phụ có tiền sử sinh non đều sống sót.

3.2.2 Phân bố OVN theo phương pháp có thai

Bảng 3.3 Phân bố ối vỡ non theo phương pháp có thai

Phương pháp có thai Tổng

Tỷ lệ sản phụ mang thai tự nhiên đạt 86,3%, trong khi đó, tỷ lệ mang thai nhờ phương pháp thụ tinh trong ống nghiệm chỉ chiếm 13,7% Đáng chú ý, không có trường hợp nào mang thai thông qua phương pháp bơm tinh trùng vào buồng tử cung.

3.2.3 Tình trạng nước ối khi sản phụ nhập viện

Bảng 3.4 Tình trạng nước ối của sản phụ khi nhập viện

Tình trạng nước ối Tổng

- Tỷ lệ sản phụ OVN khi nhập viện có tình trạng ối giảm chiếm 57,53%, chỉ có 42,47% các trường hợp có lượng nước ối bình thường khi nhập viện.

3.2.4 Chỉ số số lượng bạch cầu của sản phụ có ối vỡ non

Bảng 3.5 Chỉ số xét nghiệm bạch cầu của sản phụ có ối vỡ non

Thời điểm trong vòng 24 giờ kể từ khi nhập viện

Thời điểm trong 24 giờ trước khi sinh

Trước khi điều trị, số lượng bạch cầu của sản phụ OVN dao động từ 7,5 G/l đến 22,4 G/l, với giá trị trung bình là 13,06 ± 3,94 Sau khi điều trị tích cực, trong 65 trường hợp được lấy máu trong vòng 24 giờ trước sinh, số lượng bạch cầu có giá trị lớn nhất là 22,8 G/l và nhỏ nhất là 9,8 G/l, với giá trị trung bình là 13,5 ± 3,03.

3.2.5 Chỉ số CRP của sản phụ có ối vỡ non trước và sau khi điều trị

Bảng 3.6 Chỉ số CRP của sản phụ có ối vỡ non

Thời điểm trong vòng 24 giờ kể từ khi nhập viện Thời điểm trong 24 giờ trước khi sinh

Tất cả sản phụ được chỉ định xét nghiệm chỉ số CRP trong vòng 24 giờ sau khi nhập viện Kết quả cho thấy 95,89% sản phụ có chỉ số CRP < 5 trước khi điều trị, trong khi chỉ 4,11% có chỉ số CRP ≥ 5 Chỉ số CRP trung bình khi nhập viện là 4,31 ± 9,67 mg/L, với giá trị nhỏ nhất là 0,85 mg/L và lớn nhất là 19,27 mg/L.

Trong một nghiên cứu, 65 sản phụ đã được chỉ định làm xét nghiệm CRP trong vòng 24 giờ trước khi sinh Kết quả cho thấy, 81,54% sản phụ có ối vỡ non có chỉ số CRP dưới 5.

 5 sau khi điều trị chiếm 18,46% Trung bình là 13,5 ± 12,03 Chỉ số nhỏ nhất là 0,8 mg/L, lớn nhất là 47,8 mg/L

3.2.6 Chỉ số procalcitonin của sản phụ có ối vỡ non Thời điểm trong 24 giờ trước khi sinh

Bảng 3.7 Chỉ số procalcitonin của sản phụ có ối vỡ non

Trong nghiên cứu về 73 sản phụ có OVN, có 43 sản phụ được chỉ định làm xét nghiệm định lượng Procalcitonin Kết quả cho thấy 84,61% sản phụ có chỉ số procalcitonin ≥0,05, với giá trị cao nhất là 0,184 ng/ml và thấp nhất là 0,024 ng/ml Trung bình chỉ số procalcitonin của nhóm này là 0,02 ± 0,11.

3.2.7 Phân bố tuổi thai khi nhập viện của sản phụ có OVN

Biểu đồ 3.2 Tuổi thai khi nhập viện của sản phụ có ối vỡ non

Bảng 3.8 Tuổi thai khi nhập viện của sản phụ có ối vỡ non

Tuổi thai khi nhập viện Tổng

- Tỷ lệ tuổi thai khi nhập viện chiếm đa số ở nhóm tuổi thai non trung bình 32

Tỷ lệ thai nhi ở tuần 33 và 6 ngày chiếm 60,27%, trong khi nhóm tuổi thai non (từ 28 đến 31 tuần 6 ngày) đứng thứ hai với 27,4% Nhóm thai cực non (dưới 28 tuần) có tỷ lệ thấp nhất, chỉ đạt 12,33%.

- Tuổi thai khi nhập viện trung bình là 31,63 ± 2,27 Tuổi thai nhỏ nhất là 24 tuần 3 ngày, lớn nhất là 33 tuần 6 ngày.

Thái độ và kết quả điều trị

3.3.1 Phân bố tuổi thai khi sinh của sản phụ có OVN

Biểu đồ 3.3 Tuổi thai khi sinh của sản phụ có ối vỡ non

Bảng 3.9 Tuổi thai khi sinh của sản phụ có ối vỡ non kéo dài được tuổi thai

Tuổi thai khi sinh Tổng

Trong nghiên cứu với 60 sản phụ có ối vỡ non, tỷ lệ sinh ra trẻ ở tuổi thai non trung bình (32 - 33 tuần 6 ngày) chiếm 61,67%, là tỷ lệ cao nhất Tiếp theo, trẻ sinh ra ở tuổi thai rất non (từ 28 - 31 tuần 6 ngày) chiếm 33,33% Cuối cùng, nhóm trẻ ở tuổi thai non muộn (trên 34 tuần) chỉ chiếm 5% Đặc biệt, không có trẻ cực non nào được sinh ra trong nhóm sản phụ này.

Nhóm sản phụ có ối vỡ non kéo dài trên 48 giờ từ thời điểm nhập viện có tuổi thai trung bình là 32,04 ± 1,82 tuần, với thai nhỏ nhất được ghi nhận.

28 tuần tuổi, lớn nhất là 34 tuần 2 ngày.

3.3.2 Tuổi thai được kéo dài thêm trong điều trị ối vỡ non

Bảng 3.10 Tuổi thai được kéo dài thêm sau điều trị ối vỡ non

Tuổi thai kéo dài thêm

Tỷ lệ thai kéo dài được 60 82,19%

Tỷ lệ thai không kéo dài được 13 17,81%

Tỷ lệ thai phụ có ối vỡ non sau khi vào viện điều trị có khả năng kéo dài tuổi thai đạt 82,19%, nhưng vẫn thấp hơn so với những thai phụ không kéo dài được tuổi thai Thời gian kéo dài tuổi thai lâu nhất ghi nhận được là 48 ngày.

- Tuổi thai được kéo dài thêm trung bình là 12,11 ± 5,39 ngày.

3.3.3 Phân bố điều trị kháng sinh cho sản phụ có ối vỡ non

Bảng 3.11 Phân bố điều trị kháng sinh cho sản phụ có ối vỡ non

Sản phụ sử dụng kháng sinh

Trong nghiên cứu, tỷ lệ sản phụ được chỉ định điều trị bằng 1 loại kháng sinh chiếm 56,16%, trong khi 38,36% sản phụ được điều trị bằng 2 loại kháng sinh Tỷ lệ sản phụ sử dụng 3 loại kháng sinh trở lên là thấp nhất, chỉ đạt 5,48%.

3.3.4 Phân bố sử dụng corticosteroid cho sản phụ có ối vỡ non

Bảng 3.12 Phân bố sử dụng corticosteroid cho sản phụ có ối vỡ non

Tỷ lệ sản phụ sử dụng ít nhất một mũi corticosteroid đạt 98,63% Chỉ có một trường hợp nhập viện khi thai được 24 tuần 3 ngày và sau đó sinh non trong vòng một giờ, do đó không kịp tiêm thuốc trưởng thành phổi.

3.3.5 Phân bố sử dụng Magie Sulphate cho sản phụ có ối vỡ non

Bảng 3.13 Phân bố sử dụng Magie Sulphate cho sản phụ có ối vỡ non

Tỷ lệ sản phụ được chỉ định Magie Sulphate chiếm thiểu số (24,56%), chủ yếu là các sản phụ không dùng Magie Sulphate (75,44%)

3.3.6 Tỷ lệ nhiễm khuẩn ối:

Bảng 3.14 Tỷ lệ nhiễm khuẩn ối

- Trong 73 trường hợp có 12 trường hợp được chẩn đoán nhiễm khuẩn ối chiếm 16,44%

3.3.7 Phân bố OVN theo phương pháp chấm dứt thai kỳ

Bảng 3.15 Phân bố ối vỡ non theo phương pháp chấm dứt thai kỳ

- Tỷ lệ sản phụ có OVN chấm dứt thai kỳ bằng phương pháp đẻ thường chiếm đa số 63,01%, tỷ lệ sản phụ đẻ mổ là 36,99%.

3.3.8 Phân bố OVN theo nguyên nhân chấm dứt thai kỳ bằng phương pháp đẻ mổ

Bảng 3.16 Phân bố ối vỡ non theo nguyên nhân đẻ mổ

Nguyên nhân đẻ mổ Tổng

Khởi phát chuyển dạ thất bại 5 18,52%

Tỷ lệ sản phụ có OVN chấm dứt thai kỳ bằng phương pháp đẻ mổ chủ yếu do mổ đẻ cũ, chiếm 37,04% Tiếp theo, 33,33% sản phụ mổ do có ngôi bất thường, trong khi 18,52% là do khởi phát chuyển dạ Cuối cùng, tỷ lệ sản phụ mổ đẻ vì suy thai là thấp nhất, chỉ đạt 11,11%.

3.3.9 Chỉ số cân nặng của trẻ sau sinh

Bảng 3.17 Chỉ số cân nặng của trẻ sau sinh

- Cân nặng trung bình của trẻ sinh ra ở sản phụ có ối vỡ non trung bình là

1808 ± 449 gr, trẻ nhẹ cân nhất là 600 gr, nặng cân nhất là 2500 gr.

3.3.10 Đánh giá chỉ số Apgar 1 phút và 5 phút của trẻ sau sinh

Bảng 3.18 Chỉ số Apgar 1 phút và 5 phút của trẻ sau sinh Điểm Apgar 1 phút < 4 4 - 6 ≥7

- Chỉ số Apgar 1 phút, có 01 bé bị ngạt nặng (

Ngày đăng: 26/08/2022, 01:37

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
[2] BM. Mercer, “"Preterm premature rupture of the membranes", Obstetrics and Gynecology, 101, pp. 178-193.,” pp. 178-193, 2003 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Preterm premature rupture of the membranes", Obstetrics and Gynecology, 101, pp. 178-193
[3] Jean-Charles Pasquier; Muriel Rabilloud ; Jean-Charles Picaud; Rene ́ Ecochard; Olivier Claris; Pascal Gaucherand ;Fre ́de ́ric Collet; Pierre Chabert; GeorgesMellier., “A prospective population-based study of 598 cases of PPROM between 24 and 34 weeks’ gestation: description, management, and mortality (DOMINOS cohort),” 2004 Sách, tạp chí
Tiêu đề: A prospective population-based study of 598 cases of PPROM between 24 and 34 weeks’ gestation: description, management, and mortality (DOMINOS cohort)
[4] MJ Keirse, A Ohission, PE Treffers et al, “"Prelabour rupture of the membranes preterm", Effective care in pregnancy and chidbirth, Oxford University Press, Oxford,” p. 666, 1989 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Prelabour rupture of the membranes preterm", Effective care in pregnancy and chidbirth, Oxford University Press, Oxford
[6] Michael Tchirikov*, Natalia Schlabritz-Loutsevitch, James Maher, Jörg Buchmann, Yuri Naberezhnev, Andreas S. Winarno and Gregor Seliger, “Mid-trimester preterm premature rupture of membranes (PPROM): etiology, diagnosis, classification, international recommendations of treatment options and outcome,” 2017 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Mid-trimester preterm premature rupture of membranes (PPROM): etiology, diagnosis, classification, international recommendations of treatment options and outcome
[7] B. Mercer, “"Premature Rupture of the Membranes", Obstetrics - Normal and problem pregnancies, Elsevier,” p. 713, 2007 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Premature Rupture of the Membranes", Obstetrics - Normal and problem pregnancies, Elsevier
[8] J. H. Harger, A. W. Hsing, R. E. Tuomala et al, “"Risk factors for preterm premature rupture of fetal membranes: a multicenter case- control study", American Journal of Obstetrics and Gynecology,” pp. 130-137, 1990 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Risk factors for preterm premature rupture of fetal membranes: a multicenter case- control study", American Journal of Obstetrics and Gynecology
[9] E. Lorthe a,*,b, “Epidemiology, risk factors and child prognosis: CNGOF Preterm Premature Rupture of Membranes Guidelines,” 2018 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Epidemiology, risk factors and child prognosis: CNGOF Preterm Premature Rupture of Membranes Guidelines
[10] B. M. Mercer, R. L. Goldenberg, A. H. Moawad et al, “"The preterm prediction study: effect of gestational age and cause of preterm birth on subsequent obstetric outcome. National Institute of Child Health and Human Development Maternal-Fetal Medicine Units Network", American Journal of Obstetrics and Gyneco,” pp. 1216- 1221, 1999 Sách, tạp chí
Tiêu đề: The preterm prediction study: effect of gestational age and cause of preterm birth on subsequent obstetric outcome. National Institute of Child Health and Human Development Maternal-Fetal Medicine Units Network", American Journal of Obstetrics and Gyneco
[11] Thomas Lee, Marshall W. Carpenter, Walter W. Heber et al, “Preterm premature rupture of membranes: risks of recurrent complications in the next pregnancy among a population-based sample of gravid women", American Journal of Obstetrics and Gynecology,” pp. 209-213, 2003 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Preterm premature rupture of membranes: risks of recurrent complications in the next pregnancy among a population-based sample of gravid women", American Journal of Obstetrics and Gynecology
[12] J. H. Harger, A. W. Hsing, R. E. Tuomala et al, “"Risk factors for preterm premature rupture of fetal membranes: a multicenter case- control study", American Journal of Obstetrics and Gynecology,” pp. 130-137, 1990 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Risk factors for preterm premature rupture of fetal membranes: a multicenter case- control study", American Journal of Obstetrics and Gynecology
[13] K. M. Davidson, “"Detection of premature rupture of the membranes",” Clinical Obstetrics and Gynecology, pp. 715-722, 1991 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Detection of premature rupture of the membranes
[14] Kunze M, Klar M, Morfeld CA, Thorns B, Schild RL, Markfeld-Erol F, et al., “Cytokines in noninvasively obtained amniotic fluid as predictors of fetal inflammatory response syndrome. Am J Obstet Gynecol. 2016;215:96,” 2016 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cytokines in noninvasively obtained amniotic fluid as predictors of fetal inflammatory response syndrome. Am J Obstet Gynecol. 2016;215:96
[15] Adekola H, Gill N, Sakr S, Hobson D, Bryant D, Abramowicz JS, et al., “Outcomes following intra-amniotic instillation with indigo carmine to diagnose prelabor rupture of membranes in singleton pregnancies: a single center experience. J Matern Fetal Neonatal” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Outcomes following intra-amniotic instillation with indigo carmine to diagnose prelabor rupture of membranes in singleton pregnancies: a single center experience. J Matern Fetal Neonatal
[17] Sosa CG, Herrera E, Restrepo JC, Strauss A, Alonso J., “Compari- son of placental alpha microglobulin-1 in vaginal fluid with intra-amniotic injection of indigo carmine for the diagnosis of rupture of membranes. J Perinat Med. 2014;42:611–6.,” 2014 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Compari- son of placental alpha microglobulin-1 in vaginal fluid with intra-amniotic injection of indigo carminefor the diagnosis of rupture of membranes. J Perinat Med. 2014;42:611–6
[18] London: National Institute for Health and Care Excellence (NICE), “Preterm labour and birth,” 2019 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Preterm labour and birth
[19] FIGO Working Group on Good Clinical Practice in Maternal–Fetal Medicine, “Good clinical practice advice: Prediction of preterm labor and preterm premature rupture of membranes,” 2019 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Good clinical practice advice: Prediction of preterm labor and preterm premature rupture of membranes
[20] S. M. Cox, M. L. Williams, K. J. Leveno, “"The natural history of preterm ruptured membranes: what to expect of expectant management", Obstetrics and Gynecology,”pp. 558-562, 1988 Sách, tạp chí
Tiêu đề: The natural history of preterm ruptured membranes: what to expect of expectant management", Obstetrics and Gynecology
[21] J. C. Wilson, D. L. Levy, P. L. Wilds, “"Premature rupture of membranes prior to term: consequences of nonintervention", Obstetrics and Gynecology,” pp. 601-606, 1982 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Premature rupture of membranes prior to term: consequences of nonintervention", Obstetrics and Gynecology
[22] Maria Goya, “Premature rupture of membranes before 34 weeks managed expectantly: maternal and perinatal outcomes in singletons,” 2012 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Premature rupture of membranes before 34 weeks managed expectantly: maternal and perinatal outcomes in singletons
[23] Delorme P, Goffinet F, Ancel P-Y, Foix-L&amp;He ́lias L, Langer B, Lebeaux C, et al., “Cause of preterm birth as a prognostic factor for mortality. Obstet Gynecol 2016;127:40–8.,” 2016 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cause of preterm birth as a prognostic factor for mortality. Obstet Gynecol 2016;127:40–8

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w