1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Nghiên cứu thay đổi một số cytokine và hiệu quả điều trị bệnh vảy nến mụn mủ bằng acitretin

165 2 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nghiên Cứu Thay Đổi Một Số Cytokine Và Hiệu Quả Điều Trị Bệnh Vảy Nến Mụn Mủ Bằng Acitretin
Người hướng dẫn TS
Trường học Viện Nghiên Cứu Khoa Học Y Dược Lâm Sàng
Chuyên ngành Da Liễu
Thể loại luận án tiến sĩ y học
Năm xuất bản 2022
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 165
Dung lượng 1,93 MB

Cấu trúc

  • Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3 (18)
  • Chương 2 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 40 (55)
  • Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 55 (70)
  • Chương 4 BÀN LUẬN 88 (102)
  • Ảnh 1 1 Hình ảnh mụn mủ (BN: Nguyễn Thị M ) 16 (31)
  • Ảnh 1 2 Hình ảnh hồ mủ (BN: Nguyễn Xuân M ) 17 (32)
  • Ảnh 1 4 Hình ảnh vảy nến mụn mủ lòng bàn tay/lòng bàn chân [23] 20 (35)
  • Ảnh 1 5 Viêm đầu chi liên tục của Halloqeau (BN: Nguyễn Văn M ) 21 (36)

Nội dung

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 40

2 1 Đối tượng và chất liệu nghiên cứu

Mục tiêu của nghiên cứu là phân tích 108 bệnh nhân được chẩn đoán xác định bệnh vảy nến mụn mủ, bao gồm 102 bệnh nhân mắc vảy nến mụn mủ toàn thân và 6 bệnh nhân vảy nến mụn mủ khu trú Tất cả các bệnh nhân này đã được điều trị nội trú và ngoại trú tại Bệnh viện Da liễu Trung ương và Khoa Da liễu - Dị ứng Bệnh viện Trung ương Quân đội 108.

Mục tiêu 2, 3: 30 bệnh nhân vảy nến mụn mủ toàn thân ở giai đoạn bệnh hoạt động không có chống chỉ định dùng acitretin

31 người khỏe tương đồng về tuổi giới với nhóm nghiên cứu, không có bệnh tự miễn, không có bệnh nhiễm trùng

Mụn mủ có đường kính 2-3mm, màu trắng ngà xuất hiện trên nền da viêm đỏ, có thể tập trung tại lòng bàn tay, bàn chân hoặc rải rác khắp cơ thể Bên cạnh đó, bệnh nhân có thể trải qua cảm giác mệt mỏi và sốt cao.

Xét nghiệm bạch cầu đa nhân tăng cao

Mô bệnh học của bệnh này đặc trưng bởi sự xuất hiện của những mụn mủ Kogoj-Lapierre, nằm ở thượng bì, trên lớp tế bào gai Những mụn mủ này có hình dạng tròn hoặc bầu dục và bên trong chứa các bạch cầu đa nhân bị biến dạng.

Khi lâm sàng không điển hình mới dùng chẩn đoán mô bệnh học

2 1 1 2 Tiêu chu ẩ n ch ọ n b ệ nh nhân:

Bệnh nhân mắc bệnh vảy nến mụn mủ được chẩn đoán và điều trị tại Bệnh viện Da liễu Trung ương, cũng như khoa Da liễu - Dị ứng của Bệnh viện Trung ương Quân đội 108, với các phương pháp điều trị nội trú và ngoại trú hiệu quả.

Bệnh nhân đồng ý tham gia vào nghiên cứu

Bệnh nhân được chẩn đoán mắc bệnh vảy nến mụn mủ giai đoạn hoạt động và đang được điều trị nội trú cũng như ngoại trú tại Bệnh viện Da liễu Trung ương, khoa Da liễu.

Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 tiến hành nghiên cứu về dị ứng cho bệnh nhân trên 12 tuổi, yêu cầu bệnh nhân không có chống chỉ định dùng thuốc như tăng triglycerid, cholesterol trong huyết thanh, men gan tăng, chức năng thận kém, hoặc đang mang thai, cho con bú Bệnh nhân cần đồng ý tham gia nghiên cứu, thực hiện uống thuốc và khám, xét nghiệm theo chỉ định.

- Bệnh nhân không đủ tiêu chuẩn

- Bệnh nhân không tuân thủ các điều kiện nghiên cứu

- Bệnh nhân có mỡ máu tăng (Triglycerid >3 lần trị số bình thường, cholesterol tăng >7,2 mmol/L), có men gan tăng (GOT, GPT tăng >3 lần trị số bình thường)

- Bệnh nhân không tuân thủ điều trị, dùng thêm các thuốc khác hoặc tự ý bỏ tái khám trong thời gian theo dõi

- Bệnh nhân không đồng ý tham gia nghiên cứu

- Bệnh nhân đang dùng thuốc điều trị khác không phải acitretin

- Viên acitretin 25mg (Soriatane 25 mg do Actavis –Pháp sản xuất hoặc vidigal 25 mg do Davipharma- Việt Nam sản xuất) Đóng hộp 3 vỉ, mỗi vỉ 10 viên

- Mỡ vaselin hoặc dưỡng ẩm da khác như psolysis

Các thuốc do Khoa Dược BVTƯQĐ 108 và khoa Dược Bệnh viện Da liễu Trung ương cung cấp

Bộ kit và hóa chất xét nghiệm cytokine bao gồm 7 loại: IL-2, IL-4, IL-6, IL-8, IL-10, TNF-α, IFN-γ được sản xuất bởi hãng Bio-Rad (Mỹ) Ngoài ra, bộ kit xét nghiệm IL-17 cũng được cung cấp bởi hãng Sigma (Mỹ).

Hỗn hợp hạt nhựa đồng nhất được gắn với các kháng thể đơn dòng đặc hiệu cho cytokine người, bao gồm yếu tố kích thích tạo colony tế bào đơn nhân, tế bào hạt, interferon gamma (IFN-γ) và yếu tố hoại tử u alpha (TNF-α).

+ Hỗn hợp kháng thể phát hiện (detecting antibody) chứa các kháng thể đơn dòng đặc hiệu với các cytokine đã gắn biotin

+ Phức hợp chất huỳnh quang PE gắn streptavidin

+ Hỗn hợp chuẩn gồm 27 cytokine của người với nồng độ đã biết

+ Các dung dịch pha mẫu, dung dịch pha sinh phẩm, dung dịch rửa, dung dịch chạy máy do Bio-Rad sản xuất và cung cấp

+ Hệ thống máy Bio-Plex và phần mềm điều khiển đi kèm do hãng

Các vật liệu và thiết bị hỗ trợ trong phòng thí nghiệm như máy lắc, máy hút chân không, pipét, đầu pipét, giấy bạc, giấy thấm, nước cất và ống nghiệm đều đạt tiêu chuẩn quốc tế và được cung cấp từ các nhà sản xuất chính hãng.

Các hóa chất sinh phẩm được quản lí tại Bộ môn miễn dịch- Học viện Quân Y

- Mục tiêu 1: Tiến cứu, mô tả cắt ngang

- Mục tiêu 2: Tiến cứu, mô tả cắt ngang có đối chứng so sánh

- Mục tiêu 3: Tiến cứu, thử nghiệm lâm sàng tự so sánh trước và sau điều trị

Cỡ mẫu thuận tiện và lớn hơn 30 bệnh nhân

2 3 1 Kh ả o sát m ộ t s ố y ế u t ố liên quan, đặ c đ i ể m lâm sàng trong b ệ nh v ả y n ế n m ụ n m ủ

- Khám lâm sàng xác định bệnh vảy nến mụn mủ

- Thu thập thông tin (Theo mẫu bệnh án nghiên cứu - phần phụ lục):

+ Mã bệnh nhân, thu thập thông tin về đặc điểm đối tượng nghiên cứu: tuổi đời, giới, địa dư, nghề nghiệp, tuổi khởi phát bệnh, thời gian bị bệnh,

Bệnh vảy nến thể mủ thường xuất hiện tự nhiên ở những bệnh nhân không có tiền sử mắc các thể vảy nến khác Tình trạng này có thể phát triển ở những người đã điều trị các thể vảy nến trước đó bằng corticoid hoặc các loại thuốc đông, nam dược không rõ nguồn gốc và thành phần.

+ Triệu chứng toàn thân: tinh thần mệt mỏi, lo âu, thể trạng suy nhược, mạch, nhiệt độ, huyết áp

+ Triệu chứng cơ năng: ngứa, nóng rát, đau nhức

+ Thương tổn cơ bản: dát đỏ: màu đỏ tươi, đỏ tím, phù nề Mụn mủ: kích thước, màu sắc, cách sắp xếp

+ Vị trí thương tổn: Thương tổn khu trú, lan tỏa, hay tiến triển tới dỏ da toàn thân

+ Thương tổn niêm mạc: viêm lưỡi trợt gai, viêm quy đầu

+ Thương tổn khớp: đau khớp

+ Bệnh lý kèm theo Đặc điểm cận lâm sàng:

+ Công thức máu: Hồng cầu, hemoglobin, bạch cầu, tiểu cầu

+ Sinh hóa máu: Ure, creatinin, canxi TP, canxi ion, protein TP, albumin, SGOT, SGPT, Triglycerid, cholesterol

+ Đặc điểm mô bệnh học

+ Thể lâm sàng: vảy nến mụn mủ thể khu trú lòng bàn tay, bàn chân

(thể Barber) và vảy nến mụn mủ toàn thân (thể Zumbusch)

+ Các yếu tố liên quan: tiền sử gia đình, stress, thuốc, thức ăn, đồ uống, liên quan đến mùa trong năm, bệnh kết hợp

2 3 2 Xác đị nh m ố i liên quan c ủ a m ộ t s ố cytokine (IL-2, IL-4, IL-6, IL- 8,

IL-10, IL-17, TNF- α và INF- γ ) v ớ i đặ c đ i ể m lâm sàng b ệ nh v ả y n ế n m ụ n m ủ toàn thân tr ướ c và sau đ i ề u tr ị

+ Tuyển chọn bệnh nhân vảy nến mụn mủ mức độ bệnh nhẹ, vừa và nặng đủ tiêu chuẩn nghiên cứu

+ Lấy máu ly tâm tách huyết thanh xét nghiệm các cytokine (IL-2, IL-4,

IL-6, IL-8, IL-10, IL-17, TNF-α và INF-γ) lần 1 trước điều trị, lần 2 sau khi sạch mụn mủ 1 tuần

+ Nhóm chứng: lấy máu ly tâm tách huyết thanh xét nghiệm các cytokine

(IL-2, IL-4, IL-6, IL-8, IL-10, IL-17, TNF-α và INF-γ) 1 lần

- Xác định mối liên quan của một số cytokine (IL-2, IL-4, IL-6, IL-8, IL-

10, IL-17, TNF-α và INF-γ) với đặc điểm lâm sàng bệnh vảy nến mụn mủ trước và sau điều trị bằng acitretin

+ Sự thay đổi hàm lượng IL-2, IL-4, IL-6, IL-8, IL -10, IL-17

+ Sự thay đổi hàm lượng TNF-α, TNF- γ

+ Sự liên quan giữa nồng cytokin:IL-2, IL-4, IL-6, IL-8, IL-10, IL-17,

TNF-α và TNF-γ với đặc điểm lâm sàng

2 3 3 Nghiên c ứ u hi ệ u qu ả đ i ề u tr ị b ệ nh v ả y n ế n m ụ n m ủ b ằ ng acitretin

Tuyển chọn bệnh nhân vảy nến mụn mủ mức độ bệnh nhẹ, vừa và nặng đủ tiêu chuẩn nghiên cứu

Tiến hành điều trị theo quy trình:

Pre-treatment testing includes essential blood tests such as a complete blood count, erythrocyte sedimentation rate, lipid profile (triglycerides and cholesterol), liver function tests (SGOT and SGPT), kidney function tests (urea and creatinine, along with a comprehensive urinalysis), as well as assessments of albumin and calcium levels.

Trị số bình thường xét nghiệm tổng phân tích máu bằng máy đếm Lazer:

Trị số bình thường xét nghiệm sinh hóa máu

Khi kết quả xét nghiệm cho thấy bình thường, bệnh nhân mắc bệnh vảy nến mụn mủ, bất kể mức độ bệnh, sẽ được điều trị ngay lập tức bằng acitretin (Soriatane hoặc Vidigal).

Soriatane 25mg và Vidigal 25mg là các loại thuốc được chỉ định cho bệnh nhân Liều dùng khuyến cáo là 2 viên mỗi ngày cho bệnh nhân nặng từ 30-60kg, và 3 viên mỗi ngày cho bệnh nhân nặng hơn 60kg Liều tấn công được khuyến nghị là từ 0,75-1 mg mỗi ngày, trong khi liều duy trì cần được điều chỉnh phù hợp với tình trạng sức khỏe của bệnh nhân.

0,125- 0,25 mg/ngày [59]) Thời gian dùng thuốc: dùng cho đến khi sạch mụn

Trị số bình thường Đơn vị Máy xét nghiệm

Creatinin Nam: 44-120, Nữ: 44-106 àmol/l Au680

Trị số bình thường Đơn vị Máy xét nghiệm

Số lượng hồng cầu 4,0-5,9 10^6/uL DxH600

Số lượng bạch cầu 4,0-10,0 10^3/uL DxH600

NEU (Bạch cầu trung tính) 1,2-6,8 10^3/uL DxH600

Số lượng tiểu cầu 150-450 10^3/uL DxH600 mủ sau đó duy trì ở liều 25 mg/ngày, thời gian dùng thuốc tối thiểu là 4 tuần

Sau 4 tuần xét nghiệm chức năng gan (SGOT, SGPT), chức năng thận (ure, creatinin, nước tiểu toàn phần), mỡ máu (triglycerid, cholesterol)

Ngoài dùng thuốc acitretin, bệnh nhân còn được dùng dưỡng ẩm da như mỡ vaseline, hoặc nhũ tương ziaja, psolysis, …

Bài viết đánh giá hiệu quả điều trị bệnh vảy nến mụn mủ bằng acitretin, dựa trên "Hướng dẫn điều trị bệnh vảy nến thể mủ theo mức độ nặng của bệnh" do tác giả Umezawa Y và cộng sự công bố năm 2003 Nghiên cứu này cung cấp cái nhìn sâu sắc về sự thay đổi mức độ bệnh trước và sau khi áp dụng phương pháp điều trị, từ đó giúp cải thiện chất lượng cuộc sống cho bệnh nhân.

+ Đánh giá một số tác dụng không mong muốn của thuốc acitretin trong quá trình điều trị

2 3 4 Các kỹ thuật và tiêu chuẩn sử dụng trong nghiên cứu

2 3 4 1 K ỹ thu ậ t xét nghi ệ m cytokine: IL-2, IL-4, IL-6, IL-8, IL-10, IL- 17,

- Nguyên lý phản ứng phát hiện cytokine:

Cytokine được phát hiện thông qua phản ứng miễn dịch huỳnh quang kiểu sandwich trên bề mặt vi hạt nhựa, nơi các phân tử kháng thể đơn dòng được gắn sẵn Khi mẫu xét nghiệm được ủ với vi hạt phủ kháng thể, các cytokine sẽ bị bắt giữ bởi kháng thể đặc hiệu và bám vào bề mặt vi hạt Tiếp theo, kháng thể đơn dòng thứ hai, gắn biotin và đặc hiệu với một quyết định kháng nguyên khác của cytokine, được thêm vào, tạo thành phức hợp miễn dịch với cytokine nằm giữa hai kháng thể đơn dòng Cuối cùng, phức hợp streptavidin được hình thành để hoàn thiện quá trình phát hiện cytokine.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 55

Sau thời gian nghiên cứu từ tháng 10/2016 đến 10/2019 tại Bệnh viện Da liễu Trung ương và khoa Da liễu- Dị ứng Bệnh viện Trung ương Quân đội

Tại Bộ môn Miễn dịch - Học viện Quân y, chúng tôi đã thu thập 108 bệnh nhân được chẩn đoán mắc vảy nến mụn mủ, trong đó 30 bệnh nhân đã được xét nghiệm các cytokine trước và sau khi điều trị bằng acitretin Nhóm chứng bao gồm 31 người khỏe mạnh, không mắc các bệnh lý nhiễm trùng Kết quả nghiên cứu cho thấy

3 1 Một số yếu tố liên quan, đặc điểm lâm sàng bệnh vảy nến mụn mủ

3 1 1 Một số yếu tố liên quan

Biểu đồ 3 1 Phân bố theo giới (n8)

Nh ậ n xét: Bệnh nhân nam chiếm tỷ lệ 60,2%, cao hơn bệnh nhân nữ là 39,8%

Bảng 3 1 Phân bố theo nhóm tuổi bệnh nhân vảy nến mụn mủ (n8)

Nh ậ n xét: Bệnh gặp ở mọi lứa tuổi, nhóm tuổi > 60 có tỷ lệ mắc bệnh cao nhất 26,9%, độ tuổi 20-60 tuổi có tỷ lệ 62,1% Tuổi trung bình là 43,7±19,9

Nhóm tuổi Số lượng (n) Tỷ lê (%)

Bảng 3 2 Phân bố về tuổi khởi phát của bệnh nhân vảy nến mụn mủ

Nh ậ n xét: Bệnh nhân vảy nến mụn mủ khởi phát muộn sau 40 tuổi chiếm 56,5% Tuổi khởi phát bệnh trung bình là 40,3± 20,7

Biểu đồ 3 2 Đặc điểm khởi phát của vảy nến mụn mủ

Theo nghiên cứu, 65,7% bệnh nhân mắc bệnh vảy nến mụn mủ đã có tiền sử mắc vảy nến thể thông thường trước đó, trong khi 34,3% bệnh nhân không có tiền sử này Độ tuổi khởi phát bệnh cũng được ghi nhận với tỷ lệ phần trăm cụ thể.

Bảng 3 3 Phân bố trị số trung bình tuổi hiện tại, tuổi khởi phát mụn mủ và thời gian bị bệnh vảy nến mụn mủ

Nh ậ n xét: Tuổi khởi phát bệnh ở bệnh nhân vảy nến mụn mủ không có tiền sử vảy nến sớm hơn bệnh nhân có tiền sử vảy nến thông thường 24,3±

20,5 tuổi so với 48,6 ± 15,2 tuổi Khoảng thời gian từ vảy nến thông thường đến vảy nến mụn mủ trung bình là 9,3 ± 7,5 năm

Yếu tố tương quan đến thời gian

Tuổi khởi phát ở bệnh nhân có tiền sử VNTT (nq)

Tuổi khởi phát ở nhóm bệnh nhân vảy nến mụn mủ tiên phát (n7) 24,3± 20,5

Tuổi khởi phát vảy nến mụn mủ chung (n8)

Khoảng thời gian từ vảy nến thông thường đến vảy nến mụn mủ (nq)

Bảng 3 4 Các yếu tố liên quan đến khởi phát vảy nến mụn mủ sau VNTT

Theo nhận xét, 40,8% bệnh nhân có liên quan đến việc sử dụng thuốc, trong đó 21,1% mắc bệnh sau khi điều trị bằng corticoid đường toàn thân, 15,5% sau khi sử dụng thuốc nam và thuốc bắc, và 4,2% bệnh nhân sử dụng cả hai loại thuốc này Đặc biệt, có một trường hợp chuyển từ vảy nến thông thường sang vảy nến mụn mủ sau khi truyền Remicade lần thứ 5, chiếm tỷ lệ 1,4% Ngoài ra, stress cũng được ghi nhận là yếu tố liên quan đến sự phát sinh và bùng phát bệnh, chiếm 11,3%.

Yếu tố Số lượt (n) Tỷ lệ (%)

Dùng cả thuốc nam và corticoid 3 4,2

Bảng 3 5 Vảy nến mụn mủ có yếu tố gia đình (n8)

Nh ậ n xét: Hầu hết bệnh nhân vảy nến mụn mủ không có yếu tố gia đình

(97,2%), chỉ có 2,8% bệnh nhân có yếu tố gia đình

Bảng 3 6 Bệnh kết hợp gặp trong bệnh vảy nến (n8)

Nh ậ n xét: Bệnh kết hợp gặp trong vảy nến mụn mủ là tăng huyết áp

13,0%, đái tháo đường chiếm 9,3%, bệnh phổi kèm theo (COPD) 1,9%, hội chứng Down 1,9 %, lupus ban đỏ hệ thống 0,9%

Các bệnh kết hợp Số lượt (n) Tỷ lệ (%)

Tăng huyết áp 14 13,0 Đái tháo đường 10 9,3

Bệnh lupus đỏ hệ thống 1 0,9

Yếu tố gia đình Số lượng (n) Tỷ lệ (%)

Có tiền sử gia đình bị vảy nến 3 2,8

Gia đình không có tiền sử bị vảy nến 105 97,2

Bảng 3 7 Phân bố theo giai đoạn bệnh (n8)

Nh ậ n xét: 70,4% bệnh nhân có triệu chứng dát đỏ, mụn mủ đang tiến triển

Bảng 3 8 Triệu chứng cơ năng ở VNMM hoạt động (nv)

Nh ậ n xét: Triệu chứng thường gặp nhất là nóng rát tại tổn thương

(chiếm 47,4%), tiếp theo là sốt (chiếm 34,2%) Đau nhức tại chỗ gặp ở 21,1% và ngứa gặp ở 59,2%

Triệu chứng Số lượt bệnh nhân(n)

Bảng 3 9 Các loại thương tổn cơ bản ở VNMM hoạt động (nv)

Nh ậ n xét: Tổn thương cơ bản thường gặp nhất là dát đỏ 100,0% bệnh nhân, mụn mủ 98,7%, hồ mủ 86,8%

Bảng 3 10 Vị trí phân bố thương tổn (n= 76)

Nh ậ n xét: Vị trí tổn thường gặp nhất là ở thân mình, chân tay chiếm trên 76,3% không có bệnh nhân nào có tổn thương ở sinh dục

Vị trí phân bố Số lượt % Đầu 34 44,7

Các loại thương tổn cơ bản

Hồ mủ Ban ở niêm mạc

Bảng 3 11 Các thể lâm sàng vảy nến mụn mủ (n8)

Nh ậ n xét: Vảy nến mụn mủ toàn thân là thể lâm sàng thường gặp chiếm

94,4%, vảy nến mụn mủ khu trú chỉ chiếm 5,6%, trong đó viêm da đầu chi liên tục của Hallopeau là 3,7%, vảy nến mụn mủ lòng bàn tay chân là 1,9%

Bảng 3 12 Phân bố thể lâm sàng vảy nến mụn mủ giai đoạn hoạt động

Nhận xét: 92,1% bệnh nhân vảy nến mụn mủ toàn thân, 7,9% bệnh nhân vảy nến mụn mủ khu trú

Viêm da đầu chi liên tục của Hallopeau 4 3,7

Vảy nến mụn mủ lòng bàn tay, bàn chân 2 1,9

Vảy nến mụn mủ toàn thân 102 94,4

Viêm da đầu chi liên tục của Hallopeau 4 5,3

Vảy nến mụn mủ lòng bàn tay, bàn chân 2 2,6

Vảy nến mụn mủ toàn thân 70 92,1

3 2 Mối liên quan của một số cytokine (IL-2, IL-4, IL-6, IL-8, IL-10, IL-

17, TNF-α, INF-γ) với đặc điểm lâm sàng ở bệnh nhân vảy nến mụn mủ toàn thân trước và sau điều trị

3 2 1 Đặc điểm của nhóm nghiên cứu và nhóm đối chứng

Bảng 3 13 Đặc điểm của hai nhóm NNC và NĐC

Nhóm nghiên cứu và nhóm đối chứng có tuổi đời và giới tính tương đương nhau với p>0,05 Trong số bệnh nhân mắc bệnh vảy nến mụn mủ, tỷ lệ bệnh nhân mức độ vừa chiếm cao nhất với 60,0%, tiếp theo là mức độ nặng 26,7% và mức độ nhẹ 13,3%.

Nghiên cứu này tập trung vào mối liên quan giữa một số cytokine như IL-2, IL-4, IL-6, IL-8, IL-10, IL-17, TNF-α, và INF-γ với các đặc điểm lâm sàng ở bệnh nhân mắc bệnh vảy nến mụn mủ toàn thân trước khi điều trị bằng acitretin Các cytokine này đóng vai trò quan trọng trong cơ chế viêm và có thể ảnh hưởng đến mức độ nghiêm trọng của bệnh Việc hiểu rõ mối liên hệ này có thể giúp cải thiện các phương pháp điều trị và quản lý bệnh nhân hiệu quả hơn.

3 2 2 1 Nồng độ cytokine trước điều trị so với nhóm chứng

Bảng 3 14 So sánh nồng độ các cytokine ở bệnh nhân VNMM toàn thân trước điều trị bằng acitretin với người khỏe mạnh (NĐC)

Nồng độ các cytokine IL-2, IL-10, IL-17 ở bệnh nhân vảy nến mụn mủ cao hơn so với nhóm đối chứng, với sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p0,05).

Nồng độ ( X ± SD) p Nhóm nghiên cứu (n0)

3 2 2 2 Mối liên quan kết quả nồng độ các cytokine với một số yếu tố

Bảng 3 15 Nồng độ các cytokine theo giới tính ở bệnh nhân vảy nến mụn mủ trước điều trị bằng acitretin (n0)

Nhận xét: Không có mối liên quan giữa kết quả nồng độ các cytokine

IL-2, IL-4, IL-6, IL-8, IL-10, IL-17, TNF-α và INF-γ với giới tính với p>0,05

Bảng 3 16 Nồng độ các cytokine ở bệnh nhân vảy nến mụn mủ có tiền sử vảy nến (Pso + GGP) và không có tiền sử vảy nến (Pso - GGP)

Nghiên cứu cho thấy nồng độ cytokine IL-6 ở bệnh nhân vảy nến mụn mủ không có tiền sử vảy nến cao hơn so với nhóm bệnh nhân có tiền sử vảy nến thông thường, với giá trị p0,05.

Bảng 3 17 Nồng độ các cytokine theo nhóm tuối khởi phát (n0)

Nh ậ n xét: Nồng độ các cytokine IL-2, IL-4, IL-6, IL-8, IL-10, IL-17,

TNF-α, INF-γ không có sự khác biệt giữa nhóm tuổi khởi phát bệnh 0,05

Bảng 3 18 Nồng độ các cytokine theo nhóm tuổi (n0)

Nh ậ n xét: Nồng độ các cytokine IL-2, IL-4, IL-6, IL-8, IL-10, IL-17,

TNF-α, INF-γ không có sự khác biệt giữa các nhóm tuổi khởi phát bệnh, với p>0,05

IL-2 (pg/ml) 5,0 ± 0,0 44,6±68,7 5,0 ± 0,0 27,5±55,0 24,7± 48,8 >0,05IL-4 (pg/ml) 2,5± 0,0 2,5± 0,0 6,7± 8,4 18,1± 28,0 28,4± 41,6 >0,05IL-6 (pg/ml) 6,1± 9,1 102,0± 156 9 8,2± 3,7 256,5± 534,3 249,7± 437,1 >0,05IL-8 (pg/ml) 4,3± 6,6 276,5± 365,6 13 1± 20,0 439,6± 639,3 610,3± 834,9 >0,05IL-10 (pg/ml) 1,0 ± 0,0 3,18± 3,68 1,8± 1,6 3,2± 3,8 3,2± 3,2 >0,05IL-17 (pg/ml) 2,0±0,0 4,1±1,3 2,5± 0,6 3,6± 4,6 2,8±1,8 >0,05TNF-α (pg/ml) 1,5± 0,0 1,5± 0,0 1,5± 0,0 8,5± 15,0 31,1± 86,1 >0,05INF-γ (pg/ml) 7,9±1,2 9,5± 0,0 9,0± 0,6 9,0± 0 5 21,7± 29,4 >0,05

Bảng 3 19 Nồng độ các cytokine theo nhóm tuối ở bệnh nhân vảy nến mụn mủ có tiền sử vảy nến thông thường và không có tiền sử vảy nến

Nồng độ cytokine IL-4 và IL-6 ở bệnh nhân vảy nến mụn mủ trên 40 tuổi, không có tiền sử vảy nến thông thường, cao hơn so với nhóm bệnh nhân có tiền sử vảy nến thông thường, với sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p< 0,05).

5 72,9±140,2 12,84±7,75 >0,05 IL-8 (pg/ml) 316,6±578,9 985,1±1006,4 >0,05 196,6±336,7 20,1±22,7 >0,05 IL-10 (pg/ml) 2,9±3,2 3,0±2,9 >0,05 2,62±3,21 1,0±0,0 >0,05 IL-17 (pg/ml) 3,2±2,9 1,9±0,5 >0,05 2,94±1,49 2,8±1,5 >0,05 TNF-α (pg/ml) 19,3±72,9 22,7±29,5 >0,05 1,5±0,0 1,5±0,0

Bảng 3 trình bày nồng độ các cytokine tương ứng với mức độ bệnh ở bệnh nhân vảy nến mụn mủ toàn thân, bao gồm cả những người có tiền sử vảy nến thông thường và những người không có tiền sử vảy nến (n0).

Nồng độ cytokine ở bệnh nhân vảy nến mụn mủ không có sự khác biệt giữa những người có tiền sử vảy nến thông thường và những người không có tiền sử, với giá trị p > 0,05.

Mức độ nhẹ, vừa Mức độ nặng

4,8±4,7 2,8±1,6 >0,05 TNF-α (pg/ml) 2,1±1,8 14,6±29,4 >0,05 63,4±138,5 14,9±20,9 >0,05 INF-γ (pg/ml) 13,12±16 9 25,6±39,2 >0,05

Bảng 3 21 Nồng độ các cytokine theo mức độ bệnh ở bệnh nhân vảy nến mụn mủ trước điều trị bằng acitretin (n0)

Nồng độ IL-6 có mối liên hệ chặt chẽ với mức độ bệnh, cho thấy bệnh càng nặng thì nồng độ IL-6 càng tăng với p0,05.

Cytokine Nồng độ ( X ± SD) p p chung p 1-2 p 2-3 p 1-3

Mức độ nhẹ (n=4) (1) Mức độ vừa

IL-2 (pg/ml) 5,0±0,0 11,61±28,03 53,78±68,42 >0,05 >0,05 >0,05 >0,05 IL-4 (pg/ml) 22,87±40,74 11,03±26,81 29,00±36,60 >0,05 >0,05 >0,05 >0,05

>0,05 >0,05 >0,05 IL-8 (pg/ml) 644,16±933,6 271,79±619,39 500,023±631,85 >0,05 >0,05 >0,05 >0,05 IL-10 (pg/ml) 1,10±0,20 2,6±2,9 3,68±3,6 >0,05 0,05 >0,05

TNF-α(pg/ml) 3,06±3,13 5,39±15,44 45,23±108,26 >0,05 >0,05 >0,05 >0,05INF-γ (pg/ml) 26,62±34,91 13,59±20,49 10,11±2,99 >0,05 >0,05 >0,05 >0,05

3 2 2 3 Mối liên quan của các cytokine với số lượng bạch cầu

Biểu đồ 3 3 Tương quan giữa nồng độ cytokin IL-2 với số lượng bạch cầu ở bệnh nhân vảy nến mụn mủ toàn thân trước điều trị bằng acitretin

Nghiên cứu cho thấy ở bệnh nhân vảy nến mụn mủ toàn thân trước khi điều trị bằng acitretin, nồng độ cytokine IL-2 có mối tương quan tuyến tính tích cực với số lượng bạch cầu, với p0,05

Biểu đồ 3 5 Tương quan giữa nồng độ cytokin IL-6 với số lượng bạch cầu ở bệnh nhân vảy nến mụn mủ toàn thân trước điều trị bằng acitretin

Nghiên cứu cho thấy ở bệnh nhân vảy nến mụn mủ trước khi điều trị bằng acitretin, nồng độ cytokine IL-2, IL-6 và IL-17 có mối tương quan tuyến tính thuận với số lượng bạch cầu, với p0,05

Biểu đồ 3 7 Tương quan giữa nồng độ cytokin IL-10 với số lượng bạch cầu ở bệnh nhân vảy nến mụn mủ toàn thân trước điều trị bằng acitretin

Nh ậ n xét: Ở bệnh nhân vảy nến mụn mủ trước điều trị bằng acitretin, nồng độ cytokin IL-10 không có mối tương quan với số lượng bạch cầu, với p>0,05

Biểu đồ 3 8 Tương quan giữa nồng độ cytokin IL-17 với số lượng bạch cầu ở bệnh nhân vảy nến mụn mủ toàn thân trước điều trị bằng acitretin

Nh ậ n xét: Ở bệnh nhân vảy nến mụn mủ trước điều trị bằng acitretin, nồng độ cytokin IL-17 trong huyết thanh tăng cùng số lượng bạch cầu, với p0,05

Biểu đồ 3 10 Tương quan giữa nồng độ cytokin TNF-α với số lượng bạch cầu ở bệnh nhân vảy nến mụn mủ toàn thân trước điều trị bằng acitretin

Nh ậ n xét: Ở bệnh nhân vảy nến mụn mủ trước điều trị bằng acitretin, nồng độ cytokin TNF-α không có mối tương quan với số lượng bạch cầu, với p>0,05

3 2 2 4 Mối liên quan của các cytokine với nhau

Bảng 3 22 Tương quan giữa nồng độ cytokin IL-2, IL-4, IL-6, IL-8, IL-

10, IL-17, TNF-α và INF-γ ở bệnh nhân vảy nến mụn mủ toàn thân trước điều trị bằng acitretin

Nồng độ cytokin IL-2 có mối tương quan thuận với các cytokin IL-4, IL-6, IL-8, IL-10 và TNF-α Cụ thể, nồng độ IL-4 cũng tương quan thuận với IL-6, IL-8, IL-10, TNF-α và INF-γ Nồng độ IL-6 có mối tương quan mạnh với IL-8 và TNF-α, đồng thời có tương quan trung bình với IL-10 Đặc biệt, IL-8 có mối tương quan mạnh với nồng độ INF-γ với p0,05 >0,05 quan trung bình với IL-10, TNF-α, nồng độ IL-10 ở bệnh nhân vảy nến mụn mủ toàn thân có tương quan chặt chẽ với TNF-α, với p< 0,05

Nghiên cứu mối liên quan giữa các cytokine như IL-2, IL-4, IL-6, IL-8, IL-10, IL-17, TNF-α và INF-γ với các đặc điểm lâm sàng ở bệnh nhân vảy nến mụn mủ toàn thân cho thấy sự thay đổi đáng kể sau khi điều trị bằng acitretin Các cytokine này đóng vai trò quan trọng trong phản ứng viêm và có thể ảnh hưởng đến hiệu quả điều trị cũng như diễn tiến bệnh Việc theo dõi nồng độ cytokine có thể giúp hiểu rõ hơn về cơ chế bệnh lý và cải thiện chiến lược điều trị cho bệnh nhân.

Bảng 3 23 So sánh nồng độ các cytokine trước và sau điều trị acitretin

Nhận xét: Nồng độ các cytokine IL-2, IL- 4, IL-6, IL-8, IL-10, IL-17,

TNF-α, INF-γ, ở bệnh nhân vảy nến mụn mủ trước sau điều trị bằng acitretin là tương đương, sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p>0,05

Cytokine Nồng độ ( X ± SD) p Trước điều trị Sau điều trị

Bảng 3 24 So sánh nồng độ các cytokine ở bệnh nhân VNMM toàn thân sau điều trị bằng acitretin (NNC) với người khỏe mạnh (NĐC)

1 Hình ảnh mụn mủ (BN: Nguyễn Thị M ) 16

Nhiều mụn mủ liên kết với nhau thành hồ mủ đường kính 1-2cm

2 Hình ảnh hồ mủ (BN: Nguyễn Xuân M ) 17

Mụn mủ có thể xuất hiện ở nhiều vị trí trên cơ thể, bao gồm cả giường móng, lòng bàn tay và lòng bàn chân Trong trường hợp bệnh kéo dài, đầu ngón tay có thể bị teo Kèm theo đó, dát đỏ sẽ lan rộng xung quanh mụn mủ, gây ra tổn thương và làm cho da toàn thân trở nên đỏ rực.

Mụn mủ thường phát triển theo từng đợt, sau vài ngày sẽ xẹp và chuyển sang giai đoạn bong vảy da khô trên nền dát đỏ Vảy da có thể bong thành từng mảng lớn ở thân mình, chi, hoặc mặt, thường xuất hiện dưới dạng vảy phấn Quá trình bong vảy này có thể kéo dài từ một đến nhiều tuần, sau đó màu da sẽ dần nhạt lại và trở về trạng thái bình thường.

Bệnh diễn ra theo từng đợt với triệu chứng sốt và mọc mụn mủ, các đợt này cách nhau từ vài giờ đến vài tuần Thương tổn xuất hiện như những "đợt sóng" mụn mủ vô khuẩn và đỏ da Khi mụn mủ cải thiện, triệu chứng toàn thân như đau đầu và sốt thường giảm và trở lại bình thường Tuy nhiên, một số bệnh nhân vẫn có thể thấy da đỏ tươi và các tổn thương vảy nến tiếp tục phát triển.

Khi tổn thương da bùng phát, bệnh nhân có thể trải qua triệu chứng toàn thân như sốt cao lên đến 40 độ C, nhức đầu, rét run, mạch nhanh và thở gấp Tình trạng sức khỏe của bệnh nhân suy sụp, mặc dù hầu hết không có tổn thương nội tạng Hạch bạch huyết có thể xuất hiện trước hoặc trong quá trình bùng phát mụn mủ.

Tỷ lệ tử vong cao ở bệnh nhân nếu không được theo dõi cẩn thận và điều trị tích cực Nghiên cứu của Ryan và Baker năm 1971 cho thấy tỷ lệ tử vong lên tới 32%, chủ yếu do tình trạng bệnh không được kiểm soát và biến chứng từ thuốc điều trị, đặc biệt là corticoid toàn thân và methotrexat.

Khoảng 40% bệnh nhân mắc bệnh vảy nến có tổn thương móng, với hình thái tổn thương tương tự như trong vảy nến thông thường Tuy nhiên, tổn thương móng trong vảy nến mụn mủ tiến triển nhanh hơn và thường đi kèm với sự thay đổi ở da Các triệu chứng phổ biến bao gồm móng dày loạn dưỡng, tình trạng làm mủ dưới móng và hiện tượng tách móng.

Viêm khớp là một biến chứng thường gặp ở bệnh nhân vảy nến mụn mủ Theo nghiên cứu của Baker và Ryan (1968), có tới 32% bệnh nhân mắc vảy nến mụn mủ lan tỏa đã biểu hiện triệu chứng viêm khớp.

Thương tổn niêm mạc thường gặp trong vảy nến mụn mủ lan tỏa thường xuất hiện trên niêm mạc miệng và lưỡi, với các mảng dát đỏ teo nhú có hình dạng vòng cung và thay đổi kích thước Triệu chứng cơ năng không rõ ràng, và các thương tổn này có thể tương tự như thương tổn của hội chứng Reiter và viêm lưỡi bản đồ Theo nghiên cứu của Zelickson (1991), 17% bệnh nhân có tổn thương ở lưỡi dạng viêm lưỡi bản đồ, trong khi tỷ lệ lưu hành của bệnh chỉ là 2% trong dân số.

Nhiễm trùng thứ phát thường do liên cầu β tan huyết nhóm A [56]

Vảy nến mụn mủ đỏ da (Exanthematic pustular psoriasis) thường xuất hiện sau khi nhiễm virus, đặc trưng bởi sự lan rộng của các mụn mủ và tổn thương vảy nến Tuy nhiên, thể bệnh này khác với vảy nến mụn mủ toàn thân Von Zumbusch, vì không có triệu chứng toàn thân và không có hiện tượng tái phát.

Bài viết đề cập đến sự giao thoa giữa hình thái tổn thương của vảy nến mụn mủ và vảy nến mụn mủ đỏ da cấp tính, một dạng phản ứng dị ứng do thuốc gây ra.

Vảy nến mụn mủ hình vòng (Annular Pustular Psoriasis) là một dạng hiếm gặp của bệnh vảy nến mụn mủ, với tổn thương thường xuất hiện theo hình vòng hoặc giống cây dương xỉ Trong giai đoạn tấn công, mụn mủ có xu hướng lan rộng, tạo thành hình nhẫn và có thể tiến triển thành vảy nến mụn mủ toàn thân Đặc điểm nổi bật của tổn thương là sự xuất hiện của mụn mủ xung quanh dát đỏ, tạo thành hình nhẫn, đôi khi giống như hình nhẫn ly tâm Các tổn thương tương tự cũng được ghi nhận ở bệnh nhân chốc dạng Herpes (Impetigo Herpetiform), và tình trạng này thường xảy ra ở phụ nữ mang thai.

Vảy nến mụn mủ trên phụ nữ có thai (Impetigo Herpetiform) được Von

Bệnh vảy nến mụn mủ trên phụ nữ mang thai thường xuất hiện trong ba tháng cuối của thai kỳ, với triệu chứng toàn thân như sốt, gai lạnh, buồn nôn, tiêu chảy, và đau khớp Tổn thương da là những mụn mủ vô trùng, thường bắt đầu ở nếp gấp và lan rộng ra, trong khi mặt và lòng bàn tay, lòng bàn chân thường không bị ảnh hưởng Trường hợp nặng có thể dẫn đến hạ canxi máu, gây chuột rút và co giật Bệnh này có thể gây hậu quả nghiêm trọng cho thai nhi như suy thai, thai chết lưu, và bất thường thai nhi, với mối liên hệ giữa mức độ nghiêm trọng của bệnh và tiên lượng sơ sinh kém.

Vảy nến mụn mủ lòng bàn tay chân (PPPP) lần đầu được mô tả bởi Crocker vào năm 1888 với tên gọi “dermatitis repens” Bệnh đặc trưng bởi sự xuất hiện của các mụn mủ vô trùng trên nền da đỏ, dày sừng và có vảy tại lòng bàn tay và lòng bàn chân Các tổn thương thường tập trung ở ô mô cái, ô mô út và vùng trung tâm của lòng bàn tay, cũng như các khu vực tương ứng trên lòng bàn chân, và có thể lan rộng lên cổ tay và gót chân.

4 Hình ảnh vảy nến mụn mủ lòng bàn tay/lòng bàn chân [23] 20

Các tổn thương mụn mủ có thể mở rộng ra và liên kết lại với nhau trước khi phân giải, thường có màu nâu nhạt khi phân giải

Viêm đầu chi liên tục của Hallopeau (ACH: Acrodermatitis continua of

Hallopeau's variant is a form of localized pustular psoriasis, also known by several other names including recurrent acrodermatitis, acrodermatitis perstans, acrodermatitis repens, acropustulosis, and pustular acrodermatitis.

Viêm da đầu chi liên tục của Hallopeau là bệnh hiếm gặp, mụn mủ vô trùng thành đám tiến triển chậm ở đầu ngón tay hoặc ngón chân [2], [56]

Mụn mủ tái diễn dẫn tới móng bị phá hủy và teo đầu ngón

Viêm da đầu chi liên tục thường khởi phát ở một hoặc hai ngón tay, hiếm khi xuất hiện ở ngón chân Nếp gấp ở móng là khu vực bị ảnh hưởng sớm nhất, trong khi chấn thương được coi là yếu tố khởi phát chính của bệnh.

5 Viêm đầu chi liên tục của Halloqeau (BN: Nguyễn Văn M ) 21

Dấu hiệu đầu tiên của bệnh là sự xuất hiện của những mụn mủ nhỏ, thường vỡ ra để lại vùng da đỏ và bóng Những mụn mủ này phát triển trên nền hồng ban và có xu hướng liên kết lại tạo thành hồ mủ Khi bệnh lan rộng, các thương tổn có thể xuất hiện dưới dạng dát đỏ, bóng hoặc vảy tiết, dày sừng và nứt bề mặt, với lớp mụn mủ mới bên dưới Mụn mủ thường xuất hiện ở giường móng và mầm móng, có thể dẫn đến mất móng hoặc loạn dưỡng móng nặng Viêm đầu chi kéo dài có thể phá hủy hoàn toàn mầm móng, gây mất móng Da đầu ngón trở nên bóng và teo, với phần cuối đốt ngón cũng bị teo mỏng Viêm đầu chi liên tục có thể liên quan đến vảy nến mụn mủ toàn thân của Zumbusch.

Theo nghiên cứu của Theo Duperrat và cộng sự, vảy nến mụn mủ được phân loại thành hai thể chính: thể Barber, đặc trưng bởi vảy nến mụn mủ khu trú ở lòng bàn tay và bàn chân, và thể Von Zumbusch, là dạng vảy nến mụn mủ toàn thân.

Theo Saurat và cộng sự- 1991, chia vảy nến mụn ra làm 5 thể chính

+ Vảy nến mụn mủ toàn thân đỏ da (thể Von zumbusch): đây là thể nặng

Vảy nến mụn mủ toàn thân hình vòng (Milian-Katchoura) đặc trưng bởi các tổn thương xuất hiện rải rác giống như mề đay, với các mụn mủ phát triển nhanh chóng theo hướng ly tâm quanh chu vi mề đay Các mụn mủ này có thời gian tồn tại ngắn, thường dưới 24 giờ, và đi kèm với các dấu hiệu toàn thân kín đáo.

Vảy nến mụn mủ toàn thân là tình trạng xuất hiện các mụn mủ nhỏ trên cơ thể bệnh nhân mà không có tiền sử mắc bệnh vảy nến Tình trạng này thường ít ảnh hưởng đến sức khỏe và có khả năng tiến triển nhanh chóng, dẫn đến việc khỏi bệnh mà không tái phát.

+ Vảy nến mụn mủ theo vùng: mụn mủ xuất hiện ở xung quanh các mảng ban đỏ của vảy nến thể thông thường

Vảy nến mụn mủ ở trẻ em là một tình trạng rất hiếm gặp, với triệu chứng lâm sàng tương tự như ở người lớn Bệnh có thể khởi phát ở mọi lứa tuổi, nhưng thường gặp nhất ở trẻ dưới 1 tuổi và trong độ tuổi từ 3 đến 4 tuổi.

Hiện nay, các tác giả đồng ý phân loại vảy nến mụn mủ thành hai dạng lâm sàng khác nhau: vảy nến mụn mủ khu trú và vảy nến mụn mủ toàn thân, với sự khác biệt về tiến triển và tiên lượng.

Xét nghiệm huyết thanh cho thấy nồng độ protein phản ứng C cao và số lượng bạch cầu, đặc biệt là bạch cầu đa nhân trung tính, là những thay đổi phổ biến ở bệnh nhân vảy nến mụn mủ toàn thân Thiếu máu cũng có thể xuất hiện trong trường hợp vảy nến mụn mủ lan tỏa, tuy nhiên nguyên nhân cụ thể vẫn chưa được xác định.

Giảm canxi máu là một hiện tượng phổ biến trong sinh hóa máu, thường chỉ ảnh hưởng đến canxi ngoài tế bào, trong khi canxi ion vẫn ở mức bình thường và bệnh nhân không có triệu chứng lâm sàng của thiếu canxi Ngoài ra, giảm albumin máu có thể xảy ra do sự mất đột ngột protein trong huyết thanh.

Vảy nến mụn mủ có thể liên quan đến rối loạn chức năng gan, thể hiện qua sự gia tăng men gan như phosphatase kiềm, transaminase và bilirubin Ngoài ra, một số trường hợp vảy nến mụn mủ lan tỏa cũng đã được báo cáo có giảm thanh thải creatinin và suy thận do hoại tử ống thận cấp tính.

Xét nghiệm vi khuẩn: Cấy máu thường âm tính Mụn mủ thường vô khuẩn hoặc chỉ là tạp nhiễm tụ cầu, liên cầu hoặc nhiễm khuẩn thứ phát [2],

Theo nghiên cứu của Choon và cộng sự, trong số 95 bệnh nhân mắc vảy nến mụn mủ toàn thân, có 64 bệnh nhân có tình trạng tăng bạch cầu với mức từ 15,4 đến 30,2 x 10^3/µl Ngoài ra, 24 bệnh nhân ghi nhận giảm bạch cầu lympho, 11 bệnh nhân có chỉ số men gan tăng, và 7 bệnh nhân, chiếm 8,6%, có các triệu chứng khác liên quan.

80 bệnh nhân) giảm can xi máu, 8 bệnh nhân có giảm albumin máu [4]

Trong nghiên cứu, 47% bệnh nhân gặp phải những bất thường về gan, trong khi các giá trị bình thường được ghi nhận trong 2 tháng đầu tiên sau khi tổn thương da hồi phục về trạng thái ban đầu.

Giai đoạn đầu của vảy nến mụn mủ đặc trưng bởi viêm da mạnh mẽ, giãn mao mạch và thâm nhiễm bạch cầu đơn nhân cùng bạch cầu đa nhân xung quanh mạch máu Ngoài ra, phù mạnh biểu bì cũng là một biến đổi sớm trong tình trạng này.

Bạch cầu trung tính tập trung trong hồ mủ

Lớp tế bào gai quá sản

Bạch cầu trung tính xâm nhập lớp thượng bì Ảnh 1 6 Hình ảnh mô bệnh học bệnh vảy nến mụn mủ

Trong giai đoạn tiếp theo, các bạch cầu di chuyển từ mạch máu ở da vào biểu bì, nơi chúng dần tụ tập và tiến tới bề mặt da, hình thành khối mủ dưới lớp sừng, được gọi là áp xe Munro.

Vảy nến mụn mủ đặc trưng bởi sự xuất hiện của hình ảnh xốp bào Kogoj trong lớp tế bào gai, nơi các tế bào bị phá hủy còn lại màng tế bào liên kết với nhau.

Bệnh vảy nến mụn mủ đặc trưng bởi sự xuất hiện của mụn mủ, sau đó chuyển sang giai đoạn bong vảy da Để điều trị ở giai đoạn mụn mủ, việc sử dụng thuốc tại chỗ kết hợp với gạc ẩm có chứa corticoid giúp bệnh nhân cảm thấy dễ chịu Đối với các tổn thương khu trú, calciportriol và tacrolimus là những lựa chọn hiệu quả.

+ Thuốc bôi corticoid [1] Ưu điểm của thuốc bôi corticoid là bệnh đỡ nhanh, tương đối sạch, bệnh nhân ưa thích

Ngày đăng: 23/08/2022, 09:18

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w