LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Trong chiến lược phát triển kinh tế của Việt Nam, nông nghiệp được coi là nền móng cho sự phát triển của toàn bộ nền kinh tế. Đặc biệt khi Việt Nam thực hiện chính sách mở cửa, gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), thương mại nông nghiệp đã đóng góp lớn vào nguồn thu ngoại tệ, tăng thu nhập cho khu vực nông nghiệp, cải thiện đời sống của người dân nông thôn. Nhận thức rõ vai trò quan trọng của nông nghiệp, nông thôn, Nghị quyết Đại hội Đảng X tiếp tục chỉ đạo cần: “Tạo chuyển biến mạnh mẽ trong sản xuất nông nghiệp, kinh tế nông thôn và nâng cao đời sống nhân dân: Hiện nay và trong nhiều năm tới, vấn đề nông nghiệp, nông dân và nông thôn có tầm chiến lược đặc biệt quan trọng. Phải luôn luôn coi trọng đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn hướng tới xây dựng một nền nông nghiệp hàng hoá lớn, đa dạng, phát triển nhanh và bền vững, có năng suất, chất lượng và khả năng cạnh tranh cao; tạo điều kiện từng bước hình thành nền nông nghiệp sạch; phấn đấu giá trị tăng thêm trong nông, lâm nghiệp và thuỷ sản tăng 3 – 3,2%năm. Tốc độ phát triển công nghiệp và dịch vụ ở nông thôn không thấp hơn mức bình quân của cả nước. Gắn phát triển kinh tế với xây dựng nông thôn mới, giải quyết tốt hơn mối quan hệ giữa nông thôn và thành thị, giữa các vùng miền, góp phần giữ vững ổn định chính trị – xã hội. Để thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chung mà Đảng và Nhà nước đã đề ra trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, nhất là trong bối cảnh nguồn vốn còn hạn chế, thì việc phát triển một thị trường tài chính nông thôn là rất quan trọng, trong đó hoạt động tín dụng phải giữ vai trò nòng cốt để tạo nguồn vốn cho phát triển nông nghiệp, nông thôn. Trong thời gian vừa qua, NHNN cũng đã rất chú trọng đến việc phát triển tín dụng nông nghiệp, nông thôn, xây dựng các cơ chế chính sách hỗ trợ tín dụng nông thôn phát triển, nâng cao năng lực của các định chế tài chính, nhất là các định chế tài chính hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn, kêu gọi các nguồn vốn nước ngoài cho vay trong lĩnh vực này…. Nhận thức rõ tầm quan trọng của vấn đề này, đồng thời kết hợp với quá trình thực tập cuối khóa tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh An Hưng em có điều kiện tiếp cận và nghiên cứu vấn đề này nhiều hơn, do đó em chọn đề tài “ Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay đối với khu vực nông thôn tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh An Hưng Hải Phòng ” làm chuyên đề tốt nghiệp.
TỔNG QUAN VỀ CHO VAY KHU VỰC NÔNG THÔN
Khái niệm, đặc điểm và vai trò của cho vay đối với khu vực nông thôn
1.1.1.Ngân hàng thương mại và hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại a Định nghĩa Ngân hàng thương mại và một số hoạt động chủ yếu của nó
Theo Luật các tổ chức tín dụng năm 2010 của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác, với mục tiêu chính là lợi nhuận.
Một số hoạt động chủ yếu của Ngân hàng thương mại
1 Nhận tiền gửi là hoạt động nhận tiền của tổ chức, cá nhân dưới hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm, phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu và các hình thức nhận tiền gửi khác theo nguyên tắc có hoàn trả đầy đủ tiền gốc, lãi cho người gửi tiền theo thỏa thuận.
2 Cấp tín dụng là việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn trả bằng nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác.
3 Cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản là việc cung ứng phương tiện thanh toán; thực hiện dịch vụ thanh toán séc, lệnh chi, ủy nhiệm chi, nhờ thu, ủy nhiệm thu, thẻ ngân hàng, thư tín dụng và các dịch vụ thanh toán khác cho khách hàng thông qua tài khoản của khách hàng.
4 Cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc cam kết giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.
5 Bao thanh toán là hình thức cấp tín dụng cho bên bán hàng hoặc bên mua hàng thông qua việc mua lại có bảo lưu quyền truy đòi các khoản phải thu hoặc các khoản phải trả phát sinh từ việc mua, bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ theo hợp đồng mua, bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ.
6 Bảo lãnh ngân hàng là hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng cam kết với bên nhận bảo lãnh về việc tổ chức tín dụng sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng khi khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ đã cam kết; khách hàng phải nhận nợ và hoàn trả cho tổ chức tín dụng theo thỏa thuận.
7 Chiết khấu là việc mua có kỳ hạn hoặc mua có bảo lưu quyền truy đòi các công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác của người thụ hưởng trước khi đến hạn thanh toán.
8 Tái chiết khấu là việc chiết khấu các công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác đã được chiết khấu trước khi đến hạn thanh toán. b Khái niệm hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại
Khái niệm “Hoạt động cho vay của ngân hàng”
Theo Điều 4, Mục 16 của Luật các tổ chức tín dụng năm 2010, cho vay được định nghĩa là hình thức cấp tín dụng, trong đó bên cho vay cung cấp cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng cho mục đích cụ thể trong khoảng thời gian nhất định, với thỏa thuận rằng khách hàng phải hoàn trả cả gốc và lãi.
Trên bảng tổng kết tài sản của các ngân hàng thương mại (NHTM), cho vay là khoản mục chiếm tỷ lệ lớn nhất và mang lại thu nhập cao nhất Tuy nhiên, hoạt động cho vay cũng tiềm ẩn rủi ro lớn, thường tập trung vào danh mục các khoản cho vay của ngân hàng.
1.1.2 Cho vay đối với khu vực nông thôn của ngân hàng thương mại a Khái niệm cho vay đối với khu vực nông thôn của ngân hàng thương mại
Cho vay nông thôn là hình thức ngân hàng thương mại cung cấp vốn cho khách hàng ở khu vực nông thôn, nhằm hỗ trợ phát triển kinh tế xã hội Khoản vay này được cấp trong một khoảng thời gian nhất định và yêu cầu hoàn trả cả gốc lẫn lãi Thị trường tín dụng nông thôn có những đặc điểm riêng biệt, phản ánh nhu cầu và điều kiện kinh tế của khu vực này.
Thị trường nông thôn là một phần quan trọng của thị trường tín dụng thông thường, với đầy đủ các đặc điểm cơ bản của loại hình này Tuy nhiên, nó cũng sở hữu những đặc điểm riêng biệt, phản ánh nhu cầu và tình hình kinh tế đặc thù của khu vực nông thôn Những đặc điểm này cần được xem xét để hiểu rõ hơn về thị trường tín dụng nông thôn.
Thị trường tín dụng nông thôn có quy mô lớn với nhiều khách hàng, điều này không chỉ thúc đẩy huy động vốn mà còn tăng cường hoạt động cho vay Tuy nhiên, việc quản lý nguồn vốn gặp khó khăn do địa bàn rộng, các khoản vay thường nhỏ lẻ và chi phí giao dịch cao Do đó, lợi nhuận từ thị trường tín dụng nông thôn thường thấp hơn so với các khu vực kinh tế khác.
Chủ thể tham gia hoạt động cung cầu vốn tín dụng cũng có sự khác biệt so với chủ thể cung cầu của các thị trường tài chính khác
Chủ thể cung cấp vốn tín dụng chủ yếu là các trung gian tài chính, đặc biệt là các tổ chức tín dụng hoạt động rộng rãi tại khu vực nông thôn Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn, ngân hàng chính sách xã hội, cùng quỹ tín dụng nhân dân là những tổ chức chính đóng vai trò chủ lực trong việc cung cấp vốn tín dụng cho nông dân Họ có kinh nghiệm dày dạn trong việc huy động vốn và cho vay, góp phần quan trọng vào sự phát triển kinh tế - xã hội tại khu vực nông thôn.
Khái niệm hiệu quả cho vay và các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả cho vay đối với khu vực nông thôn
1.2.1 Khái niệm hiệu quả cho vay
Hiệu quả cho vay của ngân hàng được thể hiện qua các quan điểm sau:
Tín dụng ngân hàng cần đáp ứng các yêu cầu của khách hàng về lãi suất, kỳ hạn, phương thức và hình thức thanh toán, đồng thời đảm bảo thủ tục đơn giản và thuận tiện, nhưng vẫn phải tuân thủ các nguyên tắc tín dụng ngân hàng.
Ngân hàng cung cấp các hình thức cho vay linh hoạt, phù hợp với khả năng và giới hạn của mình, nhằm đảm bảo tính cạnh tranh, an toàn và sinh lời Điều này được thực hiện dựa trên nguyên tắc hoàn trả đầy đủ và mang lại lợi nhuận cho ngân hàng.
Hiệu quả cho vay ở khu vực nông thôn thể hiện qua việc sử dụng vốn vay từ ngân hàng của khách hàng vào sản xuất, kinh doanh và dịch vụ Điều này giúp tạo ra doanh thu lớn hơn, không chỉ đủ để hoàn trả gốc và lãi cho ngân hàng mà còn để trang trải các chi phí khác và mang lại lợi nhuận.
Hiệu quả cho vay ở khu vực nông thôn là chỉ tiêu quan trọng, phản ánh khả năng thích ứng của ngân hàng với những biến động của môi trường bên ngoài Nó cũng cho thấy sức mạnh cạnh tranh của ngân hàng trong việc duy trì và phát triển hoạt động kinh doanh.
Hiệu quả cho vay ở khu vực nông thôn không tự nhiên hình thành mà là kết quả của việc kết hợp hoạt động giữa các thành viên trong cùng một tổ chức và giữa các tổ chức khác nhau vì mục tiêu chung Để nâng cao hiệu quả cho vay tại khu vực nông thôn, cần chú trọng đến công tác quản lý đồng bộ.
Ngân hàng sẽ phân tích và đánh giá hiệu quả cho vay đối với khu vực nông thôn dựa trên các chỉ tiêu đánh giá, từ đó nhận diện những tồn tại trong nghiệp vụ cho vay Qua đó, ngân hàng sẽ đề xuất các biện pháp phù hợp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ, đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng.
1.1.2 Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả cho vay của ngân hàng
Chính sách cho vay của ngân hàng :
Mỗi ngân hàng thương mại xây dựng chính sách cho vay riêng, thường thể hiện qua văn bản quy định các tiêu chuẩn, hướng dẫn và giới hạn trong quyết định cho vay Tại Việt Nam, chính sách này không chỉ phản ánh chỉ thị của ban lãnh đạo mà còn phải phù hợp với đường lối phát triển kinh tế xã hội của chính phủ, đồng thời cân nhắc quyền lợi của người gửi tiền, người đi vay và ngân hàng Một chính sách cho vay hiệu quả sẽ cung cấp cơ sở vững chắc cho cán bộ tín dụng, đảm bảo các khoản cho vay an toàn và hiệu quả.
Để nâng cao chất lượng cho vay, nguồn vốn huy động giữ vai trò then chốt Ngân hàng có nguồn vốn dồi dào sẽ thuận lợi cho việc tăng cường cho vay Bên cạnh đó, kỳ hạn của các khoản huy động vốn cũng ảnh hưởng đáng kể đến kỳ hạn, doanh số và lợi nhuận từ các khoản cho vay.
Cho vay nông thôn đòi hỏi quy trình kiểm tra kỹ lưỡng nhằm đánh giá tính khả thi, hiệu quả kinh tế và khả năng trả nợ Việc này giúp ngân hàng nhận diện các rủi ro tiềm ẩn và lựa chọn phương án cho vay phù hợp Bước kiểm tra này không chỉ giúp ngân hàng hiểu rõ nguyên nhân diễn biến của khoản tín dụng mà còn cho phép thực hiện các điều chỉnh cần thiết để ngăn ngừa rủi ro xảy ra.
Ngân hàng cần nhạy bén trong việc thu lãi và thu nợ để phát hiện sớm các hiện tượng bất thường liên quan đến từng khoản vay Việc áp dụng biện pháp xử lý chính xác và kịp thời sẽ giúp giảm thiểu nợ quá hạn, từ đó nâng cao chất lượng cho vay một cách hiệu quả.
Chất lượng nhân sự và công tác tổ chức của ngân hàng:
Chất lượng nhân sự và tổ chức ảnh hưởng mạnh mẽ đến hoạt động cho vay của ngân hàng, với vai trò quan trọng của cán bộ tín dụng Nhiệm vụ của cán bộ tín dụng phụ thuộc vào quy mô và cơ cấu tổ chức của ngân hàng, từ việc xử lý các khoản vay lớn liên quan đến nhiều ngành đến các khoản vay nhỏ phục vụ hoạt động kinh doanh Tại các ngân hàng thương mại nhỏ, cán bộ tín dụng thường đảm nhận nhiều nhiệm vụ, bao gồm cho vay tư nhân, thu nợ, marketing, kiểm tra khoản vay và báo cáo tiến độ giải ngân Do đó, cán bộ tín dụng đóng vai trò quyết định trong hoạt động cho vay của ngân hàng.
Trong bối cảnh kinh tế phát triển, cán bộ tín dụng cần xử lý nhiều nghiệp vụ liên quan đến các lĩnh vực khác nhau và gặp gỡ đa dạng khách hàng Sự thành công của mỗi khoản vay phụ thuộc vào chất lượng công việc, đòi hỏi công tác tuyển dụng và đào tạo tay nghề, cũng như giáo dục và bồi dưỡng đạo đức Việc sắp xếp bộ máy một cách hợp lý và khoa học cũng là yếu tố quan trọng để nâng cao hiệu quả cho vay.
Để đảm bảo chất lượng cho vay hiệu quả và giảm thiểu rủi ro, ngân hàng cần thu thập, phân tích và xử lý chính xác nhiều thông tin tín dụng liên quan Thông tin này thường được chia thành hai nhóm chính.
Thông tin phi tài chính là những dữ liệu không thuộc về sổ sách hay số liệu tài chính, bao gồm nhiều loại thông tin phong phú Chúng được chia thành thông tin trực tiếp, như tính cách, uy tín và năng lực quản lý của người vay, và thông tin gián tiếp, như tình hình kinh tế xã hội, xu hướng phát triển và khả năng cạnh tranh của sản phẩm Những yếu tố này có thể ảnh hưởng đến khu vực và dự án trong tương lai.
Thông tin tài chính bao gồm các dữ liệu quan trọng liên quan đến tình hình tài chính của doanh nghiệp, như khả năng tài chính và kết quả sản xuất kinh doanh của các phương án.
THỰC TRẠNG CHO VAY ĐỐI VỚI KHU VỰC NÔNG THÔN CHI NHÁNH AN HƯNG- HẢI PHÒNG
Giới thiệu tổng quan về Agribank chi nhánh An Hưng- Hải Phòng
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh An Hưng- Hải Phòng a Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh An Hưng- Hải Phòng
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh An Hưng, Hải Phòng, là một chi nhánh thuộc Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Nam, được thành lập vào ngày 24 tháng 11 năm 2000.
Trong những năm gần đây, Agribank chi nhánh An Hưng - Hải Phòng đã tích cực cải cách bộ máy quản lý và các phòng ban Ngân hàng hiện đang áp dụng một mô hình tổ chức hợp lý, tập trung vào việc phát huy vai trò và năng lực của từng bộ phận cũng như cá nhân, nhằm thúc đẩy sự phát triển không ngừng của ngân hàng Đội ngũ cán bộ trẻ hóa, có trình độ chuyên môn cao và nghiệp vụ vững vàng, với 100% cán bộ đạt trình độ Đại học và trên Đại học.
Tên gọi đầy đủ: Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh An
Tên gọi tắt : Agribank chi nhánh An Hưng- Hải Phòng Địa chỉ giao dịch: Km14, Quốc lộ 5, Xã An Hưng- An Dương- Hải Phòng-
Việt Nam b Chức năng, nhiệm vụ của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh An Hưng- Hải Phòng
Các nghiệp vụ chủ yếu của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh An Hưng- Hải Phòng
Chi nhánh An Hưng - Hải Phòng, thuộc ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam, là một trong những ngân hàng thương mại hàng đầu và uy tín tại Việt Nam Chi nhánh này cung cấp dịch vụ đa năng, thực hiện đầy đủ các nghiệp vụ của một ngân hàng hiện đại, bao gồm dịch vụ tài khoản, huy động vốn, cho vay, dịch vụ thanh toán, dịch vụ thẻ, ngân hàng điện tử, ngân quỹ, cùng các dịch vụ khác như bảo lãnh ngân hàng, chiết khấu giấy tờ có giá và cho thuê.
Huy động vốn dưới các hình thức:
- Nhận tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn bằng VNĐ và ngoại tệ của các tổ chức kinh tế và dân cư.
Nhận tiền gửi tiết kiệm với nhiều hình thức phong phú và hấp dẫn, bao gồm tiết kiệm có kỳ hạn và không kỳ hạn bằng VNĐ và ngoại tệ, cùng với các sản phẩm tiết kiệm dự thưởng và tiết kiệm tích lũy.
- Phát hành kỳ phiếu, trái phiếu…
- Cho vay ngắn hạn bằng VNĐ và ngoại tệ
- Cho vay trung, dài hạn bằng VNĐ và ngoại tệ.
- Tài trợ xuất, nhập khẩu; Chiết khấu bộ chứng từ hàng xuất.
- Đồng tài trợ và cho vay hợp vốn đối với những dự án lớn, thời gian hoàn vốn dài
- Cho vay tài trợ, uỷ thác theo chương trình: Đài Loan (SMEDF); Việt Đức (DEG, KFW) và các hiệp định tín dụng khung
- Thấu chi, cho vay tiêu dùng.
- Hùn vốn liên doanh, liên kết với các tổ chức tín dụng và các định chế tài chính trong nước và quốc tế
- Đầu tư trên thị trường vốn, thị trường tiền tệ trong nước và quốc tế.
Thanh toán và Tài trợ thương mại:
- Phát hành, thanh toán thư tín dụng nhập khẩu; thông báo, xác nhận, thanh toán thư tín dụng nhập khẩu.
- Nhờ thu xuất, nhập khẩu (Collection); Nhờ thu hối phiếu trả ngay (D/P) và nhờ thu chấp nhận hối phiếu (D/A).
- Chuyển tiền trong nước và quốc tế
- Chuyển tiền nhanh Western Union
- Thanh toán uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi, séc.
- Chi trả lương cho doanh nghiệp qua tài khoản, qua ATM
- Mua, bán ngoại tệ (Spot, Forward, Swap…)
- Mua, bán các chứng từ có giá (trái phiếu chính phủ, tín phiếu kho bạc, thương phiếu…)
- Thu, chi hộ tiền mặt VNĐ và ngoại tệ
- Cho thuê két sắt; cất giữ bảo quản vàng, bạc, đá quý, giấy tờ có giá, bằng phát minh sáng chế.
Thẻ và ngân hàng điện tử:
- Phát hành và thanh toán thẻ tín dụng nội địa, thẻ tín dụng quốc tế (VISA, MASTER CARD…)
- Dịch vụ thẻ ATM, thẻ tiền mặt (Cash card).
- Internet Banking, Phone Banking, SMS Banking
- Khai thác bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ
- Tư vấn đầu tư và tài chính
- Môi giới, tự doanh, bảo lãnh phát hành, quản lý danh mục đầu tư, tư vấn, lưu ký chứng khoán
- Tiếp nhận, quản lý và khai thác các tài sản xiết nợ qua Công ty Quản lý nợ và khai thác tài sản.
2.1.2 Cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ của các phòng ban của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh An Hưng- Hải Phòng a Cơ cấu tổ chức phòng ban và nhân sự
Cơ cấu tổ chức phòng ban b Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban
- Phòng kinh doanh bao gồm:
+ Phòng khách hàng doanh nghiệp
Là phòng nghiệp vụ thực hiện và quản lý các giao dịch đối với các khách hàng là doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế.
Khai thác nguồn vốn bằng VNĐ và ngoại tệ từ khách hàng doanh nghiệp.
Phó giám đốc phụ trách kế toán- ngân quỹ Phó giám đốc phụ trách kinh doanh
Phòng kế toán ngân quỹ Phòng hành chính nhân sự
Chúng tôi cung cấp dịch vụ tiếp thụ và hỗ trợ khách hàng, tư vấn về các sản phẩm và dịch vụ của Chi nhánh Đội ngũ của chúng tôi đảm nhận vai trò đầu mối bán hàng cho khách hàng doanh nghiệp, đảm bảo đáp ứng đầy đủ nhu cầu của họ.
Thẩm định và xác định giới hạn tín dụng cho khách hàng có nhu cầu giao dịch tín dụng và tài trợ thương mại, sau đó trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định.
Cung cấp hồ sơ và thông tin khách hàng cho Phòng Quản lý rủi ro và nợ có vấn đề nhằm thực hiện thẩm định độc lập hoặc tái thẩm định theo quy định của Chi nhánh, bao gồm cả Phòng khách hàng cá nhân.
Phòng này thực hiện các chức năng tương tự như phòng khách hàng doanh nghiệp, nhưng đối tượng phục vụ là cá nhân Ngoài ra, phòng còn quản lý hoạt động của các quỹ tiết kiệm, điểm giao dịch và tổ chức huy động vốn từ dân cư bằng VNĐ hoặc ngoại tệ.
- Phòng kế toán và dịch vụ khách hàng
Là phòng thực hiện và quản lý các giao dịch liên quan đến thanh toán, huy động, kho quỹ, chi phí
Kế toán nội bộ đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý tài chính của doanh nghiệp, bao gồm việc thực hiện công tác kế toán và kiểm soát chi tiêu nội bộ, chẳng hạn như chi trả lương cho cán bộ công nhân viên Ngoài ra, kế toán nội bộ còn có nhiệm vụ báo cáo tổng hợp thu chi hàng tháng, hàng quý và hàng năm cho Ban giám đốc, giúp đảm bảo sự minh bạch và hiệu quả trong quản lý tài chính.
Kế toán giao dịch đảm nhiệm việc xử lý các giao dịch tài chính, bao gồm nhận tiền gửi từ doanh nghiệp, cá nhân và tổ chức kinh tế - xã hội Công việc này còn bao gồm thực hiện chuyển tiền, thanh toán, và các giao dịch không dùng tiền mặt Kế toán cần ghi chép đầy đủ, chính xác và kịp thời từng nghiệp vụ, đồng thời lập bảng cân đối và báo cáo cho cấp trên.
- Phòng hành chính nhân sự
Phòng nghiệp vụ có trách nhiệm tổ chức cán bộ và đào tạo theo chính sách của Nhà nước và quy định của NHCT Việt Nam Đồng thời, phòng cũng thực hiện quản trị và văn phòng để hỗ trợ hoạt động kinh doanh tại chi nhánh, cũng như đảm bảo công tác bảo vệ và an ninh an toàn cho chi nhánh.
2.1.3 Một số hoạt động chủ yếu của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh An Hưng- Hải Phòng a Hoạt động huy động vốn
Nguồn vốn kinh doanh của ngân hàng đến từ nhiều nguồn như vốn điều lệ, vốn vay, và lợi nhuận để lại, nhưng nguồn vốn tự huy động vẫn là quan trọng nhất, chứng minh khả năng tồn tại và chức năng trung gian tài chính của ngân hàng Agribank chi nhánh An Hưng - Hải Phòng luôn đặt mục tiêu thu hút vốn để tạo điều kiện cho quá trình đầu tư hiệu quả ngắn, trung và dài hạn Trong những năm qua, ngân hàng đã chú trọng hoạch định chiến lược khách hàng và huy động vốn trên địa bàn thành phố thông qua các hình thức huy động đa dạng.
+ Nhận tiền gửi của đơn vị, tổ chức kinh tế, cá nhân và tiền gửi tiết kiệm
+ Phát hành giấy tờ có giá.
+ Vay vốn NHNN&PTNT Việt Nam và các tổ chức tín dụng khác
Bảng 1: Tổng nguồn vốn huy động của chi nhánh giai đoạn 2009 - 2011
Năm Tổng nguồn vốn huy động
Tăng giảm so với năm trước
( Nguồn: Phòng tổng hợp chi nhánh NHNN&PTNT An Hưng)
Trong giai đoạn 2010 - 2012, chi nhánh Agribank An Hưng Hải Phòng mặc dù có quy mô vốn huy động không lớn, nhưng tốc độ tăng trưởng hàng năm vẫn ổn định Năm 2009, tổng nguồn vốn đạt 315,657 tỷ đồng, và đến năm 2010, nhờ vào sự tăng trưởng tín dụng, vốn huy động đã tăng lên 354,079 tỷ đồng, tương ứng với mức tăng 12,17% Năm 2011, vốn huy động tiếp tục tăng mạnh lên 433,678 tỷ đồng, với tỷ lệ tăng trưởng cao nhất trong bốn năm, đạt 22,48%.
Thực trạng hoạt động cho vay đối với khu vực nông thôn chi nhánh
2.2.1 Các sản phẩm cho vay của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn đối với khu vực nông thôn:
Ngân hàng nông nghiệp không chỉ cung cấp các sản phẩm cho vay thông thường mà còn phát triển những sản phẩm cho vay đặc biệt nhằm hỗ trợ người dân ở khu vực nông thôn.
Các sản phẩm cho vay cá nhân:
Agribank giới thiệu sản phẩm tín dụng "cho vay hộ nông dân theo quyết định 67/1998/QĐ-TTg" nhằm hỗ trợ các hộ nông dân cần vốn cho phát triển nông nghiệp và nông thôn, cũng như chi phí sản xuất kinh doanh Sản phẩm này được thiết kế để đáp ứng nhu cầu tài chính của khách hàng, giúp họ nâng cao hiệu quả sản xuất và đời sống.
- Thời gian cho vay: ngắn hạn, trung hạn, dài hạn.
Mức cho vay được thỏa thuận linh hoạt, trong đó khách hàng cần có vốn tự có tham gia tối thiểu 10% tổng nhu cầu vốn vay ngắn hạn và 20% tổng nhu cầu vốn vay trung và dài hạn.
- Lãi suất: cố định và thả nổi.
- Bảo đảm tiền vay: không có đảm bảo bằng tài sản.
- Phương thức cho vay: cho vay một lần hoặc nhiều lần theo nhu cầu khách hàng.
- Trả nợ gốc và lãi vốn vay: Trả nợ gốc một lần hoặc nhiều lần, trả nợ lãi hàng tháng hoặc định kỳ theo thỏa thuận.
- Trả trước hạn: lãi tính trả từ ngày vay đến ngày trả nợ Số phí trả trước hạn quy định ghi trong thỏa thuận hợp đồng.
Agribank cung cấp sản phẩm "cho vay người lao động đi làm việc ở nước ngoài" dành cho công dân Việt Nam cư trú tại Việt Nam, đáp ứng đủ điều kiện lao động theo quy định Khách hàng cần có hợp đồng với doanh nghiệp dịch vụ để đi làm việc ở nước ngoài và đang cần vay vốn cho các hoạt động hợp pháp liên quan đến việc lao động hợp tác có thời hạn.
- Loại tiền vay: VND, USD, EUR.
- Thời gian cho vay: tối đa không vượt thời hạn của hợp đồng đi làm việc tại nước ngoài.
- Mức cho vay: tối đa 80% tổng chi phí hợp pháp trong hợp đồng.
- Lãi suất: cố định và thả nổi Lãi quá hạn tối đa 150% lãi trong hạn
Bảo đảm tiền vay có thể là tài sản hoặc bảo lãnh từ bên thứ ba Hộ gia đình lao động nông thôn có thể vay tối đa 20 triệu VND mà không cần tài sản đảm bảo, trong khi lao động độc thân phải có biện pháp bảo đảm bằng tài sản Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ xuất khẩu lao động cần thực hiện ký quỹ theo Thông tư 02/2004/TT-NHNN ngày 19/05/2004.
Giải ngân có thể diễn ra một lần hoặc nhiều lần, trong đó tiền vay sẽ được chuyển thẳng cho bên tuyển dụng hoặc trực tiếp cho người lao động, khi có văn bản đề nghị từ bên tuyển dụng.
Khi vay tiền bằng ngoại tệ, việc trả nợ gốc và lãi cũng phải thực hiện bằng ngoại tệ đó Người vay có thể lựa chọn trả nợ gốc một lần hoặc nhiều lần, trong khi lãi suất sẽ được thanh toán hàng tháng hoặc theo định kỳ đã thỏa thuận.
Cho vay lưu vụ cho hộ nông dân là sản phẩm tín dụng của Agribank, hướng tới các hộ gia đình hoặc cá nhân tại vùng chuyên canh lúa và vùng xen canh lúa với cây trồng ngắn hạn, nhằm đáp ứng nhu cầu vay vốn phục vụ sản xuất trong hai vụ liên tiếp Sản phẩm này giúp nông dân có nguồn tài chính ổn định để phát triển sản xuất nông nghiệp hiệu quả.
- Thời gian cho vay: ngắn hạn, không quá thời hạn của vụ kế tiếp.
Mức cho vay tối đa sẽ tương đương với dư nợ thực tế của hợp đồng tín dụng trước đó Để được vay, khách hàng cần có vốn tự có tối thiểu 10% tổng nhu cầu vốn.
- Lãi suất: lãi suất ban hành áp dụng tại thời điểm cho vay.
- Bảo đảm tiền vay: có/không có đảm bảo bằng tài sản hoặc bảo lãnh của bên thứ ba.
- Giải ngân: một lần hoặc nhiều lần.
- Trả nợ gốc và lãi vốn vay: Trả nợ gốc một lần hoặc nhiều lần, trả nợ lãi hàng tháng hoặc định kỳ theo thỏa thuận
Các sản phẩm cho vay doanh nghiệp:
Cho vay ưu đãi xuất khẩu
Agribank cung cấp hỗ trợ tài chính cho doanh nghiệp trong việc thu mua, sản xuất và chế biến hàng xuất khẩu thông qua sản phẩm tín dụng "cho vay ưu đãi xuất khẩu" Điều kiện để được vay bao gồm doanh nghiệp phải có tín nhiệm, hợp đồng xuất khẩu, nguồn thu ngoại tệ và thanh toán qua Agribank, cùng với hợp đồng kỳ hạn bán ngoại tệ cho ngân hàng này.
- Loại tiền cho vay: VND
- Thời gian cho vay: tối đa không quá 6 tháng.
- Mức cho vay: thỏa thuận, khách hàng có vốn tự có tham gia tối thiểu 10% tổng nhu cầu vốn.
- Lãi suất: cố định và thả nổi.
- Bảo đảm tiền vay: có/không có đảm bảo bằng tài sản hoặc bảo lãnh của bên thứ ba.
- Giải ngân: một lần hoặc nhiều lần.
- Trả nợ gốc và lãi vốn vay: Trả nợ gốc một lần hoặc nhiều lần, trả nợ lãi hàng tháng hoặc định kỳ theo thỏa thuận.
- Trả trước hạn: lãi tính trả từ ngày vay đến ngày trả nợ Số phí trả trước hạn quy định ghi trong thỏa thuận hợp đồng.
2.2.2 Thực trạng hoạt động cho vay của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh An Hưng- Hải Phòng: a Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động cho vay đối với khu vực nông thôn của chi nhánh Agribank An Hưng- Hải Phòng
Tỷ lệ dư nợ khu vực nông thôn/ Tổng dư nợ:
Bảng 4 Tổng dự nợ và dư nợ đối với khu vực nông thôn của Agribank An Hưng từ năm 2009 đến năm 2010 Đơn vị: Tỷ VNĐ
( Nguồn: Phòng kế toán Agribank An Hưng)
Từ bảng số liệu, có thể thấy rằng tổng dư nợ của Agribank chi nhánh An Hưng đã liên tục tăng trưởng từ năm 2009 đến năm 2012 Cụ thể, tổng dư nợ tăng từ 325,755 tỷ VNĐ vào năm 2009 lên 583,951 tỷ VNĐ vào năm 2012, tương ứng với tỷ lệ tăng trưởng 79% Đồng thời, dư nợ khu vực nông thôn cũng ghi nhận sự gia tăng cả về quy mô và tỷ lệ so với tổng dư nợ trong cùng giai đoạn.
Năm 2009, dư nợ khu vực nông thôn đạt 211,741 tỷ VNĐ, chiếm 65% tổng dư nợ, cho thấy tỷ lệ này cao hơn mức 60% của toàn bộ hệ thống Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam.
Năm 2010, tổng dư nợ tại khu vực nông thôn ghi nhận mức tăng đột biến lên 255,320 tỷ VNĐ, chiếm 70% tổng dư nợ, với sự gia tăng 43,579 tỷ VNĐ Sự tăng trưởng này phản ánh cột mốc quan trọng trong cho vay khu vực nông thôn của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn, nhờ vào nghị định 41/2010/NĐ-CP.
Nghị định về chính sách tín dụng phát triển nông nghiệp nông thôn đã tạo điều kiện thuận lợi cho Agribank và chi nhánh An Hưng tập trung nguồn vốn Chính sách này nhằm đẩy mạnh tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn, góp phần nâng cao đời sống của nông dân và cư dân ở khu vực nông thôn.