1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN MÔN NGỮ VĂN Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN LÝ NHÂN, TỈNH HÀ NAM.

96 6 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Quản Lý Đội Ngũ Giáo Viên Môn Ngữ Văn Ở Các Trường Trung Học Cơ Sở Huyện Lý Nhân, Tỉnh Hà Nam
Tác giả Phạm Tiến Dũng
Người hướng dẫn PGS.TS. Trần Thị Minh Hằng
Trường học Học viện Khoa học xã hội
Chuyên ngành Quản lý giáo dục
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2021
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 96
Dung lượng 263,41 KB

Cấu trúc

  • 1.1. Trường trung học cơ sở trong hệ thống giáo dục quốc dân (18)
  • 1.2. Đội ngũ giáo viên môn Ngữ văn trung học cơ sở (20)
  • 1.3. Quản lý đội ngũ giáo viên môn Ngữ văn ở các trường trung học cơ sở (25)
  • 1.4. Những yếu tố tác động đến hoạt động quản lý đội ngũ giáo viên môn Ngữ văn ở các trường THCS trong bối cảnh hiện nay (31)
  • Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN MÔN NGỮ VĂN Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN LÝ NHÂN, TỈNH HÀ NAM (18)
    • 2.1. Khái quát về giáo dục và đào tạo cấp trung học cơ sở huyện Lý Nhân, tỉnh Hà Nam (34)
    • 2.2. Tổ chức và phương pháp nghiên cứu thực trạng quản lý đội ngũ giáo viên môn Ngữ văn ở các trường trung học cơ sở huyện Lý Nhân (43)
    • 2.3. Thực trạng quản lý đội ngũ giáo viên môn Ngữ văn ở các trường trung học cơ sở huyện Lý Nhân trong giai đoạn hiện nay (45)
    • 2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động quản lý đội ngũ giáo viên Ngữ văn ở các trường trung học cơ sở huyện Lý Nhân hiện nay (57)
    • 2.5. Nhận xét chung về thực trạng quản lý đội ngũ giáo viên môn Ngữ văn ở các trường trung học cơ sở huyện Lý Nhân, tỉnh Hà Nam (60)
  • Chương 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN MÔN NGỮ VĂN Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN LÝ NHÂN, TỈNH HÀ NAM (34)
    • 3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp (64)
    • 3.2. Đề xuất biện pháp quản lý đội ngũ giáo viên môn Ngữ văn ở các trường THCS huyện Lý Nhân đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục (65)
    • 3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp (74)
    • 3.4. Khảo nghiệm mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp (76)

Nội dung

QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN MÔN NGỮ VĂN Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN LÝ NHÂN, TỈNH HÀ NAM.QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN MÔN NGỮ VĂN Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN LÝ NHÂN, TỈNH HÀ NAM.QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN MÔN NGỮ VĂN Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN LÝ NHÂN, TỈNH HÀ NAM.QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN MÔN NGỮ VĂN Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN LÝ NHÂN, TỈNH HÀ NAM.QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN MÔN NGỮ VĂN Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN LÝ NHÂN, TỈNH HÀ NAM.QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN MÔN NGỮ VĂN Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN LÝ NHÂN, TỈNH HÀ NAM.QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN MÔN NGỮ VĂN Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN LÝ NHÂN, TỈNH HÀ NAM.QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN MÔN NGỮ VĂN Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN LÝ NHÂN, TỈNH HÀ NAM.QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN MÔN NGỮ VĂN Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN LÝ NHÂN, TỈNH HÀ NAM.QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN MÔN NGỮ VĂN Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN LÝ NHÂN, TỈNH HÀ NAM.QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN MÔN NGỮ VĂN Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN LÝ NHÂN, TỈNH HÀ NAM.

Trường trung học cơ sở trong hệ thống giáo dục quốc dân

1.1.1 Vị trí, vai trò của bậc học THCS trong hệ thống giáo dục quốc dân

Hệ thống giáo dục quốc dân bao gồm: Giáo dục mầm non; Giáo dục phổ thông; Giáo dục nghề nghiệp; Giáo dục đại học và sau đại học.

Giáo dục phổ thông bao gồm ba bậc học chính: Tiểu học, Trung học cơ sở và Trung học phổ thông Trong đó, giáo dục Trung học cơ sở đóng vai trò quan trọng, được quy định bởi Luật Giáo dục 2019 với mục tiêu củng cố và phát triển kết quả giáo dục tiểu học Mục tiêu của giáo dục THCS là đảm bảo học sinh có nền tảng kiến thức phổ thông, hiểu biết tối thiểu về kỹ thuật và hướng nghiệp, từ đó tạo điều kiện cho các em tiếp tục học lên Trung học phổ thông hoặc tham gia các chương trình giáo dục nghề nghiệp.

Theo Luật Giáo dục 2019, giáo dục trung học cơ sở nhằm củng cố và phát triển kiến thức đã học ở tiểu học, đảm bảo học sinh có hiểu biết cơ bản về tiếng Việt, toán, lịch sử dân tộc, cùng các môn khoa học xã hội, khoa học tự nhiên, pháp luật, tin học và ngoại ngữ Phương pháp giáo dục phổ thông chú trọng phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động và sáng tạo của học sinh, đồng thời bồi dưỡng kỹ năng tự học, hứng thú học tập, khả năng tư duy độc lập và kỹ năng hợp tác Mục tiêu là phát triển toàn diện phẩm chất và năng lực của học sinh, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong giáo dục.

Giáo dục bậc THCS đóng vai trò là cầu nối giữa Tiểu học và Trung học phổ thông, nhằm củng cố và phát triển kiến thức mà học sinh đã tiếp thu ở Tiểu học Mục tiêu của bậc học này là trang bị cho học sinh nền tảng học vấn vững chắc, đồng thời cung cấp những hiểu biết ban đầu về kỹ thuật và hướng nghiệp, giúp các em sẵn sàng cho việc học tiếp ở Trung học phổ thông.

1.1.2 Những vấn đề cơ bản đổi mới giáo dục trung học cơ sở trong bối cảnh hiện nay

Đổi mới và phát triển giáo dục trung học cơ sở (THCS) hiện nay cần tập trung vào các quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp được nêu trong Nghị quyết số 29/NQ-TW của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XI Những nội dung này nhấn mạnh sự cần thiết phải cải cách toàn diện giáo dục và đề ra chiến lược phát triển giáo dục của Chính phủ, nhằm nâng cao chất lượng giáo dục phổ thông, bao gồm giáo dục THCS, với các vấn đề trọng tâm cần giải quyết.

1.1.2.1 Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực, phẩm chất người học

Đảng ta khẳng định rằng việc chuyển đổi từ giáo dục chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học là một trong những quan điểm quan trọng trong đổi mới giáo dục, đặc biệt là giáo dục THCS Quan điểm này yêu cầu đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ các yếu tố cơ bản như mục tiêu, chương trình, nội dung, phương pháp giáo dục và kết quả giáo dục, tập trung vào phát triển năng lực người học Để thực hiện điều này, các cơ sở giáo dục, đặc biệt là các trường THCS, cần có đội ngũ giáo viên có phẩm chất, trình độ chuyên môn và nghiệp vụ sư phạm phù hợp để chuyển đổi hoạt động dạy học từ việc chỉ cung cấp kiến thức sang việc phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất của học sinh.

1.1.2.2 Thực hiện đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông theo định hướng phát triển năng lực học sinh

Để chuyển mạnh quá trình giáo dục từ việc trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất học sinh, cần thực hiện đổi mới chương trình và sách giáo khoa giáo dục phổ thông năm 2018 theo định hướng phát triển năng lực học sinh Điều này được thể hiện trong Nghị quyết số 29/NQ-TW của Ban chấp hành Trung ương Đảng và Chiến lược phát triển giáo dục 2011-2020 Đặc biệt, giáo dục phổ thông phải đổi mới chương trình và sách giáo khoa sau năm 2018, xây dựng nội dung giáo dục hiện đại, tinh gọn, đảm bảo chất lượng, tích hợp cao ở các lớp học dưới và phân hóa dần ở các lớp học trên.

Để thực hiện hiệu quả việc đổi mới chương trình và sách giáo khoa THCS theo định hướng phát triển năng lực học sinh, cần thiết có đội ngũ giáo viên THCS với phẩm chất, trình độ chuyên môn và nghiệp vụ sư phạm đáp ứng yêu cầu đổi mới.

1.1.2.3 Thực hiện đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức dạy học, đánh giá kết quả học tập, rèn luyện theo hướng phát triển năng lực học sinh

Nghị quyết số 29/NQ-TW của Ban chấp hành Trung ương Đảng xác định nhiệm vụ và giải pháp quan trọng để đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo (GDĐT) trong giai đoạn hiện nay.

Đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại là cần thiết để phát huy tính tích cực, chủ động và sáng tạo của người học Cần tập trung vào việc dạy cách học, khuyến khích tự học và tạo điều kiện cho học sinh tự cập nhật tri thức và kỹ năng Đồng thời, cần đổi mới hình thức và phương pháp thi, kiểm tra để đảm bảo tính trung thực và khách quan trong đánh giá kết quả giáo dục Để thực hiện hiệu quả các đổi mới này, đội ngũ giáo viên THCS cần đạt chuẩn về phẩm chất và năng lực dạy học, đáp ứng yêu cầu phát triển năng lực tự học và sáng tạo của học sinh.

Đội ngũ giáo viên môn Ngữ văn trung học cơ sở

Đội ngũ được định nghĩa là một tập hợp những người có cùng chức năng, nhiệm vụ hoặc nghề nghiệp, tạo thành lực lượng hoạt động trong một hệ thống.

Hoặc “Đội ngũ là một khối đông người cùng chức năng hoặc nghề nghiệp tổ chức thành lực lượng” [38].

Khái niệm "đội ngũ" thường được áp dụng rộng rãi trong các lĩnh vực tổ chức khác nhau, bao gồm đội ngũ trí thức, đội ngũ văn nghệ sĩ, đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, và đội ngũ y bác sĩ.

Đội ngũ là tập hợp những cá nhân có chung mục đích và lợi ích, được liên kết với nhau thông qua trách nhiệm pháp lý.

1.2.1.2.Giáo viên, giáo viên THCS, giáo viên môn Ngữ văn THCS

Theo Từ điển Tiếng Việt của Hoàng Phê, giáo viên là người có nhiệm vụ giảng dạy và giáo dục học sinh, lên kế hoạch và thực hiện các tiết học, đồng thời phát triển các khóa học trong chương trình giảng dạy của nhà trường Ngoài ra, giáo viên còn chịu trách nhiệm kiểm tra, ra đề và chấm điểm thi để đánh giá chất lượng của từng học trò.

Luật Giáo dục 2019 định nghĩa nhà giáo là người thực hiện nhiệm vụ giảng dạy và giáo dục trong trường học hoặc các cơ sở giáo dục khác Đặc biệt, giáo viên tại các cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục nghề nghiệp được gọi là nhà giáo.

Giáo viên là những người thực hiện hoạt động dạy học và giáo dục tại các cơ sở giáo dục, bao gồm giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục chuyên nghiệp và dạy nghề.

Giáo viên THCS đóng vai trò quan trọng trong việc giảng dạy và giáo dục học sinh, thực hiện chương trình và kế hoạch giáo dục Họ không chỉ dạy học mà còn rèn luyện đạo đức, bồi dưỡng văn hóa và chuyên môn Ngoài ra, giáo viên THCS còn phải tuân thủ Điều lệ nhà trường, chịu sự kiểm tra của Hiệu trưởng và các cấp quản lý giáo dục, đồng thời tham gia vào các công tác khác khi được phân công.

Giáo viên dạy bộ môn Ngữ văn tại các trường THCS được gọi là Giáo viên môn Ngữ văn trung học cơ sở.

1.2.1.3.Đội ngũ giáo viên môn Ngữ văn ở các trường THCS

Trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo, thuật ngữ "đội ngũ" chỉ các tập hợp người có chức năng khác nhau trong hệ thống giáo dục, bao gồm đội ngũ giáo viên, giảng viên và cán bộ quản lý trường học Tại Việt Nam, những người tham gia vào công tác quản lý giáo dục trong nhà trường, mặc dù không trực tiếp giảng dạy, cũng được phân loại vào đội ngũ giáo viên Do đó, khái niệm đội ngũ giáo viên bao hàm cả cán bộ quản lý giáo dục và giáo viên.

Theo Từ điển Giáo dục học, đội ngũ giáo viên được định nghĩa là tập hợp những cá nhân thực hiện nhiệm vụ giáo dục và dạy học, đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn về đạo đức, chuyên môn và nghiệp vụ.

Đội ngũ giáo viên môn Ngữ văn ở trường THCS là tập hợp những người dạy Ngữ văn, được tổ chức thành lực lượng có đủ tiêu chuẩn về đạo đức, chuyên môn và nghiệp vụ Họ có nhiệm vụ thực hiện các mục tiêu giáo dục đã đề ra, đóng vai trò quan trọng trong giảng dạy môn Ngữ văn và phát triển giáo dục phổ thông.

1.2.2 Yêu cầu đổi mới đội ngũ giáo viên môn Ngữ văn ở các trường trung học cơ sở trong bối cảnh hiện nay

Trước yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay, việc nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên môn Ngữ văn tại các trường trung học cơ sở trở thành một nhiệm vụ cấp thiết Điều này không chỉ đáp ứng nhu cầu đổi mới giáo dục mà còn góp phần nâng cao hiệu quả giảng dạy và học tập ở bậc THCS.

1.2.2.1.Yêu cầu về số lượng

Theo Thông tư số 16/2017/TT-BGDĐT, ban hành ngày 12/7/2017, Bộ GDĐT quy định số lượng giáo viên tại các trường THCS Thông tư này hướng dẫn danh mục khung vị trí việc làm và định mức số người làm việc trong các cơ sở giáo dục phổ thông công lập.

- Mỗi lớp học ở cấp THCS được bố trí không quá 1,90 giáo viên;

-Mỗi trường THCS, được bố trí 01 giáo viên làm Tổng phụ trách Đội Thiếu niên tiền phong

Hồ Chí Minh Định mức biên chế giáo viên trong một lớp học được quy định để đảm bảo số lượng giáo viên giảng dạy tất cả các môn học, làm chủ nhiệm lớp, cũng như tổ chức các hoạt động giáo dục tập thể và ngoài giờ lên lớp Quy định này được nêu rõ trong Thông tư số 16/2017/TT-BGDĐT, ngày 12/7/2017 của Bộ Giáo dục và Đào tạo, hướng dẫn danh mục khung vị trí việc làm và định mức số người làm việc trong các cơ sở giáo dục phổ thông công lập.

1.2.2.2.Yêu cầu về cơ cấu

Cơ cấu độ tuổi trong đội ngũ giáo viên cần được cân bằng giữa các nhóm: trẻ (dưới 35 tuổi), trung niên (từ 36 đến 49 tuổi) và cao niên (trên 50 tuổi) Sự hài hòa này không chỉ tạo điều kiện cho việc chia sẻ kiến thức và kinh nghiệm giảng dạy mà còn đảm bảo tính kế thừa trong giáo dục.

Cơ cấu giới trong giáo dục cần đảm bảo sự cân bằng giữa số lượng giáo viên nữ và nam, nhằm hỗ trợ hiệu quả trong việc giáo dục học sinh nam và nữ Điều này giúp phát triển toàn diện cho học sinh, đồng thời tạo sự hài hòa về tính cách, tâm lý và thể chất.

Quản lý đội ngũ giáo viên môn Ngữ văn ở các trường trung học cơ sở

Quản lý, theo C.Mác, được định nghĩa là "lao động điều khiển lao động" Ông cho rằng sự xuất hiện của hoạt động quản lý là hệ quả tự nhiên từ việc chuyển hóa lao động riêng lẻ, rời rạc và độc lập thành một quá trình xã hội liên kết chặt chẽ với nhau.

Trong các nghiên cứu của mình về các loại hình hoạt động quản lý, Henry Fayol

Từ năm 1841 đến 1925, các nhà quản lý đã xác định năm chức năng cơ bản của quản lý, bao gồm kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ huy, phối hợp và kiểm tra Sau này, những chức năng này được gộp lại thành bốn chức năng chính: kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra Điều quan trọng trong quản lý là sự hợp tác giữa con người, đòi hỏi họ phải xác định rõ ràng công việc cần hoàn thành Đặng Quốc Bảo trong “Cẩm nang nâng cao năng lực và phẩm chất đội ngũ giáo viên” nhấn mạnh rằng quản lý là quá trình tác động liên tục, có tổ chức và định hướng từ chủ thể.

Người quản lý tổ chức quản lý khách thể về các lĩnh vực chính trị, văn hóa, xã hội và kinh tế thông qua hệ thống luật lệ, chính sách, nguyên tắc, phương pháp và biện pháp cụ thể Mục tiêu là tạo ra môi trường và điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của đối tượng.

Trong tác phẩm “Khoa học quản lý giáo dục, một số vấn đề lý luận và thực tiễn” (2004), tác giả Trần Kiểm định nghĩa quản lý là quá trình hoạch định của chủ thể quản lý nhằm huy động, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh và điều phối các nguồn lực cả bên trong lẫn bên ngoài tổ chức một cách tối ưu, với mục tiêu đạt được hiệu quả cao nhất cho tổ chức.

Quản lý được định nghĩa là quá trình có định hướng và mục đích, bao gồm các hoạt động lập kế hoạch, tổ chức, điều khiển và kiểm tra, nhằm tác động của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý trong một tổ chức Mục tiêu của quản lý là nâng cao hiệu quả hoạt động của tổ chức và đạt được các mục tiêu đã đề ra.

Như vậy, quản lý có 4 chức năng cơ bản: lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo (chỉ đạo), kiểm tra đánh giá.

Lập kế hoạch là chức năng quan trọng trong quản lý, bao gồm việc xác định các mục tiêu cơ bản và thiết lập hệ thống hoạt động cần thiết để đạt được những mục tiêu đó Quá trình này không chỉ tạo ra các điều kiện thuận lợi mà còn xác định con đường thực hiện, đảm bảo hiệu quả trong việc đạt được mục tiêu đã đề ra.

Chức năng tổ chức là quá trình sắp xếp và bố trí công việc cùng các nguồn lực cho các thành viên trong tổ chức, nhằm đạt được mục tiêu một cách hiệu quả Mỗi mục tiêu khác nhau yêu cầu cấu trúc tổ chức phù hợp Tổ chức hiệu quả giúp người quản lý phối hợp và điều phối nguồn nhân lực cùng các tài nguyên khác tốt hơn, từ đó phát huy năng lực nội sinh và quyết định việc chuyển hóa kế hoạch thành hiện thực.

Chức năng điều hành chỉ đạo đóng vai trò quan trọng trong việc tác động và huy động con người cũng như tổ chức trong hệ thống để thực hiện nhiệm vụ đề ra Nó liên kết các thành viên, tập hợp và động viên họ hoàn thành công việc nhằm đạt được mục tiêu và kế hoạch của tổ chức.

Kiểm tra là một chức năng thiết yếu trong quản lý, vì quản lý mà không có kiểm tra thì không thực sự hiệu quả Theo lý thuyết hệ thống, kiểm tra thiết lập kênh thông tin phản hồi, giúp cán bộ quản lý đánh giá kết quả công việc và điều chỉnh hướng đi để đạt được mục tiêu đề ra Do đó, kiểm tra đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả quản lý.

Bốn chức năng của quản lý - lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm soát - có mối quan hệ chặt chẽ và hỗ trợ lẫn nhau, ảnh hưởng đến quá trình đạt được mục tiêu của tổ chức.

1.3.1.2.Quản lý đội ngũ giáo viên

Nhà nghiên cứu Phan Đức Thành nhấn mạnh rằng quản lý nguồn nhân lực bao gồm việc định hướng, tổ chức, sử dụng và đào tạo nhân lực nhằm nâng cao số lượng, cơ cấu và chất lượng Mục tiêu là đảm bảo nguồn nhân lực đáp ứng hiệu quả các yêu cầu và nhiệm vụ được giao.

Quản lý đội ngũ giáo viên bắt đầu từ kế hoạch hóa nguồn nhân lực, bao gồm việc khai thác, tạo nguồn và bồi dưỡng thường xuyên Hoạt động này cũng liên quan đến việc sử dụng, bổ nhiệm, miễn nhiệm, đào tạo lại và phát triển giáo viên trong thực tiễn giảng dạy Do đó, quản lý đội ngũ giáo viên bao gồm các vấn đề như tăng trưởng quy mô, số lượng, biến đổi cơ cấu, nâng cao chất lượng và sự thích nghi với các thành tố trong hệ thống giáo dục.

1.3.1.3.Quản lý đội ngũ giáo viên môn Ngữ văn ở trường trung học cơ sở

Quản lý đội ngũ giáo viên môn Ngữ văn tại các trường THCS là một phần quan trọng trong công tác quản lý giáo viên nói chung Công tác này tập trung vào bốn yếu tố cơ bản: quy mô, số lượng, cơ cấu và chất lượng đội ngũ giáo viên.

Quy mô và số lượng đội ngũ giáo viên môn Ngữ văn tại các trường THCS được xác định dựa trên số lớp học, tỷ lệ biên chế giáo viên trên mỗi lớp, cùng với các quy định làm việc của Nhà nước Điều này thể hiện sự tổ chức và quy hoạch hợp lý nhằm đảm bảo chất lượng giảng dạy môn Ngữ văn trong môi trường giáo dục.

Cơ cấu đội ngũ giáo viên môn Ngữ văn tại các trường THCS được phân chia theo ba tiêu chí chính: trình độ đào tạo, độ tuổi và giới tính Sự đa dạng trong cơ cấu này không chỉ phản ánh chất lượng giảng dạy mà còn tạo ra môi trường học tập phong phú cho học sinh Việc đảm bảo đội ngũ giáo viên có trình độ chuyên môn cao, độ tuổi phù hợp và sự cân bằng giới tính sẽ góp phần nâng cao hiệu quả giáo dục môn Ngữ văn trong bối cảnh hiện nay.

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN MÔN NGỮ VĂN Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN LÝ NHÂN, TỈNH HÀ NAM

Khái quát về giáo dục và đào tạo cấp trung học cơ sở huyện Lý Nhân, tỉnh Hà Nam

2.1.1 Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Lý Nhân

Huyện Lý Nhân, nằm ở phía đông tỉnh Hà Nam trên hữu ngạn sông Hồng, có diện tích tự nhiên 167.045 km2, hình thành từ đất phù sa sông Hồng Khu vực này có ba vùng sinh thái khác nhau: bãi bồi ngoài đê sông Hồng và bối sông Châu, đồng chiêm trũng, và vùng đất màu với cây công nghiệp, thuận lợi cho việc trồng lúa nước và cây ngắn ngày Gần đây, Lý Nhân đã chú trọng sản xuất các loại cây trồng hàng hóa giá trị cao như lúa chất lượng cao và dưa chuột, đồng thời khôi phục và phát triển các cây trồng quý hiếm như chuối ngự Đại Hoàng và quýt hương Văn Lý.

Lý Nhân là vùng đất giàu lịch sử, mang đậm dấu ấn của nền văn minh Thăng Long với nhiều công trình được công nhận là Di tích lịch sử - văn hóa - kiến trúc, như đình Văn Xá, đình Thọ Chương, đình Đồng Lư và đền Bà Vũ Nương Đặc biệt, Đền Trần Thương thờ Quốc công Tiết chế Hưng Đạo Đại Vương Trần Quốc Tuấn cùng khu tưởng niệm Nhà văn - Liệt sĩ Nam Cao và các di tích khác sẽ tạo thành quần thể du lịch hấp dẫn, thu hút du khách từ khắp nơi trên cả nước.

Huyện Lý Nhân bao gồm thị trấn Vĩnh Trụ và 20 xã: Bắc Lý, Chân Lý, Chính Lý, Công

Lý, Đạo Lý, Đức Lý, Hòa Hậu, Hợp Lý, Nguyên Lý, Nhân Bình, Nhân Chính, Trần Nhân Đạo, Nhân Mỹ, Nhân Khang, Nhân Nghĩa, Nhân Thịnh, Phú Phúc, Tiến Thắng, và Văn Lý là những địa danh nổi bật trong khu vực Xuân Khê, nơi có dân số lên tới hơn 176 nghìn người.

Lý Nhân là huyện nông nghiệp chủ yếu với người dân sống bằng nghề làm ruộng, tuy nhiên, gần đây có sự chuyển dịch mạnh mẽ sang sản xuất nông nghiệp công nghệ cao Huyện đã hình thành nhiều khu công nghiệp, thu hút hàng trăm lao động nông nhàn và đẩy mạnh hoạt động thương mại-dịch vụ Tốc độ phát triển kinh tế nhanh và bền vững, cùng với những tiến bộ trong văn hóa xã hội, đã cải thiện rõ rệt đời sống vật chất và tinh thần của người dân, đồng thời đảm bảo an ninh quốc phòng.

Các cơ sở giáo dục công lập của huyện có: 21 trường mầm non; 22 trường tiểu học;

22 trường THCS và 04 trường THPT Có 01 trường mầm non tư thục.

2.1.2 Tình hình giáo dục và đào tạo cấp trung học cơ sở huyện Lý Nhân từ năm học 2016-2017 đến năm học 2020-2021

-Về quy mô phát triển:

Bảng 2.1 Hệ thống trường lớp, học sinh cấp trung học cơ sở huyện Lý Nhân từ năm học 2016-2017 đến năm học 2020-2021

Năm học Số trường Số lớp Số học sinh

(Nguồn: Bộ phận Thống kê – Tổng hợp Phòng GDĐT Lý Nhân)

Trong 5 năm qua số trường THCS, số lớp trong huyện giảm do việc thực hiện Kế hoạch số 21/KH-UBND ngày 16/4/2014 của UBND huyện Lý Nhân về việc triển khai thực hiện Quy hoạch phát triển GDĐT đối với cấp học mầm non, tiểu học và THCS huyện Lý Nhân đến năm

Kế hoạch 2020 hướng tới tầm nhìn 2030 đặt ra mục tiêu quy hoạch hệ thống trường THCS trong huyện, nhằm tinh giản và sắp xếp lại bộ máy cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên Mục tiêu chính là nâng cao chất lượng và hiệu quả đầu tư cho giáo dục.

2019 đã tiến hành sáp nhập THCS trong cùng một xã để đảm bảo mỗi xã chỉ có 01 trường THCS.

Số học sinh các năm tương đối ổn định Số học sinh vào lớp 6 hàng năm đạt

- Về duy trì sĩ số và phát triển phổ cập giáo dục:

Huyện Lý Nhân tích cực duy trì và phát triển quy mô trường lớp, học sinh theo kế hoạch, đã được công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục THCS từ năm 2002 Tất cả các xã, thị trấn trong huyện đều đã xây dựng và đưa vào hoạt động trung tâm học tập cộng đồng, đáp ứng nhu cầu học tập của người dân.

-Về chất lượng giáo dục:

Trong 05 năm qua, giáo dục THCS huyện Lý Nhân tiếp tục đổi mới phương pháp dạy học theo hướng xây dựng môi trường sư phạm thân thiện, tạo hứng thú và thái độ học tập tích cực, sáng tạo cho học sinh theo định hướng phát triển năng lực học sinh Đẩy mạnh việc vận dụng dạy học giải quyết vấn đề, các phương pháp thực hành, dạy học theo dự án trong các môn học; đa dạng hóa các hình thức học tập, chú ý các hoạt động trải nghiệm sáng tạo, nghiên cứu khoa học của học sinh Phòng GDĐT đã chỉ đạo, tổ chức nghiêm túc các kỳ thi, kỳ kiểm tra định kỳ, đánh giá xếp loại học sinh theo các quy định hiện hành, phản ánh khách quan kết quả học tập của học sinh Từ năm học 2016-2017 đến năm học 2020-2021, chất lượng đức dục, trí dục, giáo dục lao động, hướng nghiệp, dạy nghề được triển khai thực hiện nghiêm túc và luôn đạt kết quả cao.

Bảng 2.2 Xếp loại hạnh kiểm cấp THCS từ năm học 2016-2017 đến năm học

(Nguồn: Bộ phận Thống kê – Tổng hợp Phòng GDĐT Lý Nhân)

Bảng 2.3 Chất lượng giáo dục cấp THCS từ năm học 2016-2017 đến năm học 2020-2021

Năm học Giỏi (%) Khá (%) TB (%) Yếu (%) Kém (%)

(Nguồn: Bộ phận Thống kê – Tổng hợp Phòng GDĐT Lý Nhân)

+ Chất lượng học sinh giỏi:

Bảng 2.4 Kết quả thi học sinh giỏi văn hóa từ năm học 2016-2017 đến năm học 2020-2021

Năm học Số giải quốc gia Số giải cấp tỉnh Số giải cấp huyện

(Nguồn: Bộ phận Thống kê – Tổng hợp Phòng GDĐT Lý Nhân)

-Về tình hình đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý:

Bảng 2.5: Đội ngũ CBQL, giáo viên cấp THCS từ năm học 2016-2017 đến năm học 2020-2021

Năm học Số trường Số lớp Số CBQL Số giáo viên Số giáo viên/lớp

(Nguồn: Bộ phận Thống kê – Tổng hợp Phòng GDĐT Lý Nhân)

Trong 5 năm học gần đây, số lượng học sinh THCS huyện Lý Nhân có xu hướng giảm từ 279 lớp ở năm học 2016-2017 giảm xuống còn 262 lớp ở năm học 2020-2021 Số giáo viên cũng giảm từ 568 giáo viên xuống còn 492 giáo viên Nguyên nhân dẫn đến sự giảm mạnh giáo viên THCS ở huyện Lý Nhân trong các năm qua: chỉ tiêu giáo viên môn Ngữ văn hằng năm Sở Nội vụ giao thiếu so với định mức biên chế và trong 02 năm qua huyện không tuyển được giáo viên hợp đồng Do đó, số giáo viên THCS so với số lớp trong các năm gần có năm thiếu theo định mức số giáo viên/lớp (THCS 1,9 giáo viên/lớp). Đội ngũ giáo viên cấp THCS ngày càng được chuẩn hóa về trình độ đào tạo Số giáo viên giỏi cấp huyện và cấp tỉnh tăng theo năm học Việc phát triển Đảngtrong đội ngũ giáo viên luôn được chú trọng Đến nay số đảng viên ở cấp học THCS huyện Lý Nhân chiếm 43%

Giáo dục THCS huyện Lý Nhân đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể trong việc mở rộng quy mô và mạng lưới trường lớp, đồng thời đầu tư vào cơ sở vật chất và đội ngũ giáo viên Những nỗ lực này đã nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, giúp huyện Lý Nhân trở thành đơn vị dẫn đầu trong lĩnh vực giáo dục tại tỉnh Hà Nam.

2.1.3 Tình hình giáo dục môn Ngữ văn cấp trung học cơ sở huyện Lý Nhân từ năm học 2016-2017 đến năm học 2020-2021

Bảng 2.6: Chất lượng giáo dục môn Ngữ văn cấp THCS từ năm học 2016-2017 đến năm học 2020-2021

Năm học Giỏi (%) Khá (%) TB (%) Yếu (%) Kém (%)

(Nguồn: Bộ phận Thống kê – Tổng hợp Phòng GDĐT Lý Nhân)

Ngành giáo dục Lý Nhân đang tích cực chỉ đạo các trường đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá môn Ngữ văn, tập trung vào việc đánh giá phẩm chất và năng lực học sinh, đặc biệt chú trọng đến quá trình học tập Việc đánh giá được thực hiện qua sản phẩm dự án và bài thuyết trình, kết hợp với đánh giá tổng kết cuối kỳ Đổi mới kiểm tra nhằm phát triển năng lực học sinh và đáp ứng yêu cầu thi tuyển sinh vào THPT Ngoài ra, ngành cũng khuyến khích việc vận dụng kiến thức liên môn vào thực tiễn và tăng cường các câu hỏi mở Cùng với đó, việc xây dựng “Nguồn học liệu mở” với các bài tập, đề thi và tài liệu tham khảo được chú trọng Chất lượng giảng dạy môn Ngữ văn đã ổn định trong nhiều năm, với số lượng học sinh đạt học lực giỏi và khá ngày càng tăng, trong khi số học sinh xếp loại trung bình, yếu và kém giảm dần.

-Chất lượng học sinh giỏi:

Bảng 2.7 Kết quả thi học sinh giỏi môn Ngữ văn THCS từ năm học 2016-

Năm học Số giải quốc gia Số giải cấp tỉnh Số giải cấp huyện

(Nguồn: Bộ phận Thống kê – Tổng hợp Phòng GDĐT Lý Nhân)

Nhìn vào Bảng 2.7, ta thấy Kết quả thi học sinh giỏi môn Ngữ văn lớp 9 của huyện

Lý Nhân nhiều năm liền đứng đầu hoặc thứ hai trong tỉnh về kết quả thi học sinh giỏi môn Ngữ văn cho các lớp 6, 7, 8, 9 cấp huyện, với chất lượng ổn định Học sinh THCS không chỉ đạt thành tích cao trong kỳ thi học sinh giỏi môn Ngữ văn lớp 9 do tỉnh tổ chức mà còn tích cực tham gia các cuộc thi viết như Quốc tế UPU và Đại sứ văn hóa đọc, đều gặt hái được nhiều thành công.

Trong 5 năm qua, môn Ngữ văn THCS huyện Lý Nhân đã đạt được nhiều thành tích nổi bật, cả về chất lượng đại trà lẫn chất lượng mũi nhọn, đóng góp tích cực vào thành công chung của giáo dục THCS tại địa phương Tuy nhiên, vẫn còn tồn tại những bất cập trong chất lượng giáo dục môn Ngữ văn, như kỹ năng áp dụng kiến thức vào thực tiễn của học sinh còn yếu kém Một bộ phận học sinh không hứng thú với việc học môn văn, chỉ học nhằm mục đích thi cử Hơn nữa, kỹ năng sử dụng ngôn ngữ trong nói và viết của học sinh cũng còn hạn chế.

2.1.4 Tình hình đội ngũ giáo viên môn Ngữ văn ở các trường THCS huyện Lý Nhân, tỉnh Hà Nam

2.1.4.1.Về số lượng giáo viên

Bảng 2.8: Số lượng giáo viên môn Ngữ văn các trường THCS từ năm học 2016-2017 đến năm học 2020-2021

Tổng số giáo môn Ngữviên văn

Số giáo viên Ngữ văn theomôn định mức

(Nguồn: Bộ phận Thống kê – Tổng hợp Phòng GDĐT Lý Nhân)

Trong 5 năm qua, số lượng giáo viên môn Ngữ văn THCS đã giảm mạnh, từ 93 giáo viên trong năm học 2016-2017 xuống còn 82 giáo viên vào năm học 2020-2021 Mặc dù những năm học 2016-2017 và 2017-2018 có số giáo viên thừa so với nhu cầu, nhưng từ năm học 2018-2019 đến nay, tình trạng thiếu giáo viên đã diễn ra, với mỗi năm thiếu từ 02 đến 03 giáo viên.

Để nâng cao chất lượng giảng dạy môn Ngữ văn tại huyện Lý Nhân, các cấp lãnh đạo ngành GDĐT cần phối hợp với UBND huyện để phát triển đội ngũ giáo viên hiện có Việc chú trọng xây dựng một đội ngũ giáo viên ổn định và đảm bảo số lượng theo quy định là rất quan trọng nhằm đáp ứng nhu cầu giảng dạy và nâng cao hiệu quả giáo dục trong lĩnh vực Ngữ văn.

2.1.4.2.Về giới tính và độ tuổi của giáo viên

Bảng 2.9: Cơ cấu giáo viên môn Ngữ văn ở các trường THCS theo giới tính, độ tuổi từ năm học 2016-2017 đến năm học 2020-2021

Năm học Tổng Giáo viên nữ

Giáo viên có tuổi dưới 40

Giáo viên có tuổi từ 40-50

Giáo viên có tuổi trên 50

SL TL % SL TL % SL TL % SL TL %

(Nguồn: Bộ phận Thống kê – Tổng hợp Phòng GDĐT Lý Nhân)

Tổ chức và phương pháp nghiên cứu thực trạng quản lý đội ngũ giáo viên môn Ngữ văn ở các trường trung học cơ sở huyện Lý Nhân

2.2.1 Khách thể và địa bàn nghiên cứu a.Khách thể khảo sát

Nghiên cứu tiến hành khảo sát bằng bảng hỏi trên 72 khách thể sau đây:

+ Cán bộ và chuyên viên Phòng Nội vụ huyện Lý Nhân: 02 người;

+ Cán bộ và chuyên viên Phòng GDĐT huyện Lý Nhân: 04 người;

+ Ban Lãnh đạo các trường THCS 22 trường x 01 người: 22 người;

+ Tổ trưởng, Tổ phó Tổ KHXH 22 trường x 01 người: 22 người;

+ Đại diện giáo viên Ngữ văn của 22 trường: 22 người.

Nghiên cứu tiến hành phỏng vấn sâu trên các khách thể sau đây:

+ Cán bộ và chuyên viên Phòng Nội vụ huyện Lý Nhân: 01 người;

+ Cán bộ và chuyên viên Phòng GDĐT huyện Lý Nhân: 02 người;

+ Ban Lãnh đạo các trường THCS 22 trường x 2 người: 03 người;

+ Tổ trưởng, Tổ phó chuyên môn 22 trường x 4 người: 05 người;

+ Đại diện giáo viên Ngữ văn của 22 trường: 05 người. b.Địa bàn nghiên cứu

Tiến hành nghiên cứu thực tiễn về quản lý đội ngũ giáo viên môn Ngữ văn ở các trường trung học cơ sở trên địa bàn huyện Lý Nhân.

(1) Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi a.Mục đích của phương pháp

Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi nhằm đánh giá thực trạng quản lý đội ngũ giáo viên môn Ngữ văn tại các trường THCS huyện Lý Nhân, đồng thời xác định các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động quản lý này Nội dung và cách thức tiến hành của phương pháp sẽ được triển khai một cách chi tiết để thu thập dữ liệu chính xác và đáng tin cậy.

Phiếu điều tra bằng bảng hỏi dành cho khách thể nghiên cứu có những nội dung cơ bản sau:

Để đánh giá thực trạng quản lý đội ngũ giáo viên môn Ngữ văn tại các trường THCS huyện Lý Nhân, chúng tôi đã xây dựng bộ phiếu hỏi gồm 5 bảng câu hỏi, dựa trên các nội dung quản lý đã trình bày ở Chương 1 Mỗi bảng câu hỏi bao gồm các tiêu chí cụ thể, cho phép người trả lời chọn mức độ đánh giá từ Tốt (4 điểm) đến Yếu (1 điểm) Bên cạnh đó, mỗi bảng còn có một câu hỏi mở để thu thập ý kiến về nguyên nhân của thực trạng Nội dung chi tiết của bộ phiếu hỏi được trình bày trong Phụ lục 1 của luận văn.

Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động quản lý đội ngũ giáo viên Ngữ văn ở các trường trung học cơ sở huyện Lý Nhân hiện nay được xác định thông qua bảng câu hỏi, trong đó người tham gia sẽ đánh giá mức độ ảnh hưởng của các yếu tố này Bảng hỏi gồm 4 mức độ: Ảnh hưởng nhiều (4 điểm), Ảnh hưởng khá nhiều (3 điểm), Ảnh hưởng trung bình (2 điểm) và Không ảnh hưởng (1 điểm) Nội dung chi tiết và hình thức của bảng hỏi được trình bày trong Phụ lục 2 của luận văn.

(2) Phương pháp phỏng vấn sâu a.Mục đích của phương pháp

Phương pháp phỏng vấn sâu nhằm làm rõ và xác định nguyên nhân của thực trạng quản lý đội ngũ giáo viên môn Ngữ văn tại các trường THCS huyện Lý Nhân trong bối cảnh hiện nay Nội dung và cách thức thực hiện phương pháp này sẽ được trình bày chi tiết để đảm bảo hiệu quả trong việc thu thập thông tin.

Luận văn này thực hiện thiết kế phỏng vấn sâu nhằm tìm hiểu nguyên nhân của thực trạng quản lý đội ngũ giáo viên môn Ngữ văn tại các trường THCS Phiếu phỏng vấn sâu yêu cầu khách thể tự điền câu trả lời, và nội dung câu hỏi được trình bày chi tiết trong Phụ lục 2 của luận văn.

(3) Phương pháp thống kê toán học a.Mục đích của phương pháp

Phương pháp thống kê toán học được áp dụng để xử lý dữ liệu từ các phiếu khảo sát, bao gồm việc lập bảng hỏi và đánh giá mối tương quan giữa các biến số Nội dung và quy trình thực hiện của phương pháp này đóng vai trò quan trọng trong việc phân tích và rút ra kết luận từ dữ liệu khảo sát.

Luận văn đã sử dụng các phép tính phân tích thống kê mô tả: Điểm trung bình (Mean) để tính điểm của các mệnh đề;

2.2.3 Thang đo và cách tính điểm thang đo a Thang đo: Thang đo được sử dụng trong bảng hỏi gồm 5 mức độ là: 1 Kém/Không ảnh hưởng; 2 Yếu/Ảnh hưởng ít; 3 Trung bình/Ảnh hưởng bình thường; 4 Khá/Ảnh hưởng khá nhiều; 5 Tốt/Ảnh hưởng nhiều. b Cách tính điểm thang đo: Cách tính điểm các mức theo công thức sau: (n – 1):n, tức là (5 –

1):5 = 0,8 Điểm trung bình của các mức như sau: ĐTB Từ 1,0 – 1,80: Mức Kém/Không ảnh hưởng; ĐTB

Mức độ ảnh hưởng được phân chia như sau: từ 1,81 – 2,60 là mức yếu với ảnh hưởng ít; từ 2,61 – 3,50 là mức trung bình với ảnh hưởng bình thường; từ 3,51 – 4,40 là mức khá với ảnh hưởng khá nhiều; và từ 4,41 – 5,0 là mức tốt với ảnh hưởng nhiều Kết quả nghiên cứu được xử lý bằng phần mềm SPSS 20.0 thông qua phương pháp điều tra bằng bảng hỏi.

Thực trạng quản lý đội ngũ giáo viên môn Ngữ văn ở các trường trung học cơ sở huyện Lý Nhân trong giai đoạn hiện nay

Lý Nhân trong giai đoạn hiện nay

Sau khi thu thập được 72 phiếu trả lời đủ các câu hỏi, chúng tôi xử lý 72 phiếu đó bằng công thức (nêu trên) và có kết quả dưới đây.

2.3.1 Hoạt động quy hoạch đội ngũ giáo viên môn Ngữ văn ở các trường THCS

Thực trạng quản lý hoạt động quy hoạch phát triển đội ngũ giáo viên Ngữ văn của các trường THCS trong huyện được thể hiện ở bảng 2.13 dưới đây.

Bảng 2.13 Thực trạng các hoạt động quản lý về quy hoạch phát triển đội ngũ giáo viên môn Ngữ văn ở các trường THCS

TT Nội dung Mức độ đạt được

Tốt Khá TB Yếu Kém

Tổ chức và chỉ đạo việc xác định thời cơ, thách thức, cũng như các thuận lợi và khó khăn trong quy hoạch phát triển đội ngũ giáo viên môn Ngữ văn là rất cần thiết Điều này nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới và nâng cao chất lượng giáo dục ở bậc trung học cơ sở.

Tổ chức, chỉ đạo dự báo quy mô số lượng học sinh và lớp học, nhu cầu giáo viên môn Ngữ văn ở thời điểm hiện tại và tương lai.

Tổ chức, chỉ đạo đánh giá thực trạng đáp ứng về số lượng, cơ cấu, phẩm chất và năng lực đội ngũ giáo viên môn

Ngữ văn của trường theo hướng phát triển năng lực học sinh.

Tổ chức và chỉ đạo việc đề ra mục tiêu số lượng, cơ cấu, phẩm chất và năng lực của đội ngũ giáo viên môn

Ngữ văn theo thời gian năm học hoặc trong một giai đoạn phù hợp với lộ trình trong quy hoạch.

Tổ chức và chỉ đạo huy động nguồn lực, bao gồm con người, kinh phí và cơ sở vật chất, cùng với các biện pháp và điều kiện cần thiết, nhằm đạt được mục tiêu quy hoạch theo lộ trình thời gian đã xác định.

Tổ chức và chỉ đạo việc xây dựng, thẩm định, bổ sung và ban hành quy hoạch phát triển đội ngũ giáo viên môn Ngữ văn thông qua phương pháp chuyên gia hoặc hội đồng thẩm định.

Kiểm tra và đánh giá hoạt động xây dựng quy hoạch phát triển đội ngũ giáo viên môn Ngữ văn là cần thiết để đưa ra các quyết định quản lý hiệu quả Qua đó, có thể phát huy những điểm mạnh, điều chỉnh những lệch lạc nhỏ và xử lý kịp thời các sai phạm trong quá trình phát triển giáo viên.

Phân tích số liệu cho thấy cán bộ quản lý và giáo viên khảo sát đánh giá hoạt động quản lý quy hoạch phát triển đội ngũ giáo viên Ngữ văn tại các trường THCS trong huyện đạt mức độ khá, với điểm trung bình 3,67 và độ lệch chuẩn 0,9 Kết quả này phản ánh sự chú trọng của Phòng GDDT và UBND huyện trong việc thực hiện hoạt động này, tuy nhiên, mức độ thực hiện vẫn chỉ ở mức khá tốt.

Trong quản lý quy hoạch phát triển đội ngũ giáo viên Ngữ văn tại các trường THCS trong huyện, hoạt động “Tổ chức, chỉ đạo dự báo quy mô số lượng học sinh và lớp học, nhu cầu giáo viên môn Ngữ văn hiện tại và tương lai” được đánh giá cao nhất với giá trị X = 3,68 và ĐLC = 0,92, cho thấy mức độ thực hiện khá tốt Ngược lại, hoạt động “Tổ chức, chỉ đạo đánh giá thực trạng đáp ứng về số lượng, cơ cấu, phẩm chất và năng lực đội ngũ giáo viên môn Ngữ văn” lại có mức đánh giá thấp nhất so với các hoạt động khác.

Phỏng vấn ông N.T.C, lãnh đạo Phòng GDĐT và ông T.T.Đ chuyên viên Phòng GDĐT Lý Nhân, chúng tôi nhận thấy:

Việc tuyển chọn giáo viên môn Ngữ văn tại các trường không nằm trong quyền hạn của hiệu trưởng, mà phụ thuộc vào Phòng Nội vụ và Phòng Giáo dục và Đào tạo Điều này dẫn đến tình trạng thiếu giáo viên, khi mà việc bổ sung giáo viên chỉ được thực hiện khi có yêu cầu từ các phòng ban liên quan.

Công tác thiết lập quy hoạch đội ngũ giáo viên môn Ngữ văn hiện còn nhiều hạn chế, chủ yếu mang tính chất ngắn hạn và thiếu dự báo chiến lược cho giai đoạn 5 năm trở lên Việc phân tích nhu cầu giáo viên chưa được thực hiện một cách chặt chẽ, dẫn đến sự lúng túng và thiếu chủ động trong việc lập quy hoạch và kế hoạch phát triển đội ngũ giáo viên.

Việc phân tích và đánh giá thực trạng đội ngũ giáo viên môn Ngữ văn hiện nay chưa được chú trọng, dẫn đến việc chưa làm rõ những hạn chế và nguyên nhân của tình hình này Điều này đã ảnh hưởng tiêu cực đến việc tham mưu xây dựng quy hoạch và kế hoạch phát triển đội ngũ giáo viên môn Ngữ văn của Phòng GDĐT huyện với cấp trên.

Công tác lãnh đạo và chỉ đạo trong việc xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng giáo viên môn Ngữ văn cần được chú trọng hơn, vì hiện tại kế hoạch chưa phù hợp với thực tế Việc triển khai kế hoạch đào tạo và bồi dưỡng giáo viên môn Ngữ văn tại các trường THCS chưa được thực hiện nghiêm túc, dẫn đến hiệu quả thấp.

Phòng GDĐT Lý Nhân cần triển khai các giải pháp quản lý và chỉ đạo nhằm nâng cao chất lượng quy hoạch phát triển đội ngũ giáo viên môn Ngữ văn tại các trường THCS Cần tập trung vào việc đánh giá thực trạng về số lượng, cơ cấu, phẩm chất và năng lực của giáo viên môn Ngữ văn Đồng thời, phòng cũng cần dự kiến huy động các nguồn lực và biện pháp cần thiết để đạt được các mục tiêu quy hoạch theo lộ trình thời gian đã đề ra.

2.3.2 Các hoạt động tuyển chọn, bố trí và sử dụng giáo viên Ngữ văn ở các trường THCS

Tình hình quản lý tuyển chọn giáo viên môn Ngữ văn tại các trường THCS huyện Lý Nhân phản ánh rõ nét qua các số liệu trong Bảng 2.14 Những số liệu này cho thấy sự phù hợp giữa mục tiêu quy hoạch, việc bố trí công việc và sử dụng giáo viên trong bối cảnh hiện tại Việc phân tích các hoạt động này là cần thiết để nâng cao chất lượng giảng dạy và đáp ứng nhu cầu giáo dục địa phương.

Bảng 2.14 Thực trạng các hoạt động tuyển chọn, bố trí và sử dụng giáo viên môn Ngữ văn ở các trường THCS

TT Nội dung Mức độ đạt được

Tốt Khá TB Yếu Kém

Tổ chức, chỉ đạo việc thiết lập văn bản đề nghị với Phòng GDĐT và

Phòng Nội vụ huyện về tuyển chọn giáo viên môn Ngữ văn theo mục tiêu số lượng, cơ cấu, phẩm chất và năng lực có trong quy hoạch.

Tổ chức và chỉ đạo tiếp nhận giáo viên môn Ngữ văn mới được tuyển chọn về trường, bao gồm việc tổ chức các hoạt động đón tiếp theo quyết định tuyển chọn.

Phòng GDĐT và Phòng Nội vụ huyện).

Tổ chức và chỉ đạo phân công giáo viên môn Ngữ văn vào tổ chuyên môn, giao nhiệm vụ cụ thể về dạy học và giáo dục toàn diện học sinh, phù hợp với nhiệm vụ và chức năng của tổ và trường.

Tổ chức và chỉ đạo các tổ chuyên môn, phối hợp với các đoàn thể nhằm hỗ trợ giáo viên môn Ngữ văn nhanh chóng hòa nhập vào hoạt động chuyên môn và các hoạt động khác của tổ chức.

Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động quản lý đội ngũ giáo viên Ngữ văn ở các trường trung học cơ sở huyện Lý Nhân hiện nay

Sau khi thu thập được 72 phiếu trả lời đủ các câu hỏi, chúng tôi xử lý 72 phiếu đó bằng công thức (nêu trên) và có kết quả dưới đây.

2.4.1 Các yếu tố khách quan

Thực trạng các yếu tố khách quan tác động đến quản lý đội ngũ giáo viên môn Ngữ văn tại các trường THCS huyện Lý Nhân được minh chứng qua số liệu trong Bảng 2.18 Các yếu tố này đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng giảng dạy và quản lý giáo viên, từ đó ảnh hưởng đến hiệu quả giáo dục môn Ngữ văn trong khu vực.

Bảng 2.18 Các yếu tố khách quan ảnh hưởng đến hoạt động quản lý đội ngũ giáo viên Ngữ văn ở các THCS huyện Lý Nhân

Rất ảnh hưởng Ảnh hưởng khá nhiều Ảnh hưởng trung bình Ảnh hưởng ít

1 Chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về giáo dục, đào tạo 37,5% 50,0% 12,5% 0,0% 0,0% 4,25 0,67 2

Chế độ, chính sách đãi ngộ cho giáo dục, cho giáo viên môn Ngữ văn ở các trường

3 Môi trường sư phạm đồng thuận, thân thiện 23,6% 33,3% 38,9% 2,8% 1,4% 3,75 0,90

Việc phân cấp, phân quyền và xác định rõ trách nhiệm của các cấp quản lý từ nhà trường, phòng GDĐT, đến UBND huyện 25,0% 36,1% 33,3% 5,6% 0,0% 3,81 0,88

5 Điều kiện kinh tế xã hội của đất nước, của địa phương 23,6% 41,7% 29,2% 4,2% 1,4% 3,82 0,89

Phân tích số liệu từ Bảng 2.18 cho thấy, các cán bộ quản lý và giáo viên khảo sát đều nhận định rằng các yếu tố khách quan có ảnh hưởng đáng kể đến hoạt động quản lý đội ngũ giáo viên môn Ngữ văn tại các trường THCS huyện Lý Nhân, với điểm trung bình chung là 3,94 và độ lệch chuẩn là 0,83.

Trong nghiên cứu về quản lý đội ngũ giáo viên môn Ngữ văn tại các trường THCS huyện Lý Nhân, yếu tố "Chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về giáo dục, đào tạo" được xác định có ảnh hưởng cao nhất với giá trị X = 4,25 và ĐLC = 0,67 Ngược lại, yếu tố "Môi trường sư phạm đồng thuận, thân thiện" lại có mức ảnh hưởng thấp nhất với giá trị X = 3,75 và ĐLC = 0,90.

2.4.2 Các yếu tố chủ quan

Tình hình các yếu tố chủ quan tác động đến công tác quản lý đội ngũ giáo viên môn Ngữ văn tại các trường THCS huyện Lý Nhân được thể hiện rõ qua số liệu trong Bảng 2.19 dưới đây.

Bảng 2.19 Các yếu tố chủ quan ảnh hưởng đến hoạt động quản lý đội ngũ giáo viên Ngữ văn ở các trường trung học cơ sở huyện Lý Nhân

Rất ảnh hưởng Ảnh hưởng khá nhiều Ảnh hưởng trung bình Ảnh hưởng ít

Năng lực của chủ thể quản lý trong việc thực hiện các hoạt động quản lý đội ngũ giáo viên môn Ngữ văn THCS 34,7% 45,8% 19,4% 0,0% 0,0% 4,15 0,73

2 Lực lượng tham gia quản lý đội ngũ giáo viên môn Ngữ văn ở các trường THCS:

CBQL, tổ trưởng, tổ phó chuyên môn 29,2% 40,3% 26,4% 2,8% 1,4% 3,93 0,89 3

Trình độ đào tạo, ý thức, thái độ, năng lực của giáo viên môn Ngữ văn ở các trường

4 Ý thức, động cơ phát triển của đội ngũ giáo viên môn Ngữ văn THCS 23,6% 34,7% 36,1% 4,2% 1,4% 3,75 0,92

Phân tích từ Bảng 2.19 cho thấy, cán bộ quản lý và giáo viên khảo sát nhận định rằng các yếu tố chủ quan có ảnh hưởng lớn đến hoạt động quản lý đội ngũ giáo viên môn Ngữ văn tại các trường THCS huyện Lý Nhân, với điểm trung bình chung đạt 3,92 và độ lệch chuẩn là 0,85.

Trong nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý đội ngũ giáo viên môn Ngữ văn tại các trường THCS huyện Lý Nhân, "Năng lực của chủ thể quản lý trong việc thực hiện các hoạt động quản lý" được xác định là yếu tố có ảnh hưởng cao nhất với giá trị X = 4,15 và ĐLC = 0,73 Ngược lại, yếu tố "Ý thức, động cơ phát triển đội ngũ giáo viên môn Ngữ văn" lại có mức độ ảnh hưởng thấp nhất với giá trị X = 3,75 và ĐLC = 0,92.

Hoạt động quản lý đội ngũ giáo viên môn Ngữ văn ở các trường THCS huyện Lý Nhân chịu ảnh hưởng từ nhiều yếu tố, bao gồm cả yếu tố khách quan như chính sách giáo dục của Đảng và Nhà nước, chế độ đãi ngộ giáo viên, phân cấp quản lý giáo dục, và điều kiện cơ sở vật chất của trường Bên cạnh đó, yếu tố chủ quan như trình độ năng lực của cán bộ quản lý và ý thức, thái độ, năng lực của giáo viên cũng đóng vai trò quan trọng Tuy nhiên, các yếu tố chủ yếu tác động đến hoạt động này là chính sách giáo dục, chế độ đãi ngộ giáo viên và năng lực quản lý của đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục.

UBND huyện và Phòng GDĐT Lý Nhân cần nhận thức rõ tầm quan trọng của các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý đội ngũ giáo viên môn Ngữ văn ở trường THCS Việc triển khai hiệu quả các chủ trương, chính sách giáo dục của Đảng và Nhà nước, cùng với cơ chế đãi ngộ cho giáo viên là rất cần thiết Cần xây dựng môi trường dạy học thuận lợi, nâng cao năng lực quản lý, và tạo động lực cho giáo viên môn Ngữ văn Đồng thời, cần chú ý đến phân cấp quản lý giáo dục để đạt hiệu quả trong công tác quản lý đội ngũ giáo viên ở huyện Lý Nhân.

BIỆN PHÁP QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN MÔN NGỮ VĂN Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN LÝ NHÂN, TỈNH HÀ NAM

Ngày đăng: 16/08/2022, 09:09

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Phạm Ngọc Anh (2011), Biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên THCS quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội giai đoạn 2011-2015; Luận văn thạc sĩ chuyên ngành quản lý giáo dục, ĐHSP Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên THCS quận Cầu Giấy,thành phố Hà Nội giai đoạn 2011-2015
Tác giả: Phạm Ngọc Anh
Năm: 2011
2. Đinh Quang Báo (2005), Giải pháp đổi mới phương thức đào tạo nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên. NXB Giáo dục, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giải pháp đổi mới phương thức đào tạo nhằm nâng cao chất lượngđội ngũ giáo viên
Tác giả: Đinh Quang Báo
Nhà XB: NXB Giáo dục
Năm: 2005
3. Đặng Quốc Bảo, Đỗ Quốc Anh, Đinh Thị Kim Thoa (2007), Cẩm nang nâng cao năng lực và phẩm chất đội ngũ giáo viên. NXB ĐHQG Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cẩm nang nâng cao năng lựcvà phẩm chất đội ngũ giáo viên
Tác giả: Đặng Quốc Bảo, Đỗ Quốc Anh, Đinh Thị Kim Thoa
Nhà XB: NXB ĐHQG Hà Nội
Năm: 2007
7. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2018), Quy định chuẩn nghề nghiệp giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông (Ban hành kèm theo Thông tư số 20/2018/TT-BGDĐT ngày 22 tháng 8 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ GDĐT) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quy định chuẩn nghề nghiệp giáo viên cơ sở giáo dục phổthông (
Tác giả: Bộ Giáo dục và Đào tạo
Năm: 2018
8. C.Mác - Ph.Anghen (1993), Toàn tập. NXB Chính trị Quốc gia Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Toàn tập
Tác giả: C.Mác - Ph.Anghen
Nhà XB: NXB Chính trị Quốc gia Hà Nội
Năm: 1993
9. Nguyễn Quốc Chí - Nguyễn Thị Mỹ Lộc (2003), Quản lý đội ngũ, Dự án đào tạo giáo viên Trung học cơ sở, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản lý đội ngũ, "Dự án đào tạo giáo viên"Trung
Tác giả: Nguyễn Quốc Chí - Nguyễn Thị Mỹ Lộc
Năm: 2003
10. Chính phủ Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2012), Chiến lược phát triển giáo dục 2011-2020; NXB Chính trị quốc gia Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chiến lược phát triểngiáo dục 2011-2020
Tác giả: Chính phủ Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Nhà XB: NXB Chính trị quốc gia
Năm: 2012
12. Vũ Đình Chuẩn (2008), Phát triển đội ngũ giáo viên tin học theo quan điểm chuẩn hóa và xã hội hóa; Luận án tiến sĩ chuyên ngành quản lý giáo dục; Đại học Giáo dục - Đại học Quốc gia Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phát triển đội ngũ giáo viên tin học theo quan điểm chuẩn hóavà xã hội hóa
Tác giả: Vũ Đình Chuẩn
Năm: 2008
15. Ban Chấp hành Trung ương Đảng (1996), Nghị quyết 02-NQ/HNTW ngày 24/12/1996 của Hội nghị lần thứ 2 Ban chấp hành Trung ương khóa VIII. NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị quyết 02-NQ/HNTW ngày 24/12/1996của Hội nghị lần thứ 2 Ban chấp hành Trung ương khóa VIII
Tác giả: Ban Chấp hành Trung ương Đảng
Nhà XB: NXB Chính trị Quốc gia
Năm: 1996
17. Nguyễn Văn Điểm - Nguyễn Ngọc Quân (2007), Giáo trình Quản trị nhân lực;NXB Đại học Kinh tế quốc dân - Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Quản trị nhân lực
Tác giả: Nguyễn Văn Điểm - Nguyễn Ngọc Quân
Nhà XB: NXB Đại học Kinh tế quốc dân - Hà Nội
Năm: 2007
18. Nguyễn Minh Đường (1996), Bồi dưỡng và đào tạo đội ngũ nhân lực trong điều kiện mới, Chương trình KHCN cấp Nhà nước, mã số KX07-14, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bồi dưỡng và đào tạo đội ngũ nhân lực trong điều kiện mới
Tác giả: Nguyễn Minh Đường
Năm: 1996
19. Phạm Minh Hạc (1986), Một số vấn đề về giáo dục và khoa học giáo dục. NXB Giáo dục, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Một số vấn đề về giáo dục và khoa học giáo dục
Tác giả: Phạm Minh Hạc
Nhà XB: NXB Giáodục
Năm: 1986
20. Đặng Xuân Hải (2004), Đặc thù của việc đổi mới phương pháp dạy học ở trường sư phạm. Tham luận tại Hội thảo khoa học chất lượng giáo dục và vấn đề đào tạo giáo viên, ĐHSP Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đặc thù của việc đổi mới phương pháp dạy học ở trường sưphạm
Tác giả: Đặng Xuân Hải
Năm: 2004
21. Henry Fayol (1916), Mười bốn nguyên tắc của quản lý, NXB Khoa học kỹ thuật, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Mười bốn nguyên tắc của quản lý
Tác giả: Henry Fayol
Nhà XB: NXB Khoa học kỹ thuật
Năm: 1916
22. Bùi Minh Hiền - Đặng Quốc Bảo - Vũ Ngọc Hải (2010), Quản lý giáo dục, NXB ĐHSP Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản lý giáo dục
Tác giả: Bùi Minh Hiền - Đặng Quốc Bảo - Vũ Ngọc Hải
Nhà XB: NXB ĐHSP Hà Nội
Năm: 2010
23. Hoàng Minh Hiền (2013), Biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên trung học cơ sở thành phố Hưng Yên tỉnh Hưng Yên; Luận văn thạc sĩ chuyên ngành quản lý giáo dục, Học viện Quản lý giáo dục Sách, tạp chí
Tiêu đề: Biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên trung học cơ sở thànhphố "Hưng "Yên tỉnh Hưng Yên
Tác giả: Hoàng Minh Hiền
Năm: 2013
24. Trần Bá Hoành (2004), Đội ngũ giáo viên phổ thông. Tham luận tại Hội thảo khoa học chất lượng giáo dục và vấn đề đào tạo giáo viên, ĐHSP Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đội ngũ giáo viên phổ thông
Tác giả: Trần Bá Hoành
Năm: 2004
25. Học viện Hành chính Quốc gia (2003), Quản lý nguồn nhân lực xã hội, NXB Đại học Quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản lý nguồn nhân lực xã hội
Tác giả: Học viện Hành chính Quốc gia
Nhà XB: NXB Đại họcQuốc gia
Năm: 2003
26. Trần Kiểm (2004), Khoa học quản lý giáo dục, một số vấn đề lý luận và thực tiễn, NXB Giáo dục, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Khoa học quản lý giáo dục, một số vấn đề lý luận và thực tiễn
Tác giả: Trần Kiểm
Nhà XB: NXBGiáo dục
Năm: 2004
27. Đặng Bá Lãm (2004), Đào tạo giáo viên trong bối cảnh mới, Tham luận tại Hội thảo khoa học chất lượng giáo dục và vấn đề đào tạo giáo viên, ĐHSP Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đào tạo giáo viên trong bối cảnh mới
Tác giả: Đặng Bá Lãm
Năm: 2004

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w