1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

QUẢN LÍ GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN GIỒNG TRÔM, TỈNH BẾN TRE

86 1 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Quản Lí Giáo Dục Đạo Đức Cho Học Sinh Ở Các Trường Trung Học Cơ Sở Huyện Giồng Trôm, Tỉnh Bến Tre
Tác giả Phạm Công Tuấn
Người hướng dẫn PGS.TS. Đỗ Văn Đoạt
Trường học Học viện Khoa học Xã hội
Chuyên ngành Quản lý giáo dục
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2021
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 86
Dung lượng 0,93 MB

Cấu trúc

  • 1.1. Trường trung học cơ sở trong hệ thống quốc dân (15)
  • 1.2. Hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trường trung học cơ sở (16)
  • 1.3. Quản lí giáo dục đạo đức cho học sinh trung học cơ sở (22)
  • 1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lí giáo dục đạo đức cho học sinh ở các trường (27)
  • 1.5. Đặc điểm tâm lí sinh lí của học sinh trung học cơ sở liên quan đến giáo dục đạo đức học sinh (30)
  • Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÍ GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN GIỒNG TRÔM, TỈNH BẾN TRE (15)
    • 2.1. Khái quát chung về giáo dục cấp trung học cơ sở huyện Giồng Trôm, tỉnh Bến Tre 33 2.2. Mẫu khảo sát, địa bàn khảo sát và phương pháp khảo sát thực trạng (33)
    • 2.3. Thực trạng hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh ở các trường trung học cơ sở huyện Giồng Trôm, tỉnh Bến Tre (36)
    • 2.4. Thực trạng quản lí giáo dục đạo đức cho học sinh ở các trường trung học cơ sở huyện Giồng Trôm, tỉnh Bến Tre (47)
    • 2.5. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng quản lí giáo dục đạo đức cho học sinh ở các trường trung học cơ sở huyện Giồng Trôm, tỉnh Bến Tre (54)
    • 2.6. Đánh giá chung thực trạng quản lí giáo dục đạo đức cho học sinh ở các trường (55)
  • Chương 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÍ GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN GIỒNG TRÔM, TỈNH BẾN TRE (33)
    • 3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp quản lí giáo dục đạo đức cho học sinh ở các trường (57)
    • 3.2. Các biện pháp quản lí giáo dục đạo đức cho học sinh ở các trường trung học cơ sở huyện Giồng Trôm, tỉnh Bến Tre (58)
    • 3.3. Mối liên hệ giữa các biện pháp (63)
    • 3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất (64)

Nội dung

QUẢN LÍ GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN GIỒNG TRÔM, TỈNH BẾN TRE.QUẢN LÍ GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN GIỒNG TRÔM, TỈNH BẾN TRE.QUẢN LÍ GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN GIỒNG TRÔM, TỈNH BẾN TRE.QUẢN LÍ GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN GIỒNG TRÔM, TỈNH BẾN TRE.QUẢN LÍ GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN GIỒNG TRÔM, TỈNH BẾN TRE.QUẢN LÍ GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN GIỒNG TRÔM, TỈNH BẾN TRE.QUẢN LÍ GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN GIỒNG TRÔM, TỈNH BẾN TRE.QUẢN LÍ GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN GIỒNG TRÔM, TỈNH BẾN TRE.QUẢN LÍ GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN GIỒNG TRÔM, TỈNH BẾN TRE.QUẢN LÍ GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN GIỒNG TRÔM, TỈNH BẾN TRE.QUẢN LÍ GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN GIỒNG TRÔM, TỈNH BẾN TRE.QUẢN LÍ GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN GIỒNG TRÔM, TỈNH BẾN TRE.

Trường trung học cơ sở trong hệ thống quốc dân

1.1.1 Nhiệm vụ và quyền hạn của trường trung học cơ sở

Nhiệm vụ và quyền hạn của trường trung học cơ sở được quy định tại Điều 3 của Điều lệ trường trung học cơ sở, trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học, theo Thông tư số 32/2020/TT-BGDĐT ngày 15 tháng 9 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo Trong đó, nhiệm vụ của trường trung học cơ sở được xác định rõ ràng, góp phần vào việc phát triển toàn diện cho học sinh.

Để phát triển nhà trường hiệu quả, cần xây dựng chiến lược và kế hoạch phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương Việc xác định tầm nhìn, sứ mệnh và các giá trị cốt lõi về giáo dục, văn hóa, lịch sử và truyền thống của nhà trường là rất quan trọng.

Nhà trường cần xây dựng và thực hiện kế hoạch giáo dục theo chương trình giáo dục phổ thông do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Đồng thời, cần phối hợp chặt chẽ với gia đình học sinh và các tổ chức, cá nhân để tổ chức các hoạt động giáo dục hiệu quả.

- Tuyển sinh và tiếp nhận học sinh, quản lý học sinh theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

-Thực hiện kế hoạch phổ cập giáo dục trong phạm vi được phân công.

-Tổ chức cho giáo viên, nhân viên học sinh tham gia các hoạt động xã hội.

-Quản lý giáo viên, nhân viên theo quy định của pháp luật.

- Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực cho hoạt động giáo dục theo quy định của pháp luật.

- Quản lý, sử dụng và bảo quản cơ sở vật chất, trang thiết bị theo quy định của pháp luật.

Để đảm bảo chất lượng giáo dục, cần thực hiện các hoạt động đánh giá và kiểm định chất lượng giáo dục theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

Công khai cam kết chất lượng giáo dục, điều kiện bảo đảm chất lượng và thông tin thu chi tài chính là yêu cầu bắt buộc theo quy định của pháp luật.

Để nâng cao hiệu quả quản lý các hoạt động giáo dục, các cơ sở giáo dục cần thực hiện dân chủ và trách nhiệm giải trình, đồng thời đảm bảo sự tham gia của học sinh, gia đình và cộng đồng xã hội theo quy định của pháp luật Việc này không chỉ góp phần vào sự minh bạch trong quản lý giáo dục mà còn tạo điều kiện cho các bên liên quan có tiếng nói trong quá trình quyết định.

-Thực hiện các nhiệm vụ và quyền khác theo quy định của pháp luật.

1.1.2 Mục tiêu của giáo dục trung học cơ sở

Tại điều 29, Luật Giáo dục 2019 quy định mục tiêu của giáo dục phổ thông như sau: [7]

Giáo dục phổ thông đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển toàn diện cho người học, bao gồm đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và kỹ năng cơ bản Nó không chỉ giúp hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa mà còn nâng cao trách nhiệm công dân Bên cạnh đó, giáo dục phổ thông còn chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên đại học, giáo dục nghề nghiệp hoặc tham gia lao động, góp phần xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

Giáo dục trung học cơ sở đóng vai trò quan trọng trong việc củng cố và phát triển những kiến thức đã được trang bị từ giáo dục tiểu học Mục tiêu chính là đảm bảo học sinh có nền tảng học vấn vững chắc, cũng như trang bị những hiểu biết tối thiểu về kỹ thuật và hướng nghiệp, giúp các em có thể tiếp tục theo học trung học phổ thông hoặc chương trình giáo dục nghề nghiệp sau này.

1.1.3 Yêu cầu về nội dung giáo dục trung học cơ sở

Tại điều 30, Luật Giáo dục 2019 yêu cầu về nội dung giáo dục phổ thông như sau: [7]

Nội dung giáo dục phổ thông cần đảm bảo tính toàn diện, cơ bản và phù hợp với thực tiễn cuộc sống Nó phải hướng nghiệp và gắn liền với tâm sinh lý của học sinh, đồng thời đáp ứng các mục tiêu giáo dục ở từng cấp học.

Giáo dục trung học cơ sở có nhiệm vụ củng cố và phát triển kiến thức đã học ở tiểu học, giúp học sinh nắm vững các môn học cơ bản như Tiếng Việt, Toán, và Lịch sử dân tộc Bên cạnh đó, chương trình còn trang bị cho học sinh kiến thức về khoa học xã hội, khoa học tự nhiên, pháp luật, tin học, và ngoại ngữ, đồng thời cung cấp những hiểu biết cần thiết về kỹ thuật và hướng nghiệp để chuẩn bị cho tương lai.

1.1.4 Yêu cầu về phương pháp giáo dục trung học cơ sở

Theo Điều 30 của Luật Giáo dục 2019, phương pháp giáo dục phổ thông cần phát huy tính tích cực, tự giác và sáng tạo của học sinh, phù hợp với đặc trưng từng môn học và đối tượng học sinh Luật cũng nhấn mạnh việc bồi dưỡng kỹ năng tự học, hứng thú học tập, khả năng tư duy độc lập và kỹ năng hợp tác, nhằm phát triển toàn diện thể chất và năng lực của người học Đồng thời, cần tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong quá trình giáo dục.

1.1.5 Yêu cầu về đánh giá sự phát triển của học sinh trung học cơ sở

Vào ngày 26 tháng 8 năm 2020, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành Thông tư số 26/2020/TT-BGDĐT, sửa đổi, bổ sung Quy chế đánh giá, xếp loại học sinh THCS và THPT Thông tư này nhấn mạnh việc đổi mới kiểm tra, đánh giá nhằm phát triển phẩm chất và năng lực học sinh, đồng thời bảo đảm rằng hoạt động đánh giá hỗ trợ cho quá trình học tập và sự tiến bộ về thái độ, hành vi cũng như kết quả học tập của học sinh theo chương trình giáo dục phổ thông.

Hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trường trung học cơ sở

1.2.1 Khái niệm về giáo dục đạo đức cho học sinh trường trung học cơ sở

Đạo đức, một thuật ngữ Hán Việt cổ xưa, chỉ thành tố quan trọng trong tính cách và giá trị con người Khi nói về một người có đạo đức, điều này ám chỉ rằng họ đã rèn luyện và thực hành các nguyên tắc đạo đức, sống theo chuẩn mực và thể hiện vẻ đẹp trong cuộc sống cũng như tâm hồn.

Đạo đức được định nghĩa trong Từ điển Tiếng Việt là tập hợp các tiêu chuẩn và nguyên tắc được xã hội công nhận, quy định hành vi và mối quan hệ giữa con người với nhau cũng như với cộng đồng.

Theo triết học của Trần Hậu Kiểm, đạo đức được định nghĩa là một trong những hình thái sớm nhất của ý thức xã hội, bao gồm các nguyên lý, quy tắc và chuẩn mực điều tiết hành vi Đạo đức đánh giá hành vi và phẩm giá của con người dựa trên các quan niệm về thiện ác, chính nghĩa và phi nghĩa, cũng như nghĩa vụ và danh dự.

Từ góc độ Đạo đức học và Giáo dục học, đạo đức được hiểu là một hình thái ý thức xã hội đặc biệt, bao gồm các quan điểm, quy tắc, nguyên tắc và chuẩn mực xã hội Đạo đức không chỉ là lý thuyết mà còn là thực thể tồn tại trong mối quan hệ giữa con người với nhau.

Khoa học giáo dục thì đạo đức là những phẩm chất nhân cách của con người gồm có

“Đức” và “Tài” là những giá trị cốt lõi, trong đó “Đức” đại diện cho những phẩm chất tốt đẹp như tình cảm, ý chí, hành vi và thói quen Những giá trị này phản ánh cách ứng xử giữa con người với nhau và với thiên nhiên, phù hợp với các chuẩn mực xã hội.

Theo Mác - Lênin, đạo đức là hình thái ý thức xã hội, xuất phát từ lao động và nhu cầu thực tiễn của cộng đồng Đạo đức không chỉ phản ánh mà còn chịu sự chi phối của tồn tại xã hội Mỗi phương thức sản xuất tạo ra một dạng đạo đức tương ứng, do đó, đạo đức mang tính lịch sử, giai cấp và dân tộc.

Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế hiện nay, khái niệm “Đạo đức” đã có sự thay đổi đáng kể, nhưng các giá trị đạo đức truyền thống vẫn tồn tại và kết hợp với những giá trị mới Theo quan điểm của Đảng và Nhà nước, các giá trị đạo đức hiện nay phản ánh sự giao thoa giữa truyền thống tốt đẹp của dân tộc và xu hướng tiến bộ của thời đại Điều này bao gồm tinh thần lao động cần cù, sáng tạo, tình yêu quê hương đất nước gắn liền với chủ nghĩa xã hội, cùng với việc sống và làm việc theo hiến pháp và pháp luật Đạo đức còn thể hiện qua lối sống văn minh, tinh thần nhân đạo và tình hữu nghị quốc tế Đạo đức không chỉ là hình thái ý thức xã hội mà còn bị ảnh hưởng bởi điều kiện kinh tế, đồng thời tương tác với các lĩnh vực khác như pháp luật, văn hóa, nghệ thuật, giáo dục và khoa học.

Đạo đức được xem như một hình thái ý thức xã hội, phản ánh sự tồn tại và thực tế của đời sống xã hội Nó đóng vai trò quan trọng trong việc điều chỉnh hành vi con người, giúp họ hoàn thiện hơn theo các tiêu chuẩn xã hội và thúc đẩy sự phát triển của xã hội Hệ thống đạo đức bao gồm các giá trị, quy tắc và chuẩn mực mà mọi người cần tuân thủ trong mối quan hệ giữa cá nhân với cá nhân, cá nhân với tập thể, và với xã hội.

Đạo đức được coi là một hình thái ý thức xã hội, bao gồm hệ thống nguyên tắc và quy tắc do xã hội thiết lập Mục đích của đạo đức là đánh giá và điều chỉnh hành vi cá nhân trong mối quan hệ với người khác và với chính bản thân, từ đó đảm bảo hành động của mỗi người phù hợp với lợi ích chung của xã hội.

1.2.1.2 Khái niệm về giáo dục đạo đức

Giáo dục đạo đức là một phần quan trọng trong giáo dục toàn diện, giúp thế hệ trẻ phát triển lý tưởng, ý thức và tình cảm đạo đức Qua đó, giáo dục đạo đức hình thành những hành vi và thói quen tích cực, góp phần tạo nên con người mới với phẩm chất đạo đức phù hợp với xã hội chủ nghĩa.

Theo Đặng Vũ Hoạt, giáo dục đạo đức là quá trình chuyển hóa các chuẩn mực đạo đức từ những yêu cầu bên ngoài của xã hội thành những giá trị nội tại của cá nhân Điều này bao gồm việc hình thành niềm tin, nhu cầu và thói quen của người được giáo dục, giúp họ tự nhận thức và tuân thủ các chuẩn mực đạo đức trong cuộc sống hàng ngày.

Giáo dục đạo đức, theo tác giả Phạm Minh Hạc, là một quá trình kết hợp giữa việc nâng cao nhận thức và hình thành thái độ, cảm xúc, niềm tin, hành vi và thói quen đạo đức Tác giả Hà Nhật Thăng cũng nhấn mạnh rằng giáo dục đạo đức nhằm hình thành thái độ đúng đắn và niềm tin trong sáng ở mọi công dân, không chỉ đối với bản thân mà còn với mọi người, sự nghiệp cách mạng của Đảng và dân tộc, cũng như với các hiện tượng xung quanh.

Trong quá trình giáo dục, sự tương tác giữa nhà giáo dục và đối tượng giáo dục là rất quan trọng, với tác động của nhà giáo dục đóng vai trò định hướng Sự tiếp nhận và chuyển hoá có ý thức các giá trị từ phía học sinh là yếu tố quyết định đến thành công của quá trình này Tại các trường phổ thông, giáo dục đạo đức là trách nhiệm chung của các cấp uỷ, ban giám hiệu, cán bộ, giáo viên và nhân viên, cùng với các lực lượng giáo dục khác Mục tiêu là hình thành cho học sinh tri thức, chuẩn mực và quy tắc đạo đức, từ đó xây dựng các quan hệ và hành vi đạo đức đúng đắn, tạo nền tảng vững chắc cho sự phát triển toàn diện nhân cách.

Giáo dục đạo đức là quá trình chuyển đổi các nguyên tắc và chuẩn mực đạo đức xã hội thành yêu cầu nội tại của mỗi cá nhân, với mục tiêu hình thành ý thức, tình cảm, niềm tin và thói quen đạo đức Quá trình này không chỉ liên quan đến việc giáo dục đạo đức mà còn gắn liền với giáo dục chính trị, tư tưởng và pháp luật, nhằm đáp ứng các yêu cầu đạo đức mà xã hội mong muốn và nhấn mạnh quyền lợi cũng như nghĩa vụ của công dân.

1.2.1.3 Giáo dục đạo đức cho học sinh trường trung học cơ sở

Giáo dục đạo đức cho học sinh hiện nay tập trung vào việc giáo dục đạo đức xã hội chủ nghĩa, nhằm nâng cao chất lượng giáo dục chính trị, đạo đức và pháp luật Mục tiêu là giúp học sinh phát triển tinh thần yêu nước, lý tưởng xã hội chủ nghĩa, ý thức tổ chức kỷ luật, và lối sống lành mạnh, đồng thời tôn trọng pháp luật Quá trình này diễn ra lâu dài và liên tục, đòi hỏi sự tham gia từ nhiều lực lượng trong xã hội, trong đó nhà trường đóng vai trò then chốt, ảnh hưởng lớn đến sự hình thành và phát triển phẩm chất đạo đức của học sinh thông qua các phương pháp giáo dục có tổ chức và kế hoạch.

Quản lí giáo dục đạo đức cho học sinh trung học cơ sở

1.3.1 Quản lí và các chức năng quản lí

Quản lí là khái niệm rộng, ở nhiều lĩnh vực Hệ thống lí luận về quản lí rất phong phú, ở mỗi hướng nghiên cứu sẽ có cách định nghĩa riêng.

Frederick W Taylor (1856 – 1915) là một trong những nhân vật tiêu biểu của trường phái quản lý khoa học, ông nhấn mạnh rằng quản lý là việc xác định rõ ràng điều bạn mong muốn từ người khác và đánh giá hiệu quả công việc của họ bằng những phương pháp tối ưu nhất, tiết kiệm nhất.

Quản lý, theo Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc, là quá trình hướng tới mục tiêu của tổ chức thông qua việc vận dụng các hoạt động như lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra.

Tác giả Trần Kiểm nhấn mạnh rằng quản lý không chỉ là công việc cá nhân mà còn là sự kết hợp nỗ lực của nhiều người, giúp biến các mục tiêu cá nhân thành thành tựu chung của xã hội Ông cho rằng quản lý một hệ thống xã hội là quá trình tác động có mục đích đến tập thể, nhằm đảm bảo hệ thống hoạt động hiệu quả và đạt được các mục tiêu đã đề ra.

Quản lý là quá trình tác động có mục tiêu của người quản lý đối với đối tượng quản lý trong tổ chức, nhằm đảm bảo tổ chức hoạt động hiệu quả và đạt được các mục tiêu đã đề ra.

1.3.1.2 Các chức năng quản lí

Tác giả xác định tiếp cận theo chức năng quản lí và tập trung nghiên cứu các chức năng như sau:

Lập kế hoạch là chức năng cơ bản và quyết định trong quản lý, ảnh hưởng đến sự tồn tại và phát triển của tổ chức Quá trình này bao gồm việc thiết lập mục tiêu, nội dung, phương pháp, phương tiện, trình tự và thời gian cho các hoạt động Đồng thời, nó cũng liên quan đến việc chuẩn bị, huy động và sử dụng nguồn lực một cách chủ động để đạt được kết quả cao nhất cho các mục tiêu đã đề ra.

Tổ chức thực hiện kế hoạch là quá trình hình thành cấu trúc tổ chức và xác lập mối quan hệ giữa các bộ phận Chức năng tổ chức bao gồm phân công nhân sự cho các vị trí, giao nhiệm vụ, phân bổ quyền hạn, trách nhiệm, nguồn lực và thời gian nhằm đạt được các mục tiêu của tổ chức.

Chỉ đạo thực hiện kế hoạch là quá trình mà chủ thể quản lý thiết lập các chủ trương, chính sách và nguyên tắc để điều hành hoạt động của tổ chức Qua việc ban hành mệnh lệnh, chỉ thị và yêu cầu, thông tin được truyền đạt đến các thành viên nhằm thực hiện nhiệm vụ Chủ thể quản lý sử dụng các phương pháp và công cụ để kiểm soát hoạt động, đảm bảo rằng mọi thành viên đều tự giác và kỷ luật lao động, từ đó hướng đến mục tiêu của kế hoạch đã đề ra.

Kiểm tra và đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch là một chức năng thiết yếu trong quản lý, thể hiện quan điểm rằng "quản lý mà không kiểm tra thì coi như không có quản lý" Việc này không chỉ giúp đảm bảo rằng các mục tiêu được đạt được mà còn tạo điều kiện để điều chỉnh kịp thời các chiến lược và phương pháp thực hiện.

Hoạt động kiểm tra giúp người quản lý đánh giá hiệu quả công việc, xác định những điểm mạnh, phát hiện sai sót và thực hiện điều chỉnh kịp thời Qua đó, người quản lý có thể rút ra kinh nghiệm, tránh lặp lại sai lầm và đảm bảo các hoạt động hướng tới mục tiêu đã đề ra.

1.3.2 Quản lí hoạt động giáo dục

Quản lý giáo dục là quá trình điều hành và quản lý lĩnh vực giáo dục với mục tiêu nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực và bồi dưỡng nhân tài Hoạt động này đảm bảo sự ổn định và phát triển của hệ thống giáo dục, đồng thời thực hiện hiệu quả các mục tiêu giáo dục và đào tạo Do đó, quản lý giáo dục được hiểu là sự điều hành toàn bộ hệ thống giáo dục quốc dân.

Thuật ngữ “Quản lý giáo dục” thường được đề cập ở hai cấp độ là cấp vĩ mô và vi mô.

Quản lý giáo dục ở cấp vĩ mô là quá trình tác động có ý thức và có kế hoạch của các chủ thể quản lý đến các thành phần trong hệ thống giáo dục Mục tiêu của quản lý giáo dục là nâng cao chất lượng và hiệu quả trong việc phát triển giáo dục, nhằm đào tạo thế hệ trẻ đáp ứng yêu cầu của xã hội.

Quản lý hoạt động giáo dục trong nhà trường ở cấp vi mô bao gồm những tác động có mục đích của Hiệu trưởng đối với các hoạt động giáo dục, con người, nguồn lực và các yếu tố ảnh hưởng khác, nhằm đạt được mục tiêu giáo dục một cách hợp quy luật.

Quản lý giáo dục được định nghĩa là sự tác động có định hướng và chủ đích của người quản lý đến đối tượng quản lý, nhằm đạt được các mục tiêu giáo dục và đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.

1.3.3 Quản lí giáo dục đạo đức

Quản lý giáo dục đạo đức là một phần quan trọng trong quản lý giáo dục, có những đặc thù riêng biệt Để hiệu quả, công tác này cần dựa trên việc hiểu rõ các quy luật chung và đặc thù, bao gồm cả quy luật tự nhiên và xã hội Hơn nữa, việc nắm vững chức năng, nhiệm vụ, mục đích và nguyên lý giáo dục là điều cần thiết để xây dựng một hệ thống quản lý giáo dục đạo đức hiệu quả.

Quản lý giáo dục đạo đức là quá trình tác động có chủ đích của người quản lý đến đối tượng quản lý, nhằm đạt được kết quả mong muốn trong hoạt động giáo dục đạo đức.

1.3.4 Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh trường trung học cơ sở

Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lí giáo dục đạo đức cho học sinh ở các trường

Chủ trương chính sách và cơ chế quản lý của nhà nước đóng vai trò quan trọng trong giáo dục trung học cơ sở, ảnh hưởng lớn đến toàn bộ quá trình giáo dục, đặc biệt là giáo dục đạo đức.

Trong bối cảnh Việt Nam đang công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế, mục tiêu giáo dục được xác định theo định hướng của Đảng và Nhà nước Văn kiện Đại hội đại biểu Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ XI nhấn mạnh việc nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chú trọng giáo dục lý tưởng, truyền thống lịch sử cách mạng, đạo đức và lối sống Luật giáo dục năm 2019 đặt ra mục tiêu phát triển toàn diện con người Việt Nam, bao gồm đạo đức, tri thức, văn hóa, sức khỏe, thẩm mỹ và nghề nghiệp; đồng thời khẳng định tầm quan trọng của lòng yêu nước, tinh thần dân tộc và sự trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội Hoạt động giáo dục được điều chỉnh bởi các văn bản pháp quy của Nhà nước và Bộ Giáo dục và Đào tạo.

Hệ thống văn bản pháp quy về giáo dục trung học cơ sở bao gồm các Thông tư quy định về tổ chức và hoạt động tại trường, các quy chế quản lý chuyên môn và đội ngũ, cùng với các hướng dẫn tài chính Tất cả các văn bản này có giá trị pháp lý, giúp các trường trung học cơ sở thực hiện đúng quy định.

Toàn bộ hoạt động giáo dục cần tuân thủ quan điểm, đường lối của Đảng và chính sách pháp luật của Nhà nước Các quan điểm chỉ đạo này được thể hiện qua các văn bản pháp quy Để đảm bảo thực hiện hiệu quả, nhà quản lý và người thực hiện cần nắm vững và hiểu rõ các văn bản này.

Trong bối cảnh kinh tế - xã hội hiện nay, yếu tố khách quan này có ảnh hưởng lớn đến giáo dục đạo đức Sự tác động của nền kinh tế thị trường, bên cạnh những mặt tích cực, cũng mang lại nhiều ảnh hưởng tiêu cực đến mọi khía cạnh của đời sống xã hội.

Sự gia tăng năng suất lao động và tính sáng tạo cá nhân đang diễn ra, nhưng đồng thời cũng xuất hiện những biểu hiện lệch chuẩn trong một bộ phận thanh thiếu niên, đặc biệt là học sinh Tình trạng suy giảm đạo đức và lối sống thực dụng, cùng với việc xem thường các chuẩn mực và giá trị đạo đức, đã gây ra sự bức xúc trong dư luận Điều này đặt ra nhiều thách thức cho các nhà trường trong việc giáo dục đạo đức cho thế hệ trẻ hiện nay.

1.4.3 Vai trò của các lực lượng bên ngoài nhà trường

Gia đình đóng vai trò quan trọng trong việc giáo dục đạo đức của trẻ, bắt đầu từ những năm tháng đầu đời Khi được ba mẹ dạy dỗ trong một môi trường tích cực, trẻ sẽ hình thành kiến thức và thói quen đạo đức tốt Ngược lại, nếu môi trường gia đình không thuận lợi, điều này sẽ cản trở quá trình giáo dục và điều chỉnh hành vi đạo đức của trẻ.

Môi trường xã hội đóng vai trò quan trọng trong việc giáo dục đạo đức của học sinh Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường, gia đình thường thiếu thời gian để chăm sóc và dạy dỗ con cái, dẫn đến việc học sinh dễ bị tác động bởi những cám dỗ nguy hiểm trong xã hội Do đó, nhà trường cần tăng cường hợp tác với môi trường xã hội để nâng cao hiệu quả giáo dục đạo đức cho học sinh.

1.4.4 Yếu tố nội tại của nhà trường

Ban Giám hiệu nhà trường, đứng đầu là Hiệu trưởng, có vai trò quan trọng trong việc quản lý và điều hành các hoạt động giáo dục, đặc biệt là trong công tác giáo dục đạo đức cho học sinh Hiệu trưởng được bổ nhiệm hoặc công nhận bởi cơ quan có thẩm quyền, chịu trách nhiệm nâng cao nhận thức và năng lực quản lý nhằm xây dựng môi trường giáo dục tích cực và phát triển toàn diện cho học sinh.

Từ đó, có thể thấy vai trò của Ban Giám hiệu mà trước tiên là Hiệu trưởng là rất lớn:

Hiệu trưởng đóng vai trò quan trọng trong việc hoạch định kế hoạch phát triển của nhà trường Trong quá trình thực hiện, họ cần đánh giá kết quả đạt được và đề xuất những thay đổi phù hợp với đường lối chính sách phát triển giáo dục của Đảng và Nhà nước, nhằm đáp ứng xu thế phát triển giáo dục hiện đại.

Là người lãnh đạo và điều hành, tôi tập trung vào việc kết nối sức mạnh và nguồn lực của tập thể để tối ưu hóa tiềm năng của đơn vị, từ đó thúc đẩy sự phát triển bền vững của nhà trường.

Người đại diện cho chính quyền có trách nhiệm thực thi pháp luật, chính sách và quy chế giáo dục Họ đảm bảo việc thực hiện các quy định liên quan đến mục tiêu, nội dung, chương trình và phương pháp giáo dục, cũng như đánh giá chất lượng giáo dục.

Xây dựng mối quan hệ chặt chẽ giữa giáo dục nhà trường, giáo dục gia đình và giáo dục xã hội là yếu tố quan trọng nhằm tạo ra một môi trường học tập lành mạnh cho học sinh trung học cơ sở Sự hợp tác này không chỉ giúp nâng cao chất lượng giáo dục mà còn đảm bảo mọi hoạt động của nhà trường diễn ra hiệu quả, góp phần phát triển toàn diện cho học sinh.

Nhân tố tổ chức và vận hành hệ thống thông tin giáo dục đóng vai trò quan trọng trong việc ứng dụng công nghệ thông tin vào các hoạt động giáo dục Hệ thống thông tin quản lý giáo dục, đặc biệt là hệ thống thông tin quản lý tại các trường trung học cơ sở, giúp nâng cao hiệu quả trong việc quản lý và giám sát quá trình học tập của học sinh.

Ban Giám hiệu trường trung học cơ sở không chỉ là những nhà giáo mà còn đảm nhận vai trò lãnh đạo và quản lý Họ lãnh đạo để thúc đẩy sự thay đổi và phát triển bền vững cho nhà trường, đồng thời quản lý các hoạt động để đảm bảo sự ổn định, hướng tới việc đạt được các mục tiêu giáo dục.

THỰC TRẠNG QUẢN LÍ GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN GIỒNG TRÔM, TỈNH BẾN TRE

Khái quát chung về giáo dục cấp trung học cơ sở huyện Giồng Trôm, tỉnh Bến Tre 33 2.2 Mẫu khảo sát, địa bàn khảo sát và phương pháp khảo sát thực trạng

Giồng Trôm, một trong 08 huyện của tỉnh Bến Tre, nằm giáp ranh với Bình Đại, Ba Tri, thành phố Bến Tre và huyện Châu Thành, Mỏ Cày Nơi đây nổi tiếng với truyền thống cách mạng “Đất thép” và là quê hương của nhiều anh hùng, như Nguyễn Đình Chiểu và nữ tướng Nguyễn Thị Định Dù hiện nay vẫn là huyện nghèo nhất tỉnh, Giồng Trôm đã có những bước phát triển vượt bậc trên mọi lĩnh vực sau nhiều năm đổi mới.

2.1.1 Quy mô, mạng lưới giáo dục trung học cơ sở huyện Giồng Trôm, tỉnh Bến Tre

Theo báo cáo tổng kết năm học 2020 - 2021 của phòng giáo dục Giồng Trôm, huyện có 20 trường với 260 lớp và 8.941 học sinh Tỷ lệ huy động học sinh trong độ tuổi 11 - 14 đạt 99,29%, tăng 0,12% so với năm trước Tuyển sinh vào lớp 6 ghi nhận 66 lớp với 2.425 học sinh, đạt tỷ lệ 100% Huyện duy trì chương trình dạy học Tiếng Anh mới cho 172 lớp với 6.134 học sinh, tỷ lệ 68,29% Ngoài ra, 14/20 trường tổ chức dạy học 2 buổi/ngày, trong đó 8 trường thực hiện hoàn toàn 2 buổi/ngày.

2.1.2 Đội ngũ giáo viên ở các trường trung học cơ sở huyện Giồng Trôm, tỉnh Bến Tre

Phòng Giáo dục và Đào tạo đã thực hiện phân cấp quản lý theo quy định, từ đó khuyến khích tính chủ động và sáng tạo trong việc thực hiện nhiệm vụ Điều này góp phần nâng cao hiệu lực và hiệu quả quản lý nhà nước về giáo dục tại các cơ sở giáo dục trực thuộc.

Tính đến năm 2021, tổng số biên chế là 1.719 người, bao gồm 144 cán bộ quản lý (39 người ở bậc Trung học cơ sở), 1.340 giáo viên (489 người ở bậc Trung học cơ sở) và 221 nhân viên (101 người ở bậc Trung học cơ sở) Đội ngũ cán bộ quản lý có trình độ lý luận chính trị vững vàng và năng lực quản lý tốt Đặc biệt, giáo viên đạt chuẩn và phần lớn vượt chuẩn (12,16%), có trình độ chuyên môn nghiệp vụ tốt, cùng với lòng yêu nghề và sự nhiệt tình trong công tác, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay.

2.1.3 Khái quát về thực hiện nhiệm vụ giáo dục học sinh ở các trường trung học cơ sở huyện Giồng Trôm, tỉnh Bến Tre

Theo báo cáo tổng kết năm học 2020 - 2021 của phòng giáo dục huyện Giồng Trôm, ngành giáo dục đã tập trung vào việc đổi mới phương pháp giảng dạy nhằm phát huy tính tích cực của học sinh và quản lý, tổ chức dạy học theo chuẩn kiến thức, kỹ năng Các trường đã thực hiện đổi mới sinh hoạt chuyên môn, tổ chức các chuyên đề bồi dưỡng giáo viên, và đầu tư cho học sinh giỏi Học sinh cũng được khuyến khích tham gia các hội thi, thực hiện giáo dục lồng ghép và tích hợp, đồng thời đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy-học Kết quả nổi bật đã đạt được tại cấp trung học cơ sở trong năm học này.

- Hạnh kiểm: Tốt: 8.282/8.941, tỷ lệ: 92,63% (tăng 0,12% so với cùng kỳ); Khá:

617/8.941, tỷ lệ: 6,9% (tăng 0,7% so với cùng kỳ), Trung bình: 42/8.941, tỷ lệ 0,47% (giảm 1,01% so với cùng kỳ) Không có học sinh có hạnh kiểm yếu.

Bảng 2.1 Chất lượng hạnh kiểm cấp trung học cơ sở 2 năm qua

Tốt Khá Trung bình Yếu

Trong năm học này, kết quả học lực của học sinh cho thấy có sự cải thiện đáng kể ở một số hạng mục Cụ thể, tỷ lệ học sinh đạt loại Giỏi là 36,32% với 3.247/8.941, tăng 2,59% so với cùng kỳ Tỷ lệ học sinh đạt loại Khá giảm nhẹ xuống còn 35,89% (3.209/8.941), giảm 1,04% so với cùng kỳ Hạng mục học lực Trung bình ghi nhận 26,93% (2.229/8.941), tăng 0,46% Trong khi đó, tỷ lệ học sinh yếu là 2,35% (210/8.941), giảm 0,37%, và tỷ lệ học sinh kém là 1,49% (46/8.941), tăng 0,14% so với cùng kỳ.

Bảng 2.2 Chất lượng Học lực cấp trung học cơ sở 2 năm qua

Giỏi Khá Trung bình Yếu Kém

Chất lượng giáo dục đại trà đã có những bước tiến vượt bậc qua từng năm, với tỷ lệ học sinh lên lớp thẳng luôn đạt trên 90% và tỷ lệ học sinh lưu ban chỉ ở mức 0,25% Đặc biệt, 100% học sinh được xét công nhận tốt nghiệp, cho thấy sự cải thiện rõ rệt trong giáo dục Đầu tư vào chất lượng mũi nhọn từ bậc học đầu tiên đã mang lại hiệu quả cao, khi số học sinh giỏi huyện gia tăng đáng kể Năm học 2020 - 2021, trường đã xuất sắc đứng thứ nhì toàn đoàn trong kỳ thi học sinh giỏi tỉnh.

Việc tổ chức và tham gia các phong trào văn nghệ, thể dục thể thao đã được phát động rộng rãi, thu hút đông đảo giáo viên và học sinh tham gia Các hoạt động tuyên truyền và giáo dục đạo đức học sinh được chú trọng, cùng với các hoạt động trải nghiệm và cuộc thi sáng tạo thanh thiếu niên, khoa học kỹ thuật ngày càng được đầu tư hiệu quả.

Chất lượng giáo dục ở cấp trung học cơ sở vẫn chưa được nghiên cứu và đổi mới đáng kể, dẫn đến tình trạng một bộ phận học sinh thiếu tích cực trong học tập, có biểu hiện lười biếng và chán nản Nhiều học sinh vi phạm nội quy trường học, có hành vi lệch chuẩn và lối sống thực dụng, đồng thời tham gia vào các tệ nạn xã hội như nghiện game Do đó, ngành giáo dục huyện cần triển khai các giải pháp tích cực hơn trong những năm tới để cải thiện tình hình này.

2.2.Mẫu khảo sát, địa bàn khảo sát và phương pháp khảo sát thực trạng

2.2.1 Mẫu khảo sát và địa bàn khảo sát

Nghiên cứu được thực hiện tại huyện Giồng Trôm, tỉnh Bến Tre, nơi có 20 trường trung học cơ sở Tuy nhiên, do hạn chế về thời gian, khảo sát chỉ được tiến hành tại 3 trường: Trung học cơ sở Phạm Viết Chánh, Trung học cơ sở Sơn Phú và Trung học cơ sở Hưng Nhượng.

Nghiên cứu khảo sát 196 đối tượng, bao gồm 10 cán bộ quản lý giáo dục (cấp phòng và cấp trường), 76 giáo viên (34 giáo viên chủ nhiệm và 42 giáo viên bộ môn), cùng 110 học sinh từ ba trường khác nhau Đặc biệt, nghiên cứu cũng tiến hành phỏng vấn sâu 5 người, bao gồm 1 cán bộ phòng giáo dục, 3 thành viên ban giám hiệu và 1 phụ huynh học sinh.

Thông qua khảo sát, bài nghiên cứu tổng hợp và thống kê dữ liệu định lượng và định tính, giúp nắm bắt thực trạng giáo dục đạo đức cho học sinh cũng như quản lý giáo dục đạo đức tại các trường trung học cơ sở huyện Giồng Trôm, tỉnh Bến Tre Từ đó, nghiên cứu phân tích, đánh giá và đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao chất lượng quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh ở địa phương này.

Ngoài việc sử dụng bộ phiếu hỏi để thu thập dữ liệu định lượng, tác giả còn áp dụng phương pháp phỏng vấn sâu nhằm đánh giá một cách định tính thực trạng nghiên cứu.

Khi nhận được kết quả từ cuộc khảo sát, tác giả áp dụng phương pháp xử lý dữ liệu thông qua thống kê toán học Bảng hỏi sử dụng thang đo với năm mức độ khác nhau để thu thập thông tin.

-Kém/Không ảnh hưởng/Thường xuyên vi phạm.

-Yếu/Ảnh hưởng ít/Vi phạm khá nhiều.

-Trung bình/Ảnh hưởng bình thường/Thỉnh thoảng vi phạm.

-Khá/Ảnh hưởng khá nhiều/Vi phạm ít.

-Tốt/Ảnh hưởng nhiều/Không vi phạm.

Cách tính điểm cho các mức đánh giá như sau: Tốt và tương đương (n5) được tính là 5 điểm; Khá và tương đương (n4) là 4 điểm; Trung bình và tương đương (n3) là 3 điểm; Yếu và tương đương (n2) là 2 điểm; Kém và tương đương (n1) là 1 điểm.

Thực trạng hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh ở các trường trung học cơ sở huyện Giồng Trôm, tỉnh Bến Tre

sở huyện Giồng Trôm, tỉnh Bến Tre

2.3.1 Thực trạng vi phạm đạo đức của học sinh ở trường trung học cơ sở huyện Giồng Trôm, tỉnh Bến Tre

Bảng 2.3 Đánh giá về tình trạng học sinh vi phạm đạo đức

STT Nội dung vi phạm

1 Chuyên cần: Đi trễ,cúp tiết, nghỉ học không xin phép

2 Vi phạm về đồng phục: Trang phục, khăn quàng, phù hiệu

3 Không thuộc bài, không làm bài, gian lận trong kiểm tra, thi cử.

4 Gây gỗ, đánh nhau, khiêu khích qua mạng xã hội,vô lễ với giáo viên, nói tục, chưởi thề

5 Sử dụng,mua bán chất cấm: Hút thuốc, uống rượu, bia, Matúy, pháo nổ

6 Tham gia trò chơi ăn thua bằng tiền: Đánh bạc, đá gà, cá độ

7 Phá hoại, trộm cắp tài sản nhà trường, nơi công cộng

8 Vi phạm an toàn giao thông 30 15 10 11 20 86 2.72

Kết quả khảo sát cho thấy học sinh ở các trường trung học cơ sở có nhiều hành vi vi phạm nội quy, với điểm trung bình chung là 3.18, xếp loại trung bình Những vi phạm phổ biến bao gồm không thuộc bài, gian lận trong kiểm tra (3.77), gây gỗ, đánh nhau, khiêu khích qua mạng xã hội (3.58), và phá hoại tài sản trường học (3.56) Đặc biệt, việc xem và tuyên truyền văn hóa phẩm độc hại cũng được ghi nhận với điểm số 3.53 Tình trạng này cho thấy cần có những biện pháp hiệu quả nhằm giảm thiểu vi phạm và nâng cao chất lượng giáo dục.

Thực trạng vi phạm đạo đức của học sinh tại các trường trung học cơ sở huyện Giồng Trôm, tỉnh Bến Tre hiện nay thường xuất phát từ hoàn cảnh gia đình như cha mẹ làm ăn xa hoặc ly hôn, khiến các em sống với ông bà và thiếu sự quan tâm từ cha mẹ Điều này dẫn đến sự chán nản và dễ dàng sa ngã trước cám dỗ xã hội Để khắc phục tình trạng này, nhà trường cần tổ chức nhiều hoạt động vui chơi, giải trí và trải nghiệm, tạo điều kiện cho học sinh tham gia nhằm hình thành ý thức học tập, chia sẻ và rèn kỹ năng, từ đó giáo dục ý thức đạo đức cho các em.

2.3.2 Thực trạng thực hiện mục tiêu giáo dục đạo đức cho học sinh ở các trường trung học cơ sở huyện Giồng Trôm, tỉnh Bến Tre

2.3.2.1.Khảo sát cán bộ quản lý, giáo viên

Bảng 2.4 Đánh giá của cán bộ quản lý, giáo viên vể thực hiện mục tiêu giáo dục đạo đức cho học sinh STT Mục tiêu giáo dục đạo đức

Mức độ Tổng số phiế u ĐTB Thứ Kém Yếu Trung bậc bình Khá Tốt

1 Trang bị những kiến thức về pháp luật, chính trị, xã hội,chuẩn mực đạo đức

2 Vun đắp lòng yêu quê hương đất nước, trung thành với Tổ quốc, truyền thống của dân tộc

3 Hình thành tinh thần đoàn kết, tương thân tương ái 12 14 20 19 20 86 3.25 4

4 Hình thành ở học sinh ý thức tự giác chấp hành pháp luật, các quy định nơi công cộng cũng như nội quy nhà trường, có tinh thần trách nhiệm trong

5 Hình thành ý chí phấn đấu trong học tập và lao động 10 22 19 20 15 86 3.09 6

6 Hình thành phẩm chất, thái độ

, thói quen và hành vi đúng chuẩn mực đạo đức

7 Hình thành ý thức tự tu dưỡng, rèn luyện bản thân 19 15 22 12 18 86 2.94 7

8 Tình thần hợp tác,giúp nhau cùng tiến bộ 12 29 18 12 15 86 2.87 8 ĐTB chung 3.41 Khá

Bảng 2.5 Đánh giá của học sinh vể thực hiện mục tiêu giáo dục đạo đức

STT Mục tiêu giáo dục đạo đức

Mức độ Tổng số phiếu ĐTB Thứ Kém Yếu Trung bậc bình Khá Tốt

1 Trang bị những kiến thức về pháp luật, chính trị, xã hội, chuẩn mực đạo đức

2 Vun đắp lòng yêu quê hương đất nước, trung thành với Tổ quốc, truyền thống của dân tộc

3 Hình thành tinh thần đoàn kết, tương thân tương ái

Hình thành ý thức tự giác chấp hành pháp luật và các quy định nơi công cộng là điều quan trọng đối với học sinh Điều này không chỉ giúp các em tuân thủ nội quy nhà trường mà còn phát triển tinh thần trách nhiệm trong công việc được giao.

5 Hình thành ý chí phấn đấu trong học tập và lao động

6 Hình thành phẩm chất, thái độ , thói quen và hành vi đúng chuẩn mực đạo đức

7 Hình thành ý thức tự tu dưỡng, rèn luyện bản thân

8 Tình thần hợp tác, giúp nhau cùng tiến bộ

Kết quả khảo sát cho thấy các trường ở huyện Giồng Trôm, tỉnh Bến Tre đã xác định rõ ràng các mục tiêu giáo dục đạo đức cho học sinh Mức độ thực hiện các mục tiêu này được đánh giá là khá tốt từ phía cán bộ quản lý, giáo viên và học sinh.

Khách thể đánh giá cao các mục tiêu như vun đắp lòng yêu quê hương đất nước và nâng cao nhận thức về pháp luật, chính trị, xã hội, chuẩn mực đạo đức với điểm trung bình lần lượt là 3.90 và 4.05 Tuy nhiên, một số mục tiêu khác lại được đánh giá thấp hơn, chẳng hạn như hình thành ý thức tự tu dưỡng và rèn luyện bản thân (điểm trung bình 2.94 và 3.19), hình thành ý chí phấn đấu trong học tập và lao động (điểm trung bình 3.09 và 3.22), cũng như hình thành tinh thần đoàn kết, tương thân tương ái (điểm trung bình 3.25 và 3.83).

Các trường đã thực hiện tốt mục tiêu giáo dục đạo đức theo quy định, điều này cho thấy sự nỗ lực đáng ghi nhận Cán bộ quản lý và giáo viên cần tiếp tục phát huy điểm mạnh này trong thời gian tới.

2.3.3 Thực trạng thực hiện nội dung giáo dục đạo đức cho học sinh ở các trường trung học cơ sở huyện Giồng Trôm, tỉnh Bến Tre

2.3.3.1.Khảo sát cán bộ quản lý, giáo viên

Bảng 2.6 Đánh giá của cán bộ quản lý, giáo viên về nội dung giáo dục đạo đức

STT Nội dung giáo dục đạo đức

Mức độ Tổng số phiếu ĐTB Thứ bậc

Kém Yếu Trung bình Khá Tốt

1 Nội dung giáo dục tình yêu đối với quê hương đất nước, tự hào truyền thống tốt đẹp của dân tộc

2 Nội dung giáo dục về tính khiêm tốn, trách nhiệm, trung thực trong học tập,rèn luyện và ứng xử với mọi người

3 Nội dung giáo dục ý thức tôn trọng, chấp hành pháp luật, nội qui nơi công cộng, nội qui trường lớp

4 Nội dung giáo dục tinh thần đoàn kết, tương thân, tương ái, giúp đỡ bạn bè

5 Nội dung giáo dục lòng yêu thương, hiếu thảo với ông bà, cha mẹ, tôn

6 Nội dung giáo dục lối sống giản dị, khả năng kiềm chế bản thân, hòa đồng với mọi người

7 Nội dung giáo dục động cơ học tập đúng đắn; có thái độ yêu thích khoa học; yêu thích lao động.

8 Nội dung giáo dục giữ gìn vệ sinh cá nhân, trường lớp, bảo vệ môi trường sinh thái.

9 Nội dung giáo dục phòng chống các tệ nạn xã hội, tai nạn thương tích.

10 Nội dung giáo dục dân số kế hoạch hoá gia đình.

11 Nội dung giáo dục lòng tự trọng, tính tự tin, tính trung thực, dũng cảm, lạc quan vươn lên.

12 Nội dung giáo dục ý thức giũ gìn, bảo vệ tài sản, cơ sở vật chất, trang thiết bị trong nhà trường, lớp học

13 Nội dung giáo dục đấu tranh vì lợi ích dân tộc, hoà bình thế giới, ổn định, dân chủ, phát triển bền vững

Bảng 2.7 Đánh giá của học sinh về thực hiện nội dung giáo dục đạo đức cho học sinh

STT Nội dung giáo dục đạo đức

Mức độ Tổng số phiếu ĐTB Thứ bậc

Kém Yếu Trung bình Khá Tốt

1 Nội dung giáo dục tình yêu đối với quê hương đất nước, tự hào truyền thống tốt đẹp của dân tộc

2 Nội dung giáo dục về tính khiêm tốn, trách nhiệm, trung thực trong học tập,rèn luyện và ứng xử với mọi người

3 Nội dung giáo dục ý thức 0 2 5 20 83 110 4.67 3 tôn trọng, chấp hành pháp luật, nội qui nơi công cộng, nội qui trường lớp

4 Nội dung giáo dục tinh thần đoàn kết, tương thân, tương ái, giúp đỡ bạn bè

5 Nội dung giáo dục lòng yêu thương, hiếu thảo với ông bà, cha mẹ, tôn sư trọng đạo

6 Nội dung giáo dục lối sống giản dị, khả năng kiềm chế bản thân, hòa đồng với mọi người

7 Nội dung giáo dục động cơ học tập đúng đắn; có thái độ yêu thích khoa học; yêu thích lao động.

8 Nội dung giáo dục giữ gìn vệ sinh cá nhân, trường lớp, bảo vệ môi trường sinh thái.

9 Nội dung giáo dục phòng chống các tệ nạn xã hội, tai nạn thương tích.

10 Nội dung giáo dục dân số kế hoạch hoá gia đình.

11 Nội dung giáo dục lòng tự trọng, tính tự tin, tính trung thực, dũng cảm, lạc quan vươn lên.

12 Nội dung giáo dục ý thức giũ gìn, bảo vệ tài sản, cơ sở vật chất, trang thiết bị trong nhà trường, lớp học

13 Nội dung giáo dục đấu tranh vì lợi ích dân tộc, hoà bình thế giới, ổn định, dân chủ, phát triển bền vững

Kết quả khảo sát từ cán bộ quản lý, giáo viên và học sinh cho thấy nhà trường đã lựa chọn nội dung giáo dục đạo đức phong phú, phù hợp với độ tuổi của học sinh.

Trường học đã chú trọng đến giáo dục đạo đức thông qua các nội dung quan trọng như: tình yêu quê hương đất nước và tự hào về truyền thống dân tộc với điểm trung bình lần lượt là 4.76 và 4.73; giáo dục lòng yêu thương và hiếu thảo đối với ông bà, cha mẹ, cùng tôn sư trọng đạo với điểm trung bình 4.74 và 4.73; giáo dục ý thức tôn trọng và chấp hành pháp luật cũng như nội quy nơi công cộng và trường lớp với điểm trung bình 4.72 và 4.67; và cuối cùng là giáo dục ý thức giữ gìn, bảo vệ tài sản và cơ sở vật chất trong trường học với điểm trung bình 4.37 và 3.31.

Mặc dù các nội dung giáo dục đạo đức như đấu tranh vì lợi ích dân tộc, hòa bình thế giới, và phát triển bền vững được quan tâm, nhưng mức độ thực hiện còn thấp với điểm trung bình chỉ đạt từ 2.77 đến 2.94 Các giá trị như lòng tự trọng, tính tự tin, và dũng cảm cũng chỉ đạt điểm trung bình từ 3.31 đến 3.76 Đặc biệt, giáo dục về tính khiêm tốn và trách nhiệm trong học tập còn hạn chế với điểm trung bình 3.32 Qua phỏng vấn với thầy hiệu trưởng trường THCS Hưng Nhượng, ông cho biết rằng nội dung giáo dục đạo đức là phù hợp, nhưng việc thực hiện thông qua các hoạt động trải nghiệm còn ít do hạn chế về thời gian và kinh phí.

Học sinh bày tỏ sự yêu thích đối với các hoạt động trải nghiệm, cho rằng chúng giúp nâng cao ý thức tự giác và hình thành thái độ, hành vi đúng chuẩn Nhiều em đề xuất nhà trường nên tổ chức các hoạt động trải nghiệm ít nhất một lần mỗi học kỳ trong năm học.

Kết quả khảo sát cho thấy mức độ thực hiện nội dung giáo dục đạo đức tại trường học khá tốt Tuy nhiên, từ góc độ toàn diện và đổi mới, việc thực hiện các nội dung giáo dục đạo đức còn yếu, đặc biệt là các hoạt động trải nghiệm và thực hành do hạn chế về thời gian và kinh phí Điều này là cơ sở để tác giả đề xuất các biện pháp nhằm đa dạng hóa nội dung giáo dục trong nhà trường.

2.3.4 Thực trạng thực hiện phương pháp giáo dục đạo đức cho học sinh ở các trường trung học cơ sở huyện Giồng Trôm, tỉnh Bến Tre

2.3.4.1.Khảo sát cán bộ quản lý, giáo viên

Bảng 2.8 Đánh giá của cán bộ quản lý, giáo viên về phương pháp giáo dục đạo đức

STT Nội dung giáo dục đạo đức

Mức độ Tổng số phiếu ĐTB Thứ Kém Yếu Trung bậc bình Khá Tốt

1 Phổ biến nội quy nhà trường, phối hợp chặt chẽ với chính quyền địa phương tuyên truyền kiến thức pháp luật

2 Phát động các phong trào thi đua dạy tốt, học tốt và các cuộc vận động của ngành

3 Tổ chức các hoạt động văn hoá, văn nghệ thể dục thể thao tạo sân chơi bổ ích thông qua đó giáo dục đạo đức cho học sinh.

4 Phát huy vai trò giáo viên chủ nhiệm lớp

5 Thực hiện có hiệu quả công tác nêu gương người tốt, việc tốt

6 Tổ chức các hoạt động dạy học thực địa, trải nghiệm sáng tạo

Bảng 2.9 Đánh giá của học sinh về thực hiện phương pháp giáo dục đạo đức

STT Nội dung giáo dục đạo đức

Mức độ Tổng phiếusố ĐTB Thứ

Kém Yếu Trung bậc bình Khá Tốt

1 Phổ biến nội quy nhà trường, phối hợp chặt chẽ với chính quyền địa phương tuyên truyền kiến thức pháp luật

2 Phát động các phong trào thi đua dạy tốt, học tốt và các cuộc vận động củangành

3 Tổ chức các hoạt động văn hoá, văn nghệ thể dục thể thao tạo sân chơi bổ íchthông qua đó giáo dục đạo đức cho học sinh.

4 Phát huy vai trò giáo viên chủ nhiệm lớp 9 20 32 25 24 110 3.32

5 Thực hiện có hiệu quả công tác nêu gương người tốt,việc tốt

6 Tổ chức các hoạt động dạy học thực địa, trải nghiệm sáng tạo

Qua khảo sát, các trường đã áp dụng nhiều phương pháp giáo dục đạo đức cho học sinh, trong đó phương pháp truyền thống được ưa chuộng như phối hợp với chính quyền địa phương để tuyên truyền kiến thức pháp luật (điểm trung bình 4.76; 4.35) và phát động phong trào thi đua dạy tốt, học tốt (điểm trung bình 3.49; 3.78) Tuy nhiên, một số phương pháp như tổ chức hoạt động dạy học thực địa và trải nghiệm sáng tạo (điểm trung bình 3.06; 3.05) cùng với các hoạt động văn hóa, thể dục thể thao (điểm trung bình 3.27; 3.25) lại có mức đánh giá thấp hơn.

Qua phỏng vấn, giáo viên cho rằng họ thường sử dụng các phương pháp truyền thống như sinh hoạt cờ và các hoạt động thi đua để trang bị kiến thức pháp luật và nội quy cho học sinh, nhưng việc này chỉ diễn ra theo chủ điểm và không thường xuyên do thiếu thời gian Trong khi đó, học sinh lại cảm thấy các buổi sinh hoạt này khô khan và nhàm chán, họ ưa thích các hoạt động trải nghiệm và giao lưu, cũng như tự tìm hiểu kiến thức và ý thức về hành vi, thói quen đạo đức của bản thân.

Thông qua khảo sát và trao đổi với giáo viên và học sinh tại các trường trung học cơ sở huyện Giồng Trôm, tỉnh Bến Tre, nhận thấy rằng các trường chủ yếu tập trung vào việc trang bị kiến thức, trong khi phương pháp trải nghiệm để rèn luyện kỹ năng tự ý thức còn hạn chế Các hoạt động thực tiễn chỉ được thực hiện theo chủ điểm mà chưa mang tính thường xuyên Trong giờ sinh hoạt lớp, phương pháp dạy học chưa được đổi mới, dẫn đến sự thiếu hứng thú và vui vẻ cho học sinh, chủ yếu tập trung vào khuôn mẫu, tổng kết và phê bình Do đó, cán bộ quản lý nhà trường cần chú trọng vào việc đổi mới phương pháp dạy học, đặc biệt là phương pháp giáo dục đạo đức, phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý của học sinh trong giai đoạn hiện nay.

2.3.5 Thực trạng mức độ thực hiện hình thức giáo dục đạo đức cho học sinh ở các trường trung học cơ sở huyện Giồng Trôm, tỉnh Bến Tre

2.3.5.1.Khảo sát cán bộ quản lý, giáo viên

Bảng 2.10 Đánh giá của cán bộ quản lý, giáo viên về thực hiện hình thức giáo dục đạo đức

STT Hình thức giáo dục đạo đức

Mức độ Tổng phiếusố ĐTB Thứ

Kém Yếu Trung bậc bình Khá Tốt

1 Giáo dục đạo đức qua các môn học 5 4 12 30 35 86 4.00

2 Giáo dục đạo đức thông qua bộ môn giáo dục công dân

3 Giáo dục đạo đức thông qua các buổi học chính trị, nói chuyện thời sự, tọa đàm,sinh hoạt dưới cờ

4 Giáo dục đạo đức qua đổi mới sinh hoạt lớp chủ nhiệm 5 13 26 22 20 86 3.45 4

5 Giáo dục đạo đức thông qua hoạt động văn hoá, văn nghệ, thể dục thể thao.

6 Giáo dục đạo đức thông qua hoạt động ngoại khóa, hoạt động trải nghiệm, giao lưu, sinh hoạt tập thể, sinh hoạt chi đoàn.

7 Giáo dục đạo đức thông 13 19 25 18 11 86 2.94 9 qua hoạt động xã hội:

Thăm hỏi gia đình chính sách, từ thiện

8 Giáo dục đạo đức thông qua sự kết hợp với giáo dục gia đình và các lực lượng ngoài xã hội

9 Giáo dục đạo đức thông qua tổ chức tuyên dương tấm gương người tốt việc tốt, gương mẫu của giáo viên

Bảng 2.11 Đánh giá của học sinh về thực hiện hình thức giáo dục đạo đức

STT Hình thức giáo dục đạo đức

Mức độ Tổng số phiế u ĐTB Thứ Kém Yếu Trung bậc bình Khá Tốt

1 Giáo dục đạo đức qua các môn học 12 20 19 30 29 110 3.40 4

2 Giáo dục đạo đức thông qua bộ môn giáo dục côngdân

3 Giáo dục đạo đức thông qua các buổi học chính trị, nói chuyện thời sự, tọađàm, sinh hoạt dưới cờ

4 Giáo dục đạo đức qua đổi mới sinh hoạt lớp chủ nhiệm

5 Giáo dục đạo đức thông qua hoạt động văn hoá, vănnghệ, thể dục thể thao

6 Giáo dục đạo đức thông qua hoạt động ngoại khóa, hoạt động trải nghiệm, giao lưu, sinh hoạt tập thể, sinh hoạt chi đoàn

7 Giáo dục đạo đức thông qua hoạt động xã hội: Thăm hỏi gia đình chính sách, từ thiện

8 Giáo dục đạo đức thông qua sự kết hợp với giáo dục gia đình và các lực lượng ngoài xã hội

9 Giáo dục đạo đức thông qua tổ chức tuyên dương tấm gương người tốt việc tốt, gương mẫu của giáo viên

Kết quả khảo sát cho thấy nhà trường áp dụng nhiều hình thức giáo dục đạo đức đa dạng cho học sinh, trong đó giáo dục đạo đức qua môn giáo dục công dân được đánh giá cao nhất với điểm trung bình 4.17 và 4.11 Ngoài ra, giáo dục đạo đức còn được thực hiện qua các môn học khác tại trường với điểm trung bình 4.00 và 3.40 Các buổi học chính trị, nói chuyện thời sự, tọa đàm và sinh hoạt dưới cờ cũng góp phần quan trọng với điểm trung bình 3.81 và 3.89.

Thực trạng quản lí giáo dục đạo đức cho học sinh ở các trường trung học cơ sở huyện Giồng Trôm, tỉnh Bến Tre

2.4.1 Thực trạng xây dựng kế hoạch giáo dục đạo đức cho học sinh ở các trường trung học cơ sở huyện Giồng Trôm, tỉnh Bến Tre

Bảng 2.13 Đánh giá thực trạng xây dựng kế hoạch giáo dục đạo đức

STT Hình thức giáo dục đạo đức

Mức độ Tổng số phiếu ĐTB Thứ Kém Yếu Trung bậc bình Khá Tốt

1 Xác định được mục tiêu giáo dục đạo đức, mục tiêu đó phải thống nhất với mục tiêu giáo dục chung của nhà trường

2 Xây dựng kế hoạch phải căn cứ vào thực trạng cụ thể về đạo đức của học sinh và công tác giáo dục đạo đức của nhà trường

Kế hoạch cần được xác định rõ các nội dung cần thực hiện, trong đó cần phân loại nội dung nào là quan trọng và cần ưu tiên thực hiện trước, cũng như nội dung nào có tính bổ trợ cho các nội dung khác.

Để đạt được mục tiêu đã đề ra, việc xác định các nguồn lực thực hiện các hoạt động là rất quan trọng Các nguồn lực này bao gồm cả nguồn lực cá nhân và tập thể, giúp tối ưu hóa hiệu quả công việc.

Xác định rõ thời gian thực hiện, trách nhiệm và quyền hạn của từng cá nhân tham gia là rất quan trọng Cần chỉ định người chủ trì và các thành viên tham gia để tạo sự phối hợp nhịp nhàng giữa các bộ phận, từ đó nâng cao hiệu quả công việc.

6 Xác định được các điều kiện về cơ sở vật chất để thực hiện và phải có yêu cầu kiểm tra, đánh giá rút kinh nghiệm.

7 Phối hợp chặt chẽ, hữu cơ với kế hoạch dạy học trên lớp và kế hoạch hoạt động giáo dục khác

8 Hệ thống kế hoạch giáo dục đạo đức bao gồm: kế hoạch năm, kế hoạch học kì, kế hoạch tháng, kế hoạch theo chủ điểm

Theo bảng khảo sát, công tác xây dựng kế hoạch giáo dục đạo đức cho học sinh trung học cơ sở tại huyện Giồng Trôm, tỉnh Bến Tre được nhà trường chú trọng Nhà trường đã thiết lập các kế hoạch dài hạn và ngắn hạn, bao gồm kế hoạch năm, học kỳ, tháng và tuần, cũng như các kế hoạch theo chủ điểm Kết quả khảo sát cho thấy mục tiêu giáo dục đạo đức được xác định rõ ràng và thống nhất với mục tiêu giáo dục chung của nhà trường được đánh giá cao nhất (điểm trung bình 3.98) Đồng thời, việc xác định thời gian thực hiện, trách nhiệm và quyền hạn của các cá nhân tham gia cũng được đánh giá cao (điểm trung bình 3.92) Tuy nhiên, hệ thống kế hoạch giáo dục đạo đức, bao gồm kế hoạch năm, học kỳ, tháng và theo chủ điểm, còn được đánh giá ở mức thấp (điểm trung bình 3.08), và việc xác định các nguồn lực thực hiện các hoạt động cũng cần cải thiện (điểm trung bình 3.31).

Qua phỏng vấn cán bộ quản lí và giáo viên các trường (Hiệu trưởng, giáo viên chủ nhiệm).

Việc xây dựng kế hoạch giáo dục đạo đức cho học sinh thường được đánh giá cao khi liên quan đến các ngày lễ, kỷ niệm và đợt thi đua, trong khi kế hoạch cho từng tháng, tuần lại bị đánh giá thấp Nguyên nhân chủ yếu là do các trường thường lập kế hoạch giáo dục đạo đức chung cho cả năm học ngay từ đầu, trong khi việc lập kế hoạch cụ thể cho từng tháng, từng tuần lại được giao cho giáo viên chủ nhiệm Tuy nhiên, thực tế cho thấy giáo viên chủ nhiệm thường chỉ dựa vào kế hoạch của giáo viên tổng phụ trách Đội mà chưa tự xây dựng kế hoạch riêng cụ thể cho lớp mình.

Trao đổi với cán bộ quản lý và giáo viên cho thấy rằng kinh phí của nhà trường chủ yếu phụ thuộc vào nguồn ngân sách cấp, học phí và quỹ xã hội hóa Do đó, việc chi tiêu cần được cân nhắc kỹ lưỡng, bao gồm các khoản cho giảng dạy, sửa chữa cơ sở vật chất và các hoạt động khác Vì vậy, ngân sách dành cho giáo dục đạo đức chỉ chiếm một phần rất nhỏ Hơn nữa, việc phối hợp giữa các bộ phận cũng gặp khó khăn do nhà trường chủ yếu tập trung vào công tác giảng dạy, dẫn đến ít thời gian cho các hoạt động khác.

Thực trạng xây dựng kế hoạch giáo dục đạo đức trong nhà trường hiện nay còn thiếu sự chú trọng, mang tính đối phó và hình thức Điều này chịu ảnh hưởng từ nhiều yếu tố khách quan, vì vậy cần có những biện pháp khắc phục từ phía nhà quản lý để nâng cao hiệu quả giáo dục đạo đức.

2.4.2 Thực trạng tổ chức giáo dục đạo đức cho học sinh ở các trường trung học cơ sở huyện Giồng Trôm, tỉnh Bến Tre

Bảng 2.14 Đánh giá thực trạng tổ chức giáo dục đạo đức

STT Hình thức giáo dục đạo đức

Mức độ Tổng số phiếu ĐTB Thứ bậc Kém Yếu Trung bình Khá Tốt

1 Hiệu trưởng thành lập Ban chỉ đạo và phân công nhiệm vụ cụ thể của từng thành viên theo từng năm học

2 Tổ chức tốt các hoạt động theo quy mô lớn, phối hợp các lực lượng giáo dục khác trong việc giáo dục đạo đức cho học sinh

3 Xây dựng, củng cố đội ngũ giáo viên chủ nhiệm thành một lực lượng giáo dục nòng cốt

4 Lập danh sách các công việc cần phải hoàn thành để đạt được mục tiêu kế hoạch giáo dục đạo đức đề ra

Để đạt được mục tiêu, cần phối hợp hợp lý các hoạt động của cá nhân, nhóm và bộ phận, tạo điều kiện thuận lợi cho các thành viên hoàn thành nhiệm vụ của mình Sự kết hợp này không chỉ nâng cao hiệu quả làm việc mà còn thúc đẩy sự gắn kết trong tổ chức.

6 Phân công các bộ phận theo dõi, kiểm tra các hoạt động để có những điều chỉnh kịp thời

Kết quả khảo sát cho thấy các trường đã chú trọng đến việc tổ chức và thực hiện kế hoạch giáo dục đạo đức cho học sinh Các bước thực hiện kế hoạch được triển khai đầy đủ, góp phần đạt được mục tiêu đề ra một cách hiệu quả Những nội dung liên quan đến tổ chức thực hiện kế hoạch được đánh giá cao, bao gồm việc lập danh sách công việc cần hoàn thành với điểm trung bình 3.90, phân công các bộ phận theo dõi và kiểm tra hoạt động để có những điều chỉnh kịp thời với điểm trung bình 3.19, cùng với việc thiết lập cơ chế điều phối nhằm tạo điều kiện làm việc cho các thành viên với điểm trung bình 3.86.

Kết quả khảo sát cho thấy một số nội dung có mức độ đánh giá thấp, bao gồm: việc phối hợp các hoạt động của cá nhân, nhóm và bộ phận chưa hợp lý, ảnh hưởng đến khả năng hoàn thành mục tiêu (điểm trung bình 3.08); việc xây dựng và củng cố đội ngũ giáo viên chủ nhiệm thành lực lượng giáo dục nòng cốt (điểm trung bình 3.27); và tổ chức các hoạt động quy mô lớn cùng với sự phối hợp của các lực lượng giáo dục khác trong việc giáo dục đạo đức cho học sinh (điểm trung bình 3.34).

Việc bồi dưỡng năng lực giáo dục đạo đức còn hạn chế, cùng với sự phân chia nhiệm vụ giữa các bộ phận chưa hợp lý và công bằng, đã chỉ ra những vấn đề cần khắc phục Điều này tạo cơ sở quan trọng để tác giả đề xuất các biện pháp cải tiến trong tương lai.

2.4.3 Thực trạng chỉ đạo giáo dục đạo đức cho học sinh ở các trường trung học cơ sở huyện Giồng Trôm, tỉnh Bến Tre

Bảng 2.15 Đánh giá công tác chỉ đạo giáo dục đạo đức

STT Nội dung chỉ đạo thực hiện kế hoạch giáo dục đạo đức

Mức độ Tổng số phiếu ĐTB Thứ bậc

Kém Yếu Trung bình Khá Tốt

Giáo viên bộ môn và giáo viên chủ nhiệm cần phối hợp chặt chẽ với Đoàn thanh niên và Đội Thiếu niên Tiền phong trong việc thực hiện giáo dục đạo đức cho học sinh Sự hợp tác này sẽ góp phần nâng cao hiệu quả công tác giáo dục và rèn luyện phẩm chất đạo đức cho thế hệ trẻ.

2 Chỉ đạo xây dựng các gương học sinh tốt, tập thể học sinh tốt để nêu gương điển hình

3 Xây dựng “trường học thân thiện, học sinh tích

4 Chỉ đạo giáo viên chủ nhiệm lớp thường xuyên liên lạc, nắm bắt thông tin, phối hợp với gia đình học sinh để giáo dục các em

Xây dựng mối quan hệ phối hợp hiệu quả giữa Hiệu trưởng và Trưởng Ban đại diện cha mẹ học sinh là yếu tố quan trọng trong việc phát triển kế hoạch và giải pháp giáo dục đạo đức cho học sinh Sự hợp tác chặt chẽ này không chỉ giúp nâng cao chất lượng giáo dục mà còn tạo ra môi trường học tập tích cực, khuyến khích sự tham gia của phụ huynh trong quá trình giáo dục con em họ Việc thường xuyên trao đổi thông tin và ý kiến giữa hai bên sẽ góp phần xây dựng một chiến lược giáo dục toàn diện, đáp ứng nhu cầu phát triển đạo đức và nhân cách của học sinh.

Xây dựng kế hoạch phối hợp giữa nhà trường và chính quyền địa phương, lực lượng công an cùng các tổ chức chính trị - xã hội là rất quan trọng trong việc giáo dục đạo đức cho học sinh Sự hợp tác này không chỉ giúp nâng cao nhận thức về trách nhiệm xã hội mà còn tạo ra môi trường giáo dục an toàn và lành mạnh Thông qua các hoạt động chung, nhà trường có thể phát huy vai trò của cộng đồng trong việc hình thành nhân cách và giá trị đạo đức cho học sinh.

Xây dựng kế hoạch phối hợp giữa nhà trường và các tổ chức kinh tế - xã hội, cũng như các cá nhân ngoài xã hội, là một bước quan trọng nhằm tăng cường sự hỗ trợ trong việc giáo dục đạo đức cho học sinh Sự hợp tác này không chỉ giúp nâng cao chất lượng giáo dục mà còn tạo ra môi trường học tập tích cực, khuyến khích sự tham gia của cộng đồng trong việc phát triển nhân cách và giá trị đạo đức cho thế hệ trẻ.

8 Chỉ đạo công tác kiểm tra và đánh giá xếp loại hạnh kiểm HS gắn với công tác thi đua khen thưởng

Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng quản lí giáo dục đạo đức cho học sinh ở các trường trung học cơ sở huyện Giồng Trôm, tỉnh Bến Tre

Bảng 2.17 Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý giáo dục đạo đức học sinh STT Yếu tố ảnh hưởng

Mức độ Tổng số phiếu ĐTB Thứ Kém Yếu Trung bậc bình Khá Tốt

1 Chủ trương, chính sách, cơ chế quản lí của Nhà nước đối với giáo dục trung học cơ sở

2 Bối cảnh kinh tế - xã hội trong tình hình hiện nay 2 8 17 28 31 86 3.91 3

3 Vai trò của các lực lượng bên ngoài nhà trường

4 Yếu tố nội tại của nhà trường

5 Yếu tố tâm sinh lí của học sinh trung học cơ sở

6 Điều kiện cơ sở vật vật chất và kinh phí

Kết quả khảo sát chỉ ra rằng các yếu tố ảnh hưởng đến giáo dục bao gồm chủ trương, chính sách và cơ chế quản lý của Nhà nước, với điểm trung bình đạt 4.19, cùng với bối cảnh kinh tế.

Trong bối cảnh xã hội hiện nay, điểm trung bình đánh giá về sự tác động của xã hội đạt 3.91, cho thấy sự ảnh hưởng mạnh mẽ đến các yếu tố khác Tuy nhiên, yếu tố tâm sinh lý của học sinh trung học cơ sở chỉ đạt điểm trung bình 3.28, cho thấy đây là một lĩnh vực cần được chú trọng hơn trong giáo dục đạo đức Ngoài ra, điều kiện về cơ sở vật chất và tài chính cũng chỉ đạt 3.64, phản ánh những thách thức mà hệ thống giáo dục đang phải đối mặt.

Nghiên cứu cho thấy nhiều yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động giáo dục đạo đức và quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh trung học cơ sở tại huyện Giồng Trôm, tỉnh Bến Tre Qua phỏng vấn trực tiếp với các cán bộ quản lý trường học, hầu hết đều nhận định rằng chủ trương, chính sách và cơ chế quản lý của Nhà nước là yếu tố quyết định, chi phối kế hoạch giáo dục đạo đức Bên cạnh đó, bối cảnh kinh tế - xã hội hiện tại cũng được đánh giá cao vì nó tác động đến các yếu tố khác như gia đình, xã hội và tâm lý học sinh.

Trong bối cảnh kinh tế khó khăn ở vùng quê, nhiều gia đình đặt kỳ vọng lớn vào nhà trường Tuy nhiên, một số gia đình lại thiếu sự quan tâm đến việc học của con em, đặc biệt là những trường hợp trẻ sống với ông bà do cha mẹ làm ăn xa Điều này dẫn đến tình trạng quản lý lỏng lẻo và trẻ em thường bị nuông chiều.

Nhà quản lí cần triển khai các biện pháp tăng cường sự phối hợp chặt chẽ giữa ba môi trường: nhà trường, gia đình và xã hội Điều này nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục và quản lí giáo dục đạo đức cho học sinh trung học cơ sở tại huyện Giồng Trôm, tỉnh Bến Tre.

BIỆN PHÁP QUẢN LÍ GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN GIỒNG TRÔM, TỈNH BẾN TRE

Ngày đăng: 14/08/2022, 14:39

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w