PHẦN MỞ ĐẦU 1.Tính cấp thiết của đề tài Sơn La là một tỉnh nằm tại có vị trí địa lý nằm tại khu vực Tây Bắc của Tổ quố, có vị trí địa lý tương đối phức tạp và đa dạng, nhưng điều này cũng tạo điều kiện trong việc phát triển kinh tế theo hướng HTX, mà trong ngành tài chính – ngân hàng có thể được hiểu là QTDND. Sơn La là địa phương có điều kiện khí hậu thuộc vùng nhiệt đới gió mùa vùng khô ráo vào mùa đông, nóng ẩm vào mùa hè và có lượng mưa tương đối nhiều. Địa hình tương đối phức tạp và nguồn tài nguyên thiên nhiên đất đai tương đối phì nhiêu, màu mỡ, tất cả tạo nên một vùng địa lý với nhiều tiềm năng phát triển nông – lâm nghiệp phong phú. Tất cả những điều kiện tuyệt vời này giúp Sơn có vô số tiềm năng để phát triển nông, lâm nghiệp hàng hóa với quy mô lớn. Sơn La cũng đồng thời có tiềm năng phát triển chăn nuôi bò và cung cấp các chế phẩm từ sữa. Với tiềm năng phát triển như trên là tiền đề để Sơn La khẳng định vị thế kinh tế của mình trong nước và xuất khẩu. Thêm vào đó, Sơn La luôn có vị trí chiến lược quan trọng cả về chính trị, kinh tế – xã hội, an ninh – quốc phòng và hợp tác quốc tế. Tuy nhiên, Sơn La có diện tích rộng hơn 14 nghìn km, với số lượng dân cư có tỷ lệ tương đối thưa thớt, có 12 dân tộc anh em sinh sống, nhưng trình độ dân cư tương đối thấp, thu nhập cũng không cao. Chính vì thế, Đảng bộ, chính quyền đã xây dựng những định hướng, đề án nhằm mục đích giúp đỡ tỉnh Sơn La nhanh chóng trở thành tỉnh phát triển khá trong khu vực. Thanh tra của.Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh về việc chấp hành các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong toàn bộ các hoạt động quan trọng của QTDND có một vai trò vô cùng lớn trong việc đáp ứng được khả năng hoạt động cũng như trong toàn bộ giai đoạn vận hành đảm bảo sự lành mạnh trong hệ thống vận hành của các quỹ tín dụng, toàn vẹn và nâng cao uy tín, tránh được tình trạng đổ vỡ và đáp ứng được các lợi ích của khách hàng và mọi thành viên. Thanh nhằm mục đích giám sát và kiểm soát hoạt động đáp ứng theo các điều khoản quy định của nước nhà, nhằm mục tiêu trợ giúp những khu vực mong muốn sử dụng thêm những công cụ và giải quyết với vấn đề về kinh tế mà địa phương đang phải đối mặt bằng mục tiêu tiền tệ. Hệ thống QTDND được phép triển khai và vận hành một số công cụ của ngân hàng như thu hút nhiều nguồn tiền nhàn rỗi của người dân, khi nguồn vốn này bị mất khả năng thanh toán, xuất hiện vô vàn rất nhiều rủi ro, thậm chí là phá sản sẽ tác động rất xấu cho nhiều cá nhân, hộ gia đình; quỹ cũng đồng thời đóng góp một vai trò to lớn, là mang đến nhiều lợi ích và được coi là biện pháp khá hữu hiệu giúp các thành viên có được một khoản vay là tương trợ nhau trong trong nhiệm vụ nâng cao đời sống kinh tế tại địa phương. Quỹ tín dụng cũng là một biện pháp kinh tế quan trọng thường được các nhà kinh tế lựa chọn tham mưu cho cơ quan trong tỉnh về việc cải thiện tình hình kinh tế tại địa phương, hướng đến mục tiêu chung là hoàn thiện mạng lưới tiền tệ, làm tiền đề cho sự phát triển tại địa phương nói riêng và trên cả nước Việt Nam nói chung Qua nhiều năm hình thành và phát triển, hoạt động thanh tra trên địa bàn tỉnh có những chuyển biến vô cùng tích cực, đặc biệt trong vai trò của mình đối với cách thức quản lý, đổi mới trong các khâu thực hiện nhiệm vụ trọng tâm hay hoàn thiện bộ máy… Thêm vào đó, sự phát triển và đổi mới này còn là nền tảng cho hoạt động của các quỹ có trên địa bàn tỉnh thành phố đạt được nhiều thành tựu, phát triển lâu bền trong một hệ thống tài chính, giúp ích mang đến nhiều bước chuyển mình về bộ mặt kinh tế của địa phương. Tính đến hết năm 2020, số vốn huy động của quỹ đã cán mốc 3.000 tỷ đồng, đạt được sự phát triển và nâng lên một thành tựu mới. Đây cũng là điểm nhấn vô cùng đáng khích lệ. Thế nhưng mặc dù đạt được một số thành tích cũng như các chuyển biến đáng khen ngợi, hoạt động thanh tra vẫn còn tồn tại những khuyết điểm khi thực tế đi vào triển khai như thanh tra không nâng cao được tinh thần quyết liệt, thiếu sót trong việc đánh giá những vi phạm nghiêm trọng của QTDND về việc không đảm bảo, tạo tiền đề dẫn đến những rủi ro to lớn làm ảnh hưởng xấu đến hoạt động, không đảm bảo được tinh thần khách quan, trung thực, làm ảnh hưởng đến toàn bộ hệ thống, không có đủ lượng vốn dẫn tới nhiều rủi ro trong các điều kiện nhất định, gây thất thoát tài sản, tiền và hạ bệ khá nhiều mức độ uy tín trong các hoạt động. Nhằm mục đích hướng tới quá trình vận hành an toàn, các hoạt động hiện nay đang phát triển theo một xu hướng an toàn, bền vững có kiểm soát và lành mạnh, giảm thiểu được tối đa rủi ro; thành viên được tiếp cận dòng vốn để đảm bảo được tinh thần trách nhiệm của mỗi thành viên trong công tác kiểm soát, góp sức chung trong nhiệm vụ cải thiện nền kinh tế nước nhà, nâng cao được năng lực cũng như trình độ sản xuất, đảm bảo khả năng kinh tế, cải thiện đời sống kinh tế- xã hội địa phương đòi hỏi hoạt động thanh tra cần phải diễn ra một cách chặt chẽ và có sự thay đổi tích cực theo hướng phù hợp với công cuộc đổi mới phù hợp tiến tới việc xây dựng sự bền vững trong tương lai. Vì những lý do như trên, tác giả đã lựa chọn đề tài “Thanh tra của.Ngân hàng Nhà.nước chi nhánh.tỉnh Sơn La về việc chấp hành các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân” làm đề tài nghiên cứu Luận văn Thạc sỹ của mình. 2.Tình hình nghiên cứu đề tài Nội dung mà tác giả đang hướng đến mục tiêu nghiên cứu đã được đề cập đến khá nhiều trong các đề tài. Cụ thể, có thể nhắc đến các công trình sau: Trần Văn Quỳnh (2018) với đề tài “Thanh tra của”Ngân hàng Nhà nước”chi nhánh tỉnh Sơn La đối với hoạt động tín”dụng của các quỹ tín dụng”nhân dân”. Luận văn đã đánh giá một cách khái quát và cơ bản về hoạt động của thanh tra đối với các quỹ, đồng thời đánh giá được mặt tích cực, tiêu cực. Nhờ đó mà có thể đề xuất những phương hướng nhằm cải thiện được tình hình. Tuy nhiên, đề tài này lại đi sâu vào nhiệm vụ nghiên cứu hoạt động của thanh tra đối với quỹ tín dụng nói chung của nhân dân mà bỏ qua nhiều về vấn đề chấp hành tỉ lệ an toàn của các quỹ tín dụng tại địa bàn tỉnh Sơn La. Đào Mạnh Duy (2018) với đề tài “Hoàn thiện công tác thanh tra, giám sát của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh Hải Phòng đối với các quỹ tín dụng trên địa bàn”. Luận văn đã nghiên cứu tác động của công tác thanh tra, đi sâu vào việc phân tích thực trạng và tìm hiểu những nguyên nhân, định hướng phát triển. Mặc dù hoàn toàn độc lập với đề tài của Trần Văn Quỳnh, nhưng kết quả lại gần giống với đề tài trên. Nguyễn Mạnh Hùng (2016) với đề tài “Hoàn thiện hoạt động thanh tra tại chỗ đối với các tổ chức tín dụng của ngân hàng nhà nước Việt Nam chi nhánh thành phố Đà Nẵng”. Nội dung định hướng trong đề tài này được tác giả hướng đến là môt số tiêu chí trong việc hoàn thiện được những công tác thanh tra, đảm bảo và kiểm soát được các hoạt động trong hệ thống được diễn ra hiệu quả. Lê Thị Hoài Thanh (2017) với đề tài “Thanh.tra của Ngân hàng.Nhà nước chi nhánh tỉnh Sơn La đối với các tổ chức tín dụng”. Luận văn đã tập trung vào phân tích, đi sâu vào những vấn đề trong công tác hoàn thiện thanh tra. Thêm vào đó, những dự kiến và giải pháp đề xuất đã được tác giả gợi ý dựa vào những thực trạng trong quá trình giám sát thực tế. Từ những thống kê như trên, có thể nhận thấy rằng các đề tài nhắc đến hoạt động thanh tra đã được đề cập đến với một số lượng tương đối nhiều, hầu hết ở các phương diện cũng như các khía cạnh cần thiết. Nhưng một trong những vấn đề quan trọng đó là việc chấp hành các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của QTDND đã chưa thực sự được nghiên cứu sâu sắc. Hoạt động thanh tra đã được đề cập đến ở trên tập trung nghiên cứu và đi sâu vào việc phân tích thực trạng và các vấn đề liên quan, đề xuất xây dựng các phương ấn hữu hiệu. Nhưng điểm khác biệt lớn nhất giữa những đề tài ở trên đối với vấn đề mà tác giả đang nghiên cứu đó là dựa trên một khoảng thời gian nhất định, bởi hầu hết các vấn đề đưa ra ở trên ở các tác giả khác được nghiên cứu trước khi một số điều luật được sửa đổi và ban hành trước ngày 01/01/2020. Về mặt thực tế, những nghiên cứu đó chưa thực sự đáp ứng và hoàn thiện. Tiếp đến, những hoạt động tại quỹ tín dụng tại Sơn La vẫn luôn tồn tại ít nhiều rủi ro, tác động sâu sắc đến hoạt động hiệu quả của quỹ. Vì vậy, “Thanh tra.của Ngân hàng.Nhà nước chi.nhánh tỉnh Sơn La về việc chấp hành các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân” sẽ giúp ích được rất lớn trong việc phân tích những tồn tại mà quỹ đang gặp phải, đồng thời đảm bảo hướng đến sự phát triển bền vững trong việc vận hành, nâng cao được hiệu quả trong xây dựng cũng như tạo thêm sự tin tưởng vững chắc của người dân vào một hệ thống tín dụng. 3.Mục tiêu nghiên cứu - Hoàn thiện hệ thống các tiêu chí xác định và xây dựng nên khung nghiên cứu thanh tra của Ngân hàng.Nhà nước chi nhánh tỉnh về việc chấp hành các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của QTDND. - Đánh giá thực trạng và phân tích dựa vào những hoạt động dựa trên thực tế của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Sơn La đối trong việc đảm bảo mức độ an toàn cũng như hoạt động lành mạnh của quỹ tín dụng nhân dân trong thời gian vừa qua. Đồng thời từ đó có thể kiến nghị những giải pháp vô cùng tích cực giúp hoàn thiện và khắc phục một cách triệt để những vấn đề mà hệ thống đang gặp phải. - Qua việc tìm hiểu và đánh giá có thể đề xuất xây dựng những giải pháp, phương hướng và mục tiêu phát triển lành mạnh của các quỹ trên địa bàn tỉnh Sơn La nghiên cứu đến giai đoạn năm 2025. 4.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Thanh tra.của Ngân hàng Nhà.nước chi nhánh tỉnh Sơn La về việc chấp hành các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của QTDND 4.2. Phạm vi nghiên cứu Về nội dung: Tác giả tập trung nghiên cứu vào đối tượng nghiên cứu của luận văn, đi sâu vào phân tích, đánh giá cũng như đưa ra những giải pháp thiết thực nhằm hoàn thiện công tác thanh tra với những nội dung thuộc phạm vi dưới đây: -Tỷ lệ an toàn Vốn tối thiểu là 8% -Tỷ lệ về khả năng chi trả của QTDND tối thiểu ≥ 1 -Giới hạn cho vay: đối với một khách hàng cá nhân, đảm bảo được số vốn cho vay dưới ngưỡng hoặc cao nhất là bằng 15% Vốn tự có của QTDND. Đồng thời trong việc cấp tín dụng cho nhóm người có vốn vay không được vượt quá ngưỡng là mức 25% Vốn tự có của QTDND. -Tỷ lệ tối đa nguồn vốn được sử dụng cho mục đích ngắn hạn được sử dụng cho mục đích vay trung hạn là 30% tại thời điểm cho vay tính trên tổng số vốn dư nợ trong tổ chức. Về không gian: Đề tài tập trung vào vấn đề nghiên cứu trên địa bàn tỉnh Sơn La. Về thời gian: Toàn bộ các số liệu được thống kê và các tài liệu nghiên cứu thứ cấp được được tác giả thu thập và nghiên cứu đến từ những dự án và thời gian diễn ra cuộc thanh tra thực tế với đối tượng được thanh tra bằng các báo cáo cũng như dựa trên dữ liệu thu được, ngoài ra đến từ một số các phòng ban thực hiện các nhiệm vụ có liên quan nằm trong phạm vi nằm trong giai đoạn thời gian được ghi nhận từ năm 2018 đến năm 2020. Các số liệu thứ cấp được thu thập và thống kê trong giai đoạn 5 tháng cuối năm 2020. 5.Phương pháp nghiên cứu 5.1. Khung nghiên cứu Trong sơ đồ dưới đây, tác giả đề xuất khung nghiên cứu tập trung vào việc xây dựng các giải pháp hướng đến hoàn thiên các mục tiêu mà đề tài đã đưa ra: Xác định các yếu tố có tác động và ảnh hưởng một cách sâu sắc đến đề tài nghiên cứu, nội dung thanh tra nhằm mục tiêu đảm bảo được việc chấp hành trong hoạt động của QTDND - Một số yếu tố thuộc về Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh; - Các yếu tố không thuộc về Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh.Xây dựng và hoàn thiện được các nội dung trong việc nghiên cứu đi sâu vào từng hoạt động của quá trình thanh tra (1) Xác định bộ máy thực hiện hoạt động thanh tra; (2) Mục tiêu; (3) Nội dung; (4) Hình thức, công cụ thanh tra; (5) Quy trình thanh tra. Đưa ra một loạt nội dung thực hiện các chỉ tiêu đánh giá trong hoạt động thanh.tra của Ngân hàng.Nhà nước chi nhánh tỉnh - Các biện pháp thiết thực nằm đưa ra cũng đã được nhìn nhận dựa trên thực tế, đồng thời xác định các phương hướng nhằm giải quyết triệt để vấn đề và kiểm soát sau quá trình; - Đóng góp phần quan trọng trong việc nâng cao sự triển an toàn của hệ thống các QTDND nói riêng và hệ thống tài chính – kinh tế nói chung; - Phân tích, lựa chọn và đánh giá cũng như phát hiện những yếu kém, bất cập đảm bảo thoạt động đúng và hiệu quả, đáp ứng mọi tiêu chí trong cả vấn đề liên quan đến quản lý nhà nước 5.2 Quy trình và phương pháp nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu định tính kết hợp với nghiên cứu định lượng là phương pháp chủ yếu mà tác giả sử dụng nhằm mục đích khai thác các vấn đề đang được đề ra: - Bước 1: Đi sâu vào nghiên cứu các vấn đề đối với đối tượng nghiên cứu. Song song với đó, tác giả thực hiện phân tích dữ liệu dựa trên những cơ sở xác thực. Một số những phương pháp nghiên cứu mà tác giả thực hiện nhằm mục đích phân tích tính chính xác của vấn đề đối với đề tài này là phương pháp phân tích, tổng hợp. - Bước 2: Toàn bộ những dữ liệu, số liệu thứ cấp mà tác giả sử dụng làm căn cứ lập luộn được dựa trên cơ sở là các báo cáo, công trình nghiên cứu, sưu tầm qua những tài liệu ghi chép, báo cáo từ phía trong chính nội bộ của đối tượng, tác giả đã lấy đó làm cơ sở để đánh giá hoạt động với các quỹ tín dụng trên địa bàn. Đây chính là cơ sở đảm bảo tính chính xác trong việc phân tích, lập luận cũng như đánh giá toàn bộ thực trạng và đề xuất những cách thức tiếp cận, giải pháp nhằm nâng cao được tính hiệu quả cải thiện tình trạng thanh.tra của Ngân.hàng Nhà nước chi.nhánh tỉnh Sơn La. Phương pháp nghiên cứu được tác giả sử dụng trong bước này chủ yếu là phương pháp thống kê, so sánh số liệu giữa các năm trong giai đoạn từ 2018 – 2020. - Bước 3: Số liệu được sử dụng trong đề tài được tác giả thực hiện thu thập và thống kê một cách khách quan, công khai đến từ công tác khảo sát các nhóm đối tượng có liên quan đang làm việc trong bộ máy, là những thanh tra viên tham gia trực tiếp làm việc hay chủ thể tham gia vào tổ chức thanh tra được thành lập trước đó và Ban điều hành, các thành viên và cán bộ có liên quan của các QTDND trên địa bàn. Từ các đánh giá và phân tích dựa trên cơ sở dữ liệu mang tính khách quan này, tác giả đưa ra nhận định và phương hướng giải quyết vấn đề trở nên hiệu quả. - Bước 4: Thực trạng trong các hoạt động và quá trình vận hành của đối tượng nghiên cứu trên địa bàn được tác giả nghiên cứu bằng việc xây dựa trên những cơ sở và bằng chứng xác thực và đảm bảo công tác đánh giá hiệu quả và các mục tiêu được hoàn thiện. Nhờ những đánh giá đó, tác giả thực hiện phân tích những điểm mạnh, hạn chế trong hoạt động thanh tra ở những địa điểm này. Ở bước này, tác giả lấy phương pháp cốt yếu làm căn cứ là phương pháp so sánh thực trạng với những bộ tiêu chí đã được xây dựng. - Bước 5: qua việc đánh giá và phân tích sâu sắc vấn đề dựa trên các cơ sở và dữ liệu được thống kê như trên, tác giả đã kiến nghị những những phương hướng, giải pháp nhằm hạn chế tối đa và ngăn chặn một cách triệt để những vấn đề còn tồn đọng trên địa bàn. 6.Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về thanh.tra của Ngân hàng Nhà.nước chi.nhánh tỉnh về việc chấp hành các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của QTDND. Chương 2: Phân tích thực trạng thanh tra.của Ngân hàng.Nhà nước chi.nhánh tỉnh Sơn La về việc chấp hành các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của QTDND trên địa bàn. Chương 3: Giải pháp hoàn thiện thanh tra.của Ngân hàng.Nhà nước chi nhánh tỉnh Sơn La về việc chấp hành các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của QTDND.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THANH TRA CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC CHI NHÁNH TỈNH VỀ VIỀC CHẤP HÀNH CÁC GIỚI HẠN, TỶ LỆ BẢO ĐẢM AN TOÀN TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN
Chấp hành các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân
1.1.1 Khái niệm Quỹ tín dụng nhân dân
Kinh tế tập thể, với nòng cốt là kinh tế hợp tác xã (HTX) hay Quỹ tín dụng nhân dân (QTDND) trong hệ thống tài chính, đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế và xã hội khu vực nông thôn Tại các nước đang phát triển, HTX được coi là công cụ điều chỉnh những yếu kém của thị trường, đồng thời tăng cường quy mô kinh tế cho người dân Đặc biệt, HTX có vai trò thiết yếu trong các mô hình kinh tế truyền thống tại những khu vực địa lý khó khăn như vùng biên giới, hải đảo hay các địa phương có điều kiện kinh tế hạn chế.
200 năm hình thành và phát triển, hiện nay HTX vẫn đang trên đà mở rộng ở trên
Hệ thống hợp tác xã (HTX) đã thu hút sự tham gia của 100 quốc gia với khoảng 1 tỷ xã viên, cùng nhiều thành phần quan trọng khác Sự tham gia này không chỉ góp phần xây dựng và hoàn thiện hệ thống HTX mà còn mang lại tầm quan trọng và ý nghĩa lớn đối với các nền kinh tế toàn cầu.
QTDND, theo Doãn Hữu Tuệ (2010), là tổ chức tài chính phi lợi nhuận do các thành viên làm chủ và kiểm soát, nhằm đáp ứng nhu cầu của những người có cùng xu hướng như làm việc hay cư trú tại một địa điểm Nó cung cấp một phương tiện an toàn và dễ dàng để gửi tiết kiệm và vay vốn Đào Hùng (2001) nhấn mạnh rằng QTDND còn có vai trò trung gian tài chính, mang tính tư nhân và hợp tác, với khả năng gia nhập ngày càng dễ dàng QTDND hoạt động dưới sự quản lý dân chủ của các thành viên, mang lại lợi ích toàn vẹn bằng cách khuyến khích tiết kiệm và cho vay theo quyết định của họ Để đáp ứng nhu cầu bền vững và tối đa hóa lợi ích cho các thành viên, QTDND đặc biệt chú trọng vào ổn định tài chính, do đó cần được thanh tra, giám sát và kiểm tra thường xuyên một cách minh bạch.
Tại Việt Nam, Quỹ tín dụng nhân dân (QTDND) được định nghĩa là một hình thức tổ chức tín dụng (TCTD) hoạt động dựa trên nguyên tắc tự chủ và tự nguyện QTDND cam kết đảm bảo nghĩa vụ và tự chịu trách nhiệm trong việc xây dựng, hoạt động và vận hành, nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của các thành viên Mục tiêu chính của QTDND là phát huy sức mạnh tập thể và đóng góp vào sự phát triển kinh tế địa phương.
Với khái niệm này thì QTDND có những đặc trưng như sau
QTDND đóng vai trò trung gian tài chính, kết nối những cá nhân có nguồn vốn nhàn rỗi với những người cần vốn đầu tư hoặc tiêu dùng QTDND huy động tiền tiết kiệm từ cộng đồng, bao gồm cả thành viên và không phải thành viên, nhằm cung cấp tín dụng cho các thành viên của mình.
Tính chất “tư nhân” của Quỹ tín dụng nhân dân (QTDND) cho thấy rằng QTDND được thành lập tự nguyện bởi các thành viên và tổ chức, bao gồm cả thể nhân và pháp nhân, và hoàn toàn độc lập với các pháp nhân do Nhà nước thành lập.
Gia nhập Quỹ tín dụng nhân dân (QTDND) được thực hiện một cách rộng mở và tự nguyện, cho phép tất cả cá nhân và tổ chức đáp ứng đủ điều kiện theo quy định pháp luật có thể tham gia Điều này diễn ra mà không có bất kỳ sự phân biệt hay ràng buộc nào, miễn là họ đồng ý với các điều lệ cùng những điều khoản và quy định liên quan.
QTDND là kết quả của nỗ lực chung, giúp người gửi tiết kiệm tránh tình trạng thất vọng khi tiền không sinh lời Với cơ chế trả lợi nhuận và tiền thưởng cho người đóng góp, QTDND tạo điều kiện thuận lợi cho việc tiếp cận tín dụng.
QTDND là một tổ chức được hình thành và vận hành bởi những cá nhân có chung đặc điểm về nơi cư trú, nghề nghiệp hoặc các yếu tố tương đồng khác Tổ chức này phải tuân thủ các mục đích, tôn chỉ và nguyên tắc liên quan đến tổ chức, vận hành và kiểm soát của hợp tác xã (HTX).
QTDND có những đặc trưng và yếu tố riêng biệt, thường khác biệt rõ rệt so với các tổ chức tương tự, đặc biệt là các ngân hàng thương mại Sự khác biệt này thể hiện qua các khía cạnh như cấu trúc tổ chức, mục tiêu hoạt động và phương thức phục vụ khách hàng.
Quỹ tín dụng nhân dân (QTD) được thành lập và vận hành bởi các cá nhân và tổ chức một cách tự nguyện, khác biệt hoàn toàn so với các ngân hàng thương mại (NHTM) do Nhà nước thành lập QTD chủ yếu do người dân tại các khu vực địa lý nhỏ như phường hoặc xã tạo ra, với số vốn rất nhỏ, hiện tại chỉ khoảng 300.000 đồng, trong khi các tổ chức tài chính khác có vốn lớn hơn rất nhiều.
Các Quỹ Tín Dụng (QTD) được thành lập chủ yếu với mục đích tương hỗ và không cạnh tranh, hoạt động trong phạm vi một xã phường và chỉ cho phép những đối tượng khó khăn hoặc thành viên vay Trong khi đó, các Tổ Chức Tín Dụng (TCTD) khác hoạt động chủ yếu nhằm tạo ra lợi nhuận và có phạm vi hoạt động rộng lớn hơn.
Gia nhập Quỹ tín dụng nhân dân (QTD) được thực hiện một cách rộng mở và tự nguyện, cho phép cá nhân và tổ chức dễ dàng tham gia nếu đáp ứng các quy định pháp lý và điều khoản hiện hành Mọi thành viên đều có thể gia nhập QTD mà không bị ép buộc, đảm bảo sự bình đẳng trong quá trình tham gia.
Vào thứ tư, việc cho vay là hoạt động thiết yếu của Quỹ tín dụng nhân dân (QTD), nhằm đảm bảo rằng khoản tiền chung không bị đóng băng hoặc trì trệ, điều này có thể gây nản lòng cho các thành viên Để khuyến khích sự tham gia, QTD cần cung cấp lợi nhuận hoặc phần thưởng cho các thành viên, vì vậy, mục tiêu hàng đầu của quỹ là tạo ra lợi nhuận bền vững.
1.1.2 Các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân
QTD hoạt động dựa trên cơ chế nhận tiền gửi, do đó khi phát sinh nghĩa vụ cho vay, nhiều thành viên sẽ có trách nhiệm liên quan Tổ chức cần kiểm soát các vấn đề liên quan đến hoạt động cho vay nhằm giảm thiểu rủi ro Các giới hạn cần chú ý bao gồm nhiều yếu tố khác nhau để đảm bảo an toàn tài chính.
- Tỷ lệ an toàn Vốn tối thiểu là 8%
- Tỷ lệ về khả năng chi trả của QTDND tối thiểu ≥ 1
Thanh.tra của Ngân hàng.Nhà nước chi nhánh tỉnh về việc chấp hành các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân
1.2.1 Khái niệm thanh tra của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh về việc chấp hành các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân
Khái niệm ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam là tổ chức trực thuộc Chính phủ, đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý tiền tệ và cung ứng tín dụng Với quyền lực tương đương cấp Bộ, ngân hàng này có nhiệm vụ điều phối các hoạt động tài chính và thực hiện các chính sách tiền tệ Để tối ưu hóa quyền lực và kiểm soát hiệu quả, các chi nhánh của ngân hàng được đặt tại các tỉnh thành phố, thường là những trung tâm hành chính và kinh tế, nhằm nâng cao quản lý chính sách tiền tệ và hệ thống tài chính địa phương.
Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có nhiệm vụ tham mưu cho Thống đốc trong việc thực hiện quyền hạn, trách nhiệm và nghĩa vụ liên quan đến công cụ tài chính và đồng tiền tại địa phương Một trong những công cụ hiệu quả mà ngân hàng này sử dụng là quản lý tín dụng để thực hiện quyền lực của mình Đồng thời, ngân hàng cũng thực hiện các chức năng giám sát, kiểm soát, thanh tra và đưa ra phương hướng xử lý nhằm đảm bảo thực hiện quyền lực đặc trưng của mình.
Thanh tra là hoạt động đánh giá và xem xét kỷ luật của tổ chức và cá nhân, theo Đào Mạnh Duy (2018) Quy trình thanh tra cần tuân thủ các trình tự pháp luật nhất định để đảm bảo tính hợp pháp và hiệu quả.
Theo Quốc hội (2010), thanh tra được xem là một trách nhiệm quan trọng trong việc sử dụng công cụ quản lý nhà nước, nhằm phát hiện và xử lý sai phạm liên quan đến tài chính Qua đó, thanh tra góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động tài chính và đưa ra các công cụ điều chỉnh cần thiết.
Hoạt động thanh tra được chia thành hai góc độ chính: thanh tra hành chính và thanh tra chuyên ngành Trong luận văn này, tác giả tập trung nghiên cứu nội dung thanh tra chuyên ngành, được định nghĩa bởi Quốc hội (2010) là các hoạt động thanh tra do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện, phân chia theo ngành và lĩnh vực, nhằm kiểm tra việc chấp hành pháp luật chuyên ngành, quy định về chuyên môn - kỹ thuật và các quy định quản lý liên quan.
Hoạt động thanh tra trong lĩnh vực quản lý đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao trách nhiệm và kiểm soát các hoạt động của nhà nước Đặc biệt, trong ngành ngân hàng, thanh tra ngân hàng được thực hiện bởi Ngân hàng Nhà nước nhằm đảm bảo sự tuân thủ pháp luật về tiền tệ và ngân hàng, qua đó cải thiện hiệu quả hoạt động và hướng tới mục tiêu phát triển bền vững của toàn ngành.
Thanh tra của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh thực hiện việc đánh giá, phân tích liên tục các vấn đề của Quỹ tín dụng nhân dân (QTDND) nhằm đảm bảo tuân thủ các giới hạn và tỷ lệ an toàn Quá trình này không chỉ giúp nhận diện những khó khăn mà QTDND đang gặp phải, mà còn đề xuất các biện pháp cải thiện tình hình và đảm bảo hoạt động hiệu quả sau thanh tra Mục tiêu chính là loại bỏ và giảm thiểu rủi ro, đảm bảo an toàn trong hoạt động của QTDND.
1.2.2 Bộ máy thanh tra của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh về việc chấp hành các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân
Trong tổ chức này, các thành phần tham gia xây dựng hoạt động bao gồm giám đốc ngân hàng nhà nước, giám đốc ngân hàng chi nhánh, thành viên bộ phận Thanh tra và giám sát ngân hàng, cùng với các bộ phận phối hợp khác Các chức năng, nhiệm vụ và trách nhiệm của họ được thực hiện dưới quyền lực của mình.
Giám đốc ngân hàng tại các chi nhánh đóng vai trò quan trọng trong việc chỉ đạo và lãnh đạo các hoạt động ngân hàng, đảm bảo hiệu quả và phù hợp với thực tế tại cơ sở Họ cũng cần xác định và đánh giá các rủi ro có thể xảy ra, từ đó áp dụng các biện pháp thiết thực nhằm giảm thiểu mức độ nghiêm trọng của những rủi ro này.
Bộ phận Thanh tra, giám sát ngân hàng thực hiện các chức năng quan trọng như giám sát, đánh giá và phân tích mức độ vi phạm, đồng thời nhận định các rủi ro và kiểm soát hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân (QTD) Các thành phần trong nhóm đối tượng này có quyền hạn, trách nhiệm và nghĩa vụ cụ thể, được nêu rõ trong nội dung tiếp theo.
Chánh thanh tra giám sát NHNN chi nhánh có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch thực hiện công tác thanh tra hàng năm và hàng quý, trình Giám đốc phê duyệt Đồng thời, vị trí này trực tiếp chỉ đạo và giám sát các QTDND, tham mưu cho Giám đốc về việc thành lập các bộ phận lãnh đạo nhằm đảm bảo thực hiện kế hoạch đã đề ra Chánh thanh tra cũng chuẩn bị nội dung thanh tra và nhân sự cho các Đoàn thanh tra, đồng thời duyệt nội dung và đưa ra góp ý trong phạm vi thẩm quyền Vị trí này còn phối hợp và tư vấn cho Giám đốc trong việc quyết định các công việc, áp dụng chế tài và biện pháp xử lý các sai phạm phát sinh trong quá trình hoạt động.
Phó chánh thanh tra có trách nhiệm thực hiện một phần nhiệm vụ trong toàn bộ quá trình thanh tra, đồng thời đảm nhận một số chức năng khác trong công tác quản lý và vận hành Họ phối hợp chặt chẽ với trưởng đoàn thanh tra để hoàn thành công việc và hướng đến mục tiêu chung.
Thanh tra viên và Chuyên viên thực hiện nhiệm vụ thanh tra dưới sự chỉ đạo của cấp lãnh đạo, theo kế hoạch đã đề ra Họ có trách nhiệm báo cáo và hỗ trợ hoàn thiện nhiệm vụ tại các Quỹ tín dụng nhân dân (QTDND) trong khu vực.
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG THANH’TRA CỦA NGÂN HÀNG’NHÀ NƯỚC CHI’NHÁNH TỈNH SƠN LA VỀ VIỆC CHẤP HÀNH CÁC GIỚI HẠN, TỶ LỆ BẢO ĐẢM AN TOÀN TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ’TÍN DỤNG NHÂN DÂN TRÊN ĐỊA BÀN
Khái quát về hệ thống quỹ tín’dụng nhân dân trên địa bàn tỉnh Sơn La
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của các quỹ tín dụng ’ nhân dân hoạt động trên địa bàn tỉnh Sơn La
Kể từ năm 1993, nhằm nâng cao kinh tế địa phương, nhiều Quỹ Tín Dụng Nhân Dân (QTDND) thí điểm đã được thành lập Sự thành công của các quỹ tại Thái Bình, Nam Hà, và Hải Hưng đã tạo đà cho sự phát triển của QTDND Đến tháng 07/1995, một số tổ chức QTDND đã xuất hiện tại xã Chiềng Sung, huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La.
Các Quỹ tín dụng nhân dân (QTDND) tại khu vực Phù Yên đã được thành lập lần lượt như sau: QTDND thị trấn Phù Yên vào tháng 10 năm 1995, QTDND thị trấn Nông trường Mộc Châu vào tháng 7 năm 1996, QTDND liên phường xã Quyết Thắng vào tháng 9 năm 1996, và QTDND xã Chiềng Sơn vào tháng 10 năm 1996.
Khi mới thành lập, Quỹ tín dụng nhân dân (QTDND) gặp nhiều khó khăn do chưa hoàn thiện và không đáp ứng được yêu cầu Thêm vào đó, một phần nguyên nhân cũng xuất phát từ người dân Tuy nhiên, nhờ nỗ lực không ngừng và sự hỗ trợ từ nhiều bên, QTDND đã hoạt động hiệu quả, tạo ra nhiều cơ hội cho các thành viên và khách hàng.
Đến năm 2007, huyện Mai Sơn và Mộc Châu đã thành lập thêm hai Quỹ tín dụng nhân dân (QTDND): QTDND thị trấn Hát Lót vào tháng 2 và QTDND thị trấn Mộc Châu vào tháng 7 Tuy nhiên, vào tháng 3 năm 2014, một QTDND đã vi phạm pháp luật và gần như phá sản do không đảm bảo khả năng thanh toán, dẫn đến việc sáp nhập QTDND Chiềng Sung vào QTDND thị trấn Hát Lót Đến năm 2016, hai QTDND tín dụng nhân dân mới được cấp giấy phép, nâng tổng số QTDND trên địa bàn tỉnh Sơn La lên 08.
Bảng 2.1 Một vài nét về thời gian thành lập các Quỹ TDND cơ sở
T Tên quỹ TDND Địa bàn hoạt động Thời gian cấp giấy phép
Sung (đã thu hồi giấy phép vào năm 2015)
Thị trấn Phù Yên, Huy Bắc và Huy Thượng
Thị trấn Nông Trường, Tân Lập, Vân Hồ
Chiềng Sơn, Lóng Sập, Mường Sang, Chiềng Xuân
5 QTDND Liên phường xã Quyết
Quyết Tâm, Quyết Thắng, Chiềng Cơi, Tô Hiệu, Chiềng Lề, Chiềng Sinh, Chiềng Ngần
Hát Lót, Mường Bon, Mường Bằng, Nà Bó, Chiềng Sung, Chiềng Căn,
7 QTDND Thị trấn Thị trấn Mộc Châu, Đông 20/07/2007 24
Mộc Châu Sang, Chiềng Hắc
9 QTDND Vân Hồ Xã Lóng Luông 12/08/2016 8
Đến nay, tất cả 8 quỹ tín dụng nhân dân (QTDND) đã hoạt động hiệu quả, đáp ứng tốt yêu cầu vận hành mà không còn biến động lớn Sự ổn định về nhân sự và các vấn đề liên quan đã được thiết lập Trong số đó, 7/8 QTDND đã được đầu tư xây dựng mới với cơ sở vật chất khang trang và đầy đủ trang thiết bị, sẵn sàng cho giao dịch hàng ngày Điều này không chỉ nâng cao niềm tin của khách hàng mà còn thu hút nhiều người đến với QTDND hơn.
2.1.2 Kết quả thực hiện hoạt động của các quỹ tín dụng ’ nhân dân hoạt động trên địa bàn tỉnh Sơn La
Đến cuối năm 2020, sau 4 năm hoạt động, các Quỹ tín dụng nhân dân (QTDND) tại tỉnh Sơn La đã đạt được kết quả tích cực, với 8 QTDND hoạt động trên 31 xã, phường, thị trấn Tổng nguồn vốn tăng từ 1.142 tỷ đồng lên 2.525 tỷ đồng, tương đương 121%, trong đó 87% đến từ người dân Dư nợ cho vay cũng ghi nhận mức tăng trưởng liên tục với tốc độ trung bình đạt 21,7% mỗi năm.
Bảng 2.2 Một số kết quả hoạt động chính của các Quỹ TNDN trên địa bàn Sơn La Đơn vị tính: triệu đồng
Vốn huy động từ dân cư
Nguồn: Số liệu của NHNN từ 2016 - 2020
Tổng nguồn vốn của Quỹ tín dụng nhân dân (QTDND) bao gồm vốn huy động, vốn đi vay và các khoản tiền khác như tiền phải trả và chênh lệch thu nhập - chi phí Từ năm 2016 đến 2020, nguồn vốn của các QTDND đã ghi nhận sự tăng trưởng liên tục, tạo điều kiện thuận lợi cho việc mở rộng quy mô tín dụng và các hoạt động khác Sự tăng trưởng hàng năm chủ yếu đến từ việc tăng vốn huy động, trong khi vốn chủ sở hữu được các QTDND điều chỉnh tăng ở mức vừa phải.
Huy động vốn là yếu tố quan trọng trong việc xây dựng nền tảng vững chắc cho QTDND Hoạt động này, dưới sự lãnh đạo hiệu quả của ban quản lý, không chỉ thể hiện sự tin tưởng của người dân vào công tác vay mà còn hướng tới sự ổn định và phát triển bền vững.
Hiện nay, công tác huy động vốn của các quỹ tín dụng nhân dân (QTDND) đã đạt được sự ổn định và có nhiều tín hiệu tích cực Các quỹ chú trọng đầu tư vào hình ảnh của QTDND thông qua các hoạt động truyền thông và giao lưu văn hóa tại địa phương, sử dụng phương tiện vận chuyển lưu động để quảng bá các hoạt động của mình Đồng thời, các quỹ cũng tích cực tham gia vào hoạt động từ thiện và thường xuyên tổ chức các hoạt động cộng đồng, chương trình khuyến mại cùng ưu đãi để thu hút người dân có nguồn tiền nhàn rỗi tham gia.
Tại những địa phương chưa từng có hoạt động của Quỹ Tín dụng Nhân dân (QTDND), việc tuyên truyền từ các cơ quan, ban ngành và đoàn thể uy tín trong xã là rất quan trọng Họ cần đứng ra kêu gọi để người dân hiểu rõ và tin tưởng vào các hoạt động của QTDND.
Trong những năm qua, QTDND đã ghi nhận sự tăng trưởng ổn định, đặc biệt là vào năm 2017 với mức tăng cao nhất đạt 29,83% Dữ liệu từ 2016 đến 2020 cho thấy xã Chiềng Sơn có những tín hiệu tích cực, mặc dù năm 2019, kinh tế địa phương bị ảnh hưởng nặng nề bởi thời tiết khắc nghiệt, dẫn đến sự suy giảm phát triển ở 5/6 QTDND Năm 2017, QTDND Phù Yên đạt tỷ lệ huy động vốn cao nhất là 44,9%, nhưng tốc độ tăng trưởng giảm dần, với mức thấp nhất vào năm 2020 cả về giá trị (8,959 triệu đồng) và tỷ lệ tăng trưởng (4,42%) Nguyên nhân chủ yếu là do thay đổi lớn về nhân sự và sự cạnh tranh từ phòng giao dịch ngân hàng BIDV mới thành lập.
Các QTDND đã chủ động huy động vốn từ địa phương và khai thác hiệu quả nguồn vay từ dự án tài chính nông thôn 3 của BIDV Điều này không chỉ giúp họ đạt được sự ổn định mà còn thúc đẩy tăng trưởng, cân đối nguồn vốn, mở rộng khả năng thanh khoản và tăng cường hoạt động cho vay.
Quỹ tín dụng nhân dân (QTDND) hướng tới mục tiêu bền vững, đảm bảo quyền lợi cho các bên tham gia và mang lại giá trị cho cộng đồng QTDND đóng góp vào nâng cao năng lực sản xuất địa phương, giúp xóa đói giảm nghèo và tạo ra nhiều nguồn kinh tế hơn cho người dân Sự ra đời của QTDND tại tỉnh không chỉ nâng cao uy tín mà còn khẳng định vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế bền vững Các QTDND đã đạt được tự chủ tài chính, với doanh thu đủ bù đắp chi phí và tạo ra lợi nhuận trước thuế đáng kể.
Bảng 2.3 Lợi nhuận trước thuế của các Quỹ TNDN trên địa bàn Sơn La Đơn vị tính: triệu đồng
Nguồn: Số liệu của NHNN từ 2016 - 2020
Dữ liệu cho thấy lợi nhuận trước thuế của các Quỹ tín dụng nhân dân (QTDND) đã tăng trưởng liên tục qua các năm, đặc biệt nổi bật là năm 2018 với mức tăng 2.814 triệu đồng, tương đương 18% so với năm trước.
Từ năm 2017 đến nay, lợi nhuận trước thuế của QTDND đã tăng nhưng với tốc độ chậm lại, chỉ đạt 11% vào năm 2019 và 5% vào năm 2020 Mặc dù lợi nhuận chung của hệ thống tăng liên tục, nhưng một số QTDND như Phù Yên và Hát Lót đã ghi nhận sự giảm sút trong năm 2018, với mức giảm lần lượt là 449 triệu đồng (19,76%) và 148 triệu đồng (6,48%) Đặc biệt, QTDND Quyết Thắng cũng giảm 790 triệu đồng (29,81%) vào năm 2019 Năm 2020, mặc dù dịch bệnh Covid-19 gây ảnh hưởng nặng nề đến nhiều cá nhân và doanh nghiệp, nhưng lợi ích chung của quỹ vẫn được đảm bảo nhờ vào việc cân đối và đầu tư vốn dồi dào.
Thực trạng thanh’tra của Ngân’hàng Nhà nước chi’nhánh tỉnh Sơn La về việc chấp hành các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của quỹ tín’dụng nhân dân trên địa bàn
La về việc chấp hành các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của quỹ tín’dụng nhân dân trên địa bàn
2.2.1 Bộ máy thanh tra của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Sơn La về việc chấp hành các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của quỹ tín ’ dụng nhân dân
Hoạt động thanh tra, giám sát ngân hàng tại các chi nhánh cần được cải thiện để xử lý hiệu quả các vấn đề liên quan đến tiền tệ Sự chồng chéo chức năng và quản lý tại các cơ quan Trung Ương và địa phương là nguyên nhân chính ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động Việc thực hiện thanh tra còn gặp khó khăn trong việc truyền đạt rõ ràng và minh bạch đến từng chi nhánh Để đạt được sự thống nhất và xóa bỏ rào cản hành chính lẫn chức năng, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã quyết định tách Thanh tra, giám sát khỏi Chi nhánh Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh, thành lập Cục thanh tra giám sát tại hai địa bàn này.
Thanh tra và giám sát ngân hàng chi nhánh tỉnh có nhiệm vụ giám sát, kiểm tra và đánh giá hoạt động của tổ chức tín dụng tại tỉnh Sơn La Ngoài ra, ngân hàng chi nhánh tỉnh còn đóng vai trò cố vấn khách quan cho Giám đốc trong việc thực hiện các hoạt động như cấp phép hoạt động và chấp thuận nhân sự bầu, bổ nhiệm của các Quỹ tín dụng nhân dân.
Hình 2.1 Bộ máy thanh tra tại NHNN chi nhánh tỉnh Sơn La
Nguồn: NHNN chi nhánh tỉnh Sơn La, 2021
Cơ cấu bộ máy thanh tra Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Sơn La bao gồm chánh thanh tra và giám sát, tham gia vào công tác điều hành và giám sát trong phạm vi quản lý Các yếu tố này đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng và phát triển các Quỹ tín dụng nhân dân (QTDND) Họ thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn của người ra quyết định thanh tra, đồng thời đưa ra phương hướng và chế tài để xử lý các sai phạm trong lĩnh vực hành chính.
Phó chánh thanh tra chịu trách nhiệm phân chia các mảng công việc và điều hành, quản lý, giám sát các tổ chức tín dụng Mỗi thanh tra đều có quyền hạn và nhiệm vụ để thực hiện công tác trong các hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân.
Giám đốc NHNN chi nhánh tỉnh Sơn La
Thanh tra viên 3 Chuyên viên 1
Các công chức thanh tra chịu sự quản lý hành chính từ các Phó chánh thanh tra, đảm bảo thực hiện nhiệm vụ được giao bởi Chánh thanh tra thông qua văn bản Họ thực hiện các công việc và trách nhiệm trong phạm vi quyền hạn của mình, đồng thời hoàn thiện những nhiệm vụ khác do Chánh thanh tra chỉ định.
Nhân sự thanh tra của Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh Sơn La
Biên chế của Thanh tra, giám sát NHNN Chi nhánh tỉnh Sơn La gồm có: Chánh thanh tra, 02 phó chánh thanh tra và 08 công chức thanh tra.
Nhân sự của thanh tra Ngân hàng tại tỉnh Sơn La hiện có 11 người, đảm nhiệm nhiều nhiệm vụ quan trọng nhằm duy trì hoạt động hiệu quả của hệ thống Công tác xử lý vấn đề và áp dụng các biện pháp chế tài, cùng với việc sử dụng các công cụ nâng cao độ an toàn trong Quỹ tín dụng nhân dân (QTDND), được ưu tiên hàng đầu trong các báo cáo thường xuyên.
Trong những năm gần đây, các thanh tra viên và chuyên viên thanh tra đều có trình độ đại học, tốt nghiệp từ các trường danh tiếng như Kinh tế Quốc dân, Học viện Tài chính và Học viện Ngân hàng, điều này mang lại nhiều lợi ích cho công tác thanh tra Tuy nhiên, tại NHNN Sơn La, 81% công chức có độ tuổi từ 25-35, dẫn đến thiếu kinh nghiệm Để nâng cao hiệu quả công tác thanh tra, Vụ tổ chức cán bộ NHNN Việt Nam đã tổ chức các lớp đào tạo chuyên môn nhằm trang bị kiến thức và kỹ năng cần thiết cho đội ngũ thanh tra viên.
- Được bồi dưỡng và bổ sung thêm các kiến thức về chuyên ngành.
Bồi dưỡng chuyên môn và nghiệp vụ là cần thiết để củng cố kiến thức thanh tra, đào tạo kỹ năng sử dụng công cụ và phương tiện hiệu quả Việc đẩy nhanh tiến độ thanh tra sẽ góp phần phát triển năng lực toàn diện, từ đó nâng cao tính hiệu lực và hiệu quả của công tác thanh tra.
Bảng 2.4 Nhân sự thanh tra, giám sát của NHNN chi nhánh tỉnh Sơn La
Phân loại theo ngạch công chức
Phân theo trình độ học vấn
Phân theo nghiệp vụ thanh tra được đào tạo
Chưa qua đào tạo nghiệp vụ thanh tra 2 0 2 2 0
Nghiệp vụ thanh tra cơ bản 9 10 8 8 10
Nghiệp vụ thanh tra nâng cao 1 1 1 1 1
Nguồn: Số liệu của NHNN từ 2016 - 2020
Các lớp kỹ năng mềm rất quan trọng cho công việc, bao gồm kỹ năng phân tích, tổng hợp và viết báo cáo, cũng như kỹ năng nghiên cứu và viết báo cáo phân tích chuyên sâu Những kỹ năng này giúp nâng cao khả năng làm việc hiệu quả và đáp ứng tốt các yêu cầu công việc trong môi trường chuyên nghiệp.
Sơn La là một tỉnh miền núi với điều kiện di chuyển khó khăn và xa cách về địa lý giữa các trung tâm hành chính Tại đây, tỷ lệ chênh lệch giữa nam và nữ trong bộ máy thanh tra tạo ra những thuận lợi trong quá trình thanh tra Mặc dù số lượng nam giới nhiều hơn nữ giới, nhưng thực tế thanh tra tại tỉnh Sơn La vẫn có những đặc thù riêng.
Tại La, với nhiều điều kiện phức tạp gây khó khăn trong di chuyển, ban lãnh đạo đã quyết định bố trí 70% nam giới để đảm bảo thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ công việc, nhờ vào khả năng di chuyển thuận lợi hơn của họ.
Sự chênh lệch thâm niên công tác trong bộ phận thanh tra là yếu tố quan trọng, với 20% cán bộ có dưới 5 năm kinh nghiệm và dưới 10% có thâm niên trên 20 năm Về kỹ năng tin học và bằng cấp ngoại ngữ, hầu hết nhân sự thanh tra đạt mức tương đối cao, với điểm số trung bình 80, sở hữu kiến thức và kỹ năng mềm trong việc sử dụng các phần mềm như Word, Excel và các hệ thống phần mềm khác Trình độ và kỹ năng nghiệp vụ của QTD hiện nay chủ yếu sử dụng tiếng Việt, giúp toàn bộ thanh tra thực hiện tốt nhiệm vụ trong phạm vi công việc của mình.
Hiện nay, nhu cầu đào tạo nội bộ chủ yếu tập trung vào các cán bộ trẻ và chuyên viên, trong khi các chương trình dành cho lãnh đạo phòng và lãnh đạo chi nhánh rất hiếm Để nâng cao hiệu quả và tính khách quan của vấn đề, tác giả đã phỏng vấn 60 người, bao gồm 48 đại diện từ QTDND và 12 từ ngân hàng nhà nước tỉnh Sơn La Các bảng hỏi được gửi trực tiếp để đảm bảo tính chính xác và khách quan trong trả lời Các câu hỏi sử dụng thang đo Likert từ 1 đến 5, với 1 là rất không đồng ý và 5 là rất đồng ý Tác giả đã tổng hợp kết quả vào bảng Excel, với 60 bảng phát ra và thu về, không có bảng nào không hợp lệ do phỏng vấn trực tiếp.
Kết quả điều tra cho thấy công tác phối hợp giữa các bộ phận chỉ đạt 2.47/5 điểm, cho thấy mức độ thấp trong sự hợp tác Mặc dù các cán bộ và lãnh đạo NHNN chi nhánh đã nhận thức được vấn đề này từ trước, nhưng vẫn chưa có biện pháp giải quyết triệt để Dù cơ cấu tổ chức tương đối hợp lý, thực tế thực thi công vụ lại gặp phải tình trạng chồng chéo và giao việc không phù hợp với vai trò của công chức trong bộ máy.
Bảng 2.5 Kết quả khảo sát về bộ máy thanh tra của NHNN
Câu hỏi Đánh giá Điểm trung
Sự hợp lý của bộ máy thanh tra 3 6 21 18 12 3,5
Sự thống nhất của bộ máy thanh tra 3 9 24 18 6 3,3
Tính phù hợp trong phân công nhiệm vụ của bộ máy thanh tra 0 3 6 21 30 4,3
Số lượng nhân lực thanh tra giám sát 0 0 3 24 33 4,5 Trình độ nhân sự thanh tra giám sát 3 6 24 24 3 3,3
Sự phối hợp giữa thanh tra và giám sát từ xa 9 12 27 9 3 2,75
Nguồn: Tổng hợp của tác giả
Thực trạng chấp hành các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân trên địa bàn
Trên địa bàn tỉnh, tổng số Quỹ tín dụng nhân dân (QTDND) hiện nay là 8 quỹ, trong đó có 2 quỹ hoạt động từ năm 2016 Các quỹ này đã đáp ứng các yêu cầu tối thiểu về việc tuân thủ giới hạn và đảm bảo an toàn trong hoạt động và vận hành, mặc dù thỉnh thoảng vẫn có những thay đổi nhất định.
Bảng 2.16 CAR của các Quỹ TNDN trên địa bàn Sơn La Đơn vị tính: %
Nguồn: Số liệu của NHNN từ 2016 - 2020
Tỉ lệ an toàn vốn của hệ thống Quỹ tín dụng nhân dân (QTDND) là một yếu tố quan trọng, được quy định rõ trong Thông tư 32/2015/TT-NHNN Tuy nhiên, thực tế cho thấy các QTDND có sự khác biệt lớn so với các ngân hàng thương mại (NHTM), khi mà hầu hết NHTM không đạt được tỉ lệ 9% trước năm 2020 và 8% sau này Ngược lại, các QTDND thường xuyên duy trì tỉ lệ CAR vượt yêu cầu, với mức thấp nhất là 9,6% của QTDND TTNT Mộc Châu vào năm 2018 Nhiều QTDND khác như QTDND Vân Hồ còn đạt tỉ lệ trên 30%, cho thấy khả năng thực hiện các yêu cầu về hạn chế rủi ro và đảm bảo an toàn vốn của các QTDND cơ sở tại Sơn La là hoàn toàn khả thi.
Bảng 2.17 Tỷ lệ khả năng chi trả của các Quỹ TNDN trên địa bàn Sơn La Đơn vị tính: lần
Theo số liệu từ NHNN giai đoạn 2016 - 2020, tỷ lệ chi trả của các quỹ tín dụng nhân dân (QTDND) tại tỉnh Sơn La được xác định bằng tài sản ngắn hạn chia cho các khoản nợ phải thanh toán ngay, cần lớn hơn 1 theo Thông tư 32/2015/TT-NHNN Trong số 8 quỹ, 6 quỹ luôn duy trì tỷ lệ này trên 1, ngoại trừ QTDND Chiềng Sơn và Phù Yên Đặc biệt, QTDND Hát Lót và Mộc Châu có tỷ lệ chi trả cao, trên 2 lần, cho thấy khả năng thanh toán tốt trong 5 năm Trong 4 lần kiểm tra hàng năm, 3 lần các quỹ đạt mức trên 1, chỉ có lần kiểm tra cuối năm do biến động địa bàn, tỷ lệ của QTDND Chiềng Sơn là 0,63 và Phù Yên là 0,85 Tuy nhiên, các năm 2019 và 2020, tất cả các QTDND đều đảm bảo tình hình tài chính ổn định.
Bảng 2.18 Giới hạn cho vay trên 1 nhóm khách hàng của các Quỹ TNDN trên địa bàn Sơn La Đơn vị tính: %
Theo số liệu của NHNN từ 2016 - 2020, các QTDND cơ sở cần tuân thủ hai quy định quan trọng về giới hạn cho vay Cụ thể, họ không được phép cho vay quá 5% đối với các đối tượng như tổ chức kiểm toán và thanh tra viên Trong suốt thời gian hoạt động, 8 quỹ này đều không phê duyệt và cho vay cho các đối tượng trên, trong đó 7/8 quỹ, ngoại trừ QTDND Quyết Thắng, không đáp ứng các tỷ lệ giới hạn cho vay Báo cáo hàng tháng cũng chỉ ra nhiều vấn đề, bao gồm các sai phạm trong hoạt động vay, như vay ké và vay hộ Tại QTDND Quyết Thắng, dẫu cho tỷ lệ vi phạm chỉ chiếm 0.06%, vẫn có những nhắc nhở từ NHNN tỉnh về việc tuân thủ quy định Năm 2018, QTDND Quyết Thắng còn phát sinh thêm nhiều vấn đề liên quan đến cho vay.
Ông Lưu là khách hàng có tổng dư nợ trên vốn tự có là 13.71%, thấp hơn mức yêu cầu 15% Tuy nhiên, khi tính cả các khoản của người có liên quan, tỷ lệ này đã vượt quá 25% Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Sơn La đã đưa ra những nhắc nhở cần thiết để QTDND Quyết Thắng có thể đáp ứng các yêu cầu đề ra.
Bảng 2.19 Tỷ lệ vốn ngắn hạn dùng cấp tín dụng trung và dài hạn của các Quỹ
TNDN trên địa bàn Sơn La Đơn vị tính: %
Nguồn: Số liệu của NHNN từ 2016 - 2020
Một trong những yêu cầu quan trọng mà Quỹ tín dụng nhân dân (QTDND) cần đảm bảo là tỷ lệ vốn ngắn hạn dùng để cấp tín dụng trung và dài hạn, theo thông tư số 32, không được vượt quá 30% Sự khác biệt so với quy định trước đây là thời gian ngắn hạn được tính từ thời điểm hiện tại đến khi đáo hạn, ví dụ, một khoản tiền gửi tiết kiệm 5 năm nhưng chỉ còn 6 tháng đến hạn sẽ được xem là vốn ngắn hạn Các yêu cầu liên quan đến tỷ lệ này đã được 8 quỹ thực hiện đầy đủ, trong đó QTDND Mộc Châu gần như đáp ứng hoàn toàn QTDND Vân Hồ, mặc dù mới thành lập, chỉ sử dụng khoảng 3% vốn ngắn hạn cho vay trong 2 năm đầu Trong khi đó, QTDND Quyết Thắng có tỷ lệ này cao nhưng vẫn còn cách xa mức 30%.
Dựa trên các số liệu và phân tích, có thể kết luận rằng công tác thanh tra đối với các QTDND cơ sở chỉ mang tính chất thời điểm Trong các đợt thanh tra, các quỹ đều đạt yêu cầu quy định, mặc dù vẫn còn một số trường hợp không đáp ứng Tuy nhiên, NHNN đã có chỉ đạo rõ ràng về việc vượt qua các yêu cầu này, và các quỹ đã thực hiện các biện pháp cần thiết để đáp ứng.