PHẦN MỞ ĐẦU 1.Tính cấp thiết của đề tài Lợi nhuận là một chỉ tiêu chất lượng tổng quát có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong việc đánh giá chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp. Nâng cao lợi nhuận là mục tiêu kinh tế hàng đầu của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Bởi trong điều kiện hạch toán kinh doanh theo cơ chế thị trường, lợi nhuận là yếu tố quyết định sự tốn tại và phát triển của một doanh nghiệp. Lợi nhuận tác động đến tất cả mọi mặt của doanh nghiệp như đảm bảo tình hình tài chính vững chắc, tạo điều kiện nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân viên, tăng tích luỹ đầu tư vào sản xuất kinh doanh, nâng cao uy tín và khả năng cạnh tranh trên thị trường. Các doanh nghiệp chuyển hướng sang hạch toán kinh doanh tự chủ trong sản xuất kinh doanh, không còn được sự bao cấp của nhà nước như trước nữa. Do đó, các nhà quản lý kinh doanh phải luôn quan tâm đến kết quả cuối cùng của đơn vị, họ đều ý thức được tầm quan trọng của việc nâng cao lợi nhuận đối với sự tồn tại và phát triển của mình. Đặc biệt trong nền kinh tế thị trường hiện nay, vấn đề hiệu quả sản xuất kinh doanh trở nên quan trọng hơn bao giờ hết. Hiệu quả sản xuất kinh doanh biểu hiện tập trung nhất đó là mức lợi nhuận mà doanh nghiệp đạt được, mức tăng doanh lợi của doanh nghiệp trở thành động lực thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển và tăng trưởng kinh tế. Đặt trong bối cảnh kinh tế toàn cầu bị ảnh hưởng bởi đại dịch Covid-19, rất nhiều ngành nghề kinh doanh bị thiệt hại nặng nề, trong đó có ngành hàng không và hỗ trợ hoạt động vận tải hàng không. Là một thành viên của Tổng Công ty hàng không phụ trách các vấn đề về chất lượng dịch vụ bộ phận mặt đất sân bay trong nước và quốc tế, trong đó có dịch vụ sản xuất kinh doanh chính của Công ty có vốn góp – Công ty cổ phần dịch vụ hàng không sân bay Việt Nam, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty có vai trò đóng góp không nhỏ vào lợi nhuận của Tổng Công ty hàng không Việt Nam. 2.Mục tiêu nghiên cứu Đề tài nghiên cứu tập trung giải đáp các vấn đề sau: Hệ thống cơ sở lý luận về lợi nhuận trong doanh nghiệp. Phân tích và đánh giá thực trạng lợi nhuận tại Công ty cổ phần Dịch vụ hàng không sân bay Nội Bài. Đề xuất một số giải pháp gia tăng lợi nhuận tại Công ty cổ phần Dịch vụ hàng không sân bay Nội Bài. 3.Những câu hỏi nghiên cứu Lợi nhuận của Công ty Cổ phần dịch vụ hàng không sân bay Nội Bài được thể hiện qua những chỉ tiêu đánh giá nào? Những nhân tố nào ảnh hưởng đến kết quả lợi nhuận của Công ty Cổ phần dịch vụ hàng không sân bay Nội Bài? Những biện pháp nào giúp gia tăng lợi nhuận tại Công ty cổ phần Dịch vụ hàng không sân bay Nội Bài? 4.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1.Đối tượng nghiên cứu Tác giả tập trung nghiên cứu tình hình lợi nhuận của Công ty và các yếu tố bên trong lẫn bên ngoài có ảnh hưởng đến chỉ tiêu lợi nhuận. 4.2.Phạm vi nghiên cứu Về không gian: Công ty Cổ phần dịch vụ hàng không sân bay Nội Bài Về thời gian: Số liệu và báo cáo liên quan đến lợi nhuận của Công ty từ năm 2018 đến hết tháng 12 năm 2020. 5.Phương pháp nghiên cứu 5.1.Quy trình nghiên cứu Tác giả nghiên cứu dựa theo quy trình sau đây: 5.2.Phương pháp thu thập dữ liệu Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp Tác giả sử dụng những nghiên cứu trước đó, cùng với các thông tin, dữ liệu trong sách được phát hành liên quan lợi nhuận của doanh nghiệp; kết hợp tham khảo báo chí trong nước và nước ngoài, thông tin trên Internet từ các trang web chính thống. Ngoài ra, tác giả nghiên cứu sử dụng các văn bản về Luật Doanh nghiệp; tài liệu nghiên cứu về vấn đề lợi nhuận của các Trường đại học, báo cáo tài chính của Công ty; báo cáo về đề án tái cơ cấu, v.v. Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp Tác giả tiến hành nghiên cứu định tính phỏng vấn sâu một số đối tượng trong Bộ máy quản lý của Công ty, trong đó: -Lãnh đạo Trung tâm Dịch vụ -Cán bộ Kiểm toán báo cáo của Công ty con tại Tổng Công ty hàng không Việt Nam; -Nội dung phỏng vấn nhằm mục đích tìm hiểu về công việc sản xuất kinh doanh của mỗi Trung tâm, chi tiết các phương án kinh doanh triển khai, đánh giá của các cán bộ về tình hình hoạt động của Trung tâm và đóng góp của mỗi bộ phận vào Lợi nhuận chung của Công ty. 5.3.Phân tích dữ liệu Tác giả sử dụng dữ liệu sơ cấp thu được từ phỏng vấn sâu kết hợp với dữ liệu thứ cấp từ các báo cáo tài chính để so sánh các kết quả thu được nhằm kết luận lợi nhuận thu được và đưa ra giải pháp. 6.Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và phụ lục, luận văn được kết cấu thành 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về lợi nhuận trong doanh nghiệp Chương 2: Thực trạng lợi nhuận của Công ty cổ phần dịch vụ hàng không sân bay Nội Bài – NASCO Chương 3: Giải pháp gia tăng lợi nhuận tại Công ty cổ phần dịch vụ hàng không sân bay Nội Bài – NASCO
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ LỢI NHUẬN TRONG DOANH NGHIỆP
Khái quát về lợi nhuận trong doanh nghiệp
Một nền sản xuất chỉ có thể tồn tại và phát triển thông qua quá trình tích luỹ, trong đó tích luỹ được hiểu là việc sử dụng một phần của cải xã hội để tái đầu tư vào các yếu tố sản xuất, nhằm nâng cao quy mô và năng lực kinh tế Để đạt được tích luỹ, lợi nhuận là yếu tố không thể thiếu Tuy nhiên, trong quá khứ, xã hội đã từng xem nhẹ lợi nhuận, thậm chí coi đó là sản phẩm của chủ nghĩa tư bản xấu xa Lợi nhuận của doanh nghiệp luôn là chủ đề nghiên cứu và tranh luận sôi nổi giữa các trường phái kinh tế, dẫn đến sự hình thành nhiều quan điểm khác nhau về lợi nhuận.
Chủ nghĩa trọng thương cho rằng lợi nhuận trong lĩnh vực lưu thông là kết quả của sự trao đổi không ngang giá, trong khi chủ nghĩa trọng nông nhấn mạnh rằng nguồn gốc của sự giàu có xã hội đến từ thu nhập trong sản xuất nông nghiệp Kinh tế chính trị học tư sản cổ điển Anh, do Adam Smith đại diện, cho rằng lợi nhuận chủ yếu là phần thưởng cho việc mạo hiểm và lao động khi đầu tư tư bản Tuy nhiên, ông không phân biệt rõ giữa lợi nhuận và giá trị thặng dư, dẫn đến quan điểm rằng lợi nhuận là hình thái khác của giá trị thặng dư.
Kế thừa có chọn lọc các yếu tố từ kinh tế chính trị tư sản cổ điển và áp dụng phương pháp biện chứng duy vật, Các Mác đã phát triển lý luận về hàng hoá và sức lao động, từ đó hình thành học thuyết giá trị thặng dư Ông khẳng định rằng giá trị thặng dư là sản phẩm của toàn bộ tư bản, thể hiện qua lợi nhuận Bản chất của lợi nhuận chính là hình thức biểu hiện của giá trị thặng dư, kết quả từ lao động không được trả công Mặc dù tư bản thương nghiệp không tạo ra giá trị và giá trị thặng dư, nhưng vẫn thu được lợi nhuận nhờ vào việc nhận một phần giá trị thặng dư từ tư bản công nghiệp trong quá trình sản xuất để thực hiện giá trị hàng hoá.
Kinh tế học hiện đại khẳng định rằng nguồn gốc lợi nhuận trong doanh nghiệp đến từ thu nhập từ các nguồn lực đã đầu tư, phần thưởng cho sự sáng tạo và đổi mới, cũng như thu nhập độc quyền Khi chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang kinh tế thị trường, lợi nhuận trở thành tiêu chí quan trọng mà mọi doanh nghiệp cần hướng tới trong hoạt động sản xuất kinh doanh Do đó, mỗi hoạt động kinh doanh đều phải tập trung vào lợi nhuận có thể đạt được.
Luật doanh nghiệp nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam (2020) định nghĩa doanh nghiệp là tổ chức có tên riêng, tài sản và trụ sở giao dịch, được thành lập theo quy định pháp luật với mục đích kinh doanh Doanh nghiệp là một thực thể kinh tế độc lập, có tư cách pháp nhân, chủ yếu nhằm thực hiện các giai đoạn trong quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ, với mục tiêu chính là tạo ra lợi nhuận Lợi nhuận không chỉ là động lực mà còn là yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển bền vững của doanh nghiệp.
Lợi nhuận trong tài chính doanh nghiệp được định nghĩa là khoản chênh lệch giữa doanh thu và chi phí mà doanh nghiệp phải chi ra để đạt được doanh thu từ các hoạt động kinh doanh của mình.
Lợi nhuận = Doanh thu – Chi phí
Doanh thu là tổng giá trị lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp thu được trong một khoảng thời gian nhất định, giúp tăng vốn chủ sở hữu Nó bao gồm doanh thu từ bán hàng, cung cấp dịch vụ, doanh thu tài chính và các nguồn thu nhập khác.
Chi phí doanh nghiệp là tổng hợp các khoản chi bằng tiền liên quan đến các hoạt động của doanh nghiệp trong một khoảng thời gian nhất định.
Lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp được xác định như sau:
Tổng lợi nhuận trước thuế được tính bằng cách cộng lợi nhuận hoạt động kinh doanh, lợi nhuận hoạt động tài chính và lợi nhuận khác Để xác định lợi nhuận sau thuế, ta lấy lợi nhuận trước thuế trừ đi thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN).
Hoặc trên góc độ tài chính:
Lợi nhuận sau thuế = Lợi nhuân trước thuế × (1 – thuế suất thuế TNDN)
1.1.2 Phân loại lợi nhuận trong doanh nghiệp
Mỗi doanh nghiệp trong các ngành nghề và lĩnh vực đầu tư khác nhau sẽ tạo ra loại lợi nhuận riêng biệt Tuy nhiên, nhìn chung, lợi nhuận của doanh nghiệp bao gồm ba loại chính: lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh, lợi nhuận từ hoạt động tài chính và lợi nhuận từ các hoạt động khác.
1.1.2.1 Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh
Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh là sự chênh lệch giữa doanh thu và chi phí trong quá trình sản xuất, đóng vai trò quan trọng cho sự tăng trưởng của doanh nghiệp và xã hội Đây là động lực thúc đẩy các doanh nghiệp thay đổi, phát triển và tồn tại trong môi trường cạnh tranh khốc liệt hiện nay Thông thường, lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh chiếm vị trí chủ yếu trong cơ cấu lợi nhuận của doanh nghiệp.
Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có thể khái quát theo công thức:
Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh = Doanh thu thuần - Giá vốn hàng bán - Chi phí bán hàng - Chi phí quản lý doanh nghiệp
Doanh thu thuần là tổng số tiền thu được từ việc bán sản phẩm và cung ứng dịch vụ trong một kỳ, sau khi đã trừ đi các khoản giảm trừ doanh thu như chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại và thuế gián thu.
Giá vốn hàng bán là chỉ tiêu quan trọng phản ánh giá trị của thành phẩm, hàng hóa, lao vụ và dịch vụ được xuất bán trong kỳ Nó thể hiện giá thành sản xuất thực tế của sản phẩm đã tiêu thụ trong các doanh nghiệp sản xuất, từ đó giúp đánh giá hiệu quả kinh doanh và quản lý chi phí.
Chi phí bán hàng bao gồm tất cả các khoản chi phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, lao vụ và dịch vụ Những chi phí này có thể kể đến như chi phí bao gói sản phẩm, chi phí bảo quản hàng hoá, chi phí vận chuyển, cũng như chi phí tiếp thị và quảng cáo.
Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm tất cả các khoản chi phí liên quan đến hoạt động quản lý kinh doanh và hành chính, cũng như các chi phí chung khác Những chi phí này bao gồm tiền lương của nhân viên quản lý, chi phí cho đồ dùng văn phòng và chi phí vật liệu quản lý.
1.1.2.2 Lợi nhuận từ hoạt động tài chính
THỰC TRẠNG LỢI NHUẬN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ HÀNG KHÔNG SÂN BAY NỘI BÀI – NASCO
Giới thiệu chung về Công ty cổ phần dịch vụ hàng không sân bay Nội Bài – NASCO
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
Công ty cổ phần Dịch vụ Hàng không sân bay Nội Bài, tiền thân là Công ty Dịch vụ Cụm cảng Hàng không sân bay miền Bắc (NORTHERN AIRPORT SERVICES COMPANY - NASCO), được thành lập và hoạt động từ ngày 01/7/1993 Đến tháng 5 năm 1995, công ty đã chính thức đổi tên thành Công ty Dịch vụ Hàng không sân bay Nội Bài (NOIBAI AIRPORT SERVICES COMPANY - NASCO).
Sau 10 năm xây dựng và trưởng thành, năm 2003 NASCO đã được Chủ tịch nước Cộng hòa XHCN Việt namtrao tặng Huân chương lao động hạng ba Năm
Năm 2005, sau khi xây dựng và hoàn thiện, Hệ thống quản lý chất lượng của NASCO đã được tổ chức đánh giá độc lập quốc tế công nhận đạt tiêu chuẩn ISO 9001:2000.
Theo quyết định số 3978/QĐ-BGTVT ngày 21 tháng 10 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải, NASCO đã được cổ phần hóa và chuyển đổi thành Công ty cổ phần Dịch vụ Hàng không sân bay Nội Bài, viết tắt là NASCO, với tên giao dịch tiếng Anh là NOIBAI AIRPORT SERVICES JOINT STOCK COMPANY.
Công ty cổ phần Dịch vụ Hàng không sân bay Nội Bài (NASCO) chính thức hoạt động từ ngày 05/4/2006, theo Luật doanh nghiệp NASCO là công ty con của Tổng công ty Hàng không Việt Nam–CTCP, hoạt động theo mô hình Công ty Mẹ-Con Giấy chứng nhận doanh nghiệp của NASCO do Sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội cấp, với mã số 0100108254, cũng là mã số thuế của công ty.
Sau khi cổ phần hóa, NASCO đã kế thừa và phát huy truyền thống đoàn kết, tiếp tục duy trì và cải tiến Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000 Doanh nghiệp đã tăng cường đầu tư vào đổi mới kỹ thuật, công nghệ và cơ chế quản lý, giúp sản xuất kinh doanh phát triển về quy mô và hiệu quả Nhờ đó, thương hiệu NASCO ngày càng uy tín, đảm bảo việc làm và nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân viên.
Vào năm 2009, NASCO đã thành công trong việc chuyển đổi hệ thống quản lý chất lượng sang tiêu chuẩn ISO 9001:2008, được công nhận và cấp chứng chỉ bởi tổ chức chứng nhận quốc tế Đến năm 2011, hệ thống này đã được tái đánh giá bởi tổ chức chứng nhận độc lập, khẳng định tính hiệu lực và nhận chứng chỉ mới phù hợp với ISO 9001:2008 Tháng 8 năm 2017, NASCO tiếp tục được cấp chứng nhận hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2015.
Tháng 3 năm 2016, NASCO tham gia góp vốn thành lập Công ty cổ phần giao nhận hàng hóa NASCO là công ty con hoạt động theo mô hình Công ty Mẹ- Con đối với NASCO và Công ty cổ phần Taxi NASCO là công ty liên kết.
Doanh nghiệp không chỉ chú trọng vào phát triển sản xuất kinh doanh mà còn tích cực tham gia các hoạt động xã hội, thu hút sự hưởng ứng mạnh mẽ từ cán bộ công nhân viên Các phong trào văn nghệ và thể thao diễn ra sôi nổi, trong khi công tác đền ơn đáp nghĩa và hỗ trợ nạn nhân chiến tranh cùng những người có hoàn cảnh khó khăn được tổ chức một cách có nền nếp và thiết thực Những hoạt động này góp phần phát huy truyền thống tương thân tương ái và xây dựng đời sống văn hóa tinh thần lành mạnh trong doanh nghiệp.
Vào ngày 13/8/2009, NASCO đã được Chủ tịch nước Cộng hòa XHCN Việt Nam trao tặng Huân chương lao động hạng nhì nhờ những thành tích xuất sắc trong sản xuất kinh doanh và công tác xã hội sau khi chuyển đổi sang mô hình công ty cổ phần.
2014, NASCO vinh dự được nhận chứng nhận dịch vụ hoàn hảo do người tiêu dùng bình chọn
Vào tháng 10/2010, NASCO đã tăng vốn điều lệ lên 83.157.640.000 đồng bằng cách phát hành cổ tức bằng cổ phiếu cho các cổ đông hiện hữu Đến năm 2017, 8.315.764 cổ phiếu của Công ty cổ phần Dịch vụ hàng không sân bay Nội Bài chính thức được niêm yết và giao dịch trên thị trường UPCOM với giá tham chiếu 28.000 đồng/cổ phiếu.
2.1.2 Cơ cấu bộ máy quản lý của Công ty
Sơ đồ 2.1: Mô hình bộ máy quản lý của Công ty
Nguồn: Báo cáo thường niên năm 2020
Công ty Cổ phần Dịch vụ Hàng không Sân bay Nội Bài hoạt động theo Luật doanh nghiệp số 59/2020/QH14, tuân thủ các quy định pháp luật và Điều lệ của Công ty Đại hội đồng cổ đông, bao gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ quan có thẩm quyền cao nhất, quyết định các vấn đề theo quy định của pháp luật và Điều lệ Công ty.
Các phòng chức năng của công ty bao gồm: Phòng Tổ chức nguồn lực, Phòng Tài chính Kế toán, Phòng Kế hoạch Thị trường, Phòng Cung ứng hàng hóa - Đầu tư trang thiết bị, Ban Thư ký Công ty và Văn phòng công ty.
2.1.3 Ngành nghề kinh doanh của Công ty
- Ngành nghề kinh doanh chính của Công ty:
Hoạt động dịch vụ hỗ trợ trực tiếp cho vận tải hàng không
Vận chuyển hàng hóa, hành khách trong sân đỗ máy bay
Dịch vụ vận tải mặt đất; Dịch vụ vận chuyển hàng hóa
Kinh doanh các dịch vụ phục vụ khách đi máy bay của các hãng hàng không trong nước và quốc tế
Dịch vụ làm thủ tục hàng không tại thành phố
Kinh doanh hàng miễn thuế phục vụ khách xuất, nhập, quá cảnh
Dịch vụ lắp đặt trang thiết bị phục vụ mặt đất ngành hàng không
Khai thác dịch vụ kỹ thuật thương mại hàng không
- Địa bàn kinh doanh: Hiện tại NASCO hoạt động chủ yếu tại Cảng hàng không Quốc tế Nội Bài với các sản phẩm dịch vụ như:
Dịch vụ thương mại tại Cảng hàng không bao gồm kinh doanh hàng bách hóa, mỹ nghệ và cung cấp dịch vụ nhà hàng ăn uống, giải khát, nhằm phục vụ khách đi máy bay.
Dịch vụ vận tải ô tô tại Cảng Hàng không Quốc tế Nội Bài chuyên cung cấp dịch vụ vận chuyển hành khách bằng xe ô tô trong sân đỗ máy bay Dịch vụ này phục vụ cho người lao động của các đơn vị làm việc tại cảng cũng như hành khách có nhu cầu di chuyển khác.
2.1.4 Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
Năm 2020, đại dịch Covid-19 đã gây ra tác động nghiêm trọng, buộc các quốc gia áp dụng biện pháp hạn chế đi lại để kiểm soát dịch bệnh Hệ quả là giao thương quốc tế bị ngưng trệ, dẫn đến sự sụt giảm mạnh về số lượng hành khách và hàng hóa vận chuyển.