1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Quản lý phát triển dịch vụ quan trắc môi trường của Trung tâm Quan trắc và bảo vệ môi trường, Chi cục Bảo vệ môi trường tỉnh Phú Thọ

96 6 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Quản Lý Phát Triển Dịch Vụ Quan Trắc Môi Trường Của Trung Tâm Quan Trắc Và Bảo Vệ Môi Trường, Chi Cục Bảo Vệ Môi Trường Tỉnh Phú Thọ
Tác giả Bùi Thảo Nguyên
Người hướng dẫn GS.TS. Nguyễn Đình Hương
Trường học Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
Chuyên ngành Quản lý kinh tế
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2021
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 96
Dung lượng 1,12 MB

Cấu trúc

  • 1.1. Dịch vụ quan trắc môi trường (27)
    • 1.1.1. Khái niệm dịch vụ quan trắc môi trường (27)
    • 1.1.2. Đặc điểm của dịch vụ quan tắc môi trường (28)
    • 1.1.3. Phân loại dịch vụ quan trắc môi trường (28)
  • 1.2. Quản lý phát triển dịch vụ quan trắc môi trường của trung tâm quan trắc và bảo vệ môi trường, chi cục bảo vệ môi trường (31)
    • 1.2.1. Khái niệm và mục tiêu quản lý phát triển dịch vụ quan trắc môi trường của trung tâm quan trắc và bảo vệ môi trường (31)
    • 1.2.2. Nội dung quản lý phát triển dịch vụ quan trắc môi trường của trung tâm (32)
    • 1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý phát triển dịch vụ quan trắc môi trường của trung tâm quan trắc và bảo vệ môi trường (40)
  • 1.3. Kinh nghiệm quản lý phát triển dịch vụ quan trắc môi trường của một số (43)
    • 1.3.1. Kinh nghiệm quản lý phát triển dịch vụ quan trắc môi trường của một số (43)
  • 2.1. Khái quát chung về Trung tâm Quan trắc và bảo vệ môi trường, Chi cục bảo vệ môi trường tỉnh Phú Thọ (46)
    • 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Trung tâm Quan trắc và bảo vệ môi trường, Chi cục bảo vệ môi trường tỉnh Phú Thọ (46)
    • 2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Trung tâm Quan trắc và bảo vệ môi trường, (47)
    • 2.1.3. Kết quả hoạt động của Trung tâm Quan trắc và bảo vệ môi trường, Chi cục bảo vệ môi trường tỉnh Phú Thọ (47)
  • 2.2. Thực trạng quản lý phát triển dịch vụ quan trắc môi trường của Trung tâm Quan trắc và bảo vệ môi trường, Chi cục Bảo vệ môi trường tỉnh Phú Thọ (49)
    • 2.2.1. Bộ máy quản lý phát triển dịch vụ quan trắc môi trường của Trung tâm (49)
    • 2.2.2. Lập kế hoạch phát triển dịch vụ quan trắc môi trường (53)
    • 2.2.3. Tổ chức thực hiện kế hoạch phát triển dịch vụ quan trắc môi trường (58)
    • 2.2.4. Kiểm soát việc thực hiện kế hoạch phát triển dịch vụ quan trắc môi trường (69)
  • 2.3. Đánh giá quản lý phát triển dịch vụ quan trắc môi trường của Trung tâm (71)
    • 2.3.1. Đánh giá việc thực hiện mục tiêu quản lý (71)
    • 2.3.2. Ưu điểm (76)
    • 2.3.3. Hạn chế (77)
    • 2.3.4. Nguyên nhân của hạn chế (78)
  • 3.1. Định hướng hoàn thiện quản lý phát triển dịch vụ quan trắc môi trường của Trung tâm Quan trắc và bảo vệ môi trường, Chi cục Bảo vệ môi trường tỉnh Phú Thọ (80)
    • 3.1.1. Mục tiêu phát triển dịch vụ quan trắc môi trường của Trung tâm Quan trắc và bảo vệ môi trường, Chi cục bảo vệ môi trường tỉnh Phú Thọ đến năm 2025 (80)
    • 3.1.2. Phương hướng hoàn thiện quản lý phát triển dịch vụ quan trắc môi trường của Trung tâm Quan trắc và bảo vệ môi trường, Chi cục bảo vệ môi trường tỉnh Phú Thọ đến năm 2025 (81)
  • 3.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý phát triển dịch vụ quan trắc môi trường của (81)
    • 3.2.1. Hoàn thiện lập kế hoạch phát triển dịch vụ quan trắc môi trường (81)
    • 3.2.2. Hoàn thiện tổ chức thực hiện kế hoạch phát triển dịch vụ quan trắc môi trường (83)
    • 3.2.3. Hoàn thiện kiểm soát việc thực hiện kế hoạch phát triển dịch vụ quan trắc môi trường (87)
    • 3.2.4. Giải pháp khác (87)
  • 3.3. Một số kiến nghị (88)
    • 3.3.1. Kiến nghị với Chi cục Bảo vệ môi trường tỉnh Phú Thọ (88)
    • 3.3.2. Kiến nghị với Sở Tài nguyên và môi trường tỉnh Phú Thọ (89)
    • 3.3.3. Kiến nghị với Chính phủ (89)
  • PHỤ LỤC (0)

Nội dung

MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Nhằm nâng cao hiệu quả cung ứng dịch vụ sự nghiệp công với yêu cầu đặt ra đối với các đơn vị sự nghiệp, những năm qua cơ chế quản lý hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập đã có nhiều thay đổi theo hướng quyền tự chủ gắn với tự chịu trách nhiệm về hoạt động. Sau hơn 15 năm thực hiện Nghị định 43/2006/NĐ-CP, ngày 25-4-2006 và Nghị định 16/2015/NĐ-CP, ngày 14-2-2015 của Chính phủ, các đơn vị sự nghiệp công của tỉnh đã có chuyển biến rõ nét về chất lượng và hiệu quả công việc. Công tác quản lý trong nội bộ được tăng cường, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực, thúc đẩy phát triển hoạt động sự nghiệp; khai thác nguồn thu, tăng thu, tiết kiệm chi. Đồng thời hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao trên mọi lĩnh vực, tăng cường sự giám sát của cán bộ, viên chức trong việc sử dụng biên chế, kinh phí hoạt động để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Hiện nay, Bộ Tài chính đang dự thảo Nghị định quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập thay thế Nghị định số 16/2015/NĐ-CP nhằm phù hợp với tình hình thực tiễn. Do đó, thời gian tới, công tác quản lý hoạt động của các đơn vị sự nghiệp cần tiếp tục được cải thiện hơn nữa để đáp ứng bối cảnh mới. Trung tâm Quan trắc và Bảo vệ Môi trường, chi cục bảo vệ môi trường tỉnh Phú Thọ là đơn vị sự nghiệp có thu, có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản dự toán cấp I, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và Ngân hàng để giao dịch. Những năm gần đây thực hiện đổi mới quản lý tài chính tại Trung tâm, Ban lãnh đạo và toàn thể cán bộ công nhân viên của Trung tâm đã không ngừng phấn đấu, nỗ lực để phát triển dịch vụ quan trắc môi trường, mở rộng nguồn thu, nâng cao khả năng tự chủ tài chính của đơn vị. Kết quả Trung tâm đã có những thành tựu đáng khích lệ như số lượng hợp đồng dịch vụ quan trắc môi trường ngày càng tăng, số lượng khách hàng, thu phí dịch vụ quan trắc môi trường cũng được cải thiện đáng kể,.... Tuy nhiên để đáp ứng yêu cầu đổi mới toàn diện, sâu sắc về quản lý tại các đơn vị sự nghiệp công lập, đồng thời đáp ứng được sự phát triển của thị trường dịch vụ quan trắc môi trường của địa phương thì Trung tâm cần có các biện pháp mạnh mẽ hơn để phát triển dịch vụ quan trắc môi trường. Mặc dù vậy, thời gian qua, công tác quản lý phát triển dịch vụ quan trắc môi trường của Trung tâm vẫn còn những hạn chế nhất định. Kế hoạch phát triển dịch vụ quan trắc môi trường chưa được thiết lập mục tiêu cụ thể, rõ ràng, phù hợp với thực tiễn. Triển khai thực hiện kế hoạch chưa đảm bảo thực hiện tốt,.... Chính vì vậy, nguồn thu từ dịch vụ quan trắc môi trường của Trung tâm các năm tăng trưởng chưa cao, hằng năm chỉ ở mức khoảng 5%. Tổng số thu từ dịch vụ quan trắc môi trường của Trung tâm mới đóng góp khoảng 10% trong tổng nguồn thu của Trung tâm, nguồn thu vẫn phụ thuộc lớn vào NSNN. Từ nhận thức và thực tế đó học viên đã chọn đề tài “Quản lý phát triển dịch vụ quan trắc môi trường của Trung tâm Quan trắc và bảo vệ môi trường, Chi cục Bảo vệ môi trường tỉnh Phú Thọ” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn thạc sĩ của mình. 2. Tổng quan nghiên cứu Đã có một số công trình nghiên cứu về dịch vụ quan trắc môi trường cũng như quản lý các khía cạnh khác nhau của các trung tâm quan trắc và bảo vệ môi trường. Trong quá trình thực hiện luận văn này, học viên có tham khảo một số công trình sau: Hoàng Trọng Nghĩa (2020) với đề tài “Một số giải pháp đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại Trung tâm quan trắc và phân tích tài nguyên môi trường Tỉnh Nam định”, luận văn thạc sỹ, trường Đại học Bách Khoa Hà Nội. Luận văn đã đánh giá thực trạng công tác đào tạo, bồi dưỡng và phát triển nguồn nhân lực đối với đội ngũ CBCC tại Trung tâm quan trắc và phân tích tài nguyên môi trường tỉnh Nam Định. Đồng thời tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công đào tạo, bồi dưỡng và phát triển nguồn nhân lực đối với đội ngũ CBCC tại Trung tâm quan trắc và phân tích tài nguyên môi trường tỉnh Nam Định góp phần xây dựng đội ngũ CBCC chuyên nghiệp, tinh thông nghiệp vụ. Nguyễn Quang Trung (2018), với đề tài “Quản lý phát triển dịch vụ mobile banking tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Lạng Sơn”, luận văn thạc sỹ, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân. Luận văn đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về phát triển dịch vụ mobile banking của ngân hàng thương mại và quản lý phát triển dịch vụ mobile banking của ngân hàng thương mại. Từ đó tác giả đã phân tích làm rõ những thực trạng quản lý phát triển dịch vụ mobile banking tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Lạng Sơn và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện quản lý phát triển dịch vụ đó. Các giải pháp đó bao gồm các giải pháp về lập kế hoạch phát triển dịch vụ mobile banking, triển khai thực hiện và kiểm soát phát triển dịch vụ tại Chi nhánh Lạng Sơn. Võ Thị Kim Tuyến (2018) với đề tài “Pháp luật về phát triển dịch vụ môi trường ở Việt Nam”, luận án tiến sỹ, Trường Đại học Luật Hà Nội. Luận án làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về pháp luật phát triển dịch vụ môi trường, đánh giá thực trạng pháp luật về phát triển dịch vụ môi trường ở Việt Nam hiện nay, từ đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện pháp luật về phát triển dịch vụ môi trường ở Việt Nam trong thời gian tới. Luận án tập trung giải quyết các nhiệm vụ cụ thể sau: Thứ nhất, phân tích và làm rõ các vấn đề lý luận về: (1) dịch vụ môi trường, phát triển dịch vụ môi trường, pháp luật về dịch vụ môi trường, pháp luật về phát triển dịch vụ môi trường và làm rõ được phạm vi điều chỉnh giữa pháp luật về dịch vụ môi trường với pháp luật về phát triển dịch vụ môi trường; (2) nguyên tắc điều chỉnh, nội dung cơ bản và yêu cầu điều chỉnh của pháp luật về phát triển dịch vụ môi trường. Thứ hai, tổng hợp, nghiên cứu, phân tích các quy định pháp luật có liên quan đến phát triển dịch vụ môi trường của một số nước trên thế giới, qua đó gợi mở một số bài học kinh nghiệm cho Việt Nam. Thứ ba, tổng hợp, nghiên cứu, phân tích các quy định pháp luật về phát triển dịch vụ môi trường ở Việt Nam hiện hành và đánh giá thực trạng thực hiện các chính sách pháp luật về phát triển dịch vụ môi trường của Việt Nam trong thời gian qua, cũng như chỉ ra nguyên nhân của những thực trạng đó. Thứ tư, kiến nghị, đề xuất các giải pháp nhằm xây dựng và hoàn thiện pháp luật về phát triển môi trường ở Việt Nam trong thời gian tới. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. Cao Trường Giang (2016) với đề tài “Quản lý kinh phí sự nghiệp môi trường tại Trung tâm Quan trắc môi trường, Tổng cục Môi trường”, Luận văn thạc sỹ quản lý kinh tế, Học viện Nông nghiệp Việt Nam. Luận văn này tập trung phân tích và đánh giá tình hình sử dụng các nguồn kinh phí sự nghiệp môi trường của Trung tâm Quan trắc môi trường – Tổng cục Môi trường. Trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp cải tiến và đổi mới hoạt động quản lý nguồn kinh phí sự nghiệp môi trường trong tương lai. Các dữ liệu nghiên cứu được thu thập theo hai phương pháp: (i) các số liệu thứ cấp được thu thập từ các báo cáo tài chính trong giai đoạn từ 2012 – 2015; (ii) Số liệu sơ cấp được thu thập thông qua điều tra bảng hỏi và phỏng vấn sâu với tổng số 34 nhà quản lý và nhân viên những người trực tiếp hoặc có môi liên hệ mật thiết đến hoạt động quản lý, sử dụng nguồn kinh phí sự nghiệp môi trường của Trung tâm Quan trắc Môi trường – Tổng cục Môi trường. Các kết quả nghiên cứu dựa trên việc phân tích dữ liệu từ các báo cáo tài chính chỉ ra rằng hoạt động quản lý nguồn kinh phí chung và nguồn kinh phí sự nghiệp môi trường nói riêng của Trung tâm được thực hiện tương đối tốt. Tuy nhiên, vẫn còn một số hạn chế như: (i) Một số đánh giá các nhiệm vụ chưa sát với thực tế; (ii) một số báo cáo tài chính không được thực hiện theo đúng các yêu cầu đề ra; (iii) Việc quản lý kiểm kê hóa chất sử dụng chưa được thực hiện; (iv) sự phối hợp với các cơ quan liên quan tới quản lý tài chính chưa thực sự tốt. Trịnh Xuân Sinh (2015) với đề tài “Quản lý phát triển dịch vụ giá trị gia tăng đối với mạng viễn thông di động của tập đoàn viễn thông quân đội”, luận văn thạc sỹ, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân. Luận văn đã rõ khái niệm, đặc điểm của dịch vụ giá trị gia tăng đối với mạng viễn thông di động của doanh nghiệp viễn thông và khái niệm, mục tiêu và nội dung quản lý phát triển dịch vụ giá trị gia tăng đối với mạng viễn thông di động của doanh nghiệp viễn thông. Qua đó, tác giả đã phân tích làm rõ thực trạng phát triển dịch vụ giá trị gia tăng đối với mạng viễn thông di động của Tập đoàn viễn thông quân đội và chỉ ra một số tồn tại, hạn chế như việc phát triển dịch vụ chưa đa dạng; chất lượng dịch vụ chưa cao; một số giá dịch vụ quá cao,... Tác giả đã đề xuất một số giải pháp hoàn thiện quản lý phát triển dịch vụ như: Tăng cường đa dạng hóa dịch vụ; nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; tăng cường công tác truyền thông, quảng bá về dịch vụ và các giải pháp khác. Như vậy, các luận văn được thực hiện tại Trung tâm quan trắc và phân tích tài nguyên môi trường các địa phương không nhiều, chủ yếu chỉ liên quan tới quản lý tài chính, quản lý cán bộ công chức. Có luận án đi sâu về nghiên cứu pháp luật về phát triển dịch vụ môi trường ở Việt Nam – chỉ một khía cạnh ảnh hưởng tới phát triển dịch vụ quan trắc môi trường của Trung tâm quan trắc và bảo vệ môi trường. Hiện nay, chưa từng có đề tài nào nghiên cứu về quản lý phát triển dịch vụ quan trắc môi trường của Trung tâm quan trắc và bảo vệ môi trường, Chi cục bảo vệ môi trường tỉnh Phú Thọ. Do đó, luận văn nghiên cứu của tác giả hoàn toàn không trùng lắp với các nghiên cứu trước đây. 3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là phân tích, đánh giá thực trạng và đề xuất các giải pháp hoàn thiện quản lý phát triển dịch vụ quan trắc môi trường của Trung tâm Quan trắc và bảo vệ môi trường, Chi cục Bảo vệ môi trường tỉnh Phú Thọ. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý phát triển dịch vụ quan trắc môi trường của trung tâm quan trắc và bảo vệ môi trường, chi cục bảo vệ môi trường. - Phân tích và đánh giá thực trạng quản lý phát triển dịch vụ quan trắc môi trường của Trung tâm Quan trắc và bảo vệ môi trường, Chi cục Bảo vệ môi trường tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2016-2020, qua đó chỉ ra những ưu điểm, hạn chế trong quản lý công tác này tại đơn vị. - Đề xuất giải pháp hoàn thiện quản lý phát triển dịch vụ quan trắc môi trường của Trung tâm Quan trắc và bảo vệ môi trường, Chi cục Bảo vệ môi trường tỉnh Phú Thọ cho giai đoạn đến năm 2025. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là quản lý phát triển dịch vụ quan trắc môi trường của Trung tâm quan trắc và bảo vệ môi trường, Chi cục bảo vệ môi trường tỉnh. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung: Quản lý phát triển dịch vụ quan trắc môi trường của Trung tâm Quan trắc và bảo vệ môi trường, Chi cục Bảo vệ môi trường tỉnh Phú Thọ được nghiên cứu theo quy trình quản lý từ lập kế hoạch phát triển dịch vụ quan trắc môi trường, tổ chức thực hiện kế hoạch và kiểm soát việc thực hiện kế hoạch. - Về không gian: Nghiên cứu tại Trung tâm Quan trắc và bảo vệ môi trường, Chi cục Bảo vệ môi trường tỉnh Phú Thọ - Về thời gian: Các số liệu được thu thập cho giai đoạn 2016 – 2020, dữ liệu sơ cấp thu thập vào tháng 3 năm 2021 và đề xuất giải pháp đến năm 2025. 5. Phương pháp nghiên cứu 5.1. Khung nghiên cứu Hình 1: Khung nghiên cứu của đề tài 5.2. Phương pháp thu thập thông tin - Số liệu thứ cấp: Tác giả thu thập thông tin dữ liệu thứ cấp từ các nguồn: Các tài liệu đã được Trung tâm quan trắc và bảo vệ môi trường, chi cục bảo vệ môi trường tỉnh Phú Thọ công bố như: các báo cáo tổng kết hoạt động, báo cáo về thu dịch vụ từ 2017 – 2020. Các tài liệu nghiên cứu có liên quan tới dịch vụ quan trắc môi trường,.... Các văn bản pháp lý có liên quan tới hoạt động của Trung tâm quan trắc và bảo vệ môi trường, chi cục bảo vệ môi trường tỉnh Phú Thọ,... - Số liệu sơ cấp: Thông qua khảo sát một số cán bộ liên quan đến công tác quản lý phát triển dịch vụ quan trắc môi trường tại Trung tâm quan trắc và bảo vệ môi trường, chi cục bảo vệ môi trường tỉnh Phú Thọ. Ngoài ra, tác giả còn tiến hành khảo sát một số khách hàng của dịch vụ quan trắc môi trường của Trung tâm quan trắc và bảo vệ môi trường, chi cục bảo vệ môi trường tỉnh Phú Thọ. 5.3. Phương pháp phân tích, xử lý thông tin, dữ liệu Tác giả sử dụng phương pháp thống kê mô tả, phân tích, tổng hợp số liệu để đưa ra các thông tin cần thiết cho nghiên cứu. Phương pháp tổng hợp số liệu từ các nguồn tài liệu: sách giáo trình, sách tham khảo, các nguồn tài liệu từ Internet, tổng hợp các dữ liệu Xử lý số liệu bằng excel 6. Kết cấu của đề tài Ngoài phần mở đầu, kết luận, luận văn được trình bày gồm 3 chương chính: Chương 1: Cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về quản lý phát triển dịch vụ quan trắc môi trường của trung tâm quan trắc và bảo vệ môi trường, chi cục bảo vệ môi trường. Chương 2: Thực trạng quản lý phát triển dịch vụ quan trắc môi trường của Trung tâm Quan trắc và bảo vệ môi trường, Chi cục Bảo vệ môi trường tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2016-2020 Chương 3: Giải pháp hoàn thiện quản lý phát triển dịch vụ quan trắc môi trường của Trung tâm Quan trắc và bảo vệ môi trường, Chi cục Bảo vệ môi trường tỉnh Phú Thọ đến năm 2025.

Dịch vụ quan trắc môi trường

Khái niệm dịch vụ quan trắc môi trường

Theo Phạm Ngọc Đăng (2000), quan trắc môi trường là quá trình theo dõi và đo đạc liên tục các chỉ tiêu về tính chất vật lý, hóa học và sinh học của môi trường Quá trình này được thực hiện theo một kế hoạch cụ thể về thời gian, không gian, phương pháp và quy trình đo lường Mục tiêu của quan trắc môi trường là cung cấp thông tin chính xác và tin cậy, từ đó đánh giá diễn biến chất lượng môi trường và so sánh trạng thái môi trường giữa các khu vực khác nhau.

Theo Luật Bảo vệ Môi trường năm 2005, quan trắc môi trường được định nghĩa là quá trình theo dõi có hệ thống các yếu tố tác động đến môi trường Mục tiêu của việc này là cung cấp thông tin cần thiết để đánh giá hiện trạng và diễn biến chất lượng môi trường, cũng như nhận diện các tác động tiêu cực đối với môi trường.

Như vậy, từ những khái niệm trên có thể định nghĩa dịch vụ quan trắc môi trường như sau:

Dịch vụ quan trắc môi trường là một dịch vụ chuyên biệt nhằm đo đạc, phân tích và đánh giá chất lượng môi trường Qua việc xem xét các chỉ tiêu về tính chất vật lý và hóa học của các thành phần môi trường, dịch vụ này cung cấp cơ sở để đánh giá diễn biến chất lượng môi trường một cách chính xác.

Dịch vụ quan trắc môi trường đóng vai trò quan trọng trong việc nhận diện tác động của hoạt động kinh doanh đến môi trường, giúp các doanh nghiệp có giải pháp khắc phục và ngăn chặn ô nhiễm Điều này không chỉ bảo vệ sức khỏe người lao động mà còn nâng cao chất lượng cuộc sống của cộng đồng xung quanh Chính vì thế, Luật Bảo vệ môi trường quy định rằng quan trắc môi trường là yêu cầu bắt buộc đối với các doanh nghiệp, đặc biệt là những doanh nghiệp hoạt động trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp và làng nghề.

Đặc điểm của dịch vụ quan tắc môi trường

Dịch vụ quan trắc môi trường có một số đặc điểm khác biệt so với những dịch vụ khác, đó là:

Dịch vụ quan trắc môi trường (DVQTMT) là một dịch vụ đặc biệt giúp đánh giá chất lượng môi trường sống của con người Kết quả từ dịch vụ này phản ánh tình trạng sạch sẽ của môi trường; nếu kết quả tốt, điều đó chứng tỏ môi trường sống đang được bảo vệ, ngược lại, kết quả kém cho thấy sự ô nhiễm gia tăng, đe dọa chất lượng cuộc sống Do đó, cần có biện pháp xử lý kịp thời nhằm giảm thiểu tác hại của ô nhiễm đến đời sống người dân.

DVQTMT là dịch vụ kinh doanh có điều kiện, yêu cầu các doanh nghiệp phải đáp ứng đầy đủ các tiêu chí về nhân lực, cơ sở vật chất và phương pháp thực hiện theo Nghị định số 127/2014/NĐ-CP Chỉ những tổ chức đủ điều kiện mới được cấp phép hoạt động trong lĩnh vực quan trắc môi trường, và những doanh nghiệp hoạt động mà chưa có giấy phép sẽ bị xử lý theo quy định pháp luật.

Phân loại dịch vụ quan trắc môi trường

Dịch vụ quan trắc môi trường có thể được phân loại theo những tiêu thức sau:

*Theo đối tượng quan trắc

Dịch vụ quan trắc môi trường có thể được chia thành các loại như sau:

DVQTMT đất nền là quá trình đánh giá sự biến động chất lượng đất nền do các doanh nghiệp cung ứng dịch vụ thực hiện Qua việc kiểm tra, các chuyên gia có thể phát hiện những thay đổi bất thường trong môi trường đất, từ đó đưa ra cảnh báo kịp thời và đề xuất các phương án cải thiện chất lượng môi trường đất.

DVQTMT nước là quá trình mà các doanh nghiệp và tổ chức chuyên cung cấp dịch vụ đo đạc, phân tích và đánh giá chất lượng nước, nhằm đưa ra những đề xuất cải thiện và nâng cao chất lượng nước Quá trình này bao gồm cả nước lục địa và nước biển.

Dịch vụ quan trắc tiếng ồn là hoạt động đo đạc mức độ tiếng ồn của các doanh nghiệp và tổ chức nhằm so sánh với các tiêu chuẩn cho phép Qua đó, dịch vụ này cung cấp cảnh báo về tác động của tiếng ồn đối với sức khỏe của cộng đồng xung quanh.

DVQTMT không khí là quá trình mà doanh nghiệp và tổ chức thực hiện để thu thập mẫu, phân tích và đánh giá sự thay đổi cũng như chất lượng không khí xung quanh hoặc trong khu vực quan trắc.

* Theo phương pháp quan trắc môi trường

Căn cứ theo phương pháp quan trắc thì DVQTMT bao gồm: DVQTMT định kì và DVQTMT thường xuyên

Đánh giá môi trường định kỳ (DVQTMT) là quá trình thực hiện đánh giá môi trường theo chu kỳ nhất định, có thể là hàng tháng, hàng quý, nửa năm hoặc hàng năm Mục tiêu của DVQTMT là đánh giá sự thay đổi môi trường và ảnh hưởng của nó đến sức khỏe cộng đồng trong khu vực Qua đó, các biện pháp giảm ô nhiễm sẽ được đề xuất nhằm bảo vệ môi trường và sức khỏe người dân.

DVQTMT thường xuyên là quá trình đo đạc và đánh giá liên tục, thường được thực hiện bằng máy móc và thiết bị tự động Phương pháp này chủ yếu áp dụng để đánh giá chất lượng nước thải và khí thải tại các khu công nghiệp.

*Theo cách thức thực hiện

Theo cách phân loại này thì DVQTMT được chia thành quan trắc môi trường tại hiện trường và tại phòng thí nghiệm:

- DVQTMT tại hiện trường: là việc đo dạc, phân tích đánh giá môi trường ngay tại nơi lấy mẫu.

- DVQTMT tại phòng thí nghiệm là các mẫu được lấy tại hiện trường sau đó chuyển về phòng thí nghiệm để đo đạc các thông số.

Quản lý phát triển dịch vụ quan trắc môi trường của trung tâm quan trắc và bảo vệ môi trường, chi cục bảo vệ môi trường

Khái niệm và mục tiêu quản lý phát triển dịch vụ quan trắc môi trường của trung tâm quan trắc và bảo vệ môi trường

1.2.1.1 Khái niệm quản lý phát triển dịch vụ quan trắc môi trường của trung tâm quan trắc và bảo vệ môi trường

Phát triển dịch vụ quan trắc môi trường bao gồm việc áp dụng các biện pháp nhằm tăng cường số lượng và chất lượng dịch vụ, phục vụ nhu cầu của tổ chức và cá nhân trong xã hội Mục tiêu là hỗ trợ họ thực hiện tốt nghĩa vụ bảo vệ môi trường.

Quản lý, theo Nguyễn Thị Ngọc Huyền, Đoàn Thị Thu Hà và Đỗ Thị Hải Hà (2012), là quá trình lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm soát các nguồn lực và hoạt động của tổ chức nhằm đạt được mục tiêu với hiệu quả cao và bền vững trong môi trường biến động Dựa trên định nghĩa này, quản lý phát triển dịch vụ quan trắc môi trường tại trung tâm quan trắc và bảo vệ môi trường có thể được hiểu là quá trình lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm soát các nguồn lực và hoạt động nhằm đạt được các mục tiêu phát triển dịch vụ quan trắc môi trường trong từng giai đoạn.

1.2.1.2 Mục tiêu quản lý phát triển dịch vụ quan trắc môi trường

Quản lý phát triển dịch vụ quan trắc môi trường nhằm đạt được các mục tiêu sau:

Trong thời gian qua, trung tâm đã gia tăng đáng kể số lượng dịch vụ quan trắc môi trường, phản ánh sự mở rộng và nâng cao khả năng phân tích môi trường của mình.

Gia tăng số lượng khách hàng sử dụng dịch vụ quan trắc môi trường là một chỉ tiêu quan trọng, phản ánh uy tín và vị thế của trung tâm trong lĩnh vực này Sự gia tăng này không chỉ chứng tỏ chất lượng dịch vụ mà còn thu hút thêm nhiều khách hàng, góp phần nâng cao danh tiếng của trung tâm.

Số lượng KH tăng/giảm = Số lượng KH năm trước – Số lượng KH năm nay và:

Tỷ lệ tăng/giảm số lượng KH = Số lượng KH tăng/giảm x 10

Số lượng KH năm trước 0

Gia tăng số lượng và giá trị hợp đồng dịch vụ quan trắc môi trường tại trung tâm là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh Sự gia tăng này không chỉ chứng tỏ sự phát triển của dịch vụ mà còn thu hút nhiều khách hàng hơn, từ đó nâng cao khả năng sử dụng dịch vụ Ngược lại, nếu quy mô dịch vụ giảm, điều này cho thấy năng lực cung ứng của trung tâm đang bị hạn chế, ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng cạnh tranh và nguồn thu, làm giảm hiệu quả hoạt động.

Số lượng HĐ tăng/giảm = Số lượng HĐ năm nay – Số lượng HĐ năm trước và:

Tỷ lệ tăng/giảm số lượng HĐ = Số lượng HĐ tăng/giảm x 10

Số lượng HĐ năm trước 0

Tăng lợi nhuận từ dịch vụ quan trắc môi trường là mục tiêu quan trọng, phản ánh thu nhập mà trung tâm thu được từ việc cung cấp các dịch vụ này Lợi nhuận cao không chỉ cho thấy hiệu quả hoạt động mà còn tạo điều kiện phát triển bền vững cho trung tâm Để đánh giá mục tiêu này, cần sử dụng các chỉ tiêu cụ thể để đo lường hiệu quả kinh doanh.

Mức tăng/giảm lợi nhuận = Lợi nhuận năm nay – Lợi nhuận năm trước và:

Tỷ lệ tăng/giảm lợi nhuận = Mức tăng/giảm lợi nhuận x 10Lợi nhuận năm trước 0

Nội dung quản lý phát triển dịch vụ quan trắc môi trường của trung tâm

quan trắc và bảo vệ môi trường

1.2.2.1 Lập kế hoạch phát triển dịch vụ quan trắc môi trường

Lập kế hoạch là quá trình xác định mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp và nguồn lực cần thiết để tổ chức đạt được các mục tiêu đã đề ra Để phát triển dịch vụ quan trắc môi trường, trung tâm cần thực hiện theo một trình tự các bước cụ thể.

Bước đầu tiên trong việc phát triển dịch vụ quan trắc môi trường là phân tích môi trường, giúp xác định cơ hội và thách thức, cũng như điểm mạnh và điểm yếu của trung tâm Việc đánh giá chính xác những yếu tố này sẽ giúp xây dựng kế hoạch phù hợp với thực tế và tăng cường khả năng thực hiện hiệu quả.

Phân tích môi trường là quá trình thu thập, xử lý và phân tích thông tin liên quan để phát triển dịch vụ quan trắc môi trường tại trung tâm Quá trình này bao gồm việc phân tích môi trường vĩ mô, môi trường vi mô và môi trường nội bộ của trung tâm.

Thứ nhất, phân tích môi trường vĩ mô là việc thu thập các thông tin về:

+ Chính sách, quy định của Nhà nước tác động đến hoạt động quan trắc môi trường và các dịch vụ đó.

Quy hoạch của Nhà nước về phát triển dịch vụ quan trắc môi trường nhằm nâng cao chất lượng sống cho người dân và hỗ trợ quy hoạch kinh tế - xã hội của các vùng, địa phương Định hướng phát triển hệ thống phòng thí nghiệm đáp ứng tiêu chuẩn quan trắc môi trường là cơ hội để trung tâm đổi mới công nghệ, nâng cao năng lực dịch vụ, tăng nguồn thu và cải thiện khả năng tự chủ tài chính trong tương lai.

Tình hình phát triển kinh tế và xã hội của địa phương cùng khu vực lân cận trong thời gian tới là yếu tố then chốt giúp trung tâm xác định nhu cầu dịch vụ quan trắc môi trường Việc này sẽ đảm bảo đầu tư hợp lý, đáp ứng nhu cầu của cá nhân, doanh nghiệp và các tổ chức tại địa phương cũng như các tỉnh lân cận.

Để phân tích môi trường vi mô, doanh nghiệp cần thu thập thông tin chi tiết về khách hàng, bao gồm cá nhân, doanh nghiệp và cơ quan nhà nước, cũng như đối thủ cạnh tranh Việc hiểu rõ khách hàng mục tiêu và khách hàng tiềm năng, cùng với việc phân tích đối thủ, sẽ giúp doanh nghiệp đưa ra quyết định hiệu quả trong việc xử lý các vấn đề phát sinh và nắm bắt cơ hội marketing.

Tùy thuộc vào mục tiêu và yêu cầu phát triển, các đơn vị sẽ áp dụng những phương pháp nghiên cứu và đánh giá khác nhau Điều này giúp thu thập thông tin chính xác và phù hợp, phục vụ cho việc lập kế hoạch phát triển dịch vụ của Trung tâm, đảm bảo bám sát thực tiễn.

Thứ ba, phân tích môi trường nội bộ

Bước này nhằm đánh giá các yếu tố nội bộ của trung tâm, giúp trung tâm xác định điểm mạnh, điểm yếu và vị trí của mình trong ngành Các yếu tố thuộc môi trường nội bộ bao gồm:

Đánh giá nguồn nhân lực là cần thiết để xác định số lượng và chất lượng nhân sự thực hiện dịch vụ tại trung tâm, từ đó xây dựng kế hoạch bổ sung nhân sự phù hợp Việc này giúp đảm bảo cả về số lượng lẫn chất lượng nhân sự, phù hợp với định hướng phát triển của trung tâm.

Khả năng tài chính đóng vai trò quan trọng trong việc xác định quy mô phát triển của đơn vị và là điều kiện cần thiết để đảm bảo sự phát triển bền vững cho dịch vụ quan trắc môi trường trong tương lai Các yếu tố chính của khả năng tài chính bao gồm nguồn vốn, tình hình phân bổ và sử dụng các nguồn vốn, cũng như việc kiểm soát chi phí hiệu quả.

+ Cơ sở vật chất, kĩ thuật phục vụ hoạt động quan trắc môi trường

+ Chất lượng, giá thành dịch vụ quan trắc môi trường

+ Hoạt động truyền thông, tư vấn

- Bước 2: Xác định mục tiêu

Mục tiêu chính của trung tâm là đạt được những kết quả phát triển dịch vụ quan trắc môi trường trong thời gian tới Các mục tiêu này bao gồm việc nâng cao chất lượng dịch vụ, mở rộng phạm vi quan trắc, và cải thiện khả năng phân tích dữ liệu môi trường.

+ Số lượng dịch vụ mới sẽ được triển khai

+ Số lượng khách hàng sử dụng dịch vụ tăng thêm

Số lượng hợp đồng dịch vụ và hợp đồng có giá trị lớn đang gia tăng, đồng thời lợi nhuận dự kiến từ các dịch vụ này cũng có xu hướng tăng cao.

- Bước 3: Đề xuất các giải pháp để thực hiện mục tiêu

Các giải pháp là những hành động cụ thể cần thực hiện để đạt mục tiêu đã đề ra Đối với việc phát triển dịch vụ quan trắc môi trường, các giải pháp có thể bao gồm việc cải tiến công nghệ, nâng cao năng lực nhân lực, và tăng cường hợp tác giữa các bên liên quan.

+ Đa dạng hóa các dịch vụ quan trắc môi trường

+ Xây dựng giá dịch vụ linh hoạt, cạnh tranh

+ Tăng cường truyền thông, quảng bá các dịch vụ của Trung tâm tới khách hàng

+ Đảm bảo nhân lực để thực hiện mục tiêu

+ Đẩy mạnh tư vấn hỗ trợ khách hàng

- Bước 4: Xác định các nguồn lực thực hiện giải pháp

Nguồn lực là các phương tiện cần thiết mà trung tâm sử dụng để đạt được mục tiêu, bao gồm nguồn lực tài chính, vật chất, nhân lực và thông tin.

Nguồn lực tài chính là ngân sách tối đa cho các hoạt động như nghiên cứu, phân tích môi trường và thị trường, cũng như truyền thông và quảng cáo Đồng thời, nó còn bao gồm mức thưởng tối đa cho nhân viên khi họ phát triển thành công một hợp đồng mới hoặc thu hút một khách hàng mới.

Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý phát triển dịch vụ quan trắc môi trường của trung tâm quan trắc và bảo vệ môi trường

trường của trung tâm quan trắc và bảo vệ môi trường

1.2.3.1 Nhân tố thuộc về trung tâm

Cơ sở vật chất và ứng dụng công nghệ thông tin của trung tâm đóng vai trò quan trọng trong hoạt động quan trắc môi trường Trung tâm sở hữu khuôn viên trụ sở, phòng thí nghiệm và trang thiết bị hiện đại phục vụ cho công tác phân tích Đầu tư vào cơ sở vật chất khang trang và máy móc tiên tiến không chỉ tạo sự yên tâm cho khách hàng mà còn nâng cao độ tin cậy của kết quả dịch vụ Ngược lại, nếu cơ sở vật chất còn thiếu thốn, việc phát triển dịch vụ quan trắc môi trường sẽ gặp nhiều khó khăn.

Chất lượng nhân lực tại trung tâm có ảnh hưởng lớn đến trách nhiệm của khách hàng trong việc cải thiện môi trường làm việc, từ đó giảm thiểu tác động tiêu cực từ hoạt động sản xuất kinh doanh đến cộng đồng Để thực hiện phân tích và đánh giá môi trường hiệu quả, đội ngũ cán bộ cần là những chuyên gia có trình độ cao, am hiểu sâu sắc về lĩnh vực này và có khả năng cung cấp thông tin, tư vấn chính xác theo yêu cầu của khách hàng Họ cũng cần xây dựng niềm tin với khách hàng để duy trì mối quan hệ và khuyến khích họ tiếp tục sử dụng dịch vụ Chất lượng nhân lực càng cao, sự hài lòng của khách hàng càng tăng, từ đó thúc đẩy sự phát triển của dịch vụ quan trắc môi trường.

1.2.3.2 Nhân tố bên ngoài trung tâm

Môi trường pháp lý, bao gồm hệ thống luật pháp, cơ chế và chính sách của nhà nước, đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển dịch vụ quan trắc môi trường Những yếu tố này ảnh hưởng đáng kể đến khả năng phát triển dịch vụ quan trắc môi trường của các trung tâm.

Một hệ thống luật pháp hoàn chỉnh và đồng bộ, cùng với cơ chế và chính sách rõ ràng, sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển dịch vụ quan trắc môi trường tại trung tâm Ngược lại, nếu hệ thống này không đầy đủ và minh bạch, sẽ gây khó khăn cho sự phát triển của dịch vụ này.

- Môi trường kinh tế xã hội

Sự phát triển của môi trường kinh tế xã hội tạo ra nhiều cơ hội cho các doanh nghiệp, dẫn đến nhu cầu gia tăng về dịch vụ quan trắc môi trường Điều này giúp các trung tâm cung cấp dịch vụ có thể mở rộng số lượng dịch vụ, thu hút nhiều khách hàng và ký kết nhiều hợp đồng hơn Ngược lại, trong bối cảnh kinh tế chậm phát triển, doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc mở rộng, khiến nhu cầu sử dụng dịch vụ quan trắc môi trường giảm, và trung tâm cũng sẽ gặp trở ngại trong việc phát triển dịch vụ.

- Nhu cầu của khách hàng

Nhu cầu của khách hàng đóng vai trò then chốt trong sự phát triển dịch vụ quan trắc môi trường Khi nhu cầu này gia tăng, trung tâm cần đầu tư mạnh mẽ hơn vào các dịch vụ quan trắc và phân tích môi trường để đáp ứng kỳ vọng của khách hàng Ngược lại, nếu nhu cầu giảm, việc đầu tư cũng sẽ bị ảnh hưởng.

- Sự cạnh tranh của các doanh nghiệp trong lĩnh vực quan trắc môi trường

Cạnh tranh trong lĩnh vực cung ứng dịch vụ quan trắc môi trường đang gia tăng, khi không chỉ các trung tâm nhà nước mà cả doanh nghiệp tư nhân đủ điều kiện cũng tham gia thị trường Để duy trì và nâng cao năng lực cạnh tranh, các trung tâm cần liên tục cải thiện chất lượng dịch vụ của mình.

Kinh nghiệm quản lý phát triển dịch vụ quan trắc môi trường của một số

Kinh nghiệm quản lý phát triển dịch vụ quan trắc môi trường của một số

1.3.1 Kinh nghiệm quản lý phát triển dịch vụ quan trắc môi trường của một số trung tâm quan trắc và bảo vệ môi trường

1.3.1.1 Kinh nghiệm của Trung tâm quan trắc và bảo vệ môi trường Tuyên Quang

Trong thời gian qua, Trung tâm Quan trắc và Bảo vệ Môi trường Tuyên Quang đã phát triển dịch vụ quan trắc môi trường (DVQTMT) một cách hiệu quả, góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của đơn vị Đồng thời, Trung tâm cũng đã triển khai thành công một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý và phát triển dịch vụ quan trắc môi trường.

Để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, Trung tâm cần xây dựng và hoàn thiện quy trình tuyển dụng lao động, đặc biệt là cho vị trí cán bộ nhân viên quan trắc và phân tích môi trường Mục tiêu là tuyển chọn những ứng viên có trình độ chuyên môn cao và năng lực làm việc tốt, nhằm đáp ứng các yêu cầu ngày càng cao trong lĩnh vực quan trắc và phân tích môi trường.

Đầu tư vào máy móc giúp Trung tâm tự thực hiện đầy đủ các chỉ tiêu phân tích môi trường mà không cần thuê bên ngoài Đồng thời, Trung tâm cũng chú trọng xây dựng quy trình sử dụng, bảo dưỡng và bảo trì thiết bị, nhằm nâng cao chất lượng làm việc và kéo dài tuổi thọ của máy móc, từ đó cải thiện chất lượng dịch vụ quan trắc môi trường.

Mời các chuyên gia hàng đầu trong lĩnh vực quan trắc và phân tích môi trường tham gia giảng dạy nhằm nâng cao trình độ và năng lực cho cán bộ tại Trung tâm Việc này không chỉ giúp cải thiện kỹ năng chuyên môn mà còn tăng cường hiệu quả công việc trong lĩnh vực môi trường.

Ứng dụng công nghệ hiện đại trong quản lý phát triển dịch vụ quan trắc môi trường và tài nguyên môi trường giúp nâng cao hiệu quả hoạt động của phòng quan trắc và phân tích môi trường tại Trung tâm.

1.3.1.2 Kinh nghiệm của Trung tâm quan trắc và bảo vệ môi trường Vĩnh Phúc

Trong những năm gần đây, Trung tâm quan trắc và bảo vệ môi trường Vĩnh Phúc đã cải thiện công tác quản lý phát triển dịch vụ quan trắc môi trường, dẫn đến sự tăng trưởng rõ rệt về nguồn thu Nhờ đó, Trung tâm nâng cao khả năng tự chủ tài chính Công tác quản lý này bao gồm nhiều nội dung cụ thể, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của Trung tâm.

Để nâng cao hiệu quả quản lý dịch vụ quan trắc và phân tích môi trường, cần hoàn thiện bộ máy quản lý với sự phân công cụ thể cho từng cá nhân Việc này giúp tránh chồng chéo và giảm thiểu khó khăn trong hoạt động phát triển dịch vụ.

Bộ phận chuyên trách nghiên cứu thị trường quan trắc môi trường đã đánh giá xu hướng và nhu cầu của doanh nghiệp, cá nhân trong lĩnh vực này Qua đó, đơn vị nhận thấy điểm mạnh, điểm yếu cùng cơ hội và thách thức trong việc phát triển dịch vụ Đặc biệt, cơ sở vật chất của Trung tâm hiện chưa đáp ứng yêu cầu hiện đại và không đủ khả năng thực hiện các chỉ tiêu phân tích phức tạp Trong khi đó, nhiều doanh nghiệp trong tỉnh đã đầu tư vào thiết bị hiện đại, có khả năng thực hiện hầu hết các chỉ tiêu phân tích và đánh giá tác động môi trường với độ chính xác cao.

Trung tâm tích cực thực hiện các hoạt động tuyên truyền và quảng bá dịch vụ quan trắc môi trường của mình, đồng thời giới thiệu những hoạt động nổi bật trên các trang thông tin điện tử và các kênh truyền hình, phát thanh địa phương.

Chúng tôi tổ chức các khóa đào tạo ngắn hạn và dài hạn về nghiệp vụ quan trắc và phân tích môi trường cho cán bộ của phòng quan trắc và phân tích môi trường Các chuyên gia hàng đầu trong lĩnh vực này sẽ được mời đến giảng dạy, nhằm nâng cao năng lực cho cán bộ tại Trung tâm.

Phân công nhiệm vụ cho cán bộ kỹ thuật và quản lý dựa trên quy trình, kế hoạch quan trắc và phân tích môi trường đã được thiết lập.

Để đảm bảo chất lượng công việc, cần hoàn thiện quy trình và lập kế hoạch quan trắc, phân tích môi trường Điều này yêu cầu các cán bộ kỹ thuật tuân thủ nghiêm ngặt quy trình đã đề ra trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn.

Để nâng cao hiệu quả làm việc của cán bộ kỹ thuật, cần thực hiện đánh giá năng lực qua các chỉ tiêu cụ thể Từ đó, xây dựng chế độ khen thưởng và đãi ngộ hợp lý, nhằm giữ chân những nhân tài và khuyến khích họ tiếp tục cống hiến cho Trung tâm.

1.3.2 Bài học rút ra cho Trung tâm quan trắc và bảo vệ môi trường, Chi cục bảo vệ môi trường tỉnh Phú Thọ

Dựa trên kinh nghiệm quản lý và phát triển dịch vụ quan trắc môi trường của một số Trung tâm, có thể rút ra những bài học quý giá cho việc quản lý và phát triển dịch vụ quan trắc và bảo vệ môi trường tại Trung tâm quan trắc và bảo vệ môi trường, Chi cục bảo vệ môi trường tỉnh Phú Thọ trong thời gian tới.

Để nâng cao hiệu quả của bộ máy quản lý phát triển dịch vụ công nghệ môi trường (DVQTMT), cần hoàn thiện cấu trúc quản lý và xác định rõ trách nhiệm của từng cá nhân Đồng thời, việc thu thập ý kiến từ cán bộ nhân viên về hiệu quả hoạt động của bộ máy này là rất quan trọng, nhằm cải thiện và tối ưu hóa hoạt động quản lý trong tương lai.

Khái quát chung về Trung tâm Quan trắc và bảo vệ môi trường, Chi cục bảo vệ môi trường tỉnh Phú Thọ

Quá trình hình thành và phát triển của Trung tâm Quan trắc và bảo vệ môi trường, Chi cục bảo vệ môi trường tỉnh Phú Thọ

Trung tâm Quan trắc và Bảo vệ Môi trường thuộc Chi cục Bảo vệ Môi trường tỉnh Phú Thọ là đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo một phần chi thường xuyên, có tư cách pháp nhân, con dấu và tài khoản riêng Trung tâm thực hiện các chức năng hỗ trợ công tác quản lý nhà nước về môi trường tại tỉnh Phú Thọ.

Trung tâm Quan trắc và Bảo vệ Môi trường Phú Thọ, trước đây là Trạm Quan trắc Môi trường thuộc Trung tâm Quản Lý môi trường, được thành lập vào năm 1993 dưới sự quản lý của Sở Khoa học công nghệ và môi trường Đến năm 1999, Trung tâm Môi trường đã được giải thể, dẫn đến việc thành lập Phòng quản lý môi trường và Trạm Quan trắc Môi trường mới.

Ngày 4/9/2018, Ban Thường vụ Tỉnh ủy Phú Thọ đã ban hành Nghị Quyết số 48-NQ/TU nhằm sắp xếp lại cơ cấu tổ chức của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Tiếp theo, vào ngày 21/11/2018, UBND tỉnh Phú Thọ đã ra Quyết định số 3210/QĐ-UBND, chuyển Trung tâm Quan trắc và Bảo vệ Môi trường Phú Thọ từ Sở Tài nguyên và Môi trường về trực thuộc Chi cục Bảo vệ môi trường tỉnh Trung tâm vẫn giữ nguyên trạng, là đơn vị dự toán cấp 1, có tài khoản và con dấu riêng.

Chức năng, nhiệm vụ của Trung tâm Quan trắc và bảo vệ môi trường,

Theo Quyết định 1926/QĐ-UBND tỉnh Phú Thọ ngày 20/7/2005, tỉnh sẽ thiết lập lưới quan trắc môi trường toàn tỉnh, thực hiện giám sát định kỳ và đột xuất các chỉ tiêu môi trường, nhằm kiểm soát ô nhiễm và ngăn ngừa sự cố môi trường Quyết định cũng yêu cầu tổng hợp và phân tích hiện trạng môi trường, đề xuất giải pháp xử lý ô nhiễm, cũng như điều tra và đánh giá chất thải từ các tổ chức, cá nhân Ngoài ra, tỉnh sẽ phối hợp với các cơ quan chức năng trong công tác thanh tra môi trường, tổ chức các hoạt động tư vấn và chuyển giao công nghệ, lập báo cáo môi trường và thực hiện các dịch vụ khoa học kỹ thuật liên quan đến môi trường.

Kết quả hoạt động của Trung tâm Quan trắc và bảo vệ môi trường, Chi cục bảo vệ môi trường tỉnh Phú Thọ

Trong những năm gần đây, Trung tâm đã nỗ lực hoàn thành tốt nhiệm vụ, đóng góp quan trọng vào việc ổn định kinh tế, xã hội và môi trường tại tỉnh Trung tâm đã đáp ứng yêu cầu quản lý Nhà nước về Bảo vệ Môi trường, đồng thời cải thiện tổ chức và bộ máy để triển khai nhiệm vụ hiệu quả hơn Kỷ luật hành chính và ý thức trách nhiệm của đội ngũ cán bộ, công chức cũng đã được nâng cao.

Trung tâm đã nhanh chóng thực hiện quan trắc môi trường theo yêu cầu, góp phần giải quyết kịp thời các sự cố môi trường trong khu vực Đồng thời, trung tâm cũng thường xuyên phối hợp với các cơ quan chức năng để thanh tra, kiểm tra, nhằm phát hiện và xử lý nhanh chóng các cơ sở gây ô nhiễm môi trường.

Bảng 2.1: Kết quả hoạt động của Trung tâm giai đoạn 2016-2020

Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019 Năm 2020

Nguồn thu từ dịch vụ 341 10 370 9 375 10 435 11 464 11

Nguồn: Báo cáo quyết toán thu chi NSNN của Trung tâm

Công tác xây dựng và quản lý kế hoạch cùng với quản lý kỹ thuật đã được cải thiện đáng kể, đảm bảo tiến độ thực hiện kịp thời và phù hợp với kế hoạch chung của Trung tâm Đồng thời, các chế độ chính sách liên quan đến bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, chế độ độc hại, ăn trưa, bảo hộ lao động và sinh nhật cá nhân luôn được chú trọng và quan tâm.

Kết quả hoạt động của Trung tâm từ năm 2016 đến nay cho thấy tổng thu ngân sách có sự tăng trưởng không ổn định, với khoảng 90% nguồn thu phụ thuộc vào ngân sách nhà nước và chỉ 10% đến từ dịch vụ Mặc dù nguồn thu từ dịch vụ đã tăng trưởng qua các năm, nhưng mức tăng không cao do hoạt động phát triển dịch vụ chưa hiệu quả và cơ sở vật chất chưa đáp ứng yêu cầu phát triển.

Thực trạng quản lý phát triển dịch vụ quan trắc môi trường của Trung tâm Quan trắc và bảo vệ môi trường, Chi cục Bảo vệ môi trường tỉnh Phú Thọ

Bộ máy quản lý phát triển dịch vụ quan trắc môi trường của Trung tâm

* Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý

Hiện nay, bộ máy quản lý dịch vụ quan trắc môi trường của Trung tâm bao gồm Ban giám đốc (Giám đốc và phó giám đốc) và Phòng Kế hoạch – Tổng hợp, có nhiệm vụ lập kế hoạch và tổ chức thực hiện các hoạt động phát triển dịch vụ phân tích và quan trắc môi trường Mỗi phòng ban đều có vai trò cụ thể trong công tác quản lý và phát triển dịch vụ này.

Hình 2.1 Bộ máy quản lý phát triển dịch vụ quan trắc môi trường tại Trung tâm

Nguồn: Phòng Kế hoạch - tổng hợp, 2016 – 2020

Nhiệm vụ cụ thể của các phòng/ban/bộ phận trong bộ máy quản lý phát triển dịch vụ của Trung tâm được thể hiện như sau:

Giám đốc trung tâm là người có trách nhiệm chính trong việc phát triển dịch vụ quốc tế môi trường Họ phê duyệt các nhiệm vụ và kế hoạch phát triển, đồng thời chịu trách nhiệm trước giám đốc Sở về kết quả của các hoạt động dịch vụ.

Phó giám đốc Trung tâm chịu trách nhiệm trực tiếp trong việc chỉ đạo các hoạt động phân tích và quan trắc môi trường Đồng thời, vị trí này cũng đảm nhiệm việc phân công nhiệm vụ và giám sát các hoạt động liên quan đến phát triển dịch vụ quan trắc môi trường.

Phòng Phân tích – Quan trắc của Trung tâm chịu trách nhiệm trực tiếp thực hiện các dịch vụ phân tích và quan trắc môi trường Đội ngũ cán bộ được bố trí phù hợp với năng lực và chuyên môn, đồng thời có thể đề xuất bổ sung nhân sự khi cần thiết Chức năng và nhiệm vụ của phòng có ảnh hưởng lớn đến sự phát triển dịch vụ quan trắc môi trường của đơn vị.

Phòng Bảo vệ môi trường:

Nhiệm vụ chính là tuyên truyền và phổ biến kiến thức về bảo vệ môi trường cùng với các quy định pháp luật liên quan, nhằm nâng cao nhận thức và trách nhiệm của cá nhân cũng như tổ chức trong công tác bảo vệ môi trường Do đó, việc thực hiện truyền thông hiệu quả sẽ góp phần thúc đẩy sự phát triển của dịch vụ quan trắc môi trường.

Chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn cho cá nhân, tổ chức và doanh nghiệp về các giải pháp bảo vệ môi trường Việc phát triển dịch vụ quan trắc và phân tích môi trường sẽ nâng cao hiệu quả của công tác tư vấn này.

Phòng Kế hoạch - Tổng hợp chịu trách nhiệm lập kế hoạch phát triển dịch vụ quan trắc môi trường và tổng hợp số liệu báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch này Để đảm bảo sự phát triển hiệu quả của dịch vụ quan trắc môi trường, cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa các bộ phận theo kế hoạch đã được đề ra.

* Nhân sự bộ máy quản lý

Hiện tại, bộ máy quản lý phát triển dịch vụ của Trung tâm có 21 cán bộ nhân viên như bảng số liệu 2.2:

Trong thời gian qua, Trung tâm đã trải qua sự biến động về số lượng cán bộ do một số cán bộ nghỉ hưu Để đáp ứng yêu cầu công tác chuyên môn hàng năm, Trung tâm đã tuyển dụng thêm 01 cán bộ mỗi năm Đến cuối năm 2020, tổng số cán bộ trong bộ máy quản lý là 21 người, trong đó có 19 viên chức, chiếm 90,5%, và 2 lao động hợp đồng, chiếm 9,5% Đặc biệt, đội ngũ cán bộ tại Trung tâm chủ yếu là những người trẻ, với hơn 66% có độ tuổi dưới 40, trong đó có 4 cán bộ dưới 30 tuổi, chiếm 19,1%, và 10 cán bộ trong độ tuổi từ 30 đến 40, chiếm 47,6%.

Bảng 2.2 Nhân sự trong bộ máy quản lý phát triển dịch vụ quan trắc môi trường tại Trung tâm

Nguồn: Phòng Kế hoạch - Tổng hợp, 2020

Đội ngũ cán bộ nhân viên của chúng tôi có trình độ học vấn cao, với 95% sở hữu bằng đại học và sau đại học, trong khi chỉ có một cán bộ hành chính có trình độ cao đẳng.

Đội ngũ cán bộ nhân viên trong bộ máy quản lý phát triển dịch vụ tại Trung tâm chủ yếu có thâm niên công tác từ 5 đến 10 năm, chiếm 42,9% Để đánh giá một cách khách quan về bộ máy này, tác giả đã tiến hành khảo sát toàn bộ 21 cán bộ nhân viên, với các câu trả lời được phân loại theo 5 mức độ, từ "Rất không đồng ý" đến các mức độ đồng ý khác.

2 - Không đồng ý; 3 - Bình thường; 4 - Đồng ý; 5 - Rất đồng ý.

Bảng 2.3 Kết quả khảo sát cán bộ nhân viên về bộ máy tổ chức quản lý phát triển dịch vụ quan trắc môi trường

Tiêu chí Mức độ đồng ý (%) Điểm

Bộ máy được sắp xếp tổ chức, khoa học hợp lý 4,8 9,5 23,8 38,1 23,8 3,67

Bộ máy có đủ nguồn nhân lực để thực hiện nhiệm vụ 14,3 14,3 28,6 23,8 19,0 3,19

Các cán bộ kỹ thuật là những người có trình độ chuyên môn tốt - 4,8 28,6 19,0 47,6 4,10

Các cán bộ kỹ thuật có kinh nghiệm và kỹ năng cao, với điểm số 9,5 và 3,67 Mỗi bộ phận và phòng ban đều được giao nhiệm vụ phát triển dịch vụ một cách rõ ràng và cụ thể, đảm bảo hiệu quả trong công việc.

Khối lượng công việc so với số lượng nhân sự là phù hợp 4,8 19,0 19,0 28,6 28,6 3,57

Nhiệm vụ thực hiện phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của từng phòng, ban/bộ phận

Nguồn: Tổng hợp từ kết quả khảo sát, 2020

Kết quả khảo sát cho thấy cán bộ kỹ thuật của Trung tâm có chuyên môn tốt với điểm trung bình đạt 4,10/5 Tuy nhiên, bộ máy vẫn thiếu nguồn nhân lực để phát triển, với tiêu chí “Bộ máy có đủ nguồn nhân lực để thực hiện nhiệm vụ” chỉ đạt 3,19/5 Ngoài ra, tiêu chí “Bộ máy được sắp xếp tổ chức, khoa học hợp lý” cũng cần được cải thiện.

Các cán bộ kỹ thuật có kinh nghiệm và kỹ năng tốt được đánh giá với điểm trung bình 3,67/5 Nhiệm vụ phân công rõ ràng và cụ thể, phù hợp với chức năng của từng bộ phận Điều này được thể hiện qua tiêu chí rằng các phòng ban luôn nhận nhiệm vụ phát triển dịch vụ một cách rõ ràng và cụ thể.

Nhiệm vụ thực hiện của từng phòng, ban/bộ phận được đánh giá phù hợp với chức năng và nhiệm vụ, đạt mức điểm trung bình 4,29/5 và 3,95/5 Tuy nhiên, tiêu chí về khối lượng công việc so với số lượng nhân sự chưa được đánh giá cao, chỉ đạt 3,57/5 điểm.

Lập kế hoạch phát triển dịch vụ quan trắc môi trường

Để nâng cao khả năng cạnh tranh và tăng nguồn thu cho Trung tâm trong lĩnh vực quan trắc môi trường, Ban Giám đốc đã chỉ đạo xây dựng kế hoạch phát triển dịch vụ quan trắc môi trường.

Phòng Kế hoạch – Tổng hợp chịu trách nhiệm xây dựng kế hoạch phát triển dịch vụ quan trắc môi trường dựa trên các quy định của Luật Bảo vệ môi trường và các nghị định của Chính phủ Để đảm bảo tính khả thi, các cán bộ lập kế hoạch cũng thực hiện phân tích các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô, vi mô và môi trường nội bộ của đơn vị.

Thực tế tại Trung tâm công tác lập kế hoạch phát triển dịch vụ quan trắc môi trường được thực hiện theo các bước cụ thể như sau:

Về phân tích môi trường

Trong bước này các cán bộ lập kế hoạch đã phân tích các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô, môi trường vi mô và môi trường nội bộ.

Môi trường vĩ mô ảnh hưởng đến sự phát triển dịch vụ quan trắc môi trường của Trung tâm, đặc biệt qua việc phân tích yếu tố pháp lý như nghị định 40/2019/NĐ-CP, yêu cầu doanh nghiệp tự đánh giá hoặc thuê tổ chức đánh giá hiệu quả xử lý chất thải và lập báo cáo gửi cơ quan quản lý Nghị định này cũng quy định cụ thể về tần suất và thông số quan trắc nước thải, tạo cơ hội cho Trung tâm phát triển dịch vụ quan trắc nước thải tại các doanh nghiệp và khu công nghiệp Về tình hình kinh tế địa phương, tỉnh Phú Thọ ghi nhận tỷ lệ tăng trưởng GDP đạt 8,2%/năm, cao hơn mức trung bình cả nước, cùng với việc cải thiện môi trường đầu tư và phát triển các dự án sản xuất mới thân thiện với môi trường Trong 5 năm tới, tỉnh sẽ tiếp tục chú trọng phát triển kinh tế và cải thiện môi trường đầu tư, tạo điều kiện thuận lợi cho Trung tâm mở rộng dịch vụ quan trắc môi trường.

Công nghệ quan trắc môi trường đang được cải tiến với nhiều phương pháp hiện đại, tạo ra chuỗi số liệu liên tục và chính xác Sự phát triển này mở ra cơ hội cho Trung tâm, nhưng cũng đặt ra thách thức lớn, yêu cầu Trung tâm đầu tư vào công nghệ hiện đại để nâng cao chất lượng dịch vụ và tăng cường khả năng cạnh tranh với các doanh nghiệp tư nhân trong tỉnh.

Trong môi trường vi mô, cán bộ lập kế hoạch cần chú trọng đến việc đánh giá đối thủ cạnh tranh và khách hàng, đồng thời quan sát các yếu tố ảnh hưởng từ môi trường xung quanh.

Trung tâm xác định rằng các đối thủ cạnh tranh lớn hiện nay bao gồm Công ty Cổ phần kỹ thuật xây dựng và môi trường Hà Nội, Công ty TNHH Tư vấn kỹ thuật, thiết bị và Công nghệ môi trường Nguyễn Gia, Công ty TNHH Môi Trường Bắc Việt, Công ty CP Đầu tư Công nghệ và Môi trường CEC tại Hà Nội, cùng với Công ty TNHH Dịch vụ tư vấn công nghệ môi trường ETECH ở Bắc Ninh Những doanh nghiệp này đều có nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực quan trắc môi trường và đã thực hiện nhiều dịch vụ quan trắc tại địa phương, tạo ra thách thức lớn cho Trung tâm trong việc phát triển dịch vụ quan trắc môi trường.

Khách hàng mục tiêu của trung tâm là các doanh nghiệp hoạt động tại tỉnh, chủ yếu trong các khu công nghiệp và cụm công nghiệp Theo quy hoạch đến năm 2025, tỉnh sẽ xây dựng 07 khu công nghiệp và 26 cụm công nghiệp, trong đó có 03 khu công nghiệp Thụy Vân, Trung Hà, Phú Hà và 15 cụm công nghiệp hiện đang hoạt động Theo Nghị định số 29/2008/NĐ-CP và các quy định liên quan, doanh nghiệp trong khu vực này phải thực hiện các hoạt động quan trắc môi trường đầy đủ Do đó, nhu cầu quan trắc môi trường của các doanh nghiệp trong khu vực là rất lớn.

Trung tâm nhận thấy rằng chất lượng nhân sự trong công tác quan trắc môi trường chưa đạt yêu cầu so với các doanh nghiệp tư nhân, với trình độ cán bộ không đồng đều Hệ thống máy móc và thiết bị của Trung tâm còn lạc hậu, không đáp ứng được yêu cầu hiện tại trong lĩnh vực quan trắc môi trường Những yếu điểm này có thể cản trở sự phát triển dịch vụ quan trắc môi trường của Trung tâm trong tương lai Tuy nhiên, Trung tâm cũng có những điểm mạnh như là một đơn vị sự nghiệp nhà nước với nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực này.

Về xác định mục tiêu

Dựa trên việc phân tích các yếu tố từ môi trường vĩ mô, môi trường vi mô và môi trường nội bộ, Trung tâm đã xác định các chỉ tiêu cụ thể cho kế hoạch phát triển dịch vụ quan trắc môi trường.

Bảng 2.4: Kế hoạch phát triển dịch vụ quan trắc môi trường giai đoạn 2016-

2020 St t Chỉ tiêu kế hoạch Đvt 2016 2017 2018 2019 2020

1 Số dịch vụ quan trắc môi trường sẽ triển khai Số 28 37 45 50 55

2 Số khách hàng sử dụng dịch vụ Số 25 30 35 45 55

3 Số hợp đồng dịch vụ sẽ kí kết Số 30 35 40 45 55

4 Tổng giá trị hợp đồng sẽ kí kết Triệu đồng 550 600 750 800 980

Nguồn: Phòng Kế hoạch – Tổng hợp, 2016 - 2020

Bảng số liệu 2.4 cho thấy kế hoạch phát triển dịch vụ quan trắc môi trường đã được xây dựng với các chỉ tiêu cụ thể về số lượng dịch vụ, số khách hàng, số hợp đồng và tổng giá trị hợp đồng Tuy nhiên, kế hoạch này chưa chi tiết theo từng nhóm khách hàng như cơ quan nhà nước, doanh nghiệp và cá nhân.

Để đạt được các mục tiêu đề ra, Trung tâm đã đưa ra giải pháp đa dạng hóa dịch vụ quan trắc môi trường (DVQTMT) và tăng cường hoạt động truyền thông quảng bá đến khách hàng Tuy nhiên, việc triển khai một số dịch vụ mới chưa thực hiện được do thiếu trang thiết bị và kinh nghiệm của đội ngũ cán bộ Thay vào đó, Trung tâm đã tập trung vào việc nâng cao khả năng phân tích các thông số trong các dịch vụ hiện có Điều này cho thấy rằng giải pháp đa dạng hóa dịch vụ chưa thực sự phù hợp với thực tiễn của Trung tâm.

Giải pháp truyền thông của Trung tâm mới chỉ định hướng sẽ sử dụng các phương tiện thông tin đại chúng như báo, đài truyền thanh và đài truyền hình địa phương Tuy nhiên, Trung tâm vẫn chưa xác định rõ tần suất và kinh phí cho từng hoạt động truyền thông cụ thể.

Để đảm bảo nguồn nhân lực cho việc thực hiện, Trung tâm dự kiến sẽ tuyển dụng hàng năm một cán bộ có trình độ, năng lực và kinh nghiệm phù hợp nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển dịch vụ quản lý môi trường.

Các giải pháp hiện tại để phát triển dịch vụ quan trắc môi trường (DVQTMT) của Trung tâm chưa đầy đủ và chưa phản ánh thực tế, dẫn đến sự chênh lệch giữa kế hoạch và thực hiện trong những năm qua Để nâng cao tính khả thi của kế hoạch phát triển DVQTMT, cần xây dựng mục tiêu và giải pháp cụ thể hơn, tránh tình trạng đầu tư dàn trải và lãng phí nguồn lực Để có đánh giá khách quan về bộ máy quản lý DVQTMT, tác giả đã tiến hành khảo sát 21 cán bộ nhân viên trong bộ máy quản lý với 5 mức độ đồng ý khác nhau.

Kết quả khảo sát cho thấy, các đối tượng đánh giá không cao công tác lập kế hoạch phát triển dịch vụ quan trắc môi trường Mặc dù kế hoạch có cơ sở khoa học, nhưng chưa phù hợp với thực tiễn của đơn vị Các mục tiêu phát triển chưa cụ thể và các giải pháp thực hiện thiếu chi tiết, dẫn đến tính khả thi không cao Cụ thể, các tiêu chí đánh giá về tính khoa học, sự phù hợp với thực tiễn, và tính cụ thể của các mục tiêu đều chỉ đạt mức điểm trung bình từ 3,00 đến 3,14 trên thang điểm 5.

Bảng 2.5 Kết quả khảo sát cán bộ nhân viên về lập kế hoạch phát triển dịch vụ quan trắc môi trường của Trung tâm

Tiêu chí Mức độ đồng ý (%) Điểm

Kế hoạch phát triển dịch vụ quan trắc môi trường được xây dựng có cơ sở khoa học, phù hợp với thực tiễn của Trung tâm

Các mục tiêu phát triển dịch vụ quan trắc môi trường cụ thể, rõ ràng

Các giải pháp phát triển dịch vụ quan trắc môi trường chi tiết, có tính khả thi cao 14,3 14,3 28,6 42,8 - 3,00

Tổ chức thực hiện kế hoạch phát triển dịch vụ quan trắc môi trường

2.2.3.1 Tổ chức tuyển dụng và đào tạo, bồi dưỡng và tập huấn nhân sự đảm bảo cho sự phát triển dịch vụ quan trắc môi trường

Để phát triển dịch vụ quan trắc môi trường, Trung tâm cần xây dựng một đội ngũ nhân sự chất lượng cao, có khả năng thực hiện và phân tích các dịch vụ liên quan đến môi trường.

Trung tâm đã xây dựng kế hoạch tuyển dụng nhân sự, dự kiến tuyển dụng 01 cán bộ đã được Ban Giám đốc phê duyệt Công tác tuyển dụng nhằm bổ sung cho hoạt động quan trắc và phân tích môi trường đã được thực hiện đúng quy định, với kết quả cụ thể được thể hiện trong bảng số liệu 2.6 dưới đây.

Trung tâm đã thông báo tuyển dụng nhân sự trên trang thông tin điện tử và các trang địa phương, đồng thời đăng tin trên báo chí Để chọn lựa cán bộ phù hợp, Trung tâm đã quyết định tổ chức thi tuyển với chi phí khoảng 10 triệu đồng cho các đợt tuyển dụng năm 2016, 2017 và 15 triệu đồng cho các năm 2018, 2019, 2020 Tuy nhiên, quy trình tuyển dụng vẫn chưa hoàn thiện, dẫn đến việc tuyển dụng mang tính hình thức và thiếu sự đánh giá khách quan.

Bảng 2.6: Công tác tuyển dụng cán bộ quan trắc môi trường tại Trung tâm

1 Số cán bộ tuyển dụng theo kế hoạch Người 1 1 1 1 1

2 Số cán bộ được tuyển dụng Người 1 1 1 1 1

3 Hình thức tuyển dụng Thi tuyển

4 Chi phí tuyển dụng Triệu đồng 10 10 15 15 15

Nguồn: Phòng Kế hoạch – Tổng hợp, 2016-2020

Để nâng cao trình độ và bồi dưỡng kiến thức chuyên môn cho cán bộ nhân viên, Trung tâm đã tổ chức các khóa đào tạo ngắn hạn và dài hạn với sự tham gia của các chuyên gia hàng đầu trong lĩnh vực phân tích và quan trắc môi trường.

Trong những năm gần đây, Trung tâm đã tổ chức đào tạo cho 57 lượt cán bộ, bao gồm cả quản lý và nhân viên phân tích môi trường, với nội dung tập huấn về lập kế hoạch và nghiệp vụ quan trắc môi trường nước, không khí, lao động cùng kỹ năng mềm Việc này không chỉ giúp nâng cao kiến thức, kỹ năng cho cán bộ kỹ thuật mà còn nâng cao uy tín của Trung tâm trong lĩnh vực quan trắc môi trường tại Phú Thọ Chi phí đào tạo trung bình mỗi người khoảng 1-2 triệu đồng, tuy không lớn nhưng góp phần quan trọng vào việc nâng cao năng lực chuyên môn Năm 2020, Trung tâm còn cử một số cán bộ đi học dài hạn để nâng cao năng lực quản lý, dẫn đến tăng chi phí đào tạo so với năm trước.

Bảng 2.7: Công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ quan trắc môi trường tại Trung tâm

Số lượt người được đào tạo, trong đó đào tạo về nội dung

1.1 Lập kế hoạch quan trắc môi trường 3 0 3 6 0

1.2 Nghiệp vụ quan trắc môi trường lao động 0 0 0 0 7

1.3 Nghiệp vụ quan trắc môi trường nước 2 4 3 4 3

1.4 Nghiệp vụ quan trắc môi trường không khí 0 3 4 3 3

2 Tổng chi phí (triệu đồng) 7 15 20 32 60

Nguồn: Phòng Kế hoạch – Tổng hợp, 2016-2020

Công tác đào tạo và bồi dưỡng cán bộ tại Trung tâm đang nhận được sự quan tâm lớn từ lãnh đạo, điều này giúp nâng cao chất lượng đội ngũ chuyên môn Sự cải thiện này không chỉ nâng cao chất lượng dịch vụ của đơn vị mà còn góp phần tăng cường hiệu quả kinh doanh của Trung tâm trong tương lai.

2.2.3.2 Đầu tư máy móc, thiết bị quan trắc môi trường Để có thể phát triển dịch vụ quan trắc môi trường thì ngoài việc phải có một đội ngũ cán bộ có chuyên môn cao thì trang thiết bị, máy móc có ảnh hưởng rất lớn đến kết quả quan trắc và phân tích môi trường Nên nếu thiết bị, máy móc kém chất lượng, không đồng bộ, hoặc không đảm bảo đầy đủ thiết bị để thực hiện các chỉ tiêu phân tích sẽ gây ra những sai lệch lớn trong kết quả phân tích, dẫn đến những đánh giá không chính xác về chất lượng của môi trường nước, đất, không khí và môi trường làm việc.

Hiện tại, Trung tâm đã thiết lập một phòng thí nghiệm đạt tiêu chuẩn chất lượng để phục vụ cho công tác phân tích và quan trắc môi trường Tuy nhiên, số lượng máy móc và thiết bị phân tích mới được trang bị vẫn còn hạn chế, như thể hiện trong bảng số liệu 2.8.

Bảng 2.8: Tình hình mua sắm đầu tư máy móc thiết bị quan trắc môi trường tại Trung tâm

1 Số MMTB đầu tư mới

2 Chi phí đầu tư mua mới

Nguồn: Phòng Quan trắc môi trường, 2016-2020

Từ năm 2017 đến 2020, Trung tâm đã đầu tư mua 17 máy móc thiết bị mới, trong đó năm 2017 mua 04 máy với chi phí hơn 181 triệu đồng; năm 2018 mua 03 máy với tổng chi phí trên 800 triệu đồng; năm 2019 tiếp tục mua thêm máy đo DO, máy đo độ ồn và bộ lấy mẫu khí với tổng chi phí 623,26 triệu đồng; và năm 2020 mua 05 máy với tổng chi phí 277,3 triệu đồng Tuy nhiên, số lượng máy móc mới vẫn chưa đủ so với gần 40 máy hư hỏng hiện có, khiến cho công tác phân tích, quan trắc môi trường gặp khó khăn Do đó, Trung tâm vẫn phải thuê ngoài để thực hiện nhiều chỉ tiêu phân tích, ảnh hưởng đến khả năng phát triển dịch vụ quan trắc môi trường Để đánh giá khách quan về công tác đầu tư, tác giả đã khảo sát 21 cán bộ quản lý, sử dụng thang đo Likert 5 mức độ để thu thập ý kiến.

Kết quả khảo sát cho thấy Ban giám đốc Trung tâm đã chú trọng đầu tư máy móc, thiết bị hiện đại cho công tác phân tích và quan trắc môi trường, với điểm trung bình đạt 3,86 Tuy nhiên, do hạn chế về nguồn lực tài chính, việc đầu tư chưa đồng bộ, dẫn đến hiệu quả chưa cao trong hoạt động này, với điểm đánh giá chỉ đạt 3,52 Hơn nữa, Trung tâm chưa xây dựng kế hoạch và quy trình sử dụng máy móc thiết bị một cách cụ thể, khiến cho chỉ tiêu này chỉ đạt điểm trung bình 3,00.

Bảng 2.9: Kết quả khảo sát đối với việc đầu tư, bố trí trang thiết bị, máy móc của Trung tâm

Tiêu chí Mức độ đồng ý Điểm

1 2 3 4 5 TB Đầu tư máy móc, trang thiết bị phục vụ công tác phân tích và quan trắc môi trường đã được chú trọng.

Máy móc, trang thiết bị của Trung tâm đã đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của công tác phân tích, quan trắc môi trường.

Máy móc, trang thiết bị được lên kế hoạch sử dụng và quy trình sử dụng cụ thể và rõ ràng

Nguồn: Tổng hợp từ kết quả khảo sát, 2020

2.2.3.3 Tổ chức truyền thông về dịch vụ quan trắc môi trường của Trung tâm Đối với công tác truyền thông quảng bá hình ảnh về Trung tâm cũng như các dịch vụ của Trung tâm trong thời gian qua chưa được thực hiện tốt, cụ thể:

Trung tâm đã thực hiện một số hoạt động truyền thông để quảng bá hình ảnh và giới thiệu dịch vụ của mình, bao gồm việc sử dụng băng zôn, áp phích tại các khu công nghiệp và cụm công nghiệp mới của tỉnh, phát tờ rơi và gọi điện thoại tư vấn cho các doanh nghiệp mới thành lập Tuy nhiên, tần suất quảng cáo còn thấp, với chỉ khoảng 2-4 băng zôn và áp phích mỗi năm, 160 tờ rơi phát hành hàng năm, và chỉ 59 cuộc gọi tư vấn cho doanh nghiệp KCN Số bài báo được đăng trên báo tỉnh cũng chỉ khoảng 02 bài mỗi năm Do đó, hoạt động truyền thông chưa tạo được điểm nhấn thu hút khách hàng, khiến phần lớn khách hàng đến với Trung tâm là do chủ động tìm kiếm.

Bảng 2.10: Công tác truyền thông, quảng bá về dịch vụ quan trắc môi trường của Trung tâm

Các hình thức truyền thông Đvt 2016 2017 2018 2019 2020

1 Băng zôn, áp phích Tờ 02 02 03 03 04

3 Gọi điện thoại trực tiếp Cuộc 30 40 55 75 92

4 Đăng tin trên báo Tỉnh Tin 02 02 02 02 02

Trung tâm chưa khai thác hiệu quả các kênh truyền thông hiện đại như quảng cáo trên website, Google và Facebook, dẫn đến việc thiếu thông tin điện tử phục vụ quảng bá dịch vụ quan trắc môi trường (DVQTMT) Điều này khiến khách hàng khó khăn trong việc tìm hiểu hoạt động của Trung tâm và lựa chọn đơn vị cung ứng dịch vụ phù hợp Mặc dù Trung tâm đã lập một trang Facebook, nhưng chưa sử dụng nó để truyền thông hiệu quả, không đăng tải thông tin về các dịch vụ quan trắc môi trường hoặc tiếp nhận phản hồi từ khách hàng Kết quả là sự phát triển DVQTMT của Trung tâm chưa đạt được hiệu quả cao Để đánh giá công tác truyền thông một cách khách quan, tác giả đã tiến hành khảo sát 21 cán bộ nhân viên trong bộ máy phát triển dịch vụ, sử dụng thang đo Likert với 5 mức độ đồng ý khác nhau.

Kết quả khảo sát cho thấy, các cán bộ nhân viên trong bộ máy đều đánh giá công tác truyền thông của Trung tâm chưa cao, cụ thể:

Về tiêu chí “Công tác truyền thông đã được Ban giám đốc Trung tâm chú trọng phát triển” chỉ nhận được mức điểm đánh giá trung bình là 3,24/5 điểm;

Về tiêu chí “Các kênh truyền thông được Trung tâm sử dụng có hiệu quả” cũng chỉ nhận được mức điểm đánh giá trung bình là 3,14/5 điểm;

Về tiêu chí “Các phương tiện truyền thông được Trung tâm sử dụng linh hoạt và hiệu quả” được đánh giá với mức điểm 3,19/5 điểm.

Bảng 2.11: Kết quả khảo sát đối với công tác truyền thông về dịch vụ quan trắc môi trường của Trung tâm

Tiêu chí Mức độ đồng ý Điểm

Công tác truyền thông đã được Ban giám đốc Trung tâm chú trọng 9,5 14,3 33,3 28,6 14,3 3,24 Các kênh truyền thông được Trung tâm sử dụng có hiệu quả 14,3 9,5 38,1 23,8 14,3 3,14

Các phương tiện truyền thông được

Trung tâm sử dụng linh hoạt, hiệu quả 9,5 14,3 33,4 33,3 9,5 3,19

Nguồn: Tổng hợp từ kết quả khảo sát, 2020 2.2.3.4 Tổ chức các hoạt động nghiệp vụ để cung cấp dịch vụ quan trắc môi trường cho khách hàng

Trong thời gian qua, đơn vị đã thực hiện nhiều hoạt động nghiệp vụ nhằm cung cấp dịch vụ quan trắc môi trường đa dạng cho khách hàng, bao gồm quan trắc môi trường không khí, nước, đất và khí thải.

Nhìn chung các hoạt động nghiệp vụ của đơn vị đều thực hiện theo quy trình bao gồm các bước cụ thể như sau:

Bước 1: Thu thập thông tin khách hàng

Trước khi tiến hành lấy mẫu và phân tích, cán bộ phòng Quan trắc môi trường cần nắm rõ thông tin về khách hàng và hợp đồng quan trắc Thông tin quan trọng bao gồm số lượng mẫu quan trắc (khí thải, bùn thải, nước thải, không khí khu vực làm việc, nước mặt), chỉ tiêu quan trắc, tên vị trí và tần suất quan trắc, cùng với các báo cáo quan trắc cũ (nếu có) Nếu thông tin từ khách hàng không đầy đủ, cán bộ cần liên hệ trực tiếp để làm rõ các thông tin cần thiết cho công tác quan trắc môi trường.

Bước 2: Lấy mẫu phân tích

Kiểm soát việc thực hiện kế hoạch phát triển dịch vụ quan trắc môi trường

Kiểm soát việc thực hiện kế hoạch phát triển dịch vụ quan trắc môi trường là rất quan trọng để đảm bảo hoàn thành các mục tiêu đề ra, từ đó góp phần tăng cường nguồn thu cho Trung tâm Điều này không chỉ giúp Trung tâm đạt được sự tự chủ tài chính hiệu quả mà còn nâng cao thu nhập cho cán bộ nhân viên.

Bảng 2.14: Tình hình kiểm soát thực hiện kế hoạch phát triển dịch vụ quan trắc môi trường tại Trung tâm

1 Số đợt kiểm tra Đợt 1 1 1 1 1

2 Số sai phạm phát hiện Sai phạm 0 0 0 0 0

Số đợt thanh tra, kiểm tra đột xuất của cơ quan quản lý cấp trên Đợt 1 1 1 1 0

4 Số sai phạm phát hiện Sai phạm 2 2 1 1 0

(Nguồn: Phòng Kế hoạch tổng hợp, 2016 – 2020)

Trong thời gian qua, công tác kiểm soát việc thực hiện kế hoạch phát triển dịch vụ quan trắc môi trường chưa được thực hiện một cách sát sao Hiện tại, việc kiểm soát chủ yếu phụ thuộc vào tự kiểm tra của cán bộ nhân viên hoặc sự kiểm tra từ các cán bộ quản lý bộ phận Ban giám đốc chưa thể hiện sự quan tâm đủ đến công tác này, điều này thể hiện rõ qua số lượng đợt kiểm tra từ Ban Giám đốc Trung tâm rất ít, trung bình chỉ có một vài lần mỗi năm.

01 cuộc kiểm tra công tác phát triển dịch vụ quan trắc môi trường.

Trong các đợt thanh tra đột xuất vào năm 2016 và 2017, Sở Tài nguyên và Môi trường đã phát hiện hai sai phạm tại Trung tâm, bao gồm lỗi sai về nội dung biên bản kiểm tra do tên cơ sở lấy mẫu không đúng quy định và việc không thực hiện mã hóa mẫu trong phòng thí nghiệm Sở đã yêu cầu Trung tâm họp kiểm điểm các cán bộ vi phạm Tiếp tục trong năm 2018 và 2019, Thanh tra Sở phát hiện một số biên bản giao nhận mẫu phân tích thiếu chữ ký, dẫn đến yêu cầu Trung tâm nhắc nhở và rút kinh nghiệm cho cán bộ.

Năm 2020, Sở Tài nguyên và Môi trường không thực hiện thanh tra đột xuất các hoạt động của Trung tâm Để đánh giá một cách khách quan, tác giả đã tiến hành khảo sát 21 cán bộ nhân viên trong bộ máy phát triển dịch vụ của Trung tâm, sử dụng thang đo Likert với 5 mức độ từ "Rất không đồng ý" đến "Rất đồng ý".

Kết quả khảo sát cho thấy công tác kiểm soát trong việc thực hiện kế hoạch phát triển dịch vụ quan trắc môi trường chưa được đánh giá cao, với tiêu chí “Công tác kiểm tra việc thực hiện kế hoạch phát triển dịch vụ quan trắc môi trường được thực hiện sát sao, chặt chẽ” chỉ đạt mức điểm trung bình 3,10/5.

Tiêu chí đánh giá về việc "các cán bộ quản lý giám sát chặt chẽ chất lượng dịch vụ quan trắc môi trường" nhận được điểm trung bình chỉ đạt 3,00/5, cho thấy sự chưa hài lòng trong công tác quản lý và giám sát chất lượng dịch vụ này.

Tiêu chí về hiệu quả công tác kiểm tra trong việc nâng cao chất lượng dịch vụ quan trắc môi trường chỉ đạt điểm trung bình 3,05/5.

Bảng 2.15: Kết quả khảo sát đối với công tác kiểm soát việc thực hiện kế hoạch phát triển dịch vụ của Trung tâm

Tiêu chí Mức độ đồng ý (%) Điểm

Công tác kiểm tra việc thực hiện kế hoạch phát triển dịch vụ quan trắc môi trường được thực hiện sát sao, chặt chẽ

Các cán bộ quản lý giám sát chặt chẽ chất lượng dịch vụ quan trắc môi trường 14,3 14,3 38,1 23,8 9,5 3,00

Công tác kiểm tra đã phát huy hiệu quả trong việc góp phần nâng cao chất lượng dịch vụ quan trắc môi trường

Nguồn: Tổng hợp từ kết quả khảo sát, 2020

Đánh giá quản lý phát triển dịch vụ quan trắc môi trường của Trung tâm

Định hướng hoàn thiện quản lý phát triển dịch vụ quan trắc môi trường của Trung tâm Quan trắc và bảo vệ môi trường, Chi cục Bảo vệ môi trường tỉnh Phú Thọ

Giải pháp hoàn thiện quản lý phát triển dịch vụ quan trắc môi trường của

Một số kiến nghị

Ngày đăng: 11/08/2022, 21:57

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
12. Nguyễn Thị Ngọc Huyền, Đoàn Thị Thu Hà, Đỗ Thị Hải Hà (2012), Giáo trình Quản lý học, Nhà xuất bản Đại học Kinh tế Quốc dân Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáotrình Quản lý học
Tác giả: Nguyễn Thị Ngọc Huyền, Đoàn Thị Thu Hà, Đỗ Thị Hải Hà
Nhà XB: Nhà xuất bản Đại học Kinh tế Quốc dân
Năm: 2012
13. Phạm Ngọc Đăng (2000), Giáo trình Quản lý môi trường đô thị và khu công nghiệp, Nhà xuất bản Đại học Xây dựng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Quản lý môi trường đô thị và khu côngnghiệp
Tác giả: Phạm Ngọc Đăng
Nhà XB: Nhà xuất bản Đại học Xây dựng
Năm: 2000
16. Trịnh Xuân Sinh (2015), “Quản lý phát triển dịch vụ giá trị gia tăng đối với mạng viễn thông di động của tập đoàn viễn thông quân đội”, luận văn thạc sỹ, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Quản lý phát triển dịch vụ giá trị gia tăng đối vớimạng viễn thông di động của tập đoàn viễn thông quân đội”
Tác giả: Trịnh Xuân Sinh
Năm: 2015
24. Võ Thị Kim Tuyến (2018), Pháp luật về phát triển dịch vụ môi trường ở Việt Nam, luận án tiến sỹ, Trường Đại học Luật Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Pháp luật về phát triển dịch vụ môi trường ở ViệtNam
Tác giả: Võ Thị Kim Tuyến
Năm: 2018
14. Quốc Hội (2005), Luật Bảo vệ Môi trường số 52/2005/QH11 ban hành ngày 29 tháng 11 năm 2005 Khác
15. Quốc Hội (2014), Luật Bảo vệ Môi trường số 55/2014/QH13 ngày 23/6/2014 Khác
17. Trung tâm Quan trắc và Bảo vệ Môi trường Phú Thọ, (2016) Báo cáo tổng kết năm 2016, phương hướng nhiệm vụ năm 2017 Khác
18. Trung tâm Quan trắc và Bảo vệ Môi trường Phú Thọ, (2016) Quy chế chi tiêu nội bộ Khác
19. Trung tâm Quan trắc và Bảo vệ Môi trường Phú Thọ, (2017) Báo cáo tổng kết năm 2017, phương hướng nhiệm vụ năm 2018 Khác
20. Trung tâm Quan trắc và Bảo vệ Môi trường Phú Thọ, (2018) Báo cáo tổng kết năm 2018, phương hướng nhiệm vụ năm 2019 Khác
21. Trung tâm Quan trắc và Bảo vệ Môi trường Phú Thọ, (2019) Báo cáo tổng kết năm 2019, phương hướng nhiệm vụ năm 2020 Khác
22. Trung tâm Quan trắc và Bảo vệ Môi trường Phú Thọ, (2020) Báo cáo tổng kết năm 2020, phương hướng nhiệm vụ năm 2021 Khác
23. UBND tỉnh Phú Thọ (2005) Quyết định 1926/QĐ-UBND ngày 20/7/2005 Quy định chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Quan trắc và Bảo vệ Môi trường Phú Thọ Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w