1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Đánh giá hoạt tính androgen của viên bao phim Fertil Pro for men trên động vật thực nghiệm

60 5 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Đánh giá hoạt tính androgen của viên bao phim Fertil Pro for men trên động vật thực nghiệm
Tác giả Lê Thị Hằng
Người hướng dẫn ThS. Nguyễn Thái Biềng, TS. Trần Bá Hiếu
Trường học Học viện Quân y
Chuyên ngành Dược sĩ đại học
Thể loại Khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2022
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 60
Dung lượng 1,55 MB

Nội dung

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ QUỐC PHÒNG HỌC VIỆN QUÂN Y LÊ THỊ HẰNG ĐÁNH GIÁ HOẠT TÍNH ANDROGEN CỦA VIÊN BAO PHIM FERTIL PRO FOR MEN TRÊN ĐỘNG VẬT THỰC NGHIỆM KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP DƢỢC SĨ ĐẠI HỌC HÀ NỘI.

Trang 1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ QUỐC PHÒNG

HỌC VIỆN QUÂN Y

LÊ THỊ HẰNG

ĐÁNH GIÁ HOẠT TÍNH ANDROGEN

CỦA VIÊN BAO PHIM FERTIL PRO FOR MEN

TRÊN ĐỘNG VẬT THỰC NGHIỆM

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP DƢỢC SĨ ĐẠI HỌC

HÀ NỘI - 2022

Trang 2

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ QUỐC PHÒNG

HỌC VIỆN QUÂN Y

LÊ THỊ HẰNG

ĐÁNH GIÁ HOẠT TÍNH ANDROGEN

CỦA VIÊN BAO PHIM FERTIL PRO FOR MEN

TRÊN ĐỘNG VẬT THỰC NGHIỆM

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP DƯỢC SĨ ĐẠI HỌC

Cán bộ hướng dẫn: 1 ThS Nguyễn Thái Biềng

2 TS Trần Bá Hiếu

HÀ NỘI - 2022

Trang 3

LỜI CẢM ƠN

Sau một thời gian dài học tập tại Học viện Quân y, được sự giúp đỡ của Nhà trường và các Phòng, Ban, Bộ môn của Học viện và Viện Đào tạo Dược, đến nay tôi đã hoàn thành chương trình học tập Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Đảng ủy - Ban Giám đốc Học viện và Viện Đào tạo Dược, Phòng Đào tạo, Bộ môn Dược lý - Viện Đào tạo Dược đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi thực hiện và hoàn thành khóa luận

Tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc đến Thạc sĩ Nguyễn Thái Biềng và Tiến sĩ Trần Bá Hiếu, những người Thầy đã tận tình truyền đạt kiến thức cho tôi, đã động viên giúp đỡ và trực tiếp hướng dẫn tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành khóa luận này

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến các Thầy, Cô cùng toàn thể Cán

bộ, Nhân viên Viện Đào tạo Dược, đặc biệt là Bộ môn Dược lý đã luôn luôn nhiệt tình giúp đỡ, hướng dẫn và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu để tôi hoàn thành khóa luận Tôi xin trân trọng cảm

ơn các Thầy Cô, các Nhà khoa học trong Hội đồng chấm khóa luận đã dành nhiều thời gian để cho tôi những ý kiến quý báu trong quá trình hoàn thiện và bảo vệ khóa luận

Tôi vô cùng biết ơn sự chăm sóc, động viên của gia đình, những người thân yêu của tôi, luôn luôn bên cạnh chia sẻ với tôi mọi điều trong cuộc sống Tôi trân trọng cảm ơn sự quan tâm giúp đỡ và tình cảm quý báu của bạn bè, đồng nghiệp đã dành cho tôi

Hà Nội, ngày 14 tháng 07 năm 2022

Học viên

Lê Thị Hằng

Trang 4

1.1 TỔNG QUAN VỀ CHẾ PHẨM FERTIL PRO FOR MEN 3

1.1.1 Các đặc điểm của viên bao phim Fertil Pro for men 3

1.1.2 Thành phần, công thức bào chế của viên bao phim Fertil

Pro for men

1.4 TỔNG QUAN VỀ CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ HOẠT

TÍNH ANDROGEN CỦA CHẾ PHẨM NGHIÊN CỨU

20

1.4.3 Các cơ quan sinh dục phụ của loài gặm nhấm 21

CHƯƠNG 2 - NGUYÊN VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP

NGHIÊN CỨU

23

Trang 5

2.1 NGUYÊN VẬT LIỆU NGHIÊN CỨU 23

2.2.1 Nghiên cứu hoạt tính androgen trên mô hình chuột cống

3.1 KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ HOẠT TÍNH ANDROGEN CỦA

FERTIL PRO FOR MEN TRÊN CHUỘT CỐNG ĐỰC NON

3.2 KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ HOẠT TÍNH ANDROGEN CỦA

FERTIL PRO FOR MEN TRÊN CHUỘT CỐNG ĐỰC NON

KHÔNG THIẾN

32

3.2.1 Ảnh hưởng của Fertil Pro for men tới thể trọng chuột 32

3.2.2 Tác dụng của Fertil Pro for men lên khối lượng các cơ

quan sinh dục chuột cống đực

34

3.2.3 Tác dụng của Fertil Pro for men lên nồng độ testosteron

huyết thanh chuột cống đực

36

Trang 6

3.3 BÀN LUẬN 38

3.3.3 Bàn luận về phương pháp nghiên cứu và hoạt tính

androgen của viên bao phim Fertil Pro for men

Trang 7

3.5 Nồng độ testosterone huyết thanh (ng/mL) của chuột trước

và sau 28 ngày uống thuốc

43

Trang 8

2.1 Sơ đồ tóm tắt cách tiến hành phương pháp nghiên cứu hoạt

tính androgen theo mô hình Hershberger trên chuột cống

đực non thiến

26

2.2 Sơ đồ tóm tắt cách tiến hành phương pháp nghiên cứu hoạt

tính androgen theo mô tả bởi Pierre Watcho và cộng sự

32

Trang 9

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT

4 ER Estrogen receptor (receptor của estrogen)

5 FSH Follicle stimulating hormone (hormone kích thích

nang trứng)

5 HCG Human Chorionic Gonadotropin (hormone do

rau thai bài tiết ra)

11 PADAM Partial androgen deficiency in aging male

(thiếu hụt một phần androgen ở nam giới lớn tuổi)

12 SHBG Sex hormone binding globulin (hormone sinh

Trang 10

DANH MỤC CÁC PHỤ LỤC

PL1 Giấy tiếp nhận đăng ký bản công bố sản phẩm PL2 Bản công bố sản phẩm

Trang 11

1

ĐẶT VẤN ĐỀ

Xã hội ngày càng phát triển, nhưng kèm theo công nghiệp hóa, hiện đại hóa làm ô nhiễm môi trường, stress, lạm dụng hóa chất Những yếu tố đó tác động trực tiếp hoặc gián tiếp lên quá trình sản sinh và trưởng thành của tinh

trùng, ảnh hưởng đến chức năng sinh sản, sinh dục nam giới Vô sinh, suy

sinh dục là tình trạng bệnh mang tính xã hội Theo Tổ chức Y tế Thế giới (World Health Organization, viết tắt WHO), hiếm muộn và vô sinh là căn bệnh nguy hiểm thứ ba của thế kỷ XXI, đứng sau ung thư và các bệnh tim mạch Hiện nay, tình trạng này đang gia tăng và có diễn biến ngày càng phức tạp hơn [1]

Theo nghiên cứu thì có khoảng 20 - 30 % nam giới trưởng thành có ít nhất một rối loạn chức năng sinh sản, sinh dục Nguyên nhân chủ yếu là do lối sống, sinh hoạt thiếu lành mạnh, chế độ ăn uống thiếu kiểm soát làm mắc các bệnh rối loạn chuyển hóa, dẫn tới thiếu hụt các hormon sinh dục nam androgen, bao gồm testosterone (TES), dihydrotestosterone (DHT), androstenedione [2]

Các thuốc điều trị nội khoa hiện nay chủ yếu là sử dụng liệu pháp hormon thay thế, tuy nhiên chỉ có hiệu quả điều trị trong một số trường hợp nhất định và cũng có nguy cơ xảy ra tai biến khi sử dụng kéo dài Do đó, việc nghiên cứu sản xuất ra các sản phẩm điều trị suy giảm chức năng sinh dục, sinh sản nam, đảm bảo tính an toàn và hiệu quả điều trị là việc làm mang nhiều ý nghĩa Xu hướng hiện nay là sử dụng các hoạt chất được chiết xuất từ nguồn thảo dược tự nhiên để bổ sung và thay thế cho các thuốc có nguồn gốc tổng hợp, vừa mang lại hiệu quả điều trị tốt, vừa ít tác dụng phụ [3]

Viên nén bao phim Fertil Pro for men được bào chế từ 8 dược liệu quý theo bài thuốc y học cổ truyền (YHCT) “Bổ thận tăng tinh thang”, nhằm mục tiêu điều trị một số vấn đề về suy giảm chức năng sinh dục, sinh sản nam Trong các dược liệu này thì Tỏa dương, Sâm cau, Ba kích, Lộc nhung, Bá bệnh là những vị thuốc bổ dương, có tác dụng ôn thận tráng dương, ích tinh huyết, điều xung nhâm, cường gân cốt; Nhân sâm là vị thuốc đại bổ nguyên

Trang 12

2

khí, tăng cường sinh lực, bồi bổ sức khỏe, kéo dài tuổi thọ; Thục địa và Kỷ tử

là các vị thuốc bổ âm, tư dưỡng can thận âm, trợ dương và điều hòa âm dương của bài thuốc

Để có cơ sở khoa học cho việc tiếp tục nghiên cứu ứng dụng viên nén bao phim Fertil Pro for men trên lâm sàng, đòi hỏi phải có những đánh giá tiền lâm sàng về tác dụng của viên nén bao phim này Do đó, chúng tôi tiến

hành đề tài “Đánh giá hoạt tính androgen của viên bao phim Fertil Pro for

men trên động vật thực nghiệm” nhằm mục tiêu: Đánh giá được hoạt tính

androgen của viên bao phim Fertil Pro for men trên chuột cống trắng

Trang 13

3

CHƯƠNG 1 - TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1 TỔNG QUAN VỀ CHẾ PHẨM FERTIL PRO FOR MEN

1.1.1 Các đặc điểm của viên nén bao phim Fertil Pro for men

Viên nén bao phim Fertil Pro for men sử dụng cho nghiên cứu là sản phẩm đã đạt tiêu chuẩn cơ sở, có quy trình sản xuất được thẩm định đầy đủ

- Dự kiến chỉ định của viên nén bao phim Fertil Pro for men: bệnh

nhân suy sinh dục nam, vô sinh nam do thiểu năng tinh trùng

- Liều dùng dự kiến: người lớn uống 1 viên/ lần, ngày 2 lần, sau khi ăn

30 phút

Các dược liệu trong viên nén bao phim Fertil Pro for men là sự phối hợp hài hòa của các dược liệu có tác dụng bổ thận dương và bổ thận âm, bổ khí huyết, mạnh gân cốt Cơ sở lý luận phối hợp của bài thuốc theo YHCT như sau:

- Công dụng: Bổ ích can thận, tăng cường chức năng sinh lý

- Tác dụng: làm tăng lượng TES, tăng cường chức năng sinh lý, cải

thiện chất lượng tinh trùng, tăng cường sức khỏe cho cơ thể

- Cơ sở phối hợp của bài thuốc: các vị thuốc bổ dương và dưỡng âm

của YHCT kết hợp để cấu thành bài thuốc Sự kết hợp 2 nhóm thuốc như trên giúp cho bài thuốc đảm bảo được điều hòa về âm dương, đảm bảo điều trị không bị thiên lệch dẫn đến rối loạn cân bằng âm dương trong cơ thể người bệnh Các vị thuốc trong bài thuốc chủ yếu được quy kinh can thận, vì vậy tác dụng hiệp đồng chủ yếu tập trung vào 2 tạng can và thận Theo YHCT đây là những tạng liên quan chủ yếu đến chức năng sinh lý của con người Tác dụng tăng cường chức năng sinh lý trên nam giới của bài thuốc là do các vị chủ dược (quân dược) như: Lộc nhung, Ba kích, Tỏa dương Đây là những vị thuốc có tác dụng bổ dương có tác dụng vừa bổ thận sinh tinh vừa làm tăng sản sinh ra hormon sinh dục nam TES làm tăng cường chức năng sinh lý Các

vị Sâm cau, Bá bệnh có tác dụng phối hợp làm tăng cường tác dụng bổ thận tráng dương của các vị thuốc chủ dược, các vị này đóng vai trò là thần dược

Trang 14

1.1.2 Thành phần, công thức bào chế của viên nén bao phim Fertil Pro for men

Viên nén bao phim Fertil Pro for men đƣợc nghiên cứu bào chế từ bài thuốc YHCT bằng cách áp dụng các kỹ thuật bào chế hiện đại của Công ty Cổ phần Dƣợc phẩm Phú Tín Công thức bào chế cho 01 viên nén bao phim Fertil Pro for men đƣợc trình bày trong bảng 1.1

Bảng 1.1 Thành phần trong 01 viên nén bao phim Fertil Pro for men

Trang 15

5

Hình 1.1 Các dược liệu có trong viên nén bao phim Fertil Pro for men

(Nguồn: https://tracuuduoclieu.vn [4])

Trang 16

6

1.1.1.1 Tỏa dương

- Tên tiếng Việt: Củ gió đất, Cu pín, Củ ngọc núi, Hoa đất, Xà cô, Ký

sinh hoàn, Bất lão dược, Địa mao cầu, nấm Ngọc cẩu [5]

- Tên khoa học: Balanophora laxiflora Hemsl., Họ Gió đất

(Balanophoraceae) [5]

- Bộ phận dùng: thân phơi khô của cây Tỏa dương [5]

- Đặc điểm và phân bố: Tỏa dương là loại cây cỏ trông như một cây

nấm, màu đỏ nâu sẫm, cấu tạo bởi một cánh hoa lớn, trên mang hoa dày đặc,

có mo bao bọc, màu tím, mùi hôi Cây thường mọc và sống ký sinh trên rễ của cây gốc lớn trong rừng sâu ẩm thấp Thường gặp ở Hà Nội, Lào Cai, Hòa Bình, Yên Bái… [5]

- Thành phần hóa học chính: theo một nhóm tác giả Việt Nam nghiên

cứu về các thành phần hóa học của Tỏa dương thì thành phần chính của cây gồm: 1-hexaco-sanoylglycerol, daucosterol, methyl gallate, 4-hydroxy-3 methoxycinnamaldehyde, methyl-4 hydroxy cinnamat và methyl caffeate [6]

- Tính vị, quy kinh: vị ngọt, tính ấm Quy kinh tỳ và thận [4]

- Công năng, chủ trị:bồi bổ cơ thể, tăng cường sinh lý, mạnh gân cốt,

bổ máu, bổ thận Chủ trị thận hư yếu, đau lưng mỏi gối, di tinh [4]

- Tác dụng dược lý: tăng cường khả năng sinh tinh của chuột đồng vàng

(golden hamster) Dịch chiết nước Tỏa dương cũng có tác dụng làm tăng ham muốn tình dục, tăng hiệu quả giao cấu trên chuột cống trắng [7]

1.1.1.2 Kỷ tử

- Tên tiếng Việt: Câu cức, Cẩu kỷ tử, Câu khởi, Khởi tử, Câu kỷ tử, Địa

cốt tử, Khủ khởi… [5]

- Tên khoa học: Lycium chinensis Mill Họ Cà (Solanaceae) [5]

- Bộ phận dùng: quả chín phơi hay sấy khô của cây Kỷ tử [9]

- Đặc điểm và phân bố: cây thân bụi mọc đứng, phân nhiều cành,

nhánh, cao 0,5 - 1,5 m Cành cây mảnh, có gai ngắn mọc ở kẽ lá Phân bố

Trang 17

7

nhiều ở Trung Quốc nước ta còn phải nhập, có ở các tỉnh biên giới Việt Nam như Quảng Đông, Quảng Tây, Vân Nam… [5]

- Thành phần hóa học chính [8]: Kỷ tử có chứa 46% carbohydrate, 16%

chất xơ, 13% protein và 1,5% chất béo Bên cạnh đó, Kỷ tử còn có các vitamin như riboflavin, thiamine, axit nicotinic và các khoáng chất đồng, mangan, magiê và selen Các hợp chất có hoạt tính sinh học cao được tìm thấy trong Kỷ tử là polysaccharid, carotenoid và phenol

+ Polysaccharid: bao gồm arabinose, galactose, glucose, rhamnose, mannose, xylose và axit galacturonic

+ Carotenoid: một trong những loại carotenoid phổ biến nhất được tìm thấy trong Kỷ tử là zeaxanthin ở dạng dipalmitin zeaxanthin Ngoài ra Kỷ tử còn có các thành phần như beta-carotene, cryptoxanthin và neoxanthin

+ Phenolic: axit phenolic và flavonoid là những hợp chất phenolic được tìm thấy trong Kỷ tử Một số hợp chất phenolic như axit caffeic, axit caffeoylquinic, axit chlorogenic, axit p-coumaric, quercetin-diglucoside, kaempferol-3-o-rutinoside và rutin

- Tính vị, quy kinh: vị ngọt, hơi chua, tính bình Quy vào các kinh phế, can, thận [9]

- Công năng, chủ trị: tư bổ can, thận, ích tinh, sáng mắt Chủ trị hư lao

tính suy biểu hiện đau thắt lưng, đầu gối, chóng mặt, ù tai, nội nhiệt gây tiểu

đường, huyết hư, mờ mắt [9]

- Tác dụng dược lý: các hợp chất phenolic trong Kỷ tử có khả năng

chống oxy hóa rất cao Sử dụng các sản phẩm từ Kỷ tử có thể giúp làm giảm nồng độ lipid trong máu, thúc đẩy khả năng sinh sản và cải thiện khả năng miễn dịch [8]

1.1.1.3 Thục địa

- Tên tiếng Việt: Thục địa hoàng, Địa hoàng than [5]

- Tên khoa học: Radix Rehmanniae glutinosae praeparata, là rễ củ đã chế biến của cây Sinh địa (Rehmanniae glutinosae praeparata.), họ Hoa mõm

chó (Scrophulariaceae) [5]

Trang 18

8

- Bộ phận dùng: rễ củ đã chế biến của cây Địa hoàng hay Sinh địa [9]

- Đặc điểm và phân bố: Sinh địa là một cây thân thảo, cao 10 - 30 cm

Toàn cây có lông mềm và lông bài tiết màu tro trắng Thân rễ mầm thành củ, lúc đầu mọc thẳng, sau mọc ngang, đường kính từ 0,4 - 2,3 cm Ở Việt Nam chưa thấy có quả Tại Trung Quốc mùa hoa là tháng 4 - 5, mùa quả tháng 5 -

6 Ngoài cây Sinh địa kể trên, thị trường Trung Quốc còn dùng một loại Sinh

địa nữa (Rehmannia lutea Maxim var purpurea Makino) Phân bố nhiều ở

các vùng giáp danh giữa Trung Quốc và Việt Nam như các tỉnh Lào Cai, Cao Bằng [5]

- Thành phần hóa học chính [5]:

+ Các iridoid glycosid là catalpol rehmaniosid A, B, C, D

+ Carbohydrat: D-glucose, D-galactose, D-fructose, sucrose, rafmose, mannotriose, stachyose, verbascose và D-manitol Stachyose là chất chính với hàm lượng 48,3 %

+ Ngoài ra còn có 15 amino acid và D-glucosamin

- Tính vị, quy kinh: vị ngọt, tính ôn Quy vào kinh can, thận, tâm [9]

- Công năng, chủ trị: tư âm, bổ huyết, ích tinh, tủy Chủ trị: can, thận

âm hư; thắt lưng đầu gối mỏi yếu; di tinh; âm hư ho suyễn; háo khát; huyết hư; đánh trống ngực hồi hộp; kinh nguyệt không đều; rong huyết; chóng mặt

ù tai; mắt mờ; táo bón [9]

- Tác dụng dược lý: catalpol có tác dụng hạ đường huyết rõ rệt đã được

thí nghiệm trên súc vật Các chất phenethyl glycosid đã được thử tác dụng sinh học cho thấy có tác dụng ức chế aldose reductase (AR) Do tác dụng ức

chế AR của các hoạt chất trên nên Sinh địa có tác dụng cải thiện trong các

trường hợp biến chứng của bệnh tiểu đường liên quan đến thận, thần kinh,

võng mạc, đục thủy tinh thể [5]

1.1.1.4 Sâm cau

- Tên tiếng Việt: Tiên mao, ngải cau [5]

Trang 19

9

- Tên khoa học: Curculigo orchioides Gaertn., Họ Thủy Tiên

(Amaryllidaceae) [5]

- Bộ phận dùng: thân rễ, thu hái quanh năm, đào về rửa sạch ngâm

nước vo gạo để khử bớt độc, rồi phơi khô [9]

- Đặc điểm và phân bố: cây thân thảo, cao 20 - 30 cm Thân rễ mập,

hình trụ dài, mang nhiều rễ phụ có dạng giống thân rễ Lá xếp nếp như lá cau, gân song song Hoa nhỏ, màu vàng Quả nang, thuôn dài Phân bố phổ biến ở nhiều tỉnh miền Bắc nước ta Còn gặp ở cả Campuchia, Ấn Độ, Malaysia, Thái Lan, Trung Quốc, Philipin… [5]

- Thành phần hóa học chính: chủ yếu chứa tinh bột, tanin, sitosterol,

stigmasterol và các hợp chất flavonoid [5]

- Tính vị, quy kinh: vị cay, tính ấm, hơi độc Quy vào kinh can, thận [9]

- Công năng, chủ trị: bổ thận tráng dương, cường cân cốt, khử hàn trừ

thấp Chủ trị: liệt dương, di tinh, đau nhức cơ khớp do hàn, chân tay yếu mềm, ỉa chảy sợ lạnh [9]

- Tác dụng dược lý: dịch chiết ethanol của thân rễ Sâm cau cải thiện

hành vi tình dục ở chuột đực Nó cũng tăng sinh tinh và định hướng hành vi ở

chuột đực [5]

1.1.1.5 Ba kích

- Tên tiếng Việt: Ba kích thiên, Dây ruột gà, Chẩu phóng xì (Hải Ninh),

Thao tầy cáy, Ba kích nhục, Liên châu ba kích… [5]

- Tên khoa học: Morindae officinalis How., Họ Cà phê (Rubiaceae) [5]

- Bộ phận dùng: rễ phơi hay sấy khô của cây Ba kích [9]

- Đặc điểm và phân bố: Ba kích thuộc loại cây thảo sống nhiều năm,

leo bằng thân quấn, dài hàng mét Thân non có màu tím và có lông, sau nhẵn

Lá mọc đối, hình mác hoặc bầu dục, thuôn, nhọn, cứng, cuống ngắn Hoa nhỏ, màu trắng hay hơi vàng, mọc tập trung thành tán ở đầu cành Quả hình cầu, khi chín có màu đỏ Rễ thắt lại từng đoạn giống như ruột gà Phân bố ở một

số vùng đồi núi nước ta [5]

Trang 20

10

- Thành phần hóa học chính: trong rễ Ba kích chủ yếu có chất

anthranoid, đường nhựa, acid hữu cơ, vitamin C, hợp chất glycoside iridoid như monotropein, acid deacetylasperulosidic, bajijiasu, oligosacharides [10]

- Tính vị, quy kinh: vị cay ngọt, tính hơi ôn Quy vào kinh thận [9]

- Công năng, chủ trị: bổ thận dương, mạnh gân xương Chủ trị: liệt

dương, di tinh, tử cung lạnh, phụ nữ khó mang thai, kinh không đều, bụng dưới đau lạnh, phong thấp tê đau, gân xương mềm yếu [9]

- Tác dụng dược lý: Ba kích cải thiện đáng kể khả năng tình dục, làm

tăng nồng độ TES trong huyết thanh; làm tăng tế bào sinh tinh, số lượng tinh trùng ở tinh hoàn và mào tinh hoàn trên chuột gây tổn thương bằng vi sóng Polysaccharid của Ba kích làm cải thiện số lượng, chất lượng tinh trùng và cấu trúc biểu mô sinh tinh; tăng nồng độ TES huyết thanh; kích thích tổng hợp và giải phóng GnRH ở vùng dưới đồi Các thành phần trong rễ Ba kích cũng có tác dụng chống oxi hóa, bảo vệ tế bào Leydig chuột [11]

- Chú ý: vị thuốc có tác dụng hạ huyết áp, tăng sự co bóp của ruột

- Bộ phận dùng: vỏ thân, rễ, lá phơi hoặc sấy khô của cây Bá bệnh [9]

- Đặc điểm và phân bố: cây nhỏ có cành Lá kép lông chim lẻ gồm 10

đến 36 đôi lá chét, hầu như không có cuống, hình trứng dài, dày, nhẵn hoặc có lông ở mặt dưới Hoa và bao hoa phủ đầy lông Quả hạch màu đỏ, nhẵn, hơi thuôn dài, đầu tù và cong, mặt trong có lông thưa và ngắn Một hạt, trên mặt hạt có nhiều lông ngắn Cây mọc phổ biến khắp nước ta nhưng phổ biến nhất

ở miền trung [5]

Trang 21

11

- Thành phần hóa học chính: trong vỏ chứa quasin, hydroxyxeton,

β-sitosterol, campesterol, eurycomalacton (chiếm tỷ lệ cao nhất) và 2,6 dimetoxybenzoquinon [5]

- Tính vị, quy kinh: vị đắng, tính ôn Quy kinh thận, tỳ, vị [9]

- Công năng, chủ trị: bổ khí huyết, ôn tỳ thận Chủ trị: khí huyết lưỡng

hư, cơ thể yếu mệt, thiếu máu, ăn uống kém, khó tiêu, các bệnh tả, lỵ, các trường hợp sinh dục yếu, dương suy, tảo tiết Còn dùng để chữa cảm mạo, phát sốt, sốt rét, giải độc rượu, tẩy giun

- Tác dụng dược lý: tăng nội tiết tố, cải thiện khả năng sinh lý ở nam

giới, làm tăng cường ham muốn tình dục, làm tăng số lượng, kích thước và khả năng di chuyển của tinh trùng, tăng cường độ cương cứng của dương vật, thêm chất lượng cho quá trình quan hệ tình dục và rút ngắn thời gian phục hồi giữa hai lần giao hợp Ngoài ra, nó còn giúp tăng cường chức năng sinh lý

nam giới, hạn chế quá trình mãn dục nam tự nhiên Bá bệnh đã được chứng

minh là có tác dụng làm tăng TES huyết thanh và tăng sức mạnh cơ bắp ở người Với liều lượng 400 mg/ngày trong 6 tuần là an toàn cho nam giới

trưởng thành vì nó không ảnh hưởng xấu đến chức năng gan và thận [12]

1.1.1.7 Nhân sâm

- Tên tiếng Việt: Sâm Cao ly, Sâm Triều Tiên, Sâm Hàn Quốc… [5]

- Tên khoa học: Panax ginseng C.A Meyer, họ Nhân sâm (Araliaceae); một số tài liệu viết là Panax ginseng C.A.Mey, họ Ngũ gia bì (Araliaceae) [5]

- Bộ phận dùng: rễ của cây Nhân sâm [9]

- Đặc điểm và phân bố: cây nhỏ, cao 30 - 50 cm có thể sông trên 50

năm Cây mang ở ngọn một vòng 4 - 5 lá Cuống lá dài Lá kép chân vịt Phân

bố ở Triều Tiên, Hàn Quốc, Trung Quốc, Nga… Hiện ta vẫn phải nhập sâm từ Trung Quốc và Hàn Quốc… [5]

- Thành phần hóa học chính: thành phần chính trong Nhân sâm là các

saponin triterpenoid nhóm dammaran gọi chung là ginsenosid Các saponin được xem là quan trọng nhất trong Nhân sâm bao gồm Rbj, Rb2, Rc, Rd, Rf,

Rg1và Rg

Trang 22

12

Các thành phần khác: tinh dầu (eremophyllen, 7-guriunen, e-muurolen, y-patchoulinen, aroma-denđren, alloaromadendren ) chiếm 0,05% - 0,25%, các hợp chất polyacetylen (panaxynol, panaxidol, panaxytriol), vitamin B1, B2, các phytosterol 0,029%, các hợp chất đường đơn, oligosid và các glycan Ngoài ra, còn có các peptidoglycan (các panxan A-L, Q-U) [13]

- Tính vị, quy kinh: vị ngọt, hơi đắng, tính ấm Quy kinh tỳ, phế, tâm,

đồng thời thông 12 kinh [9]

- Công năng, chủ trị: đại bổ nguyên khí, ích huyết, kiện tỳ ích phế, sinh

tân, an thần ích trí Chủ trị: khí hư muốn thoát, chân tay lạnh, mạch vi, tỳ hư, kém ăn, phế hư ho suyễn; tân dịch thương tổn, miệng khát nước, nội nhiệt tiêu khát, đái tháo, bệnh lâu ngày gầy yếu, tâm hồi hộp, suy tim kiệt sức, hay choáng ngất [9]

- Tác dụng dược lý [5]: ginsenoid hoặc dịch chiết từ Nhân sâm có

những tác dụng giảm lượng cholesterol huyết thanh và kéo dài thời gian giao cấu trên động vật thí nghiệm

1.1.1.8 Lộc nhung

- Tên tiếng Việt: Nhung hươu, Nhung nai [5]

- Tên khoa học: Cornu cervi parvum, là sừng non của hươu sao đực Cervus nippon Temminck, họ hươu nai (Cervidae) [5]

- Bộ phận dùng: sừng non của hươu nai đã làm khô, mặt ngoài phủ đầy

lông tơ [9]

- Đặc điểm và phân bố: Lộc nhung có mặt ngoài phủ đầy lông tơ màu

nâu nhạt và mịn như nhung, trong có nhiều mạch máu rất mọng Nếu nhung mới nhú lên 2 đoạn ngắn, chưa phân nhánh thì gọi là Nhung huyết, được xem

là quý nhất Sau khi mọc được khoảng 60 - 65 ngày thì nhú ra một đầu nhánh nên bên ngắn bên dài, gọi là Nhung yên ngựa [5]

- Thành phần hóa học: calci carbonat, calci phosphat, protein, các acid

amin, các chất khoáng và nguyên tố vi lượng, các hợp chất phospholipid, các nội tiết tố, estrogen, progesteron, cortisol [5]

Trang 23

13

- Tính vị, quy kinh: vị ngọt, tính ấm Quy vào kinh can, thận, tâm [9]

- Công năng, chủ trị: bổ thận dương, ích tinh huyết, mạnh gân cốt, trừ

nhọt độc Chủ trị: liệt dương, hoạt tinh, tử cung lạnh, khó thụ thai, tinh thần mệt mỏi, sợ lạnh, chóng mặt, tai ù, tai điếc (cơ năng), trẻ chậm liền thóp, lưng gối đau lạnh, gân xương mềm yếu, rong huyết, nhọt lâu ngày không liền miệng [9]

- Tác dụng dược lý: trên lâm sàng thường dùng trong điều trị vô sinh,

cải thiện ham muốn tình dục ở cả hai giới, phục hồi sức khỏe chung, tăng cường chức năng hệ miễn dịch, làm chậm lão hóa, tăng tốc độ chữa lành vết thương và phục hồi, điều trị viêm khớp, cao huyết áp, cải thiện sự tỉnh táo và

trí nhớ, cân bằng lượng sắt… [9]

Các nghiên cứu chỉ ra rằng Lộc nhung có tác dụng tăng cường khả năng tình dục và chức năng sinh sản, kích thích miễn dịch, chống oxy hóa, chống lão hóa, tăng hormon tăng trưởng và TES và có tác dụng tốt trong kiểm soát huyết áp, điều trị viêm khớp [9]

1.2 TỔNG QUAN VỀ HỘI CHỨNG SUY GIẢM HOẠT TÍNH ANDROGEN

1.2.1 Tổng quan về androgen

Androgen là những hormone steroid, có tác dụng kích thích hoặc kiểm soát sự phát triển và duy trì các đặc tính nam thứ phát của động vật có xương sống Androgen cũng chính là những steroid đồng hóa gốc và là tiền thân của tất cả các estrogen Androgen chính và được biết đến nhiều nhất là TES [14]

1.2.1.1 Một số khái niệm liên quan đến testosterone

- Nguồn gốc sinh tổng hợp của TES: trong cơ thể TES được bài tiết chủ

yếu từ tế bào Leydig của tinh hoàn (95%), ngoài ra một số cơ quan khác cũng tham gia bài tiết TES như vỏ thượng thận (4%), buồng trứng, nhau thai… Các

tế bào Leydig tổng hợp TES từ cholesterol và acetyl-CoA, trong đó con đường tổng hợp từ cholesterol là chính [14]

- Vận chuyển, chuyển hóa của TES: sau khi được bài tiết từ tinh hoàn,

TES được đổ vào máu, TES trong máu lưu hành ở 3 dạng: TES tự do (chiếm

Trang 24

14

2 - 3%), TES liên kết với albumin (53 - 55%) và TES liên kết với globulin (Sex hormone binding globulin, viết tắt SHBG) (43- 45%); trong đó TES có tác dụng là dạng tự do và gắn với albumin Lưu hành trong máu khoảng 30 phút đến 1 giờ hoặc hơn nữa, sau đó TES được vận chuyển đến mô đích để phát huy tác dụng hoặc thoái hóa để đào thải ra ngoài Tại mô đích, TES chuyển hóa thành 2 dạng có tác dụng là DHT và estradiol dưới tác dụng của 2 enzyme tương ứng 5α-reductase và aromatase, hai hormone này tác động lên hai loại receptor khác nhau tại mô đích khác nhau để điều hòa hoạt động liên quan đến chức năng sinh sản, sinh dục nam Những hormone không gắn với receptor được chuyển hóa tại gan để tạo thành androsteron và etiocholanolon rồi đào thải qua thận [14-16]

- Điều hòa bài tiết TES: trong thời kỳ bào thai, TES được bài tiết dưới

tác dụng kích thích của HCG (Human chorionic gonadotropin) là hormon do rau thai bài tiết ra Thời kỳ trưởng thành, TES được bài tiết dưới tác dụng kích thích của luteinizing hormone (LH, hormone kích thích hoàng thể) do tuyến yên bài tiết ra Sự sản xuất TES và hormon tăng trưởng đạt đến đỉnh điểm ở tuổi vị thành niên và sau đó bắt đầu giảm Bình thường nồng độ TES trong máu từ 200 - 400 ng/dL [15,16]

1.2.1.2 Vai trò của testosterone đối với cơ thể

- Trong thời kỳ bào thai: TES có chức năng quyết định trong việc hình

thành và phát triển đặc điểm sinh dục của bào thai Khoảng tuần thứ 7 của thai kỳ, tinh hoàn thai nhi bài tiết một lượng đáng kể TES để kích thích phát triển đường sinh dục của thai nhi theo kiểu nam như: dương vật, bao tinh hoàn, tuyến tiền liệt, ống dẫn tinh, túi tinh Khoảng 2 - 3 tháng cuối của thai

kỳ TES kích thích đưa tinh hoàn từ bụng xuống bìu, nếu không đủ lượng TES

tinh hoàn nằm trong ổ bụng sẽ khó sản sinh tinh trùng [17]

- Thời kỳ dậy thì: làm xuất hiện và bảo tồn đặc tính sinh dục nam thứ

phát như phát triển dương vật, bao tinh hoàn, tuyến tiền liệt, ống dẫn tinh, túi tinh, mọc lông mu, lông lách, mọc râu, giọng nói trầm khàn, da dày thô, mọc trứng cá [17]

Trang 25

15

- Tác dụng trên chuyển hóa và phát triển cơ thể: TES làm tăng chuyển

hóa protein dẫn đến làm tăng khối lượng cơ thể sau tuổi dậy thì, có thể tăng lên 50% so với nữ giới, làm tăng chuyển hóa cơ sở lên 5 - 10% so với trước dậy thì [17]

- Tác dụng trên xương: làm tăng tổng hợp khung protein của xương,

làm phát triển và cốt hóa sụn liên hợp ở đầu xương dài, làm dày xương, làm tăng lắng đọng calcium phosphate ở xương do đó làm tăng sức mạnh của xương Đặc biệt trên xương chậu TES làm hẹp đường kính khung chậu, tăng chiều dài làm cho khung chậu có hình ống, khác với khung chậu mở rộng của

nữ Do tác dụng làm tăng kích thước và sức mạnh của xương nên được ứng dụng trong điều trị loãng xương ở đàn ông cao tuổi [18]

- Tác động đến hồng cầu: TES làm tăng số lượng hồng cầu lên 20%, do

đó số lượng hồng cầu nam cao hơn nữ [18]

1.2.1.3 Vai trò của testrosterone với chức năng sinh dục nam

- Chức năng cương dương: cương dương là một quá trình sinh lý thần

kinh - mạch máu rất phức tạp, phụ thuộc vào nhiều yếu tố Do đó để đảm bảo cương dương bình thường, trước hết cần có sự bình thường về hình thái, cấu trúc của dương vật và chức năng của hệ thần kinh [19]

- Về chức năng hệ thần kinh: TES duy trì cấu trúc và chức năng bình

thường của rất nhiều tế bào thần kinh vùng chậu hông, là yếu tố chủ đạo cần cho sự chín và duy trì mật độ sợi trục, cũng như sự bộc lộ các peptid thần kinh của sợi dẫn truyền Nếu TES đầy đủ thì duy trì sinh lý bình thường, nếu suy giảm có thể gây rối loạn cương dương [19]

- Về cấu trúc mô dương vật: cấu trúc mô dương vật có vai trò rất quan

trọng liên quan đến tắc tĩnh mạch của dương vật gây rối loạn cương dương TES có vai trò rất quan trọng trong việc duy trì cấu trúc bình thường của mô dương vật, đặc biệt là số lượng và cấu trúc cơ trơn thể hang có vai trò quyết định cương dương, cũng như số lượng mỡ và cấu trúc vỏ màng trắng của cơ trơn thể hang Nếu TES đầy đủ thì duy trì hoạt động sinh lý bình thường, nếu thiếu hụt cũng sẽ ảnh hưởng đến cương dương Ngoài ra nếu thiếu hụt TES có

Trang 26

16

thể gây tổn thương tế bào nội mô mạch làm co mạch, làm giảm nitric oxide (NO) dẫn đến giảm cương dương [19]

- Chức năng kích thích sản sinh tinh trùng: quá trình sinh sản được điều

hòa thông qua cơ chế nội tiết dưới sự điều khiển của hệ thống vùng dưới đồi - tuyến yên - tinh hoàn Các hormone tham gia điều tiết quá trình sinh tinh là follicle stimulating hormone (FSH, hormone kích thích nang trứng), LH, TES, ngoài ra còn có sự tham gia của aromatase, estrogen receptor (ER, receptor của estrogen) trong tinh hoàn, tế bào Leydig, tế bào Sertoli, tế bào mầm và tế bào mào tinh TES cần thiết để duy trì quá trình sản sinh tinh trùng Việc ức chế sản xuất hormone hướng sinh dục sẽ dẫn tới nồng độ TES giảm xuống, làm giảm sự sinh tinh và xuất tinh ở người, dẫn đến vô sinh [20]

1.2.2 Tổng quan về hội chứng suy giảm hoạt tính androgen

Các hormon sinh dục nam có tên chung là androgen, trong đó bao gồm: TES, DHT, dehydroepiandosterone (DHEA), androstenedion Trong đó, TES

được coi là hormone quan trọng nhất của tinh hoàn

Hội chứng suy giảm hoạt tính androgen phổ biến thường thấy ở tình trạng suy sinh dục nam [21]

1.2.2.1 Khái niệm

Suy sinh dục nam (male hypogonadism - MH) là một rối loạn liên quan đến giảm hoạt động chức năng của tinh hoàn, giảm sản xuất nội tiết tố

androgen, inhibin B và/hoặc suy giảm sản xuất tinh trùng [21]

1.2.2.2 Nguyên nhân suy sinh dục nam

- Tuổi tác: TES được sinh sản từ tinh hoàn (> 95%) và tuyến thượng

thận (khoảng 4%) Tuổi càng cao, các tổ chức trong cơ thể đều bị suy thoái

trong đó có tinh hoàn và tuyến thượng thận [22]

- Nguyên nhân ở tinh hoàn như: giảm số lượng và chức năng của tế bào

Leydig; tăng xơ hóa và các thay đổi thoái hóa khác ở tinh hoàn; giảm tưới máu tinh hoàn gây thiếu oxi ở các mô; thay đổi trong tổng hợp steroid do tình trạng thiếu oxi ở các mô gây giảm tổng hợp DHEA [22]

Trang 27

17

- Do mất sự cân bằng điều chỉnh nội tiết tố: Ở người cao tuổi, có sự suy

thoái, giảm số lượng tế bào Leydig cho nên dù LH có tăng hơn bình thường

để kích thích sản xuất TES nhưng lượng TES vẫn suy giảm [22]

- Một số nguyên nhân khác: Do di truyền; do chế độ ăn uống sinh hoạt;

do thuốc, hóa chất: Dùng quá nhiều các loại corticoid hoặc các thuốc đối kháng với nội tiết tố nam [23]

Trong các nguyên nhân suy sinh dục nam thì nguyên nhân giảm androgen theo tuổi đang được quan tâm khá nhiều từ các nhà khoa học Tuổi càng cao, các tổ chức trong cơ thể đều dần dần suy thoái Tinh hoàn cũng không nằm ngoài quy luật chung đó Suy giảm TES bắt đầu xảy ra từ 30 tuổi

và giảm từ 30 - 50% ở tuổi 50 đến 70 [22]

Tỷ lệ TES giảm trong khoảng 50 - 80 tuổi như sau:

- TES tự do giảm 2,8 %/năm

- TES toàn phần giảm 1,6 %/năm

- TES liên kết với albumin giảm 2,5 %/năm

Cùng với sự giảm xuống của TES toàn phần thì nồng độ SHBG lại tăng lên ở người cao tuổi (tăng 1,6 %/năm trong khoảng từ 50 - 80 tuổi) Do

đó nồng độ TES tự do giảm mạnh Hậu quả của sự giảm nồng độ androgen của người già là các bệnh lý không chỉ trên chức năng tình dục mà còn ở các

cơ quan khác như xương, mô cơ, mô mỡ, thần kinh, tâm thần… Tình trạng giảm androgen ở người cao tuổi này được gọi là mãn dục nam (andropause) hay partial androgen deficiency in aging male (PADAM, sự thiếu hụt một phần androgen ở nam giới lớn tuổi) Đây đang là một vấn đề thu hút được

nhiều sự quan tâm của các nhà khoa học trong ngành [22]

1.2.2.3 Triệu chứng suy sinh dục nam

Suy sinh dục nam có thể xảy ra từ giai đoạn bào thai đến khi dậy thì và trưởng thành Tùy vào giai đoạn phát triển mà biểu hiện của bệnh cũng khác

nhau

Trang 28

18

- Thời kỳ bào thai: nếu cơ thể không được cung cấp đủ TES trong thời

kỳ này cơ quan sinh dục ngoài sẽ kém phát triển [24] Tùy vào lượng TES

được cung cấp mà đứa trẻ sinh ra có thể gặp các tình trạng như:

+ Cơ quan sinh dục ngoài của nữ giới

+ Cơ quan sinh dục ngoài “lưỡng giới” (cơ quan sinh dục ngoài không

rõ là của nam cũng không rõ của nữ)

+ Cơ quan sinh dục ngoài của nam nhưng phát triển không đầy đủ

- Thời kỳ dậy thì: trong suốt thời kỳ dậy thì suy sinh dục có thể ảnh

hưởng tới sự phát triển của cơ thể [24] Bệnh có thể gây ra:

+ Giảm phát triển khối lượng cơ

+ Giọng nói không trầm

+ Giảm lông tóc

+ Giảm phát triển dương vật và tinh hoàn

+ Chứng to vú đàn ông

- Thời kỳ trường thành: sự suy giảm nồng độ androgen diễn ra từ từ,

hơn nữa không phải nam giới cao tuổi nào cũng suy giảm nồng độ hormon đến mức biểu hiện thành các triệu chứng lâm sàng Hình ảnh lâm sàng của

MH được đặc trưng bởi sự giảm ham muốn tình dục và khả năng cương dương, giảm hoạt động trí tuệ, mệt mỏi, trầm cảm, thay đổi da, giảm lông trên

cơ thể, giảm mật độ xương dẫn đến hội chứng loãng xương, tăng mỡ nội tạng

và béo phì Có thể được chia 3 nhóm triệu chứng: triệu chứng tâm lý, triệu chứng về thực thể và sự thỏa mãn về tình dục [22]

+ Các triệu chứng tâm lý bao gồm: tâm trạng chán nản, hay cáu gắt, lo lắng và căng thẳng thần kinh [22]

+ Các triệu chứng về thực thể bao gồm đổ mồ hôi (có thể xảy ra theo đợt), có thể cùng với bốc hỏa; tăng nhu cầu ngủ, rối loạn giấc ngủ; suy nhược

cơ thể và suy giảm sức khỏe Suy giảm trí nhớ và khả năng tập trung Giảm khối lượng cơ, giảm trương lực cơ; giảm mật độ khoáng trong xương; biến dạng da, lông, tóc, móng; suy giảm hệ thống tạo máu Tăng khối lượng mỡ (nhất là béo bụng), mỡ cơ thể và mỡ nội tạng tăng lên, gây nguy cơ mắc bệnh

Trang 29

19

tim mạch; khả năng kháng insulin cao hơn; mất dần khối lượng xương dẫn đến loãng xương và tăng nguy cơ gãy xương Sau đó thường làm nguyên nhân gây tử vong ở nam nhiều hơn nữ [22]

+ Các triệu chứng tình dục bao gồm rối loạn cương dương do giảm sự cương cứng, giảm cảm giác cực khoái, giảm số lượng và chất lượng tinh trùng

và giảm ham muốn tình dục Ngoài ra, sự cương cứng về đêm và sáng sớm xảy ra ít hơn và dương vật ít cương cứng hơn Một số bệnh chuyển hóa, chẳng hạn như đái tháo đường (ĐTĐ), có thể dẫn đến các triệu chứng gần giống với

MH Do đó, bệnh nhân ĐTĐ nên được điều trị thích hợp, vì việc theo dõi và điều trị ĐTĐ đúng cách có thể dễ dàng đảo ngược một số triệu chứng được cho là do MH [22]

1.3 TỔNG QUAN VỀ CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRỊ HỘI CHỨNG SUY GIẢM HOẠT TÍNH ANDROGEN

Suy sinh dục nam là tình trạng thiếu hụt androgen dẫn tới các bệnh lý như cơ quan sinh dục không phát triển, rối loạn cương dương, vô sinh… nên việc sử dụng liệu pháp bổ sung androgen là cần thiết [21]

Nguyên tắc cơ bản của điều trị là bổ sung, phục hồi hàm lượng TES trong máu Tuy nhiên việc dùng TES cần thận trọng trên những bệnh nhân

MH kèm theo đang có bệnh tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt, ung thư tuyến tiền liệt [25]

Việc sử dụng TES dùng đường uống điều trị MH ít được lựa chọn bởi

nó bị chuyển hóa gần như hoàn toàn qua gan lần đầu và có sự chênh lệch đáng

kể giữa nồng độ TES đạt được và nồng độ DHT trong huyết tương Hơn thế nữa, để dùng đường uống cần dùng liều khá cao là 40 - 80 mg/lần x 2 - 3

lần/ngày [25]

Phổ biến, tiêm bắp TES liều 200 mg 2 - 3 tuần/lần, có thể sử dụng DHT với đường dùng qua da Miếng dán da bìu có thể duy trì nồng độ TES ở mức bình thường trong 4 - 8 giờ, sau đó sẽ giảm dần Ngoài ra, để có hiệu quả điều trị cao cần kết hợp điều trị các triệu chứng

về tâm lý, thực thể và tình dục Về rối loạn chức năng tình dục, điều trị bằng thuốc ức chế phosphodiesterase Tuy các thuốc này thường cải thiện chất

Trang 30

và các túi tinh) và các cấu trúc giới tính phụ của chim và động vật có vú (mào

gà trống thiến hoặc gà con, các tuyến bã thay đổi và tuyến lệ lồi mắt của chuột cống trắng) [27]

1.4.1 Phương pháp mào gà con

Dùng gà trống vào 2 - 3 ngày sau khi nở Thuốc thử nghiệm có thể được cho uống, tiêm dưới da, tiêm trong mào, hoặc áp dụng tại chỗ Liệu pháp tiếp tục hàng ngày trong 5 hoặc 7 ngày Đợi 1 ngày sau liều cuối cùng, gây mê gà con bằng ketamine 10%, cắt lấy mào gà bằng kéo đặt sát sọ Vẽ đồ thị khối lượng mào gà với khối lượng cơ thể đối với logarit liều Thử nghiệm này có độ nhạy lớn nhất khi androgen được áp dụng tại chỗ, hòa tan trong ethanol tuyệt đối hoặc ethyl ether Bằng một bơm tiêm vi lượng, tiêm 0,05

mL dung dịch vào mào gà TES có hiệu quả trong phạm vi liều 0,1 - 1,0 mcg/ngày Dùng 10 gà con cho mỗi mức liều trong thử nghiệm này Việc tăng thể tích dung dịch áp dụng đặc biệt với các thuốc tan trong dầu, dẫn đến giảm

độ nhạy và một chỉ số chính xác thấp hơn (Lerner và Bianchi, 1963) [27]

Ngày đăng: 09/08/2022, 13:54

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. World Health Organization (2021) WHO Laboratory Manual for the Ex- amination and Processing of Human Semen, 6th ed. Geneva: WHOPress Sách, tạp chí
Tiêu đề: WHO Laboratory Manual for the Examination and Processing of Human Semen
Tác giả: World Health Organization
Nhà XB: WHOPress
Năm: 2021
2. Agarwal A., Mulgund A., Hamada A., et al. (2015) A unique view on male infertility around the globe. Reproductive biology and endocrinology : RB&E 13: 37. DOI: 10.1186/s12958-015-0032-1 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Reproductive biology and endocrinology : RB&E
3. Shehzad B. (2014) Male hypogonadism. The Lancet. 383 (9924): 1.250 - 1.263 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Male hypogonadism
Tác giả: Shehzad B
Nhà XB: The Lancet
Năm: 2014
4. Tra cứu dƣợc liệu (2022). https://tracuuduoclieu.vn/, truy cập ngày 25/09/2021 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tra cứu dƣợc liệu
Năm: 2022
5. Đỗ Tất Lợi (2015) Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam (tái bản lần thứ 14). Nhà xuất bản Y học, 303 - 304, 412 - 413, 804 - 807, 837 - 838, 850, 910, 914 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam
Tác giả: Đỗ Tất Lợi
Nhà XB: Nhà xuất bản Y học
Năm: 2015
6. Trần Đức Đại và cộng sự (2017) Thành phần hóa học của cây Ngọc cẩu (Balanophora laxiflora Hemsl.) thu tại Tuyên Quang. Tạp chí Hóa học, số 55:48 - 51 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thành phần hóa học của cây Ngọc cẩu (Balanophora laxiflora Hemsl.) thu tại Tuyên Quang
Tác giả: Trần Đức Đại, cộng sự
Nhà XB: Tạp chí Hóa học
Năm: 2017
7. Nguyễn Thanh Hương (2017) Nghiên cứu tính an toàn và tác dụng của dịch chiết nước Tỏa dương (Balanophora laxiflora) lên một số chỉ tiêu sinh sản ở chuột đực. Luận án Tiến sĩ Y học, Viện Y học cổ truyền Quân đội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu tính an toàn và tác dụng của dịch chiết nước Tỏa dương (Balanophora laxiflora) lên một số chỉ tiêu sinh sản ở chuột đực
Tác giả: Nguyễn Thanh Hương
Nhà XB: Viện Y học cổ truyền Quân đội
Năm: 2017
8. Ma Z.F., Zhang H., Teh S.S., et al. (2019) Goji Berries as a Potential Natural Antioxidant Medicine: An Insight into Their Molecular Mechanisms of Action. Oxidative Medicine and Cellular Longevity 2019: 2437397. DOI:10.1155/2019/2437397 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Goji Berries as a Potential Natural Antioxidant Medicine: An Insight into Their Molecular Mechanisms of Action
Tác giả: Ma Z.F., Zhang H., Teh S.S., et al
Nhà XB: Oxidative Medicine and Cellular Longevity
Năm: 2019
9. Bộ y tế (2017) Dược điển Việt Nam V tập II. Nhà xuất bản Y học, 1.105 - 1.106, 1.064, 1.067, 1.236, 1.279, 1.312, 1.345 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Dược điển Việt Nam V tập II
Tác giả: Bộ y tế
Nhà XB: Nhà xuất bản Y học
Năm: 2017
10. Zhang J., Xin H., Xu Y., et al (2018) Morinda officinalis How. - A comprehensive review of traditional uses, phytochemistry and pharmacology Sách, tạp chí
Tiêu đề: Morinda officinalis How. - A comprehensive review of traditional uses, phytochemistry and pharmacology
Tác giả: Zhang J., Xin H., Xu Y
Năm: 2018
11. Zhu Z., Huang F., Wang F., et al. (2017) Morinda Officinalis Polysaccharides Stimulate Hypothalamic GnRH Secretion in Varicocele Progression. Evidence-Based Complementary and Alternative Medicine 2017:1 - 12 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Morinda Officinalis "Polysaccharides Stimulate Hypothalamic GnRH Secretion in Varicocele Progression. "Evidence-Based Complementary and Alternative Medicine
12. Chen C. K., Mohamad W. M., Ooi F. K., et al. (2014) Supplementation of Eurycoma longifolia Jack Extract for 6 Weeks Does Not Affect Urinary Testosterone: Epitestosterone Ratio, Liver and Renal Functions in Male Recreational Athletes. International journal of preventive medicine 5 (6): 728 - 733 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Supplementation of Eurycoma longifolia Jack Extract for 6 Weeks Does Not Affect Urinary Testosterone: Epitestosterone Ratio, Liver and Renal Functions in Male Recreational Athletes
Tác giả: Chen C. K., Mohamad W. M., Ooi F. K., et al
Nhà XB: International journal of preventive medicine
Năm: 2014
13. Liu H., Lu X., Hu Y., et al. (2020) Chemical constituents of Panax ginseng and Panax notoginseng explain why they differ in therapeutic efficacy. Pharmacological Research Vol 161.105263. DOI:10.1016/j.phrs Sách, tạp chí
Tiêu đề: Pharmacological Research
14. Mahinda Y. (2019) Epilepsy and sexual dysfunction, In: The Comorbidities of Epilepsy 51 - 76 Sách, tạp chí
Tiêu đề: The Comorbidities of Epilepsy
Tác giả: Mahinda Y
Năm: 2019
15. James A., Kent D., William W., et al. (2017) Testosterone deficiency in adults and corresponding treatment patterns across the globe. Translational andrology and urology. 6 (2): 183 - 191 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Testosterone deficiency in adults and corresponding treatment patterns across the globe
Tác giả: James A., Kent D., William W
Nhà XB: Translational andrology and urology
Năm: 2017
16. Liu P. Y., Veldhuis J. D. (2019) Hypothalamo-pituitary unit, testis, and male accessory organs, In: Yen & Jaffe's Reproductive Endocrinology:Physiology, Pathophysiology, and Clinical Management, Eighth Edition, Elsevier, 285 - 300 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Yen & Jaffe's Reproductive Endocrinology: Physiology, Pathophysiology, and Clinical Management
Tác giả: Liu P. Y., Veldhuis J. D
Nhà XB: Elsevier
Năm: 2019
17. Đại học Dƣợc Hà Nội (2012) Giải phẫu sinh lý người. Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam, 271 - 272 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giải phẫu sinh lý người
Tác giả: Đại học Dƣợc Hà Nội
Nhà XB: Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam
Năm: 2012
18. Balthazart (2010) Minireview: horomones and human sexual orientation. Endocrinology 186, 411 - 427 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Minireview: horomones and human sexual orientation
Tác giả: Balthazart
Nhà XB: Endocrinology
Năm: 2010
19. Castela, A., Vendeira, P., Costa, C. (2011), Testosterone, endothelial health, and erectile function. ISRN endocrinology 2011: 839149 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Testosterone, endothelial health, and erectile function
Tác giả: Castela, A., Vendeira, P., Costa, C
Nhà XB: ISRN endocrinology
Năm: 2011
20. Smith L. B., Walker W. H. (2014) The regulation of spermatogenesis by androgens. Seminars in cell & developmental biology 30 (2014): 2 - 13.DOI:10.1016/j.semcdb.2014.02.012 Sách, tạp chí
Tiêu đề: The regulation of spermatogenesis by androgens
Tác giả: Smith L. B., Walker W. H
Nhà XB: Seminars in cell & developmental biology
Năm: 2014

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

2.1  Sơ đồ tóm tắt cách tiến hành phương pháp nghiên cứu hoạt - Đánh giá hoạt tính androgen của viên bao phim Fertil Pro for men trên động vật thực nghiệm
2.1 Sơ đồ tóm tắt cách tiến hành phương pháp nghiên cứu hoạt (Trang 8)
Hình 1.1. Các dược liệu có trong viên nén bao phim Fertil Pro for men - Đánh giá hoạt tính androgen của viên bao phim Fertil Pro for men trên động vật thực nghiệm
Hình 1.1. Các dược liệu có trong viên nén bao phim Fertil Pro for men (Trang 15)
Bảng 2.1. Số lƣợng động vật thực nghiệm - Đánh giá hoạt tính androgen của viên bao phim Fertil Pro for men trên động vật thực nghiệm
Bảng 2.1. Số lƣợng động vật thực nghiệm (Trang 33)
Hình 2.1. Sơ đồ tóm tắt cách tiến hành phương pháp nghiên cứu hoạt tính  androgen theo mô hình Hershberger trên chuột cống đực non thiến - Đánh giá hoạt tính androgen của viên bao phim Fertil Pro for men trên động vật thực nghiệm
Hình 2.1. Sơ đồ tóm tắt cách tiến hành phương pháp nghiên cứu hoạt tính androgen theo mô hình Hershberger trên chuột cống đực non thiến (Trang 36)
Hình 2.2. Sơ đồ tóm tắt cách tiến hành phương pháp nghiên cứu hoạt tính - Đánh giá hoạt tính androgen của viên bao phim Fertil Pro for men trên động vật thực nghiệm
Hình 2.2. Sơ đồ tóm tắt cách tiến hành phương pháp nghiên cứu hoạt tính (Trang 38)
Bảng 3.1. Sự thay đổi khối lƣợng cơ thể chuột sau 10 ngày - Đánh giá hoạt tính androgen của viên bao phim Fertil Pro for men trên động vật thực nghiệm
Bảng 3.1. Sự thay đổi khối lƣợng cơ thể chuột sau 10 ngày (Trang 40)
Bảng 3.2. Khối lƣợng của các cơ quan sinh dục của chuột - Đánh giá hoạt tính androgen của viên bao phim Fertil Pro for men trên động vật thực nghiệm
Bảng 3.2. Khối lƣợng của các cơ quan sinh dục của chuột (Trang 41)
Bảng 3.3. Cân nặng của chuột trước và sau 28 ngày thử nghiệm (n = 10,  ̅ - Đánh giá hoạt tính androgen của viên bao phim Fertil Pro for men trên động vật thực nghiệm
Bảng 3.3. Cân nặng của chuột trước và sau 28 ngày thử nghiệm (n = 10, ̅ (Trang 43)
Bảng 3.4. Khối lƣợng của các cơ quan sinh dục của chuột (n = 10,  ̅ ± SD) - Đánh giá hoạt tính androgen của viên bao phim Fertil Pro for men trên động vật thực nghiệm
Bảng 3.4. Khối lƣợng của các cơ quan sinh dục của chuột (n = 10, ̅ ± SD) (Trang 44)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w