1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Hoàn thiện pháp luật về thương mại hàng hóa việt nam trước yêu cầu gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO

178 4 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Hoàn Thiện Pháp Luật Về Thương Mại Hàng Hóa Của Việt Nam Trước Yêu Cầu Gia Nhập Tổ Chức Thương Mại Thế Giới (WTO)
Trường học Trường Đại Học Ngoại Thương
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 178
Dung lượng 726,5 KB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: NHỮNG QUY ĐỊNH CƠ BẢN VỀ THƯƠNG MẠI HÀNG HOÁ CỦA WTO (9)
    • 1.1. TỔNG QUAN VỀ TỔ CHỨC THƯƠNG MẠI THẾ GIỚI (WTO) (9)
      • 1.1.1. Lịch sử hình thành WTO (9)
      • 1.1.2. Mục đích hoạt động của WTO (11)
      • 1.1.3. Các nguyên tắc cơ bản của WTO (12)
        • 1.1.3.1. Thương mại không phân biệt đối xử (12)
        • 1.1.3.3. Nguyên tắc bảo hộ bằng hàng rào thuế quan (14)
        • 1.1.3.4. Nguyên tắc ổn định trong thương mại (15)
        • 1.1.3.5. Nguyên tắc tăng cường cạnh tranh công bằng (15)
        • 1.1.3.6. Nguyên tắc không hạn chế số lượng hàng hoá nhập khẩu (16)
        • 1.1.3.7. Quyền được khước từ và được tự vệ trong trường hợp khẩn cấp (16)
        • 1.1.3.8. Nguyên tắc tôn trọng các tổ chức quốc tế khu vực (17)
        • 1.1.3.9. Nguyên tắc dành điều kiện thuận lợi hơn cho các nước đang phát triển và chậm phát triển (17)
      • 1.1.4. Hệ thống các hiệp định của WTO (18)
    • 1.2. NHỮNG QUY ĐỊNH CƠ BẢN VỀ THƯƠNG MẠI HÀNG HOÁ CỦA WTO (20)
      • 1.2.1. Những nguyên tắc cơ bản của WTO về thương mại hàng hoá (20)
      • 1.2.1. Quy định cụ thể về Đối xử Tối huệ quốc và Đối xử quốc gia (21)
        • 1.2.1.1. Đối xử Tối huệ quốc (MFN) (21)
        • 1.2.1.2. Đối xử quốc gia (NT) (23)
      • 1.2.3. Những quy định về thuế quan của WTO (23)
        • 1.2.3.1. Khái niệm và đặc điểm của thuế quan (23)
        • 1.2.3.2. Quy định về thuế quan (24)
      • 1.2.4. Những quy định về các biện pháp phi thuế quan của WTO (29)
        • 1.2.4.1. Cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu (29)
        • 1.2.4.2. Hạn ngạch (30)
        • 1.2.4.3. Cấp phép nhập khẩu (32)
        • 1.2.4.4. Các biện pháp kiểm dịch động thực vật (34)
        • 1.2.4.5. Hàng rào kỹ thuật trong thương mại (36)
      • 1.2.5. Những quy định về các lĩnh vực cụ thể khác của WTO (39)
        • 1.2.5.2. Giám định trước khi gửi hàng (41)
        • 1.2.5.3. Quy tắc xuất xứ (43)
        • 1.2.5.4. Các biện pháp đầu tư liên quan đến thương mại.32 1.2.5.5. Trợ cấp và các biện pháp đối kháng (45)
        • 1.2.5.6. Quy định về chống bán phá giá (53)
        • 1.2.5.7. Các biện pháp tự vệ trong thương mại (55)
      • 1.2.6. Những quy định về một số lĩnh vực riêng biệt của WTO (58)
        • 1.2.6.1. Lĩnh vực dệt may (58)
        • 1.2.6.2. Lĩnh vực nông nghiệp (61)
  • CHƯƠNG 2: SO SÁNH PHÁP LUẬT VỀ THƯƠNG MẠI HÀNG HOÁ CỦA VIỆT NAM VỚI CÁC QUY ĐỊNH VỀ THƯƠNG MẠI HÀNG HOÁ CỦA WTO (68)
    • 2.1. SỰ KHÁC BIỆT CƠ BẢN GIỮA LUẬT THƯƠNG MẠI VIỆT NAM NĂM 1997 VỚI CÁC CHẾ ĐỊNH CỦA WTO. .48 2.2. NHỮNG ĐIỂM TƯƠNG ĐỒNG VÀ KHÁC BIỆT (68)
      • 2.2.1. Về Đối xử Tối huệ quốc (MFN) (71)
        • 2.2.1.1. Về nội dung nguyên tắc MFN (71)
        • 2.2.1.2. Về các trường hợp ngoại lệ của nguyên tắc MFN (74)
      • 2.2.2. Về Đối xử quốc gia (NT) (76)
        • 2.2.2.1. Về nội dung nguyên tắc NT (76)
        • 2.2.2.2. Về các trường hợp ngoại lệ của nguyên tắc NT (78)
    • 2.3. NHỮNG ĐIỂM TƯƠNG ĐỒNG VÀ KHÁC BIỆT (79)
    • 2.4. NHỮNG ĐIỂM TƯƠNG ĐỒNG VÀ KHÁC BIỆT (84)
      • 2.4.1. Về cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu (84)
      • 2.4.2. Về hạn ngạch (88)
      • 2.4.4. Về các biện pháp kiểm dịch động thực vật (96)
      • 2.4.5. Về hàng rào kỹ thuật trong thương mại (98)
    • 2.5. NHỮNG ĐIỂM TƯƠNG ĐỒNG VÀ KHÁC BIỆT (101)
      • 2.5.1. Về định giá hải quan (101)
      • 2.5.2. Về giám định trước khi gửi hàng (103)
      • 2.5.3. Về quy tắc xuất xứ (104)
      • 2.5.4. Về các biện pháp đầu tư liên quan đến thương mại (106)
      • 2.5.5. Về trợ cấp và các biện pháp đối kháng (109)
      • 2.5.6. Về quy định chống bán phá giá (114)
      • 2.5.7. Về các biện pháp tự vệ trong thương mại (0)
    • 2.6. NHỮNG ĐIỂM TƯƠNG ĐỒNG VÀ KHÁC BIỆT (117)
      • 2.6.1. Lĩnh vực dệt may (117)
      • 2.6.2. Lĩnh vực nông nghiệp (119)
  • CHƯƠNG 3: QUAN ĐIỂM, NGUYÊN TẮC VÀ CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ THƯƠNG MẠI HÀNG HOÁ CỦA VIỆT NAM ĐÁP ỨNG YÊU CẦU GIA NHẬP (124)
    • 3.1. QUAN ĐIỂM VÀ NGUYÊN TẮC HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ THƯƠNG MẠI HÀNG HOÁ CỦA VIỆT NAM (124)
      • 3.1.1. Quan điểm chỉ đạo và mục tiêu phát triển hệ thống pháp luật Việt Nam đến năm 2010 (124)
        • 3.1.1.1. Quan điểm chỉ đạo (125)
        • 3.1.1.2. Mục tiêu phát triển (128)
      • 3.1.2. Quan điểm, nguyên tắc và tiêu chí hoàn thiện pháp luật về thương mại hàng hoá của Việt Nam trước yêu cầu gia nhập WTO (131)
        • 3.1.2.2. Các tiêu chí hoàn thiện (134)
    • 3.2. CÁC GIẢI PHÁP ĐIỀU CHỈNH VÀ HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ THƯƠNG MẠI HÀNG HOÁ CỦA VIỆT (136)
      • 3.2.1. Hoàn thiện Luật Thương mại Việt Nam trước yêu cầu (136)
        • 3.2.1.1. Kiến nghị chung về khả năng xử lý, giải quyết sự khác biệt giữa Luật Thương mại Việt Nam với các chế định của WTO (136)
        • 3.2.1.2. Các kiến nghị cụ thể để hoàn thiện Luật Thương mại Việt Nam phục vụ việc gia nhập WTO và hội nhập (138)
      • 3.2.2. Hoàn thiện quy định về Đối xử Tối huệ quốc và Đối xử quốc gia (142)
      • 3.2.3. Hoàn thiện các quy định về thuế quan (144)
      • 3.2.4. Hoàn thiện những quy định về các biện pháp phi thuế quan (146)
        • 3.2.4.1. Về cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu (147)
        • 3.2.4.2. Về hạn ngạch (148)
        • 3.2.4.3. Về cấp phép nhập khẩu (148)
        • 3.2.4.4. Về các biện pháp kiểm dịch động thực vật (150)
        • 3.2.4.5. Về hàng rào kỹ thuật trong thương mại (151)
      • 3.2.5. Hoàn thiện những quy định về các lĩnh vực cụ thể khác (153)
        • 3.2.5.1. Về định giá hải quan (153)
        • 3.2.5.2. Về giám định trước khi gửi hàng (155)
        • 3.2.5.3. Về quy tắc xuất xứ (0)
        • 3.2.5.4. Về các biện pháp đầu tư liên quan đến thương mại (156)
        • 3.2.5.5. Về trợ cấp và các biện pháp đối kháng (157)
        • 3.2.5.6. Về quy định chống bán phá giá (158)
        • 3.2.5.7. Về các biện pháp tự vệ trong thương mại (159)
        • 3.2.6.1. Lĩnh vực dệt may (159)
        • 3.2.6.2. Lĩnh vực nông nghiệp (160)
  • KẾT LUẬN (164)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (165)

Nội dung

Ch­ng I th­ng m¹i hµng ho¸ theo quy ®Þnh cña wto TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG (( KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ THƯƠNG MẠI HÀNG HOÁ CỦA VIỆT NAM TRƯỚC YÊU CẦU GIA NHẬP TỔ CHỨC THƯƠ. LỜI NÓI ĐẦU Nghị quyết Đại hội Đảng IX đã đặt ra nhiệm vụ đối ngoại trong giai đoạn mới là “tiếp tục mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại theo hướng đa phương hoá, đa dạng hoá, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế theo lộ trình phù hợp với điều kiện nước ta và đảm bảo thực hiện những cam kết trong quan hệ song phương và đa phương như AFTA, APEC, Hiệp định thương mại Việt – Mỹ và tiến tới gia nhập WTO…” . Thực hiện chủ trương trên của Đảng, chúng ta đã và đang tham gia có hiệu quả vào ASEANAFTA, APEC và đang “tích cực tiến hành đàm phán để gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) theo các phương án và lộ trình hợp lý, phù hợp với hoàn cảnh của nước ta là một nước đang phát triển ở trình độ thấp và đang trong quá trình chuyển đổi cơ chế kinh tế” (mục tiêu dự kiến vào năm 2005). Có thể khẳng định, việc gia nhập WTO trong thời gian tới sẽ là bước ngoặt đánh dấu sự hội nhập mạnh mẽ của kinh tế Việt Nam vào kinh tế thế giới. Với sự gia nhập này, chúng ta sẽ tránh được tình trạng bị phân biệt đối xử trong thương mại quốc tế, ổn định được thị trường xuất khẩu, từng bước nâng cao vị thế của quốc gia và tạo thế đứng vững chắc hơn trong quan hệ quốc tế. Tuy nhiên, quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, gia nhập WTO cũng đòi hỏi Việt Nam cần có sự đổi mới và hoàn thiện hệ thống chính sách và pháp luật, đặc biệt là pháp luật kinh tế thương mại sao cho phù hợp với các quy tắc chung của hệ thống thương mại quốc tế, với “luật chơi” chung của thế giới, đồng thời vẫn đảm bảo được quyền lợi của đất nước, độc lập, chủ quyền dân tộc, ổn định đời sống kinh tế chính trị xã hội trong nước. Hoàn thiện hệ thống pháp luật theo “luật chơi” chung của WTO là một vấn đề không hề đơn giản. Bởi lẽ, WTO được tổ chức và vận hành dựa trên một khuôn khổ pháp lý chặt chẽ nhằm bảo đảm tính khả thi và hiệu quả cao nhất trong mọi hoạt động của mình, nhằm mục đích phối hợp hành động của các quốc gia trong nỗ lực chung là tiến tới tự do hoá thương mại trên phạm vi toàn cầu. Khuôn khổ đó là một hệ thống các văn bản pháp lý có giá trị ràng buộc tất cả các nước thành viên, gồm 60 Hiệp định, Phụ lục, Quyết định và Văn bản diễn giải mà các nước tham dự Vòng đàm phán Uruguay đã ký thông qua Định ước cuối cùng (Final Act) cùng với Hiệp định thành lập WTO. Theo phạm vi điều chỉnh, những văn bản này gồm 6 nhóm lớn, trong đó nhóm văn bản điều chỉnh quy mô nhất là về thương mại hàng hoá. Chính vì vậy, muốn trở thành thành viên của WTO, Việt Nam nói riêng và tất cả các quốc gia nói chung phải nghiên cứu chế định thương mại hàng hoá đồ sộ của WTO và phải tham gia đầy đủ vào Hiệp định chung về thương mại và thuế quan (GATT 1994) cùng 12 Hiệp định và rất nhiều Phụ lục liên quan kèm theo. Nhìn lại hệ thống pháp luật thương mại Việt Nam trong những năm qua, ta có thể thấy rằng các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành của chúng ta điều chỉnh lĩnh vực thương mại hàng hoá đã liên tục được được ban hành mới, các văn bản chưa phù hợp cũng đã được sửa đổi, bổ sung theo kịp bước phát triển của nền kinh tế cũng như đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế. Tuy nhiên, với hệ thống các văn bản quy định chặt chẽ và đồng bộ của WTO, chúng ta vẫn phải tiếp tục đối chiếu, rà soát các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành về lĩnh vực thương mại hàng hoá với các quy định tương ứng của WTO để từng bước hoàn thiện cho phù hợp hơn nữa, thúc đẩy tiến trình gia nhập tổ chức thương mại lớn nhất hành tinh này. Chính vì những lý do trên, em đã chọn đề tài: “Hoàn thiện pháp luật về thương mại hàng hoá của Việt Nam trước yêu cầu gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO)” làm đề tài khoá luận tốt nghiệp của mình. Mục đích của khoá luận Tìm hiểu, phân tích nội dung cơ bản của chế định thương mại hàng hoá của WTO, đồng thời so sánh, đối chiếu những điểm tương đồng và khác biệt giữa các quy định về thương mại hàng hoá của Việt Nam với các quy định tương ứng của WTO. Trên cơ sở đó, khoá luận đưa ra một số giải pháp nhằm điều chỉnh và hoàn thiện pháp luật về thương mại hàng hoá của Việt Nam trước yêu cầu chuẩn bị gia nhập WTO (mục tiêu dự kiến vào năm 2005). Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của khoá luận là chế định thương mại hàng hoá của WTO bao gồm Hiệp định chung về Thuế quan và Thương mại (GATT) và các Hiệp định kèm theo (12 Hiệp định) cùng các văn bản pháp luật hiện hành của Việt Nam về thương mại hàng hoá. Phạm vi nghiên cứu của khoá luận chỉ giới hạn ở những quy định và nội dung cơ bản trong các Hiệp định và các văn bản pháp luật kể trên, không đi sâu phân tích chi tiết và toàn bộ các Hiệp định, các văn bản đó, không phân tích các Phụ lục, các Văn bản diễn giải đi kèm các Hiệp định của WTO, cũng như không phân tích các luật thương mại chuyên ngành như dịch vụ, sở hữu trí tuệ, đầu tư v.v… Phương pháp nghiên cứu Trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, tác giả sử dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp, đối chiếu, so sánh, diễn giải, quy nạp để nghiên cứu đề tài khoá luận. Ngoài ra, khoá luận còn vận dụng các quan điểm, đường lối, chủ trương phát triển kinh tế của Đảng và Nhà nước để khái quát hệ thống và khẳng định kết quả nghiên cứu.

NHỮNG QUY ĐỊNH CƠ BẢN VỀ THƯƠNG MẠI HÀNG HOÁ CỦA WTO

TỔNG QUAN VỀ TỔ CHỨC THƯƠNG MẠI THẾ GIỚI (WTO)

1.1.1 Lịch sử hình thành WTO

Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) được thành lập vào ngày 1 tháng 1 năm 1995, với mục tiêu kế thừa và mở rộng các quy định về thương mại quốc tế từ Hiệp định chung về Thuế quan và Thương mại (GATT).

GATT được thành lập sau Thế chiến thứ hai trong bối cảnh hình thành nhiều cơ chế đa biên để điều tiết hợp tác kinh tế quốc tế, nổi bật là Ngân hàng Thế giới và Quỹ Tiền tệ Quốc tế Mục tiêu của GATT là xây dựng các nguyên tắc và quy định cho thương mại quốc tế, nhằm điều chỉnh các lĩnh vực như việc làm và thương mại hàng hóa, đồng thời khắc phục những hạn chế và ràng buộc trong hoạt động này.

Vào những năm 30 của thế kỷ XX, 23 nước sáng lập GATT cùng với một số quốc gia khác đã tham gia Hội nghị về thương mại và việc làm, nhằm soạn thảo Hiến chương La Havana để thành lập Tổ chức Thương mại Quốc tế (ITO) như một cơ quan chuyên môn của Liên hợp quốc Các nước này đã tiến hành đàm phán về thuế quan và xử lý các vấn đề thương mại quốc tế, với mục tiêu thúc đẩy tự do hóa mậu dịch, từ đó tạo điều kiện cho kinh tế và thương mại phát triển, gia tăng công ăn việc làm và nâng cao đời sống của người dân các nước thành viên.

Hiến chương thành lập Tổ chức Thương mại Quốc tế (ITO) đã được thông qua tại Hội nghị Liên hợp quốc về thương mại và việc làm ở Havana từ tháng 11 năm 1947 đến 24 tháng 3 năm 1948 Tuy nhiên, do một số quốc gia gặp khó khăn trong việc phê chuẩn, tổ chức này đã không được thành lập.

Mặc dù gặp nhiều thách thức, các bên tham gia đàm phán đã kiên trì theo đuổi mục tiêu, đạt được kết quả tích cực với 45.000 ưu đãi thuế, tương đương khoảng 1/5 tổng lượng mậu dịch thế giới Kết quả này dẫn đến việc 23 quốc gia sáng lập ký kết Hiệp định chung về Thuế quan và Thương mại (GATT), chính thức có hiệu lực từ tháng 1/1948.

Từ tháng 1/1948 đến tháng 1/1995, GATT đã tổ chức 8 vòng đàm phán, chủ yếu tập trung vào thuế quan Tuy nhiên, từ thập kỷ 70 và đặc biệt là sau Vòng đàm phán Uruguay (1986 - 1994), GATT đã mở rộng hoạt động để bao gồm nhiều lĩnh vực như hàng rào phi quan thuế, thương mại dịch vụ, quyền sở hữu trí tuệ, và giải quyết tranh chấp Sự mở rộng này khiến GATT không còn phù hợp với thực tiễn thương mại đa biên Do đó, vào ngày 15/4/1994 tại Marrakesh, các thành viên GATT đã ký Hiệp định thành lập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), đánh dấu sự kế thừa và phát triển từ GATT, với WTO chính thức hoạt động độc lập từ ngày 1/1/1995.

Tính đến tháng 12 năm 2003, Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) đã có 146 thành viên chính thức, cùng với 26 nước và vùng lãnh thổ, cùng 7 tổ chức quốc tế đang giữ quy chế quan sát viên tại WTO.

1.1.2 Mục đích hoạt động của WTO

Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) là một thiết chế quốc tế thiết lập các quy tắc thương mại giữa các quốc gia Các Hiệp định của WTO, được các quốc gia tham gia xây dựng và cam kết thực hiện, tạo ra một khung pháp lý vững chắc cho thương mại đa biên Khung pháp lý này ràng buộc các chính phủ duy trì chính sách thương mại phù hợp với quy định đã định Mặc dù các hiệp định được đàm phán và ký kết bởi chính phủ, mục tiêu cuối cùng là hỗ trợ các nhà sản xuất, nhà xuất khẩu và nhập khẩu trong việc điều chỉnh hành vi thương mại và kinh doanh của họ.

WTO có 3 mục đích cơ bản sau:

Xem thêm Phụ lục 2: Tóm tắt th nh qu àm phán c ả của Vòng đ àm phán c

WTO cần thúc đẩy tự do thương mại bằng cách đảm bảo rằng các quy tắc thương mại rõ ràng, thống nhất và dễ hiểu cho tất cả cá nhân, doanh nghiệp và chính phủ Điều này có nghĩa là không một quốc gia nào được tự ý thay đổi chính sách thương mại mà không thông báo trước cho các bên liên quan Các quy tắc phải được thiết lập một cách minh bạch và có thể dự đoán được, giúp tạo ra một môi trường thương mại ổn định và tin cậy.

Trung tâm dàn xếp đóng vai trò quan trọng trong việc thương lượng và thống nhất các chính sách, quy tắc thương mại đa biên Ngoài ra, trung tâm còn là nơi giải quyết các bất đồng và tranh chấp phát sinh trong hoạt động thương mại quốc tế.

1.1.3 Các nguyên tắc cơ bản của WTO 7

Hệ thống hiệp định của WTO rất phong phú và bao quát nhiều lĩnh vực thương mại như nông nghiệp, dệt may, ngân hàng, viễn thông, và mua sắm chính phủ Các hiệp định này cũng đề cập đến tiêu chuẩn công nghiệp và sở hữu trí tuệ Dù đa dạng, các nguyên tắc cơ bản của WTO vẫn xuyên suốt và tạo nền tảng cho hệ thống thương mại đa biên.

Có thể nêu lên một số nguyên tắc cơ bản sau đây của WTO:

1.1.3.1 Thương mại không phân biệt đối xử

Thương mại thế giới phải được thực hiện một cách công bằng, không có sự phân biệt đối xử, với nội dung sau:

Các nước thành viên WTO cam kết áp dụng chế độ Đãi ngộ Tối huệ quốc (MFN), nghĩa là bất kỳ ưu đãi nào dành cho hàng hóa của một quốc gia sẽ phải được áp dụng tương tự cho hàng hóa của tất cả các quốc gia thành viên khác Điều này đảm bảo sự bình đẳng và không có sự phân biệt đối xử giữa các nước trong thương mại quốc tế.

Các nước thành viên WTO cam kết áp dụng chế độ Đối xử quốc gia (NT), nghĩa là không phân biệt đối xử giữa hàng nhập khẩu và hàng sản xuất trong nước Khi hàng nhập khẩu vào thị trường nội địa, các quốc gia phải đảm bảo rằng chính sách đối xử đối với hàng hóa sản xuất trong nước cũng được áp dụng tương tự cho hàng hóa nhập khẩu từ các nước thành viên WTO.

Chế độ MFN (Most Favored Nation) và chế độ NT (National Treatment) chủ yếu áp dụng cho hàng hóa trong các chính sách thuế quan, phi thuế quan, thanh toán, ngân hàng, vận tải, bảo hiểm, và liên quan đến thương mại đầu tư cũng như quyền sở hữu trí tuệ, với một số trường hợp ngoại lệ Hiện nay, cộng đồng quốc tế đang nỗ lực mở rộng chế độ MFN và NT cho cả thương nhân, đặc biệt trong lĩnh vực đầu tư, thương mại dịch vụ và bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ cho các cá nhân.

1.1.3.2 Nguyên tắc tự do hoá thương mại

Xu hướng toàn cầu cho thấy các quốc gia luôn coi thương mại là yếu tố quyết định trong chiến lược phát triển kinh tế Do đó, cộng đồng thương mại quốc tế, với sự đại diện của WTO, đặt mục tiêu tự do hóa thương mại lên hàng đầu và nỗ lực thực hiện điều này.

NHỮNG QUY ĐỊNH CƠ BẢN VỀ THƯƠNG MẠI HÀNG HOÁ CỦA WTO

1.2.1 Những nguyên tắc cơ bản của WTO về thương mại hàng hoá Ở phần trên, chúng ta đã tìm hiểu và phân tích các nguyên tắc cơ bản nhất của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) (gồm 9 nguyên tắc) Đó được coi là những nguyên tắc nền tảng nhằm điều chỉnh và chi phối mọi quy định, mọi hoạt động trong tất cả các lĩnh vực của WTO từ thương mại hàng hoá, thương mại dịch vụ đến sở hữu trí tuệ, giải quyết tranh chấp… Tuy nhiên, ở từng lĩnh vực cụ thể, WTO lại có một số nguyên tắc cơ bản điều chỉnh riêng cho lĩnh vực đó Trên cơ sở như vậy, chế định thương mại hàng hoá đồ sộ của WTO bao gồm Hiệp định chung về thương mại và thuế quan (GATT 1994) cùng 12 Hiệp định và rất nhiều Phụ lục, Quyết định, Các văn bản diễn giải liên quan kèm theo được xây dựng dựa trên bốn nguyên tắc cơ bản sau đây:

Nguyên tắc thứ nhất khẳng định rằng chỉ nên sử dụng thuế quan để bảo hộ nền sản xuất trong nước Mặc dù các quốc gia cần theo đuổi chính sách thương mại mở và tự do, nhưng vẫn có thể bảo vệ sản xuất trong nước khỏi cạnh tranh nước ngoài, miễn là việc bảo hộ này chỉ được thực hiện qua thuế quan và ở mức thấp Nguyên tắc này nghiêm cấm việc áp dụng các hạn chế định lượng, trừ những trường hợp ngoại lệ, và đã được củng cố tại Vòng đàm phán Uruguay.

Nguyên tắc thứ hai yêu cầu giảm thuế quan và cam kết không tăng thêm, nhằm loại bỏ thuế quan và rào cản thương mại qua đàm phán đa phương Mức giảm thuế quan được quy định trong Danh mục nhượng bộ của mỗi quốc gia, trong đó mức thuế này được gọi là mức thuế ràng buộc Các quốc gia không được phép nâng thuế suất vượt quá mức thuế ràng buộc đã ghi trong danh mục.

Nguyên tắc thứ ba trong thương mại quốc tế là Thương mại theo quy chế Tối huệ quốc (MFN), yêu cầu các quốc gia không phân biệt đối xử giữa các nước xuất khẩu và nhập khẩu hàng hóa Điều này đảm bảo rằng mọi quốc gia đều nhận được các điều kiện thương mại tương tự, thúc đẩy sự công bằng trong giao thương Tuy nhiên, có một số trường hợp ngoại lệ, chẳng hạn như các thoả thuận ưu đãi khu vực, cho phép một số quốc gia được hưởng lợi hơn trong các giao dịch thương mại.

Nguyên tắc thứ tư về đối xử quốc gia yêu cầu các quốc gia không áp dụng thuế nội địa, như thuế doanh thu hay thuế giá trị gia tăng, lên các sản phẩm nhập khẩu đã vào thị trường nội địa và đã nộp thuế nhập khẩu tại biên giới Điều này nhằm đảm bảo rằng mức thuế đối với hàng hóa nhập khẩu không cao hơn mức thuế áp dụng cho các sản phẩm nội địa tương tự.

1.2.1 Quy định cụ thể về Đối xử Tối huệ quốc và Đối xử quốc gia

1.2.1.1 Đối xử Tối huệ quốc (MFN)

Theo Điều I của Hiệp định chung về Thương mại và Thuế quan, các nước thành viên phải áp dụng thuế quan và quy định một cách bình đẳng đối với hàng hóa nhập khẩu từ các nước thành viên khác Điều này có nghĩa là nếu một nước thành viên áp dụng mức thuế hoặc ưu đãi cho sản phẩm từ một nước thành viên nào đó, thì mức thuế hoặc ưu đãi đó cũng phải được áp dụng ngay lập tức và vô điều kiện cho sản phẩm tương tự từ tất cả các nước thành viên khác.

Nghĩa vụ đối xử Tối huệ quốc không chỉ giới hạn ở thuế quan mà còn bao gồm các khoản phí liên quan đến nhập khẩu và xuất khẩu, phương pháp đánh thuế, quy tắc và thủ tục xuất nhập khẩu, cũng như thuế và phí nội địa đối với hàng nhập khẩu Tuy nhiên, có những ngoại lệ theo Điều XXIV GATT 1994, cho phép các nước thành viên của liên minh thuế quan hoặc khu vực thương mại tự do áp dụng thuế suất ưu đãi hoặc miễn giảm thuế Hệ thống ưu đãi thuế quan phổ cập (GSP) cũng cho phép các nước phát triển áp dụng thuế suất ưu đãi cho hàng hóa từ các nước đang phát triển Ngoài ra, Điều XX GATT 1994 quy định các ngoại lệ chung không áp dụng cho các trường hợp liên quan đến người, động thực vật, di sản quốc gia, tài nguyên có thể cạn kiệt, kế hoạch ổn định kinh tế, bảo đảm tôn trọng pháp luật, phân phối sản phẩm khan hiếm, bảo vệ an ninh quốc gia và lao động tù nhân.

1.2.1.2 Đối xử quốc gia (NT)

Nguyên tắc đối xử Tối huệ quốc yêu cầu các thành viên không phân biệt đối xử giữa các quốc gia, trong khi nguyên tắc Đối xử quốc gia (NT) bổ sung cho nguyên tắc này Theo Điều III GATT 1994, hàng hóa nhập khẩu sau khi đã qua biên giới và thanh toán thuế sẽ không bị đối xử kém hơn so với sản phẩm nội địa tương tự Điều này có nghĩa là các nước thành viên phải đối xử với hàng nhập khẩu trên cùng một cơ sở với hàng sản xuất trong nước.

Các quốc gia không được phép áp dụng thuế nội địa, như thuế doanh thu hay thuế giá trị gia tăng (VAT), với mức cao hơn so với thuế đối với sản phẩm nội địa tương ứng sau khi hàng hóa nhập khẩu đã thanh toán thuế quan tại biên giới Ngoài ra, các quy định về mua bán sản phẩm trong nước cũng không được áp dụng nghiêm ngặt hơn đối với hàng nhập khẩu.

1.2.3 Những quy định về thuế quan của WTO

1.2.3.1 Khái niệm và đặc điểm của thuế quan

Thuế quan là loại thuế áp dụng đối với hàng hóa xuất khẩu qua biên giới quốc gia hoặc hàng hóa quá cảnh, và đây là nguồn thu nhập quan trọng cho Nhà nước do cơ quan hải quan thực hiện.

Mục đích thu thuế quan trong thời kỳ phong kiến và trước đó chủ yếu nhằm tăng thu nhập cho quốc gia Khi chủ nghĩa tư bản phát triển, thuế quan không chỉ trở thành nguồn thu tài chính mà còn là công cụ quan trọng trong việc thực hiện chính sách kinh tế thương mại của các quốc gia cận đại và hiện đại.

Thuế quan có thể được phân loại theo nhiều tiêu chí khác nhau, bao gồm thuế quan xuất khẩu, thuế quan nhập khẩu và thuế quá cảnh dựa trên hướng lưu thông hàng hóa Ngoài ra, thuế quan còn được phân loại theo phương pháp đánh thuế như thuế quan tính theo giá, theo lượng hoặc thuế quan hỗn hợp Theo mức ưu đãi, thuế quan có thể là thuế quan thông thường, thuế quan ưu đãi, thuế quan ưu đãi đặc biệt và thuế quan đãi ngộ Tối huệ quốc Dù có nhiều loại thuế quan, chúng vẫn có những đặc điểm chung quan trọng.

- Tạo nguồn thu cho ngân sách

- Bảo hộ và thúc đẩy sản xuất nội địa phát triển.

- Cản trở sự phát triển của thương mại

Trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay, Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) và các tổ chức kinh tế quốc tế khác đặt mục tiêu tự do thương mại lên hàng đầu, nhằm loại bỏ hoặc giảm thiểu các rào cản thương mại, bao gồm cả thuế quan.

1.2.3.2 Quy định về thuế quan

WTO công nhận thuế quan là công cụ bảo hộ hợp pháp duy nhất cho các ngành sản xuất trong nước, trong khi các hàng rào phi thuế cần được loại bỏ Điều này được lý giải bởi thuế quan là biện pháp bảo hộ ít gây méo mó thương mại nhất và có tính minh bạch cao.

 Thuế hoá: chỉ sử dụng thuế quan

Do tính rõ ràng và dễ đàm phán của thuế quan, các thành viên WTO đã đồng ý áp dụng phương thức tiếp cận thị trường "chỉ sử dụng thuế quan" Các biện pháp hạn chế số lượng trước đây phải được "thuế hoá", tức là chuyển đổi thành mức thuế quan bổ sung tương đương Mức thuế này sẽ được ràng buộc và cắt giảm qua các cuộc đàm phán, và trong tương lai, 95% hàng hóa trong thương mại quốc tế sẽ chủ yếu được điều tiết bằng công cụ thuế quan.

SO SÁNH PHÁP LUẬT VỀ THƯƠNG MẠI HÀNG HOÁ CỦA VIỆT NAM VỚI CÁC QUY ĐỊNH VỀ THƯƠNG MẠI HÀNG HOÁ CỦA WTO

QUAN ĐIỂM, NGUYÊN TẮC VÀ CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ THƯƠNG MẠI HÀNG HOÁ CỦA VIỆT NAM ĐÁP ỨNG YÊU CẦU GIA NHẬP

Ngày đăng: 08/08/2022, 17:08

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
7. Từ “Hiệp định chung về thuế quan và mậu dịch GATT”chuyển sang “Tổ chức thương mại thế giới WTO”. Tổ chức xúc tiến thương mại Nhật Bản (JETRO). Hà Nội, ngày 25/02/1997 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hiệp định chung về thuế quan và mậu dịch GATT”"chuyển sang “Tổ chức thương mại thế giới WTO”
8. Chuyên đề về ASEAN, APEC, WTO – Một số vấn đề pháp lý về tổ chức và hợp tác. Viện nghiên cứu khoa học pháp lý, Bộ Tư pháp 1998 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chuyên đề về ASEAN, APEC, WTO – "Một số vấn đề pháplý về tổ chức và hợp tác
1. Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX. NXB Chính trị quốc gia, 2001 Khác
2. Nghị quyết số 07-NQ/TW của Bộ Chính trị về hội nhập kinh tế quốc tế, 11/2001 Khác
3. Kết quả vòng đàm phán Uruguay về hệ thống thương mại đa biên. Bộ thương mại, Vụ chính sách thương mại đa biên. NXB Thống kê, 2000 Khác
4. Tổ chức thương mại thế giới (WTO). Bộ ngoại giao, Vụ hợp tác kinh tế đa phương, NXB Chính trị Quốc gia, 2000 Khác
5. Các quy định quốc tế về thương mại hàng hoá trong WTO (GATT 1994 và các Hiệp định kèm theo). Bộ phận hội nhập Bộ Ngoại giao 10/1998 Khác
6. Hướng dẫn doanh nghiệp về Hệ thống thương mại thế giới.Trung tâm thương mại quốc tế – Ban thư ký khối thịnh vượng chung. NXB Chính trị quốc gia, 2001 Khác
9. Tìm hiểu Hiệp định thương mại Việt Nam – Hoa Kỳ & Quy chế thương mại đa phương. Phạm Minh NXB Thống kê 2001 Khác
10. Chiến lược phát triển hệ thống pháp luật Việt Nam đến năm 2010 (Dự thảo 15), Bộ Tư pháp. Hà Nội, tháng 10/2002 Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w