1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Nâng cao chất lượng dịch vụ đào tạo tại Trường Đại Học Dân Lập Phương Đông

136 1 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Đào Tạo Tại Trường Đại Học Dân Lập Phương Đông
Tác giả Nguyễn Văn Minh
Người hướng dẫn TS. Ngô Thị Việt Nga
Trường học Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
Chuyên ngành Quản trị kinh doanh tổng hợp
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2021
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 136
Dung lượng 16,4 MB

Cấu trúc

  • Biểu 3 1: Kết quả khảo sát về cơ sở vật chất (64)
  • Biểu 3 2: Kết quả khảo sát chương trình đào tạo (68)
  • Biểu 3 3: Kết quả khảo đánh giá chất lượng giảng viên kỳ 2 (2019 – 2020) (72)
  • Biểu 3 4: Kết quả khảo đánh giá chất lượng giảng viên kỳ 1 (2020 - 2021) (72)
  • Biểu 3 5: Kết quả khảo sát hoạt động giảng dạy của giảng viên (73)
  • Biểu 3 6: Kết quả khảo khả năng phục vụ người học (77)
  • Biểu 3 7: Kết quả khảo sát hoạt động đào tạo (83)

Nội dung

Nếu trước đây, giáo dục nói chung và giáo dục đại học nói riêng được xem như một hoạt động đào tạo con người mang tính phi thương mại, phi lợi nhuận thì ngày nay, dưới sự tác động của các yếu tố bên ngoài và đặc biệt là sự tác động của nền kinh tế thị trường; Ở Việt Nam cũng như một số nước trên thế giới đã xem hoạt động giáo dục như một loại hình dịch vụ đặc biệt mà ở đó khách hàng là sinh viên, học sinh, phụ huynh có thể đầu tư và lựa chọn cho mình một đơn vị hay một nhà cung cấp dịch vụ phù hợp nhất. Với sự ra đời của nhiều trường trong hệ thống giáo dục đại học cũng như các cơ sở đào tạo của các nước dưới hình thức du học tại chỗ, đã và đang làm cho mức độ cạnh tranh giữa các trường đại học cũng như các cơ sở đào tạo tại nước ta hiện nay trở lên ngày càng gay gắt. Do đó việc nâng cao chất lượng dịch vụ đào tạo ngày càng trở lên cấp thiết, mang tính quyết định cho sự tồn tại và phát triển của từng cơ sở đào tạo đại học hiện nay. Vì vậy, nâng cao chất lượng dịch vụ đào tạo là quá trình cần được thực hiện liên tục; những ý kiến nhìn nhận về chất lượng đào tạo từ phía người học là thành phần đóng góp không thể thiếu và quan trọng trong việc thực hiện cải tiến chất lượng dịch vụ đào tạo của các trường đại học. “Trường Đại học dân lập Phương Đông là một trong những trường Đại học ngoài công lập đầu tiên trong hệ thống giáo dục đại học tại Việt Nam được thành lập theo quyết định số 350/TTg ngày 8/7/1994 của Thủ tướng Chính phủ và chính thức đi vào hoạt động theo quyết định số 2282/GD-ĐT ngày 16/08/1994 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục & Đào tạo”. Từ khi đi vào hoạt động cho đến nay mặc dù trai qua nhiều sự thay đổi và biến động qua từng thời kỳ phát triển của nhà trường, nhưng nhìn chung số lượng sinh viên theo học và tốt nghiệp của trường ĐHDL Phương Đông qua các thời kỳ vẫn khá ổn định và có sự giá tăng theo mỗi năm học. Tuy nhiên trong giai đoạn vừa qua (2015 – 2020) số lượng sinh viên đăng ký và theo học tại nhà trường có sự giảm sút đáng kể. Xuất phát từ thực trạng trên và dựa trên tình hình thực tế về mức độ cạnh tranh giữa các trường ĐH nói chung và các trường ĐH ngoài công lập nói riêng cũng như yêu cầu của người học, của xã hội trong giai đoạn hiện nay, trường ĐHDL Phương Đông đã tích cực tìm kiếm các giải pháp nhằm nâng cao CLDV đào tạo của nhà trường với mục đích chung là thu hút sinh viên nhiều hơn trong thời gian tới. Nhận thức rõ điều này, với mục đích đánh giá khách quan về CLDV đào tạo nhằm đáp ứng sự hài lòng của sinh viên và đưa ra một số giải pháp nhằm góp phần thúc đẩy sự phát triển của nhà trường. Tôi chọn đề tài nghiên cứu “Nâng cao chất lượng dịch vụ đào tạo tại trường đại học dân lập (ĐHDL) Phương Đông” làm luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh

1: Kết quả khảo sát về cơ sở vật chất

Kết quả khảo sát về cơ sở vật chất cho thấy chỉ có 59% người học hoàn toàn đồng ý và đồng ý, trong khi 27% đánh giá ở mức bình thường, 9% không đồng ý và 5% hoàn toàn không đồng ý Mức độ hài lòng của sinh viên khá thấp, đặc biệt ở tiêu chí “Thư viện của nhà trường có đầy đủ sách, giáo trình, tài liệu tham khảo tiếng Việt và tiếng nước ngoài” và “Khuôn viên nhà trường rộng rãi, sạch sẽ”, với tỷ lệ không hài lòng lần lượt là 16.2% và 16.8% Bên cạnh đó, 27.4% sinh viên đánh giá ở mức bình thường, cho thấy sự cần thiết cải thiện cơ sở vật chất để nâng cao trải nghiệm học tập.

(Xem chi tiết tại Phụ lục 5).

Trường Đại học DL Phương Đông hiện đang đối mặt với thách thức về cơ sở vật chất so với các trường ngoài công lập khác tại Hà Nội Mặc dù nhà trường vẫn đáp ứng đủ tiêu chuẩn tuyển sinh theo quy định của Bộ GD-ĐT, nhưng cơ sở vật chất và trang thiết bị giảng dạy vẫn còn kém xa so với các đối thủ, dẫn đến sự cạnh tranh trong tuyển sinh bị ảnh hưởng Hơn nữa, mức độ đáp ứng nhu cầu của sinh viên cũng chưa đạt yêu cầu, gây ra lo ngại về sự tụt hậu trong hệ thống giáo dục đại học tại Việt Nam.

Các công trình phục vụ hoạt động ngoại khóa tại trường Đại học Phương Đông hiện đang thiếu hụt, bao gồm phòng tập thể thao, khu hoạt động chung và khuôn viên cây cảnh Trong khi đó, nhiều trường đại học khác đã đầu tư mạnh mẽ vào các cơ sở này để đáp ứng nhu cầu của sinh viên Thư viện của trường cũng chưa đáp ứng được các tiêu chí tiêu chuẩn do bộ đề ra, vì được xây dựng từ năm 2004 mà không có cải tạo hay nâng cấp Hiện tại, thư viện chỉ hoạt động như một phòng đọc thông thường với trang thiết bị hạn chế, không có hệ thống điều hòa và số lượng đầu sách ít ỏi, cùng với bàn ghế cũ kỹ.

Bàn ghế sinh viên tại các phòng học hiện nay đã xuống cấp và lạc hậu, trong khi phòng học đa phương tiện cho sinh viên chuyên ngữ còn thiếu Ban lãnh đạo Nhà trường cần xem xét và đưa ra quyết sách đầu tư hợp lý để nâng cấp cơ sở vật chất, tránh bị các trường khác bỏ xa và ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh trong tương lai.

3.2.2 Kết quả khảo sát về chương trình đào tạo

Trường ĐHDL Phương Đông tổ chức đào tạo các trình độ: Đại học

(1994), Cao đẳng (1997), Cao học (2013) trong các ngành: Kinh tế - Quản trị Kinh doanh, Dịch vụ Du lịch; Kỹ thuật - Công nghệ; Ngoại ngữ.

Nhà trường, khi mới thành lập, chỉ có 1 hệ đào tạo đại học với 5 ngành Sau 26 năm phát triển, hiện nay đã có 32 chương trình đào tạo đại học cho 17 ngành và 12 chuyên ngành, cùng với 4 chương trình cao đẳng (tạm ngừng tuyển sinh từ năm 2018) Từ năm 2013, nhà trường cũng đã bổ sung thêm 2 chuyên ngành đào tạo thạc sĩ.

Hình 3 - 3: Số lượng ngành đào tạo các hệ qua các năm của trường ĐH

Chương trình đào tạo của Nhà trường tuân thủ đầy đủ quy định của Bộ Giáo dục - Đào tạo Năm 2015, Bộ GD-ĐT đã ban hành thông tư hướng dẫn xây dựng chương trình đào tạo đại học, cụ thể là “Thông tư Số ”.

Thông tư 07/2015/TT-BGDĐT, ngày 16/04/2015, quy định về khối lượng kiến thức tối thiểu và yêu cầu năng lực mà người học cần đạt được sau khi tốt nghiệp ở các trình độ đào tạo đại học, thạc sĩ và tiến sĩ Thông tư này cũng hướng dẫn quy trình xây dựng, thẩm định và ban hành chương trình đào tạo cho các cấp học trên.

Hàng năm, các khoa và bộ môn tại trường Đại học DL Phương Đông tiến hành rà soát và cập nhật chương trình đào tạo, bổ sung giáo trình mới và đầu sách tham khảo Chương trình đào tạo của trường đảm bảo đầy đủ các môn học bắt buộc và tuân thủ thời lượng quy định trong khung chương trình của Bộ GD-ĐT.

Chương trình đào tạo của nhà trường hiện nay còn thiếu sự đa dạng, điều này ảnh hưởng đến sự lựa chọn của người học và hạn chế khả năng đáp ứng của nhà trường.

Cũng như các nhân tố khác với 5 câu hỏi dưới đây, tác giả tiến hành khảo sát về chương trình đào tạo, cụ thể:

Bảng 3 - 4: Nội dung câu hỏi về tiêu chí “chương trình đào tạo”

TT NỘI DUNG CÂU HỎI

Giá trị trung bình (%) ĐÁNH GIÁ

Chương trình đào tạo có mục tiêu rõ ràng, cụ thể, có cấu trúc hợp lý và phù hợp với yêu cầu xã hội

Các học phần tích hợp được những kiến thức kỹ năng đáp ứng chuẩn đầu ra của ngành đào tạo

Trình tự các học phần trong chương trình đào tạo được xây dựng có tính kế thừa, hợp lý và logic

Nội dung chương trình đào tạo được cập nhật kiến thức mới, tiên tiến và tỷ lệ phân bổ giữa lý thuyết và thực hành là hợp lý

Khối lượng chương trình đào tạo cân đối giữa thời gian học trên lớp và thời gian tự học của sinh viên

2: Kết quả khảo sát chương trình đào tạo

Chương trình đào tạo nhận được 71% sinh viên đánh giá hoàn toàn đồng ý và đồng ý, trong khi 22% cho rằng bình thường, 4% không đồng ý và 3% hoàn toàn không đồng ý Đặc biệt, tiêu chí về việc cập nhật kiến thức mới và tỷ lệ lý thuyết - thực hành hợp lý có tới 31.2% người học không đồng ý hoặc trung lập Thông thường, chương trình chỉ được cập nhật sau khi hoàn thành khóa học, nhưng để cải thiện tính kịp thời, các khoa nên khảo sát ý kiến từ doanh nghiệp, nhà khoa học và cựu sinh viên Việc này không chỉ giúp sinh viên nắm bắt kiến thức mới mà còn đáp ứng tốt hơn nhu cầu trong bối cảnh xã hội luôn thay đổi.

Các tiêu chí trong nhân tố "Chương trình đào tạo" được người học đánh giá cao về mức độ hài lòng, cho thấy chương trình có mục tiêu rõ ràng và cấu trúc hợp lý Chương trình được thiết kế hệ thống, đáp ứng chuẩn kiến thức và kỹ năng đào tạo đại học Các ngành kỹ thuật và công nghệ có khối lượng thực hành lớn, giúp sinh viên thành thạo kỹ năng sau tốt nghiệp Ngoài ra, chương trình còn được thiết kế để liên thông giữa các trình độ và chương trình giáo dục khác nhau, bao gồm liên thông ngang và dọc.

3.2.3 Kết quả khảo sát về hoạt động giảng dạy của giảng viên

Nhà trường đã trải qua sự gia tăng đáng kể về quy mô đào tạo và đội ngũ cán bộ, nhân viên, giảng viên từ năm 1994 đến nay Cụ thể, số lượng giảng viên cơ hữu đã tăng 488% vào năm 2000 so với thời kỳ đầu thành lập, nhờ vào chính sách thay thế giảng viên thỉnh giảng và bổ sung các vị trí cần thiết So với năm 1994, số lượng lao động của Trường ĐHDL Phương Đông vào năm 2012 đã tăng gần 6 lần.

Năm 2013, cùng với sự ra đời của hệ đào tạo thạc sĩ ở hai khoa Kinh tế

Trong lĩnh vực Quản trị kinh doanh và Kiến trúc, số lượng giảng viên bán cơ hữu đã tăng đáng kể, chủ yếu là những người có học hàm, học vị cao và không còn làm việc tại các đơn vị khác do nghỉ hưu Tuy nhiên, vào năm 2018 và 2019, con số này lại giảm mạnh, đặc biệt là ở nhóm giảng viên bán cơ hữu.

Nếu chỉ xét riêng đội ngũ giảng viên cơ hữu của Trường giai đoạn 2012

Từ năm 2018, số lượng tuyển sinh hàng năm có xu hướng giảm nhẹ, chỉ bắt đầu tăng trở lại vào năm 2019 và 2020 Đặc biệt, mức tuyển sinh tại Trường đã giảm đáng kể, nhất là ở khoa Kỹ thuật - Công nghệ, hệ Văn bằng 2 tại Khoa Kinh tế - Quản trị kinh doanh, cùng với khoa Ngoại ngữ.

Từ năm 2018, hệ Cao đẳng và Liên thông đã ngừng tuyển sinh, dẫn đến chỉ tiêu tuyển sinh của Trường Đại học DL Phương Đông không còn duy trì được mức như năm 2012 Đến hết năm 2020, trường có tổng cộng 281 cán bộ, giảng viên, trong đó có 210 giảng viên, bao gồm 8 Giáo sư, 20 Phó Giáo sư và 29 Tiến sĩ.

Tỷ lệ giảng viên cơ hữu trên tổng số cán bộ cơ hữu (75 %);

Tỷ lệ giảng viên cơ hữu có trình độ tiến sĩ trở lên trên tổng số giảng viên cơ hữu của nhà trường (27 %);

Tỷ lệ giảng viên cơ hữu có trình độ thạc sĩ trên tổng số giảng viên cơ hữu của nhà trường (73 %);

Tính đến năm 2020, tỷ lệ giảng viên/sinh viên tại Trường Đại học Dân lập Phương Đông là 1 giảng viên cho 29 sinh viên Tỷ lệ này cao hơn so với tiêu chuẩn quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo, là 1 giảng viên cho 25 sinh viên.

Hình 3 - 4: Đội ngũ CB, GV Trường Đại học Phương Đông 1994 – 2020

Trình độ Số lượng Đại học 6

(3) Về hoạt động nghiên cứu khoa học

Tính đến hết năm 2020, số lượng bài nghiên cứu khoa học của giảng viên cơ hữu được công bố trên các tạp chí quốc gia và quốc tế, cũng như các bài tham luận tại hội thảo trong nước, vẫn còn rất hạn chế.

Từ năm 2012 đến nay, hoạt động nghiên cứu khoa học (NCKH) tại Trường Đại học Phương Đông bắt đầu được chú trọng nhưng vẫn còn nhiều hạn chế Chất lượng các bài NCKH, đặc biệt ở cấp khoa, chưa đạt yêu cầu và thường mang tính hình thức Hiện tại, trường chưa có bộ phận NCKH hoạt động chính thức, mà chỉ thực hiện dưới hình thức kiêm nhiệm Ngoài ra, các hoạt động NCKH thiếu chế tài và quy định cụ thể về chất lượng cũng như cách thức tham gia, điều này phản ánh năng lực NCKH của giảng viên còn hạn chế và cho thấy sự quan tâm đến hoạt động này trong chiến lược phát triển của nhà trường chưa rõ ràng.

(4) Về hoạt động giảng dạy của giảng viên

Trong học kỳ 2 năm học 2019 - 2020, Nhà trường đã tiến hành đánh giá chất lượng giảng viên Kết quả xếp loại giảng viên của từng Khoa/Trung tâm được xác định dựa trên tỷ lệ phần trăm các phương án trả lời trong phiếu khảo sát do Phòng Đảm bảo chất lượng đề xuất Thông tin chi tiết có thể tham khảo tại Phụ lục 2.

3: Kết quả khảo đánh giá chất lượng giảng viên kỳ 2 (2019 – 2020)

Vào học kỳ 1 năm học 2020 - 2021, Nhà trường đã tiến hành khảo sát sự hài lòng của sinh viên về chất lượng giảng viên Phòng Khảo thí và Đảm bảo chất lượng tiếp tục áp dụng mẫu phiếu và phương án xử lý kết quả như năm học trước Kết quả khảo sát cho thấy sinh viên hài lòng với các tiêu chí, tuy nhiên, phương pháp giảng dạy vẫn là tiêu chí có mức đánh giá thấp nhất trong tổng số 11 tiêu chí.

4: Kết quả khảo đánh giá chất lượng giảng viên kỳ 1 (2020 - 2021)

Nguồn: phòng Kiểm định & đảm bảo chất lượng

Hiện nay, đội ngũ cán bộ giảng viên của Trường Đại học Phương Đông đang gặp nhiều hạn chế, bao gồm số lượng giảng viên chưa đủ theo quy định, tỷ lệ giảng viên có trình độ tiến sĩ thấp và năng lực nghiên cứu khoa học còn hạn chế Những yếu tố này ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng dịch vụ đào tạo của nhà trường.

Để làm rõ hơn mức độ đánh giá của sinh viên về hoạt động giảng dạy của giảng viên, tác giả đã tiến hành khảo sát dựa trên các tiêu chí cụ thể.

Bảng 3 - 5: Nội dung câu hỏi về tiêu chí “Hoạt động giảng dạy của Giảng Viên”

TT NỘI DUNG CÂU HỎI

1 Giảng viên có trình độ chuyên môn tốt 79,7 Mức độ tin cậy

2 Giảng viên đảm bảo thời gian giảng dạy trên lớp theo đúng thời khóa biểu 80,9 Sự đáp ứng 3

Sinh viên được rèn luyện phát triển kỹ năng giải quyết vấn đề, kỹ năng làm việc độc lập, kỹ năng làm việc nhóm

Giảng viên có phương pháp giảng dạy phù hợp, dễ hiểu và giới thiệu đầy đủ tài liệu phục vụ cho học phần

Giảng viên sử dụng hiệu quả các thiết bị hỗ trợ giảng dạy, sẵn sàng giúp đỡ sinh viên trong học tập

Hoạt động giảng dạy của Giảng Viên 76,1

5: Kết quả khảo sát hoạt động giảng dạy của giảng viên

Đội ngũ giảng viên đóng vai trò quan trọng trong chất lượng dịch vụ đào tạo, vì họ là người trực tiếp tương tác với sinh viên và đáp ứng các yêu cầu về kiến thức, kỹ năng cũng như hỗ trợ trong học tập và định hướng nghề nghiệp Theo khảo sát, chỉ 6% sinh viên hoàn toàn không đồng ý hoặc không đồng ý với chất lượng giảng dạy, trong khi 77% đồng ý và hoàn toàn đồng ý, và 17% trung lập Tuy nhiên, kết quả này vẫn chưa đạt yêu cầu cao về sự hài lòng của sinh viên đối với chất lượng giảng dạy.

Tỷ lệ sinh viên đồng ý về tiêu chí "Giảng viên có trình độ chuyên môn tốt" chỉ đạt 79%, cho thấy cần cải thiện hơn nữa chất lượng giảng dạy Giảng viên nên nâng cao trình độ chuyên môn và cải tiến phương pháp dạy để tạo ra những hoạt động lớp học hấp dẫn, giúp sinh viên dễ dàng tiếp thu kiến thức và tăng động lực học tập.

Tiêu chí về việc sinh viên được rèn luyện kỹ năng giải quyết vấn đề, làm việc độc lập và làm việc nhóm chỉ đạt tỷ lệ đồng ý 71%, cho thấy giảng viên cần nâng cao chuyên môn và áp dụng phương pháp giảng dạy hiệu quả hơn để cải thiện kỹ năng cho sinh viên.

Kết quả khảo sát cho thấy tỷ lệ sinh viên hài lòng về chất lượng giảng viên đạt 77%; 97%; 98%, với mức trung bình chung là 90,6%, cho thấy sự khả quan trong hoạt động giảng dạy Tuy nhiên, cần cải thiện phương pháp giảng dạy và đảm bảo thời gian giảng dạy theo đúng thời khóa biểu, vì vẫn còn một số lượng sinh viên chưa hài lòng ở các mục này.

3.2.4 Kết quả khảo sát về khả năng phục vụ người học

Trường ĐHDL Phương Đông luôn đặt người học làm trung tâm trong quá trình đào tạo, từ đó triển khai nhiều biện pháp cụ thể để cung cấp thông tin đầy đủ và cập nhật về chương trình giáo dục, cũng như các quy chế và quy định liên quan đến đào tạo.

Nhà trường đã triển khai nhiều biện pháp cụ thể nhằm tạo ra một môi trường học tập an toàn và lành mạnh cho người học Những biện pháp này không chỉ hỗ trợ sinh hoạt mà còn giúp định hướng nghề nghiệp cho sinh viên, cung cấp các kỹ năng và kinh nghiệm cần thiết để tìm kiếm việc làm sau khi tốt nghiệp.

Nhà trường thực hiện nghiêm túc các chế độ chính sách xã hội và chăm sóc sức khỏe học đường, đảm bảo người học được quan tâm và tạo điều kiện tham gia các hoạt động văn nghệ, thể dục thể thao Những hoạt động này hỗ trợ tích cực cho việc học tập của học sinh.

Sinh viên trường Đại học Dân lập Phương Đông, nhờ sự hỗ trợ tích cực từ nhà trường và tinh thần năng động, sáng tạo, đã gặt hái nhiều thành tựu trong nghiên cứu khoa học Trong suốt 26 năm qua, sinh viên của trường đã liên tục đạt giải cao trong các cuộc thi nghiên cứu khoa học cấp Bộ, giải thưởng “Sáng tạo kỹ thuật Việt Nam - VIFOTEC”, giải thưởng WIPO của tổ chức Sở hữu trí tuệ Thế giới, cùng nhiều giải thưởng khác như “Nữ sinh viên tiêu biểu ngành Công nghệ thông tin”, giải thưởng “Loa thành” và các kỳ thi Olympic Cơ học toàn quốc.

Bảng 3 - 6: Các giải thưởng của sinh viên ĐH Phương Đông tính đến năm 2020

1 Bộ Giáo dục - Đào tạo 61 3 2 17 39

3 Festival SV kiến trúc toàn quốc 61 12 19 16 14

4 Các cuộc thi Olympic toàn quốc 26 1 4 21

5 Giải Hùng biện tiếng Nhật 7 3 1 3

6 Đồ án tốt nghiệp Xuất sắc

Của Hội quy hoạch vùng và phát triển đô thị VN

7 Nữ sinh tiêu biểu ngành

Nguồn: Phòng Công tác sinh viên

Nhà trường không chỉ chú trọng vào nghiên cứu khoa học (NCKH) mà còn tích cực hỗ trợ sinh viên tham gia các hoạt động ngoại khóa Hình ảnh tiêu biểu về những hoạt động này được trình bày trong phụ lục 4.

Điều kiện cơ sở vật chất của trường còn hạn chế, thiếu đầu tư cho các trang thiết bị và địa điểm phục vụ hoạt động văn nghệ, thể dục thể thao, dẫn đến việc không đáp ứng nhu cầu của sinh viên Các văn bản hướng dẫn học tập chưa được biên soạn và cung cấp đầy đủ cho sinh viên Hoạt động hỗ trợ tìm kiếm việc làm cho sinh viên sau tốt nghiệp cũng chưa được chú trọng, và chưa có bộ phận chuyên trách tư vấn việc làm Nhà trường cần quan tâm hơn đến việc khảo sát tình hình việc làm của cựu sinh viên và thu thập ý kiến từ các tổ chức sử dụng nhân lực.

Với 5 câu hỏi dưới đây tác giả tiến hành khảo sát về khả năng phục vụ người học thông qua các tiêu chí sau:

Bảng 3 - 7: Nội dung câu hỏi về tiêu chí “khả năng phục vụ người học”

TT NỘI DUNG CÂU HỎI Giá trị trung bình (%)

Các hoạt động ngoại khóa hỗ trợ thiết thực người học trong học tập và nghiên cứu

Người học được đảm bảo các chế độ chính sách xã hội, được khám sức khoẻ theo quy định y tế học đường

3 Các yêu cầu hợp lý của sinh viên được giải quyết kịp thời và thỏa đáng 62,9 Sự đảm bảo 4

Hoạt động tư vấn học tập, nghề nghiệp đáp ứng tốt nhu cầu tìm hiểu, lựa chọn và học tập của sinh viên

Sự hỗ trợ và giúp đỡ nhiệt tình của nhân viên hành chính, giáo vụ khoa, chuyên viên đào tạo và thanh tra khi cần

Khả năng phục vụ người học 63,4

6: Kết quả khảo khả năng phục vụ người học

Kết quả khảo sát về khả năng phục vụ người học cho thấy 63% sinh viên hoàn toàn đồng ý và đồng ý với các tiêu chí, trong khi 25% cho rằng mức độ phục vụ là bình thường, 8% không đồng ý và 4% hoàn toàn không đồng ý Tỷ lệ sinh viên đồng ý và hoàn toàn đồng ý khá thấp, cho thấy mức độ hài lòng của người học đối với nhân tố này của nhà trường chưa thật sự tốt.

Tiêu chí về các hoạt động ngoại khóa hỗ trợ học tập và nghiên cứu hiện đang nhận được mức độ hài lòng thấp, chỉ đạt khoảng 55% Điều này cho thấy trường chưa chú trọng đến việc nâng cao chất lượng học tập và nghiên cứu cho sinh viên Chẳng hạn, trong hoạt động nghiên cứu và chế tạo robocon hàng năm, sinh viên thường phải tự túc kinh phí và trang thiết bị mà không nhận được sự hỗ trợ đáng kể từ nhà trường Hơn nữa, các hội thảo khoa học liên quan đến chương trình đào tạo và thực tiễn sản xuất cũng ít được tổ chức Để cải thiện tình hình, nhà trường cần tăng cường hoạt động nghiên cứu khoa học, kết hợp chặt chẽ với đào tạo và chuyển giao công nghệ nhằm ứng dụng kết quả nghiên cứu vào thực tiễn, góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế và xã hội.

Tỷ lệ đồng ý về việc “Các yêu cầu hợp lý của sinh viên được giải quyết kịp thời và thỏa đáng” chỉ đạt 62%, và “Hoạt động tư vấn học tập, nghề nghiệp đáp ứng tốt nhu cầu tìm hiểu, lựa chọn và học tập của sinh viên” là 63%, cho thấy mức độ hài lòng của sinh viên với sự phục vụ của cán bộ, giảng viên còn thấp Nhà trường chưa thường xuyên tổ chức các buổi gặp gỡ với sinh viên năm cuối và cựu sinh viên để chia sẻ kỹ năng, kinh nghiệm tìm kiếm việc làm Đồng thời, tiềm năng của cựu sinh viên trong việc hỗ trợ tìm kiếm, giới thiệu việc làm và tư vấn khởi nghiệp sau tốt nghiệp chưa được khai thác hiệu quả.

Hai tiêu chí "Người học được đảm bảo các chế độ chính sách xã hội, được khám sức khoẻ theo quy định y tế học đường" và "Sự hỗ trợ và giúp đỡ nhiệt tình của nhân viên hành chính, giáo vụ khoa, chuyên viên đào tạo và thanh tra khi cần" chỉ đạt tỷ lệ đồng ý lần lượt là 68% và 67% Điều này cho thấy mặc dù nhà trường đã nỗ lực triển khai nhiều biện pháp hỗ trợ sinh viên trong môi trường an toàn và lành mạnh, nhưng cơ sở vật chất còn thiếu thốn và chưa được đầu tư đúng mức cho các hoạt động ngoại khóa Hơn nữa, một số cán bộ hành chính vẫn chưa thể hiện thái độ nhiệt tình trong việc giải quyết nhu cầu và thắc mắc của sinh viên.

3.2.5 Kết quả khảo sát về hoạt động đào tạo

Trường Đại học Phương Đông đã phát triển thành một cơ sở đào tạo lớn, đa ngành và đa lĩnh vực Sau 26 năm hoạt động, trường đã đào tạo gần 40.000 sinh viên với hơn 30 ngành học khác nhau, trong đó hơn 30.000 người đã tốt nghiệp và có tỷ lệ việc làm cao.

Bảng 3 - 8: Số lượng sinh viên đang theo học tại Trường ĐH Phương Đông (2015 – 2020) Đơn vị tính: Người

Nguồn: Phòng Công tác HSSV

Khái quát kết quả hoạt động đào tạo của Trường Đại học dân lập Phương Đông

Hình 3 - 5: Thống kê tuyển sinh của trường ĐH Phương Đông từ 2016 – 2020

Nguồn: Phòng tuyển sinh & truyền thông

Giáo dục đại học đang trải qua sự cạnh tranh khốc liệt với sự gia tăng số lượng và quy mô đào tạo từ các cơ sở giáo dục, cùng với những thay đổi trong hình thức tuyển sinh từ Bộ Giáo dục - Đào tạo Từ năm 2016 đến 2019, số lượng sinh viên nhập học tại Trường Đại học DL Phương Đông không có nhiều biến động, duy trì ở mức 1.200 đến 1.400 sinh viên, cho đến năm 2020 mới ghi nhận sự tăng đột biến lên 1.940 sinh viên Điều này đặt ra thách thức cho nhà trường trong việc đổi mới và nâng cao chất lượng đào tạo, thương hiệu, đội ngũ giảng viên, cơ sở vật chất và môi trường học tập.

Hình 3 - 6: So sánh số lượng SV đăng ký tuyển sinh và số chính thức nhập học của trường ĐH Phương Đông từ 2016 – 2020

Nguồn: Phòng tuyển sinh & truyền thông

Bức tranh tuyển sinh của trường Đại học DL Phương Đông cho thấy số lượng thí sinh đăng ký khá cao, nhưng tỷ lệ nhập học chỉ đạt khoảng 45% - 50% từ năm 2016 đến 2020, với sự biến động không lớn Nguyên nhân chính là do hoạt động truyền thông và quảng bá còn yếu, thiếu chiến lược rõ ràng Trường chưa tạo được điểm nhấn đặc thù trong đào tạo và các hoạt động để thu hút thí sinh, đồng thời không phát triển mã ngành mới trong giai đoạn này Mặc dù được đánh giá ổn định trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt và sự gia tăng của các trường đại học ngoài công lập, nhưng nhà trường cần lưu ý đến những thách thức sắp tới khi các trường công lập và ngoài công lập đang có chính sách phát triển mạnh mẽ.

Tỷ lệ sinh viên tốt nghiệp và xếp hạng tốt nghiệp của trường ĐHDL Phương Đông phân theo năm, giai đoạn 2016 – 2020

Hạng Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019 Năm 2020

Hình 3 - 7: Tỷ lệ xếp hạng sinh viên tốt nghiệp ra trường từ 2016-2020

Dựa vào hình 3 - 6, tỷ lệ sinh viên xuất sắc và giỏi thấp cho thấy tính an toàn và ổn định trong đào tạo đại học, đồng thời chứng minh sự nghiêm túc trong đánh giá kết quả học tập Tỷ lệ sinh viên tốt nghiệp đạt loại khá cao nhất, trong khi tỷ lệ sinh viên đạt trung bình cũng cao, chỉ thấp hơn một chút so với tỷ lệ tốt nghiệp loại khá.

Kết quả nghiên cứu khoa học của Nhà trường đến năm 2020

Bảng 3 - 9: Nghiên cứu khoa học của Giảng viên

TT Tạp chí Số lượng Đề tài cấp Số lượng

Mặc dù nhà trường đã đạt được nhiều kết quả tích cực, nhưng vẫn tồn tại một số hạn chế như hệ đào tạo chưa đa dạng, ảnh hưởng đến khả năng đáp ứng nhu cầu của người học Việc khảo sát ý kiến sinh viên về chất lượng đề thi và tính khách quan trong đánh giá kết quả học tập chưa được thực hiện thường xuyên Hơn nữa, nhà trường cũng chưa có kế hoạch đánh giá chất lượng đào tạo đối với sinh viên sau khi tốt nghiệp, điều này ảnh hưởng tiêu cực đến chất lượng dịch vụ đào tạo hiện tại.

Tương tự như với các nhân tố trên, tác giả cũng khảo sát kết quả hoạt động đào tạo qua các tiêu chí sau:

Bảng 3 - 10: Nội dung câu hỏi về tiêu chí “Hoạt động đào tạo”

TT NỘI DUNG CÂU HỎI Giá trị trung bình (%)

Thành phần thể hiện 1 Đa dạng hóa các hình thức đào tạo, đáp ứng yêu cầu học tập và nghiên cứu của người học

Kết quả học tập được thông báo đến sinh viên nhanh chóng, kịp thời và đảm bảo chính xác

Có kế hoạch và phương pháp đánh giá hợp lý các hoạt động giảng dạy của giảng viên; chú trọng việc triển khai đổi mới phương pháp dạy

4 Thời gian học tập được bố trí phù hợp, thuận lợi cho SV 69,6 Sự đồng cảm

Thực hiện đúng các quy định đào tạo theo học chế tín chỉ, linh hoạt, thuận lợi cho sinh viên đăng ký học phần

7: Kết quả khảo sát hoạt động đào tạo

Kết quả khảo sát cho thấy 68% người học đồng ý và hoàn toàn đồng ý với hoạt động đào tạo của Nhà trường, trong khi 22% cho rằng ở mức bình thường và 10% không đồng ý hoặc hoàn toàn không đồng ý.

“Hoạt động đào tạo” cũng chỉ đạt ở mức trung bình khá về sự hài lòng của sinh viên (Xem chi tiết tại Phụ lục 5).

Tiêu chí "Đa dạng hóa các hình thức đào tạo" hiện đang có tỷ lệ sinh viên hài lòng thấp nhất, cho thấy rằng các phương thức đào tạo của nhà trường chưa đủ phong phú để đáp ứng nhu cầu học tập và nghiên cứu của sinh viên.

Từ năm 2016, nhà trường đã triển khai hệ thống đào tạo đa phương thức với các hình thức như chính quy, liên thông và văn bằng 2, cung cấp 26 ngành nghề ở ba bậc đào tạo: Đại học, Cao đẳng và Trung cấp Hiện tại, nhà trường chỉ còn tập trung đào tạo ở hai bậc là đại học và cao học.

- Về bậc đại học có 17 ngành đào tạo chính quy

- Về bậc cao học có 2 chuyên nghành

Như vậy có thể thấy nhà trường hiện nay có rất ít loại hình và bậc đào tạo không đáp ứng được nhu cầu đang dạng của người học.

Tiêu chí về việc thông báo kết quả học tập cho sinh viên hiện chỉ đạt 65% mức độ hài lòng Nhà trường đã triển khai hệ thống quản lý kết quả học tập và phần mềm quản lý đào tạo, đáp ứng nhu cầu cung cấp thông tin kịp thời và chính xác Kết quả học tập được công khai, và việc giải quyết thắc mắc của sinh viên diễn ra linh hoạt Tuy nhiên, hệ thống quản lý đào tạo vẫn đang trong quá trình hoàn thiện, dẫn đến việc chưa công bố kết quả học tập trên trang điện tử của trường, gây khó khăn cho sinh viên và phụ huynh trong việc theo dõi.

Tiêu chí về kế hoạch và phương pháp đánh giá hoạt động giảng dạy của giảng viên, cũng như thời gian học tập dành cho sinh viên, chỉ đạt tỷ lệ đồng ý 69%, cho thấy mức độ hài lòng của sinh viên còn thấp Việc đánh giá định kỳ phương pháp giảng dạy của giáo viên chưa được thực hiện thường xuyên, và các phong trào đổi mới phương pháp dạy học còn hạn chế tại một số khoa Hơn nữa, nhà trường chưa thực hiện hiệu quả việc đánh giá ứng dụng thiết bị giảng dạy, và sự quan tâm đến việc mời chuyên gia đào tạo phương pháp giảng dạy hiện đại cho giáo viên vẫn còn thiếu.

Tiêu chí "Thực hiện đúng các quy định đào tạo theo học chế tín chỉ" đạt tỷ lệ hài lòng cao nhất, trên 72% Mặc dù gặp nhiều khó khăn khi chuyển đổi từ niên chế sang học chế tín chỉ, nhà trường đã ổn định hệ thống quy chế đào tạo và ban hành văn bản yêu cầu phòng Công tác sinh viên phối hợp với phòng Đào tạo và giảng viên để hướng dẫn sinh viên mới hiểu rõ về hình thức học này.

3.3 Đánh giá chung về chất lượng dịch vụ đào tạo tại Trường ĐHDL Phương Đông

Với tỷ lệ khá đạt được sự đồng ý của sinh viên về chất lượng dịch vụ đào tạo qua 5 nhân tố với 25 tiêu chí điều tra lần lượt:

- Cơ sở vật chất tỷ lệ đồng ý 59,3%, bình thường 27,4%, không đồng ý

- Chương trình đào tạo đạt tỷ lệ đồng ý 71,1%, bình thường là 21,3%, không đồng ý 7,6%;

- Hoạt động giảng dạy của giảng viên đạt tỷ lệ đồng ý 76,1%, bình thường

- Khả năng phục vụ người học đạt tỷ lệ đồng ý 63,4%, bình thường 25,3%,không đồng ý 11,3%;

- Hoạt động đào tạo của Nhà trường đạt tỷ lệ đồng ý 67,8%, bình thường là 22%, không đồng ý 10,2%;

Mức độ đồng ý của sinh viên về chất lượng dịch vụ đào tạo tại trường Đại học DL Phương Đông đạt 67,5% từ 523 mẫu nghiên cứu hợp lệ, tương đương 10% tổng số sinh viên đang theo học Điều này cho thấy nhà trường vẫn duy trì được những thành tựu đáng kể trong công tác đào tạo, bao gồm cơ sở vật chất, chương trình đào tạo, hoạt động giảng dạy của giảng viên, khả năng phục vụ người học và các hoạt động đào tạo.

Nhà trường đã đạt được những thành tựu đáng kể, hiện đang ở mức ổn định trung bình và có chất lượng đào tạo trung bình khá so với các trường đại học trong nước Hệ thống đào tạo đa ngành - đa lĩnh vực của Nhà trường được công nhận là một địa chỉ đáng tin cậy với thương hiệu tốt và môi trường học tập thuận lợi Công tác quản lý sinh viên cũng được đánh giá cao, đảm bảo chất lượng cho người học Để duy trì vị trí và uy tín trong xã hội, Nhà trường cần phát huy nội lực mạnh mẽ hơn nữa, tạo niềm tin cho thí sinh chuẩn bị bước vào giảng đường đại học.

3.3.2 Hạn chế và nguyên nhân

Tỷ lệ 67,5% người học chỉ đạt mức đồng ý trung bình khá cần được cảnh báo, cho thấy sự cần thiết phải đổi mới tổ chức và nâng cấp đội ngũ giảng viên Để cải thiện chất lượng giáo dục, cần ổn định quản lý vĩ mô và nâng cao quản lý vi mô, đặc biệt là trong việc cải thiện cơ sở vật chất và trang thiết bị học tập Việc đầu tư mới và bổ sung kịp thời thiết bị khi đã hết khấu hao là rất quan trọng để đáp ứng nhu cầu học tập Một số hạn chế và nguyên nhân cần được xem xét để tìm ra giải pháp hiệu quả.

3.4.2.1 Về cơ sở vật chất:

Tỷ lệ sinh viên không hài lòng về chất lượng giáo dục tại Nhà trường đang ở mức cao, đặc biệt liên quan đến thư viện với tài liệu tham khảo nghèo nàn và thiếu thốn tư liệu học tập Bên cạnh đó, trang thiết bị phục vụ giảng dạy và học tập lạc hậu và chưa đồng bộ, trong khi khu vực hoạt động ngoại khóa, phòng nghỉ tạm ngoài giờ, cùng không gian xanh và ghế hành lang còn thiếu Hơn nữa, các phòng học đa phương tiện và phòng thực hành chuyên ngành hầu như không đáp ứng nhu cầu thực tế trong đào tạo.

Nguyên nhân chính của vấn đề là do chính sách đầu tư cơ sở vật chất chưa đồng bộ và nguồn tài chính cho đầu tư còn thấp, không đủ để thực hiện các dự án lớn Hiện tại, chỉ có các hoạt động sửa chữa và nâng cấp nhỏ lẻ, trong khi việc khấu hao trang thiết bị chưa được chú trọng đúng mức Thư viện của nhà trường cũng đang gặp khó khăn trong việc cải thiện chất lượng dịch vụ.

Trong suốt 20 năm qua, việc đầu tư cho cơ sở vật chất của nhà trường chưa được chú trọng đúng mức, dẫn đến tình trạng hầu như không có sự thay đổi nào đáng kể Do đó, nhà trường cần nỗ lực hơn nữa để cải thiện và nâng cao chất lượng cơ sở vật chất.

3.4.2.2 Về chương trình đào tạo

Mặc dù chương trình đào tạo được các khoa cập nhật hàng năm, nhưng vẫn cần có minh chứng rõ ràng về tính khoa học và hiệu quả của nó Do đó, tỷ lệ người học không đồng ý với các cải tiến và cập nhật chất lượng chương trình là khá cao.

Nhà trường đang gặp khó khăn trong việc kiểm duyệt và minh chứng chương trình đào tạo, chủ yếu phụ thuộc vào các tổ bộ môn, dẫn đến việc phản biện chương trình còn hạn chế Thiếu phòng nghiên cứu khoa học với chức năng cụ thể khiến nghiên cứu khoa học chưa được chú trọng Hơn nữa, việc khảo sát và đánh giá chương trình đào tạo chưa được thực hiện định kỳ, dẫn đến việc cải tiến và cập nhật chất lượng chương trình còn yếu.

3.4.2.3 Về hoạt động giảng dạy của giảng viên:

Hạn chế trong công tác đào tạo thể hiện qua sự đồng ý cao từ khảo sát, nhưng vẫn thiếu tính khoa học và quản lý Trách nhiệm của giảng viên trong giờ học chưa được thực hiện nghiêm túc, dẫn đến sự yếu kém trong việc rèn luyện kỹ năng giải quyết vấn đề và kỷ luật học đường cho sinh viên Do đó, tỷ lệ sinh viên không hài lòng với phương pháp giảng dạy vẫn còn cao.

Ngày đăng: 08/08/2022, 05:12

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
13. Nguyễn Kim Dung (2005), “Khảo sát mức độ hài lòng của SV về chất lượng giảng dạy và quản lý của một số trường ĐH Việt Nam, Viện Nghiên cứu Giáo dục - Trường ĐH Sư phạm TP.HCM”. Kỷ yếu Hội thảo "Đánh giá Xếp hạng các trường ĐH-CĐ Việt Nam", tổ chức tại Huế ngày 16/04/2010 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Khảo sát mức độ hài lòng của SV về chấtlượng giảng dạy và quản lý của một số trường ĐH Việt Nam, ViệnNghiên cứu Giáo dục - Trường ĐH Sư phạm TP.HCM”. Kỷ yếu Hộithảo "Đánh giá Xếp hạng các trường ĐH-CĐ Việt Nam
Tác giả: Nguyễn Kim Dung
Năm: 2005
14. Nguyễn Thành Long , “Mô hình đánh giá CLDV đào tạo đào tạo tại Trường ĐH An Giang” , 2006 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Mô hình đánh giá CLDV đào tạo đào tạo tạiTrường ĐH An Giang
15. Nguyễn Thị Thắm (2010), “Khảo sát sự hài lòng của sinh viên đối với hoạt động đào tạo tại trường đại học KHTN, Đại học Quốc gia TPHCM” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Khảo sát sự hài lòng của sinh viên đối vớihoạt động đào tạo tại trường đại học KHTN, Đại học Quốc giaTPHCM
Tác giả: Nguyễn Thị Thắm
Năm: 2010
16. Nguyễn Thị Trang, 2010. “Xây dựng mô hình đánh giá mức độ hài lòng của sinh viên với chất lượng đào tạo tại trường đại học Kinh Tế, Đại học Đà Nẵng”, thuộc Trường Đại học Kinh tế - ĐH Đà Nẵng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Xây dựng mô hình đánh giá mức độ hàilòng của sinh viên với chất lượng đào tạo tại trường đại học Kinh Tế,Đại học Đà Nẵng
17. Nguyễn Thiện Nhân (2011), “Phải coi dạy học như làm dịch vụ!”, [bài đăng trên Website fpt.edu.vn (ngày 01/11/2011)] Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phải coi dạy học như làm dịch vụ
Tác giả: Nguyễn Thiện Nhân
Năm: 2011
18. Nguyễn Thúy Quỳnh Loan, Nguyễn Thị Thanh Thoản (2005), “Đánh giá chất lượng đào tạo từ góc độ cựu sinh viên của trường Đại học Bách Khoa TP.Hồ Chí Minh” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đánhgiá chất lượng đào tạo từ góc độ cựu sinh viên của trường Đại họcBách Khoa TP.Hồ Chí Minh
Tác giả: Nguyễn Thúy Quỳnh Loan, Nguyễn Thị Thanh Thoản
Năm: 2005
19. Phạm Thành Nghị, “Quản lý chất lượng giáo dục ”, Học viện Khoa học Xã hội, NXB Khoa học xã hội, Hà nội – 2013 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản lý chất lượng giáo dục
Nhà XB: NXB Khoa học xã hội
12. Lý Thị Thuý (2014) tác giả của luận văn " Nâng cao sự hài lòng của khách hàng về sản phẩm huy động vốn dân cư của BIDV - chi nhánh Tỉnh Tuyên Quang &#34 Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w