1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

QUẢN LÝ PHÂN BỔ DỰ TOÁN CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CHO UỶ BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN CỦA SỞ TÀI CHÍNH NGHỆ AN

103 5 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Quản Lý Phân Bổ Dự Toán Chi Ngân Sách Nhà Nước Cho Uỷ Ban Nhân Dân Cấp Huyện Của Sở Tài Chính Nghệ An
Tác giả Nguyễn Thanh Nguyên
Người hướng dẫn GS.TS Mai Ngọc Cường
Trường học Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
Chuyên ngành Quản Lý Kinh Tế
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2021
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 103
Dung lượng 633,64 KB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ PHÂN BỔ DỰ TOÁN CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CHO UỶ BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN CỦA SỞ TÀI CHÍNH (16)
    • 1.1. Phân bổ dự toán chi NSNN cho Uỷ ban nhân dân cấp huyện từ Sở Tài chính (16)
      • 1.1.1. Dự toán chi NSNN cho Uỷ ban nhân dân cấp huyện (16)
      • 1.1.2. Quá trình phân bổ dự toán chi NSNN cho Uỷ ban nhân dân cấp huyện11 1.1.3. Sở Tài chính và vai trò trong quản lý chi ngân sách nhà nước cấp huyện (21)
    • 1.2. Quản lý phân bổ dự toán chi Ngân sách nhà nước cho Uỷ ban nhân dân cấp huyện của của Sở Tài chính (24)
      • 1.2.1. Khái niệm, nguyên tắc và bộ máy quản lý phân bổ dự toán chi Ngân sách nhà nước cho Uỷ ban nhân dân cấp huyện của Sở Tài chính (24)
      • 1.2.2. Nội dung quản lý phân bổ dự toán chi Ngân sách nhà nước cho Uỷ ban nhân dân cấp huyện của Sở Tài chính (27)
    • 1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới quản lý phân bổ dự toán chi Ngân sách nhà nước (32)
      • 1.3.1. Các nhân tố thuộc về Sở Tài chính (32)
      • 1.3.2. Các nhân tố bên ngoài Sở Tài chính (34)
  • CHƯƠNG 2: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG QUẢN LÝ PHÂN BỔ DỰ TOÁN (36)
    • 2.1. Khái quát về Sở Tài chính Nghệ An (36)
      • 2.1.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội, văn hóa ảnh của tỉnh Nghệ An (36)
      • 2.2.1. Quy trình phân bổ dự toán chi Ngân sách nhà nước cho Uỷ ban nhân dân cấp huyện của Sở Tài chính (41)
      • 2.2.2. Kết quả phân bổ dự toán chi ngân sách nhà nước cho Ủy ban nhân dân các huyện trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2018 – 2020 (44)
    • 2.3. Thực trạng Quản lý phân bổ dự toán chi Ngân sách nhà nước cho Uỷ ban nhân dân cấp huyện của Sở Tài chính Nghệ An (46)
      • 2.3.1. Bộ máy phân bổ chi ngân sách nhà nước cho Ủy ban nhân dân cấp huyện của Sở tài chính Nghệ An (46)
      • 2.3.2. Nội dung Quản lý phân bổ dự toán chi Ngân sách nhà nước cho Uỷ ban nhân dân cấp huyện của Sở Tài chính Nghệ An (49)
    • 2.4. Đánh giá chung về quản lý phân bổ dự toán chi Ngân sách nhà nước cho Uỷ (64)
      • 2.4.1. Đánh giá thực hiện mục tiêu quản lý phân bổ dự toán chi Ngân sách nhà nước cho Uỷ ban nhân dân cấp huyện của Sở Tài chính Nghệ An (64)
      • 2.4.2. Đánh giá điểm mạnh trong quản lý phân bổ dự toán chi Ngân sách nhà nước cho Uỷ ban nhân dân cấp huyện của Sở Tài chính Nghệ An (68)
      • 2.4.3. Hạn chế trong quản lý phân bổ dự toán chi Ngân sách nhà nước cho Uỷ (69)
      • 2.4.4. Nguyên nhân của hạn chế (72)
  • CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ PHÂN BỔ DỰ TOÁN CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CHO UỶ BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN CỦA SỞ TÀI CHÍNH NGHỆ AN (74)
    • 3.1. Bối cảnh mới và định hướng phân bổ dự toán chi Ngân sách nhà nước của tỉnh Nghệ An trong giai đoạn tiếp theo (74)
      • 3.1.3. Định hướng phân bổ dự toán chi Ngân sách nhà nước cho ủy ban nhân dân cấp huyện của Sở Tài chính Nghệ An giai đoạn 2021 - 2025 (77)
    • 3.2. Giải pháp tăng cường quản lý phân bổ dự toán chi Ngân sách nhà nước cho Uỷ (78)
      • 3.2.1 Hoàn thiện bộ máy phân bổ dự toán chi Ngân sách nhà nước cho Uỷ ban nhân dân cấp huyện của Sở Tài chính Nghệ An (78)
      • 3.2.2. Hoàn thiện quy trình phân bổ dự toán chi Ngân sách nhà nước cho Uỷ (81)
      • 3.2.3. Hoàn thiện các nội dung quản lý phân bổ chi ngân sách nhà nước cho Ủy ban nhân dân cấp huyện của Sở Tài chính Nghệ An (83)
  • PHỤ LỤC (94)

Nội dung

Nghệ An là một tỉnh nghèo của cả nước, phân theo địa giới hành chính có 01 thành phố, 03 thị xã và 17 huyện. Là tỉnh có diện tích lớn nhất cả nước, dân số đông thứ tư, nhưng GRDP chỉ đứng thứ 54 toàn quốc, điều này đã đặt ra cho chính quyền các địa phương, nhất là Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã những khó khăn và thách thức để thực thi và hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình gồm: (1) Tổ chức và bảo đảm việc thi hành Hiến pháp, pháp luật tại địa phương; (2) Quyết định các vấn đề của địa phương theo luật định (Luật tổ chức chính quyền địa phương. Thực trạng thu không đủ bù chi đã làm nặng gánh thêm cho Uỷ ban nhân dân cấp huyện trong việc đảm bảo hoạt động cơ bản của Uỷ ban nhân dân cấp huyện một cách tiết kiệm, sử dụng đúng mục đích, chống tham ô, lãng phí. Trong bối cảnh của hiện nay, việc phân bổ dự toán chi Ngân sách nhà nước cho cấp huyện nói chung, Uỷ ban nhân dân cấp huyện nói riêng là một bài toán đầy khó khăn, bởi việc phân bổ không chỉ phải căn cứ trên các văn bản, quyết định ban hành mà còn căn cứ vào thực tế nhu cầu chi của từng Uỷ ban nhân dân cấp huyện. Tình trạng Uỷ ban nhân dân cấp huyện tạm ứng ngân sách kéo dài nhiều năm do không đảm bảo thủ tục, hồ sơ thanh toán, chưa có giải pháp thu hồi hoàn ứng ngân sách, dẫn tới tình trạng thâm hụt ngân sách còn tồn tại nhức nhối. Vấn đề này đặt ra yêu cầu phân bổ chi Ngân sách nhà nước hợp lý cho các huyện đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo tính ổn định, đều đặn của hoạt động quản lý, điều chỉnh cơ cấu kinh tế địa phương, duy trì tính hiệu quả, hiệu lực, bền vững trong quản lý nhà nước. Hiện nay việc quản lý phân bổ dự toán chi Ngân sách nhà nước thuộc thẩm quyền Hội đồng nhân dân tỉnh, trong đó Sở Tài chính là cơ quan chịu trách nhiệm thẩm định, tổng hợp, theo dõi, báo cáo và là đầu mối thông tin, căn cứ để thực hiện dự toán theo quy định. Nhưng với khối lượng công việc nhiều, tỉ mỉ, việc thẩm định, tổng hợp, theo dõi, báo cáo, tham mưu của Sở Tài chính Nghệ An cho Uỷ ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định phân bổ dự toán chi Ngân sách nhà nước cho Uỷ ban nhân dân cấp huyện trên địa bàn còn nhiều hạn chế. Ví dụ như khó khăn trong việc cân đối nguồn chi thường xuyên đúng, đủ, phù hợp cho từng Uỷ ban nhân dân cấp huyện và có tính tới đặc thù địa phương; việc thẩm định dự toán chi của Uỷ ban nhân dân cấp huyện tới nay còn một số lúng túng, nhất là trong thẩm định các khoản chi đầu tư, chi sự nghiệp có tính chất đầu tư, chi đặc thù; việc giám sát lập, giao dự toán chi chưa thực sự hiệu quả… Chính vì vậy, việc lựa chọn đề tài nghiên cứu: QUẢN LÝ PHÂN BỔ DỰ TOÁN CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CHO UỶ BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN CỦA SỞ TÀI CHÍNH NGHỆ AN có ý nghĩa lý luận và thực tiễn.

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ PHÂN BỔ DỰ TOÁN CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CHO UỶ BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN CỦA SỞ TÀI CHÍNH

Phân bổ dự toán chi NSNN cho Uỷ ban nhân dân cấp huyện từ Sở Tài chính

1.1.1 Dự toán chi NSNN cho Uỷ ban nhân dân cấp huyện

Ngân sách nhà nước (NSNN) là một khái niệm kinh tế - lịch sử, đồng hành cùng sự hình thành và phát triển của nhà nước Nhà nước sử dụng quyền lực để quản lý kinh tế và phân phối sản phẩm xã hội thông qua các hình thức như thuế và vay nợ, nhằm đảm bảo sự tồn tại và hoạt động của mình Do đó, NSNN trở thành công cụ quan trọng và là thành phần cơ bản nhất trong hệ thống tài chính nhà nước.

Ngân sách nhà nước (NSNN) là bảng dự toán thu chi bằng tiền của nhà nước trong một khoảng thời gian nhất định, thường là một năm hoặc một số năm tài khóa Trong năm tài khóa, chính phủ dự toán các nguồn thu vào quỹ NSNN và các khoản chi cho các lĩnh vực kinh tế, chính trị, an ninh quốc phòng, và quản lý hành chính, sau đó trình Quốc hội phê chuẩn NSNN không chỉ là hoạt động tạo lập và sử dụng quỹ tiền tệ quốc gia mà còn là nguồn tài chính quan trọng trong quá trình phân phối tổng sản phẩm xã hội Nó giúp nhà nước thực hiện chức năng phân phối và phân phối lại thu nhập quốc dân, đảm bảo sự tồn tại và phát triển của nhà nước Tầm quan trọng của NSNN thể hiện qua việc là kế hoạch tài chính vĩ mô, giúp giải quyết các vấn đề lớn của nền kinh tế và là nguồn tài chính tập trung lớn nhất, duy trì hoạt động của nhà nước, đồng thời kiểm soát các nguồn lực tài chính khác trong xã hội.

NSNN, hay Ngân sách Nhà nước, là bảng dự toán thu chi bằng tiền của nhà nước trong một khoảng thời gian nhất định, thường là một hoặc vài năm tài khóa Nó được sử dụng để huy động và phân phối một phần nguồn lực xã hội dưới dạng tiền tệ, nhằm đảm bảo các điều kiện vật chất cần thiết cho hoạt động bình thường của bộ máy nhà nước Đồng thời, NSNN cũng hỗ trợ thực hiện các chức năng và nhiệm vụ về kinh tế - xã hội mà nhà nước phải đảm nhận.

Chi NSNN là quá trình nhà nước phân phối và sử dụng quỹ ngân sách nhằm duy trì hoạt động và thực hiện chức năng quản lý, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội theo những nguyên tắc nhất định Phạm vi chi NSNN rất rộng, bao trùm tất cả các lĩnh vực đời sống kinh tế - xã hội và liên quan đến mọi thành phần kinh tế Từ góc độ kinh tế, chi NSNN cung cấp nguồn lực để tạo ra hàng hóa và dịch vụ công cộng, giải quyết khuyết tật thị trường và can thiệp vào các lĩnh vực mà tư nhân không muốn hoặc không đủ khả năng thực hiện do hiệu quả thấp hoặc khó thu hồi chi phí.

Dựa trên tính chất phát sinh của các khoản chi, có thể chia chi NSNN thành

Có hai loại chi: chi thường xuyên và chi không thường xuyên Chi thường xuyên là những khoản chi nhằm đảm bảo hoạt động bình thường cho các đối tượng, với mức chi ổn định trong thời gian dài và phát sinh đều đặn Các khoản chi này thường tuân theo chế độ, định mức do cấp có thẩm quyền phê duyệt và mang tính chất thanh toán trực tiếp, không để lại hình thái vật chất Các lĩnh vực chi thường xuyên bao gồm giáo dục, đào tạo, y tế, xã hội, văn hóa, thể dục thể thao, khoa học công nghệ, duy tu bảo dưỡng cơ sở hạ tầng, hoạt động của bộ máy Nhà nước và các chương trình, dự án hỗ trợ cho đối tượng chính sách.

Chi không thường xuyên bao gồm các khoản đầu tư vào hạ tầng kinh tế - xã hội không thể thu hồi vốn, đầu tư phát triển chương trình và dự án, hỗ trợ tổ chức tài chính Nhà nước, bổ sung dự trữ Nhà nước, ngân sách ấp dưới, chi trả nợ gốc và lãi, cũng như các khoản cho vay và viện trợ.

Ngân sách cấp huyện bao gồm toàn bộ các khoản thu chi do chính quyền cấp huyện quyết định và thực hiện trong một năm, nhằm đảm bảo các chức năng và nhiệm vụ của chính quyền địa phương Đây là một phần của ngân sách cấp tỉnh và cũng thuộc ngân sách nhà nước, bao gồm ngân sách cấp huyện cùng với ngân sách của các xã, phường, thị trấn.

Chi NSNN cấp huyện bao gồm tất cả các khoản chi tiêu của chính quyền địa phương trong một khoảng thời gian nhất định nhằm thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của mình.

Chi NSNN cấp huyện gồm:

Chi đầu tư phát triển bao gồm các khoản chi cho xây dựng công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội do địa phương quản lý mà không có khả năng thu hồi vốn; chi cho các chương trình mục tiêu quốc gia do các cơ quan địa phương thực hiện; và các khoản chi đầu tư phát triển khác theo quy định của pháp luật.

Các hoạt động sự nghiệp thường xuyên tại địa phương bao gồm giáo dục, đào tạo, y tế, văn hóa, thể thao, khoa học và công nghệ, cũng như các hoạt động kinh tế và nhiệm vụ quốc phòng, an ninh Những hoạt động này được quản lý và đảm bảo tài chính từ ngân sách địa phương theo quy định của Chính phủ Ngoài ra, các cơ quan nhà nước, Đảng Cộng sản Việt Nam và các tổ chức chính trị – xã hội cũng đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ các tổ chức xã hội và nghề nghiệp tại địa phương theo quy định của Nghị định số 60/2003/NĐ-CP.

Năm 2003, Chính phủ đã triển khai các chính sách xã hội nhằm hỗ trợ các đối tượng do địa phương quản lý Điều này bao gồm phần chi thường xuyên trong các chương trình mục tiêu quốc gia do các cơ quan địa phương thực hiện, cũng như các khoản trợ giá theo chính sách của Nhà nước Ngoài ra, còn có các khoản chi thường xuyên khác được quy định bởi pháp luật.

- Chi bổ sung cho ngân sách cấp dưới

- Chi chuyển nguồn từ ngân sách địa phương năm trước sang ngân sách địa phương năm sau.

Chi NSNN cho UBND cấp huyện

Chi NSNN cho UBND cấp huyện là tổng hợp các khoản chi phục vụ hoạt động của UBND huyện trong một thời gian nhất định nhằm thực hiện các chức năng và nhiệm vụ được giao Đây là một phần của chi thường xuyên NSNN cấp huyện Dựa trên Điều 28, Luật Tổ chức chính quyền địa phương, các khoản chi này bao gồm nhiều mục khác nhau phù hợp với chức năng và nhiệm vụ của UBND huyện.

Chi hoạt động của bộ máy UBND cấp huyện bao gồm các khoản chi cơ bản, ngoại trừ các lĩnh vực chi chuyên ngành như phát triển kinh tế, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, xây dựng, giao thông vận tải, thương mại, dịch vụ, du lịch, giáo dục, y tế, văn hóa – xã hội, thông tin và thể dục thể thao, khoa học công nghệ, tài nguyên, môi trường, chính sách dân tộc và tôn giáo.

Một, chi cho việc tổ chức thi hành pháp luật trên địa bàn huyện

Chỉ đạo và tổ chức công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật là nhiệm vụ quan trọng nhằm kiểm tra việc chấp hành Hiến pháp, luật, cũng như các văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên và nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp.

Tổ chức thực hiện và chỉ đạo Uỷ ban nhân dân xã, thị trấn áp dụng các biện pháp nhằm bảo vệ tài sản của Nhà nước và các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế Đồng thời, bảo vệ tính mạng, tự do, danh dự, nhân phẩm, tài sản, cũng như các quyền và lợi ích hợp pháp khác của công dân.

+ Chỉ đạo việc thực hiện công tác hộ tịch trên địa bàn;

Quản lý phân bổ dự toán chi Ngân sách nhà nước cho Uỷ ban nhân dân cấp huyện của của Sở Tài chính

1.2.1 Khái niệm, nguyên tắc và bộ máy quản lý phân bổ dự toán chi Ngân sách nhà nước cho Uỷ ban nhân dân cấp huyện của Sở Tài chính

Thứ nhất, khái niệm phân bổ dự toán chi NSNN cho UBND cấp huyện của

Phân bổ ngân sách nhà nước là quá trình thiết lập và vận hành cơ chế chia sẻ tài chính giữa các cấp ngân sách và đơn vị quản lý, nhằm đảm bảo mỗi cấp và đơn vị có đủ nguồn lực thực hiện nhiệm vụ được giao Quá trình này tuân thủ các nguyên tắc, tiêu chí và phương pháp tính toán nhất định, góp phần phát triển kinh tế - xã hội và giảm thiểu bất bình đẳng tài chính giữa các địa phương Đồng thời, việc phân bổ ngân sách cần thực hiện theo đúng chủ trương và mục tiêu của Nhà nước trong từng thời kỳ.

Phân bổ dự toán chi ngân sách nhà nước cho UBND cấp huyện do Sở Tài chính thực hiện là quá trình thiết lập và vận hành cơ chế phân chia nguồn tài chính từ ngân sách tỉnh cho ngân sách huyện Quá trình này tuân thủ các nguyên tắc, tiêu chí và phương pháp tính toán cụ thể nhằm đảm bảo UBND cấp huyện có đủ nguồn lực thực hiện nhiệm vụ được giao, đồng thời phát triển kinh tế - xã hội địa phương phù hợp với mục tiêu của Nhà nước và tỉnh trong từng giai đoạn.

Thứ hai, nguyên tắc phân bổ dự toán chi NSNN cho UBND cấp huyện của

Trong thời kỳ ổn định ngân sách, tỉnh sẽ tăng cường bổ sung ngân sách cho cấp huyện dựa trên khả năng cân đối ngân sách Nếu cần sắp xếp lại nhiệm vụ chi hoặc tạm dừng thanh toán cho một số khoản, phòng Kế hoạch - Tài chính cần thông báo cho các phòng, ban, đơn vị dự toán liên quan để chủ động thực hiện.

Phân bổ dự toán chi ngân sách nhà nước cho UBND cấp huyện cần được tổng hợp theo từng khoản chi và cơ cấu chi, dựa trên nhiệm vụ được giao và các tiêu chuẩn do HĐND tỉnh, huyện quy định Cần chủ động bố trí các khoản chi cho con người và các chi phí thường xuyên trong suốt năm, như chi hội họp và mua sắm trang thiết bị Đồng thời, các khoản phân bổ phải đảm bảo sự hợp lý giữa các mục tiêu phát triển, thực hiện chức năng, nhiệm vụ của nhà nước, và tuân thủ nguyên tắc công khai, minh bạch, công bằng và hiệu quả.

Việc phân bổ dự toán chi ngân sách nhà nước cho UBND cấp huyện dựa trên ba nhiệm vụ chi cơ bản và các căn cứ quan trọng Đầu tiên, căn cứ vào chỉ tiêu biên chế của huyện, bao gồm số lượng cán bộ công chức, viên chức và hợp đồng làm việc tại UBND huyện Thứ hai, cần xem xét tổ chức bộ máy và hoạt động của các phòng ban thuộc UBND huyện Cuối cùng, việc phân bổ cũng phải dựa trên đặc trưng kinh tế - xã hội và tự nhiên của từng huyện, dẫn đến các hoạt động chi đặc thù khác nhau, như đối với thành phố đặc biệt, thành phố trực thuộc trung ương, trung tâm phát triển vùng và vùng kinh tế trọng điểm.

Bên cạnh các yếu tố chủ quan, việc phân bổ dự toán chi ngân sách nhà nước cho Ủy ban nhân dân cấp huyện cần dựa trên các căn cứ pháp lý và các yếu tố khách quan.

- Chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước

- Các chỉ tiêu kế hoạch phát triển KTXH

- Khả năng nguồn kinh phí ngân sách của năm dự toán

- Các chế độ, chính sách hiện hành và dự đoán những điều chỉnh hoặc thay đổi có thể xảy ra thời gian tới

- Kết quả quản lý và sử dụng ngân sách năm báo cáo.

Thứ ba, bộ máy quản lý phân bổ dự toán chi NSNN cho UBND cấp huyện

UBND và HĐND tỉnh chịu trách nhiệm quyết định dự toán ngân sách nhà nước (NSNN) hàng năm, phân bổ cho các huyện và UBND các huyện UBND tỉnh hướng dẫn các huyện trong việc xây dựng dự toán NSNN hàng năm và thông báo kết quả kiểm tra dự toán chi NSNN cho UBND các huyện.

Sở Tài chính thông báo về việc kiểm tra dự toán chi ngân sách nhà nước (NSNN) cho UBND các huyện Các huyện cần lập và gửi báo cáo dự toán chi NSNN tới Bộ Tài chính và Cơ quan quản lý chương trình mục tiêu, chi tiết theo cơ cấu chi, khoản mục chi và lĩnh vực chi.

UBND huyện có trách nhiệm xây dựng, xem xét và thực hiện phân bổ dự toán chi ngân sách nhà nước (NSNN) cho UBND cấp huyện Trong khi đó, HĐND huyện thông báo số kiểm tra dự toán chi NSNN cho UBND cấp huyện, phê duyệt dự toán chi và quyết định phân bổ dự toán chi NSNN cho UBND cấp huyện.

Phòng Kế hoạch – Tài chính huyện chịu trách nhiệm lập dự toán chi ngân sách nhà nước (NSNN) cho Ủy ban Nhân dân (UBND) cấp huyện Đồng thời, phòng cũng báo cáo Sở Tài chính về tình hình thực hiện kế hoạch tài chính năm hiện tại và kế hoạch tài chính cho năm tiếp theo Những thông tin này sẽ được tổng hợp để báo cáo UBND và gửi đến Hội đồng Nhân dân (HĐND) cấp tỉnh, bao gồm cả dự toán chi NSNN cho UBND cấp huyện năm sau.

Văn phòng UBND huyện và các đơn vị trực thuộc có trách nhiệm lập dự toán chi ngân sách nhà nước (NSNN) trong phạm vi quản lý của mình Dự toán này cần được gửi đến phòng KH-TC để tổng hợp và báo cáo lên UBND huyện, từ đó trình HĐND huyện quyết định Mỗi đơn vị phải lập dự toán chi NSNN theo từng khoản mục và lĩnh vực chi, đảm bảo phù hợp với các định mức đã được quy định.

Kho bạc nhà nước huyện đóng vai trò quan trọng trong việc kiểm soát việc thực hiện chi tiêu và thanh quyết toán ngân sách nhà nước cho Ủy ban nhân dân cấp huyện Từ góc độ cơ quan quản lý tài chính, quy trình quản lý phân bổ dự toán chi ngân sách nhà nước được thực hiện theo sơ đồ 1.3.

Có thể thấy, vai trò của sở Tài chính địa phương thể hiện dưới các góc độ sau:

- Thông báo dự kiến ngân sách và hướng dẫn các đơn vị ngân sách xây dựng, trình phương án ngân sách của năm tiếp theo;

- Tư vấn cho Hội đồng nhân dân tỉnh và Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc phân bổ ngân sách cho các đơn vị cấp dưới;

- Thẩm định và tổ chức phân phối ngân sách cho các đơn vị ngân sách huyện, xã… [9, tr 35 – 45].

1.2.2 Nội dung quản lý phân bổ dự toán chi Ngân sách nhà nước cho Uỷ ban nhân dân cấp huyện của Sở Tài chính

Thứ nhất, tham mưu xây dựng các văn bản quy định, hướng dẫn, thông báo lập, phân bổ dự toán chi NSNN cho UBND cấp huyện

Bảng 1.1 Nội dung tham mưu lập dự toán chi NSNN cho UBND cấp huyện của Sở Tài chính

TT Nội dung tham mưu Vai trò tham mưu của Sở Tài chính Cơ quan được tham mưu

1 Số kiểm tra dự toán NSNN so với tổng mức và từng khoản chi theo từng lĩnh vực chi NSNN

Tính toán số kiểm tra Cân đối, so sánh với tổng mức và từng khoản chi theo từng lĩnh vực chi NSNN cho UBND cấp huyện

2 Hướng dẫn xây dựng dự toán chi NSNN cấp huyện Xây dựng văn bản hướng dẫn Sở Tài chính,

3 Thảo luận dự toán chi

NSNN cho UBND cấp huyện

Tổ chức thảo luận khi có yêu cầu Đánh giá dự toán chi NSNN cho UBND cấp huyện

Tham mưu các nội dung chi, định mức chi NSNN cho UBND cấp huyện

4 Phân bổ dự toán chi NSNN cho UBND cấp huyện

Tổng hợp dự toán chi NSNN cho UBND các huyện

Tham mưu phương án phân bổ dự toán chi NSNN cho UBND cấp huyện Soạn thảo văn bản thông báo

Tổ chức thực thi phân bổ dự toán chi

Sở Tài chính, UBND tỉnh, HĐND tỉnh

5 Chấp hành dự toán chi Soạn thảo văn bản thông báo

Tổ chức thực thi và kiểm tra chấp hành dự toán chi NSNN cho UBND cấp huyện

UBND huyện, phòng KH-TC huyện, KBNN huyện…

Để thực hiện nhiệm vụ tham mưu các văn bản quy định và hướng dẫn lập, phân bổ chi ngân sách nhà nước cho UBND các huyện, Sở Tài chính các tỉnh cần trình văn bản cho HĐND tỉnh và UBND tỉnh theo các nguyên tắc chung đã được quy định.

Theo quy định của Luật NSNN số 83/2015/QH13, cần đảm bảo khả năng cân đối ngân sách địa phương và kinh phí cho các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng giai đoạn 2017-2020 Tổng mức dự toán chi thường xuyên hàng năm phải không thấp hơn mức dự toán năm trước và có tỷ lệ tăng trưởng hợp lý Sở Tài Chính sẽ xây dựng văn bản hướng dẫn UBND các huyện lập dự toán chi NSNN theo quy định.

Sở Tài chính đang xây dựng văn bản hướng dẫn nhằm đảm bảo chi hoạt động và thực hiện quyền tự chủ tài chính cho các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp Văn bản này sẽ tập trung vào việc tăng thu nhập chung, thúc đẩy thực hành tiết kiệm, cải cách hành chính và nâng cao chất lượng dịch vụ công Đồng thời, nó cũng nhấn mạnh việc sử dụng hiệu quả các nguồn vốn ngân sách nhà nước.

Các nhân tố ảnh hưởng tới quản lý phân bổ dự toán chi Ngân sách nhà nước

1.3.1 Các nhân tố thuộc về Sở Tài chính

Môi trường làm việc đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả làm việc của cán bộ Sở Tài Chính Các trang thiết bị như máy tính, máy in, máy fax và phần mềm kế toán, quản lý tài chính hỗ trợ cán bộ trong việc quản lý nhanh chóng, chính xác và đầy đủ các hoạt động chi ngân sách nhà nước cho các cấp chính quyền địa phương.

Hiện nay, có nhiều phần mềm được sử dụng để quản lý chi ngân sách nhà nước địa phương, bao gồm phần mềm kế toán hành chính sự nghiệp (IMAS), kế toán ngân sách và tài chính xã (KTXA), quản lý ngân sách, quản lý tài sản cố định, và nhiều phần mềm khác Tuy nhiên, việc áp dụng nhiều phần mềm mà không có tính tích hợp đã gây khó khăn trong quá trình sử dụng và vận hành cho cán bộ sở Tài chính.

Sự quan tâm và chỉ đạo của lãnh đạo sở Tài chính, UBND tỉnh và HĐND tỉnh đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao động lực làm việc của cán bộ sở Tài chính.

Môi trường làm việc, bao gồm chế độ lương, thưởng và phụ cấp, cùng với văn hóa làm việc, đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành thái độ và sự nỗ lực của cán bộ Sở Tài chính trong quản lý chi ngân sách nhà nước cho UBND các huyện.

Cán bộ phụ trách quản lý chi ngân sách nhà nước (NSNN) cho UBND cấp huyện cần đảm bảo tiêu chuẩn chuyên môn, năng lực làm việc, và hiểu biết về pháp luật liên quan đến chi NSNN Họ phải chấp hành nghiêm chỉnh các chính sách, pháp luật của Nhà nước, tuân thủ Luật Cán bộ, công chức, và không thực hiện các hành vi bị cấm Đạo đức công vụ là yêu cầu thiết yếu, với việc thực hiện đúng quy trình nghiệp vụ và chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả công việc Cán bộ, công chức phải phục tùng chỉ đạo từ cấp trên và đề xuất giải quyết công việc theo nguyên tắc quy định, đồng thời nghiêm cấm việc lợi dụng chức vụ để ép buộc lựa chọn đối tác trong các giao dịch liên quan đến ngân sách nhà nước.

1.3.2 Các nhân tố bên ngoài Sở Tài chính

Thứ nhất, cơ chế chính sách về lập và phân bổ dự toán chi NSNN cho UBND cấp huyện

Môi trường pháp lý đóng vai trò quan trọng trong quản lý chi ngân sách nhà nước (NSNN) cho UBND các huyện, là căn cứ để xây dựng và thực hiện dự toán Hệ thống pháp luật chi NSNN không chỉ giúp đánh giá chất lượng quản lý của Sở Tài chính mà còn ảnh hưởng đến các cấp chính quyền địa phương Các quy định về định mức chi khoa học, kịp thời và chính xác đảm bảo việc chi tiêu đúng, đủ và tiết kiệm Đặc biệt, các cơ chế chính sách liên quan đến lương, phụ cấp và chế độ có tác động lớn đến hoạt động của UBND huyện và động lực làm việc của cán bộ Sở Tài chính.

Thứ hai, điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của từng UBND huyện

Quản lý chi ngân sách nhà nước (NSNN) cho UBND cấp huyện bị ảnh hưởng bởi đặc điểm tự nhiên, kinh tế và xã hội của từng huyện Các vùng miền núi, đồng bằng và đô thị có nhu cầu chi NSNN khác nhau do khả năng phát triển kinh tế - xã hội không đồng đều Chi ngân sách cho các cơ quan nhà nước chủ yếu phụ thuộc vào nguồn thu từ thuế, phí, nhưng việc huy động nguồn thu này thường gặp nhiều cản trở Điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến khả năng thu ngân sách, từ đó tác động đến khả năng cân đối thu - chi Chu kỳ kinh tế cũng đóng vai trò quan trọng; trong thời kỳ kinh tế phát triển, việc cân đối thu - chi NSNN diễn ra thuận lợi, ngược lại, trong thời kỳ khủng hoảng, việc này trở nên khó khăn Do đó, các yếu tố kinh tế - xã hội có ảnh hưởng lớn đến quản lý chi NSNN, đặc biệt trong bối cảnh kinh tế khó khăn, yêu cầu UBND huyện phải thực hiện tiết kiệm chi.

Các yếu tố xã hội như dân tộc, tôn giáo và trình độ dân trí, cùng với mạng lưới tổ chức hành chính của từng huyện, có tác động lớn đến khả năng phát triển kinh tế Những yếu tố này cũng ảnh hưởng đến nhận thức của các đơn vị liên quan đối với hoạt động chi ngân sách nhà nước.

Năng lực đội ngũ cán bộ quản lý Chi NSNN cho UBND các huyện, bao gồm khả năng của lãnh đạo UBND và các phòng ban, ảnh hưởng lớn đến hiệu quả quản lý chi tiêu ngân sách Nếu lãnh đạo có năng lực và đội ngũ tài chính chuyên môn vững, việc kiểm soát nội dung và nguyên tắc chi sẽ được thực hiện tốt hơn Đồng thời, nhận thức và đạo đức công vụ của cán bộ cũng đóng vai trò quan trọng trong việc lập dự toán chi NSNN Ngược lại, nếu lãnh đạo yếu kém và tổ chức bộ máy không hợp lý, quản lý chi tiêu sẽ không hiệu quả, dẫn đến tình trạng chi vượt thu và lãng phí ngân sách.

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG QUẢN LÝ PHÂN BỔ DỰ TOÁN

Khái quát về Sở Tài chính Nghệ An

2.1.1 Đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội, văn hóa ảnh của tỉnh Nghệ An

Nghệ An, tỉnh nằm ở trung tâm Bắc Trung Bộ, có diện tích lớn nhất cả nước với 16.490,25 km² và dân số hơn 3 triệu người, đứng thứ tư toàn quốc Đây là quê hương của Chủ tịch Hồ Chí Minh, hội tụ đầy đủ các tuyến giao thông đường bộ, đường sắt, hàng không, biển và đường thủy nội địa Nghệ An sở hữu điều kiện tự nhiên phong phú và đa dạng, được ví như một Việt Nam thu nhỏ.

Nghệ An sở hữu nhiều tiềm năng và lợi thế hấp dẫn, thu hút ngày càng nhiều nhà đầu tư trong và ngoài nước đến khám phá cơ hội đầu tư và kinh doanh.

Nghệ An, tỉnh nằm ở trung tâm vùng Bắc Trung Bộ, giáp Thanh Hóa phía Bắc, Hà Tĩnh phía Nam và Lào phía Tây với 419 km biên giới bộ và 82 km bờ biển phía Đông Vị trí địa lý này giúp Nghệ An đóng vai trò quan trọng trong giao lưu kinh tế - xã hội Bắc - Nam, phát triển kinh tế biển, kinh tế đối ngoại và mở rộng hợp tác quốc tế.

Nghệ An, với vị trí địa lý chiến lược, đóng vai trò quan trọng trong giao lưu kinh tế, thương mại và du lịch, không chỉ với các tỉnh trong nước mà còn với các nước láng giềng như Lào, Thái Lan và Trung Quốc Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho việc thu hút đầu tư và phát triển kinh tế - xã hội trong khu vực.

Địa hình và tự nhiên khó khăn đã ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế - xã hội của Nghệ An, khiến tốc độ tăng trưởng GRDP không đạt kỳ vọng Một số sản phẩm công nghiệp chủ lực tăng trưởng chậm, và tỉnh chưa thu hút được các dự án lớn để thúc đẩy kinh tế Tiến độ triển khai các dự án trọng điểm còn chậm, trong khi hoạt động của doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn, với nợ thuế và nợ bảo hiểm xã hội ở mức cao Tình hình dịch tả lợn Châu Phi diễn biến phức tạp, và cải cách hành chính tại một số đơn vị, địa phương chưa đạt yêu cầu An ninh, trật tự và tệ nạn xã hội tại một số khu vực vẫn tiềm ẩn nhiều phức tạp.

Năm 2020, tình hình thế giới và khu vực gặp nhiều thách thức như thiên tai, dịch bệnh và ô nhiễm môi trường, đặc biệt là sự cố ô nhiễm biển miền Trung và đại dịch Covid-19 đã ảnh hưởng nặng nề đến sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Nghệ An Trong giai đoạn 2016 - 2020, tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trong tỉnh (GRDP) ước đạt 7,2%, với thu ngân sách hàng năm đều đạt và vượt dự toán, cụ thể năm 2020 dự kiến đạt khoảng 17.500 tỷ đồng GRDP bình quân đầu người đã tăng gấp 1,5 lần so với đầu nhiệm kỳ Tỉnh cũng thu hút 532 dự án đầu tư với tổng vốn đăng ký khoảng 67.308 tỷ đồng, cho thấy kết quả tích cực trong việc cải thiện chất lượng tăng trưởng, với đóng góp của yếu tố năng suất tổng hợp (TFP) vào GRDP đạt 48,59%, vượt chỉ tiêu kế hoạch đề ra.

2.1.2 Giới thiệu Sở Tài chính Nghệ An và kết quả thực hiện nhiệm vụ của Sở Tài chính Nghệ An

Sở Tài chính Nghệ An là cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh Nghệ An, có nhiệm vụ tham mưu và hỗ trợ Uỷ ban trong việc quản lý nhà nước về tài chính, ngân sách, thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác Sở cũng quản lý tài sản nhà nước, quỹ tài chính, đầu tư tài chính, tài chính doanh nghiệp, kế toán, kiểm toán độc lập, lĩnh vực giá và dịch vụ tài chính theo quy định pháp luật Trong quản lý chi ngân sách nhà nước, Sở Tài chính đảm nhận các nhiệm vụ quan trọng liên quan đến quản lý chi cho Uỷ ban nhân dân cấp huyện.

Tham mưu cho UBND tỉnh và HĐND tỉnh trong việc soạn thảo các quyết định, chỉ thị và văn bản liên quan đến tài chính; xây dựng chương trình và biện pháp thực hiện cải cách hành chính; soạn thảo các văn bản quy định điều kiện, tiêu chuẩn và chức danh nhân sự trong lĩnh vực tài chính cấp huyện và tỉnh; đề xuất phương án phân cấp nhiệm vụ chi ngân sách, xây dựng định mức phân bổ dự toán chi ngân sách địa phương; quy định chế độ thu phí, lệ phí theo pháp luật để trình HĐND tỉnh quyết định; lập dự toán điều chỉnh ngân sách địa phương và các phương án cân đối ngân sách nhằm hoàn thành nhiệm vụ thu, chi ngân sách được giao.

Thứ hai, Sở thực hiện chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra và tuyên truyền về pháp luật tài chính Đồng thời, Sở tham mưu các vấn đề pháp lý, tham gia tố tụng và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chính sách, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án thuộc phạm vi quản lý nhà nước sau khi được phê duyệt.

Vào thứ ba, tiến hành kiểm tra và giám sát việc quản lý cũng như sử dụng ngân sách tại các cơ quan, đơn vị Nếu phát hiện chi vượt dự toán, chi không đúng chính sách hoặc vi phạm chế độ báo cáo, yêu cầu Kho bạc Nhà nước tạm dừng thanh toán.

Sơ đồ 2.1 Cơ cấu bộ máy Sở Tài chính tỉnh Nghệ An

Vào thứ tư, việc thẩm định quyết toán thu ngân sách nhà nước tại huyện sẽ được tiến hành, bao gồm quyết toán thu, chi ngân sách huyện Đồng thời, thẩm định hoặc duyệt và thông báo quyết toán cũng sẽ được thực hiện đối với các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp và tổ chức khác sử dụng ngân sách tỉnh theo quy định Ngoài ra, tổng hợp tình hình thu, chi ngân sách nhà nước và lập tổng quyết toán ngân sách hàng năm của địa phương sẽ được trình Ủy ban nhân dân tỉnh để báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh phê duyệt, đồng thời báo cáo Bộ Tài chính.

Sở có một Giám đốc và ba Phó Giám đốc, cùng với 11 phòng ban chức năng Trong đó, phòng ngân sách huyện xã chịu trách nhiệm chính trong việc quản lý và phân bổ chi ngân sách nhà nước cho Ủy ban nhân dân cấp huyện.

Kết quả thực hiện nhiệm vụ của Sở Tài chính Nghệ An trong thời gian qua có mấy điểm nổi bật như sau:

Tình hình thu ngân sách nhà nước (NSNN) trên địa bàn tỉnh trong giai đoạn 2018 – 2020 luôn đạt trên 110% so với dự toán Cụ thể, năm 2019, thu ngân sách đạt 15.500,3 tỷ đồng, tăng 10.2% so với năm 2018 và 18% so với năm 2017, đạt 114.8% so với dự toán Sự tăng trưởng này chủ yếu đến từ thu nội địa, bao gồm tiền sử dụng đất và thu xổ số kiến thiết, cùng với thu từ hoạt động xuất nhập khẩu đạt 100% dự toán.

Bảng 2.1: Thống kê các nguồn thu NSNN của Sở Tài chính Nghệ An giai đoạn 2018-2020 ST

- Thu từ DN nước ngoài 365,000 260,000 240,000

- Thu Lệ phí trước bạ 685,000 740,000 900,000

- Thuế SDĐ phi nông nghiệp

- Thuế Bảo vệ môi trường

- Thu phí và lệ phí 210,000 255,000 285,000

- Thu tiền cho thuê mặt đất, mặt nước

- Thu cấp quyền khai thác khoáng sản

- Thu cổ tức và lợi nhuận còn lại, tiền bán bớt cổ phần nhà nước

- Thu xổ số kiến thiết 25,000 28,000 24,000

2 Thu từ hoạt động XNK 1,260,000 1,700,000 1,800,000

Nguồn: UBND tỉnh Nghệ An

Thứ hai, về thực trạng chi NSNN của Sở tài chính Nghệ An

Năm 2019, tổng chi ngân sách nhà nước (NSNN) địa phương đạt 24.945,4 tỷ đồng, vượt 102,5% so với dự toán HĐND tỉnh giao Sự gia tăng này chủ yếu do Trung ương bổ sung kinh phí cho các chính sách và tăng nguồn chi xây dựng cơ bản (XDCB) từ hỗ trợ của Trung ương nhằm khắc phục hậu quả bão lụt và thiên tai.

Trong những năm qua, Sở Tài chính đã quản lý chi ngân sách nhà nước đúng theo Luật Ngân sách, thực hiện chính sách tiết kiệm ngân sách nhằm kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế và đảm bảo an sinh xã hội.

Bảng 2.2: Thống kê các hạng mục chi NSNN của Sở Tài chính Nghệ An giai đoạn 2018-2020

1.1 Quản lý nhà nước cấp tỉnh 366,180 362,735 398,647

4 Sự nghiệp GDĐT và dạy nghề cấp tỉnh 920,997 807,266 873,373

8 Sự nghiệp phát thanh truyền hình 43,113 45,351 53,459

9 Sự nghiệp đảm bảo xã hội 128,353 143,099 158,442

10 Kinh phí nghiên cứu khoa học 45,031 47,203 52,309

11 Chi thi đua khen thưởng 40,000 40,000 40,000

12 TW hỗ trợ theo mục tiêu 3,000 3,000 3,000

Nguồn: UBND tỉnh Nghệ An

2.2 Thực trạng phân bổ dự toán chi Ngân sách nhà nước của Sở Tài chính Nghệ An cho Uỷ ban nhân dân cấp huyện

2.2.1 Quy trình phân bổ dự toán chi Ngân sách nhà nước cho Uỷ ban nhân dân cấp huyện của Sở Tài chính

Tại địa phương, quy trình lập và phân bổ dự toán chi NSNN được thực hiện theo sơ đồ 2.3 Trong đó, các bước thực hiện như sau:

Bước 1: Hàng năm, Quốc hội, Chính phủ và Bộ Tài chính thực hiện thông báo số kiểm tra ngân sách cho UBND và HĐND tỉnh.

Thực trạng Quản lý phân bổ dự toán chi Ngân sách nhà nước cho Uỷ ban nhân dân cấp huyện của Sở Tài chính Nghệ An

2.3.1 Bộ máy phân bổ chi ngân sách nhà nước cho Ủy ban nhân dân cấp huyện của Sở tài chính Nghệ An

Tổ chức bộ máy quản lý chi NSNN địa phương được chia thành 3 cấp (tỉnh, huyện và xã), cơ cấu được trình bày tại sơ đồ 2.4.

Bộ máy quản lý phân bổ dự toán chi ngân sách nhà nước cho UBND cấp huyện bao gồm các chủ thể quản lý như UBND tỉnh, HĐND tỉnh, Sở Tài chính và HĐND huyện Các đối tượng quản lý trong hệ thống này gồm HĐND, UBND huyện, các phòng ban chuyên môn thuộc UBND huyện, các cơ quan trực thuộc quản lý hành chính của UBND huyện, cùng với các cơ quan Đảng và đoàn thể cấp huyện.

Sơ đồ 2.4: Cơ cấu tổ chức bộ máy phân bổ chi ngân sách nhà nước cho Ủy ban nhân dân cấp huyện của Sở tài chính Nghệ an

Nguồn: Tổng hợp của tác giả

UBND HUYỆN ĐƠN VỊ SD NGÂN SÁCH

1 Thông báo dự kiến NSNN

Thông báo dự kiến ngân sách

HĐND tỉnh và UBND tỉnh Nghệ An có trách nhiệm quyết định và thông báo số dự toán ngân sách nhà nước (NSNN) hàng năm, bao gồm cả dự toán chi NSNN cho UBND các huyện UBND tỉnh cũng đảm nhiệm việc xây dựng dự toán chi NSNN cho các huyện.

Sở Tài chính Nghệ An chịu trách nhiệm thông báo và hướng dẫn lập dự toán chi ngân sách nhà nước (NSNN) cho UBND các huyện, đồng thời thảo luận và gửi báo cáo dự toán chi NSNN tới Bộ Tài chính và các cơ quan liên quan Phòng Ngân sách huyện xã trong Sở Tài chính là đơn vị quản lý phân bổ dự toán cho UBND cấp huyện, với 07 cán bộ, bao gồm 01 trưởng phòng, 02 phó phòng và 04 nhân viên Trong đó, 04 cán bộ phụ trách quản lý ngân sách huyện, bao gồm 02 nhân viên, 01 phó phòng và 01 trưởng phòng Các văn bản và dự thảo do phòng Ngân sách huyện xã soạn thảo sẽ được trình lên Phó giám đốc phụ trách và Giám đốc Sở Tài chính Nghệ An để xem xét.

Cụ thể, trách nhiệm của phòng ngân sách huyện xã gồm:

Lập kế hoạch ngân sách nhà nước dài hạn và trung hạn cần phù hợp với quy hoạch tổng thể cũng như kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Điều này bao gồm việc xác định định hướng, mục tiêu và các giải pháp chủ yếu để thực hiện nhiệm vụ ngân sách hàng năm.

Tổng hợp dự toán ngân sách nhà nước và ngân sách địa phương hàng năm theo quy định của Luật ngân sách nhà nước là nhiệm vụ quan trọng Công tác này nhằm tham mưu cho Ban Giám đốc trình Ủy ban nhân dân tỉnh, báo cáo Bộ Tài chính và trình Hội đồng nhân dân tỉnh để quyết định.

Theo dõi tình hình thu, chi ngân sách địa phương nhằm tham mưu các giải pháp thực hiện dự toán ngân sách nhà nước đã được Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định, đảm bảo ngân sách địa phương được điều hành cân đối và ổn định Cần phối hợp với các cơ quan liên quan để quản lý thu thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác, đồng thời tham mưu các biện pháp huy động nguồn lực cho chi đầu tư phát triển.

Tham mưu cho công tác quản lý ngân sách tại huyện, xã và thị trấn, bao gồm xây dựng dự toán thu chi ngân sách, phân cấp nguồn thu và nhiệm vụ chi cho các cấp ngân sách Hướng dẫn các phòng Tài chính - Kế hoạch và bộ phận tài chính địa phương trong việc tổ chức điều hành và quản lý ngân sách theo quy định Thẩm định quyết toán thu ngân sách nhà nước và quyết toán thu, chi ngân sách của huyện, phường-xã, thị trấn Tổng hợp dự toán và quyết toán thu, chi ngân sách hàng năm để báo cáo Bộ Tài chính và Ủy ban nhân dân tỉnh.

Phối hợp với các Phòng chức năng để đối chiếu, nhập và phân bổ dự toán trên hệ thống Tabmis cho các sở ngành và huyện theo Quyết định của Ủy ban nhân dân Tỉnh; đồng thời, rà soát và lập thủ tục cấp phát cho các đơn vị theo chế độ và quy trình hiện hành.

Tham mưu triển khai các nhiệm vụ kiểm toán và thanh tra liên quan đến quản lý, sử dụng ngân sách địa phương Theo dõi và báo cáo định kỳ về tình hình thực hiện các kết luận, kiến nghị từ Kiểm toán chuyên đề khác liên quan đến chức năng của Sở Tài chính cho Ban Giám đốc.

UBND huyện có trách nhiệm chỉ đạo xây dựng, xem xét và thực hiện phân bổ dự toán chi ngân sách nhà nước (NSNN) cho UBND cấp huyện Đồng thời, HĐND huyện cũng có nhiệm vụ thông báo số kiểm tra dự toán chi NSNN, phê duyệt dự toán chi và quyết định phân bổ dự toán chi NSNN cho UBND cấp huyện.

Phòng Kế hoạch – Tài chính huyện có nhiệm vụ lập dự toán chi ngân sách nhà nước (NSNN) cho Ủy ban Nhân dân (UBND) cấp huyện Đồng thời, phòng này cũng phải báo cáo Sở Tài chính về tình hình thực hiện kế hoạch tài chính năm hiện tại và kế hoạch tài chính năm tiếp theo Tất cả thông tin này sẽ được tổng hợp để báo cáo UBND và Hội đồng Nhân dân (HĐND) cấp tỉnh, bao gồm cả dự toán chi NSNN cho UBND cấp huyện năm sau.

Tại Ủy ban Nhân dân huyện, có ba cán bộ đảm nhiệm việc lập và quản lý dự toán chi ngân sách nhà nước, bao gồm một cán bộ phụ trách lập dự toán, một phó phòng và một trưởng phòng.

Văn phòng UBND huyện và các đơn vị trực thuộc có trách nhiệm lập dự toán chi ngân sách nhà nước (NSNN) trong phạm vi quản lý của mình Dự toán này cần được gửi đến phòng KH-TC để tổng hợp và báo cáo lên UBND huyện, từ đó trình HĐND huyện quyết định Mỗi đơn vị phải lập dự toán chi NSNN theo từng khoản mục và lĩnh vực chi, đảm bảo phù hợp với các định mức đã được quy định.

Bảng 2.4: Tình hình nhân sự bộ máy phân bổ chi ngân sách nhà nước cho Ủy ban nhân dân cấp huyện của Sở tài chính Nghệ an

Trình độ chuyên môn Đại học

1 HĐND tỉnh, UBND tỉnh Nghệ An 06 0 6 0

2 Sở Tài chính Nghệ An 09 2 7 0

4 Phòng Kế họach – Tài chính huyện 63 41 22 0

Nguồn: Tác giả tổng hợp

2.3.2 Nội dung Quản lý phân bổ dự toán chi Ngân sách nhà nước cho Uỷ ban nhân dân cấp huyện của Sở Tài chính Nghệ An

2.3.2.1 Tham mưu xây dựng các văn bản quy định, hướng dẫn, thông báo lập, phân bổ dự toán chi NSNN cho UBND cấp huyện

Trong giai đoạn ổn định ngân sách 2018 – 2020, Sở Tài chính đã tích cực cải cách hành chính và đổi mới công tác tham mưu, chỉ đạo trong quản lý chi ngân sách nhà nước (NSNN) Điều này nhằm đảm bảo kịp thời các nhiệm vụ chi và hoạt động của UBND các huyện, đồng thời duy trì sự hoạt động thông suốt của bộ máy chính quyền huyện.

Trong năm 2020, mặc dù bị ảnh hưởng nặng nề bởi dịch bệnh Covid-19, công tác quản lý ngân sách vẫn bám sát dự toán với tỷ lệ chênh lệch chi đạt gần 4% (12.580 tỷ đồng) và tổng tiết kiệm lên tới 11.635 tỷ đồng Để đạt được kết quả này, Sở Tài chính và phòng Ngân sách huyện xã đã tập trung vào các công tác quan trọng.

Đánh giá chung về quản lý phân bổ dự toán chi Ngân sách nhà nước cho Uỷ

2.4.1 Đánh giá thực hiện mục tiêu quản lý phân bổ dự toán chi Ngân sách nhà nước cho Uỷ ban nhân dân cấp huyện của Sở Tài chính Nghệ An

Trong giai đoạn 2017 – 2020, Sở Tài chính đã hoàn thành các mục tiêu phân bổ và giao dự toán chi NSNN cho UBND các huyện gồm:

Giao dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước (NSNN) nhằm đáp ứng một phần nhu cầu tăng lương hàng năm trong giai đoạn ổn định ngân sách từ 2017 đến 2020, đồng thời bổ sung các chế độ và chính sách trung ương theo mục tiêu đã đề ra.

UBND tỉnh sẽ cung cấp hỗ trợ tài chính bổ sung cho UBND các huyện, dựa trên nhu cầu thực tế và khả năng cân đối ngân sách của tỉnh.

Việc phân bổ dự toán chi ngân sách cho UBND các huyện phải tuân thủ chế độ quy định, đảm bảo nếu mức phân bổ cao hơn mức cấp trên giao thì sẽ có dự toán chi tăng thêm tương ứng Sau khi dành 70% cho việc cải cách tiền lương theo quy định, phần ngân sách còn lại sẽ được ưu tiên cho các nhiệm vụ, chế độ và chính sách quan trọng do cấp có thẩm quyền quyết định Đồng thời, cần bổ sung dự phòng ngân sách cấp huyện để đảm bảo tính chủ động trong quá trình điều hành ngân sách.

Kinh phí phân bổ sẽ được sử dụng để chi cho các nhiệm vụ chưa đủ điều kiện phân bổ và giao dự toán đầu năm Khi phát sinh nhiệm vụ chi, các đơn vị và ngành sẽ gửi hồ sơ đến Sở Tài chính để thẩm định và trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định phân bổ Sau khi có quyết định từ Ủy ban nhân dân tỉnh, các đơn vị sẽ tiến hành thực hiện nhiệm vụ chi theo quy định.

Sở Tài chính giao bổ sung dự toán cho các đơn vị

Trong giai đoạn ổn định ngân sách 2018 – 2020, Sở Tài chính đã tích cực đôn đốc và quản lý các đơn vị UBND cấp huyện, đảm bảo thực hiện đầy đủ các mục tiêu quản lý Việc phân bổ chi ngân sách nhà nước cho UBND cấp huyện được thực hiện một cách kịp thời và phù hợp với khả năng cân đối thu – chi của từng huyện.

Bảng 2.13 và 2.14 cho thấy, tỷ lệ phân bổ dự toán chi ngân sách nhà nước cho UBND các huyện tại Nghệ An giai đoạn 2018 – 2020 đã đạt được mục tiêu đề ra, đảm bảo tiết kiệm ngân sách và tuân thủ định mức chung của tỉnh cũng như các quy định của Chính phủ và Bộ Tài chính Tuy nhiên, tỷ lệ quyết toán chi so với số phân bổ vẫn còn khá lớn.

Trong giai đoạn 2018-2020, tỷ lệ quyết toán chi ngân sách của UBND huyện có sự biến động đáng kể, với mức tăng lần lượt là 8%, 13% và 17% vào năm 2020 Nguyên nhân chủ yếu là do ảnh hưởng của dịch bệnh Covid-19, dẫn đến nhu cầu chi cho các hoạt động diễn tập và tập huấn tăng cao Mặc dù các năm khác có sự chênh lệch giữa quyết toán và dự toán, nhưng tỷ lệ này vẫn duy trì ở mức dưới 10%.

Trong giai đoạn 2018 – 2020, tỉnh Nghệ An đã thực hiện mục tiêu quản lý phân bổ dự toán chi ngân sách nhà nước cho Ủy ban Nhân dân cấp huyện, với số liệu được ghi nhận trong Bảng 2.14 Số liệu này được tính bằng triệu đồng, phản ánh sự quản lý và phân bổ ngân sách hiệu quả trên địa bàn.

Dự toán Phân bổ Quyết toán Dự toán Phân bổ Quyết toán Dự toán Phân bổ Quyết toán

Nguồn: Sở Tài chính Nghệ An

Bảng 2.15 Mức độ hoàn thành mục tiêu phân bổ, quyết toán dự toán chi NSNN cho UBND cấp huyện trên địa bàn tỉnh Nghệ An Đơn vị tính: %

2.4.2 Đánh giá điểm mạnh trong quản lý phân bổ dự toán chi Ngân sách nhà nước cho Uỷ ban nhân dân cấp huyện của Sở Tài chính Nghệ An

Hệ thống nhân sự với chuyên môn cao và sự tận tâm đã hỗ trợ UBND các huyện trong việc thảo luận ngân sách, giải quyết kịp thời các vướng mắc trong lập dự toán chi NSNN Đồng thời, đội ngũ này cũng nắm bắt nhu cầu của các huyện, tư vấn cho UBND tỉnh và HĐND tỉnh trong việc ban hành các văn bản, chế độ và chính sách phù hợp với đặc thù từng địa phương.

Sở Tài chính đã hỗ trợ UBND các huyện và tỉnh trong việc phân bổ ngân sách, đảm bảo tỷ lệ chênh lệch giữa dự toán và thực hiện không vượt quá 4% Điều này giúp tiết kiệm ngân sách nhà nước cho các cấp huyện và tỉnh.

Sở Tài chính đã thực hiện công tác hướng dẫn và chỉ đạo dự toán chi một cách hiệu quả, đảm bảo UBND các huyện nhận được đầy đủ thông tin và hỗ trợ cần thiết theo quy định pháp luật Sở đã bố trí kinh phí hoạt động cho UBND các huyện, giúp duy trì hoạt động thường xuyên và liên tục Ngoài ra, Sở Tài chính còn phát hành nhiều văn bản hướng dẫn lập dự toán chi NSNN kịp thời và chính xác, đồng thời tổ chức các buổi tập huấn cho các huyện để đảm bảo tính thống nhất trong triển khai hoạt động.

Sở Tài chính đã thực hiện việc kiểm soát hiệu quả hoạt động lập và phân bổ dự toán chi ngân sách nhà nước cho UBND các huyện Việc phân bổ và giao dự toán được thực hiện theo từng khoản mục, liên kết chặt chẽ với các mục tiêu và nhiệm vụ trong từng năm ngân sách, đồng thời phù hợp với giai đoạn ổn định ngân sách nhà nước từ 2017 đến 2020.

Vào thứ năm, Sở Tài chính đã tiến hành theo dõi và đôn đốc toàn bộ quy trình lập, phân bổ và giao dự toán ngân sách nhà nước cho UBND các huyện Quá trình này được thực hiện theo một lịch trình chặt chẽ và sử dụng các biểu mẫu thống nhất, nhằm nâng cao hiệu quả quản lý chi tiêu ngân sách trên địa bàn tỉnh.

2.4.3 Hạn chế trong quản lý phân bổ dự toán chi Ngân sách nhà nước cho Uỷ ban nhân dân cấp huyện của Sở Tài chính Nghệ An

Bộ máy phân bổ dự toán chi ngân sách nhà nước cho UBND cấp huyện của Sở Tài chính gặp nhiều hạn chế do chỉ có 07 cán bộ phòng Ngân sách phải quản lý 21 huyện thị với đặc thù chi khác nhau Cơ sở vật chất còn yếu kém và hệ thống phần mềm quản lý chưa đồng bộ, gây khó khăn trong việc tổng hợp, kiến nghị và tham mưu cho UBND các huyện, UBND tỉnh và HĐND tỉnh trong quyết định phân bổ dự toán chi ngân sách cho UBND các huyện.

PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ PHÂN BỔ DỰ TOÁN CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CHO UỶ BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN CỦA SỞ TÀI CHÍNH NGHỆ AN

Ngày đăng: 07/08/2022, 16:35

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
12. Nguyễn Minh Khương (2017), “Hoàn thiện quản lý chi thường xuyên NSNN của tỉnh Kon Tum” luận văn thạc sĩ, ĐH Kinh tế, ĐH Đà Nẵng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hoàn thiện quản lý chi thường xuyên NSNNcủa tỉnh Kon Tu"m
Tác giả: Nguyễn Minh Khương
Năm: 2017
13. Phạm Thị Đào (2013), “Hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách tỉnh Quảng Bình” luận văn thạc sĩ ĐH Đà Nẵng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách tỉnh QuảngBình
Tác giả: Phạm Thị Đào
Năm: 2013
16. Tô Thiện Hiền, ĐH An Giang (2020), Đổi mới, nâng cao hiệu quả quản lý chi NSNN tại tỉnh An Giang, truy cập online tại https://tapchitaichinh.vn/tai-chinh-kinh-doanh/doi-moi-nang-cao-hieu-qua-quan-ly-chi-ngan-sach-nha-nuoc-tai-tinh-an-giang-317996.html Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đổi mới, nâng cao hiệu quả quản lý chiNSNN tại tỉnh An Gian
Tác giả: Tô Thiện Hiền, ĐH An Giang
Năm: 2020
15. Sở Tài chính Nghệ An, Báo cáo tình hình chi Ngân sách thời kì ổn định ngân sách 2018 – 2020 Khác
17. UBND tỉnh Nghệ An (2018), Quyết định số 51/2018/QĐ-UBND ngày 21/12/2018 của UBND Ban hành quy định cơ chế quản lý, điều hành ngân sách nhà nước năm 2019 trên địa bàn tỉnh Nghệ An Khác
18. UBND tỉnh Nghệ An (2018), Quyết định số 5598/QĐ-UBND ngày 21/12/2018 của UBND tỉnh Về việc giao dự toán thu, chi ngân sách nhà nước năm 2019 19. UBND tỉnh Nghệ An (2019), Quyết định số 5298/QĐ-UBND ngày Khác

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w