1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Phân tích tài chính tại Công ty Điện lực Hòa Bình

109 1 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Phân Tích Tài Chính Tại Công Ty Điện Lực Hòa Bình
Tác giả Mai Thu Thảo
Người hướng dẫn TS. Lê Đức Hoàng
Trường học Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
Chuyên ngành Tài Chính - Ngân Hàng
Thể loại Luận Văn Thạc Sĩ
Năm xuất bản 2021
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 109
Dung lượng 369,19 KB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP (13)
    • 1.1. Khái quát về doanh nghiệp (13)
      • 1.1.1. Khái niệm và phân loại doanh nghiệp (13)
      • 1.1.2. Khái quát về hoạt động tài chính của doanh nghiệp (16)
    • 1.2. Phân tích tài chính doanh nghiệp (17)
      • 1.2.1. Khái niệm và sự cần thiết của phân tích tài chính doanh nghiệp (17)
      • 1.2.2. Quy trình phân tích tài chính doanh nghiệp (18)
      • 1.2.3. Phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp (21)
      • 1.2.4. Thông tin sử dụng trong phân tích tài chính doanh nghiệp (23)
    • 1.3. Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp (25)
      • 1.3.1. Phân tích khái quát tình hình tài sản và nguồn vốn (25)
      • 1.3.2. Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh (29)
      • 1.3.3. Phân tích khả năng thanh toán (30)
      • 1.3.4. Phân tích mức độ độc lập về mặt tài chính (32)
      • 1.3.5. Phân tích khả năng hoạt động (33)
      • 1.3.6. Phân tích khả năng sinh lời (37)
    • 1.4. Nhân tố ảnh hưởng đến phân tích tài chính của doanh nghiệp (39)
      • 1.4.1. Nhân tố chủ quan (39)
      • 1.4.2. Nhân tố khách quan (42)
      • 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty Điện lực Hòa Bình (44)
      • 2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Công ty Điện lực Hòa Bình (46)
      • 2.1.3. Khái quát về hoạt động kinh doanh của Công ty Điện lực Hòa Bình (48)
    • 2.2. Thực trạng phân tích tài chính tại Công ty Điện lực Hòa Bình (51)
      • 2.2.1. Phương pháp phân tích tài chính tại Công ty Điện lực Hòa Bình (51)
      • 2.2.2. Thông tin sử dụng trong phân tích tài chính tại Công ty Điện lực Hòa Bình (52)
      • 2.2.3. Nội dung phân tích tài chính tại Công ty Điện lực Hòa Bình (53)
    • 2.3. Đánh giá về tình hình tài chính của công ty (84)
    • 2.4. Đánh giá thực trạng phân tích tài chính của Công ty Điện lực Hòa Bình (87)
      • 2.4.1. Kết quả đạt được (87)
      • 2.4.2. Hạn chế và nguyên nhân (88)
  • CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CÔNG TY ĐIỆN LỰC HÒA BÌNH (44)
    • 3.1. Định hướng phát triển của Công ty Điện lực Hòa Bình (92)
      • 3.1.1. Định hướng phát triển của Tổng công ty Điện lực miền Bắc (92)
      • 3.1.2. Định hướng và kế hoạch phát triển của Công ty Điện lực Hòa Bình (94)
    • 3.2. Giải pháp hoàn thiện phân tích tài chính tại Công ty Điện lực Hòa Bình (96)
      • 3.2.1. Hoàn thiện nội dung phân tích (97)
      • 3.2.2. Giải pháp hoàn thiện quy trình thực hiện phân tích (100)
      • 3.2.3. Nâng cao chất lượng thông tin phân tích tài chính (101)
      • 3.2.4. Nâng cao nhận thức về phân tích tài chính của chủ doanh nghiệp (102)
      • 3.2.5. Tăng cường và nâng cao trình độ cán bộ phân tích tài chính (103)
      • 3.2.6. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ phân tích (104)
    • 3.3. Kiến nghị đối với các cơ quan quản lý (105)

Nội dung

Công ty Điện lực Hòa Bình là đơn vị phụ thuộc của Tổng công ty Điện lực miền Bắc - một doanh nghiệp được đầu tư bởi 100% vốn nhà nước, do Tập đoàn Điện lực Việt Nam thành lập với mục tiêu cùng ngành điện Việt Nam góp phần đảm bảo an ninh năng lượng quốc gia, phát triển kinh tế, góp phần vào công cuộc Công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước. Mục tiêu chung của Công ty Điện lực Hòa Bình là góp phần phát triển Tổng công ty Điện lực miền Bắc trở thành Tổng công ty phân phối điện đứng đầu trong Tập đoàn Điện lực Việt Nam, với hệ thống quản trị tiên tiến, hiệu quả dựa trên nền tảng văn hóa chuẩn mực và nguồn nhân lực chất lượng cao; Đảm bảo đáp ứng cung cấp điện an toàn, ổn định, chất lượng cho phát triển kinh tế xã hội và đời sống nhân dân. Để có thể đạt được những mục tiêu đã đề ra, Công ty Điện lực Hòa Bình đang không ngừng nỗ lực phấn đấu nâng cao hiệu quả trong sản xuất kinh doanh và dịch vụ khách hàng thông qua việc sử dụng tối ưu mọi nguồn lực và lĩnh vực chủ yếu quản lý vận hành lưới điện truyền tải và phân phối và kinh doanh bán điện,…nhằm tạo động lực tài chính vững chắc cho chiến lược phát triển lâu dài của Công ty Điện lực Hòa Bình. Rõ ràng đối với một doanh nghiệp lớn có 100% vốn đầu tư từ một tập đoàn hàng đầu Quốc gia như Công ty Điện lực Hòa Bình thì vấn đề quản trị tài chính luôn là một trong những vấn đề ưu tiên hàng đầu. Tình hình tài chính lành mạnh không chỉ là động lực giúp cho công ty phát triển một cách toàn diện cả về quy mô và chất lượng, đóng góp rất lớn vào việc phát triển đất nước mà nó còn giúp giải tỏa nghi vấn của mọi người dân về vấn đề sử dụng vốn và quản trị tài chính trong các tập đoàn, công ty có sử dụng vốn, ngân sách Nhà nước. Đặc biệt là sau sự cố tài chính của Tập đoàn Công nghiệp Tàu thủy Vinashin thì vấn đề kiểm tra, kiểm soát việc sử dụng vốn đầu tư của Nhà nước sẽ càng trở nên nghiêm ngặt, buộc công ty phải có chiến lược cụ thể và hiệu quả trong việc sử dụng các nguồn lực tài chính của mình.   Công tác trên chỉ thực hiện tốt khi công ty đề ra những quyết định trên cơ sở của phân tích hoạt động tài chính, lập kế hoạch và thực hiện được những kế hoạch đã lập. Lập kế hoạch tài chính là một công cụ không thể thiếu được. Và trong đó, phân tích tài chính là bước quan trọng, nếu không muốn nói là quyết định tới việc lập kế hoạch tài chính, việc phân tích tài chính có chính xác thì mới có thể đưa ra các nhận định, đánh giá cụ thể, từ đó xác định được nguyên nhân và có các hướng giải quyết phù hợp, kịp thời. Tuy nhiên, thực tế hiện nay, vấn đề quản trị tài chính nói chung và phân tích tài chính nói riêng trong các doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp có vốn đầu tư nhà nước còn rất nhiều bất cập. Qua tìm hiểu thực trạng quá trình phân tích tài chính tại Công ty Điện lực Hòa Bình, tôi nhận thấy việc phân tích tài chính tại Công ty Điện lực Hòa Bình vẫn chưa thực sự được đầu tư kỹ lưỡng, còn mang tính hình thức, sơ sài…Các thông tin tài chính được cung cấp bởi việc phân tích chưa phát huy được vai trò là một công cụ tài chính quan trọng và có tác dụng quyết định đối với hoạt động kinh doanh của công ty. Chính bởi tính quan trọng của việc phân tích tình hình tài chính trong các doanh nghiệp nói chung và đặc biệt là tại Công ty Điện lực Hòa Bình nói riêng, tôi đã lựa chọn đề tài “ Phân tích tài chính tại Công ty Điện lực Hòa Bình “ cho luận văn của mình với mong muốn sẽ góp phần hoàn thiện hơn công tác phân tích tình hình tài chính tại Công ty Điện lực Hòa Bình để công ty có cái nhìn toàn diện và sâu sắc hơn về thực trạng tài chính của mình, từ đó có các quyết định kinh doanh sáng suốt.

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP

Khái quát về doanh nghiệp

1.1.1 Khái niệm và phân loại doanh nghiệp

Doanh nghiệp là một tổ chức có tên riêng, sở hữu tài sản và có địa điểm giao dịch, được thành lập hoặc đăng ký theo quy định của pháp luật với mục tiêu kinh doanh.

Doanh nghiệp là một cách thức tổ chức hoạt động kinh tế của nhiều cá nhân.

Nhiều hoạt động kinh tế không thể thực hiện bởi cá nhân mà cần có doanh nghiệp Theo Luật Doanh nghiệp 2020 tại Việt Nam, doanh nghiệp được định nghĩa là tổ chức có tên riêng, tài sản và trụ sở giao dịch, được thành lập hoặc đăng ký theo quy định pháp luật với mục đích kinh doanh Doanh nghiệp thực hiện một hoặc nhiều công đoạn trong quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lời.

Phân loại doanh nghiệp: theo Luật doanh nghiệp (2020), xét về hình thức pháp lý có các loại hình doanh nghiệp chủ yếu sau:

- Công ty trách nhiệm hữu hạn.

- Nhóm công ty. a Công ty trách nhiệm hữu hạn:

Theo Luật Doanh nghiệp 2020 tại Việt Nam, có hai loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn: Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên và Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên.

Công ty trách nhiệm hữu hạn có từ hai thành viên trở lên là doanh nghiệp có từ 02 đến 50 thành viên, bao gồm cả tổ chức và cá nhân Các thành viên trong công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác trong phạm vi số vốn mà họ đã góp vào doanh nghiệp Đặc biệt, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên không được phép phát hành cổ phần, trừ khi chuyển đổi thành công ty cổ phần.

Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là doanh nghiệp do một cá nhân hoặc tổ chức làm chủ sở hữu, với trách nhiệm về nợ và nghĩa vụ tài sản trong phạm vi vốn điều lệ Loại hình này không được phép phát hành cổ phần, trừ khi chuyển đổi thành công ty cổ phần Tuy nhiên, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên có thể phát hành trái phiếu theo quy định của Luật doanh nghiệp 2020 và các quy định pháp luật liên quan.

Công ty cổ phần là doanh nghiệp, trong đó:

- Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần.

- Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là ba và không hạn chế số lượng tối đa.

- Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vị số vốn đã góp vào doanh nghiệp.

- Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường hợp quy định của pháp luật.

- Công ty cổ phần có quyền phát hành chứng khoán các loại đê huy động vốn. c Doanh nghiệp nhà nước:

Doanh nghiệp nhà nước được tổ chức quản lý dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, bao gồm:

- Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.

- Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần có quyền biểu quyết. d Công ty hợp danh:

Công ty hợp danh là doanh nghiệp, trong đó:

Công ty phải có tối thiểu hai thành viên hợp danh, là những người cùng nhau kinh doanh dưới một tên chung Bên cạnh các thành viên hợp danh, công ty cũng có thể có các thành viên góp vốn.

- Thành viên hợp danh phải là cá nhân, chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty.

Thành viên góp vốn, bao gồm tổ chức và cá nhân, chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong giới hạn số vốn mà họ đã cam kết góp.

Ngoài vốn điều lệ, công ty hợp danh có quyền huy động vốn theo quy định pháp luật, nhưng không được phát hành chứng khoán Doanh nghiệp tư nhân cũng có những quy định riêng trong việc huy động vốn.

Doanh nghiệp tư nhân là loại hình doanh nghiệp do một cá nhân sở hữu, người này sẽ chịu trách nhiệm hoàn toàn bằng tài sản cá nhân đối với mọi hoạt động của doanh nghiệp.

- Doanh nghiệp tư nhân không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào.

Mỗi cá nhân chỉ có quyền thành lập một doanh nghiệp tư nhân duy nhất Đồng thời, chủ doanh nghiệp tư nhân không được phép là chủ hộ kinh doanh hoặc thành viên hợp danh của công ty hợp danh.

Doanh nghiệp tư nhân không có quyền tham gia góp vốn thành lập hoặc mua cổ phần, phần vốn góp trong các loại hình công ty như công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần.

Tập đoàn kinh tế, tổng công ty:

Tập đoàn kinh tế và tổng công ty là tập hợp các công ty liên kết với nhau thông qua sở hữu cổ phần hoặc phần vốn góp Chúng không phải là một loại hình doanh nghiệp độc lập, không có tư cách pháp nhân và không cần đăng ký thành lập theo quy định của pháp luật.

Tập đoàn kinh tế và tổng công ty bao gồm công ty mẹ, công ty con cùng với các công ty thành viên khác Mỗi công ty trong tập đoàn, bao gồm công ty mẹ và công ty con, đều có quyền và nghĩa vụ như một doanh nghiệp độc lập theo quy định của pháp luật.

Công ty mẹ, công ty con:

Một công ty được xem là công ty mẹ của công ty khác nếu nó sở hữu trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần phổ thông của công ty đó, có quyền quyết định bổ nhiệm đa số hoặc tất cả các thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, hoặc có quyền quyết định sửa đổi, bổ sung Điều lệ của công ty.

Công ty con không được phép đầu tư mua cổ phần hoặc góp vốn vào công ty mẹ Đồng thời, các công ty con thuộc cùng một công ty mẹ cũng không được tham gia góp vốn hoặc mua cổ phần để sở hữu chéo lẫn nhau.

Phân tích tài chính doanh nghiệp

1.2.1 Khái niệm và sự cần thiết của phân tích tài chính doanh nghiệp

Phân tích tài chính doanh nghiệp là quá trình xem xét và so sánh các số liệu tài chính hiện tại với các kỳ trước, giúp đánh giá tình hình tài chính, tiềm năng, sức mạnh và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp Qua đó, người sử dụng thông tin có thể nhận diện được mức độ chất lượng và các rủi ro tài chính có thể xảy ra trong tương lai.

Phân tích tài chính doanh nghiệp cung cấp thông tin quan trọng cho cả quản lý nội bộ và các bên ngoài doanh nghiệp Không chỉ phản ánh tình hình tài chính tại một thời điểm cụ thể, phân tích này còn cho thấy kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong một khoảng thời gian nhất định Quá trình này bao gồm việc phân tích các báo cáo tài chính và các chỉ tiêu tài chính đặc trưng thông qua các phương pháp, công cụ và kỹ thuật phù hợp, nhằm giúp các đối tượng quan tâm có được thông tin cần thiết để đưa ra dự báo và quyết định tài chính chính xác.

Phân tích tài chính là công cụ quan trọng giúp đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp, cung cấp thông tin chính xác, đầy đủ và toàn diện về sức khỏe tài chính của tổ chức.

Trong hoạt động kinh doanh, các vấn đề tài chính phát sinh yêu cầu nhà quản lý đưa ra quyết định kịp thời và chính xác Để đạt được điều này, việc nắm rõ “toàn cảnh bức tranh tài chính” của doanh nghiệp là rất quan trọng Phân tích tài chính doanh nghiệp là công cụ cần thiết để cung cấp thông tin đầy đủ, giúp các nhà quản lý và các bên liên quan đưa ra quyết định đúng đắn.

Phân tích tài chính doanh nghiệp là công cụ quan trọng giúp các nhà quản lý kiểm soát tình hình tài chính và hoạt động sản xuất kinh doanh Qua đó, họ có thể dự đoán và đưa ra quyết định tài chính hợp lý Hơn nữa, việc phân tích này còn giúp xác định các biện pháp khai thác tiềm năng và khắc phục những hạn chế trong doanh nghiệp, từ đó góp phần đưa doanh nghiệp vào quỹ đạo phát triển ổn định và bền vững.

Phân tích tài chính doanh nghiệp không chỉ thu hút sự chú ý của các nhà quản lý mà còn là mối quan tâm của nhiều bên liên quan trong nền kinh tế xã hội, bao gồm nhà đầu tư, chủ nợ, khách hàng, cơ quan quản lý nhà nước như thuế và kiểm toán, cùng với các cơ quan hữu quan khác và người lao động.

Phân tích tài chính doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng đối với các bên liên quan cần thông tin về doanh nghiệp Do đó, việc thực hiện phân tích tài chính là cần thiết và không thể thiếu trong các tổ chức kinh tế trong nền kinh tế thị trường hiện nay.

1.2.2 Quy trình phân tích tài chính doanh nghiệp

Mối quan tâm chính của các nhà phân tích tài chính là đánh giá rủi ro phá sản và tác động của nó đến khả năng thanh toán, cân đối vốn, hoạt động và sinh lời của doanh nghiệp Dựa trên những đánh giá này, họ đưa ra dự đoán về kết quả hoạt động và mức doanh lợi trong tương lai Phân tích tài chính là nền tảng cho việc dự báo tài chính và có thể được áp dụng cho nhiều mục đích khác nhau, bao gồm quyết định nội bộ, nghiên cứu, hoặc thông tin từ vị trí của nhà phân tích Tuy nhiên, quy trình phân tích và dự báo tài chính cần tuân theo các nghiệp vụ phân tích phù hợp với từng giai đoạn dự báo.

Giai đoạn dự báo Nghiệp vụ phân tích

Chuẩn bị và xử lý các nguồn thông tin:

– Thông tin kế toán nội bộ

– Thông tin khác từ bên ngoài Áp dụng các công cụ phân tích tài chính: – Xử lý thông tin kế toán

– Tính toán các chỉ số – Tập hợp các bảng biểu

Xác định các biểu hiện đặc trưng Giải thích và đánh giá các chỉ số và bảng biểu, các kết quả

– Cân bằng tài chính – Triệu chứng hoặc hội chứng – những khó khăn

– Năng lực hoạt động tài chính

– Điểm mạnh và điểm yếu – Cơ cấu vốn và chi phí vốn

– Cơ cấu đầu tư và doanh lợi

– Nguyên nhân khó khăn Tổng hợp và quan sát

Tiên lượng và chỉ dẫn

– Giải pháp tài chính hoặc giải pháp khác

Sơ đồ 1.1: Quy trình phân tích tài chính doanh nghiệp

Nguồn: Bài giảng Tổng quan về phân tích tài chính – Đại học kinh tế Quốc dân

Phân tích tài chính là quá trình thu thập và đánh giá dữ liệu từ nhiều nguồn thông tin khác nhau nhằm hiểu rõ tình hình hoạt động tài chính của doanh nghiệp và hỗ trợ dự đoán tài chính Các thông tin này bao gồm cả dữ liệu nội bộ và bên ngoài, thông tin kế toán và quản lý, cũng như số lượng và giá trị Trong đó, báo cáo tài chính doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng nhất Tuy nhiên, không phải lúc nào nhà phân tích cũng có thể thu thập đầy đủ dữ liệu cần thiết, điều này có thể ảnh hưởng đến kết quả phân tích Để đảm bảo tính hữu ích của dữ liệu, nhà phân tích cần kiểm tra tính tin cậy và chỉ sử dụng thông tin từ các nguồn hợp pháp.

Sau khi thu thập dữ liệu, giai đoạn tiếp theo trong phân tích tài chính là xử lý thông tin Các nhà phân tích sẽ áp dụng các phương pháp hợp lý để xử lý dữ liệu theo các nội dung phân tích đã xác định Dữ liệu sau khi được xử lý sẽ cung cấp thông tin hữu ích cho việc đánh giá tổng quát và chi tiết về tình hình phân tích Quá trình này bao gồm sắp xếp thông tin theo mục tiêu nhất định nhằm tính toán, so sánh, giải thích, đánh giá và xác định nguyên nhân của các kết quả đạt được, từ đó hỗ trợ cho quá trình dự đoán và ra quyết định.

Phân tích tài chính là quá trình thu thập và xử lý thông tin nhằm giúp người sử dụng dự đoán nhu cầu và đưa ra các quyết định tài chính chính xác Đối với chủ doanh nghiệp, mục tiêu của phân tích tài chính là hỗ trợ trong việc đạt được các mục tiêu hoạt động như tăng trưởng, phát triển, tối đa hóa lợi nhuận và giá trị doanh nghiệp Đối với các nhà đầu tư và cho vay, phân tích tài chính giúp đưa ra các quyết định về tài trợ và đầu tư, trong khi cấp trên của doanh nghiệp sử dụng thông tin này để quản lý hiệu quả hơn.

1.2.3 Phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp

Phương pháp phân tích tài chính là tập hợp các công cụ và biện pháp giúp nghiên cứu các sự kiện và mối quan hệ trong và ngoài doanh nghiệp, nhằm đánh giá tình hình tài chính một cách toàn diện Một trong những phương pháp cơ bản trong phân tích tài chính doanh nghiệp là phương pháp tỷ số, cho phép đánh giá các chỉ tiêu tổng hợp và chi tiết để hiểu rõ hơn về hoạt động tài chính của doanh nghiệp.

Phương pháp tỷ số là một phương pháp phổ biến trong phân tích tài chính, sử dụng các tỷ số đơn để so sánh giữa các chỉ tiêu khác nhau Phương pháp này ngày càng được hoàn thiện nhờ vào việc cải thiện nguồn thông tin kế toán và tài chính, tạo ra các tỷ lệ tham chiếu đáng tin cậy cho việc đánh giá doanh nghiệp Ngoài ra, công nghệ tin học đã thúc đẩy quá trình thu thập và tính toán dữ liệu, giúp nhà phân tích khai thác hiệu quả các số liệu và thực hiện phân tích hệ thống các tỷ số theo chuỗi thời gian hoặc từng giai đoạn.

Phương pháp tỷ số là một công cụ quan trọng trong việc đánh giá tình trạng tài chính của doanh nghiệp, yêu cầu xác định các ngưỡng và tỷ số tham chiếu Để có cái nhìn toàn diện, các tỷ số của doanh nghiệp cần được so sánh với các tỷ số tham chiếu, kết hợp với các phương pháp phân tích tài chính khác Nhà phân tích thường thực hiện so sánh theo thời gian, tức là so sánh kỳ này với kỳ trước để nhận diện xu hướng thay đổi, và so sánh theo không gian với mức trung bình ngành để đánh giá vị thế của doanh nghiệp trong ngành.

Một số tỷ số được sử dụng phổ biến trong phân tích tài chính doanh nghiệp:

- Tỷ số về khả năng thanh toán: được sử dụng để đánh giá khả năng đáp ứng các khoản nợ của doanh nghiệp.

- Tỷ số về khả năng cân đối vốn, cơ cấu vốn và nguồn vốn: qua chỉ tiêu này phản ánh mức độ ổn định và tự chủ tài chính.

- Tỷ số về khả năng hoạt động kinh doanh: đây là nhóm chỉ tiêu đặc trưng cho việc sử dụng nguồn lực của doanh nghiệp.

- Tỷ số về khả năng sinh lời: phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh tổng hợp. b Phương pháp so sánh

Phương pháp so sánh là một công cụ hữu ích để phân tích và đánh giá sự biến động của các khoản mục và chỉ tiêu tài chính, thông qua việc sử dụng báo cáo tài chính trong nhiều năm liên tiếp.

- Phân tích sự thay đổi qua thời gian 2 đến 3 năm cả về số tuyệt đối và số tương đối của các chỉ tiêu trong Báo cáo tài chính.

- Phân tích xu hướng dài hạn, trên cơ sở so sánh số liệu của các năm sau so với năm gốc.

Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp

1.3.1 Phân tích khái quát tình hình tài sản và nguồn vốn a Phân tích tình hình tài sản

Cơ cấu tài sản của doanh nghiệp phản ánh cách sử dụng vốn kinh doanh, cụ thể là tỷ lệ phân bổ cho tài sản lưu động và tài sản cố định Tỷ suất đầu tư vào tài sản dài hạn và ngắn hạn cho thấy mức độ đầu tư của doanh nghiệp vào từng loại tài sản, từ đó giúp đánh giá hiệu quả sử dụng vốn.

Tỷ suất tài trợ vào tài sản dài hạn cao cho thấy vai trò quan trọng của tài sản cố định trong tổng tài sản của doanh nghiệp, phản ánh tình trạng cơ sở vật chất kỹ thuật, năng lực sản xuất và xu hướng phát triển bền vững của doanh nghiệp.

Tỷ suất tài trợ TSCĐ cao hơn 1 cho thấy doanh nghiệp đang mở rộng quy mô cơ sở vật chất và nâng cao năng lực sản xuất, đồng thời thể hiện sự gia tăng đầu tư tài chính Ngược lại, nếu tỷ suất này thấp hơn 1, điều đó có nghĩa là một phần TSCĐ được tài trợ bằng vốn vay, điều này có thể tiềm ẩn rủi ro, đặc biệt khi sử dụng vốn vay ngắn hạn.

Giá trị của tỷ suất tài trợ TSCĐ phụ thuộc vào từng ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp, do đó cần phân tích tình hình nguồn vốn để đưa ra đánh giá hợp lý.

Cơ cấu nguồn vốn là chỉ tiêu thể hiện tỷ lệ giữa vốn vay nợ và vốn chủ sở hữu mà doanh nghiệp đang sử dụng trong mỗi đồng vốn kinh doanh Hệ số nợ và hệ số vốn chủ sở hữu là hai tỷ số quan trọng nhất phản ánh cơ cấu nguồn vốn của công ty, giúp đánh giá khả năng tài chính và rủi ro trong hoạt động kinh doanh.

Hệ số nợ: Phản ánh tỷ lệ vốn vay trong tổng nguồn vốn của doanh nghiệp, cho biết trong một phần vốn có bao nhiêu là nợ phải trả.

Trong hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp thường vay nợ để khắc phục tình trạng thiếu hụt vốn và đồng thời kỳ vọng nâng cao tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) hoặc thu nhập trên mỗi cổ phần.

Khoản lãi vay được xem là chi phí hợp lý và có thể trừ vào thu nhập chịu thuế của doanh nghiệp, giúp giảm số thuế TNDN phải nộp và tăng lợi nhuận Điều này tạo ra đòn bẩy tài chính cho doanh nghiệp Tuy nhiên, việc sử dụng đòn bẩy tài chính không phải lúc nào cũng mang lại lợi ích cho cổ đông, và nếu không được quản lý hiệu quả, nó có thể gây ra những tác động tiêu cực cho doanh nghiệp.

Hệ số VCSH phản ánh tỷ trọng vốn chủ sở hữu trong tổng nguồn vốn doanh nghiệp, cho thấy mức độ độc lập tài chính và sự hỗ trợ của chủ doanh nghiệp đối với nguồn vốn kinh doanh Hệ số này càng lớn, chứng tỏ doanh nghiệp có nhiều vốn tự có và độc lập cao với các chủ nợ, từ đó giảm bớt áp lực từ các khoản nợ vay.

Doanh nghiệp thường mong muốn duy trì hệ số nợ cao để tận dụng tài sản lớn trong ngắn hạn mà không phải chịu lãi suất, qua đó sử dụng chính sách tài chính này để gia tăng lợi nhuận Tỷ số nợ giúp đánh giá khả năng trả nợ của công ty đối với các khoản vay, đồng thời phản ánh hiệu quả trong việc phân tích nguồn vốn và sử dụng vốn.

Phân tích nguồn vốn và sử dụng vốn là quá trình đánh giá sự thay đổi các chỉ tiêu trên bảng cân đối kế toán (BCĐKT) từ đầu kỳ đến cuối kỳ, nhằm hiểu rõ hơn về nguồn vốn và cách thức sử dụng của doanh nghiệp Để thực hiện phân tích này, cần trình bày bảng cân đối kế toán theo dạng báo cáo từ tài sản đến nguồn vốn, sau đó so sánh số liệu cuối kỳ với đầu kỳ để xác định tình hình tăng giảm vốn trong doanh nghiệp theo nguyên tắc đã định.

- Sử dụng vốn: Tăng tải sản và giảm nguồn vốn.

- Nguồn vốn: Tăng nguồn vốn và giảm tài sản.

- Nguồn vốn và sử dụng vốn phải cân đối với nhau.

Phân tích sự thay đổi các khoản mục trong bảng cân đối kế toán giúp xác định mức độ tăng hoặc giảm của nguồn vốn và cách thức sử dụng vốn của doanh nghiệp Điều này cho phép đánh giá tính hợp lý của các thay đổi và xác định các chỉ tiêu chủ yếu ảnh hưởng đến sự biến động của nguồn vốn cũng như việc sử dụng vốn.

Để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp, cần khai thác các nguồn vốn một cách hiệu quả Để lập bảng theo dõi nguồn vốn và tình hình sử dụng vốn, doanh nghiệp cần thực hiện theo các quy trình cụ thể.

- Tổng hợp sự thay đổi của các khoản mục trên bảng cân đối kế toán giữa hai thời điểm là đầu kỳ và cuối kỳ.

Dựa vào kết quả tìm được, các khoản mục sẽ được phân loại vào hai cột: diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn Cụ thể, việc tăng nợ phải trả, tăng vốn chủ sở hữu và giảm tài sản doanh nghiệp sẽ được xếp vào cột diễn biến nguồn vốn Ngược lại, tăng tài sản, giảm nợ phải trả và vốn chủ sở hữu sẽ được ghi vào cột sử dụng vốn.

Dựa trên kết quả đã tìm được, chúng ta tiến hành tính toán tỷ trọng của từng khoản mục nhằm đánh giá xu hướng thay đổi của tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp trong kỳ vừa qua.

1.3.2 Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh

Báo cáo kết quả kinh doanh của doanh nghiệp tổng hợp tình hình tài chính và kết quả hoạt động trong kỳ kế toán, phản ánh chi tiết theo các hoạt động kinh doanh chính và phụ Nó cũng thể hiện nghĩa vụ thuế và các khoản phải nộp cho Nhà nước Báo cáo này được chia thành ba phần chính: lãi lỗ, tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước, và thuế giá trị gia tăng được khấu trừ, hoàn lại hoặc miễn giảm.

Nhân tố ảnh hưởng đến phân tích tài chính của doanh nghiệp

1.4.1.1 Cách thức tổ chức phân tích tài chính Để việc phân tích tài chính trong doanh nghiệp thực sự phát huy tác dụng trong quá trình ra quyết định, thì phân tích tài chính phải được tổ chức khoa học, hợp lý, phù hợp đặc điểm kinh doanh, cơ chế hoạt động, cơ chế quản lý kinh tế tài chính của doanh nghiệp và phù hợp với mục tiêu quan tâm của từng đối tượng

Tổ chức phân tích tài chính doanh nghiệp là quá trình thiết lập các bước cần thiết cho từng loại phân tích, phù hợp với đặc điểm và điều kiện hoạt động của từng doanh nghiệp Mỗi đối tượng quản lý có mục đích khác nhau trong việc quan tâm đến doanh nghiệp, dẫn đến sự khác biệt trong tổ chức phân tích tài chính Phân tích tài chính có thể được đặt dưới sự kiểm soát của ban quản lý điều hành cấp cao, nhằm thực hiện phân tích toàn diện các hoạt động tài chính như tổ chức, phân phối và sử dụng vốn Ngoài ra, tổ chức phân tích tài chính cũng diễn ra ở nhiều bộ phận độc lập, cung cấp thông tin cho các bộ phận khác dựa trên phân quyền và trách nhiệm trong quản lý tài chính.

Tổ chức phân tích tài chính doanh nghiệp thường được tiến hành qua các giai đoạn sau:

Giai đoạn chuẩn bị phân tích tài chính là bước quan trọng quyết định chất lượng, thời gian và hiệu quả của quá trình phân tích Công việc này bao gồm việc thiết lập chương trình phân tích và thu thập, xử lý tài liệu cần thiết.

Giai đoạn thực hiện phân tích: Được thực hiện theo trình tự sau:

Các nhà phân tích sử dụng phương pháp so sánh để đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp, dựa trên các chỉ tiêu phân tích đã xác định Việc so sánh tổng thể và từng bộ phận cấu thành của chỉ tiêu trong kỳ phân tích với kỳ gốc giúp nhận diện xu hướng phát triển và mối quan hệ biện chứng giữa các hoạt động kinh doanh.

Xác định và đánh giá mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến hoạt động tài chính của doanh nghiệp là một nhiệm vụ quan trọng Hoạt động tài chính chịu tác động từ nhiều nguyên nhân, trong đó có những nguyên nhân có thể định lượng và những nguyên nhân không thể xác định rõ mức độ ảnh hưởng Các nhân tố có thể tính toán được gọi là những yếu tố ảnh hưởng, và việc áp dụng các phương pháp phân tích như thay thế liên hoàn, số chênh lệch hay số cân đối là cần thiết để làm rõ mức độ tác động của từng nhân tố Qua đó, giúp hiểu rõ hơn về các quá trình và hiện tượng tài chính của doanh nghiệp.

Tổng hợp kết quả phân tích tài chính doanh nghiệp là bước quan trọng để đánh giá chất lượng và hiệu quả hoạt động Các nhà phân tích cần xác định sự ảnh hưởng của các nhân tố đến biến động chỉ tiêu nghiên cứu, từ đó tổng hợp và liên hệ mức độ biến động này nhằm khắc phục tính rời rạc Việc nhận diện các tồn tại và nguyên nhân gây ra sai sót sẽ giúp chỉ ra các tiềm năng chưa được khai thác, qua đó đưa ra quyết định phù hợp với mục tiêu phát triển của doanh nghiệp.

Giai đoạn kết thúc phân tích là bước cuối cùng trong quy trình phân tích, nơi các nhà phân tích thực hiện lập báo cáo và trình bày kết quả trước các đối tượng quản lý như Ban Giám đốc, nhà đầu tư và cổ đông Đồng thời, họ cũng cần hoàn thiện hồ sơ phân tích để đảm bảo tính đầy đủ và chính xác của thông tin được cung cấp.

1.4.1.2 Cách thức và phương tiện lưu trữ thông tin phân tích tài chính.

Thông tin đóng vai trò thiết yếu trong mọi lĩnh vực, đặc biệt là trong phân tích tài chính Việc lưu trữ thông tin một cách khoa học, có hệ thống và dễ dàng tra cứu là điều bắt buộc Trong thời đại công nghệ 4.0, ứng dụng công nghệ thông tin vào việc lưu trữ dữ liệu sẽ giúp tiết kiệm chi phí, thời gian và công sức Vì vậy, xây dựng một hệ thống thông tin đầy đủ và chính xác để phục vụ cho phân tích tài chính là điều mà các nhà quản lý cần chú trọng.

1.4.1.3 Trình độ chuyên môn của người phân tích

Trình độ cán bộ phân tích là yếu tố quyết định đến chất lượng phân tích tài chính Nếu thông tin đầy đủ nhưng cán bộ phân tích không có khả năng lựa chọn phương pháp phù hợp, hiểu rõ quy trình và đưa ra kết luận chính xác, quá trình phân tích sẽ trở nên vô nghĩa Công việc này đòi hỏi không chỉ kiến thức chuyên môn vững vàng về kế toán tài chính doanh nghiệp mà còn kinh nghiệm để lập báo cáo và đưa ra các kiến nghị Các cán bộ phân tích cần thu thập tài liệu từ nhiều nguồn khác nhau, sử dụng kỹ năng chuyên môn để biến số liệu thành thông tin có giá trị Họ cũng phải xác định điểm mạnh và yếu của doanh nghiệp để đưa ra định hướng cải thiện Tuy nhiên, nếu cán bộ phân tích có chuyên môn nhưng thiếu đạo đức nghề nghiệp, kết quả phân tích có thể bị sai lệch, dẫn đến quyết định sai lầm của nhà quản trị và gây hậu quả nghiêm trọng cho doanh nghiệp.

1.4.1.4 Nhận thức về phân tích tài chính của chủ doanh nghiệp

Nhận thức về phân tích tài chính doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong chất lượng phân tích tài chính Trước đây, khái niệm này chưa phổ biến ở Việt Nam, khiến nhiều nhà quản lý chưa nhận thức đầy đủ về vai trò và tầm quan trọng của phân tích tài chính Hệ quả là hoạt động phân tích tài chính trong doanh nghiệp chưa trở thành thói quen, thiếu đầu tư hợp lý, dẫn đến chất lượng phân tích chưa cao và chỉ mang tính hình thức Điều này không đáp ứng hiệu quả cho việc ra quyết định tài chính cũng như xây dựng chiến lược phát triển.

Nhiều nhà quản trị vẫn chưa nhận thức đầy đủ về tầm quan trọng của phân tích tài chính, chủ yếu vì lo ngại chi phí mà không thấy được lợi ích to lớn mà nó mang lại Để nâng cao chất lượng phân tích tài chính, các doanh nghiệp cần coi trọng lĩnh vực này, đầu tư hợp lý vào đội ngũ chuyên viên và cơ sở vật chất phục vụ cho công tác phân tích.

Các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh cần tuân thủ luật pháp và chính sách kinh tế của nhà nước Nhà nước sử dụng hệ thống pháp luật và các chính sách kinh tế để quản lý hoạt động kinh tế, đồng thời tạo ra môi trường thuận lợi cho doanh nghiệp phát triển Do đó, doanh nghiệp chỉ được phép kinh doanh những ngành nghề mà nhà nước không cấm.

Sự thay đổi trong chính sách kinh tế và môi trường kinh doanh có tác động lớn đến hoạt động sản xuất của doanh nghiệp Gần đây, tình trạng lạm phát đã làm tăng nhanh chi phí đầu vào như giá nguyên vật liệu và lãi suất vay vốn, khiến nhiều doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc huy động vốn cho các dự án đầu tư Điều này đã ảnh hưởng tiêu cực đến tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của các công ty.

Yếu tố tăng trưởng kinh tế và tiến bộ khoa học kỹ thuật đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của doanh nghiệp, do đó, cần chú ý đến những nội dung này trong quá trình phân tích.

1.4.2.2 Hệ thống chỉ tiêu trung bình ngành

Sự tăng trưởng và phát triển của doanh nghiệp cần được xem xét trong mối liên hệ với các hoạt động chung của ngành Để có được phân tích chất lượng, việc so sánh với các chỉ tiêu trung bình ngành là rất quan trọng, giúp chúng ta có cái nhìn tổng quan và xác định vị thế của doanh nghiệp so với các công ty khác trong ngành, từ đó tránh được những đánh giá chủ quan.

Thực trạng phân tích tài chính tại Công ty Điện lực Hòa Bình

2.2.1 Phương pháp phân tích tài chính tại Công ty Điện lực Hòa Bình

Công ty áp dụng hai phương pháp phân tích truyền thống là phương pháp so sánh và phương pháp tỷ số, tuy nhiên việc kết hợp hai phương pháp này vẫn chưa đạt được sự hài hoà, dẫn đến chất lượng kết quả phân tích chưa cao Công ty thực hiện so sánh số liệu giữa các kỳ và giữa năm này với năm trước trong ba năm gần nhất để xác định xu thế biến động của các chỉ tiêu, từ đó tính toán phần trăm hoàn thành kế hoạch Đồng thời, đối với những chỉ tiêu có sự biến động đột biến, công ty sẽ xem xét và tìm hiểu nguyên nhân để kịp thời khắc phục những sai sót nghiêm trọng.

Công ty áp dụng phương pháp tỷ số chủ yếu dựa trên bốn nhóm chỉ số chính: khả năng thanh toán, cân đối vốn và cơ cấu vốn, khả năng hoạt động, và khả năng sinh lời Tuy nhiên, quá trình phân tích các chỉ số này vẫn chưa thực sự hiệu quả, do số lượng chỉ số trong mỗi nhóm chỉ dừng lại ở những chỉ tiêu cơ bản, chưa mở rộng thêm các chỉ tiêu bổ sung.

Việc kết hợp hai phương pháp đã giúp công ty đánh giá khả năng thanh toán và tình hình lỗ lãi trong kỳ nghiên cứu, nhưng vẫn chưa làm rõ nguyên nhân biến động các chỉ tiêu do sự liên hệ mật thiết giữa chúng Phương pháp Dupont, được nhiều công ty áp dụng, rất hữu ích cho các nhà phân tích trong việc đánh giá chính xác tình hình tài chính và đưa ra quyết định đúng đắn Tuy nhiên, công ty điện lực Hòa Bình không sử dụng phương pháp này, mặc dù nó đòi hỏi chuyên môn cao trong phân tích tài chính.

2.2.2 Thông tin sử dụng trong phân tích tài chính tại Công ty Điện lực Hòa Bình

Công ty đã sử dụng thông tin từ báo cáo tài chính hàng năm của mình và của Công ty Điện lực Sơn La (PC Sơn La) để phân tích tình hình tài chính, chủ yếu dựa vào bảng cân đối kế toán, bảng báo cáo kết quả kinh doanh và bảng thuyết minh báo cáo tài chính Tuy nhiên, bảng lưu chuyển tiền tệ không được xem xét, dẫn đến việc không nắm bắt được các ý nghĩa quan trọng từ nó Việc quản lý dòng tiền là một nhiệm vụ khó khăn và thiết yếu, do đó, việc bỏ qua phân tích bảng lưu chuyển tiền tệ là một thiếu sót nghiêm trọng của Ban lãnh đạo công ty.

Công ty sử dụng nhiều nguồn tài liệu khác nhau chỉ để tham khảo, không trực tiếp đưa vào quá trình phân tích, dẫn đến kết quả không phản ánh đầy đủ tình hình tài chính Thêm vào đó, thông tin được cung cấp trực tiếp từ các chuyên viên phòng Tài chính kế toán mà không qua kiểm tra của bộ phận trung gian, do đó có thể xảy ra thiếu sót trong nguồn thông tin mà cán bộ phân tích sử dụng.

2.2.3 Nội dung phân tích tài chính tại Công ty Điện lực Hòa Bình

Nội dung phân tích tài chính tại Công ty Điện lực Hòa Bình hiện tập trung vào hai mảng chính: phân tích thông qua hệ thống báo cáo tài chính và phân tích các nhóm chỉ tiêu tài chính đặc trưng Phương pháp phân tích được sử dụng bao gồm so sánh và chỉ số, với mục tiêu phân tích biến động tài sản, nguồn vốn và kết quả hoạt động kinh doanh Các chỉ tiêu tài chính được phân tích bao gồm tỷ số khả năng thanh toán, mức độ độc lập tài chính, khả năng hoạt động và khả năng sinh lời, đặc biệt trong giai đoạn 2018 – 2020.

Cơ cấu tài sản ngắn hạn giai đoạn 2018 - 2020 (VNĐ)

Tiền và các khoản tương đương tiền Đầu tư tài chính ngắn hạn Các khoản phải thu ngắn hạn Hàng tồn kho

Tài sản ngắn hạn khác

Biểu đồ 2.3: Cơ cấu tài sản ngắn hạn giai đoạn 2018 - 2020.

Nguồn: Bảng cân đối kế toán Công ty Điện lực Hòa Bình 2018 – 2020, Bảng cân đối kế toán Công ty Điện lực Sơn La 2020

Tính đến ngày 31/12/2020, tổng tài sản của công ty đạt 1.308,7 tỷ đồng, trong đó tài sản ngắn hạn chiếm 8,1% (105,7 tỷ đồng) và tài sản dài hạn chiếm 91,9% (1.203 tỷ đồng) Tài sản ngắn hạn có sự biến động lớn qua các năm, với mức tăng 30,11% vào năm 2019 so với năm 2018, nhưng lại giảm 20,89% trong năm 2020 Sự biến động này chủ yếu do hàng tồn kho thay đổi theo tiến độ đầu tư các dự án Cụ thể, năm 2019, hàng tồn kho tăng 8,41% (4,04 tỷ đồng) nhưng giảm mạnh 58,77% (30,6 tỷ đồng) vào năm 2020 khi vật tư thiết bị dự án đã được nghiệm thu và đưa vào sử dụng Năm 2020, PC Hòa Bình đã thực hiện cải cách trong công tác đầu tư, hoàn thành 30 dự án và đang triển khai thi công 07 dự án theo đúng tiến độ, đồng thời chuẩn bị đầu tư cho 03 dự án khác.

Các khoản phải thu từ khách hàng trong ngành điện, đặc biệt là tại Công ty điện lực Hòa Bình, chiếm tỷ trọng cao trong tài sản ngắn hạn, với 9,05% vào năm 2020 Phải thu khách hàng là chỉ tiêu quan trọng phản ánh chất lượng kinh doanh, và năm 2020, khoản phải thu này giảm mạnh 6,701 tỷ đồng (41,2%) so với năm 2019, cho thấy sự phát triển tích cực trong hoạt động kinh doanh điện năng Tuy nhiên, công ty vẫn đang đối mặt với khoản dự phòng phải thu khó đòi lên đến 1.918 tỷ đồng từ Công ty TNHH Ngọc Thảo, kéo dài từ năm 2015, điều này cần được giải quyết khẩn trương không chỉ cho Công ty điện lực Hòa Bình mà còn cho Tổng công ty Điện lực miền Bắc.

Bảng 2.1 Các khoản mục tài sản ngắn hạn giai đoạn 2018 – 2020. Đơn vị tính: VNĐ

I Tiền và các khoản tương đương tiền 110

2 Các khoản tương đương tiền 112

II Đầu tư tài chính ngắn hạn 120

1 Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn 123

III Các khoản phải thu ngắn hạn 130

1 Phải thu ngắn hạn của khách hàng 131

2 Trả trước cho người bán 132

3 Phải thu nội bộ ngắn hạn 133

4 Phải thu ngắn hạn khác 136

5 Dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi (*) 137

V Tài sản ngắn hạn khác 150

1 Chi phí trả trước ngắn hạn 151

2 Thuế GTGT được khấu trừ 152

3 Thuế và các khoản khác phải thu Nhà nước 153

Nguồn: Bảng cân đối kế toán Công ty Điện lực Hòa Bình 2018 – 2020

Tiền và các khoản tương đương tiền, cùng với đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn, đã có sự biến động đáng kể trong những năm qua Năm 2018, số dư tiền mặt và tiền gửi không kỳ hạn đạt 11,03 tỷ đồng, nhưng đến năm 2019 và 2020, con số này chỉ còn lần lượt 107 triệu đồng và 120 triệu đồng Điều này cho thấy sự chú trọng vào việc bảo đảm an toàn dòng tiền và phòng ngừa rủi ro, đặc biệt trong việc thu tiền điện Với đặc thù hoạt động trải dài từ thành phố đến nông thôn, công tác thu nộp tiền điện bị phân tán, tạo ra nguy cơ thất thoát cao Kể từ năm 2019, công ty đã cải thiện quản lý thu nộp, hợp tác với các ngân hàng và tổ chức trung gian để thúc đẩy thu nộp không dùng tiền mặt, đồng thời ký hợp đồng tự động thu tiền điện từ tài khoản của công ty điện lực Hòa Bình Mặc dù số dư tiền giảm qua các năm, nhưng hiệu quả tài chính từ quản trị dòng tiền không cao, thể hiện qua sự biến động trong cơ cấu giữa số dư tương đương tiền và đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn, với số dư tương đương tiền năm 2019 tăng 14,5 tỷ đồng so với năm 2018.

2020 tăng 26,6 tỷ đồng so với 2019 Số dư đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn giảm về 0 năm 2020. Đơn vị tính: VNĐ

Tiền Các khoản tương đương tền Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn

Biểu đồ 2.4: Biến động các khoản mục tiền và đầu tư ngắn hạn 2018 - 2020.

Bảng cân đối kế toán của Công ty Điện lực Hòa Bình từ năm 2018 đến 2020 cho thấy công ty chưa thực hiện phân bổ hợp lý giữa các loại kỳ hạn tiền gửi, dẫn đến việc giảm thu nhập từ hoạt động tài chính.

Bảng 2.2 Các khoản mục tài sản dài hạn giai đoạn 2018 – 2020. Đơn vị tính: VNĐ

I Các khoản phải thu dài hạn 210 - -

II Tài sản cố định 220 1.129.966.460.274 1.197.920.142.261 1.163.662.547.911 67.953.681.987 6,01% (34.257.594.350) -2,86%

1 Tài sản cố định hữu hình 221 1.125.803.101.697 1.194.363.751.949 1.162.426.692.439 68.560.650.252 6,09% (31.937.059.510) -2,67% – Nguyên giá 222 3.299.907.698.826 3.564.904.480.148 3.753.677.687.873 264.996.781.322 8,03% 188.773.207.725 5,30% – Giá trị hao mòn luỹ kế (*) 223

2 Tài sản cố định vô hình 227 4.163.358.577 3.556.390.312 1.235.855.472 (606.968.265) -14,58% (2.320.534.840) -65,25%

– Giá trị hao mòn luỹ kế (*) 229 (2.463.097.859) (4.603.170.545) (6.923.705.385) (2.140.072.686) 86,89% (2.320.534.840) 50,41%

III Bất động sản đầu tư 230 - -

IV Tài sản dở dang dài hạn 240 208.215.017.395 52.375.022.805 20.487.647.602 (155.839.994.590) -74,85% (31.887.375.203) -60,88%

1 Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 242 208.215.017.395 52.375.022.805 20.487.647.602 (155.839.994.590) -74,85% (31.887.375.203) -60,88%

V Đầu tư tài chính dài hạn 250 - -

VI Tài sản dài hạn khác 260 36.217.869.401 38.943.521.709 18.808.039.952 2.725.652.308 7,53% (20.135.481.757) -51,70%

1 Chi phí trả trước dài hạn 261 36.217.869.401 38.943.521.709 18.808.039.952 2.725.652.308 7,53% (20.135.481.757) -51,70%

Nguồn: Bảng cân đối kế toán Công ty Điện lực Hòa Bình 2018 – 2020

Tài sản dở dang dài hạn giảm mạnh do chi phí xây dựng cơ bản dở dang giảm, với mức giảm 155,8 tỷ đồng (74,85%) trong năm 2019 so với năm 2018, và tiếp tục giảm 31,9 tỷ đồng (60,88%) trong năm 2020 Nguyên nhân chủ yếu là do nhiều dự án xây dựng cơ bản đã hoàn thành và đưa vào sử dụng Tài sản cố định chiếm tỷ trọng lớn nhất trong cơ cấu tài sản dài hạn (96,8% năm 2020) và tổng tài sản (88,9% năm 2020), điều này phản ánh đặc thù của ngành điện, nơi mà việc đầu tư và sử dụng tài sản cố định là rất cần thiết.

Tài sản cố định hữu hình bao gồm nhà cửa, vật kiến trúc như trụ sở làm việc và các chi nhánh; máy móc thiết bị như trạm biến áp và máy biến áp; phương tiện vận tải truyền dẫn như đường dây tải điện và các phương tiện vận tải; thiết bị dụng cụ quản lý và các tài sản cố định hữu hình khác Đơn vị tính cho các tài sản này là VNĐ.

Cơ cấu tài sản cố định hữu hình 2020

Nhà cửa vật kiến trúc Máy móc thiết bị Phương tiện vận tải truyền dẫn Thiết bị dụng cụ quản lý Tài sản cố định hữu hình khác

Biểu đồ 2.5: Cơ cấu tài sản cố định hữu hình 2020.

Nguồn: Bảng thuyết minh BCTC Công ty Điện lực Hòa Bình 2020

• Tài sản cố định vô hình: Quyền sử dụng đất; Bản quyền, bằng sáng chế; Phần mềm máy tính. Đơn vị tính: VNĐ

Cơ cấu tài sản cố định vô hình 2020

Quyền sử dụng đất Bản quyền, bằng sáng chế Phần mềm máy tính

Biểu đồ 2.6: Cơ cấu tài sản cố định vô hình 2020.

Nguồn: Bảng thuyết minh BCTC Công ty Điện lực Hòa Bình 2020

Tài sản cố định được quản lý nghiêm ngặt theo quy định của Luật điện lực, các thông tư của Bộ Tài chính và quy chế của EVN Số dư tài sản cố định duy trì ổn định qua các năm, với mức tăng 6,09% trong năm 2019 so với 2018, tuy nhiên có sự giảm nhẹ 2,86% trong năm 2020 so với 2019.

Bảng 2.3: Bảng chỉ tiêu tỷ suất tài trợ TSCĐ. Đơn vị tính: VNĐ

VCSH (VNĐ) 480,913,517,055 534,453,588,839 522,858,538,844 1,287,900,559,874 Tài sản dài hạn

Tỷ suất tài trợ TSCĐ 35.0% 41.5% 43.5% 74.8%

Nguồn: BCTC Công ty Điện lực Hòa Bình, Công ty Điện lực Sơn La 2018 - 2020

Tỷ suất tài trợ tài sản cố định của Công ty đã tăng từ 35% năm 2018 lên 41,5% năm 2019 và đạt 43,5% năm 2020 Tuy nhiên, con số này vẫn thấp hơn nhiều so với Công ty Điện lực Sơn La, với tỷ lệ 74,8% Công ty vẫn phụ thuộc nhiều vào nguồn vốn vay để tài trợ cho tài sản cố định, điều này tạo ra rủi ro lớn, đặc biệt trong ngành điện, nơi tài sản cố định đóng vai trò quan trọng.

Trong giai đoạn nghiên cứu, quy mô tổng tài sản của Công ty đã liên tục giảm, từ 1.477,1 tỷ đồng vào năm 2018 xuống 1.422,9 tỷ đồng vào năm 2019, tương ứng với mức giảm 3,67% Đến năm 2020, tổng tài sản tiếp tục giảm thêm 8,03%, còn 1.308,7 tỷ đồng so với năm 2019.

Về cơ cấu tài sản:.

Bảng 2.4: Bảng cơ cấu tài sản Công ty Điện lực Hòa Bình. Đơn vị tính: VNĐ

Tỷ suất tài trợ TSDH 93.0% 90.6% 91.9% 96.4%

Tỷ suất tài trợ TSNH 7.0% 9.4% 8.1% 3.6%

Cơ cấu tài sản giai đoạn 2018 - 2020

Tài sản ngắn hạn Tài sản dài hạn

Biểu đồ 2.7: Cơ cấu tài sản giai đoạn 2018 – 2020.

Nguồn: BCTC Công ty Điện lực Hòa Bình, Công ty Điện lực Sơn La 2018 - 2020

Đánh giá về tình hình tài chính của công ty

Năm 2020, Công ty Điện lực Hòa Bình đối mặt với nhiều thách thức do dịch COVID-19 và thiên tai, ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt động sản xuất kinh doanh Trong bối cảnh khó khăn, công ty nhận được sự hỗ trợ từ Tổng Công ty điện lực miền Bắc, giúp cơ cấu lại khoản vay và tăng cường nguồn vốn Nhờ đó, công ty duy trì được doanh thu 1810,9 tỷ đồng, đạt 100% kế hoạch năm, mặc dù lợi nhuận giảm còn -284,32 tỷ đồng, giảm 12,86 lần so với cùng kỳ năm trước.

Tình hình tài chính của Công ty Điện lực Hòa Bình còn tồn tại những mặt hạn chế sau:

Cơ cấu vốn kinh doanh của Công ty hiện chưa hợp lý, với nợ phải trả chiếm tỷ trọng lớn trong khi vốn chủ sở hữu lại quá nhỏ Mức độ độc lập tài chính của Công ty thấp, thể hiện qua các chỉ số như hệ số tài trợ và hệ số tự tài trợ, cho thấy sự phụ thuộc vào nguồn vay Điều này dẫn đến khó khăn trong thanh toán và rủi ro khi các tổ chức tín dụng thắt chặt chính sách cho vay Áp lực thanh toán các khoản nợ trong năm 2020 rất lớn, khi nợ ngắn hạn chiếm tỷ trọng cao nhưng lượng tiền mặt để thanh toán lại hạn chế, gây căng thẳng trong khả năng thanh toán Công nợ phải thu tồn đọng lớn ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động sản xuất kinh doanh, làm giảm khả năng trả nợ ngân hàng và thiếu hụt dòng tiền Để cải thiện tình hình, Công ty cần có biện pháp nâng cao khả năng thanh toán nhanh, đảm bảo trả nợ đúng hạn và duy trì uy tín với các đơn vị cho vay và nhà cung cấp.

Công ty đang gặp khó khăn trong việc đảm bảo vốn cho hoạt động kinh doanh, khi không đủ số vốn tối thiểu để duy trì hoạt động thường xuyên, buộc phải bổ sung bằng nguồn vốn chiếm dụng và vay mượn Tình hình tài chính không ổn định cho thấy công ty đang đối mặt với rủi ro tài chính, với nợ ngắn hạn vượt quá tài sản ngắn hạn Các nguồn tài trợ như vốn đầu tư của chủ sở hữu và vay dài hạn rất hạn chế, không đủ để trang trải chi phí, dẫn đến áp lực thanh toán nợ gia tăng và tình trạng cân bằng tài chính xấu đi Việc sử dụng các khoản vay ngắn hạn đã làm trầm trọng thêm sự mất cân bằng tài chính, và nếu tình trạng này kéo dài, áp lực trả nợ có thể dẫn đến nguy cơ mất khả năng thanh toán và phá sản.

Năm 2020, các chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời của Công ty đều ghi nhận giá trị âm, cho thấy hiệu quả kinh doanh của Công ty trong năm này rất thấp.

Do khả năng sinh lời là biểu hiện cao nhất và tập trung nhất của hiệu quả KD của

DN nên Công ty cần có biện pháp khắc phục.

Năng lực tài chính của Công ty Điện lực Hòa Bình hiện đang ở mức thấp, thể hiện qua các yếu tố như độc lập tài chính, khả năng thanh toán, tình hình đảm bảo vốn và khả năng sinh lời chưa có dấu hiệu cải thiện đáng kể Điều này đặt doanh nghiệp vào nguy cơ phá sản và mất khả năng thanh toán Do đó, việc nâng cao năng lực tài chính cho Công ty là vô cùng cần thiết và quyết định đến sự sống còn của doanh nghiệp.

Năm 2021, Công ty đối mặt nhiều khó khăn thách thức cụ thể như sau:

- Các chỉ tiêu kinh doanh Tổng Công ty giao ở mức cao Lợi nhuận năm

2020 âm tạo áp lực lớn trong việc phấn đấu lợi nhuận của năm 2021

- Công tác huy động vốn gặp rất nhiều khó khăn.

Công nợ phải trả, bao gồm các khoản vay và nợ, đang gia tăng đáng kể, đặc biệt là các khoản vay ODA đã hết thời gian ân hạn và bắt đầu đến hạn trả nợ gốc Tình trạng này đang ảnh hưởng tiêu cực đến các hệ số tài chính của doanh nghiệp.

- Lãi suất huy động của các Ngân hàng đồng loạt giảm mạnh so với đầu năm

2020 tác động lớn đến doanh thu lãi tiền gửi của Công ty.

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CÔNG TY ĐIỆN LỰC HÒA BÌNH

Ngày đăng: 07/08/2022, 10:35

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Nguyễn Văn Công (2010), Giáo trình phân tích báo cáo tài chính, Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình phân tích báo cáo tài chính
Tác giả: Nguyễn Văn Công
Nhà XB: Nhà xuất bảnGiáo dục Việt Nam
Năm: 2010
2. Nguyễn Trọng Cơ - Ngô Thế Chi (2008), Giáo trình phân tích tài chính doanh nghiệp, Nhà xuất bản Tài chính, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình phân tích tài chính doanhnghiệp
Tác giả: Nguyễn Trọng Cơ - Ngô Thế Chi
Nhà XB: Nhà xuất bản Tài chính
Năm: 2008
3. Phan Đức Dũng (2009), Phân tích Báo cáo tài chính và định giá trị doanh nghiệp, NXB Thống kê, Tp Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích Báo cáo tài chính và định giá trị doanhnghiệp
Tác giả: Phan Đức Dũng
Nhà XB: NXB Thống kê
Năm: 2009
5. Phạm Thị Gái (2004), Giáo trình phân tích hoạt động kinh doanh, Nhà xuất bản Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình phân tích hoạt động kinh doa
Tác giả: Phạm Thị Gái
Nhà XB: Nhà xuất bảnĐại học Kinh tế Quốc dân
Năm: 2004
7. Trương Bá Thanh, Trần Đình Khôi Nguyên (2001), Giáo trình Phân tích hoạt động kinh doanh, NXB Giáo dục, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Phân tích hoạtđộng kinh doanh
Tác giả: Trương Bá Thanh, Trần Đình Khôi Nguyên
Nhà XB: NXB Giáo dục
Năm: 2001
8. Nguyễn Năng Phúc (2007), Phân tích kinh doanh lý thuyết và thực hành, Nhà xuất bản Tài chính, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích kinh doanh lý thuyết và thực hành
Tác giả: Nguyễn Năng Phúc
Nhà XB: Nhàxuất bản Tài chính
Năm: 2007
9. Nguyễn Năng Phúc (2011), Phân tích báo cáo tài chính, NXB Đại học Kinh tế Quốc Dân, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích báo cáo tài chính
Tác giả: Nguyễn Năng Phúc
Nhà XB: NXB Đại học Kinh tếQuốc Dân
Năm: 2011
10. Nguyễn Ngọc Quang (2011), Giáo trình Phân tích Báo cáo tài chính, Nhà xuất bản Tài chính, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Phân tích Báo cáo tài chính
Tác giả: Nguyễn Ngọc Quang
Nhà XB: Nhà xuấtbản Tài chính
Năm: 2011
11. Nguyễn Văn Công (2005), Chuyên khảo về Báo cáo tài chính và lập, đọc, kiểm tra, phân tích báo cáo tài chính, Nhà xuất bản Tài chính, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chuyên khảo về Báo cáo tài chính và lập, đọc, kiểmtra, phân tích báo cáo tài chính
Tác giả: Nguyễn Văn Công
Nhà XB: Nhà xuất bản Tài chính
Năm: 2005
12. Bùi Xuân Phong (2008), Phân tích hoạt động kinh doanh, Nhà xuất bản Thông tin và truyền thông, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích hoạt động kinh doanh
Tác giả: Bùi Xuân Phong
Nhà XB: Nhà xuất bản Thôngtin và truyền thông
Năm: 2008
13. Phạm Quang Trung (2011), Giáo trình Quản trị tài chính doanh nghiệp, Nhà xuất bản Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Quản trị tài chính doanh nghiệp
Tác giả: Phạm Quang Trung
Nhà XB: Nhàxuất bản Đại học Kinh tế Quốc dân
Năm: 2011
14. Phạm Thị Thủy (2012), Báo cáo phân tích tài chính, dự báo và định giá, Nhà xuất bản Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo phân tích tài chính, dự báo và định giá
Tác giả: Phạm Thị Thủy
Nhà XB: Nhàxuất bản Đại học Kinh tế Quốc dân
Năm: 2012
4. Công ty Điện lực Hòa Bình (2018, 2019, 2020), Báo cáo tài chính Khác
15. Bài giảng Tổng quan về phân tích tài chính – Đại học kinh tế Quốc dân Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w