1 Sở hữ u trí tuệ Trần Huy Thắng, 2013 Bạn thường nghe đài báo, ti vi, internet nói nhiều về việc “vi phạm bản quyền”, “tranh chấp thương hiệu”, “Việt Nam ban hành luật sở hữu trí tuệ”, “gia nhập công.
Sở hữu trí tuệ Trần Huy Thắng, 2013 Bạn thường nghe đài báo, ti vi, internet nói nhiều việc “vi phạm quyền”, “tranh chấp thương hiệu”, “Việt Nam ban hành luật sở hữu trí tuệ”, “gia nhập cơng ước Berne bảo hộ quyền tác giả tác phẩm nước ngoài” thấy thuật ngữ thật mơ hồ? Nói cách nơm na, câu chuyện “sở hữu trí tuệ” xoay quanh việc “sở hữu” loại tài sản ca khúc, phần mềm, tiểu thuyết, thiết kế máy móc, … gọi “tài sản trí tuệ” (vì mà nói tắt thành sở hữu trí tuệ) Những tài sản trí tuệ kiểu dễ bị chép nên mối quan hệ quyền lợi người sáng tạo ra, tức người chủ sở hữu, người sử dụng, người chủ sở hữu, trở nên phức tạp đòi hỏi phải đời loại luật mới, gọi luật sở hữu trí tuệ Bạn có biết kí hiệu (C) (R) TM “Windows™ Copyright © by Microsoft ®” nghĩa gì? (Theo chúng tơi, thời đại tri thức ngày nay, kiến thức “sở hữu trí tuệ” đáng đưa vào chương trình đại học cho sinh viên tất ngành nghề, nên chúng tơi chủ đích viết chương rộng với nhiều ví dụ ngồi ngành Cơng Nghệ Thông Tin Điều cập nhật với phát triển nhận thức người Việt Nam tài sản trí tuệ mà biểu rõ nét việc Việt Nam ban hành luật sở hữu trí tuệ, gia nhập cơng ước Berne, hiệp định TRIPS.) Tài sản trí tuệ 2 Quyền sở hữu trí tuệ 3 Luật sở hữu trí tuệ Nội dung phạm vi luật sở hữu trí tuệ Ý nghĩa luật sở hữu trí tuệ Sở hữu công (public domain) Đối ngược với sở hữu trí tuệ sở hữu công Tất sở hữu trí tuệ tất yếu trở thành sở hữu công Bản quyền 5.1 Bản quyền, Quyền tác giả 5.2 Quyền người giữ quyền quyền người dùng 5.3 Thỏa thuận Giấy phép sử dụng cho Người dùng cuối EULA 12 5.4 Các hiểu sai thường thấy “bản quyền” 13 Sáng chế 14 Sáng chế 14 Bằng sáng chế tổ chức cấp sáng chế 14 Quyền sở hữu công nghiệp 16 Thương hiệu 16 Công ước Berne, hiệp định TRIPS, tổ chức WIPO 19 Công ước Berne 19 Hiệp định TRIPS 20 Tổ chức WIPO 20 1 Tài sản trí tuệ Trong đời sống hàng ngày, quen thuộc với tài sản vật chất như: nhà, bàn, xe, … Mối quan hệ quan trọng người với người tài sản quan hệ sở hữu Dù khơng học luật có ý thức sở hữu tài sản: xe anh Bình có anh Bình có tồn quyền sử dụng, sửa chữa, chuyển nhượng xe cịn tất người khác (khơng phải chủ sở hữu) khơng có quyền với xe trừ hỏi xin anh Bình cho phép Với tài sản vật chất, người chủ sở hữu dễ dàng tự bảo vệ sở hữu mình: anh Bình khóa xe cất nhà để ngăn chặn hành vi sử dụng trái phép xe Tuy nhiên có loại tài sản khác mà người chủ sở hữu dễ quên ý thức sở hữu loại tài sản thân người chủ sở hữu lại khơng có cách ngăn chặn việc sử dụng trái phép tài sản Đó tài sản trí tuệ Tài sản trí tuệ thành sáng tạo người; Tổ chức Sở hữu Trí tuệ Thế giới (WIPO) Liên Hiệp Quốc (UN) liệt kê số tài sản trí tuệ theo phân loại chính: - - Tác phẩm (work): tác phẩm mang tính văn chương (thơ, tiểu thuyết, kịch, truyện, sách tham khảo, báo), tác phẩm nghệ thuật (tranh, ảnh, phim, ca khúc, tranh, điêu khắc, múa, quảng cáo), vẽ kiến trúc, phần mềm, sở liệu, chương trình ti vi, radio, … Tài sản trí tuệ cơng nghiệp: sáng chế (invention), thiết kế kiểu dáng công nghiệp (industrial design), thương hiệu (trademark), bí mật kinh doanh (trade secret), mạch tích hợp (integrated circuit), dẫn địa lí (geographical indicator), … Intellectual Property Thuật ngữ “sở hữu trí tuệ” mà người Việt hay nói dịch từ “intellectual property” Trong tiếng Anh từ “property” có nghĩa “tài sản”, nói “tài sản” người ta thường ngụ ý thuộc đó, từ “property” ngành luật học cịn hiểu “sự sở hữu” Vì coi “intellectual property” vừa “tài sản trí tuệ” vừa “sự sở hữu tài sản trí tuệ” (mà gọi tắt “sở hữu trí tuệ”) Một số tác giả (tiếng Anh) chí cịn coi “intellectual property” “quyền sở hữu trí tuệ” (intellectual property rights) “luật sở hữu trí tuệ” (intellectual property law) Mỗi tài sản trí tuệ cần phương tiện vật lí để thể giá trị cốt lõi tài sản trí tuệ nằm ý tưởng sáng tạo khơng phải phương tiện vật lí thể Một tiểu thuyết thể qua nhiều dạng vật lí: file docx máy tính, thảo viết tay giọng đọc phát viên đài, giá trị tiểu thuyết khơng phụ thuộc vào dạng vật lí biểu mà nằm cốt truyện, lời thoại, … tức thứ mà trí tuệ nhà văn sáng tạo Vì muốn nhấn mạnh đến trí tuệ làm tài sản nên người ta gọi tên “tài sản trí tuệ” Đặc điểm quan trọng tài sản trí tuệ dễ bị nhân khó có cách hiệu để ngăn chặn việc Như bạn thấy, dễ dàng chép đĩa CD ca nhạc photo sách Ngay phần mềm đặt mã khóa dùng thử, chí cơng ty lớn Sony, Apple cài công nghệ DRM lên đĩa CD, file ca nhạc để chống nạn chép lậu sau thời gian ngắn, giới cracker lại tìm cách vượt qua công nghệ cuối việc chép dễ dàng Bởi có nhiều tài sản trí tuệ nên người sử dụng tài sản trí tuệ khơng gây tình trạng khan hàng cho người khác Với tài sản vật chất, xe đạp, tơi dùng người khác khơng thể dùng có xe Nhưng với tài sản trí tuệ, phần mềm, lúc nhiều người dùng khác mà không gây cản trở cho Với tài sản trí tuệ người ta dễ dàng tạo tài sản trí tuệ phái sinh Ví dụ từ sách nước này, người ta dịch nước khác; từ tiểu thuyết chuyển thể thành kịch phim So với tài sản vật chất, xe đạp, sửa đổi tài sản gốc đi, cịn tài sản trí tuệ gốc tồn với tài sản phái sinh Vấn đề sở hữu với tài sản trí tuệ phái sinh trở nên phức tạp người sáng tạo sau người sáng tạo gốc có cơng việc tạo tài sản trí tuệ phái sinh Một số tài sản trí tuệ cơng bố khó rút lại Với tài sản vật chất, xe đạp, “khoe” sau dễ dàng cất giấu để không dùng Nhưng với tài sản trí tuệ, thiết kế cách xoay hình máy xách tay, bị lộ cần liếc mắt nhìn, người ta học lỏm ý tưởng áp dụng vào sản xuất trước người sáng tạo triển khai 2 Quyền sở hữu trí tuệ Dù tài sản vật chất hay tài sản trí tuệ, đằng sau tài sản ln người chủ sở hữu tài sản Với tài sản trí tuệ, tác giả (người sáng tạo ra) tài sản trí tuệ người chủ sở hữu (đầu tiên) tài sản trí tuệ Khi có sở hữu có đối lập quyền hai bên: - Một bên người chủ sở hữu - có tồn quyền sử dụng, sửa đổi, chuyển nhượng, … tài sản (vật chất/trí tuệ) Một bên tất người lại – người chủ sở hữu nên khơng có quyền tài sản trừ người chủ sở hữu cho phép Tập hợp tất quyền bao gồm quyền sử dụng, quyền sửa đổi, quyền chuyển nhượng, … v.v mà người chủ sở hữu có tài sản gọi quyền sở hữu; quyền sở hữu quyền đơn tập hợp quyền Quyền sở hữu tài sản trí tuệ gọi tên riêng quyền sở hữu trí tuệ Và chí quyền sở hữu trí tuệ gọi tên riêng khác “bản quyền”/“quyền tác giả” nói tác phẩm (văn chương, nghệ thuật, phần mềm, thiết kế kiến trúc, …) “quyền sở hữu cơng nghiệp” nói tài sản trí tuệ cơng nghiệp (theo phân loại WIPO mục trên) Nếu bạn chủ sở hữu tài sản khơng phải bạn muốn làm với tài sản (vì gây ảnh hưởng xấu cho người khác); luật pháp qui định cụ thể quyền sở hữu (đối với tài sản vật chất) hay quyền sở hữu trí tuệ (đối với tài sản trí tuệ) bao gồm quyền Ý thức quyền sở hữu đối tài sản vật chất “nếu anh chủ sở hữu đồ vật tơi khơng động vào chưa đồng ý anh” hình thành từ loài người biết chiếm hữu đồ vật làm riêng Tuy nhiên ý thức quyền sở hữu trí tuệ khơng có dễ dàng Khi người ta thấy xe đạp (tài sản vật chất) anh Bình khơng dám dùng mà khơng hỏi mượn anh Bình (trừ cố tình ăn cắp) Nhưng người ta thấy phần mềm anh Bình làm để bán, thể qua file chương trình Internet download dùng mà khơng có ý thức cần phải hỏi xin hỏi mượn xe đạp Người ta làm việc yếu tố: - Về kĩ thuật: Việc nhân (sao chép) tài sản trí tuệ dễ dàng, khơng tốn Người chủ sở hữu khơng có cách hiệu để ngăn chặn việc Về tâm lý: Người chép có cảm giác an tồn việc tạo thêm tài sản trí tuệ (dường như) khơng gây “mất” cho người chủ sở hữu (Tài sản trí tuệ có đặc điểm nhiều người dùng lúc mà không gây cản trở cho nhau) Thêm người chủ sở hữu nhận biết tài sản trí tuệ bị nhân sử dụng trái phép Bởi người chủ sở hữu tài sản trí tuệ khó ngăn chặn người khác xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ nên người ta có nhu cầu cơng nhận bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ từ luật pháp Đây lí đời luật sở hữu trí tuệ bên cạnh luật sở hữu tài sản vật chất Luật sở hữu trí tuệ Nếu luật sở hữu tài sản vật chất hình thành từ sớm luật sở hữu trí tuệ hình thành người tắt đầu biết cách nhân tài sản trí tuệ Ở thời kì mà người ta làm sách cách khắc gỗ khó khăn việc chép ngăn người ta vi phạm quyền sở hữu trí tuệ tác giả Nhưng đến máy in đời (khoảng kỉ XV), dễ dàng in sách làm nảy sinh nhu cầu ngăn ngừa việc sử dụng, chép trái phép tài sản trí tuệ đến năm 1710 Anh, Đạo luật Anne (Statute of Ann) quyền sách theo nghĩa đại đời Thời đại tri thức ngày nay, tài sản trí tuệ đánh giá cao hết; với công nghệ thơng tin mà tài sản trí tuệ (sách, ca nhạc, phim, văn bản, phần mềm, …) số hóa sau chép dễ dàng, chí cịn bị phát tán tồn cầu Internet nhu cầu luật sở hữu trí tuệ lại cấp thiết Ngày hầu hết quốc gia có luật sở hữu trí tuệ hệ thống luật pháp mình; Việt Nam ban hành luật sở hữu trí tuệ vào năm 2005 với hiệu lực từ 1/7/2006 Nội dung phạm vi luật sở hữu trí tuệ Luật sở hữu trí tuệ, tên gọi nó, luật sở hữu tài sản trí tuệ Luật qui định cụ thể quyền người chủ sở hữu (tức quyền sở hữu trí tuệ) quyền người không chủ sở hữu loại tài sản trí tuệ Các tài sản trí tuệ khác Các khái niệm luật sở hữu trí tuệ đặt quyền đặc thù ngoại lệ khác nhau: ca khúc có qui định Tài sản trí tuệ: (theo phân loại WIPO) tác phẩm (ca khúc, tiểu thuyết, phần mềm, ) tài sản trí tuệ cơng nghiệp (sáng chế, thiết kế quyền biểu diễn tiểu thuyết kiểu dáng cơng nghiệp hàng hóa, …) có qui định quyền dịch/chuyển thể; tác phẩm văn chương có ngoại lệ “fair use” Quyền sở hữu trí tuệ: quyền sở hữu tài sản trí tuệ (= tất quyền tài sản trí tuệ tác giả (được gọi người chủ sở hữu) sáng chế khơng, v.v Dù loại tài sản trí tuệ có đặc thù riêng Luật sở hữu trí tuệ: luật sở hữu tài sản trí tuệ nhìn chung với tài sản trí tuệ người Bản quyền: quyền sở hữu trí tuệ loại tài sản trí tuệ chủ sở hữu có quyền (sử dụng, tác phẩm văn học, nghệ thuật, phần mềm, … chép, sửa đổi, chuyển nhượng, …) cịn Quyền sở hữu cơng nghiệp: quyền sở hữu trí tuệ với loại tài người khơng chủ sở hữu khơng có sản trí tuệ thiết kế kiểu dáng công nghiệp, sáng chế, … quyền (nếu khơng có đồng ý từ người Bằng sáng chế: giấy chứng nhận quyền sở hữu trí tuệ chủ sở hữu) sáng chế (do Cục sở hữu trí tuệ quốc gia cấp) Đến bạn đọc hỏi “quyền” gì? Khi pháp luật quy định anh Bình có quyền làm việc điều đơn giản nghĩa anh Bình làm việc luật pháp khơng trừng phạt anh Bình; ngược lại nói anh Bình khơng có quyền (hay bị cấm) làm việc tức anh Bình làm việc bị tố giác anh Bình bị luật pháp trừng trị (phạt tiền, bỏ tù) Việc luật pháp bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ hiểu xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ chủ sở hữu tài sản trí tuệ bị tố giác bị luật pháp ngăn cản trừng phạt Điều khơng có nghĩa luật pháp phải có biện pháp ngăn ngừa việc xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ cho tác giả, tác giả phải tự làm việc Khơng phải tất thành trí tuệ bảo hộ luật sở hữu trí tuệ Các chân lí, thật khơng thể riêng cá nhân khám phá mà phải chung cộng đồng Bạn thử tưởng tượng xem ba định luật học Newton, thuyết tiến hóa Darwin thuộc sở hữu riêng Newton, Darwin, dùng phải xin phép văn minh nhân loại tiến lên Bởi diện tài sản trí tuệ ghi nhận qua phương tiện vật lí biểu đạt nên luật sở hữu trí tuệ tập trung vào quyền quản lí thể vật lí tài sản trí tuệ, khơng nhắm vào ý tưởng sáng tạo tài sản Trên thực tế khơng có cách quản lí ý tưởng mà khơng liên hệ với thể vật lí Ví dụ bạn tác giả (chủ sở hữu) ý tưởng thiết kế nắp trượt cho điện thoại di động bạn cho công ty học lỏm thiết kế này, nên bạn kiện công ty việc sử dụng trái phép ý tưởng bạn (quyền sở hữu không cho phép người khác sử dụng trái phép) Tuy nhiên điện thoại di động cơng ty sản xuất khơng có cách trượt nắp bạn tịa án khơng có chứng để phán cơng ty sử dụng trái phép ý tưởng bạn Luật sở hữu trí tuệ bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ phạm vi đất nước người chủ sở hữu, tài sản trí tuệ có thể bị chép, sử dụng trái phép nước việc kiện cáo nước ngồi tốn khó khăn Điều dẫn đến nhu cầu bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ nước ngồi quốc gia Đây lí đời cơng ước Berne, hiệp định TRIPS Việt Nam gia nhập công ước hiệp định (xem mục 7) Ý nghĩa luật sở hữu trí tuệ Mục đích luật sở hữu trí tuệ bảo vệ bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ bảo vệ lợi ích kinh tế từ tài sản trí tuệ cho người chủ sở hữu (tác giả) Lấy ví dụ phần mềm: cơng ty cất cơng làm phần mềm để bán xứng đáng thu lại chút chép trái phép để dùng mà khơng mua quyền sử dụng dẫn đến công ty thua lỗ, không dám làm phần mềm Luật pháp bảo hộ quyền sở hữu phần mềm cho công ty cách cấm người dùng sử dụng trái phép, tức gây áp lực để người dùng phải mua nên giúp công ty bán nhiều để quay vịng vốn phát triển tiếp, nói cách khác giúp cơng ty tiếp tục đầu tư sáng tạo Luật sở hữu trí tuệ bảo vệ danh dự người sáng tạo trường hợp tác phẩm bị xuyên tạc Trong công nghiệp luật sở hữu trí tuệ có hình thức ghi nhận sáng tạo thể qua độc quyền sáng chế; hình thức khuyến khích sáng tạo Khi sáng tạo khuyến khích xã hội hưởng lợi tài sản trí tuệ làm để phục vụ xã hội Quay lại với ví dụ phần mềm: lợi ích người làm phần mềm khơng đảm bảo người dám làm phần mềm giá phần mềm cao Nhưng lợi ích đảm bảo, nhiều người làm phần mềm giá phần mềm hạ nên có nhiều người sử dụng phần mềm Như tôn trọng quyền sở hữu tài sản trí tuệ khơng mang lại lợi ích vốn xứng đáng cho tác giả mà lâu dài mang lại lợi ích cho cộng đồng Mục đích lợi ích cộng đồng luật sở hữu trí tuệ thể chỗ luật bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ thời gian hữu hạn, hết thời gian tài sản trí tuệ vốn ban đầu cá nhân tác giả phải trở thành sở hữu tất người (gọi sở hữu cơng – xem mục 4), lúc có quyền khai thác tùy ý tài sản trí tuệ Như luật sở hữu trí tuệ ban đầu cá nhân tác giả, khuyến khích tác giả sáng tạo để cuối đem cho xã hội Sở hữu công (public domain) Đối ngược với sở hữu trí tuệ sở hữu cơng Ở ta nói tài sản (cả vật chất hay trí tuệ) muốn nhấn mạnh thuộc quyền sở hữu cá nhân cụ thể (tức “của riêng”) có tài sản trí tuệ lại thuộc tất người (tức “của chung”) gọi sở hữu công (public domain) Một tài sản sở hữu cơng có quyền sử dụng, sửa chữa, khai thác … tài sản Một tài sản trí tuệ sở hữu cơng nếu: - Tài sản trí tuệ vốn tạo cộng đồng Ví dụ: tiếng Anh, dân ca quan họ Bắc Ninh Tài sản trí tuệ chân lí, thật khám phá cá nhân đặt quyền sở hữu cá nhân lên cản trở phát triển nhân loại Ví dụ: định luật Newton, thuyết tiến hóa Darwin - Tài sản trí tuệ ban đầu sở hữu cá nhân sau thời gian quyền sở hữu cá nhân hết hạn Ví dụ: kịch Shakespeare, nhạc Beethoven, đèn điện Edison Bức họa Mona Lisa vẽ vào năm 1503 Leonardo De Vinci, nhiều tác phẩm văn học, nghệ thuật cổ điển đời xã hội chưa có luật quyền nên khơng bảo hộ quyền Thậm chí có luật quyền vào thời bảo hộ quyềncũng hết hạn Tiểu thuyết “Người đẹp quái thú” (1756) nhà văn Jeanne Marie sở hữu công Trong phim hoạt hình chuyển thể tên (1991) hãng Walt Disney tài sản trí tuệ riêng hãng Khi làm phim hoạt hình, Walt Disney khơng phải tiền mua quyền chuyển thể Với tiếng Anh, dân ca Quan họ, định luật Newton, kịch Shakespeare bạn có quyền sử dụng, phát triển, viết sách, in sách băng đĩa, bán phân phối, v.v thứ cách tùy ý Thậm chí luật sở hữu trí tuệ đất nước bạn khơng có qui định quyền nhân thân (xem mục đây), bạn lấy kịch Shakespeare đề tên in sách mà khơng vi phạm luật sở hữu trí tuệ (nhưng mang tiếng xấu đạo văn nghiêm trọng) Tất sở hữu trí tuệ tất yếu trở thành sở hữu công Như nói mục đích cuối luật sở hữu trí tuệ hướng tới lợi ích cộng đồng nên trì việc bảo hộ quyền sở hữu tài sản trí tuệ vĩnh viễn cản trở phát triển cộng đồng Thử tưởng tượng sáng chế đèn điện mãi thuộc quyền sở hữu Edison cháu Edison lãng phí tài cho việc mua quyền sử dụng sáng chế lớn Thêm người chủ sở hữu sống số hữu hạn năm để hưởng thành kinh tế nên quyền sở hữu khơng cần thiết phải kéo dài q Do luật sở hữu trí tuệ tất nước giới đặt giới hạn bảo quyền sở hữu trí tuệ thời gian hữu hạn, ví dụ: - Sáng chế/kiểu dáng công nghiệp phần lớn nước bảo hộ 20 năm/10 năm kể từ đăng kí - Tác phẩm văn học, nghệ thuật, phần mềm nước tham gia công ước Berne bảo hộ thời gian chủ sở hữu sống 50 năm sau chết Hết thời gian bảo hộ, tài sản trí tuệ tự động trở thành tài sở hữu cơng, có quyền khai thác Nhìn vào số năm bảo hộ tài sản trí tuệ (khơng q 100 năm) khẳng định chắn tất tài sản trí tuệ gồm tác phẩm văn học, nghệ thuật, sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, … trước kỉ 20 hết bạn bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ nên có quyền sử dụng, chép, sửa đổi, … Đây lí kịch Shakespeare khắp nơi giới biểu diễn, cải biên, chuyển thể, in sách, ghi đia cách tự Một ví dụ gần hầu hết phim câm năm 1920, danh hài Charlie Chaplin, trở thành public domain Có nhiều khi, chủ sở hữu tài sản trí tuệ chủ động hủy bỏ quyền sở hữu trí tuệ để tài sản trở thành sở hữu công Đây trường hợp ngành phần mềm, nhiều Bộ phim tiếng Gold Rush (đào vàng) (1925) vua hài Charlie Chaplin, phần lớn phim đời năm 1920 hết hạn bảo hộ quyền trở thành public domain lập trình viên, người theo phong trào phần mềm nguồn mở làm việc Đại học UCLA có liệt kê số phần mềm, tài liệu điện tử thuộc public domain1 Một ví dụ điển hình khác RasMol - phần mềm mô đồ họa cấu trúc phân tử đời năm 1900 có khoảng 800 nghìn người dùng Tác giả Roger Sayle chủ động đưa RasMol public domain, nên nhiều công ty ghi đĩa CD, in sách hướng dẫn … để kinh doanh từ phần mềm mà không cần hỏi xin RasMol Trong thân Sayle khơng kiếm đồng từ phần mềm Bản quyền Mục bàn quyền người chủ sở hữu quyền người sử dụng (những người không chủ sở hữu) loại tài sản trí tuệ gọi “tác phẩm” (work) (theo cách phân loại WIPO), bao gồm: - tác phẩm văn chương (thơ, tiểu thuyết, kịch, truyện, sách tham khảo, báo), tác phẩm nghệ thuật (tranh, ảnh, phim, ca khúc, tranh, điêu khắc, múa, quảng cáo), vẽ kiến trúc, phần mềm, sở liệu, chương trình ti vi, radio Phần mềm public domain RasMol mô cấu trúc phân tử - dùng rộng rãi năm 1990 Để cho gọn dùng từ tác phẩm để tất tài sản trí tuệ Bản quyền, Quyền tác giả Tác giả tác phẩm thành người chủ sở hữu tác phẩm (sau tác giả chuyển nhượng quyền sở hữu này) Quyền sở hữu trí tuệ tác phẩm gọi quyền (copyright) Anh, Mỹ, Úc quyền tác giả (author’s right) số nước châu Âu theo công ước Berne Việt Nam Ở Việt Nam đời sống hàng ngày người ta hay dùng từ “bản quyền” suốt 93 trang luật sở hữu trí tuệ (2005) lại khơng có từ này, luật dùng từ “quyền tác giả” Sự khác thuật ngữ “quyền tác giả” có chứa thành phần quyền nhân thân cịn “bản quyền” khơng; tạm thời để đỡ phức tạp coi “bản quyền ≈ quyền tác giả”; tài liệu dùng từ quyền để chung khái niệm (vốn khơng hồn tồn trùng khít nhau) Giống người chủ sở hữu xe (tài sản vật chất) có tồn quyền sử dụng, quản lí với xe mình, tác giả hay người giữ quyền tác phẩm có tồn quyền quyền sử dụng, chép, sửa chữa … với tác phẩm cịn người khác khơng có quyền với tác phẩm trừ trường hợp người giữ quyền đồng ý ban cho Vì nên thích quyền tác phẩm, người giữ quyền thường hay tuyên bố “All rights reserved” – nghĩa tất quyền (all rights) quyền chép, sửa chữa, …v.v người sử dụng bị giữ lại (reserved) người giữ quyền Nếu người giữ quyền muốn cấp quyền cho người sử dụng phải ghi rõ ra, chí lập thành giấy phép sử dụng (như với ngành công nghiệp phầm mềm) Thông thường tuyên bố người giữ quyền quyền mà người giữ quyền ban cho người sử dụng kèm với tác phẩm Như với sách thường ghi sau trang bìa; với phần mềm thường thành thông báo End User License Agreement bước trình cài đặt phần mềm (và người dùng bấm nút “I agree” (đồng ý) để tiếp tục cài đặt) Luật sở hữu trí tuệ tất nước, ngày công nhận tác giả vừa sáng tạo tác phẩm tự động quyền tác phẩm thuộc tác giả mà tác giả không cần phải làm thủ tục đăng kí quyền với tổ chức Trước Mỹ, luật pháp yêu cầu tác phẩm phải thích người giữ quyền theo khn dạng: Copyright © by http://bio.gsi.de/DOCS/AIX/aixpdslib.seas.ucla.edu/categories.html từ sau Mỹ gia nhập Cơng ước Berne u cầu bãi bỏ thói quen trì phổ biến sau Kí hiệu © (viết tắt copyright) trở thành biểu tượng quyền Ví dụ 1: Chú thích quyền sách “Intellectual Property: A reference handbook” (Aaron Schwabach, 2007) mà đọc để viết tài liệu ghi trang 2: Copyright © 2007 by ABC-CLIO, Inc All rights reserved No part of this publication may be reproduced, stored in a retrieval system, or transmitted, in any form or by any means, electronic, mechanical, photocopying, recording, or otherwise, except for the inclusion of brief quotations in a review, without prior permission in writing from the publisher Dịch nghĩa là: quyền thuộc tập đồn ABC-CLIO (thay thuộc tác giả Aaron Schwabach – có chuyển nhượng quyền) Độc giả, nhà in khơng có quyền “All rights reserved” (tất quyền bị giữ lại) Sách cịn nhấn mạnh thêm: khơng chép phần sách hình thức mà khơng có đồng ý trước văn từ phía nhà xuất Trừ ngoại lệ độc giả chép lại đoạn ngắn sách làm trích dẫn viết bình luận Vì ngoại lệ mà việc trích dẫn chúng tơi khơng vi phạm quyền sách Xem thêm phần Fair Use để thấy chí khơng cần có ghi này, việc chúng tơi trích dẫn sách hợp pháp Ví dụ 2: Chú thích quyền giấy phép cấp quyền sử dụng hệ điều hành Windows (để hộp thoại bạn chọn Start, gõ winver, Enter) Dịch nghĩa: quyền thuộc Microsoft Coporation Người dùng khơng có quyền “All rights reserved” (tất quyền bị giữ lại), trừ quyền ghi Microsoft Software License (giấy phép sử dụng phần mềm Microsoft) Bấm vào bạn xem giấy phép sử dụng Windows với điều khoản mà người sử dụng phải tuân theo (nhưng thật không đọc) Khi tác phẩm cơng bố, chí khuyết danh miễn xác định tác giả pháp luật Chú thích quyền phần mềm, hình vẽ Windows 7, thường có dạng Copyright © by XYZ All bảo hộ quyền cho tác giả cách cấm người khác chép, sử dụng, sửa đổi, … tác phẩm mà khơng có rights reserved Bên cạnh thường nút End User đồng ý tác giả Tuy nhiên việc bảo hộ diễn Licence Agreement (EULA) dẫn đến thỏa thuận qui thời gian hữu hạn Luật sở hữu trí tuệ Việt định quyền rang buộc người giữ Nam (2005) nước tham gia Công ước Berne quyền phần mềm đặt cho người sử dụng qui định quyền tác phẩm bảo hộ tính từ thời điểm tác phẩm công bố đến 50 năm sau tác giả qua đời Hết hạn bảo hộ quyền, tác phẩm trở thành tác phẩm khơng có quyền, hay tác phẩm sở hữu công (public domain) có quyền chép, sửa đổi, … với tác phẩm mà xin phép Xem thêm mục - Sở hữu công Quyền người giữ quyền quyền người dùng Như nói người giữ quyền giữ tất quyền tác phẩm (“all rights reserved”), cụ thể quyền gì? Luật sở hữu trí tuệ Việt Nam số nước châu Âu vốn chịu ảnh hưởng công ước Berne phân loại: quyền, tức tập quyền tác giả, bao gồm hai tập quyền là: quyền tài sản (property right) - mang lại lợi ích kinh tế cho tác giả, quyền nhân thân (moral right) - mang lại lợi ích tinh thần cho tác giả Người ta gọi quyền tài sản quyền tập quyền chuyển nhượng với tài sản vật chất quyền nhân thân khơng thể chuyển nhượng Tập quyền tài sản, tập quyền nhân thân bao gồm nhiều quyền khác sơ đồ cấu trúc đây: Quyền tài sản Mỗi quốc gia có cách định nghĩa quyền tài sản riêng, chúng tơi tóm tắt lại thành quyền con: (1) quyền sử dụng, (2) quyền chép, (3) quyền phân phối sao, (4) quyền tạo tác phẩm phái sinh từ tác phẩm gốc, (5) quyền biểu diễn tác phẩm ca khúc, kịch Những quyền riêng người giữ quyền, người khác bị cấm (trừ tác giả đồng ý cho); có ngoại lệ gọi fair use (sẽ giải thích đây) Thơng thường người giữ quyền thu lời kinh tế việc bán quyền cho muốn sử dụng, khai thác tác phẩm Việc bán quyền bán độc quyền khiến cho tác giả quyền Ví dụ nhà văn A bán độc quyền quyền in sách cho nhà xuất B nhà in thân nhà văn muốn in sách phải hỏi xin, mua từ nhà xuất B Nhà văn quyền in tác phẩm Dưới minh họa quyền người giữ quyền hành vi bị nghiêm cấm người sử dụng (khi không cho phép từ người giữ quyền) - Quyền sử dụng Ví dụ: với phần mềm thương mại, bạn khơng có quyền dùng phần mềm khơng mua Từ góc độ sở hữu trí tuệ, bạn bỏ tiền mua phần mềm bạn mua quyền sử dụng phần mềm, trả tiền công cho người làm phần mềm! Người làm phần mềm bắt bạn mua quyền sử dụng cách đặt mã khóa phần mềm lại nên bạn chép phần mềm để cài bạn phải mua số CD key/serial từ người giữ quyền Theo ngôn ngữ luật học, việc mua quyền sử dụng gọi mua “licence” (giấy phép sử dụng) từ người giữ quyền phần mềm “Licence” pháp luật đảm bảo người dùng khơng gặp rắc rối với pháp luật trường hợp người sử dụng phần mềm bị kiểm tra bị kiện vi phậm sở hữu trí tuệ Thơng thường, bạn mua “licence” bạn dùng phần mềm máy, muốn dùng phần mềm nhiều máy phải mua nhiều “licence” Người ta gọi phần mềm có mua giấy phép sử dụng “licensed software”, hay “phần mềm có licence” Việc dùng số CD key/serial “chùa” Internet chạy crack/patch để qua mặt khóa phần mềm gọi “pirate” (ăn cướp) phần mềm người giữ quyền; lúc người ta nói bạn dùng “pirated software” (phần mềm ăn cướp); đề nghị dịch nhẹ “phần mềm bẻ khóa” hay “phần mềm vi phạm quyền” - Quyền chép Ví dụ 1: hàng in cổng trường đại học Việt Nam mà thực photo sách vi phạm quyền chép tác phẩm nhà xuất (đơn vị giữ quyền Cảnh báo FBI việc cấm chép sách) Theo luật quyền, thư viện trường đại thường xuất đầu phim Mỹ học phải kí hợp đồng mua quyền chép với nhà xuất (Nguồn: FBI) photo sách cho sinh viên đọc Ví dụ 2: bạn xem phim Mỹ, bạn thấy mở đầu phim cảnh báo FBI (như hình bên) việc chép phim vi phạm luật liên bang Mỹ, bị tù năm phạt 250 000 USD - Quyền phân phối Phần mềm, sách, v.v bán với giá khác vùng khác Ví dụ: phần mềm Kaspersky, Việt Nam bán với giá rẻ cơng ty Kaspersky có sách trợ giá cho nước phát triển, Singapore bán với giá đắt Cơng ty Kaspersky cấm nhà bán lẻ phần mềm nhập hàng Việt Nam phân phối lại Singapore để để hưởng chênh lệch giá - Quyền tạo tác phẩm phái sinh từ tác phẩm gốc Tác phẩm phái sinh dịch, chuyển thể từ truyện thành kịch, phim tác phẩm gốc Muốn tạo tác phẩm phái sinh phải hỏi xin, mua từ tác giả gốc Ví dụ: Series tập tiểu thuyết Harry Potter nhà văn J.K Rowling series tiểu thuyết ăn khách thời đại Khi tập truyện phát hành vài ngày sau cư dân mạng hợp sức dịch toàn truyện phát tán tràn lan Internet – hành động tạo tác phẩm phái sinh mà không xin phép tác giả Để dịch hợp pháp, nhà xuất phải mua quyền dịch từ phía tác giả J.K Rowling nhà xuất Bloomsbury (đơn vị giữ quyền Harry Potter); nhà xuất Trẻ Việt Nam làm việc này2 Tương tự, để chuyển thể tiểu thuyết thành phim game, hãng phim Warner Bros, hãng game EA Bright Light số tiền lớn để mua quyền chuyển thể (Warner Bros phải trả nửa triệu USD cho tập Harry Potter) J.K Rowling thu 41 triệu USD nhờ việc bán quyền xuất bản, quyền dịch sang 67 ngôn ngữ quyền chuyển thể series truyện Harry Potter3 Tác giả J.K Rowling thu 41 triệu USD nhờ vào việc bán quyền chuyển thể truyện Harry Potter - Hãng phim Warner Bros mua quyền chuyển thể truyện thành kịch phim Hãng game EA Bright Light mua quyền chuyển thể truyện thành kịch game Nhà xuất Trẻ mua quyền dịch truyện sang tiếng Việt Nguồn: Bloomsbury, Warner Bros, EA Bright Light, NXB Trẻ Quyền biểu diễn o Ví dụ: Việt Nam trước ca sĩ biểu diễn ca khúc (có thu tiền vé) thường khơng có ý thức hỏi xin nhạc sĩ cho quyền Nhưng ngày việc diễn chí chương trình truyền hình lớn Vietnam Idol 2010: ca sĩ Uyên Linh hát hát “Đường cong” nhạc sĩ Nguyễn Hải Phong mà không xin phép trước ca sĩ Thu Minh tiền mua độc quyền quyền biểu diễn hát Thậm chí sau Vietnam Idol, Uyên linh tiếp tục biểu diễn thương mại ca khúc này4; cuối nhạc sĩ Hải Phong buộc phải lên tiếng hành vi vi phạm quyền Tương tự vậy, vụ vi phạm quyền trắng trợn kiểu liên tiếp diễn ca sĩ Đông Hùng Sao Mai Điểm Hẹn 2012, Bùi Anh Tuấn The Voice 20125 Điều thể không ca sĩ mà ban tổ chức kiện âm nhạc lớn khơng có ý thức sở hữu trí tuệ o Cũng nói thêm: Ca sĩ lúc đầu phải mua quyền biểu diễn ca khúc từ nhạc sĩ sau có tồn quyền với buổi biểu diễn mà khơng cần xin, mua từ nhạc sĩ Luật Anh, Mỹ coi ca sĩ giữ quyền buổi biểu diễn mình, cịn luật pháp Việt Nam Pháp, Đức gọi quyền thu tiền vé, ghi hình, phát hành đĩa … buổi biểu diễn “quyền liên quan” (related http://vietbao.vn/Van-hoa/NXB-Tre-se-kien-nhung-nguoi-dich-Harry-Potter-7-tren-mang/65099457/181/ http://www.bornrich.com/j-k-rowling.html http://vtc.vn/13-278726/giai-tri/uyen-linh-vi-pham-ban-quyen-bai-duong-cong.htm http://vnmedia.vn/NewsDetail.asp?NewsId=310662&CatId=58 10 rights - bắt nguồn từ tiếng Pháp droits voisins) để ca sĩ giữ tất quyền liên quan Như có tương đương dù khác tên gọi Ngoại lệ Fair use Việc cấm nghiêm ngặt quyền khai thác tác phẩm trở thành thiếu nhân văn: ví dụ thầy giáo muốn trích dẫn đoạn văn báo cho sinh viên học ca sĩ biểu diễn từ thiện ca khúc địa phương nhỏ lại phải công xin phép đợi trả lời từ tác giả Để tránh phiền phức kiểu này, luật sở hữu trí tuệ phải can thiệp vào việc cấp quyền sử dụng người giữ quyền cách đặt ngoại lệ gọi “fair use” (sử dụng “đẹp”) Bất chấp người giữ quyền tuyên bố cấm bạn làm gì, luật pháp (vốn cao người giữ quyền) cho phép bạn trích dẫn/sử dụng tác phẩm mà không cần hỏi xin, hỏi mua từ tác giả với điều kiện: - - Có mục đích “đẹp” (fair): Người dùng sử dụng/trích dẫn tác phẩm vào mục đích giáo dục, nghiên cứu, nhân văn đưa tin thời sự, bình luận khơng lạm dụng cách sử dụng nhiều dùng để thu lời tài Biết ơn tác giả: Khi sử dụng, trích dẫn phải nêu lại tên người giữ quyền/tác giả tên tác phẩm (Hai điều kiện tương đương với điều 25, 26 luật sở hữu trí tuệ Việt Nam 2005.) Ví dụ: phần lớn sách thường ghi “cấm hình thức chép dù phần hay tồn tác phẩm hình thức nào” bạn có quyền trích dẫn sách mà khơng phải hỏi xin nhà xuất Với hai điều kiện “fair use” việc sử dụng khơng khơng làm giảm lợi ích kinh tế tác giả mà cịn góp phần làm tác phẩm trở nên tiếng – thường mong muốn tác giả Cuối cùng, bạn đọc cần ý tất hạn chế quyền dành cho tác phẩm có quyền Với tác phẩm khơng có quyền hay tác phẩm có quyền theo thời gian bị vô hiệu trở thành sở hữu cơng (public domain) khơng có người giữ quyền khơng có ràng buộc cho người sử dụng, người sử dụng có quyền với tác phẩm Quyền nhân thân Những nước theo hệ thống luật án lệ kiểu Anh Mỹ khái niệm quyền nhân thân (moral right) Thuật ngữ dùng luật sở hữu trí tuệ số nước châu Âu tham gia công ước Berne; luật Việt Nam theo cách Mỗi nước định nghĩa quyền nhân thân theo cách riêng thường gồm quyền sau: - Quyền đứng tên tác giả tác phẩm Quyền phản đối xuyên tạc, sửa chữa lên tác phẩm gây phương hại đến danh dự tác giả Ví dụ: người ta nói nhà văn nhượng lại “bản quyền” cho nhà xuất khơng nhà văn “mất đứt” tác phẩm Nhà xuất phải đề tên nhà văn làm tên tác giả tiểu thuyết Và nhà văn thấy tiểu thuyết bị sửa chữa làm sai lệch ý đồ có quyền chối bỏ tác phẩm Một số nước châu Âu cho tác phẩm thân tính cách tác giả, tác giả cho/bán quyền kinh tế với tác phẩm thuộc cá nhân tác giả khơng thể chuyển nhượng Vì chuyển nhượng quyền, luật sở hữu trí tuệ Việt Nam (2005) vài nước châu Âu qui định có quyền tài sản chuyển nhượng, tác giả giữ quyền nhân thân Trên thực tế việc chuyển nhượng quyền nhân thân phải diễn Như trường hợp công ty phần mềm – họ thuê nhiều lập trình viên làm phần mềm hợp đồng lao động thường có điều khoản lập trình viên phải đồng ý nhượng tất quyền với mã nguồn họ cho công ty bao gồm việc công ty đứng tên tác giả, mã nguồn sau sửa chữa, dùng lại người khác cách tùy ý Có thể lí mà luật sở hữu trí tuệ Mỹ, Úc không đưa quyền nhân thân vào luật sở hữu trí tuệ 11 Thỏa thuận Giấy phép sử dụng cho Người dùng cuối EULA Quyền người sử dụng tài sản trí tuệ người giữ quyền tài sản trí tuệ cấp Với phần mềm quyền ghi thông báo End User Licence Agreement (EULA) – người dùng bắt đầu cài đặt phần mềm Người dùng thường không đọc EULA mà bấm “I agree” – đồng ý với tất điều khoản EULA để cài đặt Mục điểm lại vài điều khoản thường thấy EULA phần mềm shareware – loại phần mềm phổ biến ngành công nghiệp phần mềm Nhận thức quan trọng EULA bước giúp bạn hiểu phần mềm tự do, nguồn mở Khái niệm “tự do” hay “mở” phần mềm nằm EULA Tuy nhiên chúng tơi xin để nội dung “phần mềm tự do/nguồn mở” với “tài liệu mở” sang hẳn chương khác Trước hết cần giải thích thuật ngữ “End User Licence Agreement” (EULA), dịch “Thỏa thuận Giấy phép cho Người dùng cuối” “End user” (người dùng cuối) “user” (người dùng) người mua phần mềm để dùng mà không làm trung gian bán lại cho người khác Để sử dụng phần mềm cách hợp pháp, người dùng cần “licence” - giấy phép sử dụng phần mềm người giữ quyền phần mềm cấp Ở có trao đổi quyền lợi bên: người giữ quyền cấp “licence” cho người dùng; người dùng thực yêu cầu người giữ Khi bạn bắt đầu cài đặt phần mềm, ví dụ WinRAR, thơng quyền phần mềm trả tiền mua CD báo End User Licence Agreemet (EULA) EULA qui định quyền ràng buộc người giữ quyền đặt key/activation code sau khơng cho người khác mã CD key/activation code này, … Văn ghi lại cho người sử dụng Người sử dụng phải bấm “I agree” trao đổi quyền lợi bên gọi để chấp thuận cài đặt sử dụng “agreement” (thỏa thuận) hay “contract” (hợp đồng) Vì mục đích “agreement” “licence” cho “end user” nên có tên “End User Licence Agreement” Dưới phân tích EULA điển hình, EULA phần mềm WinRAR – phần mềm nén file phổ biến EULA gồm có qui định sau: 1) Tuyên bố người giữ quyền: “The author and holder of the copyright of the software is Alexander L Roshal” 2) Tác giả chối bỏ trách nhiệm thiệt hại (nếu có) phần mềm gây cho người sử dụng: “Neither the author, the licensor nor the agents of the licensor will be liable for data loss, damages, loss of profits or any other kind of loss while using or misusing this software.” 3) Qui định quyền người dùng với phiên dùng thử (trial version) phần mềm: a Được dùng thử miễn phí khoảng thời gian dùng thử; hết thời gian này, người dùng phải trả tiền mua “licence” để dùng tiếp: “anyone may use the software during a test period of a maximum of 40 days at no charge Following this test period, the user must purchase a license to continue using the software” b Được chép phiên dùng thử cho người khác: “The software's trial version may be freely distributed” miễn phân phối lại phải giữ nguyên vẹn phần mềm không kèm theo số serial cài 12 đặt phần mềm “Hacks/cracks, keys or key generators may not be included” Bởi người dùng chép cho người khác – tức chia sẻ với người khác nên có tên gọi “shareware” (phần mềm chia sẻ) 4) Qui định quyền người dùng với phần mềm mua licence: a Được sử dụng mua licence: “*user+ is granted a non-exclusive right to use the software” Tuy nhiên việc cài đặt sử dụng phần mềm số lượng máy phụ thuộc vào số lượng licence mà người dùng mua: “purchases one license to use the software on one computer”, “If for example you wish to have different clients (workstations) in your network with access to RAR, you must purchase license copies.” b Được phép nhượng lại: Người dùng cho thuê, cho mượn nhượng lại vĩnh viễn phần mềm licence cho người khác – tức lúc người dùng quyền phần mềm: “The licensed software may not be rented or leased but may be permanently transferred, in its entirety” c Không phép chép: “You may not *… +copy, clone” d Không phép dịch ngược, sửa đổi phần mềm: “You may not *…+ emulate, modify, decompile, disassemble, otherwise reverse engineer *…+ the licensed software” 5) Ghi nhận cam kết người dùng với điều khoản EULA Việc người dùng cài đặt sử dụng phần mềm coi người dùng đồng ý với tất quyền ràng buộc người giữ quyền đặt ra: “Installing and using the software signifies acceptance of these terms and conditions of the license If you not agree with the terms of this license, you must remove all software files from your storage devices and cease to use the software.” Các hiểu sai thường thấy “bản quyền” Thuật ngữ “bản quyền” nghe quen thuộc đài báo bạn khơng đọc “sở hữu trí tuệ” dễ hiểu lơ mơ dùng sai Một hiểu nhầm phổ biến việc đánh đồng “bản quyền” với “phải tiền mua” Nói thừa/sai: “Tơi dùng windows có quyền” (thừa), “vấn nạn sử dụng phần mềm khơng có quyền” (sai) Các phần mềm tiếng dù phải tiền mua Windows, Office, Bitdefender Pro, … hay miễn phí Ubuntu, OpenOffice, Bitdefender Free edition, Bkav basic … hiển nhiên phần mềm có quyền (copyrighted software) Phần mềm khơng có quyền gọi “sở hữu cơng” (public domain), có phần mềm sở hữu công chúng không tiếng Việc phần mềm có quyền hay khơng có quyền khơng nằm chỗ phần mềm miễn phí hay phải tiền mua Chú ý gần tất phần mềm miễn phí phần mềm có quyền Nói “anh dùng Windows khơng có quyền” sai ln ln Windows phần mềm có quyền, khơng phải phần mềm sở hữu công Ngay bạn dùng Windows bất hợp pháp (bằng cách mua đĩa CD lậu 7000đ download Windows crack Internet) Windows ln phần mềm có quyền Microsoft giữ quyền Windows Theo luật quyền, để sử dụng hợp pháp Windows bạn phải mua quyền sử dụng Windows thể qua việc mua “licence” (giấy phép) sử dụng Windows Để nhấn mạnh dùng Windows theo luật quyền nói “tơi dùng Windows có license” (đúng) đừng nói “tơi dùng Windows có quyền” (vừa thừa, vừa khơng thể ý người nói) Để việc dùng Windows trái phép cách chạy crack/patch hay dùng số CD key/serial giả mạo đơn giản nói “dùng Windows vi phạm quyền” hay “dùng Windows khơng có license” (Trong tiếng Anh người ta gọi phần mềm bị crack hay bị dùng CD key giả “pirated software” (phần mềm ăn cướp); chúng tơi nghĩ khơng nên nói nặng nề quá, nói “phần mềm vi phạm quyền” đủ rồi.) 13 Tương tự vậy, khơng nên nói “vấn nạn sử dụng phần mềm khơng có quyền” Phần mềm mà khơng có quyền thì, nói, phần mềm public domain, có quyền tự sử dụng, sửa đổi, kinh doanh, … chẳng gây vấn đề pháp lí Ý người nói “vấn nạn sử dụng phần mềm vi phạm quyền” Nói khơng xác: “Đài truyền hình mua quyền phát sóng giải bóng đá ngoại hạng Anh” Bản quyền tập hợp tất quyền (của tác giả) quyền đơn lẻ Ở quyền phát sóng quyền cấu thành nên quyền, nên nói “mua quyền phát sóng” thay “mua quyền phát sóng” Có người nói “Tơi dùng Windows có mua quyền”, ý người nói mua “quyền sử dụng” thôi, Microsoft lại đồng ý nhượng lại quyền Windows Tổng kết lại, điều mà mong ước bạn đọc bỏ thói quen nói “tơi dùng Windows có quyền, cịn anh dùng Windows khơng quyền”, thay vào nói “tơi dùng Windows có license, cịn anh dùng Windows khơng có license/vi phạm quyền” Sáng chế Mục bàn sáng chế (invention) - loại tài sản trí tuệ đóng vai trị then chốt cơng nghiệp nước phát triển Sáng chế Sáng chế (invention), luật sở hữu trí tuệ Việt Nam định nghĩa, giải pháp kĩ thuật thể sản phẩm qui trình giải vấn đề Các sản phẩm tiếng đánh dấu bước tiến văn minh loài người như: đèn điện Edison, máy in Guntenberg, thuốc penicillin Fleming, … sáng chế thời Ví dụ qui trình trở thành sáng chế: cơng thức hóa học làm kem đánh răng, qui trình đóng nút chai, phương pháp cho gà ăn hiệu quả, cách sử dụng vỏ lon bia, … Một ví dụ cụ thể sáng chế đương đại mở khóa hình “Slide to unlock” điện thoại Iphone (hãng Apple) – xem hình vẽ Màn mở khóa hình điện thoại Iphone (slide to unlock) sáng chế Apple, công nhận Cục Sáng chế Thương hiệu Mỹ USPTO với mã số đăng kí D675639 (Nguồn: USPTO) Khơng phải sáng tạo khoa học sáng chế Các khám phá (discovery) kiểu ba định luật Newton, thuyết tương đối Einstein nguyên lí tổng quát, vốn có sẵn tự nhiên đợi người tìm ra, khơng thể ứng dụng vào sản xuất Khám phá buộc phải sở hữu công, không bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ sáng chế Nhiều khó phân định đâu sáng chế, đâu khám phá Ví dụ: thuật tốn – thuật tốn tìm kiếm liệu dễ có xu hướng bị cho sáng chế thuật tốn số ngun tố dễ cho khám phá (Chú ý: số tác giả Việt Nam coi “phát minh” = “khám phá” (discovery) coi “phát minh ≠ sáng chế” Theo cách quan niệm không phù hợp với tiếng Anh “phát minh” “sáng chế” dịch từ từ “invention” Chúng đề nghị coi “phát minh” = “sáng chế” = “invention” ≠ “khám phá” = “discovery”.) Bằng sáng chế tổ chức cấp sáng chế Sáng chế tinh hoa công nghiệp Theo thống kê US Patent & Trademark Office, năm 2004 giới có khoảng triệu sáng chế gần 90% số công ty, nhà máy đầu tư nghiên cứu, số lại cá nhân riêng lẻ thực 14 Để phát triển, công ty phải liên tục đổi sản phẩm, cải tiến qui trình Các cơng ty tiên phong tìm cách thuyết phục để sản phẩm, qui trình cơng nhận sáng chế Lúc cơng ty đến sau “ăn sẵn” sáng tạo mà phải bỏ tiền mua quyền áp dụng sáng chế vào sản xuất từ công ty tiên phong Để đảm bảo cạnh tranh công bằng, quốc gia thành lập (duy nhất) Tổ chức Cấp Sáng chế có nhiệm vụ phán xét liệu sản phẩm, qui trình đưa có xứng đáng coi sáng chế; đủ điều kiện cấp độc quyền sáng chế, thường gọi sáng chế (patent), cho cá nhân/tổ chức sáng tạo sản phẩm, qui trình Có sáng chế đồng nghĩa với việc cơng ty có khả thu lời kinh tế từ đối thủ cơng ty đến sau Muốn có sáng chế cơng ty phải đệ trình hồ sơ đến Cục sáng chế để giải thích qui trình, sản phẩm mình, quan trọng khó khăn chứng minh sản phẩm/qui trình có: Cá nhân, 10% Chính phủ, 2% Năm 2004, giới có triệu sáng chế Cơng ty ngồi Mỹ, 44% Cơng ty Mỹ, 44% Năm 2004, giới có triệu sáng chế cơng ty Mỹ chiếm gần nửa (Nguồn: USPTO) Số sáng chế năm 2004 IBM (Mỹ) 42 591 GE (Mỹ) 31 293 Canon (Nhật) 28 202 Hitachi (Nhật) 26 369 Toshiba (Nhật) 22 888 NEC (Nhật) 17 626 Khi sáng chế công nhận, Cục sáng chế đưa sáng chế vào sở Kodak (Mỹ) 19 780 liệu sáng chế Khi có sản phẩm, qui trinh được đệ trình Matsushita (Nhật) 19 611 cấp sáng chế Cục sáng chế so sánh sản phẩm, qui trình với Mitsubishi (Nhật) 18 985 sáng chế có sẵn sở liệu để xem có khơng, có Sony (Nhật) 17 604 phát triển không Motorola (Mỹ) 17 541 Siemens (Đức) 17 095 Tổ chức cấp sáng chế Việt Nam Cục Sở hữu Trí tuệ, Mỹ U.S Philips (Mỹ) 16 229 Patent and Trademark Office (USPTO) Việc xét duyệt cấp sáng chế AT&T (Mỹ) 16 130 mang tính địa phương, quốc gia tự thực phạm vi Các tập đồn có số sáng chế Điều dẫn đến việc sáng chế nước lặp lại nhiều giới năm 2004 Top nước khác Ví dụ: ơng Lâm Tấn Lợi, giám đốc công ty Võng xếp Duy Lợi, IBM, GE, Canon, Hitachi, Toshiba người sáng chế đăng kí bảo hộ sáng chế “khung võng sắt” với Cục Sở (Nguồn: US PTO) hữu Trí tuệ Việt Nam Khi ơng xuất võng xếp sang Nhật Bản bị dọa kiện vi phạm sáng chế tương tự nhóm nghiên cứu Miki Khi ơng mang võng sang Mỹ container bị đình lại người Đài Loan Chung Sen Wu có sáng chế tương tự Tuy nhiên sáng chế ông Lợi đăng kí trước so với Miki Chung Sen Wu, kiên trì theo đuổi cơng lý ơng thắng kiện hai đất nước có luật sở hữu trí tuệ nghiêm giới Kết sáng chế Miki Chung Sen Wu bị rút lại, hàng ông Lợi thông thương vào Nhật Mỹ.6 - Tính mẻ: tức khác biệt so với sản phẩm, qui trình loại Tính khơng tầm thường: tức người chun mơn mức trung bình khơng tạo sản phẩm, qui trình cách dễ dàng “Lâm Tấn Lợi – Võng xếp Duy Lợi”, http://www.tuhaoviet.vn/ 15 Tập đồn Hiện chưa có tổ chức cấp sáng chế quốc tế để ngăn ngừa việc trùng lặp trên, có tổ chức cấp sáng chế cấp khu vực European Patent Office (EPO) châu Âu African Regional Intellectual Property Organization (ARIPO) châu Phi Tổ chức Sở hữu Trí tuệ Thế giới (WIPO) Liên hiệp quốc đưa Hiệp ước Hợp tác Bằng sáng chế (PCT) công cụ tìm kiếm sáng chế đồng thời nhiều sở liệu sáng chế - cách để giúp người ta phát trùng lặp Quyền sở hữu công nghiệp Sáng chế tài sản trí tuệ, quyền sở hữu trí tuệ sáng chế cịn gọi quyền sở hữu cơng nghiệp Bằng sáng chế văn cơng nhận quyền sở hữu công nghiệp Với sáng chế, cá nhân/tổ chức sáng tạo pháp luật cho quyền loại trừ (ngăn cấm) tất cá nhân/tổ chức khác khỏi việc sử dụng, chuyển giao sáng chế Đây sở để cơng ty giữ sáng chế thu lời kinh tế cách: - Bán giấy phép sử dụng sáng chế, nhượng sáng chế cho cá nhân/tổ chức có nhu cầu khai thác sử dụng Ví dụ điển hình IBM – tập đoàn liên tục đăng ký sáng chế: năm 2000 có 19 000, năm 2005 có 40 000, năm 2012 có 70 000 sáng chế (nhiều giới) Mỗi năm IBM thu khoảng tỉ USD qua việc bán quyền sử dụng sáng chế tài sản trí tuệ khác Gần Facebook bỏ 850 triệu USD để mua sáng chế IBM - Kiện (hoặc dọa kiện) cá nhân/tổ chức sử dụng trái phép sáng chế để địi tiền bồi thường Ví dụ 1: Năm 2011, Apple kiện Samsung sử dụng trái phép số sáng chế liên quan đến Iphone, Ipad thắng kiện thu tỉ USD tiền bồi thường từ Samsung Đáp trả, sang năm 2012, Samsung kiện Apple vi phạm sáng chế liên quan đến cơng nghệ khơng dây 3G thắng kiện với việc Apple phải ngừng bán Iphone 4, Iphone 3, Ipad Mỹ (do thị phần đổ dồn Samsung) Hiện Apple kháng cáo Ví dụ 2: Thốt nạn khỏi vụ kiện Oracle năm 2011, Google lo sợ lại gặp rắc rối tiếp nên mua chục nghìn sáng chế IBM để bảo vệ hệ điều hành Android Tương tự vậy, Microsoft chí mua lại ln tập đồn Motorola để tránh kiện tụng với sáng chế Motorola - Kinh doanh sáng chế Ở Mỹ, có số cơng ty chun mua bán lại sáng chế để kinh doanh bán giấy phép sử dụng sáng chế để kiện vi phạm sáng chế để lấy tiền bồi thường - việc làm gọi “patent troll” Theo thống kê Boston University, năm 2011, patent troll gây thiệt hại cho công ty đến 29 tỉ USD Ví dụ điển hình năm 2012 Kodak nộp đơn phá sản, hai công ty chuyên patent troll Intellectual Ventures RPX dàn xếp để mơi giới cho 12 tập đồn lớn gồm Apple, Google, Facebook, Samsung, RIM, Adobe, HTC, Fujifilm, Huawei, Amazon, Shutterfly, Microsoft bỏ 525 triệu USD mua sáng chế Kodak Cũng ý pháp luật không cho phép người chủ sở hữu sáng chế quyền tự sử dụng sản phẩm, qui trình sáng chế cải tiến dựa sản phẩm, qui trình có sẵn từ trước Lúc việc sử dụng lại địi hỏi đồng ý từ phía chủ sở hữu sản phẩm, qui trình gốc Luật sở hữu trí tuệ bảo hộ sáng chế người chủ sở hữu đóng phí trì bảo hộ việc bảo hộ diễn thời gian hữu hạn Như Việt Nam số nước châu Âu tham gia công ước Berne, thời gian bảo hộ 20 năm kể từ ngày người chủ sở hữu sáng chế nộp đơn xin cấp sáng chế Hết thời gian bảo hộ sáng chế trở thành sở hữu cơng (public domain) có quyền sử dụng, khai thác Thương hiệu Theo luật sở hữu trí tuệ Việt Nam (2005): 16 - Nhãn hiệu dấu hiệu dùng để phân biệt hàng hoá, dịch vụ tổ chức, cá nhân khác Tên thương mại thương hiệu tên tổ chức, tên cá nhân dùng hoạt động kinh doanh Theo quan niệm nhà sản xuất, đặc trưng thương hiệu (tên thương mại), Microsoft, có nhiều nhãn hiệu sản phẩm Office, Windows, Xbox, Exchange Server Ở số nước, người ta coi “trademark” (thương hiệu) = “brand name” (nhãn hiệu) tên gọi, đặc điểm nhận dạng sản phẩm, dịch vụ lẫn tên cơng ty cụ thể Để đơn giản, tài liệu đánh đồng Hãng đồ chơi LEGO (Đan Mạch) phải mua quyền sử dụng thương hiệu “Star wars” (chiến tranh sao) hãng phim Lucasfilm (Mỹ) để đặt chữ “star wars” bao bì đồ chơi (Nguồn: LEGO) Thương hiệu tài sản trí tuệ nên người chủ sở hữu thương hiệu có quyền (quyền sử dụng, quyền chuyển nhượng) với thương hiệu cá nhân/tổ chức khác khơng có quyền (hoặc phải hỏi xin chủ sở hữu) Một số quốc gia yêu cầu quyền sở hữu thương hiệu thừa nhận chủ sở hữu đăng kí thương hiệu với Cơ quan bảo hộ Thương hiệu quốc gia – Việt Nam Cục Sở hữu Trí tuệ, Mỹ U.S Patent and Trademark Office (USPTO) Khi cá nhân hay tổ chức đăng kí thương hiệu với Cơ quan Bảo hộ Thương hiệu (phải trả phí trì thương hiệu) luật sở hữu trí tuệ cấm cá nhân/tổ chức khác dùng lại thương hiệu dùng thương hiệu gần giống với thương hiệu đăng kí đến mức dễ gây nhầm lẫn Ví dụ 1: Hãng phim Lucasfilm (Mỹ) có làm series phim ăn khác “Star wars” (chiến tranh sao) đăng kí thương hiệu Star wars Tập đoàn đồ chơi Lego (Đan Mạch) muốn dùng thương hiệu “Star wars” bao bì đồ chơi (để câu khách) nên phải mua giấy phép sử dụng thương hiệu Lucasfilm Ví dụ 2: Một vụ tranh chấp thương hiệu đình Apple Inc (Steve Job) vs Apple Corps (Beatles) đám giới vụ “Apple” hãng âm nhạc Apple Corps (Anh) ban nhạc lừng danh Beatles sáng lập hãng máy Sự tranh chấp thương hiệu “apple” hãng tính Apple Inc (Mỹ) (hãng làm Ipad, Iphone) Apple Corps âm nhạc Apple Corps (do ban nhạc Beatles sáng sử dụng “Apple” hình ảnh táo từ trước cịn Apple Inc lập) hãng máy tính Apple Inc (iPad, iPhone) đến sau Apple Corps lần kiện đòi bồi thường Apple kéo dài suốt năm (1987-2007) (Nguồn: wiki) Inc suốt năm trời kể từ 1987 Cuối cùng, năm 2007, hai bên đến thỏa thuận Apple Inc bỏ 500 triệu USD cho Apple Corps để trở thành chủ sở hữu tất thương hiệu có liên quan đến “apple” phải cấp giấy phép sử dụng thương hiệu “apple” cho Apple Corps.7 Luật sở hữu trí tuệ bảo hộ thương hiệu 10 năm kể từ ngày đăng kí gia hạn thêm hết hạn nên thương hiệu trì vĩnh viễn (trong tài sản trí tuệ khác bảo hộ thời gian hữu hạn) Một số nước Việt Nam, Mỹ, Canada coi thương hiệu tác phẩm văn học, nghệ thuật, đời tự động quyền sở hữu thương hiệu thuộc cá nhân/tổ chức sáng tọa mà không cần thủ tục đăng kí http://en.wikipedia.org/wiki/Apple_Corps_v_Apple_Computer 17 Nếu khơng đăng kí, xảy tranh chấp thương hiệu, luật xử chứng minh dùng thương hiệu trước thắng Ở Mỹ, người chủ sở hữu thương hiệu thường nhắc nhở người khác khơng dùng thương hiệu cách thêm kí hiệu: - ® vào sau tên thương hiệu đăng kí (chữ R viết tắt registered – đăng kí) TM SM vào sau tên thương hiệu hàng hóa (TM – trademark) dịch vụ (SM – service mark) dùng thực tế chưa đăng kí Ví dụ 3: Microsoft, Windows, Bluetooth, amazon.com, FPT hình bên thương hiệu đăng kí (nên có (R)) Biểu tượng khung cửa sổ Microsoft dùng chưa đăng kí (kí hiệu TM) Ví dụ 4: Netflix dịch vụ video streaming cho thuê đĩa phim DVD, dù logo Netflix khơng thích trạng thái đăng kí thương hiệu Netflix bảo hộ Thương hiệu bảo hộ phạm vi quốc gia cá nhân/tổ chức chủ sở hữu Khi nước ngồi, khơng “nhanh chân” đăng kí, thương hiệu bị cá nhân/tổ chức khác lấy Ví dụ 5: Microsoft có dịch vụ lưu trữ đám mây liệu gọi SkyDrive BskyB, nhà cung cấp chương trình TV có trả tiền hàng đầu Anh châu Âu, có dịch vụ TV tên Sky Năm 2011, BskyB kiện Microsoft việc vi phạm quyền sở hữu thương hiệu Anh châu Âu có sử dụng từ “sky” “skydrive” Dù logo thương hiệu khác nhau, thí nghiệm tịa án Anh cho thấy từ “sky” dễ gây nhầm lẫn cho người có trình độ máy tính thơng thường nên tịa xử BskyB thắng kiện, Anh châu Âu, Microsoft phải trả tiền mua quyền sử dụng “sky” BskyB phải đổi tên dịch vụ vs Cơng ty cà phê Guangzhou Buon Ma Thuot Coffee Quảng Đông Trung Quốc nhanh chân đăng kí bảo hộ thương hiệu “Buon Ma Thuot” Trung Quốc năm 2011 trước Hiệp hội Cà phê Buôn Ma Thuột Việt Nam đệ đơn đăng kí năm 2013 Ví dụ 6: Năm 2013, hiệp hội Cà phêp Bn Ma Thuột đăng kí thương hiệu “Bn Ma Thuột” số nước bị từ chối Trung Quốc, Mỹ, Canada Lí có cơng ty nước đăng kí thương hiệu từ trước Cụ thể: Mỹ, cơng ty Rice Field Corporation đăng kí “Café Buon Ma Thuot” năm 2003; Canada, tập đồn Starbucks đăng kí “Buonmathuot” năm 1998; Trung Quốc, công ty Guangzhou Buon Ma Thuot Coffee Quảng Đơng đăng kí “Buon Ma Thuot Coffee” năm 2011 Việc bị thương hiệu kiểu khiến khách hàng giới hiểu sai nguồn gốc cà phê Buôn Ma Thuột, công ty cà phê Bn Ma Thuột cịn có nguy bị cơng ty đăng kí thương hiệu trước kiện ngược lại làm hàng nhái Trước vụ Buôn Ma Thuột, nhiều doanh nghiệp Việt Nam nước ngồi cịn bị rơi vào tình trạng tệ hơn: vừa bị làm hàng nhái, vừa bị cướp thương hiệu Điển hình Kẹo dừa Bến Tre Trung Quốc, Thuốc Vinataba Campuchia, Nước mắm Phú Quốc Mỹ, … 18 Việc đăng kí thương hiệu cho sản phẩm đảm bảo thương hiệu khơng bị dùng lại không đảm bảo cá nhân/tổ chức khác sản xuất sản phẩm tương tự với thương hiệu khác Ví dụ 7: hãng AT&T có làm hệ điều hành UNIX đăng kí thương hiệu Unix Nhiều cá nhân, tổ chức sau làm hệ điều hành tương thích với UNIX khơng thể dùng tên UNIX nữa, mà phải gọi trệch “UNIX-like” “*nix” để phân biệt với UNIX AT&T Công ước Berne, hiệp định TRIPS, tổ chức WIPO Tài sản trí tuệ tiểu thuyết, phần mềm, sáng chế, thương hiệu có tầm ảnh hưởng quốc tế luật sở hữu trí tuệ quốc gia có phạm vi quốc gia Do quyền sở hữu trí tuệ có bảo hộ đất nước chủ sở hữu tài sản trí tuệ, mà lại khơng bảo hộ nước ngồi Ví dụ trước năm 2000, Việt Nam chưa có luật sở hữu trí tuệ, nhà xuất Việt Nam thường dịch in lại sách nước ngồi cách “vơ tư”, khơng cần biết đến nhà xuất nước Luật quyền nước ngồi, dĩ nhiên có hiệu lực phạm vi nước ngồi, khơng thể “với” tới Việt Nam luật pháp Việt Nam không coi việc dịch sách, in sách nước ngồi mà khơng hỏi xin vi phạm pháp luật nên nhà xuất nước ngồi khơng có sở pháp lý để ngăn chặn việc in sách lậu Việt Nam Nhu cầu đảm bảo quyền sở hữu trí tuệ bảo hộ nước khiến nhiều nước bắt tay xây dựng nên tiêu chuẩn chung luật sở hữu trí tuệ Cơng ước Berne (1886), Công ước Bản quyền Quốc tế (1952), Công ước Rome (1961), Hiệp định Bản quyền WIPO (2002), Hiệp định TRIPS (1994), Hiệp định Thương mại Chống hàng giả (2007) Khi quốc gia coi gia nhập cơng ước luật lĩnh vực điều khơng nghĩa phủ “hứa sng” cam kết thực điều khoản công ước mà phải thể qua việc tự sửa đổi luật pháp cho phù hợp với cơng ước Các công ước, hiệp định thường vấp phải mâu thuẫn lợi ích nước phát triển nước phát triển Một mặt, nước phát triển, thường có khả sáng tạo sở hữu nhiều tài sản trí tuệ nên mong tài sản trí tuệ phải bảo hộ nghiêm ngặt nước phát triển để thu nhiều lợi nhuận Mặt khác, nước phát triển, vốn sáng tạo it muốn “ăn sẵn” thành tựu để phát triển nhanh nên muốn bảo hộ tài sản trí tuệ nước giảm thiểu điều kiện bảo hộ tài sản trí tuệ nước ngồi để dễ dàng tiếp cận văn minh nước ngồi Cơng ước Berne Năm 1886, Berne (Thụy Sĩ) mười nước châu Âu kí kết vào Cơng ước Berne việc Bảo hộ Tác phẩm Văn học Nghệ thuật (Berne Convention for the Protection of Literary and Artistic Works), gọi tắt Công ước Berne Các nước tham gia cam kết bảo hộ quyền tác phẩm văn học, nghệ thuật nước theo cách bảo hộ quyền nước Như khơng có phân biệt bảo hộ quyền tác phẩm đất nước tác giả hay nước ngồi u cầu ngun lí cơng ước Berne - ngun lí “National treament” (đối xử quốc gia) Ngồi cịn có ngun lí khác Nguyên lí thứ hai “bảo hộ độc lập” (independence of protection): ví dụ tác phẩm sáng tác Bolivia, nước Bolivia không tham gia cơng ước Berne hay chí khơng có luật quyền, nước tham gia cơng ước Berne không vi phạm quyền (như dịch, in lại) với tác phẩm Bolivia cho dù việc Bolivia khơng bị cấm Ngun lí thứ ba “bảo hộ tự động”: để quyền tác phẩm thuộc tác giả tác giả khơng cần phải làm thủ tục đăng kí với tổ chức nào, việc tự động Công ước Berne đặt yêu cầu tối thiểu mà luật pháp nước thành viên phải thỏa mãn Chả hạn quyền tác giả giữ, thời gian bảo hộ quyền tối thiểu 50 năm sau tác giả chết Công ước Berne 19 sửa đổi qua nhiều phiên bản, lần sửa đổi gần 1971, nước tham gia thêm vào phụ lục cho nước phát triển ưu đãi ngoại lệ quyền dịch xuất Một thiếu sót quan trọng Cơng ước Berne cam kết nước, khơng có chế bắt nước phải thực thi nghiêm ngặt điều khoản Điều khiến cho nước thành viên khơng có quyền trừng phạt nước thành viên khác thấy tác phẩm bị vi phạm quyền nước khác Điều khắc phục hiệp định TRIPS sau Ngày có khoảng 160 nước tham gia cơng ước Berne Việt Nam gửi đơn gia nhập Công ước Berne vào năm 2004 Ngay sau gia nhập Công ước Berne, kiện xảy nhắc nhở ý thức trách nhiệm người Việt với công ước: nhà xuất Văn hóa Thơng Tin (VHTT) tự in khoảng 5000 Let’s go nhà xuất Oxford University Press (OUP) mà không hỏi xin quyền in Biết chuyện, OUP gửi thư yêu cầu VHTT ngừng thu hồi sách, VHTT không chịu thu hồi; cuối OUP dọa kiện VHTT với mức bồi thường 100 000 USD Hiệp định TRIPS Sau chiến tranh giới thứ hai, để thúc đẩy giao thương quốc tế, nước nỗ lực xây dựng qui tắc luật lệ cho thương mại nước Sau vòng đàm phán diễn nhiều năm trời, vòng đàm phán cuối Urugoay, nước thống đến thành lập Tổ chức Thương mại Thế giới WTO (World Trade Organization); vòng đàm phán nước kí kết Hiệp định Khía cạnh Thương mại Sở hữu Trí tuệ TRIPS (Trade Related Aspects of Intellectual Property Rights) TRIPS điều hành WTO, để gia nhập WTO nước buộc phải thực điều khoản TRIPS Hiệp định TRIPS chứa tất điều khoản Công ước Berne cộng thêm với phát triển sau: - Điểm mấu chốt TRIPS đưa chế thực thi luật – điều mà Berne khơng có TRIPS u cầu nước tham gia phải có biện pháp hiệu chống vi phạm sở hữu trí tuệ TRIPS có chế giải tranh cãi nước sở hữu trí tuệ, nên nước thành viên WTO bắt nước thành viên khác phải thực nghiêm ngặt nghĩa vụ với TRIPS khơng có cách để trừng phạt Điều khơng có Cơng ước Berne TRIPS hiệp định đan cài vấn đề luật sở hữu trí tuệ với thương mại - Trong Berne hạn hẹp qui định tác phẩm văn học, nghệ thuật; TRIPS mở rộng ra, bao quát tất loại tài sản trí tuệ, đặc biệt nhấn mạnh vào quyền sở hữu công nghiệp, sáng chế Thời điểm Công ước Berne chưa có phần mềm, đến TRIPS qui định cụ thể lĩnh vực Berne có qui định quyền nhân thân (xem mục 4), TRIPS chịu ảnh hưởng Mỹ nên khơng có khái niệm - TRIPS có ưu đãi nước phát triển, với tài sản trí tuệ công nghiệp Nhưng TRIPS đặt tiêu chuẩn bảo hộ tối thiểu mà nước phát triển phải thực thi để mặt vừa đảm bảo phát triển chung thương mại quốc tế, mặt khác khuyến khích nước phát triển tiếp cận công nghệ Việt Nam nộp đơn gia nhập WTO từ năm 1995 lúc hệ thống luật pháp Việt Nam chưa có luật sở hữu trí tuệ nghĩa Yêu cầu cam kết thực hiệp định TRIPS để đủ điều kiện gia nhập WTO động lực mạnh mẽ thúc đẩy Việt Nam xây dựng luật sở hữu trí tuệ vào năm 2005 Tổ chức WIPO Ban điều hành Công ước Berne sau nhiều năm phát triển cuối trở thành Tổ chức Sở hữu Trí tuệ Thế giới WIPO (World Intellectual Property Organization) Liên hiệp quốc WIPO có nhiệm vụ thúc đẩy phát triển luật sở hữu trí tuệ quốc tế dùng luật sở hữu trí tuệ công cụ để thúc đẩy sáng tạo kinh tế, văn hóa, xã hội tất nước WIPO có 186 thành viên, có Việt Nam 20 Câu hỏi ơn tập 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 Nêu điểm khác biệt tài sản trí tuệ với tài sản vật chất Theo WIPO phân loại tài sản trí tuệ thành loại, loại Bản quyền Quyền tác giả Bản quyền quyền tác giả khác chỗ Public domain Ví dụ tác phẩm văn học, nghệ thuật public domain Những trường hợp sở hữu trí tuệ trở thành sở hữu cơng Các công ty sản xuất đèn điện theo sáng chế Edison, có phải trả tiền mua giấy phép sử dụng với cháu Edison không (Sáng chế đèn điện Edison đăng kí cấp sáng chế) Bản quyền sáng chế có bảo hộ vĩnh viễn khơng Trong luật sở hữu trí tuệ Việt Nam, quyền tài sản, quyền nhân thân tác phẩm văn học, nghệ thuật hiểu Cụm từ “All right reserved” thích quyền có nghĩa Khi viết Windows Copyright â by Microsoft đ thỡ kớ hiu (C) (R) TM chữ “copyright by …” nghĩa gì? Khi cài đặt phần mềm thường người ta thấy EULA, EULA Quyền biểu diễn Fair use Tại lại cần fair use Khi tơi muốn trích dẫn sách người khác liệu tơi có phải hỏi xin tác giả quyền trích dẫn hay không Tổ chức cấp sáng chế Việt Nam Nếu tác phẩm tạo đất nước X đất nước X có luật sở hữu trí tuệ, đất nước Y khác khơng có luật sở hữu trí tuệ, liệu quyền tác phẩm có bảo vệ dất nước Y hay khơng Loại tài sản trí tuệ lí thuyết bảo hộ quyền sở trí tuệ hữu vĩnh viễn Hiệp định TRIPS có quan hệ với WTO Động lực khiến Cơng ước Berne đời Việt Nam có gia nhập công ước Berne không, gia nhập hiệp định TRIPS không Kể tên hai đất nước sở hữu số sáng chế nhiều giới 21 Tài liệu tham khảo Sách Intellectual Property: [1] Intellectual Property - a reference handbook, Aaron Schwabach, ABC-CLIO, 2007 [2] Introducing Copyright - A plain language guide to copyright in the 21st century, Julien Hofman, The Commonwealth of Learning, 2009 [3] Patent, Copyright & Trademark, Stephen Elias, Richard Stim, Nolo, 7th edition, 2004 [4] The Copyright Handbook, How to Protect & Use Written Works, Stephen Fishman, Nolo, 7th edition, 2003 [5] The Public Domain - How to Find & Use Copyright-Free Writings, Music, Art & More, Stephen Fishman, Nolo, 5th edition, 2010 [6] Patent It Yourself, David Pressman, Nolo, 15th edition, 2011 [7] Intellectual Property: Valuation, Exploitation, And Infringement Damages, Gordon V Smith, Russell L Parr, John Wiley & Sons, 2005 [8] Intellectual Property: Valuation, Exploitation and Infringement Damages - 2013 Cumulative Supplement, Russell L Parr, John Wiley & Sons, 2013 [9] Intellectual Property Rights in a Networked World: Theory and Practice, Richard A Spinello, Herman T Tavani, INFOSCI, 2005 [10] Intellectual Property and Open Source, Van Lindberg, O’Reilly, 2008 Hướng dấn WIPO Intellectual Property: [11] WIPO Intellectual Property Handbook: Policy, Law and Use [12] Understanding Copyright and Related Rights [13] Understanding Industrial Property Văn Luật: [14] Berne Convention for the Protection of Literary and Artistic Works, 1979 [15] Luật sở hữu trí tuệ Việt Nam 2005 Wikipedia chủ đề liên quan đến Intellectual Property Một số báo mạng vụ kiện sở hữu trí tuệ Việt Nam Mỹ 22 ... quyền thuộc Microsoft Coporation Người dùng khơng có quyền “All rights reserved” (tất quyền bị giữ lại), trừ quyền ghi Microsoft Software License (giấy phép sử dụng phần mềm Microsoft) Bấm vào bạn... lợi ích nước phát tri? ??n nước phát tri? ??n Một mặt, nước phát tri? ??n, thường có khả sáng tạo sở hữu nhiều tài sản trí tuệ nên mong tài sản trí tuệ phải bảo hộ nghiêm ngặt nước phát tri? ??n để thu nhiều... Thương mại Sở hữu Trí tuệ TRIPS (Trade Related Aspects of Intellectual Property Rights) TRIPS điều hành WTO, để gia nhập WTO nước buộc phải thực điều khoản TRIPS Hiệp định TRIPS chứa tất điều khoản