CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
Cơ sở lý luận
1.1.1 Đị nh ngh ĩ a tai bi ế n m ạ ch máu não (TBMMN)
TBMMN là những tổn thương thần kinh xảy ra đột ngột, với triệu chứng chủ yếu là khu trú thay vì lan tỏa Nguyên nhân chính là do sự vỡ hoặc tắc nghẽn mạch máu não, bao gồm động mạch, mao mạch và thỉnh thoảng là tĩnh mạch, mà không liên quan đến chấn thương sọ não.
Tỷ lệ tai biến mạch máu não (TBMMN) và những hậu quả nghiêm trọng của nó đang gia tăng, trở thành gánh nặng toàn cầu Mỗi năm, khoảng 15 triệu người mắc TBMMN, trong đó hơn 5 triệu người tử vong và khoảng 5 triệu người phải sống với di chứng tàn phế vĩnh viễn.
1.1.2.1 Nhóm các yếu tố không thể tác động thay đổi được
- Tuổi cao, giới tính nam, chủng tộc, yếu tố gia đình hoặc di truyền
- Các đặc điểm của các yếu tố nguy cơ nhóm này như sau:
+ Giới: nam mắc bệnh nhiều hơn nữ trong mọi nhóm tuổi (tỷ lệ nam/nữ là 2,2/1).
+ Chủng tộc: người da đen có tỷ lệ mắc TBMMN cao nhất sau đó đến người da vàng và cuối cùng là người da trắng.
Cư dân Châu Á có tỷ lệ mắc bệnh cao hơn so với Đông Âu, trong khi tỷ lệ thấp nhất được ghi nhận ở Tây Âu và Bắc Mỹ Ngoài ra, người dân sống ở thành phố cũng có xu hướng mắc bệnh nhiều hơn so với những người ở nông thôn.
Người già là nhóm tuổi có tỷ lệ mắc bệnh cao nhất, tiếp theo là người trung niên Tỷ lệ mắc bệnh giảm dần ở thanh thiếu niên và thấp nhất ở trẻ em.
1.1.2.2 Nhóm các yếu tố có thể tác động thay đổi được
Theo tài liệu của Tổ chức y tế thế giới đối với mọi TBMMN cần chú ý các yếu tố nguy cơ sau:
+ Tăng huyết áp: Tâm thu, tâm trương, đây là yếu tố quan trọng nhất.
+ Đái tháo đường: Nhất là đối với loại tai biến thiếu máu não phối hợp với tổn thương các mạch máu lớn.
+ Bệnh tim: Là yếu tố quan trọng đối với TBMMN.
+ Béo phì: Là yếu tố quan trọng đối với bệnh tim mạch và thứ phát đối với tai biến mạch máu não.
+ Tăng lipid máu: Là yếu tố nguy cơ đối với thiếu máu cục bộ, tăng hàm lượng lipid máu là nguy cơ quan trọng của xơ vữa động mạch.
+ Tăng acid uric máu, nhiễm khuẩn và yếu tố gia đình.
Có 2 dạng TBMMN thường gặp hiện nay:
Tai biến mạch máu não (TBMMN) do thiếu máu cục bộ thường xảy ra sau một cơn đau hoặc khi có cục máu đông hình thành trong các mạch máu, đặc biệt là trong não hoặc các mạch máu dẫn đến não Những cục máu đông này gây cản trở lưu lượng máu đến các tế bào não, chiếm hơn 80% tổng số ca TBMMN do thiếu máu cục bộ.
Xuất huyết não là tình trạng xảy ra khi một mạch máu não bị vỡ, dẫn đến máu thấm vào mô não và gây tổn thương cho các tế bào não Nguyên nhân phổ biến nhất của xuất huyết não thường liên quan đến huyết áp cao, chứng phình động mạch não, hoặc dị dạng mạch máu não bẩm sinh Ngoài ra, rối loạn đông máu và việc sử dụng thuốc chống đông cũng có thể làm tăng nguy cơ xuất huyết não.
Tổn thương mạch máu não có thể xảy ra do tắc nghẽn hoặc vỡ mạch, dẫn đến việc ngừng cung cấp máu cho não, gây hại cho các mô não Khi máu không được cung cấp liên tục, các tế bào não không thể hoạt động, ảnh hưởng đến chức năng của các vùng cơ thể mà não điều khiển Khác với nhiều bộ phận khác, tế bào não không có khả năng dự trữ năng lượng, do đó, sự gián đoạn trong cung cấp máu sẽ làm tăng mức độ tổn thương não và tình trạng bệnh nhân sẽ trở nên nghiêm trọng hơn.
Khi tai biến mạch máu não (TBMMN) xảy ra, tế bào não chết đầu tiên ở vùng lõi và sau đó lan rộng ra vùng lân cận, được gọi là vùng penumbra Vùng penumbra được coi là có thể cứu vãn, vì tổn thương ở đây có thể đảo ngược nếu được cung cấp máu kịp thời.
1.1.4 Tri ệ u ch ứ ng c ủ a tai bi ế n m ạ ch máu não
1.1.4.1 Cách nhận biết tai biến mạch máu não điển hình
Mí mắt sụp, tê hoặc méo một bên mặt là những triệu chứng phổ biến ở bệnh nhân đột quỵ, làm cho gương mặt trở nên mất cân đối Để nhận diện rõ hơn triệu chứng này, hãy yêu cầu bệnh nhân ngồi thẳng và thực hiện các động tác như cười hoặc nhe răng để dễ dàng quan sát.
Cánh tay yếu hoặc liệt là triệu chứng phổ biến ở bệnh nhân đột quỵ, thường thể hiện qua việc một cánh tay bị ảnh hưởng nặng nề hơn so với cánh tay còn lại.
Yêu cầu bệnh nhân giơ cả hai cánh tay lên và giữ trong 10 giây Nếu một cánh tay rơi xuống trước, điều này cho thấy tay bên đó có dấu hiệu yếu hoặc liệt.
Người bệnh đột quỵ thường gặp khó khăn trong việc sử dụng ngôn ngữ, có thể biểu hiện qua việc không lặp lại được các cụm từ đơn giản hoặc nói không lưu loát, với giọng “méo” Đây là dấu hiệu cảnh báo cần lưu ý về khả năng bị tai biến.
Thời gian đóng vai trò quan trọng trong việc cứu sống và giảm thiểu biến chứng cho bệnh nhân đột quỵ Nếu bệnh nhân xuất hiện đồng thời ba dấu hiệu cảnh báo, nguy cơ đột quỵ là rất cao Trong trường hợp này, cần nhanh chóng đưa bệnh nhân đến cơ sở y tế có khả năng điều trị đột quỵ.
1.1.4.2 Các triệu chứng tai biến mạch máu não khác
Thị lực giảm đột ngột: Thị lực giảm cũng có thể là một dấu hiệu tai biến.
Nguyên nhân gây ảnh hưởng đến thị lực là do thùy não, bộ phận đảm nhiệm chức năng nhìn, không nhận đủ oxy Khi hoạt động của thùy não giảm, thị lực sẽ bị suy giảm đáng kể.
Những thay đổi thị giác đột ngột, như cảm giác mọi thứ nhòe đi, mờ dần hoặc mất thị lực hoàn toàn ở một mắt, có thể xảy ra ở người bệnh Ngoài ra, tình trạng nhìn đôi hoặc mất thị lực một phần ở một hoặc cả hai mắt cũng có thể xuất hiện Điều quan trọng là chỉ có người bệnh mới cảm nhận được những triệu chứng này, khiến người thân khó phát hiện Do đó, người bệnh cần chủ động ghi nhớ các dấu hiệu và thông báo ngay cho những người xung quanh khi có sự thay đổi bất thường để tăng khả năng sống sót của bản thân.
Hoa mắt, chóng mặt - triệu chứng tai biến mạch máu não dễ nhầm với bệnh tiền đình
Phục hồi chức năng cho người bệnh sau tai biến mạch máu não
Phục hồi chức năng là lĩnh vực y học kết hợp nhiều phương pháp nhằm giúp người tàn tật khôi phục tối đa các chức năng đã mất, từ đó tạo điều kiện cho họ sống độc lập, tái hòa nhập xã hội và tham gia vào các hoạt động cộng đồng Tai biến mạch máu não có thể gây ra nhiều loại tàn tật như vận động, cảm giác, giác quan và ngôn ngữ, do đó, phục hồi chức năng cần chú trọng đến tất cả các khía cạnh này Nếu không được can thiệp kịp thời, người liệt nửa người sẽ dễ gặp biến chứng và có nguy cơ tử vong cao trong năm đầu Tuy nhiên, với chương trình phục hồi chức năng hiệu quả, hầu hết bệnh nhân tai biến mạch máu não có thể đạt được khả năng tự đi lại và hòa nhập với gia đình cũng như xã hội.
1.2.2 M ụ c đ ích c ủ a ph ụ c h ồ i ch ứ c n ă ng sau tai bi ế n m ạ ch máu não
Hỗ trợ người bệnh trong việc tự di chuyển và di chuyển từ vị trí này sang vị trí khác, bao gồm việc hướng dẫn sử dụng các dụng cụ trợ giúp cho việc vận động và đi lại một cách hiệu quả.
Giúp người bệnh tự làm được những công việc trong đời sống và sinh hoạt hàng ngày.
Giúp người bệnh thích nghi với những di chứng còn lại.
Giúp người bệnh trở lại với nghề cũ, hoặc có nghề mới thích hợp với hoàn cảnh hiện tại của họ.
1.2.3 Nguyên t ắ c ph ụ c h ồ i ch ứ c n ă ng sau tai bi ế n m ạ ch máu não
PHCN nên bắt đầu càng sớm càng tốt sau TBMMN, khi tình trạng toàn thân cho phép.
Tập vận động cần đảm bảo sự cân xứng giữa hai bên cơ thể, tránh việc sử dụng bên lành để bù đắp cho bên liệt Đồng thời, việc điều chỉnh trương lực cơ trở lại mức bình thường hoặc gần bình thường có thể được thực hiện thông qua các kỹ thuật kích thích hoặc ức chế.
Sử dụng các kỹ thuật tạo thuận lợi trong tập luyện giúp người bệnh cảm nhận vận động bình thường.
Sử dụng các bài tập liên quan, gần gũi với cuộc sống sinh hoạt thường ngày của người bệnh.
Khuyến khích người bệnh và gia đình tích cực, chủ động trong việc tập luyện là rất quan trọng Hướng dẫn cụ thể sẽ giúp họ thực hiện các bài tập vận động hiệu quả Sau khi xuất viện, người bệnh cần duy trì việc tập luyện tại nhà với sự hỗ trợ từ người thân trong gia đình.
Người bệnh tai biến mạch máu não thường gặp nhiều tàn tật và cần chăm sóc phục hồi chức năng (PHCN) toàn diện, bao gồm vận động, ngôn ngữ, tâm lý và công việc Trong đó, chức năng vận động được chú trọng hàng đầu và thực hiện sớm nhất Việc chăm sóc PHCN có ảnh hưởng tích cực đến khả năng hồi phục của người bệnh Nghiên cứu của Nguyễn Văn Lệ, Phạm Thị Mỹ Luật và nhiều tác giả khác đã chỉ ra rằng người bệnh được chăm sóc PHCN sẽ có kết quả hồi phục tốt hơn.
1.2.4 Quá trình ph ụ c h ồ i ch ứ c n ă ng sau tai bi ế n m ạ ch máu não
Phục hồi chức năng cần được thực hiện một cách toàn diện và kịp thời, phù hợp với từng giai đoạn tiến triển của bệnh Trong giai đoạn cấp, chăm sóc và phục hồi chức năng đóng vai trò quan trọng, cần tiến hành đồng thời Các hoạt động phục hồi bao gồm duy trì tư thế đúng để ngăn ngừa cứng khớp và biến dạng khớp, cùng với việc tập luyện nhằm tăng cường sức mạnh cơ bắp, giúp bệnh nhân đạt được sự độc lập tối đa trong sinh hoạt hàng ngày với sự hỗ trợ của các dụng cụ trợ giúp.
1.2.4.1 Vị trí người bệnh trên giường Đặt tư thế đúng, vị trí đúng ở trên giường rất quan trọng cho đến khi người bệnh có thể tự di chuyển được từ nơi này đến nơi khác Người bệnh cần được đặt ở tư thế đúng để giảm bớt mẫu co cứng, đề phòng biến dạng khớp Các tư thế đúng gồm có:
- Tư thế nằm nghiêng bên lành
- Tư thế nằm nghiêng liệt
A: Tư thế nằm ngửa và tư thế nằm nghiêng bên lành.
B: Tư thế nằm nghiêng bên liệt.
+ Nằm nghiêng bên liệt là tốt nhất
Để cải thiện sức khỏe của người bệnh, nên thay đổi tư thế mỗi 2 giờ một lần Giường cần được bố trí sao cho người chăm sóc có thể tiếp cận từ nhiều hướng Đồng thời, hãy đặt các đồ dùng ở phía bên liệt để khuyến khích người bệnh sử dụng phần cơ thể bị liệt một cách tối đa.
1.2.4.2 Các bài tập cho người bệnh TBMMN:
Khi thực hiện các bài tập phục hồi chức năng cho bệnh nhân TBMMN, cần chú ý đến trạng thái của họ Nếu thấy bệnh nhân ra mồ hôi và có dấu hiệu mệt mỏi, người hỗ trợ hoặc người nhà nên cho họ nghỉ ngơi ngay lập tức.
A Người bệnh hôn mê: Tập thụ động tất cả các chi phòng ngừa teo cơ cứng khớp.
- Tập lăn nghiêng phải trái tại giường.
Hình 1.6 Cách t ậ p l ă n nghiêng t ạ i gi ườ ng
- Người bệnh nằm ngửa tập lăn trở sang phía bên liệt:
Kỹ thuật viên hướng dẫn nâng tay chân của cười bệnh bên không liệt đưa ra phía trước rồi đưa sang bên bị liệt, người bệnh lăn theo.
Người tập cần đứng bên phía liệt của bệnh nhân, hướng dẫn họ nằm ngửa Sau đó, nâng đầu, chân và tay lành lên, di chuyển sang phía bên liệt và thực hiện lăn người theo hướng đó.
+ Người tập giúp người bệnh dạng khớp vai, xoay khớp háng bên liệt ra ngoài khi chân và tay lành đưa sang.
+ Xoay thân mình NB sang bên liệt.
Hình 1.7: Cách l ă n sang bên li ệ t
- Người bệnh nằm ngửa tập lăn trở sang phía bên không liệt:
Kỹ thuật viên nâng tay chân phía bị liệt của người bệnh ra phía trước chuyển sang phía không bị liệt, người bệnh lăn theo.
+ Người bệnh nằm ngửa, hai chân gấp, lòng bàn chân sát trên mặt giường, hai tay cài các ngón vào nhau, duỗi thẳng ra trước.
+ Người tập đứng về phía bên không liệt của người bệnh giúp hoặc hướng dẫn người bệnh giữ hai tay duỗi thẳng, hai chân gấp.
Hướng dẫn bệnh nhân nâng đầu, vai và thân trên ra khỏi giường, sau đó quay mặt sang phía bên lành Sử dụng tay lành để hỗ trợ tay liệt và xoay phần thân trên về phía bên lành.
+ Đồng thời người bệnh nghiêng hai chân về phía bên lành và cùng xoay phần thân mình còn lại sang theo.
Để hỗ trợ người bệnh, hãy đặt họ nằm nghiêng về phía bên lành Người bệnh cũng có thể nắm chặt các ngón tay của hai bên và lăn sang bên phải hoặc bên trái theo ý muốn.
Hình 1.8: Cách l ă n sang bên lành
- Tập vận động khớp vai:
Người bị liệt nửa người ở giai đoạn sau thường gặp phải tình trạng cứng và đau khớp vai bên liệt, với vai xệ xuống và khép chặt vào thân Cổ chân bên liệt cũng bị duỗi cứng Để hỗ trợ, người bệnh nên nằm ngửa, với vai bên liệt cạnh mép giường Một tay người tập giữ vai bệnh nhân, tay kia nắm cẳng tay ngay trên khuỷu, đưa lên phía đầu người bệnh Cần đưa cao nhất có thể, dừng lại khi bệnh nhân cảm thấy đau Giữ tư thế này trong 30 giây trước khi trở lại vị trí ban đầu.
Hình 1.9 T ậ p v ậ n độ ng kh ớ p vai
Tập vận động khớp khuỷu là một bài tập quan trọng trong phục hồi chức năng sau tai biến mạch máu não Bắt đầu bằng cách tập cơ ở vai, sau đó đến khuỷu tay và bàn tay, người bệnh có thể giơ gậy lên cao rồi hạ xuống 20 lần Nếu chưa thể thực hiện ở tư thế ngồi hoặc đứng, có thể tập ở tư thế nằm ngửa, cầm gậy gần và xa khỏi người, cũng với 20 lần lặp lại.
Hình 1.10 T ậ p v ậ n độ ng kh ớ p khu ỷ u
- Bài tập vận động với khớp cổ - bàn - ngón tay: vận động các khớp cổ, bàn, ngón tay với sự trợ giúp của tay lành:
Người bệnh nằm ngửa với cánh tay gập 90 độ tại vai Một tay của người tập sẽ duỗi thẳng khuỷu tay của người bệnh, trong khi tay còn lại duỗi cổ tay đến hết tầm và sau đó duỗi các ngón tay.
Hình 1.11 T ậ p v ậ n độ ng kh ớ p c ổ , bàn, ngón tay
- Tập nâng hông lên khỏi mặt giường.
Hình 1.12 T ậ p nâng hông lên kh ỏ i m ặ t gi ườ ng
- Ngồi dậy từ tư thế nằm ngửa:
+ Người nhà ngồi bên cạnh người bệnh.
+ Người bệnh bám hai tay vào cánh tay của người thân.
+ Một tay người nhà quàng và đỡ vai người bệnh.
+ Đỡ người bệnh ngồi dậy từ từ.
Hình 1.13: Cách ng ồ i d ậ y t ừ t ư th ế n ằ m ng ử a
- Ngồi dậy từ tư thế nằm nghiêng:
+ Người bệnh nằm nghiêng về phía bên liệt, chân trên gập.
+ Người nhà ngồi phía sau người bệnh Một tay đỡ vai dưới, tay kia đỡ vai trên người bệnh.
+ Người bệnh chống tay khoẻ để ngồi lên, trong khi người nhà nâng người bệnh ngồi dậy.
Hình 1.14: Cách ng ồ i d ậ y t ừ t ư th ế n ằ m nghiêng
- Tập hoạt động sinh hoạt hàng ngày: Thay quần áo, mặc quần áo, cài khuy áo, buộc dây giày, dép.
Tình hình tai biến mạch máu não trên thế giới và Việt Nam
Theo thống kê của WHO, tai biến mạch máu não (TBMMN) là một trong mười nguyên nhân gây tử vong hàng đầu, đứng thứ ba sau bệnh tim mạch và ung thư, với tỷ lệ tử vong chiếm khoảng 9.5% tổng số ca tử vong toàn cầu Hàng năm, tại Hoa Kỳ có khoảng 500.000 người bị TBMMN, trong đó 1/3 tử vong và 2/3 sống sót phải đối mặt với tình trạng tàn tật Tỷ lệ tử vong trong tháng đầu chiếm từ 30-40%, và chỉ 50% bệnh nhân sống sót sau 7 năm Sự giảm hoặc mất khả năng độc lập trong sinh hoạt hàng ngày không chỉ ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống mà còn làm tăng cảm giác tự ti và từ chối thực hiện các bài tập phục hồi chức năng Theo WHO (2018), mỗi năm có từ 127 đến 740 người trên 100.000 dân mắc TBMMN, và tại châu Á, ước tính có 2,9 triệu người tử vong do căn bệnh này.
Trên toàn cầu, 1,3 triệu người ở Trung Quốc, 448.000 người ở Ấn Độ và 390.000 người ở các quốc gia khác, ngoại trừ Nhật Bản, đang sống với các vấn đề liên quan đến tai biến mạch máu não Tỷ lệ người bệnh nhập viện điều trị tai biến mạch máu não tại Trung Quốc là 40%, trong khi 11% ở Ấn Độ, 10% ở Philippines, 16% ở Hàn Quốc, 8% ở Indonesia, 7% ở Việt Nam, 6% ở Thái Lan và 2% ở Malaysia.
Theo Lê Văn Thành và cộng sự, tỉ lệ hiện mắc trung bình hàng năm của tai biến mạch máu não là 416/100.000 dân, tỉ lệ mắc là 152/100.000 dân.
Theo nghiên cứu của Nguyễn Văn Đăng và cộng sự, tỷ lệ mắc bệnh là 99,44 trên 100.000 dân, tỷ lệ mới mắc là 36 trên 100.000 dân và tỷ lệ tử vong là 27 trên 100.000 dân Đặc biệt, tỷ lệ tai biến mạch máu não ở nam giới so với nữ giới là 1,48/1.
Lê Văn Thành khi nghiên cứu 1036 người bệnh tai biến mạch máu não trong
Trong giai đoạn 2001 - 2011, tỉ lệ nhồi máu não đạt 76% Tỉ lệ di chứng nhẹ và vừa sau tai biến mạch máu não là 68,42%, trong khi tỉ lệ di chứng nặng là 27,69% Đáng chú ý, di chứng về vận động chiếm tới 92,96% số bệnh nhân bị liệt nửa người Hiện nay, có đến 94% người sống sót sau tai biến mạch máu não trong cộng đồng cần phục hồi chức năng.
Nghiên cứu của tác giả Nguyễn Văn Lệ tại Hà Đông năm 2015 cho thấy kiến thức của người bệnh về việc xoay trở người chỉ đạt 37,5%, điều này có thể do sức khỏe của họ đã ổn định sau khi ra viện, dẫn đến việc không cần thiết phải xoay trở Hơn nữa, kiến thức về tư thế nằm đúng trên giường của người bệnh cũng còn thấp Do đó, việc nâng cao kiến thức cho người bệnh về chăm sóc tư thế đúng là rất cần thiết, đặc biệt là sau khi họ trở về nhà Các nhân viên y tế cần cung cấp thông tin và hướng dẫn cho người bệnh và gia đình để hỗ trợ trong việc chăm sóc phục hồi chức năng tại nhà, nhằm cải thiện sức khỏe và phòng ngừa biến chứng.
Chỉ có 22,7% bệnh nhân được đáp ứng nhu cầu về tư thế nằm đúng trên giường, theo nghiên cứu của Hoàng Ngọc Thắm, chỉ 10% bệnh nhân nhận được hướng dẫn về tư thế nằm Nguyên nhân có thể do bệnh nhân thiếu kiến thức hoặc không quan tâm đến việc chăm sóc tư thế nằm đúng, khi tỷ lệ bệnh nhân hiểu biết về tầm quan trọng của tư thế nằm chỉ đạt 18,2%.
Nghiên cứu của tác giả Hoàng Ngọc Thắm về kiến thức của điều dưỡng viên trong chăm sóc phục hồi chức năng cho bệnh nhân tai biến mạch máu não giai đoạn cấp cho thấy 73,1% điều dưỡng viên có kiến thức đạt yêu cầu, trong khi 26,9% không đạt Đặc biệt, chỉ có 67,2% điều dưỡng viên nắm vững kiến thức về tổn thương thứ cấp, những biến chứng thường gặp nếu bệnh nhân không được chăm sóc kịp thời và đúng cách.
Nguyễn Thuỳ Hương cho biết, di chứng của TBMMN thường là liệt nửa người, do đó ảnh hưởng lớn đến sinh hoạt hàng ngày [14].
Theo nghiên cứu của Nguyễn Xuân Nghiên và cộng sự, chương trình PHCN dựa vào cộng đồng đã giúp 43,5% người tàn tật hội nhập xã hội Tại ba tỉnh Thái Bình, Nam Hà và Hoà Bình, chương trình này đã góp phần cải thiện đáng kể về mặt tinh thần, xã hội và thể chất, với 75,5% người tàn tật ghi nhận sức khoẻ được cải thiện và 54,4% có khả năng chăm sóc bản thân tốt hơn sau khi tham gia.
Nghiên cứu của Cao Minh Châu và cộng sự về 83 trường hợp liệt nửa người tại các huyện triển khai chương trình phục hồi chức năng (PHCN) dựa vào cộng đồng cho thấy việc sử dụng dụng cụ PHCN đã cải thiện chức năng cho người tàn tật Điều này giúp phòng ngừa các di chứng nặng nề và biến dạng ở cổ tay, cổ chân so với các khu vực không có chương trình PHCN Đặc biệt, 81,4% bệnh nhân liệt nửa người có sử dụng dụng cụ PHCN đã ghi nhận sự cải thiện rõ rệt trong tình trạng tàn tật.
Theo Dương Xuân Đạm PHCN vận động cho người sau TBMMN là một quá trình lâu dài, chủ yếu là tại cộng đồng, thời gian khoảng từ 12 - 18 tháng [27]
Địa bàn nghiên cứu
Bệnh viện đa khoa tỉnh Nam Định, nằm trên diện tích 2,7 ha trong khu vực nội thành, là bệnh viện hạng I với quy mô 600 giường và gần 600 y, bác sĩ, điều dưỡng viên Khoa Thần kinh của bệnh viện, đặc biệt là đơn nguyên Đột quỵ, chuyên điều trị cho bệnh nhân tai biến mạch máu não, với khoảng 40 - 50 bệnh nhân nội trú tại một thời điểm Ngoài ra, một số bệnh nhân tai biến cũng được điều trị tại các khoa khác như Tim mạch và Phục hồi chức năng Sự hiện diện đông đảo của bệnh nhân tai biến cho thấy nhu cầu điều trị và chăm sóc y tế tại tỉnh Nam Định là rất lớn, điều này yêu cầu nâng cao kiến thức chăm sóc cho bệnh nhân nhằm thúc đẩy quá trình điều trị và phục hồi hiệu quả.
LIÊN HỆ THỰC TIN
Đối tượng nghiên cứu
- Những người bệnh bị TBMMN đang điều trị tại khoa Thần kinh của bệnh viện Đa khoa tỉnh Nam Định từ tháng 04 đến tháng 05 năm 2022.
- Người bệnh đồng ý tham gia nghiên cứu.
- Người bệnh có khả năng nhận thức và giao tiếp để trả lời các câu hỏi.
- Người bệnh không thể tiếp nhận và trả lời được các câu hỏi.
- Người bệnh không đồng ý tham gia vào nghiên cứu.
Thời gian và địa điểm nghiên cứu
- Thời gian thu thập số liệu: từ ngày 20/04/2022 đến ngày 15/05/2022.
- Địa điểm: Khoa Thần kinh, Bệnh viện đa khoa tỉnh Nam Định.
Phương pháp nghiên cứu
- Thiết kế nghiên cứu: Mô tả cắt ngang.
2.3.2 Ph ươ ng pháp ch ọ n m ẫ u
Trong nghiên cứu này, chúng tôi đã chọn tất cả bệnh nhân bị tai biến mạch máu não (TBMMN) tại khoa thần kinh của Bệnh viện Đa khoa tỉnh Nam Định, trong khoảng thời gian từ ngày 20/04/2022 đến ngày 15/05/2022, đảm bảo đáp ứng các tiêu chuẩn lựa chọn Đối với những bệnh nhân không thể tiếp nhận thông tin, mỗi bệnh nhân sẽ được lựa chọn một người chăm sóc chính, người này thường xuyên hỗ trợ các nhu cầu sinh hoạt hàng ngày Những đối tượng không có mặt hoặc không thể trả lời phỏng vấn tại thời điểm phỏng vấn sẽ được sắp xếp để phỏng vấn vào thời điểm khác.
Tất cả bệnh nhân bị tai biến mạch máu não (TBMMN) hoặc những người không thể tiếp nhận thông tin do ảnh hưởng của bệnh nằm điều trị tại khoa thần kinh bệnh viện đa khoa tỉnh Nam Định từ ngày 20/04/2022 đến 15/05/2022 được chọn, với tổng số đạt tiêu chuẩn là 120 người.
Phương pháp xây dựng bộ công cụ
Dựa trên khảo sát tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Nam Định, tôi đã xây dựng bộ câu hỏi nhằm đánh giá nhận thức phục hồi chức năng của bệnh nhân tai biến mạch máu não Bộ câu hỏi ban đầu gồm 20 câu đã được chỉnh sửa thành 17 câu ngắn gọn, dễ hiểu, phù hợp với mọi trình độ và nhận thức của bệnh nhân, nhờ vào sự góp ý của ThS Vũ Thị Hồng Nhung Mục tiêu của nghiên cứu là xác định các yếu tố ảnh hưởng đến kiến thức phục hồi chức năng của bệnh nhân tại bệnh viện.
Bộ công cụ thu thập số liệu tổng cộng có 17 câu và chia
Phần I của nghiên cứu cung cấp thông tin tổng quan về đối tượng nghiên cứu, bao gồm bảy câu hỏi liên quan đến giới tính, nơi cư trú, nghề nghiệp, trình độ học vấn, thông tin giáo dục sức khỏe và nguồn thông tin chính mà họ nhận được Những yếu tố này đóng vai trò quan trọng trong việc hiểu rõ đặc điểm của đối tượng và cách họ tiếp cận thông tin sức khỏe.
+ Phần II: kiến thức về phục hồi chức năng của người bệnh tai biến mạch máu não gồm 10 câu với 4 nội dung cụ thể như sau:
Nội dung 1: từ câu 8 đến câu 11 là một số kiến thức cơ bản trong phục hồi chức năng cho người bệnh TBMMN.
Nội dung 2: từ câu 12 đến câu 13 là kiến thức về tư thế đúng trong phục hồi chức năng cho người bệnh TBMMN.
Nội dung 3: câu 14 là kiến thức về dụng cụ để tập khi tiến hành phục hồi chức năng cho người bệnh TBMMN.
Nội dung 4: từ câu 15 đến câu 17 là kiến thức về tập vận động trong phục hồi chức năng cho người bệnh TBMMN.
Phương pháp thu thập số liệu
Sau 24 giờ từ khi xảy ra tai biến mạch máu não, điều tra viên tiến hành khảo sát từng bệnh nhân bằng phương pháp phỏng vấn trực tiếp Quá trình này sử dụng bộ câu hỏi có sẵn tại buồng bệnh và kéo dài trong khoảng 15 phút.
Điều tra viên sẽ giải thích mục đích nghiên cứu và cam kết bảo mật thông tin của người bệnh Người bệnh có quyền từ chối hoặc ngừng tham gia nghiên cứu bất cứ lúc nào Sau khi đồng ý tham gia, người bệnh sẽ ký vào bản chấp thuận.
Sau khi chuẩn bị phiếu điều tra, điều tra viên sẽ tiến hành phỏng vấn trực tiếp người bệnh Trong quá trình này, nếu người bệnh không hiểu câu hỏi nào, điều tra viên sẽ giải thích rõ ràng Sau khi người bệnh suy nghĩ và đưa ra câu trả lời, điều tra viên sẽ ghi lại đáp án vào bộ câu hỏi đã chuẩn bị.
Bộ câu hỏi được phát triển dựa trên cuốn "Phục hồi chức năng sau tai biến mạch máu não" của Bộ Y tế và tham khảo các bộ công cụ từ những nghiên cứu trước về chăm sóc phục hồi chức năng cho bệnh nhân tai biến Trước khi thu thập dữ liệu, bộ công cụ đã được thử nghiệm hai lần để đảm bảo tính chính xác Sau giai đoạn thử nghiệm, bộ câu hỏi và bảng kiểm quan sát sẽ được chỉnh sửa và hoàn thiện để nâng cao chất lượng nghiên cứu.
Phần A - Thông tin chung của ĐTNC từ câu số 1 đến câu số 7.
Phần B - Các câu hỏi về kiến thức của NB (NCSC) về PHCN cho người bệnh sau TBMMN từ câu số 8 đến câu 17.
Các biến số nghiên cứu
* Thông tin chung về đối tượng tham gia nghiên cứu gồm: Họ và tên, tuổi, giới tính, nơi ở, trình độ học vấn, nghề nghiệp.
* Nhận thức về PHCN cho người bệnh sau TBMMN gồm:
- Kiến thức cơ bản về PHCN cho người bệnh sau TBMMN.
- Kiến thức về tư thế của người bệnh.
- Kiến thức về dụng cụ dùng để tập PHCN cho người bệnh.
- Kiến thức về phục hồi vận động cho người bệnh.
STT Tên biến Định nghĩa loại biến pháp thu thập
1 Tuổi Tính theo năm dương lịch Rời rạc Bộ câu hỏi phỏng vấn
2 Nơi ở Nơi ở hiện tại của ĐTNC Định Bộ câu hỏi danh phỏng vấn
3 Nghề nghiệp Nghề nghiệp chính mà NB đang làm Bậc Định Bộ câu hỏi học cao nhất của ĐTNC danh phỏng vấn
4 Trình độ học Bậc học cao nhất của ĐTNC Định Bộ câu hỏi vấn danh phỏng vấn
Hiểu biết về NB có hay tìm hiểu về thông tin giáo dục
5 PHCN của sức khoẻ về phục hồi chức năng cho Rời rạc Bộ câu hỏi người bệnh người bệnh sau tai biến mạch máu não phỏng vấn TBMMN không?.
Tầm quan Đánh giá của đối tượng về tầm quan trọng Định Bộ câu hỏi
PHCN của PHCN cho người bệnh TBMMN danh phỏng vấn
Nguồn thông tin mà từ đó đối tượng được
Bảy phương pháp tiếp cận để nâng cao kiến thức về phục hồi chức năng bao gồm: sử dụng bộ câu hỏi dành cho truyền thông viên y tế, phát thanh công cộng, tài liệu sách và báo, phỏng vấn người thân, cùng với các phương pháp khác.
KIẾN THỨC CỦA NGƯỜI BỆNH (NGƯỜI CHĂM SÓC CHÍNH) VỀ PHỤC HỒI CHỨC NĂNG CHO NGƯỜI BỆNH SAU TAI BIẾN MẠCH MÁU NÃO
Thời điểm Thời điểm nên bắt đầu các bài tập để Định Bộ câu hỏi
8 tiến hành phục hồi các chức năng đã mất cho người danh phỏng vấn
Nội dung Các nội dung chính trong việc PHCN cho việc PHCN người bệnh: giữ đúng tư thế, tập luyện để Định Bộ câu hỏi
9 cho người duy trì và tăng cường sức mạnh cơ, giúp danh phỏng vấn bệnh sau người bệnh độc lập tối đa trong sinh hoạt
STT Tên biến Định nghĩa loại biến pháp thu thập
Các biện pháp đặc biệt cần thực hiện để Các động tác khôi phục chức năng của bên liệt: kiểm
10 bài tập phục hồi chức năng giúp cải thiện trương lực cơ tay và chân bao gồm: kiểm soát trương lực cơ tay, tập gấp háng, và duỗi gối Những bài tập này hỗ trợ phục hồi sức mạnh cho người bị liệt cơ chân, đồng thời nâng cao khả năng kiểm soát cơ bắp và cải thiện chức năng vận động.
11 dung cần hỗ Nội dung: tâm lý, xã hội, giao tiếp Định Bộ câu hỏi trợ người danh phỏng vấn bệnh
KIẾN THỨC VỀ TƯ THẾ ĐÚNG TRONG PHỤC HỒI CHỨC NĂNG
Vị trí đặt Vị trí kê giường bệnh phù hợp với người Định Bộ câu hỏi
12 giường bệnh bệnh: phía thân bị liệt của người bệnh danh phỏng vấn trong phòng được hướng ra giữa phòng.
Mục đích của Tác dụng của việc PHCN tư thế đúng cho Định Bộ câu hỏi
13 đặt người người bệnh: giảm bớt mẫu co cứng, đề danh phỏng vấn bệnh ở tư thế phòng biến dạng khớp, đề phòng loét. đúng
KIẾN THỨC VỀ DỤNG CỤ TẬP PHỤC HỒI CHỨC NĂNG
14 Dụng cụ tập Một số dụng cụ dùng PHCN cho người Định Bộ câu hỏi
PHCN cho bệnh danh phỏng vấn người bệnh
KIẾN THỨC VỀ TẬP VẬN ĐỘNG TRONG PHCN CHO NGƯỜI BỆNH
Tập cho Các thao tác tập cho người bệnh tự ngồi Định Bộ câu hỏi
15 người bệnh dậy danh phỏng vấn ngồi dậy
16 chuyển từ Các thao tác tập cho người bệnh từ Định Bộ câu hỏi giường sang giường sang ghế/xe lăn danh phỏng vấn ghế (xe lăn)
17 chuyển và đề Các thao tác tập cho người bệnh di Định Bộ câu hỏi phòng di chuyển danh phỏng vấn chứng cứng khớp
Các khái niệm và tiêu chuẩn đánh giá
Phục hồi chức năng là quá trình khôi phục khả năng cho người tàn tật, giúp họ cải thiện tình trạng của mình khi ở viện, tại nhà và trong cộng đồng.
Người chăm sóc là người thực hiện các nhiệm vụ chăm sóc trực tiếp cho bệnh nhân hàng ngày, bao gồm vệ sinh cá nhân, tắm rửa, cho ăn, di chuyển và hỗ trợ vận động Thời gian và công việc chăm sóc bệnh nhân chiếm phần lớn trong lịch trình của những người chăm sóc.
2.7.2 Tiêu chu ẩ n đ ánh giá: Đánh giá về kiến thức :
Người bệnh tham gia phỏng vấn 17 câu hỏi, tương đương với 33 tiêu chí đánh giá kiến thức về phục hồi chức năng sau tai biến mạch máu não Mỗi câu trả lời đúng sẽ được tính 1 điểm, trong khi câu trả lời sai hoặc không biết sẽ nhận 0 điểm Tiêu chí đúng/sai được xác định dựa trên nội dung do Bộ Y tế ban hành.
- Tính tổng điểm kiến thức và lấy điểm cắt 50% để phân loại kiến thức của
NB, cụ thể như sau:
- Tổng các tiêu chí đánh giá kiến thức từ câu 8 – câu 17 bao gồm 33 tiêu chí.
Người bệnh (NB) có tổng điểm kiến thức từ 17 điểm trở lên, tương đương với việc trả lời đúng hơn 50% tổng số câu hỏi, sẽ được xếp vào nhóm có kiến thức đạt Ngược lại, những người bệnh có điểm kiến thức dưới 17 điểm, tức là trả lời đúng dưới 50% tổng số câu hỏi, sẽ được đánh giá là kiến thức chưa đạt.
Thử nghiệm trước bộ công cụ nghiên cứu
Thử nghiệm bộ công cụ nghiên cứu sẽ được thực hiện hai tuần trước khi thu thập dữ liệu, nhằm điều tra thử đối tượng phù hợp với tiêu chuẩn lựa chọn Những đối tượng này sẽ không tham gia vào nghiên cứu chính để đảm bảo tính khách quan trong đánh giá kiến thức sau này Mục đích của thử nghiệm là xác định tính khả thi của bộ thu thập dữ liệu và đánh giá độ dài, sự phù hợp của công cụ Sau khi thu thập thông tin, chúng tôi sẽ tiến hành chỉnh sửa và cập nhật bộ công cụ bằng cách điều chỉnh các câu hỏi và lựa chọn câu trả lời cho phù hợp hơn.
Xử lý và phân tích số liệu
Dữ liệu sau khi thu thập sẽ được kiểm tra từng phiếu, làm sạch và sau đó nhập vào phần mềm thống kê y học SPSS 16.0 để phân tích.
Thống kê mô tả là công cụ quan trọng trong việc phân tích các đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu, đặc biệt là kiến thức về phục hồi chức năng của bệnh nhân sau tai biến mạch máu não tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Nam Định Các chỉ số như tỷ lệ, trung bình và độ lệch chuẩn sẽ được sử dụng để cung cấp cái nhìn tổng quan và sâu sắc về tình trạng sức khỏe của bệnh nhân.
Đạo đức của nghiên cứu
- Việc thực hiện nghiên cứu phải được sự chấp thuận và cho phép lãnh đạo nhà trường và bệnh viện đa khoa tỉnh Nam Định.
Người bệnh được thông tin đầy đủ về mục đích, lợi ích và quy trình phỏng vấn trong nghiên cứu này Họ có quyền quyết định tham gia hoặc từ chối phỏng vấn mà không làm ảnh hưởng đến chất lượng khám chữa bệnh Sự tham gia của người bệnh hoàn toàn mang tính tự nguyện.
Thông tin thu thập từ người bệnh cần được sự chấp thuận của họ để phục vụ cho nghiên cứu Những dữ liệu này chỉ được sử dụng với mục đích nghiên cứu, đảm bảo tính bảo mật và quyền riêng tư của người tham gia.
Sai số và cách khắc phục
Sai số: sai số thông tin do đối tượng không hiểu rõ nội dung của câu hỏi Cách khắc phục:
+ Các khái niệm, thuật ngữ rõ ràng.
+ Thiết kế bộ câu hỏi dễ hiểu để đối tượng dễ trả lời.
+ Tiến hành phỏng vấn thử để hoàn thiện bộ câu hỏi.
+ Trước khi phỏng vấn điều tra viên phải giải thích rõ mục đích và ý nghĩa để đối tượng hợp tác đảm bảo được tính trung thực.
+ Tuân thủ nghiêm ngặt quy trình kiểm tra số liệu trước khi phân tích.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu
B ả ng 3.1: Thông tin chung v ề đố i t ượ ng nghiên c ứ u (n = 120)
STT Thông tin chung về ĐTNC Số lượng ( n ) Tỷ lệ ( % )
4 Nghề Công nhân 13 10,8 nghiệp Viên chức 7 5,9
5 Trình độ Trung học cơ sở 15 12,5
Trung học phổ thông 8 6,7 học vấn
Trung cấp, cao đẳng, đại học 9 7,5
Trong 120 NB tham gia có kết quả nghiên cứu như sau:
- Về giới tính: Tỷ lệ mắc TBMMN ở nam 58,3% (70 người) nhiều hơn tỷ lệ mắc TBMMN ở nữ 41,7% (50 người).
- Về độ tuổi: Kết quả nghiên cứu thu được tỷ lệ người bệnh có số tuổi lớn hơn
60 tuổi chiếm 75,8% (91 người), tỷ lệ người bệnh có số tuổi nhỏ hơn 60 chiếm 24,2%
Theo quan sát, tỷ lệ người bệnh bị tai biến mạch máu não ở nông thôn là 83 người, chiếm 69,2%, cao hơn đáng kể so với 37 người ở thành phố, chỉ chiếm 30,8%.
Nghiên cứu chỉ ra rằng tỷ lệ tai biến mạch máu não cao nhất tập trung ở đối tượng hưu trí, chiếm tới 75%, tiếp theo là công nhân.
10,8%), đối tượng làm nghề công nhân chiếm 10,8% và cuối cùng là đối tượng làm nghề viên chức chiếm tỷ lệ thấp nhất với tỷ lệ 5,9%.
- Về trình độ học vấn: Phần lớn người bệnh chọn đáp án khác chiếm 63,3%
Trong tổng số 76 người bệnh, 12,5% (15 người) có trình độ trung học cơ sở, 10% (12 người) có trình độ tiểu học, 7,5% (9 người) có trình độ cao đẳng - trung cấp hoặc đại học, và 6,7% (8 người) có trình độ trung học phổ thông.
Bảng 3.2: Hiểu biết của NB về các chương trình thông tin giáo dục PHCN cho người bệ nh sau TBMMN
Thông tin GDSK S ố l ượ ng ( n0) T ỷ l ệ ( % )
Trong một nghiên cứu về bệnh nhân sau tai biến mạch não (TBMMN), có đến 85 người (chiếm 70,8%) đã nhận được thông tin về các chương trình giáo dục phục hồi chức năng (PHCN) Tuy nhiên, vẫn còn 35 người bệnh (chiếm 29,2%) chưa được tiếp cận với những thông tin này.
Bi ể u đồ 3.1: T ầ m quan tr ọ ng c ủ a ph ụ c h ồ i ch ứ c n ă ng cho NB sau TBMMN Nh ậ n xét:
Theo khảo sát, 49,17% bệnh nhân tai biến mạch máu não nhận định rằng phục hồi chức năng (PHCN) sau tai biến là rất quan trọng Trong khi đó, 22,5% cho rằng PHCN là bình thường, 9,17% không coi trọng PHCN, và 19,17% không biết rõ tầm quan trọng của PHCN sau tai biến mạch máu não.
B ả ng 3.3: Ngu ồ n thông tin ng ườ i b ệ nh ti ế p nh ậ n:
Nguồn thông tin Số lượng ( n0) Tỷ lệ (%)
Theo Bảng 3.3, phần lớn bệnh nhân (97 người) tiếp cận kiến thức về phục hồi chức năng (PHCN) sau tai biến mạch máu não (TBMMN) chủ yếu qua nhân viên y tế, chiếm 40,8% tổng số lựa chọn Tiếp theo, 37% bệnh nhân (88 người) nhận thông tin qua ti vi và phát thanh Internet là nguồn thông tin cho 13% bệnh nhân (31 người), trong khi 9,2% (22 người) tiếp cận qua sách báo và tạp chí.
Một số kiến thứ cơ bản khi tiến hành PHCN cho người bệnh TBMMN
B ả ng 3.4: Th ờ i đ i ể m ti ế n hành PHCN cho ng ườ i b ệ nh sau TBMMN
Thời điểm PHCN Số lượng ( n0 ) Tỷ lệ ( %)
Ngay sau khi bị TMMMN 66 55
Khi đã điều trị qua giai đoạn cấp 15 12,5
Bi ể u đồ 3.2: Th ờ i đ i ể m ti ế n hành PHCN sau TBMMN Nhận xét:
Theo quan sát, chỉ có 55% (66 người) bệnh nhân hiểu đúng về thời điểm bắt đầu phục hồi chức năng (PHCN) sau tai biến mạch máu não (TBMM) Trong khi đó, 12,5% (15 người) có kiến thức sai lệch và 32,5% (39 người) không biết rõ thời điểm này.
B ả ng 3.5: Ki ế n th ứ c v ề n ộ i dung c ủ a PHCN cho ng ườ i b ệ nh sau TBMMN:
Nội dung việc PHCN cho người bệnh sau Số lượng Tỷ lệ (%)
Giữ tư thế tốt và đúng để tránh cứng khớp và 40 17,6 biến dạng khớp.
Tập luyện để duy trì và tăng cường sức mạnh cơ 85 37,4
Giúp người bệnh độc lập tối đa trong sinh hoạt 100 44,1 hàng ngày nhờ dụng cụ trợ giúp.
Khi được hỏi về nội dung phục hồi chức năng (PHCN) cho người bệnh sau tai biến mạch máu não (TBMMN), có 40 người (17,6%) cho rằng cần giữ tư thế tốt để tránh cứng khớp và biến dạng khớp Trong khi đó, 85 người (37,4%) chọn tập luyện để duy trì và tăng cường sức mạnh cơ Đặc biệt, 100 người (44,1%) nhấn mạnh tầm quan trọng của việc sử dụng dụng cụ trợ giúp để giúp người bệnh độc lập tối đa trong sinh hoạt hàng ngày Chỉ có 2 người (0,9%) không biết về nội dung cần PHCN cho người bệnh TBMMN, và tỷ lệ đối tượng trả lời từ 2 ý trở lên chiếm 65% (78 người).
B ả ng 3.6: Ki ế n th ứ c v ề n ộ i dung t ậ p v ậ n độ ng các c ơ bên li ệ t:
Nội dung tập vận động các cơ Số lượng ( n0) Tỷ lệ (%) bên liệt
Kiểm soát trương lực cơ ở tay 52 26
Kiểm soát trương lực cơ chân 41 20,5
Tập mạnh cơ duỗi gối 33 16,5
Theo Bảng 3.6, có 26% bệnh nhân trả lời đúng về kiểm soát trương lực tay, 11,5% đúng về tập gấp háng, và 20,5% đúng về kiểm soát trương lực cơ chân Tỷ lệ bệnh nhân trả lời đúng về tập mạnh cơ duỗi gối là 16,5% Tuy nhiên, vẫn có 25,5% bệnh nhân không biết về nội dung tập vận động các cơ bên liệt Đặc biệt, chỉ có 14,2% (17 người) trả lời đúng về nội dung tập vận động các cơ bên liệt.
B ả ng 3.7: Ki ế n th ứ c v ề các h ỗ tr ợ cho ng ườ i b ệ nh
Các hỗ trợ cho người Số lượng (n0) Tỷ lệ (%) bệnh
Hỗ trợ về tâm lý 72 32,7
Hỗ trợ về mặt xã hội 34 15,5
Hỗ trợ về giao tiếp 109 49,5
Theo Bảng 3.7, 32,7% người bệnh (72 người) hiểu đúng thông tin về hỗ trợ tâm lý, trong khi 15,5% (34 người) nắm rõ nội dung hỗ trợ xã hội.
109 người (49,5%) trả lời đúng nội dung hỗ trợ về giao tiếp Bên cạnh đó vẫn còn 2,3% không biết (5 người) Có 60% (72 người) trả lời đúng trên được từ 2 ý.
Bi ể u đồ 3.3: Ki ế n th ứ c v ề t ư th ế đ úng c ủ a ng ườ i b ệ nh
Trong một nghiên cứu về kiến thức tư thế của người bệnh, chỉ có 40,8% (49 người) biết rằng nên để phía thân bị liệt hướng ra giữa phòng Trong khi đó, 28,3% người bệnh chọn sai đáp án và 30,8% (37 người) không biết cách đặt vị trí.
B ả ng 3.8: M ụ c đ ích c ủ a vi ệ c đặ t ng ườ i bênh đ úng t ư th ế
Mục đích đặt tư thế đúng Số lượng (n= 120) Tỷ lệ (%)
Giảm bớt mẫu co cứng 47 23,9 Đề phòng biến dạng khớp 31 15,7 Đề phòng loét 119 60,4
Trong một nghiên cứu về ý nghĩa của việc giữ đúng tư thế cho người bệnh trong quá trình tập phục hồi chức năng, có 23,9% (47 người) hiểu rằng điều này giúp giảm bớt tình trạng co cứng, 15,7% nhận thức được tầm quan trọng của việc đề phòng biến dạng khớp, và tỷ lệ cao nhất là 60,4% (119 người) chọn nội dung liên quan đến việc phòng ngừa loét Tổng cộng, 47,5% (57 người) đã trả lời đúng từ hai nội dung trở lên.
Kiến thức của người bệnh về dụng cụ tập phục hồi chức năng cho người bệnh
Dụng cụ tập Số lượng (n0) Tỷ lệ (%)
Thanh gỗ để tập khớp vai 16 6,1
Theo khảo sát, nạng là dụng cụ phục hồi chức năng (PHCN) được biết đến nhiều nhất cho bệnh nhân sau tai biến mạch máu não (TBMMN), chiếm 44,8% Ngược lại, thanh gỗ dùng để tập khớp vai lại ít được biết đến, chỉ chiếm 6,1% Đáng chú ý, có 38,3% người tham gia khảo sát có khả năng liệt kê từ 3 loại dụng cụ PHCN trở lên.
Kiến thức của người bệnh về tập vận động sau TBMMN
B ả ng 3.10: Ki ế n th ứ c v ề t ậ p cho ng ườ i b ệ nh ng ồ i d ậ y
Nội dung Số lượng Tỷ lệ
Người bệnh nằm nghiêng bên lành cạnh mép giường 74 61,7 Chân lành luồn dưới gót chân liệt đưa chân liệt ra ngoài 26 21,7 mép giường
Thả cả hai chân xuống dưới cạnh giường 27 22,5
Chống khuỷu tay lành lên mặt giường, duỗi tay lành để đẩy 49 40,8 thân mình ngồi lên.
Người nhà đỡ vai dưới để hỗ trợ người bệnh ngồi dậy 117 97,5
Khi được hỏi về cách tập cho người bệnh TBMMN ngồi dậy, có 97,5% người bệnh biết rằng người nhà cần đỡ vai dưới để hỗ trợ Chỉ 61,7% người bệnh hiểu rằng họ nên nằm nghiêng về bên lành cạnh mép giường Khoảng 40,8% người bệnh biết cần chống khuỷu tay lành lên mặt giường và duỗi tay lành để đẩy thân mình ngồi dậy Chỉ có 22,5% người trả lời đúng rằng cần thả cả hai chân xuống dưới cạnh giường, và 21,7% biết rằng chân lành nên luồn dưới gót chân liệt để đưa chân liệt ra ngoài mép giường Tuy nhiên, chỉ có 37,5% người bệnh trả lời đúng từ 3 tiêu chí trở lên.
Bảng 3.11: Kiến thức về tập cho người bệnh di chuyển từ giường sang ghế (xe lăn) và ngược lạ i.
Tập cho người bệnh di chuyển từ giường Số lượng ( n = 120 ) Tỷ lệ ( % ) sang ghế ( xe lăn ) và ngược lại.
Xe lăn để sát cạnh ghế về phía bên liệt 77 28,7 Để người bị liệt ngồi ở mép giường 22 8,2
Mặt giường chỉ cao bằng ghế (xe lăn) 50 18,7
Giúp người bệnh nâng mông lên khỏi mặt giường xoay sang phía bên liệt để ngồi xuống 119 44,4 xe lăn hoặc ghế
Để hỗ trợ người bệnh di chuyển từ giường hoặc ghế sang xe lăn và ngược lại, các thao tác quan trọng bao gồm: nâng mông lên khỏi mặt giường và xoay sang phía liệt để ngồi xuống xe lăn hoặc ghế, được trả lời đúng nhiều nhất với tỷ lệ 44,4% Thao tác đưa xe lăn sát cạnh ghế về phía bên liệt đạt tỷ lệ 28,7%, trong khi thao tác điều chỉnh độ cao của mặt giường chỉ bằng ghế (xe lăn) được trả lời đúng 18,7% Tổng cộng có 42,5% người bệnh thực hiện đúng các thao tác này.
Bảng 3.12:Kiến thức về các động tác tập di chuyển và đề phòng các di chứng cứng khớ p Động tác Số lượng (n0) Tỷ lệ (%)
Nâng hông lên khỏi mặt giường 50 21,6
Tập cài hai tay đưa lên phía đầu 27 11,7
Tập gấp, duỗi, xoay khớp vai 51 22,1
Tập gấp, duỗi khớp khủy tay, cổ,bàn ngón tay 97 42
Theo khảo sát, kiến thức về các động tác tập di chuyển và phòng ngừa di chứng cứng khớp được người bệnh nắm vững nhất là tập gấp, duỗi khớp khuỷu tay và cổ bàn ngón tay, chiếm 42% (97 người) Tiếp theo, 22,1% người bệnh biết đến tập gấp, duỗi, xoay khớp vai Ngoài ra, có 21,6% người bệnh trả lời đúng về việc nâng hông lên khỏi mặt giường, trong khi chỉ có 11,7% nắm rõ kiến thức tập cài hai tay đưa lên phía đầu.
Bảng 3.13: Thực trạng mức độ kiến thức phục hồi chức năng cho người bệnh sau tai biến mạ ch máu não
Mức độ Số lượng ( n= 20 ) Tỷ lệ ( % )
Bi ể u đồ 3.4: Th ự c tr ạ ng m ứ c độ ki ế n th ứ c PHCN cho ng ườ i b ệ nh sau TBMMN
Theo bảng 3.13 và biểu đồ 3.4, tỷ lệ người bệnh có kiến thức chưa đạt chiếm 55%, trong khi tỷ lệ người bệnh có kiến thức đạt chỉ là 45% Điều này cho thấy có sự chênh lệch rõ rệt giữa hai nhóm, với số lượng người bệnh thiếu kiến thức cao hơn.
B ả ng 3.14: Đ i ể m trung bình v ề ki ế n th ứ c PHCN cho ng ườ i b ệ nh sau TBMMN
Nội dung Điểm thấp nhất Điểm cao nhất Điểm trung bình đạt được Độ lệch chuẩn
Kết quả nghiên cứu cho thấy điểm trung bình về kiến thức phục hồi chức năng cho bệnh nhân sau tai biến mạch máu não (TBMMN) là 16,2 Trong số đó, điểm số thấp nhất ghi nhận là 5 điểm, trong khi điểm số cao nhất đạt được là 33 điểm.
Nguyên nhân các việc đã thực hiện được và chưa thực hiện được
3.4.1.Nguyên nhân c ủ a các vi ệ c đ ã th ự c hi ệ n đượ c:
- Nhân viên y tế luôn nhiệt huyết với nghề, tận tình chăm sóc người bệnh.
- Tuy có thiếu hụt nhân lực nhưng nhân viên y tế luôn đảm bảo công tác chăm sóc người bệnh, nâng cao chất lượng điều trị.
- Các dụng cụ các loại thuốc dùng trong khám và điều trị bệnh luôn được đáp ứng đầy đủ.
- Lãnh đạo khoa luôn quan tâm đến việc đào tạo chuyên môn, nâng cao năng lực làm việc giám sát, kiểm tra năng lực nhân viên y tế định kỳ.
- Người bệnh và gia đình người bệnh cũng đã phối hợp với nhân viên y tế trong việc điều trị bệnh.
Trong quá trình thu thập số liệu cho khóa luận, tôi nhận được sự hỗ trợ nhiệt tình từ Bệnh viện Đa khoa tỉnh Nam Định cùng với sự giúp đỡ của các bác sĩ và điều dưỡng viên quản lý bệnh.
- Người bệnh vô cùng nhiệt tình, tự nguyện tham gia đầy đủ các buổi đánh giá, phỏng vấn.
3.4.2 Nguyên nhân c ủ a các vi ệ c ch ư a th ự c hi ệ n đượ c
- Thời gian làm nghiên cứu khá ngắn nên chỉ đánh giá thực trạng về kiến thức của các ĐTNC.
- Mặc dù, kết quả đánh giá là thiết thực nhưng phạm vi đánh giá còn hẹp và ít nên chưa thể đánh giá hết thực trạng bệnh.
Người bệnh khi đến khám và điều trị tại bệnh viện thường mong muốn được ra về sớm, không muốn lãng phí thời gian chờ đợi tư vấn hoặc tìm hiểu thêm về phục hồi chức năng (PHCN) sau tai biến mạch máu não (TBMMN).
Mặc dù đội ngũ bác sỹ và điều dưỡng tại khoa Nội thần kinh có chuyên môn cao và nhiệt huyết, nhưng nguồn nhân lực hạn chế và việc phải kiêm nhiệm nhiều công việc khác đã ảnh hưởng đến thời gian tư vấn và hướng dẫn bệnh nhân về cách phòng bệnh hiệu quả.
Hiện nay, hoạt động tư vấn giáo dục sức khỏe chủ yếu diễn ra ở quy mô nhỏ và lẻ, phục vụ cho từng cá nhân Tuy nhiên, vẫn chưa có các buổi tư vấn định kỳ hàng tuần về bệnh cho người bệnh, điều này cần được cải thiện để nâng cao hiệu quả chăm sóc sức khỏe cộng đồng.