1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Quản lý thu tại các đơn vị sự nghiệp công lập có thu trên địa bàn huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang

103 1 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Quản Lý Thu Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Công Lập Có Thu Trên Địa Bàn Huyện Lục Nam, Tỉnh Bắc Giang
Tác giả Vũ Thanh Tâm
Người hướng dẫn PGS,TS. Phạm Thị Thu Thủy
Trường học Trường Đại Học Thương Mại
Chuyên ngành Quản Lý Kinh Tế
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2020
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 103
Dung lượng 1,45 MB

Cấu trúc

  • 1. Tính cấp thiết của đề tài (11)
  • 2. Tổng quan các nghiên cứu về quản lý thu tại các đơn vị sự nghiệp công lập có thu (12)
  • 3. Mục tiêu nghiên cứu (15)
  • 4. Câu hỏi nghiên cứu (15)
  • 5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (15)
  • 6. Phương pháp nghiên cứu (16)
  • 7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài (17)
  • 8. Kết cấu của Luận văn (17)
  • CHƯƠNG 1 MỘT SỐ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ THU TRONG CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP CÓ THU (18)
    • 1.1. Đơn vị sự nghiệp có thu - những vấn đề chung (18)
      • 1.1.1. Khái niệm và cách phân loại đơn vị sự nghiệp có thu (18)
      • 1.1.2. Đặc điểm hoạt động của các ĐVSN có thu (20)
      • 1.1.3. Vai trò của đơn vị sự nghiệp trong nền kinh tế (20)
      • 1.1.4. Cơ chế quản lý tại đơn vị sự nghiệp có thu (21)
    • 1.2. Nguồn thu và cơ chế quản lý nguồn thu tại các đơn vị sự nghiệp công lập có thu (25)
      • 1.2.1. Nguồn thu trong đơn vị sự nghiệp có thu (25)
      • 1.2.2. Cơ chế quản lý thu tại đơn vị sự nghiệp có thu (26)
    • 1.3. Nội dung quản lý thu của các đơn vị sự nghiệp công lập có thu (29)
      • 1.3.1. Lập dự toán thu và Qui chế chi tiêu nội bộ (30)
      • 1.3.2. Thực hiện dự toán (31)
      • 1.3.3. Quyết toán (32)
      • 1.3.4. Thanh tra, kiểm tra, đánh giá (32)
      • 1.3.5. Công tác kế hoạch (33)
    • 1.4. Kinh nghiệm quản lý thu tại các đơn vị sự nghiệp công lập có thu tại một số địa phương trong nước và bài học kinh nghiệm cho huyện Lục Nam (33)
      • 1.4.1. Kinh nghiệm quản lý thu tại các đơn vị sự nghiệp công lập có thu tại tỉnh Bắc Ninh (33)
      • 1.4.2. Kinh nghiệm quản lý thu tại các đơn vị sự nghiệp công lập có thu tại huyện Việt Yên (35)
      • 1.4.3. Bài học kinh nghiệm cho huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang (37)
  • CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THU TẠI CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP CÓ THU TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN LỤC NAM (39)
    • 2.1. Tổng quan về các ĐVSNCL có thu trên địa bàn huyện Lục Nam (39)
      • 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của các đơn vị sự nghiệp công lập có thu (39)
      • 2.1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của các đơn vị sự nghiệp công lập có thu trên địa bàn huyện Lục Nam (42)
    • 2.2. Thực trạng quản lý thu tại đơn vị sự nghiệp công lập có thu trên địa bàn huyện Lục Nam (44)
      • 2.2.1. Cơ chế quản lý thu đơn vị sự nghiệp công lập có thu trên địa bàn huyện Lục Nam (44)
      • 2.2.2. Thực trạng các nguồn thu của ĐVSNCL có thu trên địa bàn huyện Lục Nam (49)
      • 2.2.3. Chu trình quản lý thu đơn vị sự nghiệp công lập có thu trên địa bàn huyện Lục Nam (55)
      • 2.2.4. Tổ chức bộ máy quản lý tài chính (69)
    • 2.3. Đánh giá thực trạng quản lý thu ở các đơn vị sự nghiệp có thu trên địa bàn huyện Lục Nam (71)
      • 2.3.1. Những ưu điểm (71)
      • 2.3.2. Những tồn tại và hạn chế (74)
      • 2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế (76)
  • CHƯƠNG 3 CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ THU TẠI CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP CÓ THU TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN LỤC NAM (78)
    • 3.1. Đề xuất hoàn thiện quản lý thu đối với các đơn vị sự nghiệp công lập có (78)
      • 3.1.1. Hoàn thiện quản lý thu đối với các đơn vị sự nghiệp công lập có thu là yêu cầu đặt ra của sự nghiệp phát triển KT-XH ở huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang (78)
      • 3.1.2. Dự báo về xu hướng phát triển của đơn vị sự nghiệp công lập có thu ở huyện Lục Nam (79)
    • 3.2. Phương hướng hoàn thiện quản lý thu các đơn vị sự nghiệp công lập có (80)
      • 3.2.1. Nâng cao năng lực, trình độ chuyên môn và tinh thần trách nhiệm của chủ thể quản lý (80)
      • 3.2.2. Hoàn thiện và nâng cao hiệu quả của các công cụ quản lý (80)
      • 3.2.3. Đổi mới phương pháp quản lý (80)
      • 3.2.4. Hoàn thiện nội dung quản lý (81)
    • 3.3. Các giải pháp hoàn thiện quản lý thu ở các đơn vị sự nghiệp công lập có thu (81)
      • 3.3.1. Đối với nguồn Ngân sách nhà nước (82)
      • 3.3.2. Giải pháp hoàn thiện quy trình quản lý thu (82)
      • 3.3.3. Giải pháp khai thác tăng nguồn thu (84)
      • 3.3.4. Nâng cao chất lượng nhân lực quản lý thu (89)
      • 3.3.5. Điều kiện thực hiện các giải pháp hoàn thiện quản lý thu ở các đơn vị sự nghiệp công lập có thu (91)

Nội dung

Quản lý thu tại các đơn vị sự nghiệp công lập có thu trên địa bàn huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang BỘ GIAO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI Vũ Thanh Tâm QUẢN LÝ THU TẠI CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP CÓ THU TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN LỤC NAM, TỈNH BẮC GIANG Luận văn thạc sĩ ki.

Tính cấp thiết của đề tài

Theo Tổng cục Thống kê, cả nước hiện có khoảng 58 nghìn đơn vị sự nghiệp công lập với 2,5 triệu biên chế, không bao gồm lực lượng công an, quân đội và doanh nghiệp nhà nước Những đơn vị này đóng vai trò quan trọng trong bộ máy nhà nước nhưng cũng tạo gánh nặng cho ngân sách Để thực hiện các chính sách đổi mới, Bộ Tài chính cùng các bộ, ngành đã tham mưu cho Chính phủ hoàn thiện cơ chế hoạt động và tài chính cho các đơn vị này Các nghị định như Nghị định số 16/2015/NĐ-CP, Nghị định số 54/2016/NĐ-CP và Nghị định số 141/2016/NĐ-CP đã được ban hành nhằm quy định cơ chế tự chủ cho các đơn vị sự nghiệp công lập trong các lĩnh vực khác nhau.

Khoảng 90% đơn vị sự nghiệp công lập đang hoạt động đã được giao quyền tự chủ tài chính, với tổng số trên 50 nghìn đơn vị Số thu sự nghiệp của các đơn vị này liên tục tăng, đạt hơn 70 nghìn tỷ đồng vào cuối năm 2016 Nguồn thu và việc tiết kiệm 10% chi thường xuyên đã giúp bù đắp một phần nhu cầu tiền lương tăng thêm theo quy định của Chính phủ Nhờ vào việc khai thác nguồn thu hiệu quả và thực hiện chế độ tự chủ, thu nhập và đời sống của người lao động trong các đơn vị sự nghiệp công lập đã cải thiện, với thu nhập tăng thêm trung bình từ 0,5 đến 1,5 lần so với lương cấp bậc.

Mặc dù đã đạt được một số kết quả, nhưng tổ chức và hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập tại Việt Nam vẫn gặp nhiều tồn tại và thách thức Quản lý thu trong các đơn vị này thiếu các quy định mẫu và chưa phù hợp với thông lệ quốc tế Hệ thống văn bản pháp quy về tài chính và kế toán cho các đơn vị sự nghiệp có thu còn thiếu sót và không toàn diện, dẫn đến nhiều hạn chế, ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động chung của các đơn vị và quản lý thu cụ thể.

Mặc dù nhà nước đã trao quyền tự chủ tài chính cho các đơn vị, nhưng vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu về thông tin Quá trình triển khai và áp dụng quyền tự chủ trong hoạt động của các đơn vị hành chính gặp nhiều khó khăn và cần có hướng dẫn cụ thể.

Trong bối cảnh hiện nay, phương pháp lập dự toán dựa trên dữ liệu quá khứ vẫn phổ biến tại các đơn vị sự nghiệp ở Việt Nam Nhiều đơn vị có nguồn thu đa dạng nhưng thiếu biện pháp quản lý thống nhất, dẫn đến việc sử dụng nguồn thu chưa hiệu quả và tiết kiệm Nhận thức được tầm quan trọng của quản lý thu trong các đơn vị hành chính sự nghiệp, đặc biệt qua nghiên cứu tại huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang, tôi nhận thấy có những đổi mới trong công tác này, nhưng cũng tồn tại nhiều hạn chế cần khắc phục Vì vậy, tôi đã chọn đề tài “Quản lý thu tại các đơn vị sự nghiệp công lập có thu trên địa bàn huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang” làm nội dung nghiên cứu của mình.

Tổng quan các nghiên cứu về quản lý thu tại các đơn vị sự nghiệp công lập có thu

Trong các đơn vị hành chính sự nghiệp, ngân sách nhà nước là nguồn kinh phí chủ yếu cho hoạt động Để đảm bảo hoạt động liên tục và hiệu quả của các cơ quan này, công tác quản lý thu đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì và phát triển.

Cuốn sách "Quản lý tài chính của Trung Quốc" do Hạng Hoài Thành viết và xuất bản bởi Nhà xuất bản Chính trị quốc gia năm 2008, bao gồm 16 chương, cung cấp cái nhìn toàn diện về các vấn đề quản lý tài chính như quản lý dự toán ngân sách, Kho bạc nhà nước, chi tiêu công, bảo hiểm xã hội, thuế và phí, nợ quốc gia, và vốn nhà nước tại doanh nghiệp Tác giả cũng đề cập đến quản lý kế toán, giám sát tài chính, tin học hóa trong quản lý tài chính, cũng như những thách thức trong quản lý tài chính trong bối cảnh toàn cầu hóa kinh tế Kể từ năm 1998, Trung Quốc đã tích cực thực hiện cải cách chế độ quản lý dự toán, tập trung vào cải cách dự toán ngành và phân loại thu chi, điều này mang lại bài học kinh nghiệm quý báu cho Việt Nam, nơi mà công tác quản lý dự toán vẫn chưa được chú trọng và chủ yếu tập trung vào khâu chấp hành và quyết toán.

Otto Eckstein (1989) trong tác phẩm "Tài chính công, nền tảng của loạt kinh tế hiện đại" đã sử dụng mô hình toán để nghiên cứu vấn đề tài chính công (TCC) và quỹ tài chính Ông nhấn mạnh rằng một trong những yếu tố quan trọng trong quản lý TCC là quản lý thu và chi ngân sách chính phủ Nghiên cứu của Trần Thu Hà (2015) về "Đổi mới cơ chế quản lý tài chính đối với đơn vị sự nghiệp có thu" đã cung cấp cái nhìn tổng quát về cơ chế quản lý tài chính cho các đơn vị sự nghiệp, giải quyết nhiều vấn đề quan trọng trong lĩnh vực này.

- Làm rõ được vai trò, vị trí của các đơn vị SN đối với sự phát triển của kinh tế

- xã hội (KT-XH), sự tồn tại khách quan của các hoạt động SN.

Bài viết tổng kết và đánh giá toàn diện thực trạng hoạt động của các đơn vị sự nghiệp (SN) cùng tình hình quản lý tài chính trong giai đoạn chuyển đổi sang cơ chế kinh tế thị trường từ năm 2001 đến 2015 Đặc biệt, bài viết đã chỉ ra những vướng mắc và hạn chế trong chính sách, như sự không thống nhất và chưa phù hợp trong quản lý phí, lệ phí cũng như cơ chế quản lý tài chính đối với các loại hình hoạt động của đơn vị SN.

Bài viết đã trình bày một số quan điểm và định hướng, đồng thời đề xuất chín giải pháp nhằm hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính cho các đơn vị sự nghiệp có thu trong giai đoạn 2015-2020.

Tuy vậy đề tài này còn có những hạn chế như:

Bài viết chỉ tập trung vào việc đánh giá cơ chế quản lý tài chính của các đơn vị sự nghiệp có thu, chủ yếu dựa trên tổng kết thực tiễn Tuy nhiên, chưa có sự phân tích rõ ràng về sự khác biệt trong bản chất của cơ chế quản lý tài chính của các đơn vị này so với thời kỳ bao cấp Hơn nữa, bài viết cũng chưa khái quát được lý luận chung về chính sách tài chính đối với khu vực sự nghiệp công.

- Chưa luận giải rõ được sự tác động của các quy luật kinh tế thị trường đối với khu vực SN công.

Các đề xuất mới chủ yếu tập trung vào việc cải thiện cơ chế quản lý và chính sách quản lý chi ngân sách nhà nước (NSNN), nhưng vẫn còn tồn tại tư duy bao cấp Chính sách tài chính đối với khu vực sự nghiệp công chưa được làm rõ, trong khi các chính sách thuế, khuyến khích phát triển sự nghiệp công và quản lý vốn, tài sản công vẫn chưa phù hợp với cơ chế thị trường hiện nay.

- Công trình nghiên cứu của Nguyễn Văn Nam (2014) trong luận văn Thạc sỹ

Luận văn "Hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính của Đài truyền hình Việt Nam" tập trung vào việc nghiên cứu lý luận về cơ chế tự chủ tài chính tại các đơn vị có thu, đặc biệt là Đài THVN Bài viết phân tích sâu sắc cơ chế này và đề xuất các giải pháp cho Đài THVN, nhưng chưa tổng quát về việc thực hiện cơ chế tự chủ tài chính tại các đơn vị và sự nghiệp công nói chung.

Luận văn "Hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường" của Ngô Đức Anh (2014) nhấn mạnh tầm quan trọng của việc cải thiện cơ chế hoạt động và quản lý tài chính tại các đơn vị sự nghiệp công lập, đặc biệt là trong bối cảnh Bộ Tài nguyên và Môi trường Nhiệm vụ này không chỉ cần thiết cho các cơ quan quản lý nhà nước mà còn cho các đơn vị sự nghiệp, nhằm đáp ứng nhanh chóng các yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước và phù hợp với xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế Bài viết của tác giả Xuân Tuyến - Nhật Bắc trên báo điện tử Chính Phủ cũng đề cập đến việc hoàn thiện cơ chế tự chủ của các cơ quan, đơn vị sự nghiệp công lập, góp phần vào sự phát triển bền vững.

Bài viết “Giải pháp cải cách, tăng cường tự chủ tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập” của tác giả Mai Phương trên tạp chí Tài chính số, đề xuất các giải pháp nhằm cải cách và nâng cao khả năng tự chủ tài chính cho các đơn vị sự nghiệp công lập Nội dung bài viết nhấn mạnh tầm quan trọng của việc cải cách để đảm bảo tính bền vững và hiệu quả trong quản lý tài chính, đồng thời khuyến khích các đơn vị này chủ động hơn trong việc tìm kiếm nguồn lực tài chính.

Vào tháng 2 năm 2012, các bài báo đã đánh giá và phân tích kết quả đạt được từ việc triển khai cơ chế tự chủ tài chính Đồng thời, những bài viết này cũng đề xuất một số giải pháp nhằm cải thiện cơ chế tự chủ tài chính trong tương lai.

Trần Minh Tá và Bạch Thị Minh Huyền nhấn mạnh tầm quan trọng của việc đổi mới chính sách và cơ chế quản lý tài chính nhằm phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước Việc cải cách này không chỉ giúp tối ưu hóa nguồn lực tài chính mà còn thúc đẩy phát triển kinh tế bền vững, đáp ứng yêu cầu của thời kỳ hội nhập quốc tế Sự đổi mới trong quản lý tài chính sẽ là nền tảng vững chắc cho các chương trình phát triển, tạo điều kiện thuận lợi cho các ngành công nghiệp và dịch vụ phát triển mạnh mẽ.

Năm 2016, công trình này nhấn mạnh sự cần thiết phải đổi mới chính sách và cơ chế quản lý tài chính trong bối cảnh phát triển kinh tế thị trường tại Việt Nam Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng đề xuất các định hướng và giải pháp chủ yếu nhằm cải cách chính sách và cơ chế quản lý tài chính, phục vụ cho quá trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước.

Nội dung chính của luận văn chủ yếu tập trung vào cơ chế quản lý tài chính của các đơn vị hành chính nhà nước, trong khi vấn đề quản lý tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập chưa được nghiên cứu đầy đủ.

Mặc dù các nghiên cứu đã đề cập đến những vấn đề cơ bản về quản lý thu tại các đơn vị sự nghiệp có thu, nhưng vẫn còn nhiều điểm yếu và thiếu tính khách quan trong việc đề xuất giải pháp Thêm vào đó, sự khác biệt giữa các đơn vị sự nghiệp công lập và sự thay đổi trong cơ chế, chính sách quản lý tài chính trong bối cảnh tự chủ tài chính và tinh giản biên chế đã làm giảm giá trị thực tiễn của các công trình nghiên cứu này.

Mục tiêu nghiên cứu

Quản lý thu tại các đơn vị sự nghiệp có thu là một lĩnh vực nghiên cứu quan trọng, trong đó tôi sẽ tập trung vào ba mục tiêu chính.

Hệ thống hóa và làm rõ các vấn đề lý luận liên quan đến quản lý hoạt động thu tại các đơn vị sự nghiệp công lập có thu là điều cần thiết Việc này không chỉ giúp nâng cao hiệu quả quản lý mà còn đảm bảo tính minh bạch trong các hoạt động tài chính của các đơn vị này.

Phân tích và đánh giá thực trạng quản lý thu tại các đơn vị sự nghiệp công lập có thu trên địa bàn huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang là cần thiết để hiểu rõ hiệu quả hoạt động tài chính và đề xuất giải pháp cải thiện Việc này giúp nâng cao trách nhiệm và minh bạch trong quản lý ngân sách, đồng thời hỗ trợ phát triển bền vững cho các đơn vị công lập trong khu vực.

Để nâng cao hiệu quả quản lý thu tại các đơn vị sự nghiệp công lập có thu trên địa bàn huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang, cần đề xuất các giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện quy trình thu ngân sách Việc áp dụng công nghệ thông tin và cải cách thủ tục hành chính sẽ góp phần tăng cường tính minh bạch và hiệu quả trong công tác thu Đồng thời, cần đào tạo nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ quản lý để đáp ứng tốt hơn yêu cầu công việc.

Câu hỏi nghiên cứu

Quản lý thu theo các quy định hiện hành có đáp ứng được yêu cầu quản lý tại các đơn vị sự nghiệp có thu công lập?

Quản lý thu tại các đơn vị sự nghiệp công lập ở huyện Lục Nam có đáp ứng yêu cầu quản lý tài chính và cung cấp thông tin hữu ích cho người quản lý hay không?

Để hoàn thiện quản lý thu tại các đơn vị sự nghiệp công lập có thu ở huyện Lục Nam, cần thực hiện các biện pháp như nâng cao năng lực quản lý tài chính, áp dụng công nghệ thông tin trong quản lý thu, và tăng cường công tác kiểm tra, giám sát Đồng thời, cần xây dựng quy trình thu rõ ràng, minh bạch và đào tạo nhân viên về quy định pháp luật liên quan đến quản lý thu Việc này không chỉ đáp ứng nhu cầu quản lý hiện nay mà còn đảm bảo hiệu quả tài chính cho các đơn vị sự nghiệp công lập.

Phương pháp nghiên cứu

Trong quá trình nghiên cứu đề tài luận văn, tác giả đã áp dụng nhiều phương pháp khác nhau để thu thập dữ liệu, nhằm đảm bảo tính lý luận và ứng dụng của đề tài Các phương pháp này giúp cung cấp cái nhìn sâu sắc và toàn diện về vấn đề nghiên cứu.

Để thu thập dữ liệu sơ cấp, nghiên cứu đã áp dụng phương pháp điều tra bảng hỏi, tập trung vào thực trạng quản lý thu tại các đơn vị sự nghiệp công lập ở huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang Nghiên cứu tiến hành khảo sát tại 4 lĩnh vực: Đài TT-TH huyện Lục Nam, Bệnh viện đa khoa huyện Lục Nam, Ban Quản lý dự án huyện Lục Nam, cùng 2 trường Tiểu học và 2 trường THCS tại thị trấn Đồi Ngô, xã Lục Sơn Tổng cộng, 110 phiếu khảo sát được phát ra, thu về 101 phiếu hợp lệ từ cán bộ, công nhân viên của các đơn vị này Dữ liệu thu thập được sẽ được hệ thống hóa, thống kê và phân tích nhằm xác định nguyên nhân, từ đó đề xuất các giải pháp khắc phục hạn chế và hướng hoàn thiện cho quản lý thu.

(2) Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp

Phương pháp này tập trung vào việc tổng hợp và lựa chọn các kết quả nghiên cứu trước đây liên quan đến đề tài, sử dụng các nguồn tài liệu như báo cáo của UBND huyện Lục Nam, báo cáo của Phòng Tài – kế hoạch huyện Lục Nam, cùng với báo cáo từ các đơn vị sự nghiệp công lập Các phương pháp thu thập thông tin bao gồm sao chụp tài liệu, tra cứu trên Internet, và ghi chép thông tin từ các nguồn có sẵn.

Tổng hợp, thống kê, so sánh và phân tích dữ liệu nhằm đánh giá thực trạng, xác định các vấn đề tồn tại và nguyên nhân, từ đó đề xuất giải pháp hoàn thiện mục tiêu của đề tài Phương pháp phân tích và xử lý dữ liệu sẽ được áp dụng để đảm bảo tính chính xác và hiệu quả trong quá trình nghiên cứu.

*Phương pháp xử lý thông tin:

Hệ thống lý thuyết quản lý thu tại các đơn vị sự nghiệp công lập có thu đóng vai trò quan trọng trong việc tối ưu hóa nguồn lực tài chính Đối với thông tin định lượng, việc áp dụng phương pháp thống kê và phân tích là cần thiết, giúp trình bày dữ liệu một cách rõ ràng qua đồ thị và bảng số liệu, từ đó đưa ra những nhận xét và đánh giá chính xác về hiệu quả quản lý thu.

*Phương pháp lôgic và lịch sử:

Nghiên cứu tổng quát về thực trạng quản lý thu tại các đơn vị sự nghiệp công lập có thu ở huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang, nhằm xác định nguyên nhân gây ra tình trạng hiện tại.

Phương pháp so sánh và đối chứng, dự báo là cách thu thập và phân tích thông tin từ hai hoặc nhiều đối tượng nghiên cứu Bằng việc so sánh các dữ liệu tương tự, phương pháp này giúp tổng hợp thông tin ở mức độ khái quát cao, từ đó nâng cao độ tin cậy trong việc phân tích và đánh giá, phù hợp với yêu cầu của công trình nghiên cứu.

Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài

Luận văn thành công sẽ giúp bổ sung và hệ thống hóa lý luận về quản lý thu của các đơn vị sự nghiệp công lập, đồng thời đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý thu cho các đơn vị sự nghiệp công lập có thu.

Các nghiên cứu về thực trạng và giải pháp quản lý thu tại các đơn vị sự nghiệp công lập có thu mang lại ý nghĩa thực tiễn quan trọng cho các đơn vị này ở huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang, cũng như cho các địa phương khác trên toàn quốc có đặc điểm tương đồng.

Kết cấu của Luận văn

Ngoài phần mở đầu và kết luận nội dung luận văn được kết cấu thành 3 chương:

Chương 1: Một số lý luận về quản lý thu trong các đơn vị sự nghiệp có thu công lập.

Chương 2: Thực trạng quản lý thu các đơn vị sự nghiệp công lập có thu trên địa bàn huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang.

Chương 3 trình bày các kết luận nghiên cứu và đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý thu tại các đơn vị sự nghiệp công lập có thu ở huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang Những giải pháp này bao gồm việc cải thiện quy trình thu ngân sách, tăng cường đào tạo nhân lực, và áp dụng công nghệ thông tin trong quản lý tài chính Mục tiêu cuối cùng là đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả trong việc sử dụng nguồn thu, góp phần phát triển kinh tế địa phương.

MỘT SỐ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ THU TRONG CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP CÓ THU

Đơn vị sự nghiệp có thu - những vấn đề chung

1.1.1 Khái niệm và cách phân loại đơn vị sự nghiệp có thu

Khái niệm đơn vị sự nghiệp, đơn vị sự nghiệp có thu được sử dụng thống nhất tại Nghị định số 43/2006/NĐ-CP

Các đơn vị công lập được thành lập bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền, hoạt động trong các lĩnh vực như Giáo dục - Đào tạo và dạy nghề, Y tế, Đảm bảo xã hội, Văn hóa - Thông tin (bao gồm cả đơn vị phát thanh truyền hình địa phương), Thể dục - Thể thao, Kinh tế và các sự nghiệp khác.

ĐVSN được Nhà nước cho phép thu một số loại phí và lệ phí nhằm bù đắp chi phí hoạt động Việc này không chỉ giúp tăng thu nhập cho cán bộ, viên chức mà còn đảm bảo hoạt động sản xuất và cung ứng dịch vụ diễn ra hiệu quả.

- Có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng, tổ chức bộ máy kế toán theo quy định của Luật kế toán

Không phải tất cả các đơn vị sự nghiệp công lập (ĐVSN) đều có khả năng tạo ra nguồn thu Nguồn thu của các ĐVSN rất đa dạng, phụ thuộc vào lĩnh vực, ngành nghề và địa phương cụ thể Do đó, việc áp dụng một cơ chế tài chính chung cho tất cả các loại hình ĐVSN sẽ không mang lại hiệu quả.

Dựa vào khả năng đảm bảo chi phí hoạt động thường xuyên từ nguồn thu của các đơn vị cung ứng dịch vụ công, có thể phân loại các ĐVSN công lập thành ba loại chính.

ĐVSN tự đảm bảo chi phí hoạt động là đơn vị có khả năng tự tạo nguồn thu để trang trải toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên Điều này cho thấy ĐVSN có sự độc lập về tài chính và khả năng quản lý hiệu quả nguồn lực của mình.

ĐVSN là đơn vị có khả năng tự đảm bảo một phần chi phí hoạt động thường xuyên thông qua nguồn thu sự nghiệp, trong khi phần còn lại được hỗ trợ từ ngân sách nhà nước.

Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp thấp hoặc không có nguồn thu là những đơn vị mà kinh phí hoạt động thường xuyên hoàn toàn phụ thuộc vào ngân sách nhà nước (NSNN), được gọi tắt là ĐVSN do NSNN bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động.

Cách phân loại thứ hai là dựa vào lĩnh vực hoạt động của các ĐVSN, cụ thể:

- ĐVSN hoạt động trong lĩnh vực giáo dục đào tạo

- ĐVSN hoạt động trong lĩnh vực y tế

- ĐVSN hoạt động trong lĩnh vực khoa học công nghệ, môi trường

- ĐVSN hoạt động trong lĩnh vực văn hóa thông tin, thể dục thể thao

- ĐVSN hoạt động sự nghiệp kinh tế

Việc phân loại ĐVSN theo quy định trên, được ổn định trong thời gian 3 năm sau thời hạn 3 năm sẽ xem xét phân loại lại cho phù hợp

Trong quá trình ổn định phân loại, nếu ĐVSN có sự thay đổi về chức năng, nhiệm vụ hoặc tổ chức, cơ quan nhà nước có thẩm quyền sẽ tiến hành xem xét và điều chỉnh phân loại cho phù hợp.

Việc phân loại đơn vị sự nghiệp công lập (ĐVSN) và phân biệt chúng với các cơ quan quản lý nhà nước cùng tổ chức chính trị - xã hội là nền tảng quan trọng để cải cách và nghiên cứu xây dựng cơ chế quản lý tài chính phù hợp cho từng loại hình đơn vị, nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động (Chính phủ, 2006) [11].

Cách xác định để phân loại đơn vị sự nghiệp

Mức độ tự bảo đảm chi phí hoạt động thường xuyên

= Tổng nguồn thu sự nghiệp x 100% Tổng chi hoạt động thường xuyên

Tổng số nguồn thu sự nghiệp và tổng số chi hoạt động thường xuyên tính theo dự toán thu, chi của năm đầu thời kỳ ổn định.

Căn cứ vào mức tự bảo đảm chi phí hoạt động thường xuyên, ĐVSN được phân loại như sau:

- ĐVSN tự bảo đảm chi phí hoạt động, gồm:

+ ĐVSN có mức tự bảo đảm chi phí hoạt động thường xuyên xác định theo công thức trên bằng hoặc lớn hơn 100%;

ĐVSN đã tự đảm bảo một phần chi phí hoạt động thông qua nguồn thu sự nghiệp và từ ngân sách nhà nước do các cơ quan có thẩm quyền đặt hàng.

Đơn vị sự nghiệp công lập (ĐVSN) tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động khi có khả năng tự đảm bảo từ trên 10% đến dưới 100% chi phí hoạt động thường xuyên, được xác định theo công thức cụ thể.

- ĐVSN do NSNN bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động, gồm:

+ ĐVSN có mức tự bảo đảm chi phí hoạt động thường xuyên xác định theo công thức trên, từ 10% trở xuống;

+ ĐVSN không có nguồn thu (Bộ Tài chính, 2006) [7].

1.1.2 Đặc điểm hoạt động của các ĐVSN có thu

Cơ quan hành chính nhà nước là một thành phần quan trọng trong bộ máy hành chính, có nhiệm vụ thực hiện quyền lực nhà nước để quản lý và điều hành các lĩnh vực trong đời sống xã hội.

Đơn vị sự nghiệp nhà nước (ĐVSN) là tổ chức thuộc cơ quan hành chính nhà nước, được thành lập bởi cơ quan có thẩm quyền nhằm thực hiện các hoạt động sự nghiệp, nhưng không đảm nhiệm chức năng quản lý nhà nước.

ĐVSN có thu được thành lập nhằm cung cấp dịch vụ công không vì lợi nhuận mà vì lợi ích chung, phục vụ các quyền và nghĩa vụ cơ bản của con người, đảm bảo cuộc sống bình thường và an toàn Các hoạt động này tuân thủ pháp luật công, đảm bảo mọi đối tượng thụ hưởng đều có cơ hội như nhau, không phân biệt hoàn cảnh xã hội, chính trị hay kinh tế Dịch vụ công do nhà nước cung cấp không phải là dịch vụ thương mại, không tồn tại trong môi trường cạnh tranh hoàn hảo và không nhằm mục tiêu lợi nhuận ĐVSN có tư cách pháp nhân, có con dấu và được mở tài khoản tại kho bạc nhà nước để quản lý kinh phí theo quy định của Luật NS nhà nước.

1.1.3 Vai trò của đơn vị sự nghiệp trong nền kinh tế

Nghị định 43/2006/NĐ-CP đã khẳng định vai trò quan trọng của ĐVSN trong nền kinh tế, đặc biệt là các ĐVSN công lập trong các lĩnh vực như giáo dục, y tế, văn hóa và thể dục thể thao Những đơn vị này đã chủ động sử dụng nguồn kinh phí NSNN để thực hiện nhiệm vụ một cách hiệu quả, đồng thời nâng cao chất lượng dịch vụ công như khám chữa bệnh và đào tạo ĐVSN cũng được phép tự chủ trong việc huy động vốn để đầu tư cơ sở vật chất, đổi mới trang thiết bị và phát triển hoạt động sự nghiệp thông qua các hình thức vay vốn từ tổ chức tín dụng, huy động vốn từ cán bộ viên chức và liên kết lắp đặt thiết bị.

Nguồn thu và cơ chế quản lý nguồn thu tại các đơn vị sự nghiệp công lập có thu

1.2.1 Nguồn thu trong đơn vị sự nghiệp có thu

Nguồn tài chính của đơn vị của đơn vị sự nghiệp công lập quy định tại Khoản

1 Điều 12 Nghị định 16/2015/NĐ-CP Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập, cụ thể như sau:

Nguồn thu từ hoạt động dịch vụ sự nghiệp công chủ yếu bao gồm ngân sách nhà nước đặt hàng để cung cấp các dịch vụ này theo giá tính đủ chi phí.

Theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí, nguồn thu phí sẽ được để lại để chi tiêu theo các quy định cụ thể Phần nguồn thu này được sử dụng cho chi thường xuyên và cho việc mua sắm, sửa chữa lớn trang thiết bị và tài sản phục vụ cho công tác thu phí.

- Nguồn thu khác theo quy định của pháp luật (nếu có);

Nguồn ngân sách nhà nước dành cho các nhiệm vụ không thường xuyên bao gồm kinh phí cho các hoạt động khoa học và công nghệ tại các đơn vị không phải tổ chức khoa học công nghệ, kinh phí cho các chương trình mục tiêu quốc gia, cũng như các chương trình, dự án và đề án khác Ngoài ra, còn có kinh phí đối ứng cho các dự án theo quyết định của cấp có thẩm quyền, vốn đầu tư phát triển, và kinh phí mua sắm trang thiết bị phục vụ hoạt động sự nghiệp theo dự án được phê duyệt Cuối cùng, ngân sách cũng bao gồm kinh phí cho các nhiệm vụ đột xuất do cơ quan có thẩm quyền giao.

- Nguồn vốn vay, viện trợ, tài trợ theo quy định của pháp luật.

Các đơn vị sự nghiệp có khả năng tự chủ tài chính và tự chịu trách nhiệm trong việc xác định nhiệm vụ, xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện Họ có quyền tự chủ trong các hoạt động dịch vụ phù hợp với chuyên môn, đồng thời có thể liên doanh, liên kết với các đối tác để thực hiện dịch vụ theo quy định của pháp luật.

1.2.2 Cơ chế quản lý thu tại đơn vị sự nghiệp có thu

Cơ chế quản lý tài chính trong các đơn vị sự nghiệp có thu bao gồm các phương pháp, hình thức và công cụ tài chính nhằm đạt được mục tiêu cụ thể Nó đóng vai trò quan trọng trong tổ chức kế toán, thể hiện qua các văn bản, chế độ chi tiêu và quy chế tài chính của đơn vị.

Trong thời gian qua, các quy định pháp luật về cơ chế tài chính cho các đơn vị sự nghiệp công đã được đổi mới, nhằm tăng cường quyền tự chủ và trách nhiệm tài chính Quá trình cải cách này có thể chia thành 4 giai đoạn.

Giai đoạn 1: Trước năm 2002, thực hiện theo cơ chế quản lí tài chính chung đối với mọi đơn vị hành chính, sự nghiệp;

Giai đoạn 2 (2002-2006) được thực hiện theo Nghị định số 10/2002/NĐ-CP, quy định về cơ chế quản lý tài chính cho các đơn vị sự nghiệp có thu, cùng với các thông tư hướng dẫn liên quan.

Giai đoạn 3 (2006-2015) được thực hiện theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP, quy định quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm của các đơn vị sự nghiệp công lập về nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính, cùng với các thông tư hướng dẫn liên quan.

Giai đoạn 4: Từ năm 2015 đến nay, triển khai Nghị định số 16/2015/NĐCP (NĐ 16) quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập.

Trong từng giai đoạn, cơ chế quản lý tài chính tại các đơn vị sự nghiệp đã trải qua những thay đổi quan trọng, nhằm phù hợp với lộ trình cải cách và đổi mới của Chính phủ.

Về các quyền tự chủ:

Nghị định số 10/2002/NĐ-CP xác định các đơn vị được tự chủ tài chính, trong khi Nghị định số 43/2006/NĐ-CP và Nghị định số 16/2015/NĐ-CP quy định quyền tự chủ tài chính gắn liền với ba quyền tự chủ khác, bao gồm tổ chức công việc, sắp xếp lại bộ máy, và sử dụng lao động để hoàn thành nhiệm vụ được giao.

Về nguyên tắc thay đổi cơ chế tự chủ tài chính:

So với Nghị định số 10/2002/NĐ-CP, Nghị định số 43/2006/NĐ-CP đã mở rộng quyền tự chủ cho các đơn vị sự nghiệp, khuyến khích xã hội hóa và huy động sự đóng góp của cộng đồng để phát triển hoạt động sự nghiệp, giảm dần sự phụ thuộc vào ngân sách nhà nước Nghị định này cho phép các đơn vị tổ chức dịch vụ, liên doanh liên kết và sử dụng tài sản để tăng cường nguồn lực Tiếp theo, Nghị định số 16/2015/NĐ-CP đã nâng cao quyền tự chủ hơn nữa bằng cách xây dựng lộ trình hạch toán chi phí đầy đủ, chuyển từ giao dự toán sang phương thức đặt hàng của nhà nước, qua đó yêu cầu các đơn vị tự đảm bảo kinh phí hoạt động, với quy định cụ thể về giá và phí dịch vụ công.

Về thực hiện nghĩa vụ với NSNN:

So với Nghị định số 10/2002/NĐ-CP, Nghị định số 43/2006/NĐ-CP và Nghị định số 16/2015/NĐ-CP, Nghị định mới quy định rõ trách nhiệm của các đơn vị sự nghiệp có hoạt động dịch vụ trong việc đăng ký, kê khai và nộp đầy đủ các loại thuế cùng các khoản khác (nếu có), đồng thời nêu rõ quyền được miễn, giảm thuế theo quy định của pháp luật.

So với Nghị định số 10/2002/NĐ-CP, Nghị định số 43/2006/NĐ-CP cung cấp quy định chi tiết hơn về nguồn tài chính của các đơn vị sự nghiệp, bao gồm bốn loại nguồn thu: kinh phí từ Nhà nước cho nhiệm vụ thường xuyên và không thường xuyên; nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp; nguồn viện trợ, tài trợ, quà biếu theo quy định pháp luật; và nguồn vốn vay, liên doanh liên kết Nghị định số 16/2015/NĐ-CP cũng đã làm rõ từng loại hình đơn vị tương ứng với nguồn tài chính cụ thể.

Về việc sử dụng các quỹ:

Nghị định số 10/2002/NĐ-CP yêu cầu thủ trưởng sử dụng các quỹ sau khi có sự thống nhất với tổ chức Công đoàn Các nghị định số 43/2006/NĐ-CP và 16/2015/NĐ-CP quy định rằng việc sử dụng quỹ do thủ trưởng quyết định theo Quy chế chi tiêu nội bộ Do đó, việc xây dựng Quy chế chi tiêu nội bộ là rất quan trọng, được ban hành bởi thủ trưởng sau khi tổ chức thảo luận một cách dân chủ, công khai và nhận được sự đồng thuận từ tổ chức Công đoàn.

Về phân bổ và giao dự toán ngân sách:

Nghị định số 16/2015/NĐ-CP đã có những thay đổi quan trọng về cơ chế cấp kinh phí ngân sách so với Nghị định số 43/2006/NĐ-CP và Nghị định số 10/2002/NĐ-CP Cụ thể, đối với các dịch vụ công không được ngân sách nhà nước cấp kinh phí, các đơn vị sự nghiệp sẽ tự chịu trách nhiệm cân đối thu, chi mà không nhận được sự hỗ trợ từ ngân sách nhà nước.

Nội dung quản lý thu của các đơn vị sự nghiệp công lập có thu

Quản lý thu là một phần quan trọng trong quản lý kinh tế xã hội, ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả kinh tế - xã hội của các đơn vị sự nghiệp Nhà nước giữ vai trò chủ thể quản lý, với đối tượng quản lý là tài chính của các đơn vị này Tài chính đơn vị sự nghiệp bao gồm các hoạt động và quan hệ tài chính liên quan đến quản lý nhà nước trong lĩnh vực sự nghiệp Để đạt được các mục tiêu đề ra, nhà nước áp dụng nhiều phương pháp và công cụ quản lý tài chính phù hợp với điều kiện cụ thể Công tác quản lý tài chính bao gồm ba khâu chính: lập dự toán thu ngân sách nhà nước hàng năm, tổ chức thực hiện dự toán thu tài chính theo quy định của nhà nước, và thực hiện quyết toán thu ngân sách nhà nước.

1.3.1 Lập dự toán thu và Qui chế chi tiêu nội bộ

Lập dự toán ngân sách (NS) là quá trình phân tích và đánh giá khả năng tài chính để xác định chỉ tiêu thu NS hàng năm một cách chính xác và có cơ sở khoa học Hai phương pháp lập dự toán phổ biến là phương pháp lập dự toán dựa trên quá khứ (Incremental budgeting method) và phương pháp lập dự toán cấp không (Zero-based budgeting method) Mỗi phương pháp này có những đặc điểm, ưu nhược điểm và điều kiện áp dụng riêng, phù hợp với từng tình huống cụ thể.

Lập dự toán là bước khởi đầu quan trọng trong quản lý ngân sách nhà nước Tất cả các đơn vị sự nghiệp công lập, dù tự đảm bảo toàn bộ hay một phần chi phí hoạt động thường xuyên, đều phải thực hiện dự toán ngân sách.

Việc tuân thủ các yêu cầu và nguyên tắc trong quản lý ngân sách là điều tất yếu mà các đơn vị sự nghiệp có thu cần thực hiện.

Dự toán ngân sách hàng năm của các đơn vị cần phản ánh đầy đủ các khoản thu theo chế độ, tiêu chuẩn và định mức do cơ quan có thẩm quyền quy định, bao gồm cả khoản thu từ hoạt động sự nghiệp Đơn vị cần lập dự toán thu dựa trên định mức kinh tế kỹ thuật và chế độ chi tiêu tài chính hiện hành, đồng thời chủ động xây dựng tiêu chuẩn, định mức và chế độ chi tiêu nội bộ để đảm bảo hoạt động thường xuyên, phù hợp với đặc thù của đơn vị, và nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng kinh phí một cách tiết kiệm.

Trong lĩnh vực hành chính nhà nước, quy chế được ban hành nhằm cụ thể hóa và hướng dẫn quyền hạn, nhiệm vụ của cơ quan ban hành, không phải để tự quy định quyền hạn, nhiệm vụ mới Quy chế cần bao gồm các quy định thực hiện chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn đã được xác định, đồng thời nêu rõ quy tắc tổ chức và hoạt động của cơ quan Nếu quy chế bổ sung quyền hạn, nhiệm vụ mới hoặc loại bỏ chức năng, nhiệm vụ nào đó, thì sẽ bị coi là vi phạm pháp luật.

Các quy định trong "Quy chế chi tiêu nội bộ" cần đảm bảo tính rõ ràng và dễ hiểu, tránh sự đa nghĩa Đồng thời, quy chế phải cụ thể hóa các điều khoản để làm rõ nội dung trong các văn bản quy phạm, không nên coi quy chế chỉ là "bản sao" của các văn bản pháp luật.

Chấp hành dự toán ngân sách nhà nước (NSNN) đóng vai trò quyết định trong việc nâng cao chất lượng quản lý NSNN Sự thành công trong việc thực hiện các dự đoán về thu và chi ngân sách phụ thuộc vào khả năng điều hành và quản lý tài chính của từng đơn vị.

Trong quá trình chi tiêu, các đơn vị sự nghiệp cần tổ chức quản lý chặt chẽ, tuân thủ dự toán đã được phê duyệt và các chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi tiêu do Nhà nước quy định về vật tư, lao động và tiền vốn Việc sử dụng tài chính hiệu quả và thực hiện đúng tiến độ công việc theo kế hoạch là rất quan trọng.

Tất cả các khoản thu của đơn vị cần phải tuân thủ dự toán đã được phê duyệt, đảm bảo phù hợp với định mức thu sự nghiệp do nhà nước quy định.

Công tác kiểm soát thu đối với nguồn thu sự nghiệp yêu cầu các đơn vị dự toán cấp II lập dự toán thu, chi theo quý, tháng và báo cáo chi tiết cho đơn vị dự toán cấp I để kiểm tra và gửi cơ quan tài chính ghi thu NSNN Đối với nguồn NSNN, các đơn vị có thu phải lập kế hoạch sử dụng kinh phí chi tiết theo mục lục NS gửi KBNN để được cấp phát Sau mỗi quý, đơn vị cần làm giấy đề nghị thanh toán tạm ứng gửi KBNN để quyết toán kinh phí đã tạm ứng Trong quá trình thực hiện, đơn vị có thể điều chỉnh dự toán thu, chi hoạt động sự nghiệp cho phù hợp với thực tế và gửi cơ quan chủ quản cùng KBNN để quản lý Cuối năm ngân sách, các khoản kinh phí chưa sử dụng sẽ được chuyển sang năm sau để tiếp tục hoạt động, bao gồm kinh phí NSNN cấp cho hoạt động thường xuyên và các khoản thu sự nghiệp.

Quyết toán ngân sách là bước cuối cùng trong quản lý kinh phí của mỗi đơn vị sự nghiệp, nhằm kiểm tra và điều chỉnh toàn bộ số liệu kế toán sau một kỳ hoạt động Quá trình này không chỉ đảm bảo tính chính xác của số liệu mà còn giúp xác định nguyên nhân ảnh hưởng đến kết quả thực hiện ngân sách.

NS để phục vụ cho việc thuyết minh quyết toán

Các đơn vị sự nghiệp công lập cần thực hiện công tác kế toán, thống kê và báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật về chế độ kế toán áp dụng cho các đơn vị hành chính sự nghiệp.

Hệ thống chỉ tiêu báo cáo tài chính và báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước cần phải đồng nhất với chỉ tiêu dự toán năm tài chính và Mục lục ngân sách nhà nước Điều này đảm bảo khả năng so sánh giữa số thực hiện và số dự toán, cũng như giữa các kỳ kế toán khác nhau.

Báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán NS dùng để tổng hợp tình hình về tài sản, tiếp nhận và sử dụng kinh phí NS của nhà nước

Tình hình thu và kết quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp có thu trong kỳ kế toán cung cấp thông tin kinh tế và tài chính quan trọng, giúp đánh giá thực trạng của đơn vị Đây là căn cứ thiết yếu cho cơ quan nhà nước và lãnh đạo đơn vị trong việc kiểm tra và giám sát hoạt động của đơn vị.

Kinh nghiệm quản lý thu tại các đơn vị sự nghiệp công lập có thu tại một số địa phương trong nước và bài học kinh nghiệm cho huyện Lục Nam

1.4.1 Kinh nghiệm quản lý thu tại các đơn vị sự nghiệp công lập có thu tại tỉnh Bắc Ninh

Trong 3 năm gần đây (2017-2019), Sở Tài chính Bắc Ninh đã phối hợp với các Sở, ban, ngành liên quan tham mưu cho UBND tỉnh triển khai thực hiện công tác tự chủ tài chính theo Nghị định số 43/2006/NĐCP ngày 25/4/2006 của Chính phủ; NĐ số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính Phủ điều chỉnh cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập theo hướng tăng cường trao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm, khuyến khích các đơn vị có điều kiện vươn lên tự chủ ở mức cao Thời gian qua, các đơn vị sự nghiệp công lập trong tỉnh có những chuyển biến tích cực về thực hiện cơ chế tự chủ về tài chính, tăng cường tính chủ động trong quản lý tài chính, sử dụng tài sản, nguồn nhân lực để phát triển, nâng cao chất lượng dịch vụ, tăng nguồn thu, tiết kiệm chi, góp phần cải thiện thu nhập của người lao động tại các đơn vị sự nghiệp công lập (ĐVSNCL) Tuy vậy, việc thực hiện tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính của một số đơn vị còn hạn chế, chưa có bước chuyển đột phá.

Toàn tỉnh Bắc Ninh hiện có 599 đơn vị sự nghiệp công lập (ĐVSNCL) được giao quyền tự chủ tài chính, trong đó 6 đơn vị tự đảm bảo kinh phí, 78 đơn vị bảo đảm một phần và 515 đơn vị hoàn toàn phụ thuộc vào ngân sách nhà nước Theo Nghị định 16/2015/NĐ-CP, 100% đơn vị đã xây dựng quy chế quản lý tài sản công và điều chỉnh quy chế phù hợp với thực tiễn và quy định tài chính hiện hành Quy chế chi tiêu nội bộ của các đơn vị đã xác định các định mức chi phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ, tính chất hoạt động và khả năng tài chính, đồng thời đồng bộ với phương án tự chủ.

Việc xây dựng và thực hiện Quy chế quản lý tài chính tại các đơn vị cần đảm bảo tính công khai, minh bạch, đồng thời thực hành tiết kiệm và chống lãng phí trong các khoản chi như điện, nước, điện thoại, công tác phí, văn phòng phẩm, khánh tiết và hội họp Nhiều đơn vị đã đổi mới phương thức hoạt động, chủ động sắp xếp công việc và sử dụng lao động theo từng vị trí phù hợp Họ cũng tự chủ trong việc huy động nguồn vốn để tăng cường cơ sở vật chất, đổi mới trang thiết bị và mở rộng các hoạt động sự nghiệp cũng như dịch vụ.

Nhờ tăng cường khai thác nguồn thu và thực hiện các giải pháp quản lý nội bộ hiệu quả, nhiều đơn vị sự nghiệp công lập (ĐVSNCL) đã tiết kiệm chi phí, nâng cao hiệu quả hoạt động và cải thiện đời sống cán bộ, lao động Cụ thể, trong năm 2017, các ĐVSNCL tại tỉnh Bắc Ninh đã tiết kiệm được 12,1% kinh phí tự chủ, trong đó có 296 đơn vị có hệ số thu nhập tăng thêm dưới 1 lần.

Sở Tài chính Bắc Ninh đã tham mưu cho UBND tỉnh trình HĐND tỉnh ban hành nghị quyết quy định phân cấp nguồn thu và nhiệm vụ chi giữa các cấp chính quyền địa phương Dựa trên các quy định và chế độ hiện hành, Sở đã hướng dẫn các địa phương và đơn vị lập dự toán, đồng thời tham mưu UBND tỉnh quyết định giao dự toán và hướng dẫn thực hiện dự toán Ngoài ra, Sở cũng hướng dẫn kết sổ kế toán trên hệ thống Tabmis vào cuối năm và kiểm tra quyết toán ngân sách theo niên độ Nhờ vậy, chu trình ngân sách từ lập dự toán đến chấp hành và quyết toán diễn ra hiệu quả và ổn định.

Mặc dù đã đạt được một số kết quả, nhưng việc tự chủ tại nhiều đơn vị vẫn chưa có sự chuyển biến rõ rệt, chưa tách biệt rõ ràng giữa chức năng quản lý nhà nước và cung cấp dịch vụ công Tiêu chí đánh giá kết quả sử dụng kinh phí và chất lượng hoạt động khi giao quyền tự chủ còn thiếu cụ thể Tỷ lệ đơn vị tự bảo đảm toàn bộ kinh phí chi thường xuyên vẫn còn thấp, và nhiều đơn vị chưa chủ động trong việc sắp xếp, sử dụng lao động hiệu quả Một số ngành vẫn chưa phân định rõ giữa dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước và dịch vụ công không sử dụng ngân sách Hơn nữa, các bộ, ngành Trung ương chậm ban hành Bộ định mức cho một số dịch vụ, gây khó khăn cho địa phương trong việc xây dựng định mức kinh tế, kỹ thuật để xác định giá dịch vụ.

1.4.2 Kinh nghiệm quản lý thu tại các đơn vị sự nghiệp công lập có thu tại huyện Việt Yên

Việt Yên, huyện đồng bằng thuộc tỉnh Bắc Giang, đang có tốc độ phát triển kinh tế khả quan và có những chuyển biến tích cực trong công tác quản lý ngân sách Tuy nhiên, huyện vẫn gặp nhiều vấn đề trong quản lý ngân sách nhà nước, đặc biệt là trong lĩnh vực quản lý thu, cần được khắc phục và hoàn thiện.

Nghị định số 43/2006/NĐ-CP quy định quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm của các đơn vị sự nghiệp công lập trong việc thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính Việc phân bổ dự toán thu dựa trên nhiệm vụ được giao và phân loại đơn vị sự nghiệp, đảm bảo hoạt động thường xuyên trong năm đầu của giai đoạn ổn định Đánh giá công tác lập dự toán tại huyện cho thấy quy trình được thực hiện nghiêm túc, tuân thủ chế độ và chính sách, đồng thời phù hợp với thực tế phát triển kinh tế - xã hội địa phương Tuy nhiên, chất lượng dự toán còn nhiều hạn chế, không phản ánh đúng nhu cầu thực tế của các đơn vị, dẫn đến việc thiếu chủ động trong thực hiện nhiệm vụ chuyên môn Việc nhận thức về lập dự toán chưa đầy đủ, cùng với số kiểm tra không đủ so với nhu cầu thực tế, khiến cho dự toán không sát với thực tế kế hoạch, gây khó khăn trong chấp hành và phân bổ kinh phí.

Các đơn vị sự nghiệp công lập đang tích cực xã hội hoá thông qua việc huy động vốn từ viên chức và người lao động, liên doanh với các đơn vị khác để đầu tư cơ sở vật chất và trang thiết bị, nhằm nâng cao chất lượng hoạt động và tăng thu nhập cho người lao động Hằng năm, các đơn vị lập kế hoạch dựa trên quyết định giao quyền tự chủ, điều chỉnh theo dự toán thu và thực tế ngân sách Quản lý dự toán thu gắn liền với chức năng của các đơn vị sự nghiệp, và việc tăng quyền tự chủ trong giáo dục đã mang lại nhiều thành tựu Chủ trương xã hội hoá giáo dục được triển khai mạnh mẽ nhằm xây dựng cộng đồng trách nhiệm và khai thác tiềm năng xã hội để phát triển giáo dục, tuy nhiên, phân bổ ngân sách cho giáo dục vẫn chưa hợp lý.

Nhằm xóa bỏ bao cấp của ngân sách nhà nước trong lĩnh vực y tế, Nhà nước đã triển khai chế độ bảo hiểm xã hội, huy động phí bảo hiểm từ cá nhân và tập thể để hình thành quỹ bảo hiểm y tế Trong những năm qua, huyện Việt Yên đã đầu tư mạnh mẽ vào cơ sở vật chất và trang thiết bị y tế cho bệnh viện đa khoa và các trung tâm y tế xã Công tác xã hội hóa trong y tế đã có nhiều chuyển biến tích cực, với sự ra đời của nhiều phòng khám tư nhân và các hoạt động liên doanh, liên kết trong việc mua sắm trang thiết bị, góp phần nâng cao năng lực chẩn đoán và điều trị.

Việc quản lý thu tại các đơn vị sự nghiệp công lập huyện Việt Yên gặp khó khăn do thiếu cơ chế kiểm soát hiệu quả trong phân cấp, phân quyền Sự chia nhỏ chức năng và nhiệm vụ dẫn đến lãng phí chi phí và nhân lực, đặc biệt là trong quản lý cấp phó, gây mất cân bằng trong cơ cấu lao động Mặc dù đã có sự phân cấp mạnh, nhiều đơn vị vẫn chưa phát huy tính tự chủ và trách nhiệm trong tổ chức bộ máy, còn phụ thuộc vào ngân sách cấp Hơn nữa, khả năng liên kết và huy động vốn để phát triển dịch vụ sự nghiệp còn hạn chế, ảnh hưởng đến khả năng cung cấp dịch vụ cạnh tranh.

1.4.3 Bài học kinh nghiệm cho huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang

Nghiên cứu quản lý thu tại các đơn vị sự nghiệp công ở các tỉnh thành phố trong nước đã rút ra bài học kinh nghiệm cho huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang Những kinh nghiệm này sẽ hỗ trợ trong việc cải thiện quản lý thu tại các đơn vị sự nghiệp công trong thời gian tới.

Việc giao quyền tự chủ trong thực hiện nhiệm vụ cần phải đi đôi với quyền tự chủ về tổ chức nhân sự, và các quyền này phải tương ứng với mức độ tự chủ về tài chính của đơn vị Nguyên tắc cơ bản là phải đảm bảo hiệu quả và thống nhất trong quá trình thực hiện.

Xây dựng tiêu chí đánh giá kết quả hoạt động của từng đơn vị là rất quan trọng, nhằm chi trả thu nhập tăng thêm cho cán bộ, công chức, viên chức và người lao động Điều này giúp đánh giá chính xác sự đóng góp của từng cá nhân và bộ phận trong tổ chức.

Ba là, hoàn thiện các chế độ và định mức chi tiêu để đảm bảo tính hợp lý và phù hợp với thực tế Các định mức này giúp các cơ quan, đơn vị tính toán chính xác hơn về các nguồn lực tài chính cần thiết.

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THU TẠI CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP CÓ THU TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN LỤC NAM

CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ THU TẠI CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP CÓ THU TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN LỤC NAM

Ngày đăng: 27/07/2022, 00:05

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
16. Bùi Thị Minh Huyền (2013), “Một số vấn đề cơ bản về tài chính công và cải cách tài chính công” Nxb Thống kê, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Một số vấn đề cơ bản về tài chính công vàcải cách tài chính công”
Tác giả: Bùi Thị Minh Huyền
Nhà XB: Nxb Thống kê
Năm: 2013
17. Nguyễn Thị Giang Hương (2015), “Quản lý tài chính tại các trường đại học công lập trực tự chủ tài chính trên địa bàn Thành phố Hà Nội thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo”, luận văn thạc sĩ, Học viện Tài chính, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản lý tài chính tại các trường đạihọc công lập trực tự chủ tài chính trên địa bàn Thành phố Hà Nội thuộc Bộ Giáodục và Đào tạo
Tác giả: Nguyễn Thị Giang Hương
Năm: 2015
18. Nguyễn Văn Nam (2014) trong luận văn Thạc sỹ “hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính của Đài truyền hình Việt Nam” Sách, tạp chí
Tiêu đề: hoàn thiện cơ chế tựchủ tài chính của Đài truyền hình Việt Nam
19. Đặng Thị Phương Nga (2018), Hoàn thiện công tác quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ tại Sở Tài chính tỉnh Quảng Bình, Luận văn thác sĩ Quản lý kinh tế, Trường Đại học Kinh tế Huế Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hoàn thiện công tác quản lý tài chính theocơ chế tự chủ tại Sở Tài chính tỉnh Quảng Bình
Tác giả: Đặng Thị Phương Nga
Năm: 2018
20. Lê Đình Nguyên (2017), Hoàn thiện công tác phân bổ ngân sách Nhà nước tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2017-2020, luận văn Thạc sĩ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hoàn thiện công tác phân bổ ngân sách Nhànước tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2017-2020
Tác giả: Lê Đình Nguyên
Năm: 2017
22. “Giải pháp cải cách, tăng cường tự chủ tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập” của tác giả Mai Phương Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giải pháp cải cách, tăng cường tự chủ tài chính của các đơn vị sựnghiệp công lập”
23. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2010), Luật Viên chức số 58/2010/QH12 ngày 15/11/2010 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Luật Viên chức
Tác giả: Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Năm: 2010
24. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2015), Luật Ngân sách nhà nước số 83/2015/QH13 ngày 20/11/2015 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Luật Ngânsách nhà nước
Tác giả: Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Năm: 2015
25. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2015), Luật kế toán số 88/2015/QH13 ngày 25/06/2015 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Luật kế toán số
Tác giả: Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Năm: 2015
26. Trần Đình Ty (2003), Quản lý tài chính công, Nhà xuất bản Lao động, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản lý tài chính công
Tác giả: Trần Đình Ty
Nhà XB: Nhà xuất bản Lao động
Năm: 2003
21. Nghị quyết số 30c/NQ-CP, ngày 08/11/2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt về chương trình đổi mới cơ chế tài chính đối với các cơ quan hành chính Nhà nước và đơn vị sự nghiệp công giai đoạn 2011-2020 Khác
27. Sách Quản lý tài chính của Trung Quốc, bản dịch, Nhà xuất bản (NXB) Chính trị quốc gia (2008) của tác giả Hạng Hoài Thành (2002) Khác
28. UBND huyện Lục Nam, Báo cáo tình hình xây dựng cơ bản huyện Lục Nam giai đoạn 2017 – 2019 Khác
29. UBND huyện Lục Nam (2017), Quy hoạch phát triển GTNT huyện Lục Nam đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 Khác
30. UBND huyện Lục Nam (2019), Báo cáo các chỉ tiêu kinh tế - xã hội chủ yếu năm 2017 – 2019 huyện Lục Nam Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w