PHẠM THỊ NGỌC DAO ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ GÂY TÊ TỦY SỐNG ĐỂ MỔ LẤY THAI Ở BỆNH NHÂN TIỀN SẢN GIẬT TẠI BỆNH VIỆN PHỤ SẢN THÀNH PHỐ CẦN THƠ NĂM 2016 2017 LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP BÁC SĨ ĐA KHOA Cần Thơ 2017 BỘ Y TẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC CẦN THƠ BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO PHẠM THỊ NGỌC DAO ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ GÂY TÊ TỦY SỐNG ĐỂ MỔ LẤY THAI Ở BỆNH NHÂN TIỀN SẢN GIẬT TẠI BỆNH VIỆN PHỤ SẢN THÀNH PHỐ CẦN THƠ NĂM 2016 2017 LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP BÁC SĨ ĐA KHOA Cần Thơ 2017 BỘ Y TẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC CẦN THƠ BỘ GIÁO DỤC V.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Tất cả bệnh nhân đến khám, điều trị tại Bệnh viện Phụ sản thành phố Cần Thơ.
Bệnh nhân được chẩn đoán TSG và có chỉ định mổ lấy thai với phương pháp vô cảm là GTTS.
Các bệnh nhân TSG theo tiêu chuẩn của Hội Gây mê hồi sức và sản phụ khoa và không có chống chỉ định của gây tê vùng.
Về phía thai: lớn hơn 28 tuần.
Đồng ý tự nguyện tham gia vào nghiên cứu.
Bệnh nhân đa thai hoặc thai có dị tật bẩm sinh.
Bệnh nhân có chống chỉ định khi sử dụng GTTS bao gồm những trường hợp như thiếu khối lượng tuần hoàn, rối loạn đông máu, số lượng tiểu cầu dưới 100G/l, nhiễm trùng tại vị trí chọc tiêm hoặc nhiễm trùng toàn thân nặng, và dị ứng với thuốc tê.
Các bệnh nhân không đồng ý tham gia nghiên cứu.
Những trường hợp mổ kéo dài hoặc mổ có tai biến.
Những chỉ định cấp cứu sản khoa: sa dây rốn, dây rốn quấn cổ, nhịp tim thai
Phương pháp nghiên cứu
Công thức tính cỡ mẫu n= Z 1− α 2
Với, n là cỡ mẫu tối thiểu
Theo nghiên cứu của Nguyễn Thị Kim Hà, sử dụng bupivacain 7-8,5mcg ưu trọng 0,5% kết hợp với 0,1mg morphin trên 124 sản phụ TSG mổ lấy thai cho thấy chất lượng vô cảm đạt 97,7% và thời gian giảm đau sau mổ là 23,1±4,1 giờ Chúng tôi kỳ vọng rằng việc tăng liều bupivacain lên 10mcg sẽ cải thiện chất lượng vô cảm và kéo dài thời gian giảm đau sau mổ.
Chọn p = 97,7% d: độ lệch chuẩn, chọn d = 0,05
Suy ra, n tối thiểu 49,5 Vậy cỡ mẫu tối thiểu là 50 bệnh nhân.
2.2.4 Địa điểm và thời gian nghiên cứu
Địa điểm nghiên cứu: bênh viện Phụ sản thành phố Cần Thơ.
Thời gian nghiên cứu: từ tháng 8 năm 2016 đến tháng 4 năm 2017.
Tất cả bệnh nhân được chẩn đoán TSG và điều trị bằng mổ lấy thai tại Bệnh viện Phụ sản thành phố Cần Thơ đều đáp ứng tiêu chuẩn chọn mẫu Những bệnh nhân này được hỏi bệnh sử, tiền sử, và thực hiện khám lâm sàng cùng các cận lâm sàng cần thiết theo phiếu thu thập số liệu đã được chuẩn bị sẵn.
2.2.5.1 Dụng cụ trong nghiên cứu
Kim tê tủy sống spinocan 27G của hãng B-Bnhaun.
Thuốc tê bupivacain 0,5% (bupivacain heavy), ống 4mL.
Thuốc morphin spinal 2mg/2mL không chất bảo quản xuất xứ từ Phần Lan. Pha hỗn hợp thuốc trong ống tiêm 5mL với: bupivacain heavy 0,5% 10mg, morphin 100mcg.
Gòn, gạc vô trùng, dung dịch sát khuẩn.
Dịch truyền tĩnh mạch: Ringer’s Lactat hoặc Natriclorua 0,9%.
Các thuốc hồi sức thiết yếu: atropin, ephedrin, adrenalin, noradrenalin.
Ghi nhận thông tin cá nhân như họ tên, tuổi, và tiền sử bệnh lý nội – ngoại khoa là rất quan trọng Đánh giá tình trạng sức khỏe của bệnh nhân, bao gồm ASA, bệnh lý mạch vành, tăng huyết áp, viêm phổi, nhiễm trùng tiết niệu và loét, giúp xác định phương pháp điều trị phù hợp Cần giải thích cho bệnh nhân về kỹ thuật gây tê để họ yên tâm và hợp tác trong suốt quá trình Đồng thời, thông báo về các tác dụng phụ của gây tê để bệnh nhân có thể phát hiện sớm và thông báo cho bác sĩ kịp thời.
2.2.5.3 Q uy trình tiếp nhận bệnh nhân vào phòng mổ
Ghi nhận tri giác và lắp đặt các thiết bị theo dõi như ECG, huyết áp, SpO2 và tần số thở cho bệnh nhân Bệnh nhân được thở oxy với lưu lượng 3 lít/phút qua ống thông mũi Tiến hành lập đường truyền tĩnh mạch ngoại vi bằng kim luồn 18G và truyền 300mL dung dịch Ringer’s trong vòng 20 phút.
Hình 2.6 Dụng cụ gây tê tủy sống
Lactate hoặc Natriclorua 0,9%, sau đó duy trì 2mL/Kg/giờ trong quá trình phẫu thuật.
Bác sĩ, với đầy đủ trang bị bảo hộ như mũ, khẩu trang, găng tay và áo, tiến hành sát khuẩn vùng da trước khi chọc kim Quy trình bao gồm việc sử dụng povidin và cồn 70 độ để khử trùng, sau đó chờ khô tự nhiên và trải khăn lỗ Chọc kim spinocan 27G được thực hiện tại các vị trí từ khe liên đốt sống TL2-TL3 đến TL4-TL5, đảm bảo không có máu lẫn trong dịch não tủy trước khi bơm hỗn hợp bupivacain 0,5% 10mg và morphin 100mcg với tốc độ 0,05mL/giây Cuối cùng, bác sĩ băng dán vô khuẩn và đặt ống thông tiểu, lưu lại ít nhất 24 giờ sau phẫu thuật.
Trong quá trình phẫu thuật, cần theo dõi mạch, huyết áp, SpO2, tần số thở và mức độ vận động theo thang điểm Bromage mỗi 2 phút trong 20 phút đầu hoặc cho đến khi bệnh nhân ổn định Sau đó, tiếp tục theo dõi các chỉ số này mỗi 5 phút cho đến khi kết thúc cuộc mổ.
Bệnh nhân bị tụt huyết áp cần được bù dịch và sử dụng thuốc co mạch như ephedrin 6mg tiêm tĩnh mạch chậm để nâng huyết áp Nếu nhịp tim của bệnh nhân chậm, sẽ tiến hành điều trị bằng 0,5mg atropin pha loãng tiêm tĩnh mạch chậm.
Bệnh nhân còn lo lắng sẽ được tiền mê với 1mg midazolam tiêm mạch chậm. Theo dõi lượng máu mất qua bình chứa, gạc.
Khi trẻ sơ sinh chào đời, cần tiến hành đánh giá chỉ số Apgar ở phút thứ nhất và thứ năm, đồng thời ghi nhận cân nặng sơ sinh Ngoài ra, nên cho 20 đơn vị oxytoxin vào 500mL dung dịch Natriclorua 0,9%, với tốc độ truyền dịch nhanh và điều chỉnh liều lượng theo đáp ứng lâm sàng.
Sau khi mổ, sản phụ được chuyển đến đơn vị hồi tỉnh để theo dõi sinh hiệu, phục hồi vận động và ghi nhận thời gian bắt đầu đau trở lại Đồng thời, các thông tin về tổng số thuốc giảm đau sau mổ và điều trị các tác dụng phụ cũng được theo dõi Đánh giá mức phong bế cảm giác nóng lạnh được thực hiện bằng gòn tẩm cồn, trong khi chất lượng ức chế cảm giác đau được kiểm tra bằng kim đầu tù theo phương pháp Pin – Prick Ngoài ra, thời gian tiềm phục đạt phong bế cảm giác N10, thời gian duy trì phong bế cảm giác ngang mức N10 và mức phong bế cảm giác cao nhất cũng được ghi nhận.
Ngang núm vú: N4 Đánh giá và ghi nhận hiệu quả vô cảm theo thang điểm Neurologic and Adaptive Capacity Score (NACS).
Bảng 2.3 Thang điểm Neurologic and Adaptive Capacity Score [36]
Trong quá trình phẫu thuật, sản phụ cảm thấy thoải mái và không đau, cho thấy tình trạng sức khỏe rất tốt Nếu có cảm giác khó chịu hoặc đau nhẹ, điều này vẫn được xem là tốt, và không cần thiết phải sử dụng thêm thuốc giảm đau Sự thoải mái của sản phụ trong suốt cuộc mổ là một yếu tố quan trọng để đảm bảo hiệu quả của quá trình điều trị.
Trung bình đau và yêu cầu thêm thuốc giảm đau
Kém đau rất nhiều, yêu cầu thêm thuốc giảm đau hơn hoặc chuyển sang gây mê toàn diện
Đánh giá mức độ hài lòng của phẫu thuật viên: rất tốt, tốt, trung bình, kém.
Mức độ phong bế vận động theo thang điểm Bromage theo Breen.
Bromage Biểu hiện lâm sàng
M 0 Cử động tự do chân và bàn chân
M 1 Chỉ có thể gập gối và cử động bàn chân
M 2 Không thể gập gối nhưng vẫn có thể cử động được bàn chân
M 3 Không cử động được chân và bàn chân
Theo dõi bệnh nhân trong mổ:
Tần số tim được theo dõi liên tục trên monitor.
Huyết áp tâm thu và huyết áp tâm trương được theo dõi bằng máy đo huyết áp tự động loại có băng quấn.
Độ bão hòa oxy mao mạch và tần số thở được theo dõi liên tục trên monitor.
Theo dõi 1 phút/lần trong 10 phút đầu tiên, sau đó 2 phút/lần trong 20 phút
Hình 2.7 Thước đo thang điểm đau hình đồng dạng [29] tiếp theo, sau đó 5 phút/lần cho đến hết cuộc mổ.
Bệnh nhân được chuyển đến phòng hồi tỉnh, theo dõi trong 24 giờ. Đánh giá mức độ đau trong mổ và 24 giờ đầu sau mổ bằng thang điểm VAS
Ghi nhận thời gian giảm đau hoàn toàn, thời gian giảm đau hiệu quả, thời gian phục hồi vận động.
Duy trì HATT ở mức 130-150mmHg, HATTr ở mức 80-100mmHg, HATB không giảm quá 25% so với ban đầu sau 2 giờ điều trị.
Nifedipin là thuốc tác dụng ngắn, được khuyến cáo sử dụng với liều từ 10-20mg, có thể uống mỗi 30 phút cho đến khi đạt liều tối đa 50mg Cần chú ý đến các tác dụng phụ như nhịp tim nhanh, phù ngoại biên và đánh trống ngực Ngoài ra, cần thận trọng khi sử dụng cùng với magnesium sulfat vì có thể tăng nguy cơ tụt huyết áp.
Khi huyết áp tăng cao, cần tiêm tĩnh mạch 0,5-1mg nicardipin để hạ huyết áp trung bình xuống dưới 140mmHg Sau đó, nên truyền liên tục nicardipin với liều 1-3mg/giờ qua bơm tiêm điện, có thể kết hợp với labetalol 5-20mg/giờ để giảm tác dụng phụ gây mạch nhanh của nicardipin Nếu có chống chỉ định với labetalol, có thể sử dụng clonidin với liều 15-40 mcg/giờ.
Liều sử dụng magnesium sulfat là 4-6g qua đường truyền tĩnh mạch trong 20 phút, sau đó duy trì 1-2g/giờ Trong quá trình điều trị, bệnh nhân cần được theo dõi chặt chẽ các chỉ số lâm sàng như phản xạ gân xương, tần số thở và lượng nước tiểu hàng giờ Nếu có dấu hiệu thiểu niệu hoặc nghi ngờ ngộ độc magnesium sulfat, cần kiểm tra ngay nồng độ magnesium trong máu, với mức bình thường là 1,7-2,4mg/dL và liều điều trị là 5-9mg/dL Ngộ độc magnesium sulfat có thể gây ra các triệu chứng lâm sàng nghiêm trọng tùy theo nồng độ magnesium trong máu: nồng độ 12mg/dL gây mất phản xạ gân xương, 15-20mg/dL dẫn đến ngừng thở, và trên 25mg/dL có thể gây ngừng tim.
Magnesium sulfat có một số tác dụng phụ như đỏ da, buồn nôn, nôn, đau tại chỗ khi tiêm bắp và yếu cơ Bên cạnh đó, thuốc còn có thể làm giảm dao động nhịp tim thai, giảm hoạt động của tử cung, kéo dài chuyển dạ và ức chế sơ sinh Mặc dù vậy, các bác sĩ sản khoa nhận thấy rằng hiệu quả điều trị của magnesium sulfat vượt trội hơn hẳn so với các tác dụng phụ này.
2.2.6.4 Theo dõi và xử trí các tác dụng phụ:
Buồn nôn, nôn: có thể dùng metoclopramid 10mg hoặc ondansetron 0,1mg/
Ngứa, suy hô hấp: điều trị với naloxon ống 1mL chứa 0,4mg, liều 1–2 mcg/
Kg pha loãng và tiêm mạch chậm mỗi 3 phút cho đến khi tần số thở đạt 10–12 chu kỳ/phút Để giảm nguy cơ tái tác dụng của thuốc họ morphin do thời gian bán thải ngắn của naloxon, nên tăng cường liều tiêm bắp hoặc truyền tĩnh mạch liên tục với liều 2–3 mcg/phút.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Đặc điểm chung của nhóm nghiên cứu
3.1.1 Phân bố theo tuổi, chiều cao, cân nặng, tuổi thai
Bảng 3.7 Đặc điểm chung của nhóm nghiên cứu Đặc điểm Trung bình ± Độ lệch chuẩn Tối thiểu Tối đa
- Tuổi trung bình của nhóm bệnh nhân là 31,67±6,45 tuổi; thấp nhất là 16 tuổi, cao nhất là 46 tuổi.
- Cân nặng trung bình của nhóm bệnh nhân là 69,38±11,07 Kg Chiều cao trung bình là 154,92±4,12 cm
Tuổi thai trung bình của 60 sản phụ trong nghiên cứu là 37,2±2,4 tuần, tuổi thai cao nhất là 41 tuần.
Biểu đồ 3.1 Nguy cơ phẫu thuật của bệnh nhân
3.1.2 Phân bố theo nguy cơ phẫu thuật
Trong 60 bệnh nhân, phân loại ASA 2 chiếm đa số (95%) với 57 trường hợp và có 3 bệnh nhân được phân loại ASA 3 chiếm tỷ lệ là 5%.
Con lần 1 Con lần 2 Con lần 3 0
Biểu đồ 3.2 Tiền sử sản khoa
Các sản phụ sinh con lần 1 chiếm tỷ lệ cao nhất (61,7%) với 37 trường hợp, thấp nhất là các sản phụ sinh con lần 3 (3,5%) có 2 trường hợp.
3.1.4 Chỉ định mổ lấy thai
Bảng 3.8 Các chỉ định mổ lấy thai
Chỉ định Số trường hợp Tỷ lệ (%)
Chuyển dạ ngưng tiến triển 4 6,6
Trong 60 sản phụ, chỉ định mổ lấy thai do TSG chiếm tỷ lệ cao nhất (58,3%) với 35 trường hợp, xếp thứ 2 là nguyên nhân do suy thai (16,7%) có 10 trường hợp,chiếm tỷ lệ thấp nhất ở sản phụ sinh con quý, lớn tuổi và sinh ngôi mông (1,7%).
Đặc điểm phẫu thuật lấy thai
Bảng 3.9 Đặc điểm phẫu thuật lấy thai Đặc điểm Trung bình ± độ lệch chuẩn Tối đa Tối thiểu
Thời gian phẫu thuật (phút) 40,05±6,3 30 50
Thời gian phẫu thuật trung bình của nhóm bệnh nhân là 40,05±6,3 phút với thời gian phẫu thuật kéo dài nhất là 50 phút.
Lượng máu mất trung bình ở các sản phụ được nghiên cứu là 233±55,6mL,tối đa là 260mL.
Hiệu quả vô cảm
Bảng 3.10 Vị trí gây tê tủy sống
Vị trí chọc kim Số trường hợp Tỷ lệ (%)
Tại vị trí TL3-TL4, tỷ lệ gây tê cho sản phụ trong mổ lấy thai bằng phương pháp GTTS đạt 90%, với 54 trường hợp được thực hiện Ngược lại, chỉ có 10% sản phụ được gây tê tại vị trí TL2-TL3.
3.3.2 Hiệu quả phong bế cảm giác
3.3.2.1 Thời gian tiềm phục, thời gian tác dụng
Bảng 3.11 Thời gian tiềm phục, thời gian tác dụng
Thời gian Trung bình ± Độ lệch chuẩn Tối thiểu Tối đa
Thời gian tiềm phục (mức N4) (phút) 3,75±1,3 2 7
Thời gian vô cảm (phút) 127,05±14,6 100 165
Thời gian tiềm phục trung bình ở sản phụ là 3,75±1,3 phút, tối đa là 7 phút. Thời gian trung bình thuốc có tác dụng là 127,05 phút, tối đa là 165 phút.
3.3.2.2 Mức tê da cao nhất đạt được
Bảng 3.12 Mức tê da đạt được Mức tê da Số bệnh nhân Tỷ lệ (%)
Đa số bệnh nhân đạt mức phong bế cảm giác tối đa từ N 4 đến N 5, trong khi chỉ có 3,3% bệnh nhân có mức phong bế vượt quá N 4.
Bảng 3.13 Chất lượng vô cảm đạt được
Thang điểm Số bệnh nhân Tỷ lệ (%)
Chất lượng vô cảm theo thang điểm NACS đa số bệnh nhân đều rất tốt chiếm 81,7%, không có trường hợp nào đạt trung bình và kém.
3.3.3 Hiệu quả phong bế vận động
3.3.3.1 Thang điểm Bromage khi rạch da
Bảng 3.14 Thang điểm Bromage khi rạch da
Mức ức chế vận động theo Bromage Số trường hợp Tỷ lệ (%) Độ 2 26 43,3 Độ 3 34 56,7
Liệt vận động độ 3 theo Bromage chiếm tỷ lệ nhiều nhất (56,7%) và liệt vận động độ 2 chiếm tỷ lệ ít nhất (43,3%).
Không có sự khác biệt về mức ức chế vận động tối đa giữa hai nhóm Đa số bệnh nhân đạt mức ức chế đến Bromage độ 2, độ 3.
3.3.3.2 Thời gian hồi phục vận động hoàn toàn
Bảng 3.15 Thời gian phục hồi vận động
Thời gian Trung bình ± Độ lệch chuẩn Tối thiểu Tối đa
Thời gian phục hồi vận động M2
Thời gian phục hồi vận động M1
Thời gian phục hồi vận động đến mức M2 trung bình trên sản phụ 93,35±6,42 phút , tối đa là 120 phút.
Thời gian phục hồi vận động trung bình đến mức M1 là 127,33±14,18 phút, tối đa là 160 phút.
3.3.4 Hiệu quả gây tê tủy sống
Bảng 3.16 Hiệu quả gây tê tủy sống
Hiệu quả Số bệnh nhân Tỷ lệ (%)
Đa số các trường hợp đều đạt hiệu quả gây tê tốt với tỷ lệ lên tới 96,7%, không ghi nhận trường hợp nào thất bại Chỉ có 2 trường hợp có hiệu quả gây tê trung bình do bệnh nhân vẫn còn cảm giác khi thực hiện rạch da.
3.3.5 Hiệu quả giảm đau sau phẫu thuật
3.3.5.1 Thời gian duy trì giảm đau
Bảng 3.17 Thời gian giảm đau sau phẫu thuật Đặc điểm Trung bình ± Độ lệch chuẩn Tối thiểu Tối đa
Thời gian giảm đau hoàn toàn
Thời gian giảm đau hiệu quả
Thời gian trung bình để sản phụ đạt được mức giảm đau hoàn toàn (VAS=0) sau phẫu thuật là 5,6±1,03 giờ Hiệu quả giảm đau kéo dài nhờ vào việc sử dụng morphin tủy sống với liều 100mcg.
Với liều morphin 100mcg, thời gian giảm đau của bệnh nhân kéo dài hơn, trung bình là 22,68±2,75 giờ.
3.3.5.2 Thang điểm đau sau phẫu thuật Điểm
Sau phẫu thuật 0.0 Vas1 VAS2 VAS4 VAS8 VAS12 VAS24
Biểu đồ 3.4 Mức độ hài lòng của sản phụ
Thang điểm VAS trong 24 giờ đầu tất cả các sản phụ đều nhỏ hơn 4, không có nhu cầu về thuốc giảm đau.
3.3.5.3 Mức độ hài lòng của sản phụ sau mổ
Mức độ hài lòng của sản phụ về hiệu quả giảm đau sau mổ đạt 85%, cho thấy sự hài lòng cao Tuy nhiên, vẫn có 3 trường hợp cảm thấy đau ở mức độ trung bình, dẫn đến cảm giác khó chịu.
3.3.6 Thuốc giảm đau sau mổ
Bảng 3.18 Thuốc giảm đau dùng sau mổ
Thuốc giảm đau Số bệnh nhân Tỷ lệ (%) Liều trung bình
Biểu đồ 3.3 Thang điểm đau sau phẫu thuật
Trong 60 sản phụ được nghiên cứu, có 5 sản phụ cần sử dụng thuốc voltarel,
Trong một nghiên cứu, 8 sản phụ đã sử dụng paracetamol với liều trung bình là 1,13±0,354g để giảm đau Mặc dù mức độ đau của họ theo thang điểm VAS dưới 4, điều này có thể liên quan đến tình trạng lo lắng Đáng chú ý, trong số đó, có 2 sản phụ đã dùng paracetamol để hạ sốt sau phẫu thuật.
3.3.7 Lượng dịch truyền, lượng máu mất và thuốc sử dụng trong mổ
Bảng 3.19 Lượng dịch truyền và thuốc sử dụng trong mổ
Loại dịch truyền, thuốc Trung bình± Độ lệch chuẩn Tối thiểu Tối đa
Lượng dịch truyền trước mổ (mL) 301,67±67 200 500 Lượng dịch truyền trong mổ (mL) 505,83±85 350 700
Lượng dịch truyền trung bình trước mổ là 301,67±67, tối đa là 500mL.
Lượng dịch truyền trung bình trong mổ là 505,67±85, tối đa là 700mL.
Lượng oxytoxin trung bình trên 60 sản phụ cần dùng là 50,6±9,7, một số ít sản phụ cần dùng tối đa đến 80 đơn vị.
Lượng ephedrin cần dùng trung bình là 15,9±7,2mg, một số sản phụ cần dùng với lượng lớn hơn là 20mg.
3.3.8 Thuốc sử dụng trước và sau mổ
Bảng 3.20 Thuốc sử dụng trước mổ
Thuốc sử dụng Số trường hợp Tỷ lệ (%) Liều dùng Thời gian dùng
Có 20 sản phụ cần được điều trị các thuốc hạ áp trước mổ, không có trường hợp nào dùng thuốc hạ áp trong lúc mổ Liều dùng trung bình của Nicardipin là 1,53mg/giờ.
Liều dùng magnesium sulfat trung bình là 1,44g/giờ được duy trì cho đến 24 giờ sau mổ.
Thay đổi mạch, huyết áp trong mổ
3.4.1 Thay đổi tần số tim trong mổ
Biểu đồ 3.5 Thay đổi tần số tim trên sản phụ
Tần số tim trung bình ở 60 sản phụ được nghiên cứu trước lúc phẫu thuật là
93,67±7,21 nhịp/phút, tăng lên cao nhất sau 10 phút gây tê trung bình là
102,47±9,12 nhịp/phút, sau đó trở về trong giới hạn bình thường
3.4.2 Thay đổi huyết áp trong lúc mổ
Bảng 3.21 Thay đổi huyết áp động mạch trong lúc mổ
Thời gian HATT (mmHg) HATTr (mmHg) HATB (mmHg)
Sau GTTS, HATT, HATB, HATTr đều giảm nhanh, giảm nhiều nhất ở thời điểm 10 phút Sau 10 phút, HATT, HATB, HATTr đều ổn định và tăng dần trở lại.
Biểu đồ 3.6 Sự thay đổi huyết áp cùng với tần số tim
Sự thay đổi huyết áp và tần số tim cho thấy rằng khi huyết áp tâm thu (HATB) giảm, cơ thể sẽ phản ứng bằng cách tăng tần số tim Khi huyết áp được nâng lên trở lại mức bình thường, tần số tim sẽ giảm về mức trong giới hạn bình thường.
3.4.3 Thay đổi SpO 2 , tần số thở
Nhịp thở của bệnh nhân dao động trung bình trong suốt cuộc mổ 17-18 chu kỳ/phút.
Giá trị của SpO2 dao động 95-96 % trong suốt cuộc mổ với thở oxy 3 lít/phút qua cánh mũi.
3.5 Các tác dụng phụ khác
Biểu đồ 3.7 Thay đổi độ bão hòa oxy cùng với tần số thở
Biểu đồ 3.8 Các tác dụng không mong muốn trong và sau mổ
Tỷ lệ tụt huyết áp trên các bệnh nhân được nghiên cứu rất thấp (3,3%) với 3 trường hợp
Các tác dụng phụ khác như lạnh run và buồn nôn xuất hiện với tỷ lệ bằng nhau (8,3%) gồm có 5 trường hợp.
So với các tác dụng phụ khác thì buồn nôn, nôn chiếm tỷ lệ cao hơn với 9 trường hợp (15%).
Tụt huyết áp Lạnh run Buồn nôn, nôn Đau đầu
Bảng 3.22 Phân bố giới tính, cân nặng trung bình trẻ sơ sinh Đặc điểm Số lượng Tỷ lệ (%)
*Giá trị trung bình±độ lệch chuẩn**( Tối đa-tối thiểu)
Tỷ lệ giới tính của các trẻ được sinh ra ở các sản phụ được nghiên cứu tương đương nhau.
Cân nặng trung bình của các trẻ là 2896,7±655,2g, không có trẻ nào có cân nặng