1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Ảnh hưởng của cơ cấu vốn đến khả năng sinh lợi của các doanh nghiệp xây dựng niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam, 2022

180 2 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Ảnh hưởng của cơ cấu vốn đến khả năng sinh lợi của các doanh nghiệp xây dựng niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam
Tác giả Lê Ngọc Bảo Việt
Người hướng dẫn TS. Nguyễn Thị Mai Hương
Trường học Trường Đại Học Ngân Hàng Thành Phố Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Tài chính–Ngân hàng
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2021
Thành phố Thành phố Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 180
Dung lượng 1,96 MB

Cấu trúc

  • 1.1 Tínhcấpthiếtcủađềtài (16)
  • 1.2 Mụctiêuvàcâuhỏinghiêncứu (20)
    • 1.2.1 Mụctiêuchung (20)
    • 1.2.2 Mục tiêunghiêncứucụthể (20)
  • 1.3 Câuhỏinghiêncứu (20)
  • 1.4 Đốitượngvàphạmvinghiêncứu (21)
  • 1.5 Phương phápnghiêncứu (21)
  • 1.6 Nộidungnghiêncứu (23)
  • 1.7 Dựkiến đónggópcủađềtàinghiêncứu (24)
  • 1.1 Cơ sởlýthuyếtvềcơcấuvốn (26)
    • 1.1.1 Kháiniệmvàphânloạinguồnvốn (26)
    • 1.1.2 Mộtsốchỉtiêu phảnánhcơcấuvốncủa doanhnghiệp (29)
    • 1.1.3 Mộtsốlýthuyếtvềcơcấuvốn (32)
  • 1.2 Cơ sởlýthuyếtvềkhảnăngsinhlợi (40)
    • 1.2.1 Kháiniệmvà ýnghĩa (40)
    • 1.2.2 Mộtsốchỉtiêuphảnánhkhảnăngsinhlợi (42)
  • 1.3 Mộtsốnghiêncứuthựcnghiệmvềcơcấuvốn (45)
    • 1.3.1 Mộtsốnghiêncứuthực nghiệmvềcơcấuvốn (45)
    • 1.3.2 Mộtsốnghiêncứuthực nghiệmvềkhảnăngsinhlợi (51)
    • 1.3.3 Mốiquanhệgiữacơcấuvốn vàkhảnăngsinhlợi (55)
    • 1.3.4 Xácđịnhkhoảngtrốngvàvấnđềnghiêncứu (83)
  • 1.4 Kếtluậnchương2 (89)
  • 2.1 Quytrìnhnghiêncứu (91)
  • 2.2 Xâydựngthangđo (91)
    • 2.2.1 Biếnphụthuộc (92)
    • 2.2.2 Biếnđộclập (92)
  • 2.3 Phươngphápnghiêncứu (95)
    • 2.3.1 Phươngphápnghiêncứuđịnhtính (95)
    • 2.3.2 Phương pháp nghiêncứuđịnhlượng (97)
  • 2.4 Mô hìnhvàgiảthuyếtnghiêncứu (98)
  • 2.5 Quytrìnhvàphươngpháp xửlýdữliệu nghiêncứu (100)
    • 2.5.1 Mẫunghiêncưu (100)
    • 2.5.2 Dữliệunghiêncứu (103)
  • 2.6 Kếtluậnchương3 (105)
  • 3.1 Cơ cấu vốncủacácdoanhnghiệp xâydựnggiaiđoạn 2011-2018 (106)
  • 3.2 Thốngkêmôtảvàmatrậntươngquangiữacácbiến nghiêncứu (109)
    • 3.2.1 Thốngkêmôtả (109)
    • 3.2.2 Phântíchtươngquan (113)
  • 3.3 Kết quảthựcnghiệmmôhìnhhồiquy (116)
    • 3.3.1 MôhìnhhồiquygiữaROEvàcácbiếncơcấuvốn (116)
    • 3.3.2 MôhìnhhồiquygiữaROAvàcácbiếncơcấuvốn (120)
  • 3.4 Kếtluậnchương4 (125)
  • 4.1 Kếtluận (127)
  • 4.2 Hàmý,kiếnnghị (131)
    • 4.2.1 VềphíadoanhnghiệpxâydựngViệtNam (131)
    • 4.2.2 Vềphíangânhàng (135)
    • 4.2.3 VềphíaNhànước (137)
  • 4.3 Đềxuất hướngnghiêncứutươnglai (142)
  • 4.4 Kếtluậnchương5 (145)

Nội dung

¢nh h°ßng cça c¡ c¥u vÑn ¿n kh£ nng sinh lãi cça các doanh nghiÇp xây dñng niêm y¿t trên thË tr°Ýng chéng khoán ViÇt Nam, 2022 ashx LÊ NGỌC BẢO VIỆT ẢNH HƯỞNG CỦA CƠ CẤU VỐN ĐẾN KHẢ NĂNG SINH LỢI CỦA CÁC DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ Thành phố Hồ Chí Minh Năm 2021 ( BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ) ( NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM ) ( TRƯỜNG ĐẠI HỌC NG ÂN HÀNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ) LÊ NGỌC BẢO VIỆT ẢNH HƯỞNG CỦA CƠ CẤU VỐN ĐẾN KHẢ NĂNG SINH LỢI CỦA C.

Tínhcấpthiếtcủađềtài

Hội nhập sâu rộng cũng đặt ra những thách thức không nhỏ cho các doanhn g h i ệ p n ư ớ c t a , t r o n g đ ó k h ô n g t h ể k h ô n g n h ắ c đ ế n v ấ n đ ề q u ả n t r ị v ố n d o a n h n g h i ệ p , n ó i c á c h k h á c d o a n h n g h i ệ p c ầ n x á c đ ị n h m ộ t c ơ c ấ u v ố n h ợ p l ý p h ù h ợ p v ớ i đ ặ c t h ù d o a n h n g h i ệ p m ì n h

Cấu trúc vốn của doanh nghiệp là sự kết hợp giữa vốn nợ và vốn chủ sở hữu theo một tỷ lệ nhất định, nhằm tài trợ cho hoạt động sản xuất kinh doanh Hệ số đòn bẩy tài chính cao cho thấy doanh nghiệp sử dụng nhiều vốn vay và có khả năng trả nợ Một cấu trúc vốn hợp lý cần đảm bảo sự hài hòa giữa nợ vay và vốn chủ sở hữu, tránh việc sử dụng vốn thấp dẫn đến rủi ro tài chính, đồng thời phù hợp với điều kiện kinh doanh cụ thể của doanh nghiệp.

N e g a s a ( 2 0 1 6 ) , M o h a m e d M K h a l i f a T a i l a b ( 2 0 1 4 ) , … c h o t h ấ y c ơ c ấ u v ố n c ó t á c đ ộ n g c ù n g c h i ề u v ớ i k h ả n ă n g s i n h l ợ i c ủ a d o a n h n g h i ệ p M ặ c khác,các nghiên cứucủaZ Ahmad,N.M.H AbdulladvàS.Rosla n(2012),

Cấu trúc vốn có ảnh hưởng quan trọng đến khả năng sinh lợi của doanh nghiệp, đặc biệt trong lĩnh vực xây dựng tại Việt Nam Nghiên cứu cho thấy rằng quyết định về cơ cấu vốn không chỉ đảm bảo khả năng sinh lợi mà còn góp phần vào sự tồn tại lâu dài của doanh nghiệp trong môi trường cạnh tranh khốc liệt Mặc dù chưa có sự thống nhất về chiều hướng tác động của cơ cấu vốn, các nghiên cứu thực nghiệm đã chỉ ra rằng việc kiểm tra ảnh hưởng này là cần thiết Do đó, tác giả quyết định thực hiện nghiên cứu nhằm làm rõ mối quan hệ giữa cơ cấu vốn và khả năng sinh lợi của các doanh nghiệp xây dựng niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.

Ngành xây dựng đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế, góp phần đáng kể vào phát triển kinh tế - xã hội của đất nước Nó không chỉ là ngành kinh tế mũi nhọn mà còn là nền tảng hỗ trợ cho các ngành khác như y tế, giao thông, và sản xuất Sự phát triển bền vững của ngành xây dựng là yếu tố then chốt để đảm bảo sự ổn định và tăng trưởng kinh tế Để đạt được điều này, việc làm rõ mối quan hệ giữa cơ cấu vốn và khả năng sinh lời là một trong những giải pháp cấp thiết cần được chú trọng.

Tốc độ và quy mô đầu tư của các doanh nghiệp xây dựng ngày càng lớn, dẫn đến nhu cầu về vốn cũng tăng cao Các doanh nghiệp trong ngành xây dựng hiện nay phải huy động cả vốn chủ sở hữu và vốn vay lớn để đáp ứng yêu cầu về quy mô đầu tư Điều này tạo ra áp lực lớn đối với cơ cấu vốn của các doanh nghiệp, khi quy mô hoạt động tăng thì nhu cầu về vốn chủ sở hữu và vốn vay cũng đồng thời gia tăng.

Vào thứ ba, Thống đốc NHNN đã chỉ đạo các chi nhánh NHNN và tổ chức tín dụng tăng cường thanh tra, giám sát hoạt động tín dụng, đặc biệt trong lĩnh vực bất động sản Từ đầu năm 2019, lãi suất cho vay mua bất động sản, bao gồm cho vay mua, sửa chữa và xây dựng nhà, đã tăng mạnh Hiện nay, NHNN đang hoàn thiện dự thảo thông tư quy định các giới hạn và tỷ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt động của ngân hàng thương mại và chi nhánh ngân hàng nước ngoài, nhằm thay thế Thông tư 36/2014/TT.

Ngân hàng Nhà nước (NHNN) đã điều chỉnh hệ số rủi ro tăng lên nhằm kiểm soát và hạn chế rủi ro trong lĩnh vực tiềm ẩn Cụ thể, dự thảo đề xuất áp dụng hệ số rủi ro 150% cho khoản vay cá nhân phục vụ nhu cầu đời sống với số dư nợ gốc từ 3 tỷ đồng trở lên, gấp ba lần so với quy định hiện hành Ngoài ra, dự thảo cũng đưa ra các điểm mới về giới hạn tín dụng và tỷ lệ tối đa nguồn vốn ngắn hạn được sử dụng cho vay trung, dài hạn Những thay đổi này sẽ ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh bất động sản và ngành xây dựng, từ đó tác động đến quyết định cơ cấu vốn và khả năng sinh lợi.

Vì những lý do trên, tác giả mạnh dạn chọn đề tài “Ảnh hưởng của cơ cấu vốn đến khả năng sinhl ợ i c ủ a c á c d o a n h n g h i ệ p x â y d ự n g n i ê m y ế t t r ê n t h ị t r ư ờ n g c h ứ n g k h o á n V i ệ t N a m ” đ ể t h ự c h i ệ n n g h i ê n c ứ u l u ậ n v ă n c ủ a m ì n h

Mụctiêuvàcâuhỏinghiêncứu

Mụctiêuchung

Nghiên cứu này nhằm xác định các nhân tố và mức độ ảnh hưởng của cơ cấu vốn đến khả năng sinh lợi của các doanh nghiệp xây dựng niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam Việc phân tích mối quan hệ giữa cơ cấu vốn và hiệu quả kinh doanh sẽ giúp các nhà đầu tư và quản lý doanh nghiệp hiểu rõ hơn về các yếu tố tài chính quan trọng, từ đó đưa ra các quyết định đầu tư hợp lý và tối ưu hóa lợi nhuận.

Mục tiêunghiêncứucụthể

Bên cạnh mục tiêu chung nhất, tác giả cũng có những mục tiêu cụ thể sau: Bêncạnhmụctiêuchungnhất,tácgiả cũngcónhữngmụctiêucụ thểsau:

Mục tiêu đầu tiên của nghiên cứu là tổng hợp lý thuyết cùng với các nghiên cứu trước đó, kết hợp với đặc điểm của các doanh nghiệp xây dựng niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam, từ đó biện giải và đề xuất một mô hình nghiên cứu phù hợp.

 Mục tiêu thứ hai: Đo lường đánh giá sự tác động của cơ cấu vốn đến khả năng sinh lợi;

 Mục tiêu thứ ba: Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sinhl ợ i c ủ a v ố n s ử d ụ n g t ạ i c á c d o a n h n g h i ệ p x â y d ự n g n i ê m y ế t t r ê n t h ị t r ư ờ n g c h ứ n g k h o á n V i ệ t N a m

Câuhỏinghiêncứu

Câu hỏi nghiên cứu thứ hai đề cập đến việc xác định cơ cấu vốn có ảnh hưởng như thế nào đến khả năng sinh lợi của doanh nghiệp xây dựng, bao gồm cả mức độ và chiều hướng tác động Nghiên cứu này nhằm làm rõ mối quan hệ giữa các yếu tố cấu thành vốn và hiệu quả tài chính của doanh nghiệp trong ngành xây dựng.

 Câuhỏi nghiên cứu thứba: Hàm ýtừkết quảnghiên cứu làgìvà cóthể cók h u y ế n n g h ị n à o n h ằ m n â n g c a o s ứ c s i n h l ợ i c ủ a c á c d o a n h n g h i ệ p x â y d ự n g V i ệ t N a m ?

Đốitượngvàphạmvinghiêncứu

Đối tượng nghiên cứu :Ảnhhưởng của cơ cấu vốn đến khả năng sinh lợi của các doanh nghiệp xây dựng niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.

 Không gian: Nghiên cứu được thực hiện trên phạm vi 86 doanh nghiệp ngành xây dựng niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.

Phương phápnghiêncứu

Mô hình nghiên cứu được sử dụng phân tích ảnh hưởng của cơ cấu vốn đến khảnăngsinhlợicủadoanhnghiệpxây

Phương pháp định tính: Tổng hợp,phân tích, so sánh, đối chiếu từ các lý thuyếtv à c á c n g h i ê n c ứ u t h ự c nghiệ dựng m cóliên quanđếnvấnđềnghiêncứu.Từ đóđềxuấtmôhìnhnghiêncứucholuận văn.

Nghiên cứu sơ bộ được thực hiện thông qua tác giả tiến hành phỏng vấn chuyên gia nhằm nhận được những ý kiếnc h u y ê n m ô n v ề m ô h ì n h nghiên cứu.

Mức độ và chiều hướng tác động cơ cấu vốn tác động đến khả năng sinh lợi của doanh nghiệp xây dựng

Phương pháp định lượng trong nghiên cứu sử dụng hồi quy dữ liệu bảng với phần mềm Eview 10 nhằm kiểm định tự tương quan, phương sai sai số thay đổi và đa cộng tuyến Nghiên cứu này tập trung vào phân tích tương quan và phân tích hồi quy bằng phương pháp FEM hoặc REM trên dữ liệu bảng Kết quả nghiên cứu sẽ đưa ra những hàm ý quan trọng và khuyến nghị nhằm nâng cao sức sinh lợi cho các doanh nghiệp xây dựng tại Việt Nam.

Thống kê mô tả, đánh giá sự biến động và xu hướng biến động của tình hình cơ cấu vốn của các DNXD, bốic ả n h n ề n k i n h t ế Đ â y l à c ơ s ở t h ự c t ế đ ể đ ố i c h i ế u , đ á n h g i á k ế t q u ả n g h i ê n cứu vàsauđóđưaracácgiảipháp.

Nộidungnghiêncứu

Nội dung nghiên cứu của luận văn bao gồm các phần chính như mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục từ viết tắt, danh mục bảng biểu, danh mục hình ảnh, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục.

Chương 1 trình bày cơ sở lý thuyết cho đề tài nghiên cứu, bao gồm tổng quan về cơ cấu vốn và khả năng sinh lợi, cùng các lý thuyết liên quan đến mối quan hệ giữa chúng Chương này cũng tổng hợp các nghiên cứu trước đây về cơ cấu vốn và khả năng sinh lợi, nhằm xác định khoảng trống nghiên cứu trong lĩnh vực này.

Chương 2: Thiết kế nghiên cứu trình bày quy trình nghiên cứu, xây dựng thang đo cho các biến nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu Chương này cũng đề cập đến các phương pháp nghiên cứu, mô tả chi tiết mẫu nghiên cứu, dữ liệu thu thập, cùng với các công cụ xử lý dữ liệu.

Chương 3: Kết quả nghiên cứu cung cấp cái nhìn tổng quan về cơ cấu vốn của các doanh nghiệp xây dựng niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam Đồng thời, bài viết thực hiện các phân tích thống kê mô tả đối với các biến và ma trận tương quan, từ đó thực hiện hồi quy và kiểm định nhằm đảm bảo độ chính xác của kết quả mô hình hồi quy.

Chương 4 của bài viết đưa ra kết luận về mối quan hệ giữa cơ cấu vốn và khả năng sinh lợi, từ đó nêu ra các hàm ý và kiến nghị quan trọng Ngoài ra, tác giả cũng đề xuất những hướng nghiên cứu mới nhằm mở rộng hiểu biết về vấn đề này.

Dựkiến đónggópcủađềtàinghiêncứu

Luận án này cung cấp bằng chứng thực nghiệm về cấu trúc nguồn vốn của ngành xây dựng tại Việt Nam, làm rõ tác động của cấu trúc vốn đến khả năng sinh lời của ngành này Nó kiểm định các lý thuyết về cấu trúc vốn doanh nghiệp trong bối cảnh thị trường Việt Nam, từ đó làm phong phú thêm tài liệu nghiên cứu và cho phép so sánh với các ngành khác Kết quả luận văn không chỉ chỉ ra nguyên nhân của sự khác biệt trong tác động của cấu trúc vốn mà còn đưa ra mô hình nghiên cứu đặc trưng của ngành xây dựng, góp phần vào việc phát triển lý thuyết và thực tiễn trong lĩnh vực này.

Về mặt thực tiễn: Luận văn cung cấp cái nhìn toàn diện và cụ thể về sự tác động củac ơ c ấ u v ố n đ ế n k h ả n ă n g s i n h l ợ i c ủ a d o a n h n g h i ệ p x â y d ự n g

Hình thức, kỳ hạn và mức tín dụng phù hợp giúp doanh nghiệp hạn chế rủi ro trong việc thanh toán nợ, đồng thời hỗ trợ các nhà quản trị trong quản lý tài chính Ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp vốn hiệu quả cho doanh nghiệp, từ đó tác động tích cực đến doanh thu và lợi nhuận của ngân hàng Đối với các doanh nghiệp, việc xây dựng cấu trúc vốn hợp lý là cần thiết để nâng cao khả năng sinh lợi và tối đa hóa giá trị Các doanh nghiệp cần nhận thức rõ hơn về tầm quan trọng của cấu trúc vốn, đặc biệt là sự ảnh hưởng của nó đến khả năng sinh lợi và hoạt động quản trị vốn Cấu trúc vốn cũng là cơ sở tham khảo quan trọng trong quá trình ra quyết định về quản lý tài chính.

CƠ SỞLÝ THUYẾT CỦA ĐỀTÀI NGHIÊN

Cơ sởlýthuyếtvềcơcấuvốn

Kháiniệmvàphânloạinguồnvốn

Vốn đóng vai trò quan trọng trong sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp cũng như nền kinh tế Tiền tệ là hình thức vốn ban đầu mà chủ doanh nghiệp đầu tư khi thành lập, bao gồm cả một phần từ khoản vay Vốn đại diện cho giá trị mà doanh nghiệp phải ứng ra để duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh, nhằm đạt được hiệu quả kinh tế cao nhất Do đó, vốn có thể được xem là tiền đề cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp Vốn được đánh giá theo nhiều quan điểm và mục đích khác nhau, trong đó có thể hiểu là toàn bộ giá trị ban đầu hoặc giá trị tích lũy trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Có nhiều cách phân loại nguồn vốn: dựa vào nguồn hình thành, dựa vào mụcđ í c h s ử d ụ n g , đ ố i t ư ợ n g đ ầ u t ư v à d ự a v à o t í n h c h ấ t l u â n c h u y ể n

Doanh nghiệp có quan hệ mua bán,

Vốnd ư ớ i d ạ n g t i ề n v à t à i s ả n v ậ t c h ấ t Kèmt h e o n g h ĩ a v Đápứngn h u c ầ u b ổ s u n g v ố n lưu ụ nợ. độngtạmthời.

Phát hànhchứng khoán nợ ngắn hạn và tráiphiếu.

Vay vốnphi chính thức. ngânhàng, TCTC, các nhà đầu tưl à t ổ c h ứ c t r o n g n ề n k i n h t ế

Tài trợ cho các dự án đầu tư dài hạncủa doanh nghiệp.

Vốn góp ban đầu của chủsởhữu;

Cácnhà đầu tư là tổ chức, cá nhân trong nền kinh tế.

Vốn dưới dạng tiền Mứcl ã i s u ấ t : t r ừ cổ phiếuư u đ ã i , t h ì l ợ i t ức tùy thuộc vàoquyếtđịnh của

Khôngc ó t h ờ i h ạ n h o à n t r ả ( t r ừ t r ư ờ n g hợp doanh nghiệp đóngcửa).

Người tài trợ trởthành chủ sở hữu.

Là cơ sởđể thành lập doanh nghiệp. Tài trợcho mọi hoạt động của doanhnghiệp.

(Nguồn:Dương Thị Hồng Vân, 2014) Mỗid o a n h n g h i ệ p đ ề u c ầ n x â y d ự n g m ộ t c ơ c ấ u v ố n m ụ c t i ê u v ớ i s ự k ế t h ợ p g i ữ a n ợ v à V C S H , m à t ạ i đ ó g i á t r ị d o a n h n g h i ệ p l à t ố i đ a v à c h i p h í đ ư ợ c t ố i t h i ể u Đ o l ư ờ n g c ơ c ấ u v ố n m ụ c t i ê u c h í n h l à đ o l ư ờ n g c ơ c ấ u v ố n g ắ n v ớ i m ụ c t i ê u k i n h d o a n h c ủ a d o an h n g h i ệ p C ơ c ấ u vốnm ụ c ti êu c ó t h ể t h a y đổik h i c á c đ i ều kiện thayđổi.

Trong lý thuyết đánh đổi cơ cấu vốn, quyết định về cơ cấu vốn của doanh nghiệp phải dựa trên việc đánh giá chi phí và lợi ích trong các trạng thái khác nhau Lý thuyết này cho rằng doanh nghiệp sẽ tìm cách đạt được sự cân bằng giữa chi phí biên và lợi ích biên khi đưa ra quyết định về cơ cấu vốn.

Lý thuyết đánh đổi tĩnh của cơ cấu vốn đề xuất giải pháp tối ưu cho cấu trúc vốn trong một thời kỳ nhất định (Fischer, Heinkel và Zechner, 1989) Ngược lại, lý thuyết đánh đổi động cho thấy doanh nghiệp sẽ nỗ lực điều chỉnh cấu trúc vốn của mình để đạt được cấu trúc vốn mục tiêu.

Mộtsốchỉtiêu phảnánhcơcấuvốncủa doanhnghiệp

Cấu trúc vốn của doanh nghiệp, theo định nghĩa của Stephen A Ross, Randolph W Westerfield và Bradford D Jordan (2003), là sự kết hợp giữa vốn nợ và vốn chủ sở hữu, nhằm tài trợ cho các hoạt động sản xuất kinh doanh Brealey và các cộng sự (2011) cũng định nghĩa cấu trúc vốn là thành phần của nợ, vốn chủ sở hữu và chứng khoán nợ mà doanh nghiệp phát hành Những định nghĩa này nhấn mạnh tầm quan trọng của việc quản lý cấu trúc vốn để tối ưu hóa nguồn lực tài chính cho doanh nghiệp.

Cơ cấu vốn là sự kết hợp giữa nợ dài hạn và vốn chủ sở hữu mà doanh nghiệp sử dụng để tài trợ cho hoạt động của mình Theo S aad (2010), cơ cấu vốn được định nghĩa là cách mà một doanh nghiệp kết hợp nhiều nguồn vốn khác nhau, bao gồm cổ phiếu phổ thông, nợ và cổ phiếu ưu đãi, nhằm tài trợ cho các tài sản của doanh nghiệp.

Từ định nghĩa đã cho ở trên, theo tác giả cơ cấu vốn được gọi là mối quan hệg i ữ a s ố n ợ v à v ố n c h ủ s ở h ữ u đ ư ợ c s ử d ụ n g đ ể t à i t r ợ c h o h o ạ t đ ộ n g c ủ a d o a n h n g h i ệ p M ộ t c ơ c ấ u v ố n h ợ p l í p h ả i đ ả m b ả o s ự h à i h ò a g i ữ a n ợ v a y v à v ố n c h ủ s ở h ữ u , s a o c h o c h i p h í s ử d ụ n g v ố n t h ấ p v à r ủ i r o c ó t h ể c h ấ p n h ậ n đ ư ợ c , p h ù h ợ p v ớ i đ i ề u k i ệ n k i n h d o a n h c ụ t h ể c ủ a d o a n h n g h i ệ p C á c d o a n h n g h i ệ p c ó t h ể t h a y đ ổ i c ơ c ấ u v ố n h o ặ c t á i c ấ u t r ú c l ạ i n g u ồ n v ố n b ằ n g n h i ề u c á c h t h ứ c k h á c n h a u , d o a n h n g h i ệ p c ó t h ể p h á t h à n h t h ê m c á c c h ứ n g k h o á n h o ặ c v a y t h ê m t ừ b ê n n g o à i , b ổ s u n g t h ê m v ố n t ừ l ợ i n h u ậ n t h u đ ư ợ c đ ể t ă n g v ố n N g o à i r a , d o a n h n g h i ệ p c ũ n g c ó t h ể t á i c ấ u t r ú c l ạ i n g u ồ n v ố n m à k h ô n g l à m t h a y đ ổ i q u y m ô v ố n c ủ a d o a n h n g h i ệ p n h ư v a y t h ê m n ợ đ ể m u a l ạ i c ổ p h i ế u , h o ặ c p h á t h à n h t h ê m c ổ p h i ế u đ ể h o à n t r ả h ế t n ợ v a y

Quyết định về cơ cấu vốn là vấn đề tài chính hết sức quan trọng của doanhn g h i ệ p b ở i l ẽ v ì c ơ c ấ u n g u ồ n v ố n c ủ a d o a n h n g h i ệ p l à m ộ t t r o n g c á c y ế u t ố q u y ế t đ ị n h đ ế n c h i p h í s ử d ụ n g v ố n b ì n h q u â n ( W A C C ) t ừ đ ó t á c đ ộ n g đ ế n l ợ i n h u ậ n c ủ a d o a n h n g h i ệ p Đ ồ n g t h ờ i , c ơ c ấ u v ố n c ũ n g ả n h h ư ở n g đ ế n t ỉ s u ấ t l ợ i n h u ậ n t r ê n v ố n c h ủ s ở h ữ u ( R O E ) h a y t h u n h ậ p t r ê n m ộ t c ổ p h ầ n ( E P S ) v à r ủ i r o t à i c h í n h c ủ a m ộ t d o a n h n g h i ệ p h a y d o a n h n g h i ệ p c ổ p h ầ n D o đ ó , đ ò i h ỏ i c á c n h à q u ả n t r ị d o a n h n g h i ệ p c ầ n t h e o d õ i , p h â n t í c h v à đ á n h g i á c ơ c ấ u v ố n t h e o t ừ n g g i a i đ o ạ n c ụ t h ể

Để đánh giá khả năng chi trả nợ (CCV) của một doanh nghiệp, người ta thường dựa vào các chỉ số tài chính quan trọng như hệ số nợ, hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu và hệ số tự tài trợ Những thước đo này giúp phản ánh tình hình tài chính và khả năng quản lý nợ của doanh nghiệp.

Hệsốnợ:Thểhiệnmứcđộsửdụngcácnguồnvốnvaycủadoanhnghiệp,chobiếttỷlệtàisảnđượctàitrợtừnguồn vốn vay.Hệsốnàygiúpđánhgiá vềtìnhtrạngtàichính,baogồmkhảnăngđảmbảotrảnợ,rủirocủadoanhnghiệp

Chobiếtmứcđộd o an h ng hi ệp kh ai t h á c đònbẩytài chính.

Chob i ế t c ó b a o n h i ê u p h ầ n t r ă m t à i s ả n c ủ a doa nh nghiệpđượctàitrợbằng nợdàihạn

Hệ sốnợtrênVCSH Hệsốnợ trên= Nợ vốnchủsởhữu Vốnchủ sởhữu

Cho biết tỷ lệ giữa hai nguồn vốn cơ bản (nợ và vốn của sở hữu)m à d o a n h n g h i ệ p s ử d ụ n g đ ể t à i t r ợ h o ạ t đ ộ n g k i n h d o a n h c ủ a m ì n h , h ệ s ố n à y c à n g l ớ n t h ì n g u ồ n v ố n v a y c à n g đ ó n g v a i t r ò q u a n t r ọ n g t r o n g doanh nghiệp.

Hệ số tự tài trợ cao cho thấy doanh nghiệp có khả năng tự chủ tài chính tốt, có khả năng bù đắp tổn thất bằng vốn chủ sở hữu, từ đó giảm thiểu rủi ro tài chính.

Mộtsốlýthuyếtvềcơcấuvốn

Trong lĩnh vực tài chính doanh nghiệp, cơ cấu vốn vẫn là một trong những vấnđ ề k h ó h i ể u n h ấ t ( B r o u n e n v à E i c h h o l t z , 2 0 0 1 ) C h ủ đ ề n à y đ ã t ạ o r a r ấ t n h i ề u t r a n h l u ậ n v à p h ả n b á c t r o n g c á c t à i l i ệ u g i ữ a c á c h ọ c g i ả v à n h à n g h i ê n c ứ u , đ ặ c b i ệ t l à s au k h i Mo d i g l i a n i v à M i l l e r ( 1 9 5 8 ) ,

M y e r s ( 1 9 8 4 ) , M y e r s v à M a j l u f ( 1 9 8 4 ) x u ất b ả n b à i v i ế t c ủ a h ọ V ì v ậ y , t i ế p t h eo t á c g i ả t i ế n h à n h x e m x é t c á c l ý t h u y ế t k h á c n h a u đ ã đ ư ợ c đ ư a r a t r ư ớ c đ ây l i ê n q u an đ ến c ơ c ấ u v ố n

Cơ cấu vốn là sự phối trộn giữa nợ và vốn chủ sở hữu, tạo nên tổng vốn mà doanh nghiệp sử dụng cho hoạt động kinh doanh Theo Gajurel (2005), cơ cấu vốn được định nghĩa là “các nguồn vốn khác nhau tạo nên vốn của một doanh nghiệp” Abor (2008) cũng nhấn mạnh rằng cơ cấu vốn là sự phân bổ giữa vốn chủ sở hữu và nợ mà doanh nghiệp áp dụng để tài trợ cho hoạt động của mình Tuy nhiên, việc đánh giá cơ cấu vốn mà không xem xét tình hình hoạt động hoặc môi trường kinh tế cụ thể của doanh nghiệp sẽ dẫn đến những hiểu lầm và khó khăn trong việc phân tích.

1 0 0 % c ơ c ấ u v ố n l à n ợ s ẽ l à s ự l ự a c h ọ n t ố t n h ấ t đ ể t ố i đ a h ó a g i á t r ị d o a n h n g h i ệ p v à t ố i ư u h ó a c ơ c ấ u v ố n , n h ư n g n ó k h ô n g đ ú n g v ớ i t h ự c t ế v ì v a y n ợ q u á m ứ c s ẽ d ẫ n đ ế n n g u y c ơ c ạ n k i ệ t t à i c h í n h Đ ề x u ấ t n à y đ ã đ ố i m ặ t v ớ i n h i ề u s ự p h ê b ì n h b ở i v ì n ó g i ả đ ị n h r ằ n g k h ô n g c ó c h i p h í p h á s ả n , c h i p h í g i a o d ị c h , c h i p h í g i á m s á t n g ư ờ i t h ừ a hành,…điều nàykháchẳnso với thựctế.Vìvậy cáclýthuyếtvềcơcấu vốn đã được các nhà nghiên cứu và học giả tiếp tục phát triển và cải tiến, tuy nhiên k h ô n g c ó l ý t h u y ế t đ ơ n l ẻ n à o c ó k h ả n ă n g g i ả i t h í c h t ấ t c ả c á c m ô h ì n h c h u ỗ i t h ờ i g i a n v à

Có nhiều lý thuyết về cơ cấu vốn, tuy nhiên mỗi lý thuyết đều có những hạn chế riêng Những lý thuyết này giúp các học giả hiểu rõ hơn về tỷ lệ nợ và vốn chủ sở hữu mà các doanh nghiệp lựa chọn Với đặc điểm của các doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế thị trường tại Việt Nam, tác giả đã lựa chọn lý thuyết đánh đổi, lý thuyết trật tự phân hạng và lý thuyết chi phí đại diện làm cơ sở cho nghiên cứu.

Lý thuyết Trade off do Kraus và Litzenberher (1973) đề xuất nêu rõ lợi ích của lá chắn thuế từ nợ và nguy cơ túng quẫn tài chính Myers (2001) cho rằng các nhà quản trị tìm kiếm cấu trúc vốn tối ưu bằng cách đánh đổi giữa lợi ích từ nợ và chi phí liên quan Theo lý thuyết này, mỗi doanh nghiệp tồn tại một tỷ lệ Nợ/Vốn chủ sở hữu tối ưu, tại đó giá trị doanh nghiệp đạt mức tối đa và chi phí vốn ở mức tối thiểu Việc tài trợ bằng nợ mang lại lợi ích là tạo ra lá chắn thuế và nâng cao kỷ luật trong hoạt động của ban điều hành, do chi phí lãi vay được khấu trừ trước khi tính thuế thu nhập.

Vì vậy đề xuất thứ nhất của lý thuyết là: Với các điều kiện khác không đổi,d o a n h n g h i ệ p s ử d ụ n g v ố n v a y n h i ề u h ơ n n ế u p h ả i n ộ p t h u ế v ớ i t h u ế s u ấ t c a o h ơ n N g o à i r a , v a y n ợ c ò n g i ú p g i ả m c h i p h í đ ạ i d i ệ n v ố n c h ủ s ở h ữ u p h á t s i n h d o x u n g đ ộ t g i ữ a c h ủ s ỡ h ữ u v ớ i b a n đ i ề u h à n h , v ì s ử d ụ n g n ợ v a y n g h ĩ a l à d o a n h n g h i ệ p h o ạ t đ ộ n g d ư ớ i s ự g i á m s á t c ủ a t h ị t r ư ờ n g ( c á c c h ủ n ợ ) v à c á c g i á m đ ố c c ầ n c h ắ c c h ắ n r ằ n g c á c d ự á n đ ầ u t ư t ạ o r a d ò n g t i ề n đ ủ đ ể t r ả l ã i v a y N ế u k h ô n g d o a n h n g h i ệ p s ẽ r ơ i v à o t ì n h t r ạ n g p h á s ả n v à g i á m đ ố c s ẽ m ấ t v i ệ c

Việc tài trợ bằng vốn nợ quá mức có thể tạo ra áp lực lớn về thanh toán lãi vay cho doanh nghiệp, dẫn đến tình trạng túng quẫn tài chính và nguy cơ phá sản Nợ vay không chỉ làm tăng khả năng phá sản mà còn khiến chi phí phá sản giảm giá trị doanh nghiệp Chi phí phá sản bao gồm nhiều yếu tố khác nhau.

- Chi phí phá sản trực tiếp: Chi phí pháp lý và quản lý hành chính liên quant r ự c t i ế p đ ế n t r ì n h t ự p h á s ả n

Chi phí phá sản gián tiếp có thể làm giảm chi phí nghiên cứu, phát triển và quảng bá, từ đó ảnh hưởng tiêu cực đến doanh thu của doanh nghiệp Theo lý thuyết, khi chi phí phá sản tăng lên, khả năng vay nợ của doanh nghiệp sẽ giảm Điều này cho thấy rằng các doanh nghiệp sở hữu nhiều tài sản hữu hình và có lợi nhuận cao có thể theo đuổi các mục tiêu tài chính tham vọng hơn Ngược lại, những doanh nghiệp chưa có lợi nhuận, nhưng sở hữu nhiều tài sản vô hình và đối mặt với rủi ro, nên chủ yếu dựa vào vốn chủ sở hữu để tài trợ cho hoạt động của mình.

Khi nợ vay tăng, xung đột lợi ích giữa các chủ sở hữu và chủ nợ cũng gia tăng, dẫn đến chi phí đại diện vốn nợ cao hơn Điều này cho thấy rằng, khi chi phí đại diện vốn nợ tăng, năng lực vay nợ của doanh nghiệp sẽ giảm, mặc dù các điều kiện khác không thay đổi.

Khi xác định cơ cấu vốn tối ưu, doanh nghiệp phải cân nhắc giữa lợi ích từ lá chắn thuế khi sử dụng vốn vay và các chi phí liên quan Nếu chi phí đại diện cho vốn nợ vượt quá lợi ích từ vốn vay, doanh nghiệp sẽ điều chỉnh giảm mức nợ Ngược lại, khi giá trị biên lợi ích của nợ vay cao hơn các chi phí liên quan, doanh nghiệp có thể tăng hoặc duy trì tỷ lệ nợ vay cao Qua đó, hiệu quả hoạt động tài chính sẽ được tối đa hóa.

VL:Giátrịdoanh nghiệpcósửdụng đòn bẩytàichính;

VU:Giá trị doanh nghiệp không có sử dụng đònbẩy tài chính:

PVt: Hiện giá của lợi ích của lá chắn thuế;

Tuy nhiên, điểm bất cập trong lý thuyết đánh đổi là sự bất đồng thuận xảy ra khi doanh nghiệp với đònb ẩ y t à i c h í n h t h ấ p v ẫ n c ó t h ể c ó k ế t q u ả k i n h d o a n h t ố t T r o n g k h i l ý t h u y ế t đ á n h đ ổ i c h o r ằ n g v a y n ợ n h i ề u c ó t h ể g i ú p d o a n h n g h i ệ p t ố i đ a h ó a l ợ i n h u ậ n t ạ i đ i ể m c ơ c ấ u v ố n t ố i ư u

Lợi nhuận có mối quan hệ đồng biến với cơ cấu vốn của doanh nghiệp Những doanh nghiệp kinh doanh hiệu quả và có lợi nhuận cao thường dễ dàng tiếp cận nguồn vốn vay, từ đó gia tăng tỷ trọng nợ trong cơ cấu vốn để tận dụng lợi ích từ lá chắn thuế mà vay nợ mang lại.

Quy mô doanh nghiệp có mối quan hệ đồng biến với cơ cấu vốn, cho thấy rằng các doanh nghiệp lớn thường gặp khó khăn trong tình trạng khan hiếm vốn Điều này xuất phát từ việc những doanh nghiệp có quy mô lớn thường có nhiều điều kiện thuận lợi hơn trong việc tiếp cận nguồn vốn vay.

Tài sản cố định hữu hình có mối quan hệ đồng biến với cơ cấu vốn, bởi vì chúng thường được sử dụng làm tài sản thế chấp trong các giao dịch vay mượn.

Chi phí kiệt quệ tài chính có mối quan hệ nghịch biến với cơ cấu vốn của doanh nghiệp Theo lý thuyết đánh đổi, việc gia tăng tỷ lệ nợ (D/E) sẽ dẫn đến sự gia tăng chi phí kiệt quệ tài chính Nếu chi phí này tăng cao, hiệu quả của việc vay nợ sẽ bị giảm sút.

Lý thuyết trật tự phân hạng của Myers và Majluf (1984) dựa trên thông tin bất cân xứng, trong đó các nhà quản lý doanh nghiệp có thông tin khác với các nhà đầu tư bên ngoài Cụ thể, các nhà quản lý hiểu rõ về triển vọng, rủi ro và giá trị của doanh nghiệp hơn so với các nhà đầu tư Khi ban quản lý quyết định phát hành cổ phiếu mới để tài trợ cho dự án đầu tư, điều này có thể gửi tín hiệu tiêu cực đến các nhà đầu tư bên ngoài, cho thấy doanh nghiệp đang được định giá cao, dẫn đến việc giá cổ phiếu giảm và giá trị doanh nghiệp sụt giảm Ngược lại, việc phát hành nợ mới thường được coi là tín hiệu tích cực, cho thấy doanh nghiệp có tiềm năng phát triển.

Lý thuyết này cho rằng có một thứ tự ưu tiên trong việc lựa chọn nguồn tài trợ cho các dự án đầu tư mới, với thứ tự giảm dần mức độ ưu tiên như sau:

Doanh nghiệp thường ưu tiên sử dụng nguồn vốn nội bộ, cụ thể là lợi nhuận giữ lại, trước khi tìm đến nguồn tài trợ bên ngoài Lợi nhuận giữ lại không bị ảnh hưởng bởi chi phí thả nổi và không phải chịu sự kiểm soát từ các nhà cung cấp vốn bên ngoài Lý thuyết này phản ánh một cách tiếp cận về cấu trúc vốn, dựa trên nguyên tắc quyết định tài chính một cách đơn giản và dễ quản lý hơn.

Theo Sunder và Myers (1999), các doanh nghiệp có khả năng sinh lợi cao thường sẽ có mức độ nợ tài chính thấp hơn Điều này là do các doanh nghiệp này có nguồn tài chính nội bộ dồi dào, chủ yếu từ lợi nhuận giữ lại để bù đắp cho thâm hụt Khi cần nguồn tài trợ bên ngoài, các doanh nghiệp sẽ ưu tiên sử dụng nợ thay vì vốn chủ sở hữu, vì nợ thường được xem là rẻ hơn Do đó, sự thay đổi trong tỷ lệ nợ trong cấu trúc vốn của doanh nghiệp chủ yếu bị ảnh hưởng bởi nhu cầu tài trợ bên ngoài, không phải do nhu cầu đạt được cấu trúc vốn tối ưu.

Cơ sởlýthuyếtvềkhảnăngsinhlợi

Kháiniệmvà ýnghĩa

Khả năng sinh lợi của doanh nghiệp được định nghĩa là khả năng liên tục tạo ra thu nhập ròng (Theo Kumar, 2015) Sarngadharan & Rajitha (2011) phân biệt lợi nhuận với khả năng sinh lợi dựa trên cách đo lường khả năng kiếm tiền Trong đó, lợi nhuận là thước đo tuyệt đối của khả năng kiếm tiền, trong khi khả năng sinh lợi là thước đo tương đối Lợi nhuận phản ánh thu nhập của doanh nghiệp trong một khoảng thời gian nhất định, trong khi khả năng sinh lợi cho thấy liệu các khoản lợi nhuận này có ổn định hay không Điều này giải thích tại sao lợi nhuận của hai doanh nghiệp có thể giống nhau, nhưng khả năng sinh lợi lại khác nhau.

Theo Ang (1997), khả năng sinh lợi là chỉ số quan trọng đánh giá hiệu suất của doanh nghiệp, phản ánh mức thu nhập mà doanh nghiệp có thể tạo ra trong tương lai thông qua các hoạt động kinh doanh và đầu tư chính.

Mộtsốchỉtiêuphảnánhkhảnăngsinhlợi

Theo Nguyễn Thị Xuân Liễu (2010), phân tích khả năng sinh lợi là quá trình nghiên cứu để đánh giá toàn bộ quát r ì n h v à h i ệ u q u ả h o ạ t đ ộ n g k i n h d o a n h t ạ i

Tỷ suất sinh lời trênvốn chủ sởhữu

Theo Nguyễn Minh Kiều (2009), tỷ suất sinhlời trên vốn chủ sở hữu là tỷ sốt à i c h í n h đ ể đ o k h ả n ă n g s i n h l ợ i t r ê n m ỗ i đ ồ n g v ố n ở m ộ t d o a n h n g h i ệ p

Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE) phản ánh mức độ lợi nhuận mà doanh nghiệp tạo ra từ mỗi 100 đồng vốn chủ sở hữu Nếu ROE có giá trị dương, điều này cho thấy doanh nghiệp đang hoạt động có lãi; ngược lại, nếu ROE âm, doanh nghiệp đang gặp khó khăn và thua lỗ.

Tỷsuất sinhlờitr ên doanh thu

Theo Phan Đức Dũng (2008) và Nguyễn Minh Kiều (2009), tỷ suất sinh lợi trên doanh thu là một chỉ số tài chính quan trọng, giúp theo dõi hiệu quả sinh lợi của doanh nghiệp Chỉ số này phản ánh mối quan hệ giữa lợi nhuận ròng của cổ đông và tổng doanh thu của doanh nghiệp.

Tỷ số lợi nhuận trên doanh thu cho biết phần trăm lợi nhuận trong tổng doanh thu của doanh nghiệp Tỷ số này càng cao thì lợi nhuận càng lớn, cho thấy doanh nghiệp đang hoạt động có lãi Ngược lại, tỷ số thấp hoặc âm cho thấy doanh nghiệp đang thua lỗ Tuy nhiên, tỷ số này còn phụ thuộc vào đặc điểm kinh doanh của từng ngành nghề cụ thể.

V ì thế,khitheodõitình hìnhsinhl ợ i củadoanhnghiệp,ngườitasosánh t ỷ số nàyc ủ a d o a n h n g h i ệ p v ớ i t ỷ s ố c ủ a to àn n g à n h m à d o a n h n g h i ệ p đ ó t h a m gi a.

Tỷ số này và số vòng quay tài sản thường có xu hướng ngược nhau, vì vậy khi phân tích tỷ số này, các nhà phân tích tài chính cần xem xét nó kết hợp với số vòng quay tài sản để có cái nhìn toàn diện hơn (Nguyễn Thị Ngọc Trang và Nguyễn Thị Liên Hoa, 2007).

TheoPhanĐứcDũng(2008),tỷsuấtsinhlờitrêntàisảnlàmộttỷsốtàichính dùngđểđolườngkhảnăng sinhlợitrên mỗiđồngtàisảncủadoanhnghiệp.

Theo Nguyễn Thị Ngọc Trang và Nguyễn Thị Liên Hoa (2007), nếu tỷ số này lớnh ơ n 0 , t h ì c ó n g h ĩ a d o a n h n g h i ệ p l à m ă n c ó l ã i

TSSL= L ợ i n h u ậ n t r ư ớ c t h u ế v àlãicăn bản Tổng tài sản

Tỷ suất sinh lời căn bản, theo Nguyễn Minh Kiều (2009), là một chỉ số tài chính quan trọng dùng để đánh giá khả năng sinh lợi của doanh nghiệp, loại trừ các yếu tố ảnh hưởng từ thuế và đòn bẩy tài chính.

Tỷ số này được sử dụng để so sánh khả năng sinh lợi của các doanh nghiệp với thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp và mức độ sử dụng nợ khác nhau Tỷ số càng cao và dương cho thấy doanh nghiệp đang hoạt động có lãi, trong khi tỷ số âm cho thấy doanh nghiệp đang chịu thua lỗ (Nguyễn Minh Kiều, 2009).

Trong nghiên cứu này, tác giả lựa chọn hai chỉ tiêu KNSL vốn chủ sở hữu và KNSL của tài sản để đại diện cho khả năng sinh lợi của doanh nghiệp Vốn chủ sở hữu là một phần của tổng nguồn vốn hình thành nên tài sản, do đó ROE phụ thuộc vào hệ số lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA) Mối quan hệ này được thể hiện qua mô hình Dupont cấp 1 và cấp 2.

Tổng tài sản Vổnchủsởhữu HayR O E =ROA×Đònbẩytàichính

Vốnchủsởhữu Lợi nhuận sau thuế Doanh thu × Doanhthu

HayR O E =HệsốLNròng× Hiệu suấtsửdụng tàisản×Đònbẩy tàichính

Tùy thuộc vào mục đích phân tích, việc lựa chọn dạng thức phù hợp là rất quan trọng Cả hai công thức này đều xuất phát từ việc triển khai chỉ tiêu ROE.

Doanh nghiệp có thể nâng cao khả năng sinh lợi bằng cách gia tăng đòn bẩy tài chính, tức là vay nợ thêm để đầu tư Nếu lợi nhuận trên tổng tài sản cao hơn lãi suất vay, việc vay tiền để đầu tư sẽ mang lại hiệu quả cao cho doanh nghiệp.

Mộtsốnghiêncứuthựcnghiệmvềcơcấuvốn

Mộtsốnghiêncứuthực nghiệmvềcơcấuvốn

Nghiên cứu của Jean.J.Chen (2004) trên 77 doanh nghiệp lớn niêm yết tại Sở Giao dịch Chứng khoán Thượng Hải, Trung Quốc đã sử dụng lý thuyết đánh đổi và lý thuyết trật tự phân hạng để xác định các yếu tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn Các nhân tố này bao gồm lợi nhuận, khả năng tăng trưởng, tài sản cố định hữu hình, chi phí kịp quệ tài chính và lách thuế Kết quả cho thấy tỷ suất sinh lợi và quy mô doanh nghiệp có tác động ngược chiều với cấu trúc vốn, trong khi tốc độ tăng trưởng và tài sản cố định hữu hình lại có tác động cùng chiều với tỷ lệ nợ Nghiên cứu cũng chỉ ra sự khác biệt trong việc lựa chọn sử dụng nợ giữa các doanh nghiệp Trung Quốc và các nước phát triển.

26 c á c d o a n h n g h i ệ p TrungQuốcthườngưathíchsửdụngnợngắnhạnhơnlànợdàihạn.Đồng thời, theo Chen thì lý thuyết trật tự phân hạng giải thích kết quả nghiên cứu tốt hơn so với lý thuyết đánh đổi.

Wanrapee Banchuenviji (2009) đã thực hiện nghiên cứu trên 81 doanh nghiệp niêm yết tại Sở Giao dịch chứng khoán Thái Lan trong giai đoạn 2004–2008, với các nhân tố như tỷ suất sinh lợi, quy mô doanh nghiệp, tỷ lệ tài sản cố định hữu hình, tốc độ tăng trưởng tài sản và sự biến động của lợi nhuận hoạt động Kết quả cho thấy có ba nhân tố có ý nghĩa thống kê ở mức 1% gồm tỷ suất sinh lợi, tài sản cố định có mối quan hệ ngược chiều với hệ số nợ, trong khi quy mô doanh nghiệp lại có mối tương quan cùng chiều với hệ số nợ Đoàn Ngọc Phi Anh (2010) đã nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc tài chính và hiệu quả tài chính thông qua phương pháp phân tích đường dẫn, dựa trên dữ liệu từ báo cáo tài chính trong ba năm (2007-2009).

Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ suất nợ bình quân của 428 doanh nghiệp là 51,74%, với sự khác biệt lớn giữa các doanh nghiệp Các yếu tố như hiệu quả kinh doanh, rủi ro kinh doanh và cấu trúc tài sản có tác động tỷ lệ nghịch đến cấu trúc tài chính, trong khi quy mô doanh nghiệp lại ảnh hưởng tích cực đến cấu trúc tài chính Đối với hiệu quả tài chính, tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) trung bình của các doanh nghiệp cần được xem xét kỹ lưỡng để hiểu rõ hơn về tình hình tài chính của họ.

Lê Đạt Chí (2013) đã kiểm định các nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến quyết định cơ cấu vốn của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam trong giai đoạn 2007 - 2010 Nghiên cứu dựa trên nền tảng lý thuyết về cơ cấu vốn, đồng thời xem xét các vấn đề trong khuôn khổ lý thuyết tài chính Kết quả cho thấy có 6 nhân tố thực sự giữ vai trò quan trọng, trong đó thuế, đòn bẩy ngành, và hành vi nhà quản trị có mối quan hệ cùng chiều với cơ cấu vốn, trong khi lạm phát, tỷ số giá trị thị trường trên giá sổ sách và ROA lại có mối quan hệ ngược chiều Ngoài ra, nghiên cứu cũng chỉ ra rằng việc hoạch định cơ cấu vốn của các doanh nghiệp trong giai đoạn này không có tương quan đáng kể với lý thuyết đánh đổi, nhưng lại có mối liên hệ mạnh mẽ với lý thuyết trật tự phân hạng Đặng Thị Quỳnh Anh và Quách Thị Hải Y (2014) cũng đã nghiên cứu tác động của một số nhân tố đến cấu trúc vốn của các doanh nghiệp niêm yết trên Sở.

Phạm Minh Tiến và Nguyễn Tiến Dũng (2015) đã tiến hành khảo sát các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn của các doanh nghiệp bất động sản niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam Nghiên cứu so sánh hai mô hình ước lượng là mô hình tĩnh và mô hình động, với dữ liệu của 47 doanh nghiệp từ năm 2008 đến 2013 Kết quả cho thấy sự khác biệt lớn về kết quả ước lượng giữa hai mô hình này Tác giả đã sử dụng mô hình động và phương pháp ước lượng GMM để kết luận về các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn Nghiên cứu cũng chỉ ra khả năng sinh lợi và rủi ro kinh doanh tác động đến tỷ suất nợ, ảnh hưởng đến quyết định về cấu trúc vốn của các doanh nghiệp bất động sản niêm yết tại Việt Nam.

Nguyen Thuy Anh và Le Thi Thanh Huyen (2015) đã phân tích dữ liệu kế toán và thị trường từ năm 2007 đến 2013 của hơn 109 doanh nghiệp xây dựng niêm yết tại Việt Nam, nhằm đánh giá cấu trúc vốn của các doanh nghiệp này Nghiên cứu sử dụng các biến phụ thuộc như BTD, BLD, BSD, MTD, MLD, và MSL, cùng với các biến độc lập như thuế, quy mô, rủi ro, thanh khoản, tài sản cố định hữu hình, lợi nhuận và tăng trưởng Kết quả cho thấy lợi nhuận và thanh khoản có tác động đáng kể đến tỷ lệ nợ trên vốn, trong khi quy mô và thuế có liên quan không đáng kể đến cấu trúc vốn của các doanh nghiệp xây dựng tại Việt Nam Đặc biệt, khác với các nghiên cứu ở các quốc gia khác, doanh nghiệp xây dựng Việt Nam có xu hướng duy trì nợ dài hạn ở mức thấp hơn nhiều.

Ly Phuong Thuy và Vuong Quoc Duy (2017) đã nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn của các doanh nghiệp xây dựng niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán Việt Nam, sử dụng dữ liệu từ 78 doanh nghiệp tại Hà Nội và TP Hồ Chí Minh trong giai đoạn 2014 - 2016 Nghiên cứu áp dụng các mô hình hồi quy tuyến tính, hồi quy tác động cố định (FEM) và hồi quy tác động ngẫu nhiên (REM) để phân tích cấu trúc vốn của các doanh nghiệp, từ đó xác định các yếu tố như quy mô, cấu trúc tài sản, hiệu quả hoạt động, hệ số thanh khoản, tính đòn bẩy và tỷ lệ sở hữu nhà nước Việc hiểu rõ về cấu trúc vốn và các yếu tố tác động là cần thiết cho các nhà quản trị, giúp họ sắp xếp nguồn vốn kinh doanh hợp lý và thực hiện các quyết định tài trợ hiệu quả, nhằm phát triển doanh nghiệp bền vững Kết quả nghiên cứu cũng chỉ ra rằng có sự tồn tại mối quan hệ giữa cấu trúc vốn và khả năng sinh lợi, với các yếu tố như quy mô, cấu trúc tài sản, tốc độ tăng trưởng, thanh khoản và thuế đóng vai trò quan trọng.

Mộtsốnghiêncứuthực nghiệmvềkhảnăngsinhlợi

Bolek và Wilinski (2012) đã tiến hành nghiên cứu sự tác động của các nhân tố kinhtếbêntronglẫnbênngoàilênkhảnăngsinhlợicủadoanhnghiệpthôngqua nghiênc ứ u s ố l i ệ u c ủ a t ấ t c ả c á c d o a n h n g h i ệ p x â y d ự n g n i ê m y ế t t r ê n s à n g i a o d ị c h ch ứn g k h o á n W a r s a w t ừ n ăm 2 0 0 0 đ ế n n ăm 2 01 0

Ng hi ên c ứ u n ày s ử d ụ n g c h ỉ t i ê u R O A đ ạ i d i ệ n c h o k h ả n ă n g s i n h l ợ i c ủ a d o a n h n g h i ệ p , c á c b i ế n đ ộ c l ập đ ư ợ c đ ư a v à o m ô h ì n h b a o g ồ m q u y m ô d o a n h n g h i ệ p , c ấ u t r ú c t à i s ả n , c ơ c ấ u v ố n , k h ả n ă n g t h a n h t o á n n h a n h , k ỳ t h u t i ề n t r u n g b ì n h , s ố n g à y m ộ t v ò n g q u a y h à n g t ồ n k h o , v ò n g q u a y t i ề n m ặ t , t ố c đ ộ t ă n g t r ư ở n g d o a n h t h u v à t ố c đ ộ t ă n g t r ư ở n g G D P K ế t q u ả n g h i ê n c ứ u c h o t h ấ y q u y m ô d o a n h n g h i ệ p v à t ố c đ ộ t ă n g t r ư ở n g G D P c ó t á c đ ộ n g c ù n g c h i ề u đ ế n k h ả n ă n g s i n h l ợ i c ủ a d o a n h n g h i ệ p , t r o n g k h i c ấ u t r ú c t à i s ả n , cơcấuvốn,tỷsốkhảnăngthanhto án nhanhvàkỳthutiền trungbìnhlạicó tác động ngược chiều.

Khidmat và Rehman (2014) đã tiến hành nghiên cứu trên 9 doanh nghiệp hóa chất niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán Pakistan từ năm 2001 đến 2009 Trong nghiên cứu, biến phụ thuộc là ROA, biểu thị khả năng sinh lợi, trong khi các biến độc lập bao gồm tỷ số khả năng thanh toán nhanh, tỷ số khả năng thanh toán ngay, tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu và tỷ lệ nợ trên tổng tài sản Kết quả phân tích mô hình hồi quy cho thấy tỷ số khả năng thanh toán có tác động tích cực đến ROA, trong khi các chỉ số khác lại ảnh hưởng tiêu cực đến khả năng sinh lợi của doanh nghiệp.

Ibrahim Abidemi Odusanya, Olumuyiwa Ganiyu Yinusa và Bamidele M Ilo (2018) đã nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lợi của 114 doanh nghiệp niêm yết trên Sàn giao dịch chứng khoán Nigeria (NSE) từ năm 1998 đến 2012, sử dụng phương pháp ước lượng GMM Kết quả cho thấy lãi suất, tỷ lệ lạm phát, và rủi ro tài chính có tác động tiêu cực đến khả năng sinh lợi của doanh nghiệp Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng, trong bối cảnh khủng hoảng kinh tế, cần giảm chi phí vay để nâng cao năng suất và khả năng sinh lợi, đồng thời áp dụng các chính sách kinh tế vĩ mô cần thiết để kiểm soát áp lực lạm phát.

Swagatika Nanda và Ajaya Kumar Panda (2018) đã nghiên cứu các yếu tố đặc thù và kinh tế vĩ mô ảnh hưởng đến khả năng sinh lợi của các doanh nghiệp sản xuất tại Ấn Độ Bài viết đánh giá những yếu tố chính quyết định khả năng sinh lợi của doanh nghiệp trong giai đoạn tiền khủng hoảng và hậu khủng hoảng, cung cấp cái nhìn sâu sắc về tình hình kinh tế của ngành này.

Từ năm 2000 đến 2015, lợi nhuận trên tài sản (ROA) và biên lợi nhuận ròng (NPM) phản ánh khả năng sinh lợi của doanh nghiệp Nghiên cứu sử dụng mô hình dữ liệu bảng bình phương nhỏ nhất tổng quát và mô hình dữ liệu bảng vec-tơ tự hồi quy Kết quả cho thấy rằng các biến số đặc thù của doanh nghiệp và các kênh tỷ giá hối đoái có liên quan quan trọng đến việc giải thích lợi nhuận của các doanh nghiệp sản xuất Ấn Độ Ngoài ra, nghiên cứu cũng nhấn mạnh các giả thuyết liên quan đến quy mô và thanh khoản tác động tích cực đến khả năng sinh lợi.

Cuong Duc Pham, Quan Xuan Chan và Lan Thi Ngoc Nguyen (2018) đã tiến hành nghiên cứu để đánh giá các yếu tố nội tại của doanh nghiệp ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính Nghiên cứu này nhằm cung cấp những đề xuất khả thi cho các doanh nghiệp vật liệu xây dựng trong bối cảnh thị trường chứng khoán Việt Nam Các tác giả đã áp dụng hồi quy cho dữ liệu bảng, thu thập từ 30 doanh nghiệp vật liệu xây dựng trong giai đoạn năm 2011.

Các nghiên cứu thực nghiệm vềc á c n h ân t ố ả n h h ư ở n g đ ế n k h ả n ăn g s i n h l ợ i đ ề u c h o t h ấ y , k h ả n ă n g s i n h l ợ i c h ị u t á c đ ộ n g đ án g k ể t ừ c ơ c ấ u v ố n

Mốiquanhệgiữacơcấuvốn vàkhảnăngsinhlợi

J Abor (2005) nghiên cứu về mối quan hệ giữa cơ cấu vốn và khả năng sinh lợi củac á c d o a n h n g h i ệ p đ ã n i ê m y ế t t r ê n t h ị t r ư ờ n g c h ứ n g k h o á n G h a n a g i a i đoạn

Từ năm 1998 đến 2002, phân tích hồi quy được áp dụng để ước lượng các hệ số của ROE dựa trên các chỉ số cấu trúc vốn, bao gồm LDA, SDA và DA Kết quả nghiên cứu cho thấy có mối quan hệ tích cực và có ý nghĩa thống kê giữa SDA và ROE Đồng thời, kết quả cũng chỉ ra rằng có mối quan hệ âm giữa LDA và ROE, cũng như mối quan hệ cùng chiều giữa DA và ROE.

A.Gill (2011)th ự c h i ện n gh i ên cứuvới mẫuquansát là 272 do anh n gh i ệp Mỹ đã niêm yết trên thị trường chứng khoán New York trong giai đoạn 2005 – 2007 Phân tích hồi quy và tương quan được sử dụng để ước lượng, kiểm tra mối quan hệ giữa khả năng sinh lợi (được đo bằng ROE) với các chỉ số cơ cấu vốn Kết quả cho thấy mối quan hệ tích cực giữa: STD và khả năng sinh lợi, TD và khả năng sinh lợi trong lĩnh vực dịch vụ Đồng thời cũng có mối quan hệ tích cực giữa: STD với khả năng sinh lợi, LTD với khả năng sinh lợi, TD với khả năng sinh lợi trong lĩnh vực sản xuất.

Nghiên cứu của Mohamed M Khalifa Tailab (2014) tập trung phân tích ảnh hưởng của cấu trúc vốn đến hiệu quả tài chính, sử dụng hai nhóm đại diện cho khả năng sinh lời: lợi nhuận trên tài sản (ROA) và lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) Nghiên cứu xem xét các yếu tố như nợ ngắn hạn, nợ dài hạn, tổng nợ, tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu và quy mô doanh nghiệp Mẫu nghiên cứu bao gồm 30 doanh nghiệp năng lượng của Mỹ trong giai đoạn 2005 - 2013, với dữ liệu được phân tích bằng phương pháp hồi quy Kết quả cho thấy tổng nợ có tác động tiêu cực đến ROE và ROA, trong khi quy mô doanh thu có ảnh hưởng tiêu cực đến ROE, nhưng nợ ngắn hạn lại có tác động tích cực đến ROE.

Imran Hussain Shah và Shumraiz Ashraf (2015) kiểm tra ảnh hưởng của cơ cấu vốn đến khả năng sinhl ợ i b ằ n g v i ệ c t i ế n h à n h n g h i ê n c ứ u d ự a t r ê n m ẫ u l à c á c d o a n h n g h i ệ p t r o n g l ĩ n h v ự c h ó a h ọ c c ủ a P a k i s t a n , đ â y l à m ộ t n g à n h t h â m d ụ n g v ố n v à l à m ộ t n g à n h q u a n t r ọ n g c ủ a n ề n k i n h t ế

Dữ liệu từ năm 2009 đến 2013 cho thấy mối quan hệ tích cực giữa cấu trúc vốn và lợi nhuận trên tài sản (ROA) cũng như lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) Các biến phụ thuộc bao gồm tỷ lệ nợ và tỷ lệ tổng nợ trên tổng vốn chủ sở hữu Nghiên cứu chỉ ra rằng doanh nghiệp trong lĩnh vực này có tỷ lệ nợ cao, trái ngược với lý thuyết trật tự (Pecking Order), cho thấy họ ưu tiên tạo tiền từ nguồn nội bộ và có ít nhu cầu vay nợ.

Tariku Negasa (2016) đã tiến hành nghiên cứu về ảnh hưởng của cơ cấu vốn đối với khả năng sinh lợi của các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp sản xuất tư nhân lớn tại Ethiopia, sử dụng dữ liệu từ bảng trong năm năm (2006-2010) Nghiên cứu này nhằm làm rõ mối quan hệ giữa cấu trúc tài chính và hiệu quả kinh doanh, từ đó đưa ra những khuyến nghị cho các doanh nghiệp trong việc tối ưu hóa cơ cấu vốn để nâng cao lợi nhuận.

Nghiên cứu sử dụng dữ liệu thứ cấp từ các báo cáo tài chính đã được kiểm toán, thu thập từ 33 doanh nghiệp sản xuất tư nhân lớn ở Ethiopia, với mô hình hồi quy tuyến tính để phân tích Mô hình hồi quy dữ liệu bảng với tác động ngẫu nhiên đã được áp dụng để kiểm tra các giả thuyết nghiên cứu Kết quả cho thấy có mối quan hệ tích cực và có ý nghĩa thống kê giữa khả năng sinh lợi và tỷ lệ tổng nợ trong cấu trúc vốn của doanh nghiệp.

Nghiên cứu của Md Ataur Rahman, Md Sadrul Islam Sarker và Md Joyen Uddin (2019) đã phân tích tác động của cấu trúc vốn đến khả năng sinh lợi của các doanh nghiệp sản xuất tại Bangladesh, sử dụng hồi quy tác động cố định trên mẫu 50 quan sát từ 10 doanh nghiệp niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán Dhaka trong giai đoạn 2013-2017 Kết quả cho thấy tỷ lệ nợ có ảnh hưởng tích cực đáng kể đến lợi nhuận trên tài sản (ROA), phù hợp với lý thuyết Modigliani và Miller Ngoài ra, tỷ lệ vốn chủ sở hữu cũng có tác động tích cực đến ROA và lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) Ngược lại, tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu lại có ảnh hưởng tiêu cực đến cả ROA, ROE và thu nhập trên mỗi cổ phiếu (EPS) Tổng kết lại, việc doanh nghiệp tăng tài trợ bằng nợ nhằm giảm chi phí vốn có thể dẫn đến những tác động tiêu cực đến hiệu quả sinh lợi nếu không quản lý cấu trúc vốn một cách tối ưu.

R O A , ROEvàEPS.Nhữngpháthiệncủanghiêncứunàysẽgiúpcácdoanhnghiệp sản xuấtduytrì cơcấu vốn tốiưu,điều này sẽgópphần tối đa hóatàisản của các cổ đông.

Mỗi doanh nghiệp có cấu trúc bảng cân đối khác nhau, với một số doanh nghiệp có nợ phải trả cao hơn vốn chủ sở hữu Cấu trúc này ảnh hưởng đến khả năng sinh lợi, được đo bằng hệ thống DuPont, thông qua tỷ lệ nợ/vốn chủ sở hữu Nghiên cứu của Herciu Mihaela và Ogrean Claudia (2017) nhằm phân tích cấu trúc bảng cân đối và xác định mức tối ưu để tăng khả năng sinh lợi Lợi nhuận DuPont, bao gồm ROA (lợi nhuận/tài sản) và ROE (lợi nhuận/vốn chủ sở hữu), sẽ được sử dụng để đánh giá khả năng sinh lợi của doanh nghiệp Mẫu nghiên cứu bao gồm các doanh nghiệp phi tài chính trong danh sách Fortune Global 500, được phân nhóm theo ngành hoặc tỷ lệ nợ/vốn chủ sở hữu để xác định mối tương quan giữa lợi nhuận và cấu trúc bảng cân đối Kết quả cho thấy giá trị doanh nghiệp có thể gia tăng thông qua cấu trúc nợ và vốn chủ sở hữu tối ưu, với mối quan hệ giữa nợ và khả năng sinh lợi phụ thuộc vào ngành nghề.

Việc sử dụng đòn bẩy tài chính có tác động đáng kể đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp Nghiên cứu của Nguyễn Văn Công, Nguyễn Thị Ngọc Lan, Trần Thị Thu Phong và Nghiêm Thị Tha (2019) đã chỉ ra mối quan hệ giữa đòn bẩy tài chính và các chỉ số lợi nhuận như lợi nhuận trên tài sản (ROA), lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE), lợi nhuận trên doanh thu (ROS) và lợi nhuận trên vốn kinh doanh (ROCE).

K ế t q u ả n g h i ê n c ứ u c h ỉ r a r ằ n g đ ò n b ẩ y t à i c h í n h k h ô n g c ó t á c đ ộ n g đ ế n R O S và ROCE trong khi nó có tác động tiêu cực đến ROA và tác động tích cực đếnROE.

Wan Mansor Wan Mahmood và Rozimah Zakaria (2007) đã nghiên cứu khả năng sinh lợi và cơ cấu vốn của ngành xây dựng và bất động sản tại Malaysia trong giai đoạn 1996 - 2003, sử dụng mẫu gồm 25 doanh nghiệp bất động sản và 20 doanh nghiệp xây dựng Nghiên cứu chỉ ra rằng khả năng sinh lợi được đo lường qua các biến như biên lợi nhuận trước thuế, biên lợi nhuận ròng và hệ số giá trên lợi nhuận Các biến độc lập thể hiện cơ cấu vốn bao gồm tỷ lệ nợ/vốn chủ sở hữu Kết quả cho thấy các doanh nghiệp bất động sản có lợi nhuận cao hơn so với các nhà thầu xây dựng, do tỷ trọng vốn vay và tỷ lệ nợ/vốn chủ sở hữu thấp hơn Phân tích hồi quy cho thấy tỷ trọng vốn vay có mối quan hệ ngược chiều với tỷ suất lợi nhuận ròng và hệ số P/E trên lợi nhuận ở cả hai lĩnh vực.

Z.A h m a d , N M H A b d u l l a d v à S R o s l a n ( 2 0 1 2 ) k i ể m t r a ả n h h ư ở n g c ủ a c ơ c ấ u v ố n đ ế n h i ệ u q u ả h o ạ t đ ộ n g b ằ n g p h â n t í c h m ố i q u a n h ệ g i ữ a h i ệ u q u ả h o ạ t đ ộ n g c ủ a c á c d o a n h n g h i ệ p M a l a y s i a đ ư ợ c đ o l ư ờ n g b ằ n g R O A , R O E v ớ i L T D , T D , S T D – c á c c h ỉ s ố c ơ c ấ u v ố n M ô h ì n h n g h i ê n c ứ u c ò n s ử d ụ n g c á c b i ế n k i ể m s o á t l à q u y m ô , t ă n g t r ư ở n g t à i s ả n , t ă n g t r ư ở n g d o a n h t h u v à h i ệ u s u ấ t h o ạ t đ ộ n g M ẫ u n g h i ê n c ứ u l à 5 8 d o a n h n g h i ệ p ở M a l a y s i a g i a i đ o ạ n 2 0 0 5 – 2 0 1 0 , t ư ơ n g ứ n g v ớ i 3 5 8 q u a n s á t K ế t q u ả n g h i ê n c ứ u c h o t h ấ y S T D v à T D c ó m ố i q u a n h ệ â m c ó ý n g h ĩ a thống kê với ROA, mặt khác ROE cómối qu anhệ âm có ýn g h ĩ a t h ố n g k ê v ớ i t ấ t cả c ác b i ến c ơ c ấu v ố n

Ramachandran Azhagaiah và Candasamy Gavoury (2011) cố gắng thiết lập mối quanh ệ g i ả t h u y ế t v ề c ơ c ấ u v ố n c ó ả n h h ư ở n g đ ế n d o a n h t h u c ủ a d o a n h n g h i ệ p n h ư t h ế n à o v à c ó m ố i q u a n h ệ t ư ơ n g q u a n g ì g i ữ a c ơ c ấ u v ố n v à k h ả n ă n g s i n h l ợ i N g h i ê n c ứ u n à y đ ư ợ c t h ự c h i ệ n s a u k h i p h â n l o ạ i c á c d o a n h n g h i ệ p đ ư ợ c c h ọ n t h à n h b a l o ạ i d ự a t r ê n c ơ s ở d o a n h t h u k i n h d o a n h v à q u y m ô t ổ n g t à i s ả n V ề m ẫ u n g h i ê n c ứ u g ồ m 1 0 2 d o a n h n g h i ệ p đ ư ợ c c h ọ n b ở i k ỹ t h u ậ t l ấ y m ẫ u n h i ề u g i a i đ o ạ n ( M u l t i - S t a g e ) D ữ l i ệ u t r o n g k h o ả n g t h ờ i g i a n 8 n ă m , t ừ 1 9 9 9 - 2 0 0 0 đ ế n 2 0 0 6 -

Năm 2007, dữ liệu đã được thu thập và phân tích để đánh giá hiệu suất tài chính Các chỉ số như lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA) và lợi nhuận trên vốn kinh doanh (ROCE) được xem là các biến thể hiện khả năng sinh lợi Ngoài ra, tỷ lệ tổng nợ trên tổng tài sản và tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu cũng đã được sử dụng để đại diện cho cấu trúc vốn Nghiên cứu cho thấy có mối quan hệ đáng kể giữa các biến cấu trúc vốn và khả năng sinh lợi, chỉ ra rằng việc gia tăng sử dụng nợ vay trong cấu trúc vốn có thể dẫn đến việc giảm lợi nhuận ròng của các doanh nghiệp niêm yết tại Sở Giao dịch Chứng khoán Bombay ở Ấn Độ.

M.F Shubita, J.M Alsawalhah (2012) thực hiện nghiên cứu liên quan đến ảnh hưởng của cơ cấu vốn đến khả năng sinh lợi thông qua kiểm tra ảnh hưởng của cơ cấu vốn đến khả năng sinh lợi của các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực công nghiệp đã niêm yết trên thị trường chứng khoán Amman trong giaiđ o ạ n 2 0 0 4 – 2 0 0 9 M ô h ì n h c ó s ố m ẫ u n g h i ê n c ứ u g ồ m 3 9 d o a n h n g h i ệ p v à á p d ụ n g p h â n t í c h h ồ i q u y v à t ư ơ n g q u a n , v ớ i c á c b i ế n đ ộ c l ậ p l à S D A , L D A , D A v à b i ế n p h ụ t h u ộ c l à R O E K ế t q u ả c h ỉ r a r ằ n g c ó m ố i q u a n h ệ n g ư ợ c c h i ề u c ó ý n g h ĩ a t h ố n g k ê g i ữ a n ợ v à k h ả n ă n g s i n h l ợ i

Khả năng sinh lợi của các doanh nghiệp phụ thuộc nhiều vào cấu trúc vốn trong quyết định tài chính Touseef Ahmad (2014) đã nghiên cứu tác động của cơ cấu vốn đến khả năng sinh lợi của ngành xi măng tại Pakistan, sử dụng dữ liệu bảng từ 16 doanh nghiệp niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán Karachi trong khoảng thời gian 6 năm (2005-2010) Nghiên cứu này cung cấp cái nhìn sâu sắc về mối quan hệ giữa cấu trúc vốn và hiệu quả tài chính trong ngành.

Nghiên cứu chỉ ra rằng cơ cấu vốn của doanh nghiệp, bao gồm tỷ lệ nợ và khả năng thanh toán lãi vay, có tác động đáng kể đến lợi nhuận, với mối quan hệ nghịch chiều giữa lợi nhuận và nợ Cụ thể, doanh nghiệp cần quản lý nợ một cách hiệu quả để tối ưu hóa lợi nhuận Phân tích được thực hiện bằng phương pháp tác động cố định và ngẫu nhiên thông qua phần mềm STATA 11.

D.K.YAbeywardhana(2015)xemxétmốiquan hệgiữacơcấuvốnvàkhảnăng sinhlợicủacácdoanhnghiệpvừavànhỏphitàichínhởAnhtronggiaiđoạn1998-2008.Sửdụngbìnhphươngtốithiểuhaigiaiđoạn(2SLS),kếtquảchothấymối quan hệ đáng kể với cơ cấu vốn và lợi nhuận có liên quan tiêu cực Quy mô của doanh nghiệpl à m ộ t y ế u t ố q u a n t r ọ n g , q u y ế t đ ị n h l ợ i n h u ậ n t r o n g c á c d o a n h n g h i ệ p v ừ a v à n h ỏ ở A n h C ó b ằ n g c h ứ n g n h ấ t q u á n c h o m ố i q u a n h ệ l ợ i n h u ậ n k í c h t h ư ớ c d ư ơ n g C á c k ế t q u ả ư ớ c t í n h c h o t h ấ y m ố i t ư ơ n g q u a n n g h ị c h g i ữ a k h ả n ă n g sinhlợivà tỷsốnợ,cũngcómốiquan hệtươngtựgiữatỷlệTổngnợ/Tổng tài sản với khả năng sinh lợi và kết quả cũng có ý nghĩa thống kê Về nợ dài h ạ n / t ổ n g t à i s ả n ( L D A ) , k ế t q u ả c h o t h ấ y m ố i q u a n h ệ t i ê u c ự c c ó ý n g h ĩ a t h ố n g k ê v ớ i k h ả n ă n g s i n h l ợ i , t r o n g k h i n ợ n g ắ n h ạ n t r ê n t ổ n g t à i s ả n ( S D A ) c h o t h ấ y m ố i q u a n h ệ t í c h c ự c v ớ i l ợ i n h u ậ n Đ i ề u n à y n g ụ ý r ằ n g c á c d o a n h n g h i ệ p c ó l ợ i n h u ậ n ư a t h í c h s ử d ụ n g n ợ n g ắ n h ạ n h ơ n đ ể t à i t r ợ c h o h o ạ t đ ộ n g c ủ a d o a n h n g h i ệ p

Masdiah Abdul Hamida, Azizah Abdullahb và Nur Atiqah Kamaruzzaman( 2 0 1 5 ) x e m x é t ả n h h ư ở n g c ủ a c ơ c ấ u v ố n đ ế n k h ả n ă n g s i n h l ợ i c ủ a 4 6 d o a n h n g h i ệ p g i a đ ì n h v à 4 6 d o a n h n g h i ệ p p h i g i a đ ì n h ở

Xácđịnhkhoảngtrốngvàvấnđềnghiêncứu

Tác giả sẽ áp dụng các lý thuyết như M&M, Pecking Order, Trade-off và các quan điểm từ các nghiên cứu liên quan đến nguồn vốn, cơ cấu vốn và khả năng sinh lợi để xây dựng nền tảng cho nghiên cứu về ảnh hưởng của cơ cấu vốn đến khả năng sinh lợi của các doanh nghiệp xây dựng niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.

Các nghiên cứu thường áp dụng mô hình các ảnh hưởng cố định (FEM) và mô hình các ảnh hưởng ngẫu nhiên (REM) để tiến hành ước lượng Sau đó, các kiểm định được thực hiện nhằm xác minh rằng mô hình đáp ứng các giả thuyết cơ bản của OLS Tuy nhiên, nhiều nghiên cứu gặp khó khăn trong việc thỏa mãn tất cả các giả thuyết này Do đó, trong bài nghiên cứu này, tác giả giả định rằng các giả thuyết vẫn còn tồn tại và sẽ sử dụng phương pháp nghiên cứu phù hợp để tính toán đến những yếu tố này.

Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng cơ cấu vốn ảnh hưởng đến khả năng sinh lợi, nhưng vẫn chưa đạt được sự đồng thuận về quan điểm này.

Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng có mối quan hệ tích cực giữa nợ và khả năng sinh lợi của doanh nghiệp Các tác giả như Imran Hussain Shah và Shumraiz Ashraf (2015), Tariku Negasa (2016), Mohamed M.Khalifa Tailab (2014), Md Ataur Rahman, Md Sadrul Islam Sarker và Md Joyen Uddin (2019), cùng với H e r c i u M i h a e l a v à Ogrean Claudia (2017), cũng như A Gill, đã đóng góp vào việc khẳng định mối liên hệ này.

J Abor (2005) có mối quan hệ tích cực có ý nghĩa thống kê giữa STD và ROE, DA và ROE; Nguyễn Văn Công, Nguyễn Thị Ngọc Lan, Trần Thị Thu Phong và Nghiêm ThịT h a ( 2 0 1 9 ) k ế t l u ậ n r ằ n g đ ò n b ẩ y t à i c h í n h c ó t á c đ ộ n g t í c h c ự c đ ế n R O E

- Trái ngược hoàn toàn vớinhững kết luận trên, mối quan hệ âm chiều giữa nợ vàk h ả n ă n g s i n h l ợ i đ ư ợ c đ ư a r a t r o n g c á c n g h i ê n c ứ u c ủ a : Z A h m a d ,

N a m c ũ n g đưarakết luậncơcấu vốn tácđộngtiêucự c đ ếnkhảnăngsinhlợi là Lê Hoàng Vinh và Nguyễn Ngọc Sơn (2017); Nguyễn Thị Thúy Phượng (2017).

Quá phân tích trên, chúng ta nhận thấy có sự khác nhau giữa các kết luận, điềuđ ó p h ả n á n h c ơ c ấ u v ố n c ó t h ể t á c đ ộ n g k h á c n h a u đ ế n k h ả n ă n g s i n h l ợ i d ù c á c n g h i ê n c ứ u đ ư ợ c t h ự c h i ệ n t r o n g c ù n g m ộ t q u ố c g i a D o đ ó , n g h i ê n c ứ u ả n h h ư ở n g c ủ a c ơ c ấ u v ố n đ ế n k h ả n ă n g s i n h l ợ i c ủ a d o a n h n g h i ệ p x â y d ự n g V i ệ t N a m g i ú p h ỗ t r ợ c á c n h à q u ả n t r ị t à i c h í n h c ủ a c á c d o a n h n g h i ệ p n g à n h x â y d ự n g t h ấ y đ ư ợ c t á c đ ộ n g củ a cơ cấ u v ố n đ ến k h ả n ăn g s i n h l ợ i , t ừ đ ó c ó s ự l ự a ch ọ n t ài ch í n h có l ợ i n h ấ t c h o d o a n h n g h i ệ p

1.3.4.4 Vềđốitượngvàphạmvinghiêncứu Ở các quốc gia phát triển, thị trường tài chính hiện đại và hoàn thiện hơn, cơ cấu quản trịt ư ơ n g đ ố i t ố t h ơ n s o v ớ i c á c q u ố c g i a đ a n g p h á t t r i ể n T h ê m v à o đ ó , t h ể c h ế , kinh tế vĩ mô và điều kiện kinh doanh có sự khác nhaugiữa các nước, hay giữa nền kinh tế phát triển và đang phát triển Nghiên cứu của Gill (2011) thực hiện đối vớicácdoanhnghiệptạiMỹchorakếtluậnnợtươngquandương(+)vớikhảnăng sinh lợi; nghiên cứu của Z Ahmad, N.M.H Abdullad và S Roslan (2012) mẫu nghiên cứu là doanh nghiệp Malaysia thấy rằng nợ tương quan âm (-) với khả năng sinh lợi Vì vậy không thể vận dụng kết quả các nghiên cứu thực nghiệm thực hiện trên phạm vi của một quốc gia để giải thích toàn diện tác động của cơ cấu vốn đến khả năng sinhlợi cho mọi doanh nghiệp M ứ c độthiên l ệch có thể được giảm đi khi chỉ phân tích riêng cho một khu vực, một nhóm ngành nhất định, đồng thời nghiên cứu về ảnh hưởng của cơ cấu vốn đến khả năng sinh lợi của các doanhn g h i ệ p x â y d ự n g c h ư a t h ậ t s ự đ ư ợ c q u a n t â m t ạ i V i ệ t N a m

Nhìn chung, hầu hết cácn g h i ê n c ứ u t h ự c n g h i ệ m k i ể m t r a s ự t á c đ ộ n g c ủ a c ơ c ấ u v ố n đ ế n k h ả n ă n g s i n h l ợ i s ử d ụ n g m ô h ì n h h ồ i q u y d ữ l i ệ u b ả n g , t r o n g đ ó b i ế n p h ụ t h u ộ c l à c á c c h ỉ t i ê u p h ả n á n h k h ả n ă n g s i n h l ợ i , c á c b i ế n đ ộ c l ậ p l à c á c c h ỉ t i ê u p h ả n á n h c ơ c ấ u v ố n , c ụ t h ể :

- Các chỉ số đại diện cho khả năng sinh lợi được sử dụng trong các mô hìnhn h ư R O E , R O A , N P M , … R O E đ ư ợ c d ù n g t r o n g n g h i ê n c ứ u c ủ a A b o r ( 2 0 0 5 ) , G i l l v à c ộ n g s ự

B ên cạ n h đ ó , Z A h m ad v à c ộ n g s ự ( 2 0 1 2 ) , I mr a n Hu s s a i n

S h ah v à S h u mr ai z As h r af ( 2 0 1 5 ) s ử d ụ n g cá c c h ỉ s ố R OE v à

R OA đ ể p h ản án h k h ả n ăn g s i n h l ợ i Ch ỉ t i ê u RO A c ũ n g đ ư ợ c d ù n g n h ư b i ến đ ại d i ện ch o k h ả n ăn g s i n h l ợ i t r o n g c ác n g h i ên cứ u c ủ a R A zh ag ai ah v à C.

G av o u r y ( 20 11 ) ,D.K.Y Abeywardhana ( 2 0 1 5 ) , NguyễnVăn Côngv àc ộ n g sự (2019) Cho thấy, ROE và ROA được sử dụng phổ biến trong các nghiên cứu thực hiện.

- Các chỉ tiêu đạidiện cho cơ cấu vốn được sử dụng phổ biến trong các nghiên cứu bao gồm: Tỷ lệ tổng nợ, tỷl ệ n ợ n g ắ n h ạ n , t ỷ l ệ n ợ d à i h ạ n , đ ư ợ c s ử d ụ n g t r o n g c á c n g h i ê n c ứ u c ủ a J A b o r ( 2 0 0 5 ) , A G i l l v à c ộ n g s ự (

M.F Shubita, J.M Alsawalhah (2012), Z Ahmad, N.M.H Abdullad và S. Roslan (2012) và Nguyễn Thị Thúy Phượng (2017),…

Nghiên cứu này tham khảo mô hình nghiên cứu của Nguyễn Thị Thúy Phượng

Năm 2017, nghiên cứu đã được thực hiện nhằm kiểm tra ảnh hưởng của cơ cấu vốn đến khả năng sinh lợi của các doanh nghiệp xây dựng và vật liệu xây dựng niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam Tác giả đã áp dụng mô hình nghiên cứu của M.F Shubita và J.M Alsawalhah để phân tích mối quan hệ này.

Nghiên cứu của Abor (2007) và các tác giả khác vào năm 2012 đã phân tích ảnh hưởng của cơ cấu vốn đến khả năng sinh lợi của các doanh nghiệp xây dựng niêm yết, nhằm cung cấp cái nhìn rõ nét và cụ thể hơn về vấn đề này Việc thu hẹp phạm vi nghiên cứu không chỉ giúp giảm số lượng cá thể quan sát mà còn hạn chế hiện tượng phương sai sai số, thường xảy ra khi nghiên cứu với số lượng cá thể quá lớn trong khoảng thời gian ngắn.

ROEi,t= β0+ β1SDAi,t+ β2SIZEi,t+ β3SGi,t+ ei,tROEi,t β0+ β1LDAi,t+ β2SIZEi,t+ β3SGi,t+ ei,tROEi,t= β0+ β1DAi,t+ β2SIZEi,t+ β3SGi,t+ ei,tTrong đó:

Tác giả bổ sung biến ROA và ROE để phản ánh khả năng sinh lợi, cùng với hai biến quy mô và sự tăng trưởng Ngoài ra, hai biến kiểm soát là thanh khoản (LIQ) và tỷ lệ tài sản cố định hữu hình (TANG) cũng được thêm vào Các nghiên cứu như của Zeitun và Tian (2007), Weill (2008), và Nunes và cộng sự (2009) đã chứng minh mối quan hệ giữa tính hữu hình của tài sản và lợi nhuận Hơn nữa, tính hữu hình của tài sản có tác động tích cực đến khả năng sinh lợi, theo nghiên cứu của Himmelberg và cộng sự (1999), Majumdar và Chhibber (1999).

N i m a l a t h a s a n ( 2 0 1 3 ) c h o t h ấ y m ố i q u a n h ệ n g ư ợ c c h i ề u g i ữ a t h a n h k h o ả n v à l ợ i n h u ậ n , c ò n B o l e k v à W o l s k i ( 2 0 1 2 ) đ ã đ ề c ậ p đ ế n m ộ t m ố i q u a n h ệ c ù n g c h i ề u g i ữ a t h a n h k h o ả n v à l ợ i n h u ậ n đ ế n m ộ t m ứ c g i ớ i h ạ n n h ấ t đ ị n h , v ư ợ t q u a giới h ạn nàym ố i quan h ệg i ữ a th anh k h o ả n vàk h ả năng s i n h l ợ i s ẽt r ở n ên ng ượ c chi ều v à b ất k ỳ s ự g i a t ăn g n ào v ề t h an h k h o ản c ó t h ể d ẫn đ ến s ự m ất k h ả n ă n g t h a n h t o á n

Bài viết này trình bày các mô hình hồi quy để phân tích ảnh hưởng của các yếu tố như SDA, LDA, DA, SIZE, SG, LIQ và TANG lên ROE và ROA Các biến số này được biểu diễn qua các phương trình hồi quy, trong đó β0 là hằng số và ei,t là sai số Mỗi mô hình cho thấy mối quan hệ giữa lợi suất vốn chủ sở hữu (ROE) và lợi suất tài sản (ROA) với các yếu tố tài chính khác nhau, giúp hiểu rõ hơn về động lực tài chính của doanh nghiệp.

Kếtluậnchương2

Chương 2 tập trung vào việc hệ thống hóa những kiến thức cơ bản liên quan đến cơ cấu vốn và khả năng sinh lợi của doanh nghiệp Bài viết sẽ trình bày các nguồn vốn của doanh nghiệp, khái niệm về nguồn vốn, cũng như các yếu tố ảnh hưởng đến cơ cấu vốn Ngoài ra, chương này cũng sẽ đề cập đến khái niệm và đo lường khả năng sinh lợi, giúp người đọc hiểu rõ hơn về mối liên hệ giữa nguồn vốn và hiệu quả hoạt động kinh doanh.

Chương này nhấn mạnh các lý thuyết về cấu trúc vốn như lý thuyết Modigliani và Miller, lý thuyết đánh đổi, lý thuyết trật tự phân hạng và lý thuyết chi phí trung gian Để xây dựng nền tảng cho thiết kế nghiên cứu, tác giả giới thiệu các nghiên cứu thực nghiệm trên thế giới và tại Việt Nam liên quan đến cấu trúc vốn, khả năng sinh lợi, đặc biệt là ảnh hưởng của cấu trúc vốn đến khả năng sinh lợi Từ đó, mô hình nghiên cứu được đề xuất cho luận văn và làm cơ sở để so sánh trong chương tiếp theo.

Xác định vấn đề và mục tiêu nghiên cứu Phỏng vấn uyên gia vềchmô hình và biến nghiên cứu

Xử lý và phân tích dữ liệu

Nghiên cứu các lý thuyết và công trình thực nghiệm là bước đầu tiên để xác định phương pháp và cách thức xử lý dữ liệu Dựa trên kết quả nghiên cứu, cần đề xuất kiến nghị phù hợp nhằm cải thiện tình hình hiện tại Cuối cùng, việc đề xuất mô hình nghiên cứu cùng các biến trong mô hình sẽ giúp làm rõ hơn các mối quan hệ và yếu tố ảnh hưởng trong nghiên cứu.

Xác định và thu thập dữ liệu Kết luận và hàm ý

Tôi đã thực hiện việc chỉnh sửa nội dung và hình thức của Luận văn Thạc sĩ dựa trên những góp ý từ Hội đồng đánh giá, nhằm nâng cao chất lượng và tính khả thi của đề tài.

Học viên đã chỉnh sửa nội dung và hình thức củaHộiđồngchấmluậnvă n

Rà soát tổng quan về cơ cấu vốn, các lý thuyết liên quan và các nghiêncứutrước

Học viên đã rà soát,gộp chương 1 và chương 2 thành chương 1 để loại bỏ sự trùng lặp nội dung

Toànbộbàiviết Điều chỉnh mục 1.6Nội dung nghiên cứu (thuộc Phần mở đầu) cho phùhợp

Quytrìnhnghiêncứu

Xâydựngthangđo

Biếnphụthuộc

Các chỉ số khả năng sinh lợi của doanh nghiệp là các biến phụ thuộc Các chỉ số khả năng sinh lợi được sử dụng là:

Lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE – Return one q u i t y ) đ o l ư ờ n g k h ả n ă n g s i n h l ợ i c ủ a d o a n h n g h i ệ p t r o n g m ố i q u a n h ệ v ố n c h ủ s ở h ữ u d o a n h n g h i ệ p s ử d ụ n g đ ể t ạ o r a l ợ i n h u ậ n

ROE (Return on Equity) được tính bằng lợi nhuận trước lãi và thuế (EBIT) chia cho vốn chủ sở hữu, trong khi ROA (Return on Assets) đo lường khả năng sinh lợi của doanh nghiệp dựa trên tài sản mà doanh nghiệp sử dụng để tạo ra lợi nhuận ROA phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp trong việc tạo ra lợi nhuận.

Biếnđộclập

Bài nghiên cứu sử dụng các chỉ số cơ cấu vốn như các độc lập hay biến giảit h í c h

Tỷ lệ tổng nợ (TDA) phản ánh mức độ nợ được sử dụng để tài trợ cho tài sản của doanh nghiệp Khi tỷ lệ nợ tăng cao, rủi ro tài chính cũng gia tăng, điều này có thể khiến doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc hoàn trả nợ vay do áp lực từ các khoản thanh toán lãi hàng tháng.

Tỷ lệ nợ dài hạn (LDA) phản ánh mức độ vay mượn của doanh nghiệp qua các khoản nợ có thời hạn hoàn trả từ 12 tháng trở lên Một tỷ lệ LDA cao cho thấy doanh nghiệp đang gánh nhiều nợ và có ít vốn chủ sở hữu hơn.

Tỷ lệ nợ ngắn hạn (SDA) phản ánh các khoản vay ngân hàng ngắn hạn mà doanh nghiệp phải hoàn trả trong vòng một năm Khi nợ ngắn hạn cao, điều này cho thấy doanh nghiệp có thể gặp khó khăn trong việc thanh toán các nghĩa vụ tài chính của mình, đồng thời có thể dẫn đến những thách thức về thanh khoản.

Ngoài ra, trong mô hình nghiên cứu này còn bao gồm bốn biến kiểm soát: quym ô ( S I Z E ) , c ơ h ộ i t ă n g t r ư ở n g ( S G ) , t h a n h k h o ả n ( L I Q ) , t ỷ l ệ t à i s ả n c ố đ ị n h (TANG).

Tênbiến Kýhiệu Phươngpháp tính Nguồn Kỳvọng

Lợi nhuận trêntổng tài sàn ROA EBIT/Tổng tài sản

Tỷlệtổngnợ DA Tổng nợ vay/Tổngtàisản

LýthuyếtTradeoff, lý thuyết Pecking order

Tỷlệnợngắnhạn SDA Nợ vay ngắnhạn/Tổngtài sản

LýthuyếtTradeoff, lý thuyết Pecking order

Tỷlệnợdàihạn LDA Nợ vay dàihạn/Tổngtàis ản

LýthuyếtTradeoff, lý thuyết Pecking order

Logarittựnhiênc ủa quy mô doanhthu

Alsawalhah(2012), Nguyễn Thị Thúy Phượng (2017)

Tài sản ngắn hạn/Nợ phảitrả ngắn hạn

Tỷ lệ tài sản cốđịnh hữu hình TANG

TSCĐ hữu hình/Tổng tài sản.

Phươngphápnghiêncứu

Phươngphápnghiêncứuđịnhtính

Nghiên cứu định tính thực hiện là việc nghiên cứu tổng quan về các công trình thực nghiệm trướcl i ê n q u a n đ ế n đ ề t à i n g h i ê n c ứ u T ừ đ ó , t á c g i ả t ó m l ư ợ c n ộ i d u n g c ủ a c á c n g h i ê n c ứ u t h e o n h ó m c á c c h ủ đ ề ( v ề k h ả n ă n g s i n h l ợ i , c ơ c ấ u v ố n , m ố i q u a n h ệ g i ữ a k h ả n ă n g s i n h l ợ i v à c ơ c ấ u v ố n ) , s a u đ ó l à t h e o t r ì n h t ự t h ờ i g i a n v à t r ê n c á c t h ị t r ư ờ n g k h á c n h a u T ừ đ ó x e m x é t , t i ế p c ậ n đ ư ợ c m ố i q u a n h ệ g i ữ a c ơ c ấ u v ố n v à k h ả n ă n g s i n h l ợ i t r ê n n h i ề u k h í a c ạ n h v à đ ề x u ấ t r a đ ư ợ c m ô h ì n h n g h i ê n c ứ u C á c p h â n t í c h đ ị n h t í n h c ò n đ ư ợ c t h ự c h i ệ n t h ô n g q u a p h ư ơ n g p h á p p h â n t í c h , m ô t ả , s o s á n h , đ á n h g i á c á c d o a n h n g h i ệ p x â y d ự n g n i ê m y ế t t r ê n t h ị t r ư ờ n g c h ứ n g k h o á n V i ệ t N a m v ề c ơ c ấ u v ố n đ ể x e m x é t s ự ả n h h ư ở n g c ủ a n ó l ê n k h ả n ă n g s i n h l ợ i

Phương pháp nghiêncứuđịnhlượng

Các ước lượng dữ liệu bảng được sử dụng rộng rãi là mô hình tác động cố định, mô hình tác động ngẫu nhiên.

Vìvậy,đốivớidữ liệu bảng có thể hồi quy theo các phương pháp sau:

Hồi quy tác động cố định (Fixed Effects Model – FEM)

Hồi quy tác động cố định là một mô hình hồi quy được sử dụng để kiểm soát các biến bị bỏ sót, phản ánh sự khác biệt giữa các đơn vị chéo như các doanh nghiệp, nhưng không thay đổi theo thời gian Mô hình này cho phép sử dụng dữ liệu về các biến số qua thời gian để dự đoán tác động của các biến độc lập tới biến phụ thuộc, và là một kỹ thuật chính trong phân tích hồi quy dữ liệu bảng.

Trong một số trường hợp nếu tồn tại các biến bị bỏ sót có giá trị không đổin h ư n g k h á c n h a u g i ữ a c á c đ ơ n v ị c h é o v à c á c b i ế n c ó g i á t r ị b i ế n đ ổ i t h e o t h ờ i g i a n n h ư n g g i ố n g n h a u đ ố i v ớ i t ấ t c ả c á c đ ơ n v ị c h é o , n g ư ờ i t a t h ư ờ n g s ử d ụ n g m ô h ì n h t á c đ ộ n g n g ẫ u n h i ê n

KiểmđịnhHausman Để quyết định chọn mô hình FE hay RE là mô hình thích hợp để sử dụng, một hình thức kiểm định đã được Hausman( 1 9 7 8 ) t h ự c h i ệ n T h ự c c h ấ t đ â y l à k i ể m đ ị n h l i ệ u s a i s ố d u y n h ấ t ( u n i q u e e r r o r s ) c ó t ư ơ n g q u a n v ớ i c á c b i ế n g i ả i t h í c h ( r e g r e s s o r s ) h a y k h ô n g

Sau khi chọn mô hình, tác giả kiểm tra tính phù hợp và tiến hành hồi quy theo phương pháp đã chọn, đồng thời khắc phục các lỗi phát sinh Để đảm bảo độ chính xác của kết quả nghiên cứu, tác giả tiếp tục thực hiện các kiểm định nhằm điều chỉnh sai số, tự tương quan và đa cộng tuyến.

B r e u s c h a n d P a g a n L a g r a n g i a n M u l t i p l i e r b ằ n g c á c h d ù n g l ệ n h x t t e s t 0 t r o n g S t a t a , n ế u giátrịp- value

Ngày đăng: 21/07/2022, 20:27

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w