TRƯỜNG ĐẠI HỌC TP HỒ CHÍ MINH KHOA KINH TẾ KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Đề tài Giải pháp hoàn thiện hoạt động cho vay có tài sản đảm bảo đối với khách hàng cá nhân tại ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại Thương Việt Nam chi nhánh BLgiai đoạn 2019 2021 Họ và tên sinh viên Lớp Khóa Giảng viên hướng dẫn ( TP HỒ CHÍ MINH 2022 ) TRƯỜNG ĐẠI HỌC TP HỒ CHÍ MINH KHOA KINH TẾ KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Đề tài Giải pháp hoàn thiện hoạt động cho vay có tài sản đảm bảo đối với khách hàng cá nhân tại ngân hàng Thương mại Cổ.
Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu là phân tích thực trạng cho vay bất động sản có tài sản đảm bảo cho khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam chi nhánh Bạc Liêu trong giai đoạn 2019 - 2021 Nghiên cứu sẽ đánh giá hoạt động cho vay này và đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình cho vay bất động sản có tài sản đảm bảo cho khách hàng cá nhân tại ngân hàng.
Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập số liệu được thực hiện bằng cách sử dụng các nguồn thông tin từ báo cáo của Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam chi nhánh Bạc Liêu, cùng với các tài liệu, bài báo và tạp chí chuyên đề liên quan đến ngân hàng đã được công bố.
Phương pháp phân tích số liệu được áp dụng thông qua việc so sánh, giúp đánh giá sự biến động và cung cấp cái nhìn tổng quan về tình hình hoạt động kinh doanh cũng như tình hình cho vay bất động sản có tài sản đảm bảo của ngân hàng.
Phương pháp so sánh bằng số tuyệt đối là cách phân tích hiệu quả các chỉ tiêu kinh tế thông qua phép trừ giữa trị số của kỳ phân tích và kỳ gốc Phương pháp này giúp xác định sự biến động của số liệu năm tính so với năm trước, từ đó tìm ra nguyên nhân và đề xuất các biện pháp khắc phục Công thức áp dụng là ∆y = y1 - y0, trong đó y0 là chỉ tiêu năm trước, y1 là chỉ tiêu năm sau, và ∆y là chênh lệch tăng, giảm của các chỉ tiêu.
Phương pháp so sánh bằng số tương đối là kết quả của phép chia giữa trị số kỳ phân tích và kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế, giúp làm rõ mức độ biến động của các chỉ tiêu trong một khoảng thời gian cụ thể Phương pháp này cho phép so sánh tốc độ tăng trưởng của các chỉ tiêu qua các năm và giữa các chỉ tiêu khác nhau, từ đó xác định nguyên nhân và đề xuất biện pháp khắc phục Công thức tính toán được sử dụng là ∆y = (y1 - y0) / y0, trong đó y0 là chỉ tiêu của năm trước và y1 là chỉ tiêu của năm sau, biểu thị tốc độ tăng trưởng của các chỉ tiêu kinh tế.
Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp
Bài khóa luận bao gồm ba chương, cùng với các phần quan trọng như lời cảm ơn, nhận xét của giảng viên hướng dẫn, phần mở đầu, kết luận, danh mục từ viết tắt, danh mục bảng, biểu đồ và danh mục tài liệu tham khảo.
Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạt động cho vay BĐS có tài sản đảm bảo đối với khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương mại;
Chương 2: Phân tích hoạt động cho vay BĐS có tài sản đảm bảo đối với khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương chi nhánh BLgiai đoạn 2019- 2021;
Chương 3 trình bày các giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động cho vay bất động sản có tài sản đảm bảo cho khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương chi nhánh BL trong giai đoạn 2019-2021 Các giải pháp này bao gồm cải tiến quy trình thẩm định, nâng cao chất lượng dịch vụ khách hàng, và phát triển các sản phẩm vay linh hoạt phù hợp với nhu cầu của khách hàng Ngoài ra, chương cũng nhấn mạnh tầm quan trọng của việc đào tạo nhân viên và ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý cho vay để tăng cường hiệu quả hoạt động.
Lời cầu thị
Do hạn chế về thời gian, nguồn lực và phạm vi nghiên cứu, một số nội dung của luận văn chỉ được trình bày theo logic hệ thống Để có những phân tích sâu sắc hơn và nâng cao tính khả thi của các giải pháp trong thực tế, cần thực hiện các nghiên cứu sâu hơn và cụ thể hơn trong các nghiên cứu tiếp theo.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY BĐS CÓ TÀI SẢN ĐẢM BẢO ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
Khái quát về bất động sản và hoạt động cho vay bất động sản có tài sản đảm bảo đối với khách hàng cá nhân
1.1.1 Khái niệm về hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân
Theo Thông tư 39/2016/TT-NHNN, cho vay được định nghĩa là hình thức cấp tín dụng, trong đó tổ chức tín dụng cung cấp một khoản tiền cho khách hàng để sử dụng cho mục đích cụ thể trong một khoảng thời gian nhất định, với cam kết hoàn trả cả gốc và lãi theo thỏa thuận.
Theo giáo trình Ngân hàng thương mại của trường Đại học Kinh tế Quốc dân, cho vay là hành động mà ngân hàng cung cấp tiền cho khách hàng với yêu cầu khách hàng phải hoàn trả cả gốc lẫn lãi trong một khoảng thời gian nhất định Ngân hàng có thể thực hiện cho vay bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản, và số tiền có thể được chuyển trực tiếp vào tài khoản của khách hàng hoặc tài khoản của người bán hàng cho khách hàng.
Khách hàng cá nhân bao gồm các cá nhân và pháp nhân đủ điều kiện vay vốn, với nhu cầu vay để phục vụ cho sản xuất kinh doanh hoặc tiêu dùng cá nhân.
Hoạt động cho vay của KHCN là hình thức mà ngân hàng chuyển nhượng quyền sở hữu vốn cho cá nhân hoặc hộ gia đình nhằm mục đích xây dựng, sửa chữa, hoặc mua nhà ở Điều này cũng bao gồm việc nhận quyền sử dụng hoặc sở hữu bất động sản của các cá nhân và hộ gia đình, với những điều kiện cụ thể được thỏa thuận trong hợp đồng.
1.1.2 Khái niệm về hoạt động cho vay có tài sản đảm bảo đối với khách hàng cá nhân
Theo khoản 1 Điều 295 Bộ luật Dân sự, tài sản bảo đảm là tài sản thuộc sở hữu của bên bảo đảm, ngoại trừ trường hợp cầm giữ tài sản hoặc bảo lưu quyền sở hữu Bên bảo đảm, theo khoản 1 Điều 3 Nghị định 21/2021, bao gồm người cầm cố, thế chấp, đặt cọc, ký cược, ký quỹ, bên mua trong hợp đồng mua bán tài sản có bảo lưu quyền sở hữu, bảo lãnh, hoặc tổ chức chính trị - xã hội ở cơ sở trong trường hợp tín chấp Tài sản bảo đảm được sử dụng để đảm bảo nghĩa vụ với người hoặc tổ chức khác thông qua các hình thức như cầm cố, thế chấp, đặt cọc, ký cược, ký quỹ.
Cho vay có tài sản đảm bảo là hình thức vay vốn dựa trên tài sản như cầm cố hoặc thế chấp Theo Thái Văn Đại và Nguyễn Văn Thép, tài sản đảm bảo cần đáp ứng một số điều kiện của ngân hàng: đầu tiên, tài sản phải có chứng nhận quyền sở hữu hợp pháp và thuộc quyền sở hữu của người vay hoặc người bảo lãnh Thứ hai, tài sản phải được phép chuyển nhượng; những tài sản không thể chuyển nhượng, như đất đai trong vùng quy hoạch, sẽ không đủ điều kiện làm đảm bảo tín dụng Cuối cùng, tài sản phải có khả năng chuyển nhượng để đảm bảo tính khả thi trong giao dịch.
1.1.3 Khái niệm về bất động sản
Theo nguồn: Cục quản lý nhà – Bộ Xây Dựng nghiện cứu và đưa ra các định nghĩa về bất động sản của các nước như sau:
Theo các Điều 517, 518 của Luật Dân sự Cộng hòa Pháp, Điều 86 của Luật Dân sự Nhật Bản, cùng với Điều 94 và 96 của Luật Dân sự Cộng hòa Liên bang Đức, bất động sản được định nghĩa là đất đai và các tài sản liên quan không thể tách rời với đất, được xác định bởi vị trí địa lý của nó.
Theo Luật Dân sự Cộng hòa Liên bang Nga năm 1994, bất động sản được định nghĩa là những đối tượng mà việc di chuyển sẽ làm giảm giá trị của chúng Luật này cũng liệt kê các tài sản không liên quan đến đất đai, bao gồm tàu biển, máy bay và phương tiện vũ trụ.
Theo Bộ luật Dân sự năm 2005 của nước Cộng hoà XHCN Việt Nam, tại Điều
Theo quy định tại Điều 174, bất động sản (BĐS) bao gồm các tài sản như: đất đai, nhà và công trình xây dựng gắn liền với đất, cũng như các tài sản liên quan đến nhà và công trình đó, cùng với các tài sản khác gắn liền với đất và các tài sản khác theo quy định của pháp luật.
Khái niệm bất động sản rất đa dạng và được quy định cụ thể bởi pháp luật của từng quốc gia Mỗi quốc gia sẽ xác định những loại tài sản nào thuộc về bất động sản và những tài sản nào được phân loại là động sản.
Bất động sản được định nghĩa là những tài sản không thể di chuyển, bao gồm đất đai cùng với các tài sản gắn liền với đất.
Đặc điểm của hoạt động cho vay có tài sản đảm bảo đối với khách hàng cá nhân 3
Cho vay có tài sản đảm bảo là một hình thức cho vay phổ biến trong các ngân hàng thương mại, mang lại lợi nhuận cao nhờ vào những đặc điểm nổi bật Sản phẩm này không chỉ giúp ngân hàng giảm thiểu rủi ro mà còn thu hút khách hàng nhờ vào các điều khoản linh hoạt và mức lãi suất cạnh tranh.
Khoản vay có tài sản đảm bảo thường có quy mô lớn hơn nhiều so với khoản vay tiêu dùng hoặc vay cho mục đích sản xuất kinh doanh.
Thời hạn của sản phẩm cho vay có tài sản đảm bảo thường kéo dài hơn so với các loại cho vay khác Cụ thể, một khoản vay có tài sản đảm bảo có thời hạn dài hơn từ 3 đến 4 lần so với khoản vay tiêu dùng hoặc vay phục vụ sản xuất kinh doanh.
Thứ ba, yếu tố đảm bảo bằng tài sản đảm bảo dùng thế chấp vay có tầm quan trọng trong việc đánh giá khoản vay.
Trong hoạt động cho vay có tài sản đảm bảo, một đặc điểm quan trọng là khả năng sử dụng tài sản hình thành từ vốn vay để thế chấp tại ngân hàng, điều này tạo ra lợi thế mà các sản phẩm cho vay khác không có.
Phân loại cho vay có tài sản đảm bảođối với khách hàng cá nhân
Phân loại cho vay có tài sản đảm bảo cho khách hàng cá nhân có thể thực hiện theo nhiều cách khác nhau Trong báo cáo này, tác giả sẽ trình bày dựa trên hai căn cứ chính.
Căn cứ vào sản phẩm cho vay
Ngân hàng VCB cung cấp ba sản phẩm cho vay chính, bao gồm cho vay mua nhà dự án, cho vay xây sửa nhà và cho vay mua nhà đất, nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng trong lĩnh vực bất động sản.
Căn cứ vào thời hạn tín dụng
Theo thông tư 39/2016/TT-NHNN, hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài được phân loại thành ba loại: tín dụng ngắn hạn, tín dụng trung hạn và tín dụng dài hạn Tín dụng ngắn hạn có thời hạn tối đa 1 năm, phù hợp với chu kỳ sản xuất và khả năng trả nợ của khách hàng Tín dụng trung hạn chủ yếu phục vụ cho việc đầu tư vào tài sản cố định, đổi mới công nghệ, mở rộng sản xuất và xây dựng các dự án lớn, với thời hạn cho vay từ 1 đến 5 năm.
Tín dụng ngắn hạn có thời gian vay từ 1 đến 5 năm, trong khi tín dụng dài hạn là khoản vay có thời hạn trên 5 năm, nhưng không vượt quá thời gian hoạt động còn lại của pháp nhân theo quyết định thành lập hoặc giấy phép Đối với cho vay các dự án đầu tư phục vụ đời sống, thời hạn tối đa là 20 năm.
Vai trò của hoạt động cho vay bất động sản có tài sản đảm bảo đối với khách hàng cá nhân
1.4.1 Đối với khách hàng cá nhân
Thứ nhất, khách hàng có được nguồn vốn từ phía ngân hàng cấp để mua hoặc tài trợ cho những dự án mà mình mong muốn có.
Mua nhà đất trả góp giúp khách hàng cân nhắc chi phí thuê nhà và khoản trả cho ngân hàng, từ đó trong thời gian dài, họ có thể sở hữu nhà và đất mà không phải chi ra quá nhiều tiền.
Khách hàng có thể giảm thiểu rủi ro khi mua nhà, đất chưa ra sổ bằng cách sử dụng sản phẩm tài chính từ ngân hàng Cụ thể, nếu khách hàng mua chung cư thế chấp bằng chính tài sản mua và ngân hàng tài trợ 70% vốn, họ sẽ giảm thiệt hại trong trường hợp dự án bị treo dù đã thanh toán 80% Việc này giúp khách hàng không phải gánh toàn bộ rủi ro, mà có thể chuyển một phần lớn rủi ro cho ngân hàng.
1.4.2 Đối với bên bán (Chủ đầu tư)
Trong nhiều trường hợp, người bán muốn bán nhà nhưng khách hàng không đủ vốn Ngân hàng đóng vai trò trung gian thanh toán, đảm bảo giao dịch mua bán diễn ra an toàn Việc này giúp bảo vệ quyền lợi của cả người bán và người mua, đồng thời giảm thiểu rủi ro trong quá trình chuyển tiền và sang tên tài sản.
Hoạt động cho vay có tài sản đảm bảo đóng vai trò quan trọng trong việc kết nối người bán, người mua và ngân hàng Qua ngân hàng, người bán có thể tiếp cận khách hàng tiềm năng mua bất động sản, trong khi người mua cũng có thể tìm kiếm bất động sản thông qua các dịch vụ mà ngân hàng cung cấp.
Cho vay có tài sản đảm bảo là hình thức cho vay có lãi suất cơ bản tương đương với các sản phẩm khác, nhưng trong dài hạn, lãi suất cho vay này thường cao hơn Điều này giúp ngân hàng thu được lợi nhuận lớn hơn từ các khoản vay có tài sản đảm bảo.
Ngân hàng có thể tăng cường huy động vốn thông qua hoạt động cho vay có tài sản đảm bảo, đặc biệt khi khách hàng mua nhà và thế chấp bằng chính tài sản đó Điều này không chỉ giúp ngân hàng thu hút thêm nguồn vốn từ khách hàng mà còn có thể phát sinh các khoản vay bổ sung cho mục đích sửa chữa hoặc trang trí nội thất căn nhà đã mua.
Ngoài việc thu lãi suất, ngân hàng còn có thể thu được các khoản phí từ dịch vụ thẻ thanh toán và quản lý tài khoản Đặc biệt, những khách hàng này có thể trở thành "nhà môi giới tài ba" giới thiệu khách hàng mới cho ngân hàng mà không tốn thêm chi phí.
Điều kiện cho vay đối với khách hàng cá nhân
Điều kiện vay vốn là các yêu cầu mà ngân hàng đặt ra cho người vay, nhằm xem xét và quyết định việc cho vay Để được ngân hàng chấp thuận vay vốn, khách hàng cần đáp ứng các điều kiện cơ bản theo Thông tư 39/2016 của NHNN.
Khách hàng được xác định là pháp nhân có năng lực pháp luật dân sự theo quy định pháp luật, hoặc là cá nhân từ 18 tuổi trở lên với đầy đủ năng lực hành vi dân sự Ngoài ra, khách hàng cũng có thể là cá nhân từ 15 đến dưới 18 tuổi, miễn là không bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự theo quy định Đối với khách hàng là pháp nhân và thể nhân trong nước, việc xác định năng lực pháp luật và năng lực hành vi là rất quan trọng.
+ Pháp nhân phải có pháp luật dân sự.
+ Cá nhân và chủ doanh nghiệp tư nhân phải có năng lực pháp luật hành vi dân sự.
Đại diện hộ gia đình và thành viên hợp doanh của công ty hợp doanh cần phải có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự Đối với khách hàng vay là pháp nhân và thể nhân nước ngoài, yêu cầu này cũng được áp dụng để đảm bảo tính hợp pháp trong các giao dịch.
Khách hàng là pháp nhân và thể nhân nước ngoài cần có năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật nước mà họ có quốc tịch Điều này cũng được quy định trong Bộ Luật Dân sự của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, các văn bản luật liên quan và các điều ước quốc tế mà Việt Nam tham gia ký kết.
- Nhu cầu vay vốn để sử dụng vào mục đích hợp pháp.
- Có dự án đầu tư, phương án sử dụng vốn khả thi.
- Có khả năng tài chính để trả nợ.
- Trường hợp khách hàng vay vốn của tổ chức tín dụng theo lãi suất hình tài chính minh bạch, lành mạnh.
Các điều kiện cho vay của ngân hàng có thể được điều chỉnh dựa trên đặc điểm hoạt động của từng khách hàng, tính chất của từng khoản vay, và bối cảnh kinh doanh trong từng giai đoạn khác nhau.
Quy trình cho vay đối với khách hàng cá nhân
Theo Thái Văn Đại và Nguyễn Văn Thép, quy trình vay vốn của ngân hàng bao gồm 6 bước [Nghiệp vụ kinh doanh ngân hàng thương mại, tr61-65] như sau:
Bước 1: Lập hồ sơ đề nghị vay vốn
Khách hàng vay vốn cần phải nộp vào ngân hàng hồ sơ bao gồm:
- Giấy đề nghị vay vốn.
- Hồ sơ pháp lý: Giấy phép kinh doanh, quyết định thành lập, các hồ sơ pháp lý có liên quan khác.
Khách hàng cần nộp hồ sơ chứng minh khả năng tài chính của mình bằng cách cung cấp các báo cáo tài chính từ những kỳ kinh doanh gần nhất.
Phương án sản xuất kinh doanh của khách hàng cần phải được tính toán kỹ lưỡng để đảm bảo hiệu quả kinh tế và kế hoạch kinh doanh khả thi Đồng thời, khách hàng cũng phải chứng minh được khả năng trả nợ dựa trên cơ sở của phương án kinh doanh đã đề ra.
Khi khách hàng vay vốn, việc sử dụng tài sản của mình làm đảm bảo tín dụng là điều cần thiết Để thực hiện điều này, khách hàng phải cung cấp các tài liệu liên quan chứng minh quyền sở hữu hợp pháp của tài sản.
Bước 2: Phân tích và thẩm định tín dụng để ra quyết định cho vay
Sau khi tiếp nhận hồ sơ vay vốn của khách hàng, ngân hàng sẽ tiến hành phân tích và thẩm định hồ sơ để ra quyết định cho vay.
Phân tích khả năng hiện tại và tiềm năng tương lai của khách hàng trong việc sử dụng vốn tín dụng bao gồm đánh giá khả năng hoàn trả và thu hồi vốn vay gốc lẫn lãi, từ đó xác định các rủi ro cho ngân hàng Bên cạnh đó, việc dự đoán khả năng kiểm soát rủi ro của khách hàng và đề xuất các biện pháp phòng ngừa nhằm hạn chế thiệt hại là rất quan trọng Phân tích tín dụng còn giúp kiểm tra tính chân thực của hồ sơ vay vốn, từ đó đánh giá thái độ trả nợ của khách hàng, làm cơ sở cho quyết định cho vay.
Theo quy định, khi ngân hàng nhận đủ hồ sơ vay vốn hợp lệ và thông tin cần thiết, ngân hàng có trách nhiệm thẩm định hồ sơ trong thời gian quy định Sau quá trình thẩm định, ngân hàng sẽ quyết định và thông báo cho khách hàng về việc cho vay hay không Nếu đồng ý cho vay, ngân hàng sẽ thông báo để khách hàng ký hợp đồng; nếu không, ngân hàng phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do từ chối cho vay.
Sau khi hoàn tất thẩm định, ngân hàng sẽ ký kết hợp đồng tín dụng với khách hàng, bao gồm các điều khoản quan trọng như hạn mức tín dụng - số tiền tối đa khách hàng có thể sử dụng trong thời gian nhất định, thời hạn tín dụng - khoảng thời gian khách hàng có quyền sử dụng số tiền vay, và lãi suất tín dụng - mức giá cho quyền sử dụng vốn, được xác định dựa trên quan hệ cung cầu và quy định pháp luật.
Sau khi ký hợp đồng tín dụng, ngân hàng sẽ giải ngân số tiền vay cho khách hàng theo đúng tiến độ đã thỏa thuận trong hợp đồng Việc giải ngân có thể được thực hiện qua nhiều hình thức khác nhau.
- Phát vay bằng tiền mặt trực tiếp cho người vay, việc giải ngân bằng tiền mặt tuân theo quy định hiện hành của NHNN.
- Tiền vay được chuyển trả trực tiếp cho đối tác bán hàng của người đi vay.
- Chuyển vào tài khoản của của khách hàng vay.
Bước 4: Kiểm tra giám sát
Kiểm tra giám sát là quy trình theo dõi và khuyến khích người vay sử dụng vốn đúng mục đích, đảm bảo hoàn trả nợ gốc và lãi đúng hạn Đồng thời, quá trình này cũng bao gồm việc thực hiện các biện pháp cần thiết nếu người vay không tuân thủ cam kết về sử dụng vốn và trả nợ.
Bước 5: Thu nợ gốc và lãi
Theo hợp đồng tín dụng, khách hàng có trách nhiệm chủ động thanh toán nợ ngân hàng đúng hạn Nếu không thực hiện nghĩa vụ này, ngân hàng sẽ tiến hành xử lý theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
Tiền lãi vay được thu hàng tháng hoặc một lần cùng với nợ gốc, tùy theo thỏa thuận giữa ngân hàng và khách hàng Đối với khoản vay theo hạn mức, lãi suất được tính và thu vào cuối tháng Nếu khách hàng không trả được lãi đúng hạn, ngân hàng sẽ ghi nhận lãi vào tài khoản ngoại bảng để thu hồi dần, không cộng lãi vào nợ gốc.
Riêng tiền lãi quá hạn cũng sẽ bị ngân hàng phạt theo một tỷ lệ nhất định, tùy thuộc vào qui định của từng ngân hàng.
Bước 6: Thanh lý hợp đồng tín dụng
Khi khách hàng hoàn tất việc thanh toán nợ gốc và lãi, ngân hàng sẽ tiến hành tất toán khoản vay, dẫn đến việc hợp đồng tín dụng không còn hiệu lực Đồng thời, ngân hàng cũng thực hiện giải chấp cho khách hàng nếu có sử dụng hình thức đảm bảo.
Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay có tài sản đảm bảo
Nền kinh tế của một quốc gia, dù phát triển hay suy thoái, đều tác động mạnh mẽ đến các hoạt động kinh tế, bao gồm cả cho vay có tài sản đảm bảo cho khách hàng cá nhân Sự biến động của nền kinh tế ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng cho vay và điều kiện tín dụng, từ đó ảnh hưởng đến quyết định vay mượn của người tiêu dùng.
NHTM chịu ảnh hưởng từ sự phát triển của nền kinh tế, khi nền kinh tế tăng trưởng, hoạt động cho vay có tài sản đảm bảo đối với KHCN cũng gia tăng, kéo theo nhu cầu vay tiền và sự cạnh tranh giữa các NHTM trở nên khốc liệt hơn Ngược lại, trong thời kỳ suy thoái hoặc khó khăn, hoạt động cho vay sẽ bị thu hẹp do chính sách thắt chặt tiền tệ của Chính Phủ tác động trực tiếp đến lãi suất cho vay của các NHTM.
Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại (NHTM), đặc biệt là cho vay có tài sản đảm bảo đối với khách hàng cá nhân (KHCN), phải tuân thủ các quy định nghiêm ngặt từ Ngân hàng Nhà Nước Tuy nhiên, môi trường pháp lý hiện tại còn thiếu hoàn thiện và đồng bộ, gây khó khăn cho NHTM trong việc linh hoạt trong cho vay, làm tăng rủi ro và ảnh hưởng tiêu cực đến quyền lợi của cả ngân hàng và khách hàng Điều này cản trở sự phát triển của hoạt động cho vay Do đó, cần thiết phải xây dựng một hành lang pháp lý chặt chẽ và đồng bộ để bảo vệ quyền lợi hợp pháp của các bên, từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho người vay yên tâm đầu tư, mua bán và xây dựng, sửa chữa nhà cửa.
Từ đó góp phần nâng cao hiệu quả cho vay của NHTM nói chung và cho vay có tài sản đảm bảo đối với KHCN nói riêng.
1.7.1.3 Môi trường văn hóa – xã hội
Các yếu tố văn hóa – xã hội như thói quen tiêu dùng và phong tục tập quán ảnh hưởng đến hiệu quả cho vay có tài sản đảm bảo của ngân hàng thương mại Ở những vùng có trình độ dân trí thấp, người dân thường không hiểu rõ lợi ích của sản phẩm vay và lo ngại về nợ nần, dẫn đến việc khó khăn trong quyết định vay vốn để đầu tư hoặc sửa chữa nhà ở Điều này tạo ra rào cản cho hoạt động cho vay của ngân hàng Ngược lại, ở những nơi có dân trí cao, người dân có tư duy cởi mở, mong muốn nâng cao chất lượng cuộc sống và thường xuyên tham gia vào các hoạt động đầu tư, từ đó thúc đẩy nhu cầu vay vốn để phát triển kinh tế và cải thiện đời sống.
Môi trường cạnh tranh ảnh hưởng lớn đến hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại (NHTM), đặc biệt là cho vay có tài sản đảm bảo đối với khách hàng cá nhân (KHCN) Sự xuất hiện của ngân hàng mới và việc mở rộng chi nhánh đã làm tăng cường độ cạnh tranh Cạnh tranh thúc đẩy các ngân hàng cải tiến sản phẩm và dịch vụ, đồng thời nâng cao chất lượng trang thiết bị và đào tạo nhân viên Tuy nhiên, cạnh tranh cũng có thể dẫn đến việc ngân hàng bỏ qua các điều kiện tín dụng cần thiết, làm tăng rủi ro và giảm chất lượng tín dụng Hơn nữa, sự phân chia thị trường cho vay có tài sản đảm bảo giữa nhiều ngân hàng gây khó khăn cho việc mở rộng thị trường của từng NHTM.
Khách hàng đóng vai trò quyết định trong hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại, đặc biệt là cho vay có tài sản đảm bảo đối với khách hàng cá nhân Một khách hàng có đạo đức tốt, tài chính vững mạnh và lịch sử quan hệ tích cực với các ngân hàng khác sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho ngân hàng trong việc ra quyết định cho vay, từ đó giảm thiểu rủi ro và tăng lợi nhuận Ngược lại, nếu khách hàng có tình hình tài chính không ổn định và lịch sử quan hệ kém, ngân hàng có thể từ chối cho vay để bảo vệ an toàn cho nguồn vốn.
1.7.2.1 Nguồn vốn của ngân hàng Đối tượng kinh doanh của ngân hàng là tiền tệ nên quy mô vốn và tình hình tài chính của ngân hàng đóng vai trò quan trọng Ngân hàng không thể mở rộng bất cứ sản phẩm dịch vụ nào nếu quy mô vốn không thể đáp ứng đủ Mặt khác, quy mô vốn cũng ảnh hưởng đến việc hiện đại hoá ngân hàng và tăng uy tín của ngân hàng trên thị trường.
1.7.2.2 Năng lực quản lý của cán bộ ngân hàng
Trình độ chuyên môn cao và khả năng phân tích, phán đoán của cán bộ quản lý là yếu tố quyết định khả năng cạnh tranh của ngân hàng Đặc biệt, việc mở rộng hoạt động tín dụng cá nhân phụ thuộc vào năng lực của cán bộ tín dụng, những người trực tiếp giao dịch và đề xuất cải tiến sản phẩm, dịch vụ Do đó, ban lãnh đạo cần xây dựng chính sách khuyến khích sáng tạo và phát huy năng lực lao động của đội ngũ cán bộ tín dụng, chú trọng đến việc khen thưởng và động viên hợp lý.
Các chỉ tiêu dùng để đánh giá tình hình cho vay có tài sản đảm bảo đối với khách hàng cá nhân
1.8.1 Tỷ lệ dư nợ cho vay có tài sản đảm bảo trên tổng dư nợ
Tỷ lệ dư nợ cho vay CTSĐB trên tổng dư nợ (%) =
Dư nợ cho vay CTSĐB Tổng dư nợ ×
Chỉ tiêu này thể hiện tỷ lệ dư nợ cho vay có tài sản đảm bảo so với tổng dư nợ của ngân hàng, phản ánh quy mô cho vay có tài sản đảm bảo Tỷ lệ này càng cao và tăng dần cho thấy ngân hàng đang chú trọng đến hoạt động cho vay bất động sản.
1.8.2 Tỷ lệ dư nợ cho vay có tài sản đảm bảo trên tổng vốn huy động
Tỷ lệ dư nợ cho vay CTSĐB trên tổng vốn huy động (%)
Tổng dư nợ CTSĐB Tổng vốn huy động ×
Chỉ tiêu này được sử dụng để đánh giá mức độ tập trung vốn của ngân hàng vào hoạt động cho vay có tài sản đảm bảo Mức chỉ tiêu càng cao, cho thấy ngân hàng càng chú trọng vào việc cho vay dựa trên tài sản đảm bảo.
1.8.3 Hệ số thu nợ cho vay có tài sản đảm bảo
Doanh số thu nợ CTSĐB
Hệ số thu nợ cho vay CTSĐS (%)
= Doanh số cho vay CTSĐB ×100%
Chỉ tiêu này đánh giá hiệu quả thu hồi nợ từ các khoản vay có tài sản đảm bảo của ngân hàng, phản ánh số vốn ngân hàng thu được trong một khoảng thời gian nhất định dựa trên doanh số cho vay có tài sản đảm bảo.
1.8.4 Tỷ lệ nợ xấu cho vay có tài sản đảm bảo
Tổng nợ xấu cho vay CTSĐB
Tỷ lệ nợ xấu cho vay CTSĐB (%)
Tổng dư nợ cho vay CTSĐB ×100%
Chỉ tiêu này phân tích chất lượng tín dụng có tài sản đảm bảo tại ngân hàng, đồng thời đánh giá khả năng quản lý tín dụng trong việc cho vay và thu hồi nợ Tỷ lệ nợ xấu cao cho thấy chất lượng tín dụng có tài sản đảm bảo kém, trong khi tỷ lệ thấp phản ánh sự quản lý hiệu quả hơn của ngân hàng.
Khái quát chung về thị trường bất động sản tại Việt Nam trong các năm qua 12
Trong 10 năm qua, thị trường bất động sản (TTBĐS) Việt Nam đã trải qua nhiều giai đoạn phát triển khác nhau Từ năm 2013-2014, kinh tế vĩ mô cải thiện và lãi suất thấp đã giúp TTBĐS phục hồi dần Giai đoạn 2015-2016 chứng kiến sự đa dạng hóa sản phẩm bất động sản, phục vụ nhu cầu của cả thị trường bình dân và cao cấp Đến giai đoạn 2017-2019, thị trường trở về thế cân bằng, thu hút sự quan tâm từ các nhà đầu tư và người mua trong nước.
Thị trường bất động sản Việt Nam hiện đã đạt cấp độ 3, tức là cấp độ tiền tệ hóa, và đang tiến vào giai đoạn đầu của cấp độ 4, liên quan đến tài chính hóa.
Năm 2019, thị trường bất động sản Việt Nam chứng kiến sự phát triển đa dạng với sự quan tâm từ các nhà đầu tư, không chỉ ở phân khúc nhà ở mà còn ở văn phòng và bán lẻ Sự gia tăng lượng du khách quốc tế đã thúc đẩy sự phát triển của thị trường du lịch Nguồn cung bất động sản dồi dào, tập trung vào các dự án lớn, tạo nên một thị trường ổn định mà không có sự tăng giá đột biến Các thành phố thu nhỏ với dịch vụ đầy đủ và hạ tầng đồng bộ, như Vinhomes Central Park, ngày càng được ưa chuộng.
BĐS công nghiệp và BĐS thương mại đang phát triển mạnh mẽ nhờ vào cơ hội từ chiến tranh thương mại Mỹ - Trung và Hiệp định Đối tác Toàn Diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP) có hiệu lực từ cuối năm 2018 Hai yếu tố này đã trở thành đòn bẩy cho phân khúc BĐS công nghiệp, khi nhiều doanh nghiệp đa quốc gia chuyển nhà máy sản xuất sang Việt Nam để tận dụng lợi ích thuế quan khi xuất khẩu sang các nước thành viên CPTPP, chủ yếu tập trung vào các khu công nghiệp phía Nam.
Theo khảo sát của Vietnam Report năm 2020, khách hàng đang ưu tiên đầu tư vào đất nền, với 62,77% người tham gia lựa chọn hình thức này Tiếp theo, 34,89% khách hàng chọn căn hộ cho thuê, trong khi 28,09% đầu tư vào chung cư Chỉ khoảng 10% khách hàng quan tâm đến hình thức Shophouse hoặc trung tâm thương mại.
Thị trường bất động sản Việt Nam, mặc dù có sự thay đổi trong cơ cấu, vẫn chứng kiến sự tăng trưởng ổn định ở phân khúc nhà ở Nguyên nhân chính là do nhu cầu về nhà ở ít bị ảnh hưởng bởi dịch Covid-19, khi mà việc mua nhà thường dựa trên kế hoạch sinh hoạt lâu dài Điều này dẫn đến tình trạng khan hiếm căn hộ giá rẻ Thêm vào đó, Việt Nam duy trì tốc độ tăng trưởng ổn định trong thời kỳ đại dịch, khiến nhu cầu về nhà ở vẫn cao Công nghệ cũng đóng vai trò quan trọng trong hành vi mua sắm của người tiêu dùng, với nhiều dự án áp dụng các giải pháp hiện đại như thang máy AI nhận diện khuôn mặt và hệ thống an ninh đa lớp 24/7.
Năm 2020, xu hướng chuyển dịch đầu tư sang các thị trường lân cận trở nên rõ rệt, khi quỹ đất tại Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh ngày càng khan hiếm Các doanh nghiệp đang chuyển hướng phát triển sang các tỉnh như Hòa Bình, Ninh Thuận, Kiên Giang, với sự phát triển của du lịch ven biển, shophouse và condotel Đến năm 2021, thị trường bất động sản nổi bật với tình trạng sốt đất diễn ra trên toàn quốc, dẫn đến mất cân đối cung – cầu Nguyên nhân chính bao gồm thông tin quy hoạch và phát triển hạ tầng, dòng vốn đầu tư nước ngoài gia tăng, và sự thao túng giá của giới đầu nậu, cò đất.
Giá nhà tại Việt Nam tăng cao do sự gia tăng giá vật liệu xây dựng, với chi phí đất và xây dựng chiếm tỷ lệ lớn trong tổng giá thành Cụ thể, chi phí đất chiếm 15% đối với chung cư, 30% với nhà phố và 50% với biệt thự, trong khi chi phí xây dựng chiếm khoảng 60% Điều này dẫn đến việc giá nhà trong năm 2021 tăng từ 10-15% so với năm 2020 Mặc dù kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp bất động sản không quá nổi bật, nhưng dòng tiền lớn đổ vào thị trường đã làm tăng giá cổ phiếu trong ngành Năm 2021 cũng chứng kiến sự ra đời của nhiều luật mới liên quan đến bất động sản, nhằm đảm bảo tính đồng bộ trong hệ thống pháp luật, bao gồm Luật Đầu tư, Luật Kinh doanh BĐS và Luật Nhà ở.
Hoạt động cho vay có tài sản đảm bảo của ngân hàng thương mại chịu sự chi phối của các quy định và chính sách từ ngân hàng nhà nước Trong chương 1, bài viết đã trình bày khái quát về hoạt động này, bao gồm vai trò và đặc điểm nổi bật Tuy nhiên, hoạt động cho vay còn bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố khách quan và chủ quan khác Để đánh giá hiệu quả của hoạt động cho vay có tài sản đảm bảo đối với khách hàng cá nhân, chương 2 đã đề xuất một số công thức đánh giá cụ thể Đồng thời, bài viết cũng đã tổng hợp tình hình thị trường tài sản đảm bảo trong những năm gần đây để cung cấp cái nhìn sâu sắc hơn về thực trạng trong chương 2.
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG CHO VAY BĐS CÓ TÀI SẢN ĐẢM BẢO ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG CHI NHÁNH BẠC LIÊU GIAI ĐOẠN 2019-2021 (VIETCOMBANK)
Tổng quan về Ngân hàng TMCP Ngoại Thương chi nhánh Bạc Liêu
Tên đầy đủ bằng tiếng việt: Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại Thương Việt Nam
Tên gọi tắt bằng tiếng việt: Vietcombank
Tên bằng tiếng anh: Joint Stock Commercial Bank For Foreign Trade Of Vietnam
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh với mã số doanh nghiệp 0103024468 được cấp bởi Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hà Nội vào ngày 2 tháng 6 năm 2008 Mã số doanh nghiệp 0100112437 đã được cấp đổi lần thứ 13 vào ngày 16 tháng 1 năm 2019.
Giấy phép số 138 / GP - NHNN ngày 23 tháng 5 năm 2008 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Vốn điều lệ: 47.325.165.710.000 đồng (tính đến ngày 31/12/2021)
Địa chỉ trụ sở chính: 198 Trần Quang Khải, Hoàn Kiếm, Hà Nội, Việt Nam.
Website: https://portal.vietcombank.com.vn/
2.1.2 Quá trình hình thành và phát triển
Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - chi nhánh Bạc Liêu (Vietcombank Bạc Liêu) chính thức hoạt động từ ngày 19/09/2011, được nâng cấp từ Phòng giao dịch thuộc Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - chi nhánh Sóc Trăng Đây là chi nhánh thứ 75 trong hệ thống Vietcombank và là chi nhánh thứ 13 tại khu vực miền Tây Nam bộ, với trụ sở đặt tại số 14-15 lô B, đường Bà Triệu, phường 3, thành phố Bạc Liêu, tỉnh Bạc Liêu.
Vietcombank BL sẽ cung cấp cho thị trường và các thành phần kinh tế địa phương hầu hết các dịch vụ ngân hàng hiện đại mà Vietcombank đang cung cấp, nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng.
Chúng tôi cung cấp dịch vụ cho vay trong tất cả các lĩnh vực sản xuất kinh doanh mà pháp luật không cấm, tuân thủ các quy định của nhà nước Ngoài ra, chúng tôi cũng cho vay theo ủy thác từ cá nhân và tổ chức trong và ngoài nước.
- Thanh toán quốc tế: thư tín dụng L/C, chuyển tiền, nhờ thu, kiều hối_ moneygram.
Vietcombank, ngân hàng hàng đầu tại Việt Nam trong lĩnh vực thẻ, cung cấp nhiều sản phẩm thẻ đa dạng như thẻ tín dụng quốc tế và thẻ ghi nợ Tất cả các sản phẩm thẻ của Vietcombank đều cho phép khách hàng thanh toán hàng hóa và dịch vụ, cũng như rút tiền mặt cả trong nước (đối với thẻ nội địa) và nước ngoài (đối với thẻ quốc tế).
Vietcombank cung cấp nhiều dịch vụ ngân hàng đa dạng như bảo lãnh trong nước, chuyển tiền trong nước, kinh doanh ngoại tệ, dịch vụ ngân quỹ, thu chi hộ, xác nhận khả năng tài chính và ngân hàng điện tử Ngân hàng đặc biệt chú trọng đến việc mở rộng các hoạt động phục vụ khách hàng là doanh nghiệp vừa và nhỏ, đồng thời hướng đến cá nhân, công ty liên doanh và doanh nghiệp nước ngoài Vietcombank cũng tích cực hoạt động trong các khu chế xuất, khu công nghiệp và các ngành nghề truyền thống tại địa phương và các vùng lân cận.
2.1.3 Triết lý, tầm nhìn, sứ mệnh và giá trị cốt lõi
Luôn đặt mình vào vị trí đối tác để thấu hiểu, chia sẻ và giải quyết tốt nhất công việc.
2.1.3.2 Tầm nhìn Đến năm 2030, VCB sẽ trở thành ngân hàng số 1 tại Việt Nam, một trong 100 ngân hàng lớn nhất khu vực châu Á, một trong 300 tập đoàn tài chính ngân hàng lớn nhất thế giới, một trong 1000 doanh nghiệp niêm yết lớn nhất toàn cầu có đóng góp lớn vào sự phát triển của Việt Nam.
Ngân hàng hàng đầu vì Việt Nam thịnh vượng.
Sáng tạo (Innovative) để mang lại những giá trị thiết thực cho khách hàng.
Phát triển không ngừng (Continuous) hướng tới mục tiêu mở rộng danh mục khách hàng, là nguồn tài sản quý giá nhất và đáng tự hào nhất của Vietcombank.
Lấy sự Chu đáo - Tận tâm (Caring) với khách hàng làm tiêu chí phấn đấu.
Kết nối rộng khắp (Connected) để xây dựng một ngân hàng quốc gia sánh tầm với khu vực và thế giới.
Luôn nỗ lực tìm kiếm sự Khác biệt (Individual) trên nền tảng chất lượng và giá trị cao nhất.
Đề cao tính An toàn, bảo mật (Secure) nhằm bảo vệ tối đa lợi ích của khách hàng, cổ đông.
2.1.4 Cơ cấu tổ chức, chức năng và nhiệm vụ
Tổng số cán bộ, nhân viên của Vietcombank BLlà 65 người, được tổ chức thành các bộ phận sau:
Sơ đồ 2.1: Bộ máy tổ chức Vietcombank CN Bạc Liêu
Nguồn: Phòng hành chính nhân sự Vietcombank CN Bạc Liêu
Ban lãnh đạo của chi nhánh bao gồm một Giám đốc và một Phó giám đốc, có trách nhiệm chỉ đạo và điều hành hoạt động Khi gặp phải các vấn đề vượt quá quyền hạn của các phòng ban, ban lãnh đạo sẽ can thiệp để giải quyết và đưa ra các biện pháp tối ưu nhất, nhằm đảm bảo lợi ích cho ngân hàng và khách hàng.
Nhân viên quan hệ khách hàng đảm nhiệm toàn bộ quy trình vay vốn, bao gồm tiếp nhận yêu cầu, hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ, thẩm định và hoàn tất thủ tục vay Họ cũng theo dõi tình hình khách hàng sau khi đã cho vay để đảm bảo sự hài lòng và hỗ trợ kịp thời.
Trưởng phòng nhóm tín dụng có trách nhiệm phân công cán bộ tín dụng xử lý hồ sơ vay vốn dựa trên khả năng từng nhân viên Việc phân công này cũng phụ thuộc vào giá trị khoản vay, xác định cấp quyết định cho vay Do hoạt động tín dụng mang lại lợi nhuận cao cho ngân hàng, cán bộ tín dụng cần phải có năng lực chuyên môn vững vàng.
Phòng Hành chính nhân sự đóng vai trò quan trọng trong việc tổ chức và sắp xếp đội ngũ cán bộ cho các phòng ban, đồng thời quản lý giờ giấc làm việc của nhân viên Nhiệm vụ của phòng bao gồm lưu trữ và giao nhận công văn đến và đi một cách đầy đủ, kịp thời và chính xác Bên cạnh đó, phòng cũng chịu trách nhiệm quản lý, sửa chữa và bảo dưỡng tài sản, tạo ra môi trường thuận lợi cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Phòng dịch vụ khách hàng đóng vai trò quan trọng trong việc giao dịch với khách hàng, bao gồm nhận mở sổ tiết kiệm (có kỳ hạn và không kỳ hạn), thực hiện các giao dịch trên tài khoản thanh toán, và các nghiệp vụ chuyển đổi ngoại tệ Giao dịch viên cũng tham gia vào hoạt động kinh doanh, mua bán ngoại tệ theo quy định của ngân hàng, cũng như thực hiện yêu cầu thanh toán ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu Họ còn tiếp nhận và hướng dẫn khách hàng sử dụng thẻ ATM, đảm bảo khách hàng nhận được dịch vụ tốt nhất.
Phòng Kế toán chịu trách nhiệm quản lý chứng từ và sổ sách kế toán cho các hoạt động của chi nhánh một cách kịp thời, chính xác và đầy đủ Phòng thực hiện kết quỹ cuối ngày, nộp ngân sách theo quy định, và hạch toán, theo dõi thu chi nội bộ, tài sản cố định, cùng vốn bằng tiền Đồng thời, phòng cũng kiểm tra và giám sát việc thu chi đúng nguyên tắc, thực hiện nghiệp vụ liên ngân hàng, lập báo cáo thống kê kế toán theo quy định, nắm bắt tình hình biến động tài chính, và xây dựng cân đối vốn cũng như việc sử dụng vốn hiệu quả.
Tổ kiểm tra, giám sát tuân thủ có nhiệm vụ giám sát và kiểm tra các hoạt động kinh doanh của chi nhánh, đảm bảo tuân thủ quy định của Ngân hàng Nhà nước và Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam Tổ cũng xử lý các vấn đề liên quan đến máy móc, thiết bị, cài đặt và viết chương trình nội bộ, đồng thời bảo mật thông tin khách hàng.
2.2 Kết quả hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương chi nhánh BLqua các năm 2019 – 2021
quả Kết hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương chi nhánh BLqua các năm 2019 – 2021
2019-2021 Đơn vị tính: Triệu đồng
Thu nhập từ lãi 263.531 357.937 415.959 94.406 35,82 58.022 16,21 Thu nhập ngoài lãi 19.836 14.914 16.602 -4.922 -24,81 1.688 11,32
Chi phí từ lãi 184.644 262.191 320.291 77.547 42,00 58.100 22,16 Chi phí ngoài lãi 40.532 46.269 53.783 5.737 14,16 7.514 16,24
Nguồn: Phòng kế toán tại Vietcombank CN Bạc Liêu 2.2.1 Thu nhập
Thu nhập là một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hoạt động của ngân hàng, phản ánh tổng doanh thu từ lãi tín dụng, dịch vụ và các hoạt động khác trong năm Nguồn thu của ngân hàng chủ yếu đến từ hoạt động tín dụng, trong khi các ngân hàng thương mại gần đây đã chú trọng nâng cao chất lượng dịch vụ để gia tăng lợi nhuận Theo bảng 2.1, thu nhập của ngân hàng từ năm 2019 đến 2021 tăng ổn định, với năm 2020 đạt 372,851 triệu đồng, tăng 31,52% so với 2019, và năm 2021 đạt 432,561 triệu đồng, tăng 16,01% so với 2020 Sự gia tăng này là kết quả của nhu cầu vay vốn tăng cao và nỗ lực mở rộng tín dụng, đa dạng hóa hình thức cho vay, cùng với việc quản lý tín dụng và thu hồi nợ hiệu quả, tạo lòng tin cho khách hàng và thu hút thêm nhiều khách hàng hơn.
Trong giai đoạn 2019-2021, thu nhập từ lãi của ngân hàng tăng trưởng mạnh, với năm 2020 đạt 357.937 triệu đồng, tăng 35,82% so với năm 2019, và năm 2021 đạt 415.959 triệu đồng, tăng 16,21% so với năm 2020, nhờ vào việc phát triển khách hàng E-banking Ngược lại, thu nhập ngoài lãi chủ yếu từ các dịch vụ thanh toán và kinh doanh ngoại tệ lại giảm không liên tục, năm 2020 chỉ đạt 14.914 triệu đồng, giảm 21,81% so với năm 2019, và năm 2021 đạt 16.602 triệu đồng, tăng 11,32% so với năm 2020, cho thấy ngân hàng chưa khai thác hết tiềm năng từ nguồn thu này Nguyên nhân chính là do ngân hàng tập trung vào hoạt động tín dụng, trong khi các hoạt động ngoại hối chiếm tỷ trọng nhỏ Tuy nhiên, với sự phát triển mạnh mẽ của hoạt động xuất nhập khẩu trong tương lai, đặc biệt là trong lĩnh vực thủy sản, ngân hàng cần chú trọng vào các dịch vụ ít tốn chi phí nhưng mang lại nguồn thu ổn định và hạn chế rủi ro.
Ngân hàng là một tổ chức có chi phí hoạt động kinh doanh cao, bao gồm các khoản chi phí huy động vốn, chi phí nhân viên, chi phí hoạt động và các khoản trích lập dự phòng Việc kiểm soát tốt các khoản chi phí này là yếu tố quan trọng để đảm bảo kết quả kinh doanh hiệu quả cho ngân hàng.
Nhìn vào bảng 2.1 tác giả nhận thấy chi phí giai đoạn 2019-2021 tăng cao, năm
2020 đạt 308.460 triệu đồng tương đương tăng 36,99% so với năm 2019, đến năm
2021 đạt 374.075 triệu đồng tương đương tăng 21,27% so với năm 2020.
Chi phí lãi vay chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí của ngân hàng, với mức tăng đáng kể qua các năm: năm 2020 đạt 262,191 triệu đồng, tăng 42% so với năm 2019, và năm 2021 đạt 320,291 triệu đồng, tăng 22,16% so với năm 2020 Chi phí này chủ yếu xuất phát từ việc chi trả lãi cho các khoản tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi thanh toán và các nguồn vốn huy động khác Tuy nhiên, tỷ lệ tăng của chi phí lãi vay nhanh hơn nhiều so với nguồn vốn huy động, cho thấy hiệu quả huy động vốn của ngân hàng chưa cao Để đáp ứng nhu cầu vay vốn của khách hàng, ngân hàng đã tăng lãi suất huy động và phát triển nhiều sản phẩm tiết kiệm đa dạng, đồng thời mở rộng thị trường và giới thiệu nhiều dịch vụ mới, dẫn đến tổng chi phí gia tăng qua các năm.
Chi phí ngoài lãi mặc dù chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng chi phí nhưng đã tăng dần qua các năm, với 46.269 triệu đồng vào năm 2020, tăng 14,16% so với năm 2019, và đạt 53.783 triệu đồng vào năm 2021, tăng 16,24% so với năm 2020 Các khoản chi này chủ yếu đến từ hoạt động tín dụng như thẩm định hồ sơ, chăm sóc khách hàng, lương thưởng cho nhân viên, tổ chức lễ tết và chi phí hoạt động chung của chi nhánh Sự gia tăng chi phí ngoài lãi phản ánh sự mở rộng hoạt động của ngân hàng, tuy nhiên cần phải điều chỉnh chi phí hợp lý; nếu chi phí tăng nhanh hơn thu nhập, điều đó cho thấy hoạt động kinh doanh của ngân hàng chưa thực sự hiệu quả.
Lợi nhuận là chỉ tiêu quan trọng đánh giá chất lượng kinh doanh của ngân hàng thương mại (NHTM) Nó không chỉ cung cấp nguồn vốn bổ sung cho hoạt động kinh doanh mà còn giúp duy trì và phát triển trong tương lai Hơn nữa, lợi nhuận còn nâng cao uy tín của ngân hàng trong mắt khách hàng và gia tăng thị phần mà ngân hàng chiếm lĩnh.
Trong giai đoạn 2019 - 2021, Vietcombank B đã đạt được những kết quả tích cực nhưng lợi nhuận tăng trưởng chưa ổn định Mặc dù thu nhập và chi phí đều tăng, tỷ lệ tăng lợi nhuận không cao Năm 2020, thu nhập tăng trưởng mạnh nhưng chi phí tăng cao hơn, dẫn đến lợi nhuận chỉ tăng khiêm tốn 15,12% so với năm 2019 Đến năm 2021, lợi nhuận trước thuế giảm mạnh 9,17% so với năm 2020 do chi phí ngoài lãi tăng cao hơn Để cải thiện chi phí trong giai đoạn này, chi nhánh cần điều chỉnh cơ chế hoạt động và tăng cường nguồn thu nhập ngoài lãi, không chỉ tập trung vào hoạt động tín dụng.
Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay có tài sản đảm bảo tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương chi nhánh Bạc Liêu
Trong những năm qua, Bạc Liêu đã ghi nhận tốc độ phát triển kinh tế cao trong vùng đồng bằng sông Cửu Long, với tốc độ tăng trưởng bình quân đạt 7,16%/năm giai đoạn 2016-2020 Tổng sản phẩm trong tỉnh (GRDP) bình quân đầu người đạt 54,37 triệu đồng, cùng với tổng vốn đầu tư toàn xã hội đạt 28.500 tỷ đồng và kim ngạch xuất khẩu đạt 785,1 triệu USD Sản lượng lúa và thủy sản lần lượt đạt 1,15 triệu tấn và 400.000 tấn, với 100% số xã đạt tiêu chí nông thôn mới Kinh tế phát triển nhanh chóng đã nâng cao mức sống của người dân, đồng thời tạo ra nhu cầu lao động gia tăng, thu hút người dân từ nơi khác đến sinh sống và làm việc Điều này đã làm tăng nhu cầu về tài sản đảm bảo, ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động cho vay có tài sản đảm bảo của các ngân hàng thương mại, đặc biệt là Ngân hàng TMCP Ngoại Thương – Chi nhánh Bạc Liêu.
Môi trường pháp lý chưa hoàn chỉnh tại tỉnh Bạc Liêu ảnh hưởng mạnh đến tình hình cho vay có tài sản đảm bảo của các ngân hàng thương mại Dù UBND tỉnh đã chỉ đạo công khai quy trình liên quan đến đất đai để tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp và nhà đầu tư, thời gian giải quyết thủ tục hành chính vẫn chưa đạt yêu cầu Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) năm 2020 của Bạc Liêu đứng ở vị trí thấp nhất cả nước, cho thấy môi trường kinh doanh chưa thực sự hấp dẫn Điều này khiến các nhà đầu tư bất động sản ngại giao dịch, dẫn đến doanh số cho vay có tài sản đảm bảo đối với khách hàng cá nhân của các ngân hàng thương mại trong tỉnh bị hạn chế.
2.3.1.3 Môi trường văn hóa – xã hội
Kinh tế tỉnh Bạc Liêu chủ yếu dựa vào nông nghiệp, đặc biệt là trồng lúa và nuôi trồng thủy hải sản, dẫn đến nhu cầu vốn cho sản xuất ngày càng tăng Đồng thời, tỉnh cũng chú trọng phát triển du lịch, làm gia tăng số lượng cá nhân và hộ gia đình kinh doanh dịch vụ Nhu cầu vay vốn để thanh toán hàng hóa và lương nhân viên cũng vì thế mà tăng cao Người dân thường ưu tiên vay vốn để kinh doanh thay vì mua bất động sản, do nuôi tôm cá là ngành nghề truyền thống quen thuộc, dễ dàng tiếp cận vốn nhỏ Hơn nữa, với xu hướng “ăn chắc mặc bền”, người dân ngần ngại vay nợ ngân hàng với số tiền lớn vì lo ngại về khả năng thanh toán khi mùa màng không ổn định Từ đó, có thể thấy rằng yếu tố văn hóa - xã hội ảnh hưởng lớn đến việc vay vốn có tài sản đảm bảo trong lĩnh vực khoa học công nghệ tại tỉnh Bạc Liêu.
Hiện nay, Vietcombank chi nhánh Bạc Liêu phải đối mặt với sự cạnh tranh từ nhiều ngân hàng như Agribank, OCB, Eximbank, BIDV và Vietinbank, những đối thủ này cung cấp các sản phẩm và dịch vụ tương tự như huy động vốn linh hoạt, thanh toán dịch vụ, và chuyển tiền qua Internet Mặc dù các ngân hàng này có lãi suất và phí cạnh tranh, chất lượng dịch vụ lại khác nhau, trong đó Vietcombank Bạc Liêu nổi bật với uy tín và doanh thu cao nhất trong tỉnh Để giữ chân khách hàng trung thành và thu hút khách hàng mới, Vietcombank cần tận dụng mối quan hệ hiện có với khách hàng, đồng thời nâng cao chất lượng dịch vụ của mình.
Trên địa bàn tỉnh BL, hiện chưa có ngân hàng 100% vốn nước ngoài, nhưng số lượng ngân hàng nước ngoài có văn phòng đại diện và cổ phần tại các ngân hàng nội địa đang gia tăng Điều này cho thấy rằng trong tương lai, số ngân hàng 100% vốn nước ngoài sẽ tăng lên Để đối phó với những thách thức này, ngân hàng cần xây dựng một nền tảng vững chắc, bởi thương hiệu cá nhân, uy tín và sự thân thuộc của ngân hàng là những yếu tố quan trọng đối với người nông thôn miền Tây.
Ngành ngân hàng đặc trưng bởi sự tương tác giữa các cá nhân, tổ chức kinh tế và ngân hàng thương mại, nơi họ vừa là người mua dịch vụ, vừa là người bán sản phẩm tài chính Sự đối lập giữa yêu cầu lãi suất cao từ người bán và mong muốn chi phí thấp từ người mua tạo ra áp lực lớn cho ngân hàng Để thành công, ngân hàng cần thu hút nguồn vốn với chi phí thấp trong khi vẫn đảm bảo hiệu quả sử dụng vốn và lợi nhuận cao Nếu huy động vốn nhiều nhưng giải ngân ít do nhu cầu vay thấp, ngân hàng sẽ gặp khó khăn trong việc sinh lãi và trả lại tiền cho khách hàng gửi tiền, từ đó đặt ra thách thức trong việc định hướng và xây dựng chiến lược hoạt động trong tương lai.
2.3.2.1.Nguồn vốn của ngân hàng
Nguồn vốn của ngân hàng thương mại, đặc biệt là tại Vietcombank, chủ yếu đến từ tiền gửi ngắn hạn từ 3 đến 12 tháng, trong khi nhu cầu vay vốn có tài sản đảm bảo lại chủ yếu là trung và dài hạn Điều này dẫn đến việc nguồn vốn trung và dài hạn chỉ chiếm 30% tổng nguồn vốn của ngân hàng Hơn nữa, Ngân hàng Nhà nước quy định rằng ngân hàng thương mại chỉ được sử dụng 30% - 40% vốn ngắn hạn để cho vay trung và dài hạn Sự mất cân đối trong cơ cấu vốn này là một trong những nguyên nhân chính hạn chế quy mô cho vay có tài sản đảm bảo.
2.3.2.2 Năng lực quản lí của cán bộ ngân hàng
Cán bộ ngân hàng cần tiến hành thẩm định khách hàng để thu thập thông tin và đánh giá khả năng tài chính một cách toàn diện Quyết định cho vay chính xác đòi hỏi việc đánh giá khách hàng qua các chỉ tiêu định tính và định lượng, xếp loại và lưu trữ thông tin khách hàng Cán bộ tín dụng phải xem xét các rủi ro có thể xảy ra và ảnh hưởng trong tương lai để xác định khả năng hoàn trả khoản vay Công việc này yêu cầu người ra quyết định phải nhận diện chính xác khả năng tài chính thực tế của khách hàng và mức độ rủi ro chấp nhận Năng lực quản lý của cán bộ quản lý như trưởng phòng hay giám đốc cũng đóng vai trò quan trọng trong hoạt động cho vay có tài sản đảm bảo của ngân hàng.
2.4 Phân tích hoạt động cho vay BĐS có tài sản đảm bảo đối với khách hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam chi nhánh Bạc Liêu
2.4.1 Phân tích điều kiện cho vay và tình hình huy động vốn tại Vietcombank chi nhánh Bạc Liêu
2.4.1.1 Phân tích điều kiện cho vay tại Vietcombank chi nhánh Bạc Liêu Đối tượng cho vay
Khách hàng vay vốn mua nhà tại Việt Nam bao gồm công dân Việt Nam và người nước ngoài có hộ khẩu thường trú hoặc KT3, trong độ tuổi từ 18 đến 65 Đặc biệt, tính đến năm 2021, độ tuổi tối đa để vay vốn mua nhà là 45 tuổi tại thời điểm làm hồ sơ.
Khách hàng cần có năng lực tài chính với thu nhập cá nhân tối thiểu từ 10 triệu đồng/tháng Đồng thời, cả hai vợ chồng phải cam kết trả nợ ít nhất 20 triệu đồng/tháng.
Để đủ điều kiện vay, người vay cần có thu nhập ổn định từ 5 triệu đồng mỗi tháng và có kế hoạch trả nợ đảm bảo khả năng thanh toán gốc lẫn lãi Từ năm 2021, yêu cầu thu nhập cá nhân tối thiểu là 10 triệu đồng/tháng, và cả hai vợ chồng cần cam kết trả nợ ít nhất 20 triệu đồng/tháng.
- Có tài sản đảm bảo là bất động sản, giấy tờ có giá
Không có nợ xấu tại bất kỳ tổ chức tín dụng nào, và tất cả các khoản nợ đã được xử lý rủi ro bằng quỹ dự phòng rủi ro của ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam.
- Có mục đích vay vốn rõ ràng và không vướng phải những vi phạm theo quy định của pháp luật.
Nhận xét về khoản vay cho thấy ưu điểm là đối tượng cho vay rõ ràng, đảm bảo tính minh bạch và giảm rủi ro nợ xấu khi yêu cầu thu nhập từ 5 triệu đồng trở lên Tuy nhiên, nhược điểm là yêu cầu hộ khẩu thường trú đối với khách hàng công tác tại địa bàn BL nhưng có hộ khẩu nơi khác, gây cản trở cho nhu cầu việc làm và chỗ ở trong khu vực.
Ngân hàng sẽ cung cấp gói vay phù hợp cho từng khách hàng dựa trên nhu cầu vay vốn, khả năng trả nợ và thời gian sử dụng tài sản đảm bảo Đối với sản phẩm cho vay mua nhà dự án, thời hạn vay tối đa là 20 năm, trong khi sản phẩm cho vay xây sửa nhà và mua nhà đất có thời gian vay tối đa là 15 năm.
Phân tích hoạt động cho vay (bất động sản) có tài sản đảm bảo đối với khách hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam chi nhánh BL27 1 Phân tích điều kiện cho vay và tình hình huy động vốn tại Vietcombank chi nhánh Bạc Liêu
2.4.2 Phân tích quy trình cho vay Bất động sản có tài sản đảm bảo tại Vietcombank chi nhánh Bạc Liêu
Bước 1: Phỏng vấn, trao đổi với khách hàng và hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ đề nghị vay vốn
Cán bộ quan hệ khách hàng tại ngân hàng có trách nhiệm tìm kiếm và tư vấn cho khách hàng về các chính sách cho vay, giúp họ lựa chọn gói vay phù hợp với nhu cầu Họ cũng hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay vốn theo mẫu của Vietcombank và chuyển hồ sơ cho cán bộ thẩm định để thực hiện các bước tiếp theo Đặc biệt, đối với cho vay bất động sản, khách hàng cần chuẩn bị các tài liệu liên quan đến tài sản đảm bảo nợ vay.
Khi khách hàng lập hồ sơ vay vốn, một trong những yêu cầu quan trọng là phải chứng minh tài sản đảm bảo thuộc quyền sở hữu hợp pháp Điều này không chỉ giúp ngân hàng có cơ sở vững chắc để đảm bảo tín dụng mà còn tạo niềm tin cho cả hai bên trong quá trình thực hiện khoản vay trong tương lai.
Bước 2: Tiến hành thẩm định hồ sơ vay vốn dựa trên thông tin khách hàng cung cấp để ra quyết định cho vay
Sau khi khách hàng cung cấp đầy đủ hồ sơ, Vietcombank sẽ tiến hành thẩm định hồ sơ vay, bao gồm phân tích khả năng thanh toán và hoàn trả khoản vay cả gốc lẫn lãi Ngân hàng cũng sẽ xem xét tính pháp lý của tài sản đảm bảo, đánh giá rủi ro và khả năng kiểm soát rủi ro của khách hàng Dự đoán các biện pháp phòng ngừa thiệt hại và nhận định về thái độ trả nợ của khách hàng sẽ là cơ sở quan trọng cho quyết định cho vay.
Ngân hàng sẽ thực hiện thẩm định hồ sơ vay vốn trong khoảng thời gian từ 5 đến 7 ngày Cán bộ tín dụng có trách nhiệm đánh giá hồ sơ và trình lên Trưởng phòng tín dụng để phê duyệt khoản vay Đối với những khoản vay lớn, hồ sơ sẽ được chuyển lên cấp trên để đưa ra quyết định cuối cùng Nếu khoản vay được chấp thuận, Trưởng phòng tín dụng sẽ ghi rõ sự đồng ý, các điều kiện cho vay (nếu có), ký tên và ghi ngày ký Ngược lại, nếu khoản vay bị từ chối, Trưởng phòng tín dụng sẽ nêu rõ lý do từ chối, ký tên và ghi ngày ký.
Bước 2 trong quy trình cho vay của ngân hàng có ưu điểm là tận dụng mọi nguồn thông tin từ khách hàng để phân tích cẩn thận, giúp đưa ra quyết định cho vay chính xác Tuy nhiên, tác giả nhận thấy một nhược điểm chủ quan trong quá trình này Theo quy định, ngân hàng phải hoàn tất thẩm định hồ sơ vay trong 5-7 ngày sau khi nhận đủ thông tin, nhưng thực tế, thời gian thẩm định của VCB chi nhánh BL thường lâu hơn quy định Nguyên nhân chủ yếu là do sự trì trệ của một số cán bộ ngân hàng, điều này khiến khách hàng cảm thấy không thoải mái vì phải chờ đợi lâu và tốn kém chi phí.
Bước 3: Ngân hàng Vietcombank đưa ra quyết định cho vay và tiến hành các thủ tục giải ngân
Nếu hồ sơ vay vốn của khách hàng được chấp thuận, ngân hàng Vietcombank sẽ thông báo cấp tín dụng và tiến hành các thủ tục cần thiết để thế chấp tài sản đảm bảo cũng như giải ngân khoản vay.
Sau khi hoàn tất thủ tục sang tên, các bên sẽ ký hợp đồng thế chấp công chứng và đăng ký giao dịch đảm bảo tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền như văn phòng đăng ký đất đai quận/huyện hoặc tỉnh/thành phố Trước khi giải ngân cho khách hàng, ngân hàng Vietcombank sẽ giữ bản chính giấy chứng nhận quyền sở hữu (sổ đỏ, sổ hồng).
Trường hợp chưa hoàn thành thủ tục sang tên: Bên mua, bên bán và ngân hàng
Vietcombank đã ký thỏa thuận ba bên nhằm giải ngân và phong tỏa sổ tiết kiệm hoặc tài khoản tạm khóa cho khoản tiền của bên mua Sau khi hợp đồng tín dụng được ký kết, ngân hàng sẽ chuyển khoản vay vào sổ tiết kiệm hoặc tài khoản tạm khóa của bên bán, đồng thời phong tỏa số tiền này trong suốt quá trình thực hiện thủ tục sang tên theo quy định Khi bên vay (bên mua) hoàn tất ký hợp đồng thế chấp và đăng ký giao dịch đảm bảo, ngân hàng sẽ ngay lập tức giải tỏa sổ tiết kiệm hoặc tài khoản tạm khóa cho bên bán.
Ở bước 3, tác giả chỉ ra rằng khi ngân hàng đã giải ngân nhưng thủ tục sang tên từ chủ đầu tư sang người vay chưa hoàn tất, ngân hàng phải đối mặt với rủi ro lớn trong thời gian chờ đợi Số tiền đã giải ngân không sinh lời, và các chi phí như thẩm định, in hồ sơ có thể không thu hồi được nếu khách hàng không hoàn tất sang tên và từ chối thanh toán Đây là một nhược điểm mà ngân hàng cần chú ý và tìm ra giải pháp hợp lý.
Bước 4: Kiểm tra giám sát khoản vay của khách hàng
Nhân viên tín dụng tại Vietcombank thường xuyên theo dõi việc sử dụng vốn vay của khách hàng, tình hình tài chính và tài sản đảm bảo để đảm bảo khả năng thu hồi nợ Họ cũng áp dụng các biện pháp cần thiết nếu khách hàng không sử dụng vốn đúng mục đích hoặc không thanh toán nợ gốc và lãi suất đúng hạn theo cam kết.
Ngân hàng chú trọng đến mục đích sử dụng khoản vay và khả năng trả nợ của người vay, với mỗi nhân viên chịu trách nhiệm theo dõi từng khách hàng Tuy nhiên, một số nhân viên tín dụng thiếu sự chú ý trong việc đôn đốc khách hàng trả nợ đúng hạn, đây là vấn đề chung của ngành ngân hàng Vietcombank cần áp dụng công nghệ để cải thiện quy trình giám sát và theo dõi các khoản nợ một cách toàn diện hơn.
Bước 5: Thu nợ gốc và lãi
Tiền lãi vay được thu hàng tháng hoặc một lần cùng với nợ gốc tùy theo thỏa thuận giữa ngân hàng và khách hàng Đối với khoản vay theo hạn mức, lãi suất được tính và thu vào cuối tháng Nếu khách hàng không trả lãi đúng hạn, ngân hàng sẽ ghi nhận vào tài khoản ngoại bảng mà không cộng vào nợ gốc Lãi suất áp dụng cho nợ quá hạn là 150% lãi suất cho vay, và lãi quá hạn cũng sẽ bị phạt theo tỷ lệ quy định của ngân hàng.
Nhận xét: Ngân hàng VCB chi nhánh BLxử lý đúng theo Thông tư 39/2016/TT-
Trong giai đoạn 2019-2021, chi nhánh Bạc Liêu của NHNN ghi nhận nợ nhóm 2 (nợ cần chú ý) chiếm tỷ lệ cao, chủ yếu do tác động của Đại dịch Covid-19 Nhiều khoản nợ bị trì trệ, buộc ngân hàng phải cơ cấu lại thời gian trả nợ Đây là một yếu tố khách quan, tuy nhiên, trong trường hợp xấu, ngân hàng có quyền bán tài sản thế chấp để thu hồi nợ từ những khách hàng không có thiện chí trả nợ.
Bước 6: Thanh lý hợp đồng vay BĐS
Thanh lý hợp đồng vay là bước cuối cùng trong quy trình cho vay bất động sản tại ngân hàng Vietcombank, diễn ra sau khi khách hàng hoàn tất việc trả nợ và lãi Khi khách hàng thanh toán đầy đủ, ngân hàng sẽ tất toán khoản vay, khiến hợp đồng tín dụng hết hiệu lực và tiến hành giải chấp tài sản đảm bảo nếu có Trong trường hợp khách hàng không có khả năng trả nợ, ngân hàng sẽ nhanh chóng triển khai các phương án xử lý, bao gồm phát mại tài sản đảm bảo.
Tác giả nhận thấy rằng không có nhiều ưu và nhược điểm trong tình huống này Tuy nhiên, khi khách hàng có quá nhiều hợp đồng chưa trả nợ, nhân viên tín dụng cần xem xét khả năng phát mãi tài sản đảm bảo Công việc này yêu cầu nhân viên phải có kỹ năng thẩm định giá tốt để xử lý các tình huống phức tạp.
Nhận xét chung về quy trình cho vay bất động sản có tài sản đảm bảo tại Vietcombank chi nhánh Bạc Liêu
Phân tích tình hình cho vay bất động sản có tài sản đảm bảo tại
2.5.1 Phân tích tình hình cho vay bất động sản có tài sản đảm bảo tại Vietcombank chi nhánh BLgiai đoạn 2019-2021
Ngân hàng hiện cung cấp các sản phẩm cho vay bất động sản có tài sản đảm bảo, bao gồm cho vay mua nhà dự án, cho vay xây sửa nhà và cho vay mua nhà đất.
2.5.1.1 Doanh số cho vay Bất động sản có TSĐB
Bảng 2.3: Doanh số cho vay Bất động sản CTSĐB đối với KHCN tại
Vietcombank CN BLgiai đoạn 2019-2021 Đơn vị tính: Tỷ đồng
Chỉ tiêu Năm Chênh lệch
Trung hạn (1-5 năm) 915 561 1243 -354 -38,69 682 121,57 Dài hạn (>5 năm) 556 1704 760 1148 206,47 -944 -55,40
Cho vay mua nhà dự án
Cho vay xây sửa nhà 294 453 862 159 54,08 409 90,29
Cho vay mua nhà đất 736 680 822 -56 -7,61 142 20,88
Nguồn: Phòng Kế toán tại Vietcombank Chi nhánh Bạc Liêu Đơn vị tính: Tỷ đồng
Theo thời hạn Theo sản phẩm
Doanh số cho vay CTSĐB
Năm 2019Năm 2020Năm 2021 Cho vay mua nhà đất Cho vay xây sửa nhà Cho vay mua nhà dự án Doanh số cho vay CTSĐB
Biểu đồ 2.1: Doanh số cho vay BĐS CTSĐB đối với KHCN tại Vietcombank CN
Doanh số cho vay BĐS CTSĐB theo thời hạn
Dựa trên dữ liệu thực tế và nghiên cứu nhu cầu sử dụng vốn của người dân tại Vietcombank BL, doanh số cho vay cá nhân được phân chia thành hai loại chính: vay trung hạn và vay dài hạn Mặc dù các khoản vay dài hạn chiếm ưu thế, ngân hàng vẫn nỗ lực duy trì sự tăng trưởng đồng đều cho cả hai loại vay này.
Theo số liệu từ bảng 2.3, doanh số cho vay trung hạn trong giai đoạn 2019-2021 cho thấy sự tăng trưởng không ổn định Cụ thể, năm 2020, doanh số đạt 561 tỷ đồng, giảm 38,63% so với năm 2019 Tuy nhiên, đến năm 2021, doanh số đã tăng lên 1243 tỷ đồng, ghi nhận mức tăng 121,57% so với năm trước đó.
Sự sụt giảm trong giai đoạn 2020-2019 chủ yếu do ảnh hưởng của Đại dịch Covid-19, khiến người dân không thể thu hoạch và thiếu chi phí sinh hoạt, dẫn đến việc họ chọn gói vay dài hạn hơn Người dân địa phương, với truyền thống sản xuất nông nghiệp, thường vay vốn ngắn hạn để mua giống, cây trồng, phân bón và cải tạo đất Ngân hàng tập trung vào các chính sách lãi suất thấp để hỗ trợ duy trì và phát triển ngành nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản, đồng thời giúp hạn chế rủi ro nợ xấu Đến năm 2021, doanh số cho vay trung hạn tăng trưởng tích cực nhờ vào việc mở cửa khôi phục nền kinh tế, khuyến khích người dân vay vốn để mở cơ sở kinh doanh.
Doanh số cho vay CTSĐB dài hạn giai đoạn 2019-2021 có sự tăng trưởng cao nhưng không ổn định, với mức 1704 tỷ đồng vào năm 2020, tăng 205,87% so với năm trước, sau đó giảm mạnh 55,40% xuống 760 tỷ đồng vào năm 2021 Nguyên nhân tăng trưởng trong giai đoạn 2020-2019 là nhờ vào việc tỉnh BL xúc tiến nhiều dự án đầu tư và nâng cao hạ tầng giao thông, đặc biệt là các tuyến đường cao tốc kết nối với ĐBSCL Sự đô thị hóa nhanh chóng của thành phố BL đã thúc đẩy thị trường BĐS, với sự xuất hiện của nhiều dự án lớn như Khu đô thị Hoàng Phát và khu đô thị Tràng An, khiến giá đất tăng mạnh Ngân hàng VCB BL đã áp dụng chính sách ưu đãi, như chính sách ân hạn, giúp doanh thu cho vay CTSĐB đạt hơn 500 tỷ đồng trong năm 2020 Năm 2020, khách hàng ưu tiên nhà ở thương mại do sự tin tưởng vào các chủ đầu tư lớn như Vingroup và FLC Tuy nhiên, đến năm 2021, do thiếu sự gia tăng từ các dự án nhà ở thương mại, doanh số cho vay đã sụt giảm, cho thấy ngân hàng cần điều chỉnh chính sách hợp lý dựa trên tình hình thị trường BĐS.
Doanh số cho vay BĐS CTSĐB theo sản phẩm
Cho vay mua nhà dự án
Dựa vào số liệu từ bảng 2.3, doanh số cho vay mua nhà dự án trong giai đoạn 2019 – 2021 cho thấy xu hướng giảm không liên tục Cụ thể, năm 2020, doanh số đạt 1.133 tỷ đồng, tăng mạnh 136,92% so với năm 2019, nhưng đến năm 2021, con số này chỉ còn 319 tỷ đồng, giảm 71,84% so với năm 2020 Nguyên nhân chính của sự tăng trưởng trong giai đoạn 2020-2019 được cho là do quỹ đất tại các thành phố lớn.
Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh đang chứng kiến sự chuyển dịch của các doanh nghiệp bất động sản lớn sang các tỉnh thành khác, trong đó Bạc Liêu trở thành điểm đến hấp dẫn Nhiều dự án nhà ở như khu dân cư 577 và Vincom Shophouse Bạc Liêu đã được mở bán, nhận được sự đón nhận tích cực từ người dân nhờ vào thương hiệu uy tín của các doanh nghiệp Để hỗ trợ khách hàng, VCB Bạc Liêu đã triển khai chính sách ân hạn nợ gốc và lãi suất thấp, giúp thu hút hơn 100 khách hàng mua nhà tại dự án Vincom trong năm 2020 với mức cho vay từ 2,5 – 3,5 tỷ đồng/căn và thời gian thanh toán lên đến 20 năm Doanh thu từ Vincom đã đóng góp lớn vào doanh thu cho vay bất động sản của VCB Bạc Liêu, mặc dù doanh số cho vay mua nhà dự án giảm nhẹ trong giai đoạn 2021-2022 do thiếu hụt dự án mới tại Bạc Liêu.
Cho vay xây sửa nhà
Doanh số cho vay xây sửa nhà tại thành phố BL giai đoạn 2019 – 2021 ghi nhận sự tăng trưởng mạnh mẽ, với 453 tỷ đồng vào năm 2020, tăng 54,08% so với năm 2019, và đạt 862 tỷ đồng vào năm 2021, tương ứng tăng 90,29% so với năm 2020 Mặc dù không phải là sản phẩm trọng tâm của VCB, nhưng nhu cầu sửa chữa và xây dựng nhà cửa để kinh doanh đã gia tăng do sự phát triển đô thị Sự xuất hiện của các dự án bất động sản lớn từ năm 2020 đã thúc đẩy người dân vay vốn để xây dựng nhà phục vụ cho việc kinh doanh Hơn nữa, tác động của biến đổi khí hậu, đặc biệt là nguy cơ ngập lụt tại đồng bằng sông Cửu Long, cũng làm tăng nhu cầu vay vốn để nâng nền nhà Đến năm 2021, dự án xây sửa nhà tại BL tiếp tục tăng trưởng nhờ nhu cầu từ các khách hàng cá nhân muốn tái kinh doanh.
Cho vay mua nhà đất
Theo số liệu từ bảng 2.4, doanh số cho vay mua nhà đất trong giai đoạn 2019 – 2021 cho thấy sự tăng trưởng không ổn định Cụ thể, năm 2020, doanh số đạt 680 tỷ đồng, giảm 3,51% so với năm 2019 Tuy nhiên, đến năm 2021, doanh số đã tăng lên 822 tỷ đồng, tương ứng với mức tăng 20,88% so với năm trước đó.
Năm 2021, doanh thu của VCB BL tăng cao nhờ vào tình trạng "sốt đất" tại thành phố, khi nhiều dự án hạ tầng giao thông kết nối trung tâm thành phố với biển Bạc Liêu được triển khai Giá đất trung bình đạt khoảng 22 – 23 triệu đồng/m2, cao hơn nhiều so với mức dưới 10 triệu đồng/m2 của các năm trước Mặc dù điều này mang lại doanh số cho vay CTSĐB, nhưng cũng tiềm ẩn rủi ro pháp lý lớn Do đó, cán bộ tín dụng cần nâng cao chất lượng thẩm định dự án để đưa ra quyết định tốt nhất cho ngân hàng.
2.5.1.2 Doanh số thu nợ CTSĐB
Doanh số thu nợ CTSĐB
Năm 2019 Năm 2020 Năm 2021 Cho vay mua nhà dự án Cho vay xây sửa nhà Cho vay mua nhà đất Doanh số thu nợ CTSĐB
Bảng 2.4: Doanh số thu nợ từ cho vay BĐS CTSĐB đối với KHCN tại
Vietcombank CN BLgiai đoạn 2019-2021 Đơn vị tính: Tỷ đồng
Cho vay mua nhà dự án 488 648 777 160 32,79 129 19,91
Cho vay xây sửa nhà 325 520 547 195 60,00 27 5,19
Cho vay mua nhà đất 813 142 366 -671 -82,53 224 157,75
Nguồn: Phòng Kế toán tại Vietcombank Chi nhánh Bạc Liêu
Biểu đồ 2.2: Doanh số thu nợ BĐS CTSĐB đối với KHCN tại Vietcombank CN
BLgiai đoạn 2019-2021 Đơn vị tính: Tỷ đồng
Doanh số thu nợ BĐS CTSĐB theo thời hạn
Các khoản nợ trung và dài hạn có mức tăng trưởng không ổn định, với doanh số cho vay CTSĐB tăng nhẹ từ 2019 đến 2021 Doanh số thu nợ CTSĐB năm 2020 giảm so với 2019 chủ yếu do nhiều khoản vay chưa đến hạn thu hồi Thực tế cho thấy, các khoản vay trung và dài hạn thường chiếm tỷ trọng thấp hơn so với các khoản vay ngắn hạn, và việc thu hồi nợ trong lĩnh vực này gặp nhiều rủi ro và khó khăn.
Nhìn vào số liệu bảng 2.4, tác giả nhận thấy doanh số thu hồi các khoản nợ
Trong giai đoạn 2019 - 2021, doanh số cho vay trung hạn của ngân hàng có sự biến động không ổn định, với năm 2020 đạt 602 tỷ đồng, giảm 22,72% so với năm 2019, nhưng đến năm 2021 đã tăng mạnh lên 1019 tỷ đồng, tương ứng với mức tăng 69,27% so với năm 2020 Năm 2020 là năm không có sự tăng trưởng, cho thấy sự giảm sút trong doanh số cho vay trung hạn so với năm trước Mặc dù ngân hàng tập trung vào mục tiêu bán lẻ, doanh thu từ các khoản vay trung hạn bị hạn chế do không nằm trong chiến lược lớn của VCB Để hỗ trợ khách hàng, cán bộ ngân hàng theo dõi sát tình hình trả nợ, khuyến khích khách hàng thanh toán đúng hạn và nhanh chóng hoàn tất thủ tục vay lại khi khách hàng có nhu cầu Nếu khách hàng gặp khó khăn, cán bộ tín dụng sẽ xem xét cơ cấu lại thời hạn trả nợ nhằm tạo điều kiện cho khách hàng có thể tiếp tục đầu tư.
Trong giai đoạn 2019-2021, doanh số thu nợ CTSĐB theo dài hạn đã giảm mạnh, từ 708 tỷ đồng năm 2020 (giảm 16,41% so với 2019) xuống còn 671 tỷ đồng năm 2021 (giảm 5,23%) Nguyên nhân chủ yếu là do ảnh hưởng nghiêm trọng của Đại dịch Covid-19, khiến người dân không có doanh thu Mặc dù công tác thẩm định tín dụng đã được cải thiện với việc lựa chọn khách hàng uy tín và theo dõi quá trình sử dụng vốn, nhưng năm 2020 vẫn ghi nhận sự sụt giảm đáng kể trong doanh số thu nợ Điều này có thể dẫn đến thiếu hụt nguồn vốn cho hoạt động tín dụng, do đó ngân hàng cần duy trì tỷ lệ cho vay dài hạn hợp lý và thận trọng hơn trong việc cấp tín dụng trong bối cảnh dịch bệnh kéo dài.
Doanh số thu nợ BĐS CTSĐB theo sản phẩm
Thu nợ là một hoạt động thiết yếu trong lĩnh vực cho vay, đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp nguồn vốn cho ngân hàng tái đầu tư Hoạt động này không chỉ giúp bảo toàn nguồn vốn hiện có mà còn thúc đẩy tốc độ luân chuyển vốn trong kinh doanh Dữ liệu trong ba năm 2019 cho thấy
Doanh số thu nợ CTSĐB của Vietcombank trong năm 2021 đã ghi nhận sự tăng trưởng không ổn định qua các năm Mặc dù ngân hàng đã nỗ lực trong việc thu hồi nợ, các cán bộ nhân viên và lãnh đạo vẫn thường xuyên theo dõi, quản lý và nhắc nhở khách hàng về việc trả nợ đúng hạn.
Cho vay mua nhà dự án
Đánh giá chung hoạt động cho vay bất động sản CTSĐB đối với khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương chi nhánh BLgiai đoạn 2019- 2021
Vietcombank chi nhánh cung cấp chính sách cho vay linh hoạt cho khách hàng cá nhân, điều chỉnh thời gian trả nợ phù hợp với từng hoàn cảnh Đối với khách hàng truyền thống, ngân hàng sẽ chủ động điều chỉnh lãi suất trong thời gian trả lãi để đảm bảo khách hàng có thể trả nợ đúng hạn Đối với những khách hàng chưa đủ điều kiện vay vốn, cán bộ tín dụng sẽ hỗ trợ tư vấn hoàn thiện thủ tục và phương án trả nợ để kịp thời đáp ứng nhu cầu vay Quy trình cho vay tại chi nhánh ngày càng hoàn thiện và hợp lý, với mức độ phê duyệt tùy thuộc vào hạn mức tín dụng của khách hàng.
Trong giai đoạn 2019-2021, Ngân hàng Vietcombank (VCB) đã ghi nhận sự tăng trưởng mạnh mẽ trong doanh số cho vay bất động sản và dư nợ cá nhân, cho thấy sự chú trọng vào phát triển tín dụng cá nhân Số lượng khách hàng có quan hệ tín dụng với chi nhánh ngày càng gia tăng, nhờ vào việc duy trì và củng cố mối quan hệ với khách hàng cũ và khách hàng chiến lược, đồng thời mở rộng và tìm kiếm khách hàng mới để nâng cao vị thế cạnh tranh trên thị trường.
2.6.2 Hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế đó
Mặc dù hoạt động cho vay bất động sản có điều kiện sở hữu đất đai đối với khách hàng cá nhân của VCB trong giai đoạn 2019-2021 đã đạt được một số kết quả tích cực, nhưng vẫn tồn tại nhiều hạn chế cần khắc phục.
Tỷ lệ nợ xấu trong cho vay bất động sản (BĐS) của CTSĐB đang gia tăng mạnh mẽ, gây khó khăn trong công tác thu hồi nợ và làm chậm tiến độ thu hồi Sự gia tăng các khoản vay BĐS CTSĐ đã dẫn đến giảm vòng quay vốn và doanh số thu nợ qua các năm Mặc dù các khoản vay này mang lại lợi nhuận cao, nhưng cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro Ngân hàng cần thắt chặt cho vay đối với các dự án có khoản vay quá lớn để đưa tỷ lệ nợ xấu xuống dưới 0,4% Từ năm 2020 đến 2021, tỷ lệ nợ xấu trong cho vay BĐS đã tăng cao, vượt mục tiêu dưới 0,4% mà chi nhánh đề ra, cho thấy khó khăn trong kiểm soát và thu hồi nợ xấu trong bối cảnh nền kinh tế bị ảnh hưởng nghiêm trọng.
Công tác thẩm định nhu cầu vay vốn hiện nay gặp nhiều vấn đề, đặc biệt là trong việc đánh giá năng lực tài chính thực tế của khách hàng Các cán bộ tín dụng thường lơ là trong việc xem xét khả năng trả nợ và những khó khăn mà khách hàng có thể gặp phải, dẫn đến việc xử lý hồ sơ chậm trễ và tiềm ẩn nhiều rủi ro Đối với các khách hàng truyền thống, việc không tuân thủ nguyên tắc trong hồ sơ vay càng làm gia tăng rủi ro tín dụng Nguyên nhân chính là do sự chủ quan của cán bộ thẩm định Mặc dù thủ tục vay vốn đã được phân chia rõ ràng, nhưng vẫn còn rườm rà, gây khó khăn và kéo dài thời gian xét duyệt.
Ngân hàng yêu cầu khách hàng phải có hộ khẩu tại Bình Lợi hoặc KT3 tại đây để đủ điều kiện vay vốn bất động sản Điều này sẽ hạn chế một số khách hàng có nhu cầu mua nhà tạm thời tại nơi làm việc nhưng có hộ khẩu hoặc KT3 ở địa phương khác Nguyên nhân là do ngân hàng gặp khó khăn trong việc quản lý lý lịch khách hàng, và khi phát sinh vấn đề thu nợ, ngân hàng sẽ phải tốn thêm thời gian và chi phí để yêu cầu khách hàng trả nợ tại địa phương khác.
Tại tỉnh BL, hầu hết các giao dịch đất nền chủ yếu diễn ra giữa cá nhân với cá nhân, dẫn đến nhiều chiêu thức không đúng pháp lý từ “cò đất”, khiến ít dự án đủ điều kiện pháp lý để ngân hàng hỗ trợ vay vốn Thêm vào đó, thời gian cấp Giấy Chứng nhận quyền sử dụng đất kéo dài và chi phí cao đã làm khách hàng e ngại trong việc mua bán bất động sản, đồng thời ngân hàng cũng phải chịu thêm chi phí để thúc đẩy quá trình cấp giấy tờ Đây là những nguyên nhân khách quan ảnh hưởng đến thị trường bất động sản tại địa phương này.
Hiện nay, hệ thống tra cứu thông tin CIC vẫn còn hạn chế về thông tin tín dụng cho khách hàng cá nhân, khiến nhiều người mơ hồ về các gói vay ngân hàng Để cải thiện tình hình, các ngân hàng cần trình bày thông tin một cách chi tiết và dễ hiểu hơn, đặc biệt là để người dân, đặc biệt là nông dân tại tỉnh Bạc Liêu, dễ dàng tiếp cận sản phẩm Nguyên nhân một phần là do VCB Bạc Liêu chưa chú trọng đến marketing trên website CIC, trong khi công nghệ hiện đại cho phép mọi người tự tìm kiếm thông tin mà không cần đến ngân hàng.
Kết luận chương 2, em đã phân tích các điều kiện và quy trình cho vay bất động sản tại ngân hàng, cũng như tình hình hoạt động cho vay và các yếu tố tác động như tăng trưởng kinh tế, pháp lý, văn hóa xã hội, và năng lực quản lý của cán bộ ngân hàng Qua đó, em đã rút ra được những kết quả đạt được và những điểm hạn chế trong hoạt động cho vay bất động sản đối với khách hàng cá nhân.
Định hướng phát triển của ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam chi nhánh BLđến năm 2025
Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam định hướng trở thành ngân hàng số 1 tại Việt Nam, nằm trong top 100 ngân hàng lớn nhất khu vực Châu Á, và là một trong 300 tập đoàn tài chính ngân hàng lớn nhất thế giới Ngân hàng cũng phấn đấu để trở thành một trong 1000 doanh nghiệp niêm yết lớn nhất toàn cầu, đóng góp tích cực vào sự phát triển kinh tế của Việt Nam.
- Số 1 quy mô lợi nhuận và thu nhập phi tín dụng
- Đứng đầu về trải nghiệm khách hàng
- Số 1 về bán lẻ và ngân hàng đầu tư
- Đứng đầu về chất lượng nguồn nhân lực
- Đứng đầu về ngân hàng số
- Quản trị rủi ro tốt nhất
Thực trạng chung về tỉnh Bạc Liêu: Tình hình kinh tế trong giai đoạn năm 2019-
Năm 2021, tỉnh Bạc Liêu đối mặt với nhiều thách thức như thời tiết bất thường, xâm nhập mặn, nông sản giảm giá và dịch bệnh, dẫn đến thất thu mùa màng và thiếu vốn sản xuất Dù vậy, Vietcombank Bạc Liêu và các ngân hàng địa phương vẫn nỗ lực hoạt động hiệu quả, đổi mới để duy trì niềm tin của khách hàng Vietcombank Bạc Liêu cũng có lợi thế về giao thông, kết nối với tỉnh Sóc Trăng, tạo điều kiện thuận lợi cho giao dịch giữa ngân hàng và khách hàng.
Trước thực trạng đó, Vietcombank chi nhánh BLđịnh hướng phát triển đến năm
Để giảm thiểu nợ xấu, ngân hàng cần thực hiện phân loại nợ xấu, trích lập dự phòng rủi ro và tăng cường kiểm soát nợ Quan hệ tốt với khách hàng là điều quan trọng, đồng thời cần chấm dứt hợp tác với những khách hàng không trả nợ đúng hạn Ngân hàng cũng cần đẩy mạnh xử lý nợ quá hạn và thu hồi dứt điểm các khoản nợ đã xử lý rủi ro, hạn chế phát sinh nợ mới Ứng dụng công nghệ hiện đại và mở rộng mạng lưới sẽ giúp tăng cường huy động vốn và nâng cao thị phần Cuối cùng, việc nâng cao chất lượng dịch vụ sẽ thu hút đa dạng đối tượng khách hàng.
Đánh giá chất lượng hoạt động cho vay và tăng cường thu hồi nợ quá hạn là cần thiết Thực hiện các giải pháp theo chỉ đạo của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước sẽ góp phần ngăn chặn lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô và bảo đảm an sinh xã hội.
Tiếp tục duy trì tăng trưởng hợp lý và an toàn, đồng thời đảm bảo hiệu quả và khả năng sinh lời Nâng cao năng lực tài chính và phát triển giá trị thương hiệu là những mục tiêu quan trọng cần đạt được.