Giáo trình Quản trị dự án được biên soạn nhằm cung cấp nhằm cung cấp các kiến thức cơ bản về các vấn đề bao gồm: đặc tính của dự án và quản lý dự án, các công cụ lập tiến độ dự án như PERT, GANTT; các tiêu chí về lợi ích kinh tế- xã hội; các chi phí của dự án. Mời các bạn cùng tham khảo!
TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ DỰ ÁN
QUẢN LÝ DỰ ÁN
Giai đoạn kết thúc của chu kỳ dự án đòi hỏi thực hiện các công việc quan trọng như hoàn thành sản phẩm và bàn giao cho khách hàng Việc bàn giao không chỉ bao gồm sản phẩm mà còn kèm theo đào tạo nguồn nhân lực và chuyển giao tài liệu kỹ thuật Đồng thời, trong giai đoạn này, cần phải bố trí lại các nguồn lực dự án, điều chuyển nhân viên và trang thiết bị sang các dự án khác, cũng như tổ chức tổng kết, đánh giá và rút ra bài học kinh nghiệm từ dự án.
2.1 Các đối tƣợng tham gia dự án
Các bên tham gia (liên quan) là tất cả những ai có liên quan hoặc bị ảnh hưởng bởi các hoạt động của dự án, cụ thể:
- Có lợi ích nghiệp vụ trong kết quả dự án
- Liên quan trức tiếp tới dự án
- Đóng góp các nguồn lực cho dự án
Các bên liên quan dự án có những lợi ích, nhu cầu và ƣu tiên khác nhau
Để đảm bảo sự thành công của dự án, việc xác định các bên liên quan ngay từ giai đoạn xây dựng ý tưởng là rất quan trọng Sự khác biệt trong quan điểm của các bên liên quan có thể ảnh hưởng đến mục tiêu của dự án, do đó, việc xem xét các bên liên quan chưa lộ diện là một rủi ro lớn Trong mỗi dự án, các bên tham gia thường bao gồm nhiều đối tượng khác nhau.
Nhà tài trợ chịu trách nhiệm cuối cùng cho sự thành công của dự án, bao gồm việc ký kết đầy đủ các tài liệu lập kế hoạch và các yêu cầu thay đổi.
Đồng thời cho phép nhóm quản lý dự án sử dụng các nguồn lực, bảo vệ và cố vấn cho nhóm quản lý dự án
Trong quá trình thực hiện dự án, nhà tài trợ cần đảm nhận thêm trách nhiệm trong việc xem xét các tiến trình và chất lượng của dự án, thực hiện cắt băng khai trương, tổ chức lễ khánh thành, cũng như ký kết và công bố tôn chỉ của dự án.
- Nhà quản lý dự án (giám đốc dự án):
Làm việc với các đối tƣợng liên quan để định nghĩa dự án
Lập kế hoạch và sắp xếp lịch trình cho các hoạt động của dự án là nhiệm vụ quan trọng, bao gồm việc dự thảo ngân sách với đội ngũ ban đầu Đội ngũ chi huy sẽ thực thi kế hoạch đã được thiết lập, đảm bảo mọi hoạt động diễn ra suôn sẻ và hiệu quả.
Giám sát hiệu quả hoạt động và thực hiện các hoạt động hiệu chỉnh
Thường xuyên thông báo cho nhà tài trợ và các đối tượng liên quan dự án: đƣa ra yêu cầu và trình bày những thay đổi về phạm vi
Đóng vai trò là người trung gian giữa nhóm dự án và các đối tượng liên quan
- Nhà quản lý chức năng :
Các nhà quản lý này chịu ảnh hưởng bởi các hoạt động hay kết quả của dự án
Kiểm soát và đóng góp nguồn lực cho dự án (con người, trang thiết bị )
Có thể có những yêu cầu trái ngƣợc với kết quả dự án
Trong một số trường hợp là cấp trên của nhà quản lý dự án
Nếu nhà tài trợ không phải là đơn vị triển khai sản phẩm của dự án, thì họ sẽ đóng vai trò là khách hàng Đối tượng này có những nhiệm vụ quan trọng như sau:
Nhận đầu ra của dự án
Thanh toán cho đầu ra dự án
Xác định nhu cầu cho đầu ra dự án
Có thể là nhiều công ty hay cá nhân với những đặc điểm và yêu cầu trái ngƣợc nhau
Một dự án thường bao gồm nhiều hạng mục khác nhau, và nhà tài trợ sẽ quyết định mua những hạng mục này dựa trên yếu tố khả thi Nhà cung cấp có trách nhiệm cung cấp thiết bị, sản phẩm hoặc dịch vụ cần thiết thông qua hợp đồng, nhằm đảm bảo dự án đạt được mục tiêu đã đề ra.
2.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến sự thành công của dự án
Các nhân tố môi trường xung quanh, bao gồm cả yếu tố nội bộ và ngoại vi, đóng vai trò quan trọng trong sự thành công của dự án Những yếu tố này có thể tác động tích cực hoặc tiêu cực đến quá trình thực hiện dự án Vì vậy, nhà quản trị dự án cần xem xét kỹ lưỡng các nhân tố môi trường trong quá trình thiết kế và lập kế hoạch nhằm tận dụng các điều kiện thuận lợi và giảm thiểu những ảnh hưởng tiêu cực có thể xảy ra.
Văn hoá công ty, cơ cấu tổ chức và các quá trình diễn ra bên trong doanh nghiệp
Các tiêu chuẩn ngành và chính phủ bao gồm quy định từ các cơ quan quản lý nhà nước, tiêu chuẩn đạo đức và nghề nghiệp, tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm, cùng với các tiêu chuẩn về lao động.
Cơ sở hạ tầng (máy móc trang thiết bị)
Nguồn nhân lực hiện có (kiến thức, kỹ năng, hành vi nhƣ thiết kế, phát triển, luật pháp, hợp đồng, mua bán)
Quản lý nhân sự bao gồm các quy chế liên quan đến tuyển dụng và sử dụng lao động, đánh giá kết quả công việc, ghi chép quá trình đào tạo nhân lực, quy định làm ngoài giờ và hệ thống chấm công cho người lao động Những yếu tố này đóng vai trò quan trọng trong việc tối ưu hóa hiệu suất làm việc và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong tổ chức.
Hệ thống cơ cấu tổ chức, phân quyền trong công ty
Các điều kiện thị trường
Sự chấp nhận rủi ro của các chủ thể dự án
Môi trường thể chế chính sách
Các kênh truyền thông hiện có của công ty
Cơ sở dữ liệu thương mại cung cấp thông tin quan trọng về chi phí đã được tiêu chuẩn hóa, rủi ro trong ngành và các yếu tố liên quan đến rủi ro Những dữ liệu này giúp doanh nghiệp đánh giá và quản lý rủi ro hiệu quả hơn, từ đó đưa ra quyết định kinh doanh chính xác.
Các hệ thống thông tin dự án bao gồm những công cụ phần mềm lập kế hoạch thời gian, cơ cấu quản lý, hệ thống thu thập và xử lý thông tin, cùng với các trang web và hệ thống tự động trực tuyến Những công cụ này đóng vai trò quan trọng trong việc tối ưu hóa quy trình quản lý dự án và nâng cao hiệu quả làm việc.
2.3 Vai trò và trách nhiệm của nhà quản lý dự án
Nhà quản lý dự án là người được công ty giao nhiệm vụ để đảm bảo đạt được các mục tiêu của dự án Vị trí này đòi hỏi sự kiên trì và khả năng giải quyết các thách thức phức tạp trong quá trình thực hiện dự án.
Vị trí quản lý dự án yêu cầu cá nhân phải linh hoạt và nhạy bén, sở hữu kỹ năng lãnh đạo và đàm phán tốt, cùng với kiến thức sâu rộng về quản lý dự án Người quản lý cần am hiểu chi tiết từng vấn đề của dự án, đồng thời có khả năng nhìn nhận tổng thể để đảm bảo thành công và chịu trách nhiệm toàn diện về mọi khía cạnh của dự án.
Phát triển kế hoạch quản lý dự án và các kế hoạch bộ phận khác
Đảm bảo tình hình thực hiện dự án luôn trong khuôn khổ tiến độ và ngân sách cho phép
Phát hiện, theo dõi và sử lý kịp thời các rủi ro và các vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện
Định kỳ lập các báo cáo một cách chính xác và cập nhật về tình hình thực hiện dự án
2.4 Các yêu cầu đối với nhà quản lý dự án Để trở thành một nhà quản lý dự án giỏi thì ngoài việc am hiểu và vận dụng những kiến thức, kỹ năng, công cụ, kỹ thuật quản trị dự án vào trong công việc không thôi chƣa đủ mà nhà quản trị dự án còn phải đƣợc rèn luyện và có đƣợc những phẩm chất cá nhân nhất định để có thể thực hiện tốt nhiệm vụ của mình
LẬP VÀ QUẢN LÝ TIẾN ĐỘ DỰ ÁN
LẬP DỰ ÁN
1.1 Các nội dung cần lập dự án
Bố cục thông thường của một dự án khả thi
Sự cần thiết phải đầu tƣ
Phần tóm tắt dự án đầu tƣ
Phần thuyết minh chính của dự án
Khái quát trình bày các phần của một dự án đầu tƣ khả thi
Mở đầu bài viết cần nêu rõ những lý do chính yếu dẫn đến sự hình thành của dự án, nhằm thu hút sự chú ý của độc giả Đồng thời, phần này cũng cần chỉ ra hướng đầu tư của dự án và cung cấp thông tin cơ bản về địa vị pháp lý của nó.
Trong bài viết này, chúng tôi sẽ giới thiệu 30 chủ đầu tư cùng với những ý đồ đầu tư của họ, nhằm cung cấp cho người đọc cái nhìn tổng quan và hữu ích Lời mở đầu sẽ được trình bày ngắn gọn và rõ ràng, thường chỉ chiếm từ 1 đến 2 trang trong mỗi dự án.
Sự cần thiết của dự án
Để khẳng định sự cần thiết phải đầu tư, cần trình bày những căn cứ cụ thể và đảm bảo tính xác thực cũng như thuyết phục trong luận chứng Nội dung này nên được viết ngắn gọn, rõ ràng và thường chỉ chiếm 1 - 2 trang Trong trường hợp dự án có quy mô nhỏ hoặc khi sự cần thiết đầu tư là rõ ràng, phần luận giải thường được tích hợp trong lời mở đầu của bản dự án.
Phần tóm tắt dự án là yếu tố quan trọng nhất, thu hút sự chú ý và được đọc nhiều nhất Mục tiêu của phần này là cung cấp cái nhìn tổng quan về nội dung dự án mà không đi sâu vào chi tiết của từng mục Mỗi nội dung trong dự án được trình bày bằng các kết luận ngắn gọn, chính xác và mang tính thông tin định lượng.
Tên chủ đầu tƣ hoặc đơn vị đƣợc uỷ quyền, địa chỉ, số điện thoại, số FAX… Đơn vị lập dự án; Đặc điểm đầu tƣ;
Mục tiêu và nhiệm vụ chính của dự án được trình bày rõ ràng, với phần tóm tắt dự án cho các dự án quy mô trung bình không vượt quá 2 trang, trong khi các dự án quy mô lớn sẽ có phần tóm tắt không quá 3 trang.
Phần thuyết minh chính của dự án
Phần này trình bày chi tiết về nội dung và kết quả nghiên cứu khả thi của dự án, bao gồm nghiên cứu thị trường sản phẩm hoặc dịch vụ, nghiên cứu công nghệ, phân tích tài chính, phân tích kinh tế - xã hội, và tổ chức quản lý quá trình đầu tư Cần đảm bảo tính lôgíc, chặt chẽ và rõ ràng trong việc tóm tắt và kết luận về thị trường Sự công nhận của người thẩm định đối với kết quả nghiên cứu thị trường phụ thuộc vào đánh giá của họ về các chứng cứ và phương pháp lập luận được trình bày.
- Khi trình bày về phương diện thị trường cần lưu ý
+ Nhận thức cơ hội kinh doanh: bằng cách phân tích các điểm mạnh, điểm yếu, các cơ hội và thách thức của môi trường đối với đơn vị
Xác định nhu cầu của khách hàng là bước quan trọng để xây dựng chiến lược nâng cao chất lượng dịch vụ và các biện pháp hỗ trợ Chỉ khi hiểu rõ khách hàng cần gì, cần bao nhiêu và mức độ như thế nào, doanh nghiệp mới có thể phát triển các phương án hiệu quả để đáp ứng những nhu cầu đó.
- Khi trình bày về phương diện công nghệ cần lưu ý
Bên cạnh việc trình bày nội dung và kết quả nghiên cứu công nghệ, việc liệt kê danh sách các chuyên viên kỹ thuật tham gia thực hiện dự án là rất cần thiết Điều này đặc biệt quan trọng trong các lĩnh vực đầu tư, nơi mà các nhà thẩm định dự án rất chú trọng đến trình độ và khả năng chuyên môn của đội ngũ kỹ thuật.
Trong việc trình bày các tính toán kỹ thuật, cần diễn đạt một cách chi tiết và dễ hiểu để mọi đối tượng, kể cả những người không có chuyên môn, đều có thể nắm bắt thông tin Các nội dung kỹ thuật chi tiết nên được chuyển đến phần phụ lục hoặc báo cáo riêng để giữ cho phần chính của tài liệu được rõ ràng và dễ tiếp cận.
- Khi trình bày về phương diện tài chính cần lưu ý
+ Các chỉ tiêu tài chính đƣa ra phải rõ ràng và đƣợc giải thích hợp lý
+ Căn cứ để tính toán các chỉ tiêu tài chính phải thoả mãn yêu cầu là có thể kiểm tra đƣợc;
+ Không nên tính toán quá nhiều chỉ tiêu, song cần phải đủ để phản ánh và đánh giá đúng mặt tài chính của dự án
Khi trình bày về phương diện kinh tế - xã hội của dự án, cần chú ý đến các chỉ tiêu tài chính và các chỉ tiêu kinh tế - xã hội mà các nhà thẩm định rất quan tâm Đối với cơ quan Nhà nước và các định chế tài chính, một dự án chỉ được phê duyệt khi đảm bảo hiệu quả kinh tế và lợi ích xã hội Việc trình bày này cần tuân thủ các yêu cầu giống như trong phần tài chính Hơn nữa, do nhiều vấn đề kinh tế - xã hội không thể đo lường một cách đầy đủ, nên cần kết hợp chặt chẽ giữa các yếu tố định tính và định lượng.
Khi thẩm định một dự án đầu tư, việc tổ chức quản lý là yếu tố then chốt quyết định thành công hay thất bại của dự án Đặc biệt, người thẩm định cần chú trọng đến phần tổ chức quản trị dự án, nhằm đảm bảo quá trình triển khai diễn ra suôn sẻ và hiệu quả.
+ Chứng minh đƣợc việc tổ chức và quản trị dự án sẽ hữu hiệu, đảm bảo cho dự án thành công
Ban quản trị dự án sở hữu trình độ, năng lực và kinh nghiệm quản trị kinh doanh vững vàng, đảm bảo hiệu quả trong việc triển khai các hoạt động dự án Thông tin chi tiết về nhân sự, bao gồm trình độ, năng lực và kinh nghiệm của từng thành viên trong ban quản trị, sẽ được trình bày trong phần phụ lục của tài liệu.
+ Nêu rõ cơ chế điều hành hoạt động của dự án cũng nhƣ cơ chế kiểm tra, kiểm soát của mặt kỹ thuật và tài chính của dự án
- Trình bày kết luận – kiến nghị:
+ Nêu rõ những thuận lợi và trở ngại cho việc thực hiện dự án ;
+ Khẳng định ƣu điểm và tính khả thi của dự án ;
+ Các kiến nghị về chấp nhận đầu tƣ, về xin vay vốn cần ngắn gọn, rõ ràng
Phần phụ lục của dự án:
Để tránh làm phần thuyết minh chính của dự án trở nên phức tạp và cồng kềnh, cần tách các chứng minh chi tiết về các phương diện nghiên cứu khả thi thành phần phụ đính Việc này sẽ giúp tăng tính rõ ràng và mạch lạc cho phần thuyết minh chính, đồng thời vẫn đảm bảo đầy đủ thông tin cần thiết.
1.2 Phương pháp lập dự án
Mục đích của việc lập dự án là xây dựng nội dung có cơ sở khoa học, thực tiễn và khả thi để được các cơ quan quản lý nhà nước phê duyệt và các định chế tài chính chấp thuận tài trợ Yêu cầu trong quá trình lập dự án là phải nghiên cứu toàn diện với các phương án tính toán hợp lý, đảm bảo tính khoa học, thực tiễn, pháp lý, thống nhất và có căn cứ.
Nhóm soạn thảo dự án bao gồm chủ nhiệm và các thành viên, với số lượng thành viên phụ thuộc vào nội dung của dự án.
QUẢN LÝ VÀ KIỂM SOÁT TIẾN ĐỘ DỰ ÁN
Quản lý thời gian và tiến độ dự án là quá trình thiết lập mạng công việc, xác định thời gian thực hiện cho từng công việc và toàn bộ dự án, đồng thời quản lý tiến trình thực hiện dựa trên nguồn lực và yêu cầu chất lượng Mục tiêu của quản lý thời gian là đảm bảo dự án hoàn thành đúng hạn, trong phạm vi ngân sách và nguồn lực, đồng thời đáp ứng các yêu cầu chất lượng đã đề ra.
Quản lý thời gian đóng vai trò then chốt trong việc giám sát chi phí và các nguồn lực cần thiết cho dự án Trong môi trường dự án, chức năng này càng trở nên quan trọng hơn so với hoạt động kinh doanh thông thường, do sự kết hợp phức tạp và liên tục giữa các công việc, đặc biệt khi dự án phải đáp ứng các thời hạn cụ thể từ khách hàng.
Quản lý tiến độ dự án là quá trình quan trọng nhằm đảm bảo dự án hoàn thành đúng thời hạn Quá trình này bao gồm lập kế hoạch tiến độ, theo dõi tiến độ thực hiện, so sánh tiến độ thực tế với kế hoạch và thực hiện các điều chỉnh cần thiết để đảm bảo dự án đạt được mục tiêu đã đề ra, dù là theo kế hoạch ban đầu hay kế hoạch điều chỉnh.
Nội dung của quản lý tiến độ dự án bao gồm các bước công việc sau:
Xác định các hoạt động: xác định các hoạt động cụ thể phải thực hiện để tạo ra các đầu ra của dự án
Xác định trình tự thực hiện các công việc: xác định các mối quan hệ giữa các công việc dự án
Để thực hiện công việc hiệu quả, cần ước tính các nguồn lực cần thiết, bao gồm loại và số lượng nguyên vật liệu, nhân lực cũng như máy móc thiết bị cho từng nhiệm vụ cụ thể.
Để ước tính thời gian thực hiện công việc, cần xác định khoảng thời gian cần thiết cho từng nhiệm vụ dựa trên nguồn lực dự kiến sử dụng.
Phát triển kế hoạch tiến độ là quá trình phân tích trình tự thực hiện các công việc, xác định thời gian hoàn thành từng nhiệm vụ, yêu cầu về nguồn lực và các ràng buộc thời gian trong dự án Việc này giúp đảm bảo rằng mọi hoạt động đều được tổ chức hợp lý và diễn ra đúng tiến độ đã đề ra.
Kiểm soát tiến độ: theo dõi tiến độ thực hiện, phân tích tình hình thực hiện và quản lý thay đổi về kế hoạch tiến độ
2.2 Các bước thực hiện phương pháp GANTT
Biểu đồ GANTT là công cụ hữu ích để trình bày tiến trình và kế hoạch thực hiện các công việc trong dự án theo thứ tự thời gian Mục tiêu chính của biểu đồ GANTT là xác định tiến độ hợp lý cho từng công việc, dựa trên độ dài công việc, các điều kiện ràng buộc và thời hạn cần tuân thủ Cấu trúc của biểu đồ bao gồm cột dọc thể hiện các công việc, trong khi thời gian thực hiện tương ứng được trình bày trên trục ngang.
Mỗi đoạn thẳng trong sơ đồ biểu thị một công việc cụ thể, với độ dài của đoạn thẳng tương ứng với thời gian thực hiện công việc đó Vị trí của các đoạn thẳng cho thấy mối quan hệ thứ tự giữa các công việc, giúp người đọc dễ dàng nhận diện quy trình thực hiện.
Biểu đồ GANTT có một số tác dụng sau:
Phương pháp biểu đồ GANTT dễ đọc, dễ nhận biết hiện trạng thực tế của từng nhiệm vụ cũng nhƣ tình hình chung của toàn bộ dự án
Dễ xây dựng, do đó, nó đƣợc sử dụng khá phổ biến
Biểu đồ cho thấy tốc độ và tính liên tục của các công việc, từ đó giúp xác định biện pháp thúc đẩy tiến trình và tái sắp xếp công việc Điều này nhằm đảm bảo sự liên tục và phân bổ lại nguồn lực hợp lý cho từng nhiệm vụ.
Biểu đồ thường có một số ký hiệu riêng để nhấn mạnh những vấn đề liên quan đặc biệt đến công việc
Đôi khi, người ta xây dựng hai sơ đồ GANTT: một cho thời gian triển khai sớm nhất và một cho thời gian triển khai muộn nhất Để tạo ra sơ đồ GANTT triển khai muộn, người ta thường xuất phát từ sơ đồ GANTT triển khai sớm Mặc dù các công việc có thể được thực hiện muộn, nhưng thời gian bắt đầu và kết thúc của dự án không được thay đổi.
Trong các dự án phức tạp với hàng trăm công việc, biểu đồ GANTT không thể hiện đầy đủ sự tương tác và mối quan hệ giữa các loại công việc Việc điều chỉnh biểu đồ trong những trường hợp này có thể trở nên khó khăn và phức tạp.
Khó nhận biết công việc nào tiếp theo công việc nào khi biểu đồ phản ánh quá nhiều công việc liên tiếp nhau
Các bước để tạo sơ đồ GANTT như sau :
- Phân tích các hoạt động (công việc) của dự án một cách chi tiết
- Sắp xếp trình tự thực hiện các hoạt động một cách hợp lý
- Xác định độ dài thời gian thực hiện các công việc
- Lập bảng phân tích các hoạt động, là kết quả của các bước trên
+ Trục tung biểu diễn công việc, trục hoành biễu diễn thời gian
+ Sử dụng các thanh ngang để biểu diễn các công việc trên sơ đồ
- Nếu có yêu cầu có thể vẽ các biểu đồ sử dụng nguồn lực theo thời gian để quản lý nguồn lực
Trong quá trình theo dõi dự án, việc sử dụng các ký hiệu là cần thiết để so sánh tiến độ công việc thực tế với tiến độ công việc đã được hoạch định.
Một nhà máy thép đang tìm cách tiết kiệm chi phí cho việc lắp đặt thiết bị kiểm soát ô nhiễm không khí, nhưng để bảo vệ môi trường địa phương, các cơ quan chức năng đã yêu cầu nhà máy phải hoàn thành việc lắp đặt hệ thống lọc không khí trong vòng 16 tuần Nhà máy đã nhận được cảnh báo về khả năng đóng cửa nếu không tuân thủ thời hạn này Do đó, giám đốc nhà máy cam kết sẽ lắp đặt hệ thống đúng hạn để đảm bảo hoạt động của nhà máy Các công việc liên quan đến dự án lắp đặt thiết bị lọc không khí được trình bày chi tiết trong bảng 2.1.
Bảng 2.1 Sơ đồ GANTT theo phương thức triển khai sớm
Nguồn: Giáo trình Quản trị học, Đại học Kinh tế Quốc dân
Sử dụng sơ đồ Gantt để lập tiến độ cho dự án cho thấy các công việc A, C, E, G, H nằm trên đường găng Đường găng là chuỗi công việc dài nhất trong dự án, vì vậy bất kỳ sự chậm trễ nào của các công việc này đều sẽ dẫn đến việc chậm tiến độ toàn bộ dự án.
Các công việc B-D-F không nằm trong đường găng và có thể được di chuyển trong giới hạn cho phép mà không làm ảnh hưởng đến thời gian hoàn thành dự án Vì vậy, chúng ta có thể sắp xếp các công việc này theo phương thức triển khai sớm hoặc chậm Phương thức triển khai sớm cho phép các công việc bắt đầu sớm nhất có thể, miễn là không ảnh hưởng đến các công việc trước đó.
Bảng 2.2 Sơ đồ GANTT theo phương thức triển khai chậm
Nguồn: Giáo trình Quản trị học, Đại học Kinh tế Quốc dân
PHÂN TÍCH LỢI ÍCH KINH TẾ- XÃ HỘI CỦA DỰ ÁN
Sơ đồ PERT của dự án, tìm đường găng BEG = 13,16 ngày Phương sai các công việc trên đường găng là (1+1+1,36) = 3,36 Độ lệch chuấn các công việc trên đường găng =1,833
Tra bảng phân phối chuẩn, tìm đƣợc p= 0,6736 Vậy xác suất hoàn thành dự án trong vòng 55 ngày là 67,36%
3 PHÂN TÍCH LỢI ÍCH KINH TẾ- XÃ HỘI CỦA DỰ ÁN
3.1 Mục tiêu phân tích lợi ích kinh tế- xã hội
Mục tiêu của phân tích lợi ích kinh tế - xã hội là xác định vai trò và vị trí của dự án trong phát triển kinh tế Các dự án đầu tư cần phải phù hợp với chiến lược phát triển của vùng cũng như chiến lược phát triển kinh tế quốc gia.
Mục tiêu của phân tích kinh tế - xã hội là đánh giá sự đóng góp của dự án vào lợi ích chung của xã hội, bao gồm việc nộp ngân sách cho Nhà nước qua các loại thuế như thuế doanh lợi và thuế xuất nhập khẩu Ngoài ra, dự án còn góp phần vào việc cung cấp ngoại tệ, tạo ra việc làm và nâng cao cơ sở hạ tầng, bao gồm giao thông, điện, nước và thông tin liên lạc.
3.2 Sự khác nhau giữa phân tích tài chính và phân tích kinh tế- xã hội
Khi đầu tư vào một dự án, mục tiêu chính là mang lại lợi nhuận cho nhà đầu tư và đồng thời tạo ra lợi ích kinh tế - xã hội cho quốc gia nơi dự án được triển khai Do đó, khi phân tích, có sự khác biệt giữa phân tích tài chính và phân tích kinh tế - xã hội.
- Phân tích tài chính chỉ mới xét ở tầm vi mô, còn phân tích kinh tế xã hội thì xét ở tầm vĩ mô
Phân tích tài chính chủ yếu tập trung vào lợi ích của nhà đầu tư, trong khi phân tích kinh tế - xã hội cần xem xét từ góc độ lợi ích chung của toàn xã hội.
Mục tiêu chính của nhà đầu tư là tối đa hóa lợi nhuận, được thể hiện qua phân tích các chỉ tiêu tài chính Trong khi đó, mục tiêu của dự án từ góc độ kinh tế - xã hội là tối đa hóa lợi ích xã hội, được đánh giá qua các chỉ tiêu phân tích kinh tế - xã hội.
3.2.2 Về phương diện tính toán:
Phân tích tài chính và phân tích kinh tế - xã hội có mối quan hệ chặt chẽ, do đó không thể tách rời chúng trong quá trình phân tích Phân tích tài chính cần được thực hiện trước để làm cơ sở cho việc đánh giá lợi ích kinh tế - xã hội Khi tiến hành phân tích kinh tế - xã hội, cần lưu ý sử dụng số liệu từ phân tích tài chính một cách hợp lý và chính xác.
Các khoản thuế của dự án mà các nhà đầu tư phải nộp cho Nhà nước:
- Đối với nhà đầu tƣ đây là phần chi phí
Ngược lại với tác động tích cực lên nền kinh tế, việc miễn giảm thuế và áp dụng chính sách thuế ưu đãi nhằm khuyến khích đầu tư thực chất là một khoản chi phí mà xã hội phải gánh chịu, do đây là khoản thu ngân sách bị giảm sút.
Thuế là một phần không thể thiếu trong giá cả hàng hóa, và người tiêu dùng phải chi trả một phần thuế khi mua sắm Chính phủ thu thuế để tái đầu tư hoặc chi cho các nhu cầu chung của xã hội Do đó, trong bối cảnh toàn xã hội, hai yếu tố này có mối quan hệ tương hỗ và cân bằng với nhau.
Trong lĩnh vực tài chính, lãi ròng được tính bằng cách trừ các khoản thuế, trong khi trong phân tích kinh tế - xã hội, các khoản thuế này cần được cộng vào để xác định giá trị gia tăng mà dự án mang lại cho xã hội.
Lương và tiền công trả cho người lao động, mặc dù đáng lẽ họ có thể thất nghiệp, thực chất là một khoản chi của nhà đầu tư nhưng đồng thời cũng mang lại lợi ích cho xã hội Trong khi nghiên cứu tài chính coi lương và tiền công là chi phí, thì trong bối cảnh nghiên cứu kinh tế - xã hội, lương nên được xem như là thu nhập.
Tiền lương và tiền công không phản ánh chính xác giá trị sức lao động của người lao động Ở những quốc gia có tỷ lệ thất nghiệp và bán thất nghiệp cao, sự chênh lệch giữa tiền lương và giá trị thực của sức lao động càng lớn Trong nghiên cứu tài chính, tiền lương được coi là chi phí thực tế, nhưng trên phương diện xã hội, nó không thể hiện đúng giá trị lao động mà người lao động đã đóng góp cho dự án.
- Đối với lao động có chuyên môn: để nguyên nhƣ trong phân tích tài chính
Đối với lao động không có chuyên môn, chỉ tính 50% trong việc đánh giá thu nhập Hiện tại, Việt Nam chưa có quy định cụ thể về vấn đề này, do đó có thể tham khảo cách tính của các quốc gia khác Trong nghiên cứu tài chính, tiền lương và tiền công được xem là một khoản chi, nhưng trong nghiên cứu kinh tế - xã hội, chúng cần được coi là một khoản thu.
Việc trả nợ vay (nợ gốc) là hoạt động chuyển giao quyền sử dụng vốn giữa các cá nhân mà không ảnh hưởng đến thu nhập quốc dân Trong nghiên cứu tài chính, các khoản trả nợ thường được trừ đi, nhưng trong nghiên cứu kinh tế - xã hội, chúng cần được cộng vào khi tính toán giá trị gia tăng.
Trợ giá hay bù giá là sự hỗ trợ của Nhà nước đối với các sản phẩm quan trọng của nền kinh tế Đây là chi phí mà toàn xã hội phải chịu khi thực hiện các dự án Do đó, trong tính toán kinh tế xã hội, cần phải loại bỏ các khoản trợ giá và bù giá nếu có.
Trong phân tích kinh tế, giá cả thị trường có tác động lớn đến các khoản thu chi thực tế của doanh nghiệp và nhà đầu tư Tuy nhiên, cần lưu ý rằng giá thị trường không hoàn toàn phản ánh giá kinh tế thực sự của hàng hóa.
- Định nghĩa: Giá tài chính là giá các đầu vào và đầu ra thuộc chi phí và lợi ích tài chính, đƣợc sử dụng trong phân tích tài chính
- Nội dung: Giá tài chính = Giá thị trường (chấp nhận)
- Định nghĩa: Giá kinh tế = Giá tài chính x Hệ số điều chỉnh
- Công thức: EP = FP x Ha
+ EP (Economic Price): Giá kinh tế
+ FP (Financial Price): Giá tài chính
+ Ha (Adjusted Factor): Hệ số điều chỉnh giá tài chính trong phân tích kinh tế
Giá FOB (Free On Board) (Đối với Việt nam hiện nay đó là giá xuất khẩu): Giá FOB bao gồm:
- Giá bán sản phẩm tại xí nghiệp
- Phí vận chuyển, bốc dở sản phẩm vào kho cảng
- Phí bốc dở, vận chuyển từ kho lên tàu biển
- Chi phí khác nhƣ xử lý tái chế
- Thuế xuất khẩu (nếu có)
d Giá CIF (Cost Insurance Freiht) (Đối với Việt nam thường tính cho sản phẩm nhập khẩu):
Giá CIF = Giá FOB + Chi phí bảo hiểm + Chi phí chuyên chở
Trong đó chi phí chuyên chở bao gồm:
- Chi phí vận chuyển hàng bằng tàu biển
- Chi phí bốc dở hàng từ tàu xuống cảng, kho
- Chi phí từ cảng buôn đến cảng bán (Chú ý không có chi phí lưu kho)
3.3 Các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế- xã hội của dự án
3.3.1 Chỉ tiêu giá trị gia tăng trong nước thuần (NDVA – Net Domistic Value Added) Định nghĩa