1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) gia tăng nguồn lực tài chính cho đầu tư phát triển kinh tế lâm đồng theo định hướng đến năm 2020

93 6 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Gia Tăng Nguồn Lực Tài Chính Cho Đầu Tư Phát Triển Kinh Tế Lâm Đồng Theo Định Hướng Đến Năm 2020
Tác giả Nguyễn Thị Liên
Trường học Trường Đại Học Kinh Tế Thành Phố Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Kinh Tế
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2008
Thành phố TP. Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 93
Dung lượng 1,91 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG I: NGUỒN LỰC TÀI CHÍNH - NHÂN TỐ CÓ TÍNH QUYẾT ĐỊNH CHO ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN (0)
    • 1.1 Tổng quan về nguồn lực tài chính (9)
      • 1.1.1 Khái niệm, thành phần nguồn lực tài chính (9)
      • 1.1.2 Các nguồn lực tài chính (11)
    • 1.2 Vốn đầu tư phát triển (13)
    • 1.3 Môi trường đầu tư (14)
    • 1.4 Vai trò của vốn đầu tư trong quá trình tăng trưởng và phát triển kinh teá (16)
    • 1.5 Tác động của nguồn lực tài chính cho đầu tư và phát triển (19)
    • 1.6 Vai trò của vốn đầu tư trong phát triển kinh tế địa phương (19)
    • 1.7 Kinh nghiệm huy động vốn cho đầu tư phát triển ở một số địa phương (20)
  • CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VÀ PHÁT TRIỂN CÁC NGUỒN LỰC TÀI CHÍNH CHO ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN TẠI TỈNH LÂM ĐỒNG GIAI ĐOẠN 2001-2006 (0)
    • 2.1 Đặc điểm kinh tế – Xã hội tỉnh Lâm Đồng (30)
      • 2.1.1 Vũ trớ ủũa lyự (30)
      • 2.1.2 Nguồn lực và lợi thế phát triển (30)
    • 2.2 Tình hình phát triển kinh tế – Xã hội tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2001- (32)
    • 2.3 Thực trạng huy động nguồn lực tài chính cho đầu tư phát triển tại tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2001-2006 (37)
      • 2.3.1 Vốn ngân sách nhà nước (38)
      • 2.3.2 Vốn huy động trong dân (39)
      • 2.3.3 Vốn đầu tư của doanh nghiệp nhà nước (40)
      • 2.3.4 Voỏn tớn duùng (40)
      • 2.3.5 Vốn đầu tư nước ngoài (42)
      • 2.3.6 Vốn đầu tư của DN ngoài quốc doanh và hộ kinh doanh cá thể (45)
    • 2.4 Những hạn chế và nguyên nhân trong huy động nguồn lực tài chính cho đầu tư và phát triển tại tỉnh Lâm Đồng (46)
      • 2.4.1 Những hạn chế (46)
      • 2.4.2 Nguyên nhân của những hạn chế (0)
  • CHƯƠNG III: GIA TĂNG NGUỒN LỰC TÀI CHÍNH CHO ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẠI LÂM ĐỒNG GIAI ĐOẠN 2006 -2010,ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020 (0)
    • 3.1 Định hướng phát triển kinh tế – xã hội tỉnh Lâm Đồng từ nay đến 2010, tầm nhìn đến năm 2020 (54)
      • 3.1.1 Phương hướng chung (54)
      • 3.1.2 Các quan điểm phát triển (58)
    • 3.2 Các chỉ tiêu kế họach chủ yếu thời kỳ 2006 – 2010 (0)
      • 3.2.1 Veà kinh teá (59)
      • 3.2.2 Về xã hội (60)
    • 3.3 Mục tiêu về huy động và sử dụng nguồn lực tài chính (60)
      • 3.3.1 Huy động nguồn lực tài chính trong và ngoài nước (60)
      • 3.3.2 Sử dụng hợp lý vốn ngân sách nhà nước (61)
      • 3.3.3 Cơ chế và chính sách tài chính (61)
      • 3.3.4 Mục tiêu đầu tư nhằm chuyển dịch cơ cấu kinh tế (63)
    • 3.4 Dự báo nhu cầu vốn đầu tư phát triển tại tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2006-2010, định hướng đến năm 2020 (65)
      • 3.4.1 Vốn dài hạn để đầu tư chiều sâu phát triển các doanh nghiệp (67)
      • 3.4.2 Vốn xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế – xã hội (71)
    • 3.5 Gia tăng nguồn lực tài chính cho đầu tư và phát triển tại Tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2006-2010, định hướng đến năm 2020 (71)
      • 3.5.1 Giải pháp về vốn đầu tư nước ngoài (72)
      • 3.5.2 Huy động nguồn lực tài chính của các DN đầu tư chiều sâu, đổi mới coõng ngheọ, thieỏt bũ tieõn tieỏn (72)
      • 3.5.3 Gia tăng nguồn vốn thu hút từ nhà đầu tư trong và ngoài nước vào sản xuất, kinh doanh (74)
      • 3.5.4 Đầu tư vốn cải tạo, nâng cấp và phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế-xã hội (75)
      • 3.5.5 Các giải pháp đồng bộ (75)
    • Biểu 2.1 Hiện trạng sử dụng đất tỉnh Lâm Đồng (32)
    • Biểu 2.2 Bảng tổng hợp tình hình huy động vốn đầu tư toàn xã hội của Lâm Đồng giai đoạn 2001-2006 (37)
    • Biểu 2.3 Kết quả huy động vốn của các NHTM (41)
    • Biểu 2.4 Tình hình sử dụng vốn của các NHTM (41)
    • Biểu 2.5:Bảng số liệu thu hút vốn FDI trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng (Giai đoạn 1998-2006) (43)
    • Biểu 2.6: Danh mục các dự án đầu tư vốn ODA tại tỉnh Lâm Đồng (44)
    • Biểu 2.7: Nguồn vốn của các doanh nghiệp ngoài Nhà Nước thời điểm 31/12/2005 (45)
    • Biểu 3.1: Bảng cân đối tài chính trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng đến năm 2010 … (65)
    • Biểu 3.2 Sơ bộ tính nhu cầu đầu tư ( giá hiện hành 2005) (67)

Nội dung

NGUỒN LỰC TÀI CHÍNH - NHÂN TỐ CÓ TÍNH QUYẾT ĐỊNH CHO ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN

Tổng quan về nguồn lực tài chính

1.1.1 Khái niệm, thành phần nguồn lực tài chính:

Nguồn lực tài chính đóng vai trò quan trọng trong sức mạnh của nhà nước, ảnh hưởng chủ đạo đến toàn bộ sức mạnh này Nó thường được thể hiện qua giá trị và số lượng, với sự luân chuyển của nguồn lực tài chính được đo bằng tiền tệ Phần tài chính này được gọi là vốn tài chính, phản ánh toàn bộ quá trình tạo ra tài chính dưới hình thức giá trị.

Theo “kinh tế các nguồn lực tài chính” [8], nguồn lực tài chính có thể phân chia ra làm các loại như sau:

Nguồn lực tài chính từ nền kinh tế nhà nước là toàn bộ tài chính trong ngân sách của các cấp chính quyền, bao gồm ngân sách xã, phường, thị trấn, đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện chức năng của nhà nước Nguồn lực này ảnh hưởng chủ yếu đến hoạt động kinh tế quốc dân, bắt nguồn từ việc phân phối và phân phối lại thu nhập quốc dân thông qua thuế, phí, lệ phí và các hình thức khác Tài chính này chủ yếu được đầu tư vào các công trình trọng điểm của nhà nước và các khoản chi cho hành chính, quốc phòng, ngoại giao, văn hóa, giáo dục, y tế, và bảo hiểm xã hội, tạo điều kiện cho nhà nước thực hiện các hoạt động và chức năng của mình.

Tổng nguồn lực tài chính trong ngân sách nhà nước (NS) bao gồm cả vốn ngoài NS mà nhà nước cho phép các doanh nghiệp (DN) sử dụng, như quỹ phát triển kinh doanh, quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi và quỹ dự phòng, cùng với các quỹ chuyên dùng của các đơn vị sự nghiệp.

Các khoản tài chính này nằm trong phạm vi sử dụng vốn tài chính, cho phép doanh nghiệp và đơn vị sự nghiệp phát huy tính tự chủ trong hoạt động sản xuất kinh doanh Trong những năm qua, nguồn vốn tài chính đã tăng trưởng nhanh chóng với nội dung phức tạp, do đó cần phải quản lý chặt chẽ, coi đây là một phần quan trọng của nguồn lực tài chính nhà nước.

Nguồn lực tài chính chủ chốt kết hợp giữa tài chính và ngân hàng bao gồm sự thu chi của vốn ngân sách nhà nước (NSNN) và vốn vay, cho vay của ngân hàng, cùng với hoạt động tài chính của doanh nghiệp nhà nước (DNNN) và các đơn vị sự nghiệp Tất cả các khoản thu này tạo ra động lực tài chính cho nhà nước nhằm phục vụ nhu cầu chung Trong đó, vốn ngân sách (bao gồm cả vốn ngoài ngân sách) đóng vai trò chủ đạo và kiểm soát tổng thể, trong khi tài chính doanh nghiệp là điểm khởi đầu, chuyển biến và kết thúc của sự vận động vốn Vốn cho vay có tác dụng cầu nối, điều tiết, thông thương, điều hòa và phân phối hợp lý.

Nguồn tổng lực tài chính toàn xã hội bao gồm tài chính chủ chốt từ ngân hàng, cùng với nguồn tài chính từ công nhân viên chức và dân cư, cũng như tài sản và vốn của các doanh nghiệp, hợp tác xã, và kinh tế cá thể Đây là nền tảng cho sự tồn tại của nguồn lực tài chính, phản ánh sức mạnh tài chính của một quốc gia Việc luân chuyển vốn cho vay và vốn doanh nghiệp bắt nguồn từ nguồn lực tài chính thực tế của người dân, và khi dân nghèo, nhà nước cũng sẽ nghèo theo, dẫn đến sự cạn kiệt của tài chính tín dụng Do đó, tăng cường và bổ sung nguồn tổng lực tài chính toàn xã hội là mục tiêu quan trọng để nâng cao sức mạnh của nhà nước.

Nguồn tổng lực tài chính là sự kết hợp giữa hai nguồn lực tài chính trong nước và ngoài nước, bao gồm các khoản vay nước ngoài và hợp tác quốc tế trong lĩnh vực buôn bán, tài chính ngân hàng Nguồn lực này còn bao gồm các khoản tài chính từ nước ngoài thông qua các hoạt động chính trị, quân sự, kinh tế, văn hóa và các chuyến thăm quốc tế Tuy nhiên, nguồn tài chính này chỉ được xem như biện pháp hỗ trợ tạm thời do tính không ổn định và sự phụ thuộc lớn vào nước ngoài Hơn nữa, vốn vay chỉ là khoản chi trước cho nguồn lực tài chính trong tương lai, do đó không thể coi là nguồn lực tài chính chủ yếu.

Phân tích năm loại nguồn lực tài chính cho thấy rằng nguồn lực tài chính chủ đạo bao gồm nguồn lực có tính chất tài chính, nguồn lực tài chính ngân hàng, và nguồn lực tổng lực toàn xã hội Nguồn lực tài chính có tính chất căn bản này ảnh hưởng trực tiếp đến sự hưng thịnh hoặc suy vong của nhà nước Việc phân loại các nguồn lực tài chính giúp làm rõ cơ cấu, sự phát triển và mối quan hệ giữa các nguồn lực tài chính.

1.1.2 Các nguồn lực tài chính:

Nguồn vốn từ ngân sách nhà nước (NSNN) cần được đầu tư mạnh mẽ vào lĩnh vực nông nghiệp, bao gồm việc phát triển giống cây trồng và vật nuôi phù hợp với từng vùng kinh tế, nhằm chuyển đổi cơ cấu sản xuất Đầu tư vào hệ thống thủy lợi, tưới tiêu và phòng chống thiên tai là cần thiết để nâng cao hiệu quả sản xuất nông nghiệp, trong khi công nghệ sau thu hoạch cũng cần được cải thiện để phù hợp với điều kiện nông thôn hiện tại Dựa vào thế mạnh của các vùng, các khu kinh tế trọng điểm sẽ được hình thành để chế biến sản phẩm mới từ nguyên liệu nông nghiệp, đồng thời NSNN cần chú trọng đầu tư cơ sở hạ tầng, kết hợp giữa vùng phát triển và vùng kém phát triển, tạo điều kiện thuận lợi cho đầu tư tư nhân.

Nguồn vốn tín dụng trong nước đóng vai trò quan trọng trong việc đầu tư cho các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế, nhằm mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh Đầu tư chiều sâu với sự đổi mới công nghệ không chỉ hỗ trợ các doanh nghiệp sản xuất sản phẩm mà còn thúc đẩy lưu chuyển hàng hóa trên thị trường xã hội.

Nguồn vốn huy động trong dân, bao gồm ngày công lao động, tiền và các loại vật chất khác, chủ yếu được đầu tư vào cơ sở hạ tầng kinh tế-xã hội của nông thôn Mục tiêu là phục vụ phát triển nông nghiệp và nông thôn, tạo ra sự phấn khởi cho người dân khi thấy hiệu quả từ các khoản đầu tư mà họ trực tiếp hoặc gián tiếp hưởng lợi, từ đó kích thích sự hăng hái tham gia vào quá trình phát triển này.

Nguồn vốn nước ngoài tại Việt Nam chủ yếu đến từ hai nguồn chính: vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) và đầu tư vào các ngành kỹ thuật cao FDI không chỉ tập trung vào sản xuất hàng hóa xuất khẩu mà còn tạo ra nhiều cơ hội việc làm, đặc biệt là trong các dự án cần vốn lớn.

Đầu tư gián tiếp bao gồm nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), đầu tư chứng khoán ngắn hạn và kiều hối, trong đó nguồn ODA đóng vai trò chiếm tỷ trọng lớn nhất.

Nguồn viện trợ và vay từ các tổ chức tài chính quốc tế thông qua kênh ODA đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện các chương trình cấp nhà nước Các nguồn lực này được sử dụng để đầu tư vào xây dựng và cải tạo hạ tầng, thực hiện kế hoạch kinh tế vĩ mô, từ đó thu hút đầu tư trong và ngoài nước Ngoài ra, ODA cũng hỗ trợ cải thiện chất lượng y tế, giáo dục và thực hiện các mục tiêu kinh tế-xã hội như môi trường và việc làm, đồng thời thúc đẩy các chương trình nghiên cứu nhằm khuyến khích đầu tư.

Việc phân phối đầu tư đúng yêu cầu và lĩnh vực chỉ là một phần trong chiến lược đầu tư; yếu tố quan trọng nhất là hiệu quả sử dụng vốn đầu tư Hiệu quả này không chỉ ảnh hưởng đến việc thu hút vốn đầu tư mà còn đảm bảo rằng các dự án không chạy theo lợi nhuận mà không xem xét tổng thể quốc gia, vùng miền hay địa phương, điều này có thể gây thiệt hại cho nền kinh tế Đặc biệt, để sử dụng vốn đầu tư hiệu quả, cần tránh lãng phí, tham ô và thất thoát trong quá trình đầu tư và xây dựng.

Vốn đầu tư phát triển

Khác với tài nguyên và lao động, tài sản như máy móc, thiết bị và nhà xưởng là kết quả đầu ra của quá trình sản xuất trước đó, được gọi là tài sản sản xuất Để có được những tài sản này, cần tiến hành các hoạt động đầu tư vào nguyên vật liệu và bán thành phẩm, trong đó việc đầu tư đơn giản chỉ là mua sắm Tuy nhiên, để tạo ra máy móc, thiết bị hay nhà máy, quá trình đầu tư phức tạp và kéo dài, đặc biệt với những công trình quy mô lớn và công nghệ hiện đại Tổng giá trị của các tài sản được đầu tư để tạo ra tài sản sản xuất được gọi là vốn sản xuất.

Sau nhiều năm tích lũy, tổng vốn cho hoạt động của nền kinh tế quốc dân đã trở nên lớn và đa dạng, phản ánh sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế.

Theo mục đích sử dụng, vốn không chỉ phục vụ cho sản xuất hàng hóa và dịch vụ mà còn bao gồm hệ thống hạ tầng và công trình công cộng phong phú, đáp ứng nhu cầu kinh tế - xã hội trong nước.

Vốn không chỉ tồn tại dưới dạng vật thể như máy móc, thiết bị hay nguyên vật liệu, mà còn bao gồm cả các loại vốn phi vật thể Các loại vốn này là kết quả của những hoạt động đầu tư cần thiết cho nền kinh tế, bao gồm các phát minh, sáng chế, giải pháp hữu ích, cũng như các khoản đầu tư nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.

Vốn tồn tại dưới nhiều dạng tài sản chính như tiền, cổ phiếu, trái phiếu và các loại công nợ khác Tiền là tài sản thiết yếu để đảm bảo các hoạt động kinh tế diễn ra liên tục và bình thường Trong khi đó, cổ phiếu, trái phiếu và công nợ khác là các phương thức giúp chuyển đổi tiết kiệm thành đầu tư hiệu quả.

Tóm lại, vốn là toàn bộ giá trị của đầu tư để tạo ra các tài sản nhằm mục tiêu thu nhập trong tương lai

Vốn đầu tư được định nghĩa là nguồn lực tài chính được huy động và sử dụng để thực hiện các dự án sản xuất kinh doanh, cũng như các dự án đầu tư và phát triển hạ tầng kinh tế – xã hội.

Môi trường đầu tư

Môi trường đầu tư thuận lợi là yếu tố quan trọng cho phát triển bền vững, giúp doanh nghiệp từ nhỏ đến lớn có cơ hội đầu tư hiệu quả, tạo việc làm và mở rộng hoạt động Điều này không chỉ thúc đẩy tăng trưởng kinh tế mà còn góp phần xóa đói giảm nghèo Đặc biệt, việc tạo ra cơ hội việc làm cho giới trẻ là cần thiết để xây dựng một thế giới hòa bình, gắn bó và cân bằng hơn.

Các doanh nghiệp tư nhân, từ nông dân đến các công ty nhỏ, địa phương và đa quốc gia, đóng vai trò trung tâm trong phát triển kinh tế Với động cơ tìm kiếm lợi nhuận, họ đầu tư vào ý tưởng và cơ sở vật chất mới, góp phần vào sự tăng trưởng và thịnh vượng Những doanh nghiệp này tạo ra việc làm, mở ra cơ hội phát triển tài năng và nâng cao vị thế xã hội Đồng thời, họ cung cấp hàng hóa và dịch vụ thiết yếu, cải thiện mức sống của người dân Hơn nữa, doanh nghiệp còn là nguồn thu thuế quan trọng, đóng góp vào ngân sách cho y tế, giáo dục và các dịch vụ công khác, từ đó trở thành tác nhân chính trong việc thúc đẩy tăng trưởng và giảm nghèo.

Sự đóng góp của doanh nghiệp cho xã hội chủ yếu phụ thuộc vào môi trường đầu tư, trong đó các yếu tố địa phương định hình cơ hội và động lực đầu tư hiệu quả, tạo việc làm và mở rộng hoạt động Hành vi của nhà nước đóng vai trò quan trọng trong việc định hình môi trường đầu tư, mặc dù ít ảnh hưởng đến điều kiện địa lý, nhưng có tác động quyết định đến quyền tài sản, phương thức điều tiết và thuế, cung cấp cơ sở hạ tầng, cũng như vận hành thị trường lao động và tài chính Các chính sách chống tham nhũng và cải thiện hành vi của nhà nước liên quan đến môi trường đầu tư sẽ thúc đẩy tăng trưởng và giảm nghèo.

Tăng trưởng kinh tế là yếu tố then chốt để nâng cao mức sống xã hội trong bối cảnh dân số gia tăng Một môi trường đầu tư thuận lợi sẽ thúc đẩy sự phát triển này bằng cách khuyến khích đầu tư và nâng cao năng suất lao động.

Xoá đói giảm nghèo có mối quan hệ chặt chẽ với tăng trưởng kinh tế, cho thấy vai trò thiết yếu của môi trường đầu tư đối với việc giảm nghèo Thêm vào đó, một môi trường đầu tư tốt sẽ trực tiếp nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân, từ đó góp phần hiệu quả vào công cuộc xoá đói giảm nghèo.

Môi trường đầu tư thuận lợi sẽ mang lại nhiều lợi ích cho xã hội Chính phủ có thể thiết kế các cải cách để nâng cao môi trường đầu tư, từ đó thúc đẩy sự phát triển kinh tế và cải thiện đời sống người dân.

Để hỗ trợ người nghèo hiệu quả hơn, cần tập trung vào những thách thức mà họ gặp phải tại nơi sinh sống cũng như các hoạt động mà họ có thể hưởng lợi Vai trò của người nghèo có thể là người lao động, doanh nhân hoặc người tiêu dùng, và việc giải quyết những trở ngại này sẽ giúp cải thiện cuộc sống của họ.

Vai trò của vốn đầu tư trong quá trình tăng trưởng và phát triển kinh teá

Vốn là yếu tố quan trọng và không thể thiếu trong quá trình đầu tư để tạo sự tăng trưởng và phát triển Đối với các đơn vị kinh tế, vốn kinh doanh là một phạm trù tài chính đặc biệt quan trọng, đóng vai trò là chìa khóa của sự thành công về tăng trưởng và phát triển kinh tế.

Vốn được hiểu là khối lượng giá trị mà doanh nghiệp tạo lập để sinh lời, là yếu tố thiết yếu cho sự ra đời và phát triển của các đơn vị kinh tế Vốn không chỉ được biểu hiện bằng giá trị mà còn đại diện cho tài sản nhất định Mối quan hệ giữa vốn và tiền là khác nhau; tiền cần thiết để có vốn, nhưng không phải mọi khoản tiền đều là vốn Để được coi là vốn kinh doanh, tiền phải có thực và phục vụ mục đích sinh lời Vốn là yếu tố đầu vào và cũng là kết quả phân phối thu nhập từ quá trình đầu tư, luôn cần được bảo toàn và phát triển Trong nền kinh tế, vốn đóng vai trò quan trọng trong tăng trưởng kinh tế thông qua tổng cung, kết hợp với lao động và tài nguyên để tạo ra của cải vật chất Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng vốn không chỉ trực tiếp thúc đẩy tăng trưởng kinh tế mà còn gián tiếp thông qua việc cải tiến kỹ thuật và giảm chi phí sản xuất nhờ quy mô lớn.

Mối quan hệ với cơ cấu đầu tư và tốc độ tăng trưởng kinh tế:

Đầu tư được các nhà kinh tế công nhận là yếu tố quan trọng hàng đầu cho tăng trưởng kinh tế Để đạt được sự phát triển kinh tế, việc đầu tư là cần thiết, tuy nhiên, việc xây dựng cơ cấu đầu tư vẫn là một vấn đề gây nhiều tranh cãi.

Theo các nhà kinh tế, đầu tư hợp lý là yếu tố then chốt để hình thành một cơ cấu kinh tế bền vững và tăng trưởng nhanh Cơ cấu đầu tư cần phải được thiết kế sao cho tối ưu, nếu không sẽ dẫn đến một cơ cấu kinh tế không hiệu quả, làm giảm sức cạnh tranh và tốc độ phát triển Mặc dù có sự đồng thuận về tầm quan trọng của đầu tư hợp lý, nhưng các nhà kinh tế lại có những quan điểm khác nhau về cách thức xây dựng cơ cấu đầu tư và kinh tế hiệu quả.

Vốn đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế-xã hội của mỗi quốc gia Việc gia tăng nhanh chóng các nguồn vốn, cùng với việc phân bổ và sử dụng hiệu quả, sẽ thúc đẩy tăng trưởng, chuyển đổi cơ cấu kinh tế, tạo ra việc làm, tăng cường xuất khẩu và nâng cao tích lũy cho nền kinh tế.

Vốn đóng vai trò quan trọng trong việc khai thác nguồn lao động và tài nguyên, vì thiếu vốn, các nguồn lực này chỉ tồn tại dưới dạng tiềm năng Để phát triển kinh tế, các nền kinh tế cần duy trì tỷ lệ vốn đầu tư ổn định Mô hình Harrod-Domar có thể được sử dụng để phân tích tác động của vốn đối với tăng trưởng kinh tế.

Theo mô hình Harrod-Domar, vốn đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của bất kỳ đơn vị kinh tế nào, bao gồm công ty, ngành công nghiệp hay toàn bộ nền kinh tế, và điều này được thể hiện qua hàm sản xuất đơn giản.

Theo phửụng trỡnh Harrod Domar:

Tỷ Lệ đầu tư Mức tăng GDP =

Mức tăng GDP tỷ lệ thuận với tỷ lệ vốn đầu tư, với hệ số ICOR cố định Tăng tỷ lệ vốn đầu tư sẽ thúc đẩy tốc độ tăng trưởng GDP và ngược lại Ở các nước đang phát triển, hệ số ICOR thường cao, do đó cần một lượng vốn đầu tư lớn hơn nhiều để đạt được mức tăng GDP mong muốn.

Quá trình gia tăng hoạt động đầu tư và nâng cao năng lực sản xuất diễn ra liên tục và tương tác chặt chẽ, góp phần quan trọng vào sự tăng trưởng kinh tế.

Trong nội bộ nền kinh tế, việc so sánh hệ số ICOR giữa các ngành sẽ thấy được ngành nào có hiệu quả đầu tư cao.

Tác động của nguồn lực tài chính cho đầu tư và phát triển

Nguồn lực tài chính đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế-xã hội của một quốc gia Việc huy động, phân bổ và sử dụng hiệu quả nguồn lực tài chính là vấn đề cấp bách hiện nay Trong bối cảnh nguồn lực tài chính còn hạn chế, việc tối ưu hóa phân bổ và sử dụng nguồn lực này càng trở nên thiết yếu.

Nguồn lực có hạn trong khi nhu cầu kinh tế rất lớn, do đó cần ưu tiên đầu tư vào các ngành và đơn vị kinh tế mũi nhọn để đạt hiệu quả kinh tế cao.

Phân bổ vốn đầu tư cho từng ngành và đơn vị nhằm kết nối chặt chẽ giữa quá trình đầu tư và việc tạo ra nguồn vốn cho nền kinh tế, dựa trên kết quả đạt được từ các hoạt động đầu tư này.

Trong phân phối vốn đầu tư, cần ưu tiên cho từng đối tượng và xây dựng chính sách đầu tư nhằm kết nối các bộ phận của nền kinh tế Điều này đòi hỏi sự đồng bộ trong quy hoạch kinh tế-xã hội ở từng vùng và ngành, cũng như phân phối vốn đầu tư theo một trật tự hợp lý.

Yêu cầu phân phối nguồn vốn đầu tư phát triển cần kết hợp các hình thức đầu tư ngắn hạn, trung hạn và dài hạn, đồng thời phân bổ theo ngành và lãnh thổ Ngoài ra, cần chú trọng đến nguồn vốn từ ngân sách nhà nước (NSNN) và các nguồn lực ngoài NSNN.

Vai trò của vốn đầu tư trong phát triển kinh tế địa phương

Vốn đầu tư đóng vai trò thiết yếu trong phát triển kinh tế địa phương và quốc gia, góp phần xây dựng nền kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa Nó giúp chuyển đổi nền kinh tế lạc hậu thành một quốc gia với công nghệ tiên tiến, từ sản xuất nhỏ và nông nghiệp sang một nền sản xuất lớn với cơ cấu công nghiệp và dịch vụ hiện đại Qua đó, vốn đầu tư nâng cao năng suất lao động trong các ngành kinh tế quốc dân, thúc đẩy sự phát triển bền vững.

Vốn đầu tư không chỉ bao gồm tài chính mà còn cần chú trọng đến nguồn lực con người, vì đây là yếu tố then chốt cho sự phát triển nhanh và bền vững Để khai thác hiệu quả các nguồn lực tài chính, cần có những người thành thạo công nghệ, có khả năng làm chủ và cải tiến công nghệ Do đó, việc xây dựng một đội ngũ cán bộ khoa học và công nghệ mạnh mẽ là cần thiết để giải quyết các vấn đề trong quá trình vận hành nền kinh tế.

Phát triển kết cấu hạ tầng (KCHT) đóng vai trò then chốt trong tiến trình phát triển kinh tế, được xem là một trong những điều kiện cơ bản nhất Để đạt được điều này, việc tạo ra và phân bổ nguồn vốn một cách hợp lý, hiệu quả là rất cần thiết Nguồn vốn có thể được huy động từ cả trong nước và ngoài nước, mỗi loại đều cần các giải pháp cụ thể để sử dụng hiệu quả Trong hai nguồn vốn này, vốn từ nước ngoài rất quan trọng, nhưng vốn từ trong nước lại là yếu tố quyết định cho sự phát triển kinh tế bền vững.

Tạo nguồn vốn là yếu tố quan trọng hàng đầu cho sự phát triển đầu tư Việc huy động và sử dụng vốn hiệu quả là thiết yếu; không có vốn, không thể tiến hành đầu tư Để đảm bảo vốn đầu tư, cần khai thác nhiều nguồn khác nhau và sử dụng chúng một cách hợp lý, tránh thất thoát và lãng phí.

Kinh nghiệm huy động vốn cho đầu tư phát triển ở một số địa phương

Trong bối cảnh kinh tế quốc gia hội nhập vào nền kinh tế toàn cầu, xu hướng toàn cầu hóa đang diễn ra mạnh mẽ Điều này tạo điều kiện cho các nền kinh tế rút ngắn quá trình chuyển mình, không cần phải phát triển theo cách tuần tự như các quốc gia phát triển trước đó.

Chí Minh, Đà Nẵng, Đồng Nai và Bình Dương là những thành phố tiêu biểu trong việc huy động và sử dụng hiệu quả nguồn lực tài chính cho phát triển kinh tế địa phương ở miền Nam và miền Trung Các thành phố này đã áp dụng chiến lược thu hút đầu tư và vay vốn nước ngoài, kết hợp với việc huy động nguồn vốn trong nước, nhằm tạo ra động lực ban đầu thúc đẩy sự phát triển kinh tế.

Để phát triển nhanh chóng và bền vững nền kinh tế, các tỉnh này chú trọng đến chiến lược huy động vốn trong nước, thể hiện qua các chiến lược vốn cụ thể.

- Đẩy mạnh tiết kiệm dành vốn cho phát triển sản xuất theo hướng CHN neàn kinh teỏ cuỷa tổnh

- Huy động mọi nguồn lực, mọi tiềm năng trong các tầng lớp dân cư và các thành phần kinh tế để tăng nguồn vốn cho đầu tư phát triển

- Khai thác và phát huy tốt nguồn vốn nhân lực thông qua việc nâng cao trình độ về khoa học, kỹ thuật cho đội ngũ lao động

Cùng với chiến lược tạo vốn chung như nêu trên các tỉnh trên còn có nhiều chiến lược tạo vốn thông qua những thế mạnh riêng của từng tỉnh

Kinh nghiệm huy động vốn tại TP.Hồ Chí Minh cho thấy rằng thành phố đã áp dụng nhiều giải pháp hiệu quả để thu hút nguồn vốn phục vụ cho đầu tư và phát triển.

Từ đầu năm đến nay, hoạt động huy động vốn của các ngân hàng cổ phần tại Thành phố Hồ Chí Minh đã ghi nhận sự tăng trưởng mạnh mẽ với mức tăng 44,8% Cụ thể, tổng vốn huy động đạt trên 258.557 tỷ đồng, trong đó tiền gửi tiết kiệm và kỳ phiếu chiếm 119.546 tỷ đồng, tăng 40,3% so với cùng kỳ năm trước.

Các ngân hàng đã liên tục điều chỉnh lãi suất tiền gửi linh hoạt và cung cấp nhiều chương trình khuyến mại hấp dẫn, qua đó thu hút được một lượng vốn nhàn rỗi lớn từ dân cư.

Thành lập quỹ phát triển đô thị nhằm huy động vốn cho thành phố Hồ Chí Minh thông qua việc phát hành trái phiếu đô thị.

Tổng hợp một số chỉ tiêu cơ bản trái phiếu đô thị thành phố HCM do HIFU phát hành theo uỷ nhiệm của UBND TP.HCM Qua 03 năm (2003-

Năm 2005, Thành phố Hồ Chí Minh đã phát hành trái phiếu đô thị và huy động được 6.000 tỷ đồng với sự tham gia của 17 ngân hàng thương mại, 8 công ty bảo hiểm và nhiều tổ chức tài chính Tiếp nối thành công này, vào năm 2006, Thành phố tiếp tục phát hành thêm 2.000 tỷ đồng với ba loại kỳ hạn là 5 năm, 10 năm và 15 năm, thông qua các phương thức phát hành như đấu thầu và bảo lãnh phát hành.

Để thúc đẩy phát triển thị trường vốn và xã hội hóa đầu tư tại TP Hồ Chí Minh, ngành tài chính và thuế cần quản lý thu ngân sách hiệu quả, đặc biệt trong khu vực kinh tế tư nhân Cần tăng cường phân cấp thu cho các quận, huyện và kiên quyết chống thất thu, buôn lậu, gian lận thương mại, cũng như nợ đọng thuế Thành phố sẽ thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất qua nhiều phương thức, bao gồm đấu trọn gói cho đất chưa đầu tư cơ sở hạ tầng hoặc tổ chức đấu giá sau khi nhà nước đầu tư Đồng thời, thành phố cũng sẽ đẩy nhanh giải ngân các dự án ODA đã được Chính phủ cam kết và nâng cao hiệu quả đầu tư bằng cách giảm thời gian đầu tư và tăng chất lượng công trình.

* Kinh nghiệm huy động vốn tại Đồng Nai

Hệ thống ngân hàng Đồng Nai đã tích cực thu hút vốn đầu tư từ nguồn vốn dân cư để phát triển kinh tế địa phương và cả nước Để huy động nguồn vốn nhàn rỗi, ngân hàng đã triển khai các giải pháp chiến lược bền vững và đa dạng hóa hình thức huy động vốn phù hợp với nhu cầu thị trường Một trong những giải pháp quan trọng là tổ chức công tác tiếp thị và quảng bá thương hiệu hiệu quả, đồng thời nâng cao nhận thức của nhân viên về tầm quan trọng của việc tăng cường nguồn vốn tại chỗ, góp phần quyết định vào kết quả kinh doanh chung.

Huy động vốn FDI cho đầu tư phát triển tại tỉnh Đồng Nai

Tính đến ngày 23/6/2007, Đồng Nai đã thu hút gần 270 triệu USD vốn FDI Từ đầu năm đến nay, tỉnh đã cấp phép cho 30 dự án đầu tư nước ngoài với tổng vốn đăng ký 108 triệu USD, đồng thời điều chỉnh tăng vốn cho 33 dự án FDI khác với số vốn tăng thêm vượt bậc.

Từ đầu năm đến nay, Đồng Nai đã thu hút thêm 161 triệu USD vốn đầu tư nước ngoài, nâng tổng số vốn FDI lên gần 270 triệu USD Để duy trì đà tăng trưởng này, tỉnh đã đầu tư 204 triệu USD vào hạ tầng kỹ thuật cho 19 khu công nghiệp tập trung được Chính phủ phê duyệt.

Trong hơn một năm qua, tỉnh Đồng Nai đã thực hiện phương châm "Chính quyền đồng hành cùng doanh nghiệp" bằng cách thành lập các đoàn xúc tiến đầu tư nước ngoài, phối hợp với đại sứ quán Việt Nam và các doanh nghiệp FDI, nhằm quảng bá điều kiện ưu đãi cho các nhà đầu tư từ Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan, Singapore và Hoa Kỳ Đồng Nai cũng đã bổ sung quỹ đất cho các khu công nghiệp, cải cách thủ tục hành chính, đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu tuyển dụng và xây dựng các dịch vụ tiện ích cho người lao động và nhà đầu tư Hiện tại, tỉnh có 736 dự án FDI từ 32 quốc gia với tổng vốn đăng ký gần 8,4 tỷ USD, đứng thứ ba cả nước, trong đó gần 520 dự án đã đi vào sản xuất với vốn hơn 6,1 tỷ USD, thu hút gần 260.000 lao động.

Trong thời gian qua, hầu hết các dự án FDI đầu tư vào Đồng Nai tập trung chủ yếu vào lĩnh vực sản xuất công nghiệp, chiếm tới 96% Phần còn lại chủ yếu thuộc về lĩnh vực dịch vụ và sản xuất nông, lâm nghiệp.

* Kinh nghiệm huy động vốn của Bình Dương

Hệ thống Ngân hàng Bình Dương luôn đồng hành cùng doanh nghiệp, thực hiện chủ trương “Trải thảm đỏ mời gọi đầu tư” của UBND tỉnh Ngân hàng triển khai nhiều chương trình hành động và xúc tiến thương mại nhằm tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp, khuyến khích xuất khẩu và mở rộng thị trường tiềm năng Cùng với sự phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh, hoạt động ngân hàng không ngừng tăng trưởng, liên tục bơm vốn để hỗ trợ sự lớn mạnh của các doanh nghiệp thông qua việc tăng cường huy động vốn, giải ngân và đầu tư phát triển.

THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VÀ PHÁT TRIỂN CÁC NGUỒN LỰC TÀI CHÍNH CHO ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN TẠI TỈNH LÂM ĐỒNG GIAI ĐOẠN 2001-2006

Đặc điểm kinh tế – Xã hội tỉnh Lâm Đồng

Lâm Đồng là một tỉnh miền núi thuộc khu vực Nam Tây Nguyên, nằm trên cao nguyên Di Linh-Lâm Viên với độ cao trung bình 1.500 m so với mực nước biển Tỉnh có tọa độ địa lý từ 11°12' đến 11°15' vĩ Bắc và từ 107°15' đến 108°45' kinh Đông, với tổng diện tích tự nhiên đạt 977.219,57 ha, chiếm khoảng 2,9% diện tích cả nước và 21,9% diện tích các tỉnh Tây Nguyên Dân số của Lâm Đồng là 1.178.712 người, tương đương 27,51% dân số của khu vực Tây Nguyên.

Phạm vi ranh giới của tỉnh Lâm Đồng:

- Phía Đông giáp tỉnh Khánh Hòa và tỉnh Ninh Thuận

- Phía Bắc giáp tỉnh Đắk Lắk

- Phía Tây-Tây Nam giáp tỉnh Đắk Nông, tỉnh Bình Phước và tỉnh Đồng Nai

- Phía Nam-Đông Nam giáp tỉnh Bình Thuận

2.1.2 Nguồn lực và lợi thế phát triển

Lâm Đồng, với vị trí tiếp giáp vùng kinh tế trọng điểm Đông Nam Bộ, đặc biệt là thành phố Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Bà Rịa-Vũng Tàu và Bình Dương, sở hữu nhiều lợi thế trong việc liên kết kinh tế và thu hút đầu tư.

Lâm Đồng sở hữu nhiều khoáng sản phong phú với trữ lượng lớn, bao gồm bô xít (1,4 tỷ tấn), cao lanh (hơn 400 triệu tấn) và bentonit, tạo điều kiện cho sự phát triển của ngành công nghiệp khai thác và chế biến khoáng sản Hiện tại, khu vực này đang triển khai hai dự án khai thác bô xít và sản xuất alumin, hydroxyt nhôm, nhôm oxyt với tổng vốn đầu tư lên tới 750 triệu USD, góp phần vào sản xuất vật liệu xây dựng.

Lâm Đồng sở hữu điều kiện thuận lợi về đất đai và khí hậu, tạo nền tảng lý tưởng cho sự phát triển của cây công nghiệp chế biến nông lâm sản và tiểu thủ công nghiệp Đặc biệt, tại thị xã Bảo Lộc, khu công nghiệp Lộc Sơn với diện tích 195 ha đã trở thành điểm đến hấp dẫn, thu hút 24 dự án đầu tư với tổng vốn đầu tư lên đến 265 tỷ đồng.

Lâm Đồng sở hữu tiềm năng lớn cho phát triển thủy điện, với nhà máy thủy điện Hàm Thuận-Đa Mi đang hoạt động Hiện tại, khu vực này đã quy hoạch 54 điểm xây dựng thủy điện, tổng công suất lắp máy đạt 868 MW, và 14 điểm khác đang trong quá trình lập dự án với công suất lắp máy 274 MW.

Thị xã Bảo Lộc, hiện đang là đô thị loại 4, đã có cơ sở vật chất hạ tầng kỹ thuật và xã hội đáp ứng cho một đô thị tỉnh lỵ Gần đây, thị xã đã được quy hoạch mở rộng không gian và đầu tư phát triển quỹ nhà ở cùng hệ thống hạ tầng xã hội, từng bước hướng tới mục tiêu trở thành một đô thị hiện đại.

Biểu 2.1 : Hiện trạng sử dụng đất tỉnh Lâm Đồng

Tổng diện tích tự nhiên 976.479 976.479 976.479

Tỷ lệ so với DTTN 18,86 24,67 25,70

DT mặt nớc nuôi trồng TS 718 1.174 1.400

Đất khác trong nông nghiệp 3.943 350 3.409

Tỷ lệ so với DTTN 56,83 63,39 64,93

Tỷ lệ so với DTTN 1,49 2,17 2,59

Tỷ lệ so với DTTN 0,70 0,65 0,70

Tỷ lệ so với DTTN 22,12 9,24 6,20

Tình hình phát triển kinh tế – Xã hội tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2001-

-Các chỉ tiêu tổng hợp

Dưới sự lãnh đạo của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh, cùng với nỗ lực của toàn dân, tỉnh Lâm Đồng đã thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ VII giai đoạn 2001-2006, đạt được nhiều thành tựu quan trọng trong các lĩnh vực kinh tế-xã hội.

Trong giai đoạn 2001-2005, tốc độ tăng trưởng kinh tế của Lâm Đồng đạt bình quân 10,7%, vượt xa mức trung bình cả nước là 7,5% Năm 2006, GDP tăng trưởng 14,2%, thu ngân sách đạt 1.453 tỷ đồng, hoàn thành 107,7% kế hoạch và tăng 24,5% so với năm trước Kim ngạch xuất khẩu đạt 158 triệu USD, tăng 18,5%, trong khi tổng mức đầu tư toàn xã hội đạt 3.750 tỷ đồng, tăng 18% Lâm Đồng đã thu hút 1,8 triệu lượt khách du lịch, tăng 25%, và tạo ra 25.000 việc làm, tăng 8,8% Năm 2006, tỉnh đã thu hút 48 dự án đầu tư với tổng vốn đăng ký 12.137 tỷ đồng Tính đến ngày 10/4/2007, Lâm Đồng có 84 dự án đầu tư nước ngoài còn hiệu lực với tổng vốn đăng ký 305.079.148 USD.

Trong thời gian qua, nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài chủ yếu tập trung vào lĩnh vực sản xuất nông nghiệp và công nghiệp chế biến thực phẩm Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đã đóng góp tích cực vào việc tạo ra việc làm cho người lao động, phát triển nguồn nhân lực và nâng cao giá trị thu nhập trên mỗi đơn vị diện tích.

Ngoài FDI, ODA cũng đóng góp quan trọng cho phát triển kinh tế xã hội tỉnh, dù chỉ chiếm khoảng 1% tổng vốn đầu tư ODA tập trung vào các lĩnh vực ưu tiên, cải tạo và nâng cấp cơ sở hạ tầng kinh tế-xã hội Một số dự án hạ tầng xã hội đã mang lại hiệu quả, thúc đẩy kinh tế và cải thiện đời sống, đặc biệt là ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số.

Trong giai đoạn 2001-2005, tỉnh đã chứng kiến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế với sự gia tăng tỷ trọng ngành công nghiệp Đến năm 2005, ngành nông-lâm-thủy sản chiếm 48,2%, trong khi ngành công nghiệp-xây dựng đạt 21,2% và ngành dịch vụ chiếm 30,6% trong tổng GDP của tỉnh.

Nền kinh tế văn hóa nhiều thành phần đang trên đà phát triển, với các quan hệ sản xuất được điều chỉnh để phù hợp với yêu cầu của lực lượng sản xuất Trong 5 năm qua, tỷ lệ đóng góp vào GDP của các thành phần kinh tế gồm: kinh tế nhà nước đạt 26,6%, kinh tế tập thể 2,4%, kinh tế ngoài quốc doanh 67,7% và kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài 3,3%.

Hoạt động kinh tế ngoài quốc doanh đã đóng góp quan trọng vào sự phát triển kinh tế địa phương, tạo việc làm và nâng cao thu nhập cho người lao động Nhiều doanh nghiệp nhà nước trong các lĩnh vực như sản xuất vật liệu xây dựng, chế biến chè, điều và tơ tằm hoạt động ổn định và hiệu quả.

Tính đến năm 2005, dân số trung bình tỉnh Lâm Đồng đạt 1.174.000 người, nhờ công tác kế hoạch hóa gia đình, tỷ lệ tăng dân số tự nhiên đã giảm từ 1,95% năm 2000 xuống còn 1,62% năm 2005 Tuy nhiên, từ năm 2001 đến nay, lượng người di cư tự do vào Lâm Đồng gia tăng, dẫn đến tỷ lệ tăng dân số chung trong giai đoạn 2001-2005 vẫn ở mức cao, trung bình đạt 2,5% mỗi năm.

Trong 5 năm, toàn tỉnh đã giải quyết việc làm cho khoảng 113.000 lao động, bình quân hàng năm giải quyết việc làm cho 22.600 lao động

Đời sống của các tầng lớp dân cư đã có nhiều cải thiện, với GDP bình quân đầu người đạt 6.1 triệu đồng vào năm 2005 Chương trình xóa đói giảm nghèo được xã hội chú trọng, giúp tỷ lệ hộ nghèo giảm từ 13% năm 2000 xuống dưới 8% năm 2005 theo tiêu chí cũ Theo tiêu chí mới, tỷ lệ hộ nghèo là 23,7%, trong khi đó, tỷ lệ hộ nghèo ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số giảm từ 27% năm 2001 xuống còn 20% năm 2005 theo tiêu chí cũ, và theo tiêu chí mới là 55,1%.

Tính đến tháng 10/2006 số hộ nghèo giảm 4.654 hộ, còn 53.634 hộ, chieỏm tyỷ leọ 21,44%

Trong giai đoạn 2001-2005, tổng vốn đầu tư toàn xã hội đạt 9.250 tỷ đồng, tương đương 42,1% GDP Trong đó, vốn ngân sách nhà nước chiếm 42,9%, vốn doanh nghiệp và của nhân dân chiếm 46,7%, còn vốn đầu tư nước ngoài (FDI, ODA) chiếm 10,4%.

Cơ cấu đầu tư đã chuyển hướng mạnh mẽ, với tỷ trọng đầu tư vào cơ sở hạ tầng kinh tế-xã hội đạt 36,2% Ngành nông-lâm-thủy nhận 19,7% tổng đầu tư, trong khi ngành công nghiệp và dịch vụ lần lượt chiếm 22,6% và 21,5%.

Trong thời gian gần đây, nhờ vào những quyết định đầu tư đúng đắn, nhiều công trình hạ tầng thiết yếu đã được nâng cấp, bao gồm quốc lộ 20, 27, 28, sân bay Liên Khương, và đường cao tốc nối sân bay Liên Khương với chân đèo Prenn Bên cạnh đó, hệ thống giao thông nội thị tại thành phố Đà Lạt và thị xã Bảo Lộc cũng đã được cải thiện, cùng với việc hoàn thiện các tuyến đường giao thông đến các khu du lịch và nâng cấp nhiều tuyến đường liên huyện, góp phần phát triển giao thông nông thôn ở các vùng sâu, vùng xa.

Về thực hiện các chương trình kinh tế xã hội:

Chương trình xây dựng vùng đồng bào dân tộc thiểu số nhằm thực hiện chủ trương đầu tư phát triển kinh tế xã hội đã được tỉnh triển khai với tổng nguồn vốn đầu tư lên tới 277.004 triệu đồng Tỉnh đã tập trung các nguồn vốn này để xây dựng kết cấu hạ tầng, góp phần nâng cao đời sống và phát triển bền vững cho cộng đồng dân tộc thiểu số.

Chương trình 135 đã đầu tư vào 49 xã với tổng vốn 126.115 triệu đồng, thực hiện nhiều hạng mục quan trọng như 536 km đường giao thông nông thôn, 307 phòng học, 7 trạm xá, 87 km đường điện hạ thế, 27 công trình thủy lợi nhỏ, 8 chợ và 6 công trình cấp nước sạch sinh hoạt Chương trình được người dân đồng tình ủng hộ, nhờ vào việc đầu tư đúng mục đích và đối tượng Hệ thống hạ tầng nông thôn, bao gồm đường giao thông, trường học, trạm xá, nhà ở giáo viên và nước sạch, đã phần nào đáp ứng nhu cầu của cộng đồng, góp phần cải thiện bộ mặt nông thôn và hỗ trợ xóa đói giảm nghèo ở các xã đặc biệt khó khăn.

Trình độ cán bộ xã đã được cải thiện trong quản lý đầu tư xây dựng, góp phần duy trì ổn định chính trị và an ninh xã hội tại địa phương Tuy nhiên, việc thực hiện chương trình 135 với mục tiêu "xã có công trình, dân có việc làm để tăng thu nhập" vẫn còn hạn chế Công tác giám sát các công trình ở xã chưa hiệu quả, dẫn đến một số công trình có chất lượng chưa đạt yêu cầu.

- Chương trình trung tâm cụm xã:

Thực trạng huy động nguồn lực tài chính cho đầu tư phát triển tại tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2001-2006

Biểu 2.2: Bảng tổng hợp tình hình huy động vốn đầu tư toàn xã hội của Lâm Đồng giai đoạn 2001-2006 Đơn vị tính: Triệu đồng

6 Vốn đầu tư của DDNQD & HKDCT 5,159,497 39.00

Nguồn: Cục Thống kê tỉnh Lâm Đồng

Biểu đồ tổng hợp tình hình huy động vốn đầu tư toàn xã hội của Lâm Đồng giai đoạn 2001-2006

Lâm Đồng là một tỉnh không tự bù đắp được chi phí, dẫn đến việc nhà nước phải hỗ trợ một khoản ngân sách lớn để thực hiện các chương trình phát triển kinh tế - xã hội Những dự án quan trọng bao gồm nâng cấp đường 723, cải thiện sân bay Liên Khương, và phát triển cơ sở hạ tầng Tỉnh tập trung vào việc củng cố và nâng cấp các tuyến đường chính, phát triển ngành điện, và xây dựng hệ thống lưới điện đồng bộ nhằm phục vụ sản xuất và sinh hoạt Ngoài ra, việc đền bù giải phóng mặt bằng ở các khu quy hoạch cũng được thực hiện để thu hút các dự án đầu tư.

Quá trình huy động và sử dụng nguồn vốn không chỉ mang lại nhiều thuận lợi mà còn có những đặc thù và đặc điểm riêng biệt cần được chú ý.

2.3.1 Vốn ngân sách nhà nước

Trong giai đoạn 2001-2005, tỷ lệ huy động GDP vào ngân sách nhà nước đạt 15,4%, với thu thuế và phí chiếm 10% Tốc độ tăng thu bình quân hàng năm đạt 12,94%, trong đó thuế và phí tăng trung bình 20,7% mỗi năm.

Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn năm 2006 đạt 1.828 tỷ đồng, tăng gấp 5,028 lần so với năm 2001 Trong tổng thu ngân sách thời kỳ 2001-

Năm 2005, nguồn thu từ doanh nghiệp nhà nước chiếm 16,7%, trong khi doanh nghiệp ngoài quốc doanh đóng góp 23,9% Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chỉ chiếm 2,3%, và thu từ đất nhà đạt 14,9% Các khoản thu khác chiếm tỷ lệ lớn nhất với 42,2%.

Tổng chi ngân sách địa phương thời kỳ 2001-2005 tăng bình quân 12,76%/năm, trong đó chi xây dựng cơ bản chiếm 33,7%, chi thường xuyên chieám 51,7%

Nguồn thu ngân sách nhà nước của tỉnh đã tăng trưởng, nhưng nhu cầu chi tiêu xã hội lại gia tăng nhanh chóng, dẫn đến khó khăn cho ngân sách địa phương Việc tích lũy từ nội bộ nền kinh tế không đủ để đáp ứng nhu cầu phát triển Do đó, hàng năm, Trung ương phải trợ cấp từ 30-35% tổng thu ngân sách địa phương để hỗ trợ.

(Tình hình thu chi ngân sách Nhà nước tỉnh Lâm Đồng từ năm 2001-2006 được thể hiện ở phụ lục 1)

2.3.2 Vốn huy động trong dân

Vào ngày 23/12/2003, Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng đã phê duyệt đề án kiên cố hóa kênh mương giai đoạn 2003-2010 cho 19 công trình thủy lợi chủ yếu, giúp nâng diện tích tưới của các công trình này đạt 98% năng lực thiết kế và tăng thêm 4.460 ha diện tích tưới Đề án không chỉ nâng cao hiệu quả quản lý và khai thác công trình thủy lợi mà còn cải thiện khả năng cung cấp nước sinh hoạt cho nông thôn và các thị trấn, đồng thời thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn.

Đến cuối năm 2004, tổng cộng có 22 dự án được phê duyệt với tổng vốn đầu tư 278,077 tỷ đồng Khối lượng thực hiện đạt 107,6 tỷ đồng, trong đó bao gồm 32,7 tỷ đồng từ ngân sách địa phương, 42,9 tỷ đồng từ tín dụng ưu đãi và 32 tỷ đồng từ vốn nhân dân, nhằm kiên cố hóa 75,7 km kênh mương.

Chương trình kiên cố hoá đường giao thông nông thôn đã sử dụng nguồn vốn tín dụng để nâng cấp 44,37 km đường đạt tiêu chuẩn cấp IV miền núi, với tổng số vốn vay lên tới 25,750 tỷ đồng.

Kế hoạch kiên cố hoá trường học giai đoạn 2003-2005 đã xây dựng 1.843 phòng học, bao gồm 965 phòng học ca 3 và 878 phòng học tạm Tổng vốn đầu tư cho kế hoạch này là 75.805 triệu đồng, trong đó ngân sách nhà nước chiếm 62.150 triệu đồng và 13.655 triệu đồng từ sự đóng góp của nhân dân, phục vụ cho việc xây dựng 653 trường học.

2.3.3 Vốn đầu tư của doanh nghiệp nhà nước

Đến cuối năm 2005, Lâm Đồng ghi nhận 1.091 doanh nghiệp Nhà nước với tổng vốn sản xuất kinh doanh đạt 218.359 triệu đồng, trung bình 200,3 triệu đồng mỗi doanh nghiệp Tổng lợi nhuận của năm 2005 là 129.243 triệu đồng, cho thấy khả năng tự đầu tư vốn của các doanh nghiệp Nhà nước còn hạn chế Trong bối cảnh nhu cầu vốn cho đầu tư phát triển, đổi mới công nghệ và cung ứng dịch vụ ngày càng lớn, việc không kịp thời hiện đại hóa máy móc, thiết bị sẽ khiến các doanh nghiệp khó cạnh tranh trong môi trường toàn cầu hóa, đặc biệt trong sân chơi của WTO.

+ Tình hình huy động vốn:

Theo báo cáo của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh Lâm Đồng, đến cuối năm 2006, hoạt động tiền tệ tín dụng của hệ thống ngân hàng và các tổ chức tín dụng tại Lâm Đồng đã đạt được nhiều kết quả tích cực.

Nguồn vốn huy động của hệ thống các NHTM trên địa bàn đến cuối năm 2006 đạt 3.216 tỷ; tăng gần 2.132 tỷ, tăng hơn gấp 2,97 lần so với năm

2001, bình quân hàng năm tăng 25,5% (6 năm 2001-2006), tổng dư nợ của

NHTM cuối năm 2006 là 5.343 tỷ đồng

Biểu 2.3 KẾT QUẢ HUY ĐỘNG VỐN CỦA CÁC NHTM

Lâm Đồng từ năm 2001 đến năm 2006 (ĐVT: tỷ đồng, % )

Tỷ trọng/Tổng huy động

Tỷ lệ tăng so năm trước

Tiền gởi trung dài hạn

-Tỷ trọng/Tổng huy động

-Tỷ lệ tăng so năm trước

Huy động bình quân năm 995 1162 1538 1.727 2.699 2.695

Tốc độ tăng bình quân 41,7% 16,8% 32,4% 12,3% 21,5% 28,4% 25,5%

Nguồn: NHNNVN chi nhánh tỉnh Lâm Đồng

Cơ cấu nguồn vốn huy động theo loại hình tổ chức, cá nhân gửi tiền:

Đến cuối năm 2006, tổng tiền gửi của dân cư thông qua các hình thức như tiền gửi tiết kiệm, kỳ phiếu, trái phiếu và các giấy tờ có giá khác đạt 2.157 tỷ đồng, chiếm gần 65,8% tổng nguồn vốn huy động, cho thấy đây là nguồn vốn quan trọng và chủ yếu nhất.

Biểu 2.4 TÌNH HÌNH SỬ DỤNG VỐN CỦA CÁC NHTM

Lâm Đồng từ năm 2001 đến năm 2006 (ĐVT: tỷ đồng, % )

I Tổng DN toàn hệ thống 2,957 3,408 3,750 4,280 5.080 6.184

II Dư nợ của các NHTM 2,781 3,205 3,529 3,833 4.473 5.343

Tốc độ tăng 23.5% 15% 10% 8,6% 26,7% 14,3% III Doanh soá cho vay 1,895 1,899 2,565 4,237 6.291 19,3%

IV Doanh số thu nợ 1,457 1,474 2,406 3,673 5.257 7.394

Nguồn: NHNNVN chi nhánh tỉnh Lâm Đồng

Hoạt động tín dụng đáp ứng nhu cầu vốn phát triển kinh tế

Các ngân hàng thương mại (NHTM) đã đóng góp đáng kể vào việc thu hút nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội và cung cấp tín dụng cho đầu tư phát triển kinh tế tại Lâm Đồng.

+Tình hình sử dụng vốn:

Vốn tín dụng là một trong những nguồn vốn quan trọng tài trợ cho các nhu cầu đầu tư phát triển

Tổng dư nợ cho vay của hệ thống NHTM toàn địa bàn tính đến cuối năm

Tổng dư nợ cho vay của hệ thống ngân hàng trên toàn tỉnh đã tăng từ 2.781 tỷ vào năm 2001 lên 4.473 tỷ vào cuối năm 2005, tương đương mức tăng 61% so với năm 2001, với tỷ lệ tăng bình quân 12,2% mỗi năm Đến năm 2006, tổng dư nợ cho vay đạt 5.343 tỷ, ghi nhận mức tăng 19% so với năm 2005, cho thấy sự phát triển mạnh mẽ của hệ thống ngân hàng trong khu vực.

2.3.5 Vốn đầu tư nước ngoài

Lâm Đồng là một tỉnh miền núi thuộc cao nguyên cực Nam Trung bộ

Với địa hình đặc trưng của vùng cao nguyên, hệ thống giao thông ở Đà Lạt không thuận lợi và cách xa các trung tâm kinh tế, điều này gây khó khăn trong việc thu hút vốn đầu tư nước ngoài Tuy nhiên, nhờ vào khí hậu ôn hòa và tiềm năng du lịch, Đà Lạt đã trở thành điểm đến lý tưởng, thu hút nhiều nhà đầu tư trong lĩnh vực này.

Những hạn chế và nguyên nhân trong huy động nguồn lực tài chính cho đầu tư và phát triển tại tỉnh Lâm Đồng

Trong giai đoạn 2001-2006, tổng chi ngân sách nhà nước (NSNN) của tỉnh Lâm Đồng đạt 10.100.956 triệu đồng, trong đó chi cho đầu tư phát triển là 3.423.527 triệu đồng, chiếm 33,89% tổng chi NSNN Tỷ lệ này được xem là thấp so với nhu cầu vốn cần thiết cho đầu tư phát triển tại Lâm Đồng.

Ngành du lịch của tỉnh có tiềm năng lớn nhưng chưa phát triển tương xứng Hiện tại, các hoạt động du lịch chủ yếu khai thác di tích và cảnh quan thiên nhiên có sẵn, dẫn đến sự trùng lặp và thiếu hấp dẫn trong sản phẩm du lịch Hơn nữa, một số danh lam thắng cảnh và di tích lịch sử, văn hóa vẫn đang trong tình trạng xuống cấp.

Lâm Đồng sở hữu tiềm năng du lịch to lớn, nhưng hiện tại chỉ có ba dự án du lịch-dịch vụ, trong đó hai dự án đã hoạt động và một dự án đang xây dựng, chưa tạo ra nhiều đóng góp cho nền kinh tế tỉnh Để khai thác hiệu quả lợi thế du lịch, đặc biệt là tại thành phố Đà Lạt, cần thu hút thêm đầu tư vào lĩnh vực này Mặc dù Lâm Đồng có nhiều tiềm năng, nhưng vẫn được coi là tỉnh nghèo và phát triển chậm so với các tỉnh khác trong khu vực, với tốc độ tăng trưởng kinh tế chưa tương xứng Quy mô nền kinh tế nhỏ, chất lượng tăng trưởng và sức cạnh tranh thấp, dẫn đến GDP bình quân đầu người không bền vững.

Nền kinh tế chủ yếu vẫn dựa vào sản xuất nông nghiệp và chưa chuyển dịch sang lĩnh vực dịch vụ Điều này cho thấy chưa khai thác hiệu quả lợi thế so sánh trong từng ngành và khu vực.

Tỷ lệ huy động vốn vào ngân sách nhà nước so với GDP ở Việt Nam còn thấp, chỉ đạt 15,4% trong giai đoạn 2001-2005, với thuế phí chỉ đạt 10% Tình trạng thất thu thuế và chậm nộp thuế vẫn diễn ra, dẫn đến tình trạng thu không đủ chi, buộc trung ương phải hỗ trợ hàng năm.

Sản xuất nông nghiệp hiện nay chưa phát triển đồng bộ và vẫn mang tính tự phát do ảnh hưởng của cơ chế thị trường Chăn nuôi chưa đạt được tiềm năng và chưa có sự cân đối với trồng trọt Ngành công nghiệp chế biến sau thu hoạch phát triển chậm, mặc dù chất lượng sản phẩm được cải thiện nhưng vẫn chưa đạt yêu cầu cao, và thị trường tiêu thụ nông sản không ổn định, ảnh hưởng tiêu cực đến sản xuất và xuất khẩu Hiệu quả sản xuất kinh doanh rừng còn thấp, tình trạng phá rừng để canh tác vẫn diễn ra, trong khi việc phát hiện và xử lý vấn đề này chưa kịp thời và quyết liệt.

Ngành công nghiệp quy mô nhỏ đang đối mặt với nhiều thách thức như thiếu vốn, công nghệ lạc hậu và năng suất lao động thấp Điều này dẫn đến trình độ quản lý hạn chế và chất lượng sản phẩm không đạt yêu cầu, làm giảm khả năng cạnh tranh trên thị trường.

Ngành thương mại tại Việt Nam có nhiều tiềm năng nhưng chưa được khai thác hiệu quả Thị trường nông thôn phát triển chậm, chưa có sự mở rộng mạng lưới thương mại đến các vùng sâu, vùng xa Hơn nữa, việc ổn định và mở rộng thị trường xuất khẩu cho các sản phẩm hàng hóa có lợi thế so sánh của tỉnh vẫn còn hạn chế.

Nguồn lực đầu tư cho ngành công nghiệp và dịch vụ du lịch còn hạn chế, chủ yếu tập trung vào lĩnh vực khách sạn Mặc dù đã có sự quan tâm đến xây dựng kết cấu hạ tầng, nhưng việc huy động nguồn lực, đặc biệt từ nhân dân cho các công trình nông thôn như thủy lợi và giao thông, vẫn chưa hiệu quả Đầu tư phát triển vùng đồng bào dân tộc thiểu số đã được chú trọng, nhưng hiệu quả chưa tương xứng với mức đầu tư Ngoài ra, đầu tư bên ngoài tỉnh tăng chậm, với phần lớn dự án quy mô nhỏ, không đóng góp nhiều vào GDP và ngân sách Công tác xúc tiến đầu tư chưa được thực hiện thường xuyên, chưa chủ động tạo môi trường thuận lợi cho nhà đầu tư, dẫn đến việc giải quyết các khó khăn trong bồi thường, tái định cư, và bàn giao mặt bằng chậm trễ.

Việc cải cách và nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nhà nước, đặc biệt là trong quá trình cổ phần hóa, vẫn diễn ra chậm và chưa giải quyết triệt để tình trạng thua lỗ kéo dài ở một số doanh nghiệp Kinh tế tập thể phát triển chậm và gặp khó khăn trong việc xác định mô hình và phương thức hoạt động Kinh tế tư nhân cũng gặp rào cản trong việc tiếp cận nguồn vốn và thiếu sự hỗ trợ từ các cơ quan quản lý nhà nước Tóm lại, các doanh nghiệp trong tỉnh chưa đủ sức mạnh để đối mặt với những thách thức từ cạnh tranh và hội nhập quốc tế.

Tốc độ tăng dân số cao, chủ yếu do tăng cơ học, đã ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh Cơ cấu lao động chuyển dịch chậm, chất lượng nguồn nhân lực và tỷ lệ lao động qua đào tạo thấp, dẫn đến tình trạng thiếu việc làm Kết quả xoá đói giảm nghèo chưa bền vững, với số hộ thoát nghèo chỉ vừa đủ tiêu chí và chưa ổn định Đời sống của người dân, đặc biệt là ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số và vùng sâu, vùng xa, vẫn gặp nhiều khó khăn Chênh lệch mức sống giữa đồng bào dân tộc thiểu số và các vùng khác chưa được thu hẹp, mà còn gia tăng, trong khi trình độ phát triển của đồng bào dân tộc thiểu số chậm được nâng cao, với một bộ phận vẫn có tư tưởng ỷ lại vào Nhà nước.

Trong thời gian qua, hoạt động nghiên cứu khoa học và công nghệ tại địa phương chủ yếu tập trung vào sản xuất nông nghiệp Tuy nhiên, chất lượng các đề tài nghiên cứu và việc triển khai kết quả còn hạn chế, đặc biệt là trong các lĩnh vực đổi mới công nghệ và cải tiến quản lý Điều này ảnh hưởng đến khả năng nâng cao chất lượng, giảm giá thành và tăng cường sức cạnh tranh trong bối cảnh hội nhập thị trường quốc tế.

Hiệu quả quản lý nhà nước trên lĩnh vực dược phẩm, vệ sinh môi trường, an toàn thực phẩm chưa cao

Công tác quản lý và chỉ đạo điều hành ở một số ngành và địa phương còn yếu, chưa đáp ứng kịp thời yêu cầu đổi mới Sự phối hợp giữa các cấp và các ngành chưa chặt chẽ, dẫn đến việc cải cách thủ tục hành chính chưa được triển khai mạnh mẽ và thiếu sự liên kết Hơn nữa, công tác đấu tranh phòng chống tham nhũng, tội phạm, cũng như việc đẩy lùi tiêu cực và bất công xã hội vẫn chưa đạt hiệu quả cao.

Nguồn vốn huy động tại địa phương đang tăng trưởng chậm và chưa tương xứng với tốc độ tăng trưởng tín dụng, chủ yếu do thu nhập của người dân còn hạn chế Cụ thể, năm 2006, tổng vốn huy động tại chỗ chỉ đạt 2.695 tỷ đồng, trong khi tổng dư nợ đến cuối năm là 5.343 tỷ đồng Điều này cho thấy khả năng cân đối vốn tại chỗ của các tổ chức tín dụng chỉ đáp ứng được 50,44% nhu cầu vay mượn.

Tốc độ tăng trưởng dư nợ năm 2006 đạt 19,45%, tăng nhẹ so với 16,7% của năm 2005, chủ yếu do các ngân hàng thương mại nhà nước kiểm soát tỷ lệ tăng trưởng dư nợ Việc các ngân hàng thương mại không cho phép cho vay không thế chấp đã hạn chế khả năng tăng trưởng tín dụng của các chi nhánh, ảnh hưởng trực tiếp đến kế hoạch kinh doanh của doanh nghiệp và hộ sản xuất, đặc biệt là trong việc đầu tư đổi mới máy móc, thiết bị và cơ sở hạ tầng.

GIA TĂNG NGUỒN LỰC TÀI CHÍNH CHO ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẠI LÂM ĐỒNG GIAI ĐOẠN 2006 -2010,ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020

Ngày đăng: 17/07/2022, 20:19

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Vũ Tuấn Anh (1974), Vai trò của nhà nước trong phát triển kinh tế, NXB Khoa học xã hội, Hà Nội Khác
2. Vũ Đình Bách và Ngô Đỉnh Giao(1996), Đổi mới chính sách và cơ chế quản lý kinh tế nhằm đảm bảo sự tăng trưởng bền vững, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội Khác
3. Quách Nhan Cương, Dõan Văn Kính, Uông Tổ Đỉnh người dịch: Lưu Nguyên Khánh, Nguyễn Bá Nha, Lê Đăng Toàn (1996), Kinh tế các nguồn lực tài chính, NXB Tài chính, Hà Nội Khác
4. Nguyễn Thị Cành và Thái Phúc (1999), Phân bổ vốn đầu tư, hiệu quả đầu tư trong nền kinh tế thị trường, hội thảo khoa học Trường Đại học dân lập Văn Lang, TP.HCM Khác
5. Cục thống kê Lâm Đồng, niên giám thống kê Lâm Đồng năm 1001, naêm 2002, naêm 2003, naêm 2004, naêm 2005 Khác
6. Phạm Phan Dũng (2001) Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội Khác
7. Nguyễn Văn Lai (1996), Những giải pháp chủ yếu nhằm huy động vốn trong nước phục vụ phát triển kinh tế Việt Nam, Hà Nội Khác
8. Nguyễn Thị Luyến (1996), Kinh nghiệm phát triển kinh tế thị trường ở các nước ASEAN, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội Khác
9. Nguyễn Ngọc Mai (1996), Gíao trình kinh tế đầu tư, NXB Giáo dục, Hà Nội Khác
10. Ngân hàng nhà nước chi nhánh Lâm Đồng (2001, 2002, 2003, 2004, 2005) Báo cáo tổng kết hoạt động của ngành Khác
11. Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Lâm Đồng đến năm 2010, Sở Kế hoạch Đầu tư Khác
12. Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020, Sở Kế hoạch Đầu tư Khác
13. TS. Trần Ngọc Thơ (chủ biên) (2000), Tài chính quốc tế, nhà xuất bản Thoáng keâ Khác
14. Nguyễn Đình Tài (1997), Sử dụng các công cụ tài chính để huy động vốn cho đầu tư phát triển, NXB Tài chính, Hà Nội Khác
15. Đỗ Thị Thủy (1998), Đầu tư trực tiếp nước ngoài: Tính hai mặt của một số vấn đề, tạp chí Nghiên cứu kinh tế Khác
16. UBND tỉnh Lâm Đồng, báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm 2001-2005 Khác
17. UBND tỉnh Lâm Đồng (2006), báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế xã hội Khác
18. Văn kiện đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Lâm Đồng lần thứ VIII (nhiệm kyứ 2006-2010) Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

dựng bảng mô tả năng - (LUẬN văn THẠC sĩ) gia tăng nguồn lực tài chính cho đầu tư phát triển kinh tế lâm đồng theo định hướng đến năm 2020
d ựng bảng mô tả năng (Trang 28)
2.2 TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ-XÃ HỘI TỈNH LÂM ĐỒNG GIAI ĐOẠN 2001-2005 VÀ NĂM 2006 - (LUẬN văn THẠC sĩ) gia tăng nguồn lực tài chính cho đầu tư phát triển kinh tế lâm đồng theo định hướng đến năm 2020
2.2 TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ-XÃ HỘI TỈNH LÂM ĐỒNG GIAI ĐOẠN 2001-2005 VÀ NĂM 2006 (Trang 32)
2.2 TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ-XÃ HỘI TỈNH LÂM ĐỒNG GIAI ĐOẠN 2001-2005 VÀ NĂM 2006 - (LUẬN văn THẠC sĩ) gia tăng nguồn lực tài chính cho đầu tư phát triển kinh tế lâm đồng theo định hướng đến năm 2020
2.2 TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ-XÃ HỘI TỈNH LÂM ĐỒNG GIAI ĐOẠN 2001-2005 VÀ NĂM 2006 (Trang 32)
2.3 THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG NGUỒN LỰC TÀI CHÍNH CHO ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TẠI TỈNH LÂM ĐỒNG GIAI ĐOẠN 2001-2006 - (LUẬN văn THẠC sĩ) gia tăng nguồn lực tài chính cho đầu tư phát triển kinh tế lâm đồng theo định hướng đến năm 2020
2.3 THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG NGUỒN LỰC TÀI CHÍNH CHO ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TẠI TỈNH LÂM ĐỒNG GIAI ĐOẠN 2001-2006 (Trang 37)
Biểu 2.2: Bảng tổng hợp tình hình huy động vốn đầu tư toàn xã hội của Lâm Đồng giai đoạn 2001-2006 - (LUẬN văn THẠC sĩ) gia tăng nguồn lực tài chính cho đầu tư phát triển kinh tế lâm đồng theo định hướng đến năm 2020
i ểu 2.2: Bảng tổng hợp tình hình huy động vốn đầu tư toàn xã hội của Lâm Đồng giai đoạn 2001-2006 (Trang 37)
Biểu đồ tổng hợp tình hình huy động vốn đầu tư toàn xã hội của Lâm Đồng giai đoạn 2001-2006 - (LUẬN văn THẠC sĩ) gia tăng nguồn lực tài chính cho đầu tư phát triển kinh tế lâm đồng theo định hướng đến năm 2020
i ểu đồ tổng hợp tình hình huy động vốn đầu tư toàn xã hội của Lâm Đồng giai đoạn 2001-2006 (Trang 38)
Cơ cấu nguồn vốn huy động theo loại hình tổ chức, cá nhân gửi tiền: - (LUẬN văn THẠC sĩ) gia tăng nguồn lực tài chính cho đầu tư phát triển kinh tế lâm đồng theo định hướng đến năm 2020
c ấu nguồn vốn huy động theo loại hình tổ chức, cá nhân gửi tiền: (Trang 41)
-Tiền gửi của dân cư dưới các hình thức tiền gửi tiết kiệm, kỳ phiếu, trái phiếu và các loại giấy tờ có giá khác đến cuối năm 2006 là 2.157 tỷ đồng - (LUẬN văn THẠC sĩ) gia tăng nguồn lực tài chính cho đầu tư phát triển kinh tế lâm đồng theo định hướng đến năm 2020
i ền gửi của dân cư dưới các hình thức tiền gửi tiết kiệm, kỳ phiếu, trái phiếu và các loại giấy tờ có giá khác đến cuối năm 2006 là 2.157 tỷ đồng (Trang 41)
Biểu 2.5:Bảng số liệu thu hút vốn FDI trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng (Giai đọan 1998-2006) - (LUẬN văn THẠC sĩ) gia tăng nguồn lực tài chính cho đầu tư phát triển kinh tế lâm đồng theo định hướng đến năm 2020
i ểu 2.5:Bảng số liệu thu hút vốn FDI trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng (Giai đọan 1998-2006) (Trang 43)
Đầu tư gián tiếp nước ngồi qua hình thức vốn viện trợ phát triển (ODA) đến 31/12/2006 có 9 dự án, vốn đầu tư là 39,316 triệu USD và 1.694.700 Euro;  lĩnh vực đầu tư chủ yếu là giáo dục, chăm sóc sức khỏe, bảo vệ môi trường, hạ  tầng nơng thơn và Hỗ trợ Ch - (LUẬN văn THẠC sĩ) gia tăng nguồn lực tài chính cho đầu tư phát triển kinh tế lâm đồng theo định hướng đến năm 2020
u tư gián tiếp nước ngồi qua hình thức vốn viện trợ phát triển (ODA) đến 31/12/2006 có 9 dự án, vốn đầu tư là 39,316 triệu USD và 1.694.700 Euro; lĩnh vực đầu tư chủ yếu là giáo dục, chăm sóc sức khỏe, bảo vệ môi trường, hạ tầng nơng thơn và Hỗ trợ Ch (Trang 44)
STT Loại hình Số lượng doanh nghiệp - (LUẬN văn THẠC sĩ) gia tăng nguồn lực tài chính cho đầu tư phát triển kinh tế lâm đồng theo định hướng đến năm 2020
o ại hình Số lượng doanh nghiệp (Trang 45)
Biểu 3.1: Bảng cân đối tài chính trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng đến năm 2010 - (LUẬN văn THẠC sĩ) gia tăng nguồn lực tài chính cho đầu tư phát triển kinh tế lâm đồng theo định hướng đến năm 2020
i ểu 3.1: Bảng cân đối tài chính trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng đến năm 2010 (Trang 65)
TÌNH HÌNH THU CHI NGÂN SÁCH TỈNH LÂM ĐỒNG - (LUẬN văn THẠC sĩ) gia tăng nguồn lực tài chính cho đầu tư phát triển kinh tế lâm đồng theo định hướng đến năm 2020
TÌNH HÌNH THU CHI NGÂN SÁCH TỈNH LÂM ĐỒNG (Trang 85)
TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VÀ CHO VAY VỐN - (LUẬN văn THẠC sĩ) gia tăng nguồn lực tài chính cho đầu tư phát triển kinh tế lâm đồng theo định hướng đến năm 2020
TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VÀ CHO VAY VỐN (Trang 86)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w