1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp thu hút và kiểm soát dòng vốn đầu tư nước ngoài tại việt nam

83 1 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Giải Pháp Thu Hút Và Kiểm Soát Dòng Vốn Đầu Tư Nước Ngoài Tại Việt Nam
Tác giả Nguyễn Văn Thái
Người hướng dẫn TS. Hồ Đông
Trường học Trường Đại Học Kinh Tế Tp. Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Kinh Tế Tài Chính - Ngân Hàng
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2010
Thành phố Tp. Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 83
Dung lượng 1,04 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG I: TỔNG QUAN CÁC DÒNG VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI (7)
    • I. Mô hình phát triển kinh tế (7)
      • 1. Lý thuyết Linear- Stages (7)
      • 2. Lý thuyết Phụ thuộc thế giới (9)
        • 2.1. Mô hình phát triển tân thực dân (Neocolonial Dependence Model) (9)
        • 2.2. Mô hình biến hoá sai (False Paradigm Model) (9)
        • 2.3. Luận điểm Phát triển-Kép (10)
      • 3. Cách mạng tân cổ điển (Neoclassical Counterrevolution) (10)
      • 4. Lý thuyết tăng trưởng mới (Lý thuyết tăng trưởng ngoại sinh) (12)
      • 5. Lý thuyết bộ ba bất khả thi (14)
    • II. Các khái niệm về dòng vốn đầu tư nước ngoài (16)
      • 1.2 Các hình thức FDI phổ biến và đặc trưng cơ bản của FDI (16)
        • 1.2.1 Doanh nghiệp liên doanh (16)
        • 1.2.3. Hình thức hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng hợp tác kinh Doanh (18)
        • 1.2.4. Đầu tư theo hợp đồng BOT (19)
        • 1.2.5. Đầu tư thông qua mô hình công ty mẹ và con (Holding company) (21)
        • 1.2.6. Hình thức công ty cổ phần (21)
        • 1.2.7. Hình thức chi nhánh công ty nước ngoài (22)
        • 1.2.8. Hình thức công ty hợp danh (22)
        • 1.2.9. Hình thức đầu tư mua lại và sáp nhập (M&A) (23)
      • 2. Nguồn vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài (FPI) (24)
        • 2.1 Khái niệm (24)
        • 2.2 Đặc điểm của đầu tư gián tiếp nước ngoài (24)
        • 2.3 Các hình thức đầu tư gián tiếp nước ngoài (25)
      • 3. Dòng viện trợ và vốn vay của Chính phủ (ODA) (27)
        • 3.1 Khái niệm (27)
        • 3.2 Ưu điểm của ODA (27)
        • 3.3 Bất lợi khi nhận ODA (27)
      • 4. Kiểm soát dòng vốn đầu tư nước ngoài (28)
        • 4.1. Khái niệm kiểm soát vốn (28)
        • 4.2. Mục tiêu kiểm sóat vốn (28)
        • 4.3 Lợi ích của việc kiểm soát vốn (29)
        • 4.4 Các hình thức thực hiện kiểm soát vốn (29)
        • 4.5. Giá phải trả của kiểm soát vốn (29)
        • 5.2. Kinh nghiệm thu hút FDI của Ấn Độ (31)
        • 5.3. Kinh nghiệm thu hút FDI của Singapore (32)
        • 5.4. Kinh nghiệm kiếm soát vốn của Malaysia (33)
        • 5.5. Kinh nghiệm kiếm soát vốn của Thái Lan: sự kiểm soát bồng bột” và Ngày thứ ba đen tối với chứng khoán Thái Lan (33)
        • 5.6 Kinh nghiệm kiếm soát vốn ODA của Trung Quốc (33)
        • 5.7. Kinh nghiệm dành cho Việt Nam (34)
  • CHƯƠNG II THỰC TRẠNG DÒNGVỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI VÀ VẤN ĐỀ KIỂM SOÁT VỐNTẠI VIỆT NAM (36)
    • I. Nguồn vốn đầu tư trực tiếp (FDI) (36)
      • 1. Thực trạng nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt nam (36)
      • 2. Những tác động của FDI tới nền kinh tế Việt nam (42)
      • 3. Những hạn chế của FDI tới nền kinh tế Việt nam (44)
    • II. Nguồn vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài (FPI) (46)
      • 2. Những tác động của nguồn vốn đầu tư gián tiếp tới nền kinh tế Việt Nam (50)
      • 3. Những hạn chế của nguồn vốn đầu tư gián tiếp tới nền kinh tế Việt Nam (52)
    • III. Dòng viện trợ và vốn vay của Chính phủ (ODA) (54)
      • 1. Thực trạng nguồn vốn ODA tại Việt nam (54)
      • 2. Những kết quả đạt được (56)
      • 3. Những hạn chế trong việc khai thác nguồn vốn ODA phục vụ phát triển kinh tế-xã hội Việt Nam (56)
    • IV. Kiểm soát vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam (58)
      • 1. Vấn đề kiểm soát nguồn vốn đầu tư ở Việt Nam (58)
      • 2. Giá phải trả của kiểm soát nguồn vốn đầu tư ở Việt Nam (60)
      • 3. Các công cụ để kiểm soát dòng vốn đầu tư nước ngoài (61)
  • CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO KHẢ NĂNG THU HÚT VÀ KIỂM SOÁT VỐN VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM (67)
    • I. Quan điểm, mục tiêu phát triển kinh tế Việt Nam giai đoạn 2011- 2015 (67)
      • 1. Dự báo tình hình thế giới và trong nước những năm sắp tới63 2. Quan điểm, mục tiêu (67)
    • III. CÁC GIẢI PHÁP KIỂM SOÁT DÒNG VỐN NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM (77)

Nội dung

TỔNG QUAN CÁC DÒNG VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI

Mô hình phát triển kinh tế

1 Lý thuyết Linear- Stages: Ý tưởng về các giai đoạn phát triển khác nhau xuất hiện từ thế kỷ 18 Adam Smith lần đầu tiên cho rằng tất cả các xã hội đều trải qua 4 giai đoạn, cụ thể là săn bắn, hái lượm, sản xuất nông nghiệp, sản xuất hàng hoá Theo Karl Marx, tất cả các xã hội đều phải trải qua, đó là chế độ phong kiến, chủ nghĩa tư bản, chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản Mô hình tăng trưởng về phát triển của Walt W. Rostow là một điểm cộng thêm thuộc ý tưởng này.

Vào đầu những năm 1950, khi thế giới phục hồi sau Thế Chiến Hai và nhiều quốc gia thuộc địa giành được độc lập, nhu cầu về các chính sách phát triển cho các nước mới độc lập gia tăng Để đối phó với nguy cơ từ chế độ cộng sản, các nước tư bản phát triển đã đề xuất các chính sách nhằm thúc đẩy sự phát triển của các quốc gia kém phát triển Thành công của Kế hoạch Marshall tại Tây Âu đã mang lại bài học quan trọng cho các nước đang phát triển, dẫn đến lý thuyết giai đoạn của Rostow Rostow mô tả quá trình chuyển đổi từ kém phát triển đến phát triển thông qua năm giai đoạn: (1) xã hội truyền thống, (2) giai đoạn chuẩn bị cho sự cất cánh với sự tiết kiệm và đầu tư vào cơ sở hạ tầng, (3) giai đoạn cất cánh với tỷ lệ đầu tư tăng và sự phát triển của các lĩnh vực sản xuất quan trọng, (4) giai đoạn trưởng thành khi các rào cản được gỡ bỏ và (5) thời đại tiêu dùng, giai đoạn cuối cùng khi xã hội đạt được mức tiêu dùng cao hơn.

Mô hình tăng trưởng Harrod-Domar:

Lý Thuyết Giai Đoạn của Rostow được xây dựng dựa trên nền tảng lý thuyết của mô hình tăng trưởng Harrod-Domar, nhấn mạnh tầm quan trọng của việc tiết kiệm trong quá trình phát triển kinh tế Thuyết này cho rằng sự tích lũy vốn và tiết kiệm là yếu tố then chốt để thúc đẩy tăng trưởng và chuyển đổi nền kinh tế từ giai đoạn lạc hậu sang phát triển.

Phương trình chính của mô hình H-D là:

Y là thu nhập quốc dân, s là tỷ suất tiết kiệm, và k là tỷ lệ vốn-sản lượng, do đó, tỷ lệ gia tăng của thu nhập quốc dân tương ứng với tỷ suất tiết kiệm của nền kinh tế Chẳng hạn, với tỷ lệ vốn-sản lượng là 3 và tỷ lệ tăng trưởng 5%, tỷ suất tiết kiệm sẽ đạt 15% Nếu tỷ suất tiết kiệm chỉ là 5%, phần còn lại 10% có thể được vay mượn từ nước ngoài hoặc nhận viện trợ quốc tế Đây là luận cứ cơ bản cho kế hoạch Marshall, một kế hoạch đã đạt được nhiều thành công.

2 Lý thuyết Phụ thuộc thế giới :

Khi lý thuyết phát triển hiện tại không tạo ra thay đổi tích cực cho người dân ở các nước đang phát triển, sự bất bình giữa các nhà kinh tế đã dẫn đến sự hình thành các lý thuyết phát triển mới, nổi bật là Cuộc cách mạng Phụ thuộc-Quốc tế vào những năm 1970 Ý tưởng chính của cuộc cách mạng này là các nước thế giới thứ ba sống trong mối quan hệ phụ thuộc với các nước giàu, và sự duy trì mối quan hệ này là do cả vô tình lẫn cố ý từ các nước phát triển Các lý thuyết phụ thuộc đã được phát triển và phân loại thành ba nhóm nhỏ, phản ánh sự đa dạng trong cách tiếp cận vấn đề phát triển.

2.1 Mô hình phát triển tân thực dân (Neocolonial Dependence Model): Đây là một ảnh hưởng gián tiếp của tư duy chủ nghĩa Mác Những người tin vào lý thuyết này cấp tiến nhiều hơn là những người theo hai nhóm nhỏ kia Theo lý thuyết này, sự kém phát triển của các nước thế giới thứ ba được coi là kết quả của hệ thống chủ nghĩa tư bản quốc tế bất công cao hay các mối quan hệ giữa nước giàu-nước nghèo Các nước giàu thông qua các chính sách vô tình hay cố ý bóc lột đã làm tổn thương đến các nước đang phát triển Các nước giàu và một giai cấp thống trị chóp bu ở các nước đang phát triển, những người này được coi là tác nhân của các nước giàu, chịu trách nhiệm về hiện trạng kém phát triển ở các nước đang phát triển Không giống với các lý thuyết giai đoạn hay các mô hình về sự thay đổi cơ cấu, các lý thuyết này coi tình trạng kém phát triển là kết quả của các cản trở bên trong như đầu tư, tiết kiệm thiếu hụt hay thiếu cơ sở hạ tầng, trình độ hay giáo dục, các thành tố của mô hình phụ thuộc thực dân mới coi sự kém phát triển như là một hiện tượng xuất phát từ nguyên nhân bên ngoài Biện pháp giải quyết là khởi xướng các cuộc đấu tranh cách mạng nhằm lật đổ giới thượng lưu hiện thời của các nước đang phát triển và tổ chức lại hệ thống tư bản chủ nghĩa thế giới nhằm giải phóng các nước thế giới thứ ba khỏi sự kiểm soát trực tiếp và gián tiếp của các nước thế giới thứ nhất và các thế lực áp bức trong nước.

2.2 Mô hình biến hoá sai (False Paradigm Model): Những người đứng đằng sau lý thuyết này về bản chất kém cấp tiến hơn Họ tin là mặc dầu các nước phát triển có các ý định tốt trong việc giúp đỡ các nước đang phát triển, nhưng các nhà tư vấn về chính sách của họ đơn giản không phù hợp trong tình hình các nước đang phát triển chủ yếu bởi họ không kết hợp chặt chẽ với các đặc điểm về thể chế văn hoá và xã hội đơn nhất của các nước đang phát triển Kết quả là các chính sách này không gây ra bất cứ kết quả cuối cùng nào.

2.3 Luận điểm Phát triển-Kép: Đây là sự mở rộng của khái niệm về thuyết nhị nguyên được bàn đến rộng rãi ở các nền kinh tế phát triển Bằng các từ ngữ đơn giản nó thể hiện mối quan hệ giữa các nước giàu và nước nghèo chỉ là một cái nhìn toàn cầu về thuyết nhị nguyên mà chúng ta thấy trong tất cả các khía cạnh của cuộc sống Sự nối kết giữa các nhân tố siêu cường và tiểu cường, là các nhân tố siêu cường hơn tuy ít hay không có tác dụng lôi lên các nhân tố tiểu cường hơn Đôi khi trong thực tế, nó có thể thực sự dìm xuống (TQ hiệu đính: TQ gọi đây là lý thuyết "an phận" Nghĩa là trong đời sống, có người giàu thì có người nghèo, có người tốt thì có người xấu, cho nên có nước giàu thì phải có nước nghèo Nhưng lý thuyết "an phận" này vi phạm ngụy biện "trắng đen" Thế giới này đâu chỉ đơn giản giữa giàu nghèo, tốt xấu, siêu cường và tiểu cường.)

Những yếu kém chủ yếu của các lý thuyết phụ thuộc:

Các lý thuyết phụ thuộc có hai yếu kém lớn, đó là:

Các lý thuyết về sự phát triển thường chỉ ra nguyên nhân khiến các quốc gia kém phát triển vẫn tiếp tục tụt hậu, nhưng lại thiếu hướng dẫn cụ thể về cách bắt đầu và duy trì quá trình phát triển Điều này có nghĩa là, mặc dù bạn có thể hiểu rõ nguyên nhân của tình trạng kém phát triển, nhưng lại không có giải pháp rõ ràng để các quốc gia này thoát khỏi tình trạng đó.

Thất bại lớn của các nước theo đuổi cách tiếp cận triệt để trong việc xây dựng đường lối cách mạng là sự lật đổ giai cấp thống trị mà không mang lại cải thiện đáng kể nào cho điều kiện sống của người dân Mặc dù đã thay đổi chiến dịch cách mạng hướng tới bình thường hóa, nhưng kết quả cuối cùng vẫn không thỏa mãn nhu cầu và mong muốn của cộng đồng.

3 Cách mạng tân cổ điển (Neoclassical Counterrevolution):

Sau khi các lý thuyết Phụ thuộc không mang lại cải tiến rõ rệt cho cuộc sống của người nghèo, các nhà kinh tế tân cổ điển đã chuyển hướng sang một loạt lý thuyết mới, được gọi là cách mạng tân cổ điển.

Cách mạng tân cổ điển nhấn mạnh đến ba việc, đó là:

- Chính sách kinh tế vi mô theo chiều cung

- Các lý thuyết mong đợi hợp lý

- Tư nhân hoá các Công ty nhà nước.

Khác với những người tin rằng tình trạng kém phát triển xuất phát từ yếu tố bên ngoài, các nhà lý luận của cách mạng tân cổ điển cho rằng nguyên nhân chủ yếu đến từ bên trong Họ lập luận rằng tình trạng này là do phân bổ nguồn tài nguyên kém hiệu quả, chính sách giá cả sai lệch và sự can thiệp quá mức của nhà nước ở các nước thế giới thứ ba Theo họ, sự kém phát triển không phải do sự bóc lột từ các nước phát triển hay tổ chức quốc tế, mà do tham nhũng, sự kém hiệu quả và thiếu động lực kinh tế Do đó, việc thúc đẩy thị trường tự do và chính sách kinh doanh tự do là cần thiết để khai thác "ma lực của thương trường" và "bàn tay vô hình" của giá cả thị trường nhằm tối ưu hóa phân bổ nguồn lực và thúc đẩy phát triển kinh tế.

Ba nhóm cách mạng tân cổ điển đó là:

- Tiếp cận thị trường tự do,

- Sự lựa chọn công cộng (hay nền kinh tế chính trị mới), và

- Tiếp cận Thị trường thân thiện (Chú ý: Tìm hiểu sự khác nhau giữa ba cách tiếp cận này).

Lý thuyết tăng trưởng tân cổ điển (cũ) truyền thống:

Lý thuyết tăng trưởng tân cổ điển, được biết đến như lý thuyết tăng trưởng truyền thống cho đến cuối những năm 1980, chủ yếu dựa trên mô hình Tăng trưởng Tân cổ điển của Solow Mô hình này mở rộng từ mô hình tăng trưởng Domar và tương tự như mô hình Harrod-Domar, nhấn mạnh tầm quan trọng của tiết kiệm Solow cải tiến mô hình Harrod-Domar bằng cách chỉ ra rằng sự tự do hóa các thị trường quốc gia có thể thu hút đầu tư trong nước và nước ngoài, từ đó làm tăng tỷ lệ tích lũy vốn và tỷ suất tiết kiệm.

Mô hình tăng trưởng tân cổ điển của Solow:

Solow đã mở rộng mô hình Harrod-Domar bằng hai cách chính: thứ nhất, ông coi lao động là một yếu tố thứ yếu trong sản xuất; thứ hai, ông nghiên cứu về khoa học ứng dụng và các biến số độc lập thứ ba Điều quan trọng là, khác với hệ số và lãi suất cố định trong mô hình H-D, mô hình của Solow thể hiện sự giảm năng suất đối với lao động và vốn một cách riêng lẻ, đồng thời duy trì năng suất cố định cho cả hai yếu tố này.

Các tiến bộ khoa học kỹ thuật đóng vai trò quan trọng trong mô hình Solow, giúp giải thích sự tăng trưởng kinh tế dài hạn Mức độ của tiến bộ này được xem là yếu tố ngoại sinh, không bị ảnh hưởng bởi các hệ số khác trong mô hình.

Hàm sản lượng trong mô hình Solow: y mt K a L 1-a

Các khái niệm về dòng vốn đầu tư nước ngoài

Vốn đầu tư là yếu tố quan trọng quyết định sự tăng trưởng kinh tế và phát triển xã hội Để phát triển, hầu hết các quốc gia đều cần nguồn vốn đầu tư nước ngoài bên cạnh vốn đầu tư trong nước Hiện nay, nguồn vốn đầu tư nước ngoài được chia thành hai loại chính: đầu tư trực tiếp (FDI) và đầu tư gián tiếp (FPI), phản ánh mức độ can thiệp của nhà đầu tư vào hoạt động của các nguồn vốn này.

1 Nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI):

1.1 Khái niệm: Đầu tư trực tiếp nước ngoài là hình thức đầu tư dài hạn của cá nhân hay công ty nước này vào nước khác bằng cách thiết lập cơ sở sản xuất, kinh doanh.

Cá nhân hay công ty nước ngoài đó sẽ nắm quyền quản lý cơ sở sản xuất kinh doanh này.

Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) được định nghĩa bởi Tổ chức Thương mại Thế giới là việc một nhà đầu tư từ một quốc gia (nước chủ đầu tư) sở hữu tài sản tại một quốc gia khác (nước thu hút đầu tư) và có quyền quản lý tài sản đó Phân biệt với các công cụ tài chính khác, yếu tố quản lý là điểm đặc trưng của FDI Thông thường, cả nhà đầu tư và tài sản mà họ quản lý ở nước ngoài đều là các cơ sở kinh doanh, trong đó nhà đầu tư được gọi là "công ty mẹ" và tài sản là "công ty con" hoặc "chi nhánh công ty".

1.2 Các hình thức FDI phổ biến và đặc trưng cơ bản của FDI:

Liên doanh với nước ngoài, hay còn gọi là liên doanh, là hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài phổ biến nhất trên toàn cầu Đây là một công cụ hiệu quả giúp doanh nghiệp thâm nhập vào thị trường nước ngoài một cách hợp pháp thông qua hoạt động hợp tác.

Liên doanh là hình thức tổ chức kinh doanh quốc tế, được hình thành từ sự khác biệt về quốc tịch, quản lý, hệ thống tài chính, luật pháp và văn hóa giữa các bên Các bên tham gia đóng góp vốn, quản lý lao động và chia sẻ trách nhiệm về lợi nhuận cũng như rủi ro Hoạt động của liên doanh rất đa dạng, bao gồm sản xuất, cung ứng dịch vụ, nghiên cứu cơ bản và nghiên cứu triển khai, mang lại nhiều lợi ích cho nước tiếp nhận đầu tư.

Việc giải quyết tình trạng thiếu vốn là một trong những ưu điểm nổi bật, đồng thời giúp đa dạng hóa sản phẩm và đổi mới công nghệ Điều này không chỉ tạo ra thị trường mới mà còn mang lại cơ hội cho người lao động làm việc và học hỏi kinh nghiệm quản lý từ nước ngoài.

Liên doanh với đối tác nước ngoài có những nhược điểm như mất nhiều thời gian thương thảo các vấn đề liên quan đến dự án đầu tư, thường xuyên xảy ra mâu thuẫn trong quản lý điều hành doanh nghiệp Đối tác nước ngoài thường chú trọng đến lợi ích toàn cầu, dẫn đến việc liên doanh có thể phải chịu thiệt thòi vì lợi ích ở những khu vực khác Hơn nữa, sự thay đổi nhân sự tại công ty mẹ cũng có thể ảnh hưởng tiêu cực đến tương lai phát triển của liên doanh.

Việc hợp tác với đối tác nước sở tại mang lại nhiều ưu điểm đáng kể, bao gồm việc tận dụng hệ thống phân phối sẵn có, đầu tư vào các lĩnh vực kinh doanh dễ sinh lợi và những lĩnh vực bị cấm hoặc hạn chế đối với doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài Điều này giúp doanh nghiệp thâm nhập vào các thị trường truyền thống của nước chủ nhà mà không phải tốn thời gian và chi phí cho việc nghiên cứu thị trường mới hoặc xây dựng mối quan hệ Hơn nữa, việc hợp tác còn cho phép chia sẻ chi phí và rủi ro đầu tư, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển bền vững.

Nhược điểm của việc hợp tác đầu tư giữa hai bên đối tác bao gồm sự khác biệt trong nhận thức về chi phí đầu tư, dẫn đến việc mất nhiều thời gian để thương thảo các vấn đề liên quan đến dự án Điều này cũng ảnh hưởng đến việc định giá tài sản góp vốn và giải quyết việc làm cho người lao động trong nước Hơn nữa, sự không chủ động trong quản lý doanh nghiệp có thể khiến đối tác dễ dàng bỏ lỡ các cơ hội kinh doanh, đồng thời gặp khó khăn trong việc giải quyết những khác biệt về tập quán và văn hóa.

1.2.2 Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài:

Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài là một thực thể kinh doanh có tư cách pháp nhân, được thành lập nhằm phục vụ các mục đích đầu tư của chủ sở hữu tại quốc gia tiếp nhận.

Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài được điều hành bởi chủ đầu tư nước ngoài, nhưng vẫn phải tuân thủ các điều kiện về môi trường kinh doanh tại nước sở tại, bao gồm các yếu tố chính trị, pháp lý, văn hóa và mức độ cạnh tranh.

Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài là một thực thể pháp lý độc lập, hoạt động theo luật pháp của nước sở tại Các doanh nghiệp này có thể được thành lập dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần, tuân thủ các quy định và yêu cầu của quốc gia tiếp nhận.

Nhà nước thu được tiền thuê đất ngay lập tức, giải quyết vấn đề việc làm mà không cần đầu tư vốn Điều này giúp thu hút vốn và công nghệ từ nước ngoài vào các lĩnh vực khuyến khích xuất khẩu, đồng thời tạo cơ hội tiếp cận thị trường quốc tế.

Nhược điểm lớn nhất đối với các doanh nghiệp trong nước là khó khăn trong việc tiếp thu kinh nghiệm quản lý và công nghệ từ nước ngoài, điều này ảnh hưởng đến khả năng nâng cao trình độ của cán bộ quản lý và kỹ thuật Đối với các nhà đầu tư nước ngoài, việc này có thể tạo ra rào cản trong việc hợp tác và phát triển bền vững.

Doanh nghiệp có ưu điểm nổi bật trong việc chủ động quản lý và điều hành, giúp thực hiện hiệu quả chiến lược toàn cầu của tập đoàn Khả năng triển khai nhanh chóng các dự án đầu tư cũng là một lợi thế, cùng với quyền tự chủ trong việc tuyển chọn và đào tạo nguồn nhân lực, đáp ứng tốt nhất yêu cầu phát triển chung của tập đoàn.

THỰC TRẠNG DÒNGVỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI VÀ VẤN ĐỀ KIỂM SOÁT VỐNTẠI VIỆT NAM

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO KHẢ NĂNG THU HÚT VÀ KIỂM SOÁT VỐN VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM

Ngày đăng: 17/07/2022, 18:13

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

1.1 Tình hình thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài giai đoạn 2006-2010 (Biểu số 1). - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp thu hút và kiểm soát dòng vốn đầu tư nước ngoài tại việt nam
1.1 Tình hình thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài giai đoạn 2006-2010 (Biểu số 1) (Trang 36)
1.2 Tình hình thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài 9 tháng năm 2010 của Việt Nam theo ngành (Biểu số 2). - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp thu hút và kiểm soát dòng vốn đầu tư nước ngoài tại việt nam
1.2 Tình hình thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài 9 tháng năm 2010 của Việt Nam theo ngành (Biểu số 2) (Trang 37)
1.3 Tình hình thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài 9 tháng năm 2010 của Việt Nam theo địa phương (Biểu số 3). - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp thu hút và kiểm soát dòng vốn đầu tư nước ngoài tại việt nam
1.3 Tình hình thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài 9 tháng năm 2010 của Việt Nam theo địa phương (Biểu số 3) (Trang 38)
1.4 Tình hình thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài 9 tháng năm 2010 của Việt Nam theo đối tác (Biểu số 4). - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp thu hút và kiểm soát dòng vốn đầu tư nước ngoài tại việt nam
1.4 Tình hình thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài 9 tháng năm 2010 của Việt Nam theo đối tác (Biểu số 4) (Trang 40)
Bảng ODA cam kết, ký kết và giải ngân thời kỳ 1993-2010 (Biểu số 8). - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp thu hút và kiểm soát dòng vốn đầu tư nước ngoài tại việt nam
ng ODA cam kết, ký kết và giải ngân thời kỳ 1993-2010 (Biểu số 8) (Trang 54)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

  • Đang cập nhật ...

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w