1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) hạn chế gian lận thuế giá trị gia tăng của các doanh nghiệp thương mại tại tỉnh tiền giang

91 0 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Hạn Chế Gian Lận Thuế Giá Trị Gia Tăng Của Các Doanh Nghiệp Thương Mại Tại Tỉnh Tiền Giang
Tác giả Mai Thanh Thúy
Người hướng dẫn TS. Ung Thị Minh Lệ
Trường học Trường Đại Học Kinh Tế Tp. Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Tài Chính - Ngân Hàng
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2012
Thành phố Tp. Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 91
Dung lượng 1,58 MB

Cấu trúc

  • 1. Hình 2.1: Mô hình lý thuyết (0)
  • 2. Hình 2: Sơ đồ minh họa hành vi (0)
  • 3. Hình 2.3: Mô hình các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi gian lận thuế GTGT (0)
  • 4. Hình 2.4: Quy trình nghiên cứu (0)
  • 5. Hình 2.5: Mô hình nghiên cứu đã được điều chỉnh (0)
  • 6. Hình 2.6: Biểu đồ Q-Q Plot (0)
  • 1. Giới thiệu Luận văn (10)
  • 2. Mục tiêu nghiên cứu (10)
  • 3. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu (11)
  • 4. Ý nghĩa thực tiễn của Luận văn (11)
  • 5. Kết cấu của Luận văn (12)
  • CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ GIAN LẬN THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG (13)
    • 1.1 Tổng quan về gian lận (13)
      • 1.1.1 Khái niệm về gian lận (13)
      • 1.1.2 Sơ lược các công trình nghiên cứu về gian lận (13)
    • 1.2 Mô hình nghiên cứu đề xuất của đề tài (15)
      • 1.2.1 Mô hình lý thuyết (15)
      • 1.2.2 Mô hình nghiên cứu và các giả thuyết (18)
        • 1.2.2.1 Các giả thuyết (18)
        • 1.2.2.2 Mô hình nghiên cứu (20)
    • 1.3 Các hành vi gian lận thuế GTGT ở Việt Nam (21)
  • CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VÀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HÀNH (24)
    • 2.1 Khái quát về tình hình thực hiện thuế GTGT trong các doanh nghiệp thương mại ở tỉnh Tiền Giang (24)
      • 2.1.1 Vị trí địa lý (24)
      • 2.1.2 Khái quát hoạt động thương mại ở tỉnh Tiền Giang (25)
      • 2.1.3 Tình hình thực hiện thuế GTGT tại các doanh nghiệp thương mại ở tỉnh Tiền Giang (28)
      • 2.2.1 Các hình thức gian lận thuế GTGT (31)
      • 2.2.2 Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến gian lận thuế GTGT (34)
        • 2.2.2.1 Nguyên nhân từ quản lý vĩ mô (34)
        • 2.2.2.2 Nguyên nhân từ Cục thuế tỉnh Tiền Giang (36)
    • 2.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi gian lận thuế GTGT trong các doanh nghiệp thương mại ở tỉnh Tiền Giang (38)
      • 2.3.1 Thiết kế nghiên cứu (38)
      • 2.3.2 Xây dựng các thang đo (41)
      • 2.3.3 Kết quả phân tích các yếu tố chính ảnh hưởng đến hành vi gian lận thuế (42)
        • 2.3.3.1 Đặc điểm của mẫu khảo sát (42)
        • 2.3.3.2 Kiểm định thang đo và mô hình nghiên cứu (44)
        • 2.3.3.3 Phân tích hồi qui (53)
    • 2.4 Phân tích ảnh hưởng của các biến định tính đến hành vi gian lận thuế GTGT (57)
      • 2.4.1 Ảnh hưởng của biến độ tuổi (57)
      • 2.4.2 Ảnh hưởng của biến trình độ học vấn (58)
      • 2.4.3 Ảnh hưởng của biến vị trí công tác (61)
  • CHƯƠNG 3: KIẾN NGHỊ (64)
    • 3.1. Nhận định kết quả (64)
    • 3.2. Một số gợi ý giải pháp (64)
      • 3.2.1 Liên quan đến yếu tố động cơ gian lận.................................................... 55 3.2.2 Liên quan đến yếu tố điều kiện và môi trường kinh doanh chưa phát triển61 (64)
      • 3.2.3 Liên quan đến yếu tố khả năng hợp lý hóa hành vi gian lận (72)
      • 3.2.4 Liên quan đến yếu tố cơ hội gian lận (75)
    • 1. Kết quả chính và đóng góp của đề tài nghiên cứu (78)
    • 2. Hạn chế của nghiên cứu và gợi ý hướng nghiên cứu tiếp theo (79)
  • PHỤ LỤC (84)

Nội dung

Giới thiệu Luận văn

Tiền Giang, nằm ở vị trí cửa ngõ miền Tây Nam bộ, kết nối các trục giao thông quan trọng như quốc lộ 1A, quốc lộ 50 và đường cao tốc Sài Gòn - Trung Lương, là cầu nối thương mại giữa Tp Hồ Chí Minh và các tỉnh miền Tây Ngành thương mại tại Tiền Giang đã phát triển mạnh mẽ, với các doanh nghiệp thương mại chiếm 35.49% tổng số doanh nghiệp trong các lĩnh vực khác Những doanh nghiệp này đã đóng góp đáng kể vào sự phát triển kinh tế tỉnh Tiền Giang, đồng thời xác định vai trò quan trọng trong quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa Tuy nhiên, bên cạnh sự phát triển, một số đối tượng đã lợi dụng chính sách ưu đãi thuế để thực hiện hành vi gian lận, đặc biệt là trong việc khấu trừ thuế GTGT, gây thiệt hại cho ngân sách tỉnh và làm giảm niềm tin của các doanh nghiệp chân chính.

Trước bối cảnh hiện tại, nhằm đánh giá những vấn đề còn tồn tại và xác định các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi gian lận thuế giá trị gia tăng (GTGT), tôi đã chọn đề tài “Hạn chế gian lận thuế GTGT của các doanh nghiệp thương mại tại tỉnh Tiền Giang” cho luận văn bảo vệ nhận học vị thạc sĩ kinh tế, với mục tiêu hỗ trợ sự phát triển của ngành kinh tế mà tỉnh đang hướng tới trong tương lai.

Mục tiêu nghiên cứu

Nghiên cứu này nhằm kiểm định tác động của áp lực, cơ hội và khả năng hợp lý hóa hành vi đối với gian lận thuế GTGT trong thời gian qua Từ kết quả nghiên cứu, tác giả đưa ra các đề xuất nhằm hạn chế tình trạng gian lận thuế GTGT ở các doanh nghiệp thương mại tại tỉnh Tiền Giang.

Đối tượng và phương pháp nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu: thực trạng gian lận thuế GTGT của các DNTM trên địa bàn tỉnh Tiền Giang thời gian qua

Phương pháp nghiên cứu được áp dụng trong bài viết này là sự kết hợp giữa phương pháp định tính và định lượng Cụ thể, nghiên cứu tiến hành phỏng vấn trực tiếp nhân viên kế toán và chủ doanh nghiệp tại các doanh nghiệp thương mại, với các câu hỏi chi tiết được trình bày trong phần phụ lục 5.

Ý nghĩa thực tiễn của Luận văn

Nghiên cứu này cung cấp những ý nghĩa thực tiễn quan trọng cho các nhà quản lý thuế và nhà làm chính sách trong việc hướng dẫn thực hiện Thuế GTGT.

Nghiên cứu sẽ giúp các nhà làm chính sách hiểu rõ hơn về các yếu tố chính ảnh hưởng đến hành vi gian lận thuế GTGT của doanh nghiệp, bao gồm yếu tố cơ hội, áp lực và hợp lý hóa hành vi Điều này sẽ tạo cơ sở cho việc ban hành các văn bản hướng dẫn thực hiện chính sách thuế hiệu quả hơn, từ đó nâng cao ý thức chấp hành pháp luật thuế của công dân Việt Nam.

Nghiên cứu này cung cấp thông tin quan trọng cho các nhà quản lý thuế tại Tiền Giang, giúp họ hiểu rõ tâm lý chung của các doanh nghiệp tư nhân Nhờ đó, công tác quản lý thuế sẽ được cải thiện, hạn chế gian lận thuế GTGT và giảm thiểu thất thu ngân sách cho nhà nước.

Nghiên cứu này cung cấp cho tác giả kiến thức quý báu về ứng xử của các doanh nghiệp tư nhân tại Tiền Giang và các doanh nghiệp tư nhân nói chung Điều này không chỉ hỗ trợ cho công việc của tác giả mà còn giúp hiểu rõ hơn về Luật thuế giá trị gia tăng (GTGT) và nắm bắt kịp thời các quy định hiện hành liên quan.

Kết cấu của Luận văn

Luận văn này được bố cục như sau:

Trong phần mở đầu của luận văn, chúng tôi sẽ giới thiệu tổng quan về đề tài nghiên cứu, xác định rõ mục tiêu, đối tượng và phương pháp nghiên cứu được áp dụng Đồng thời, chúng tôi cũng sẽ trình bày ý nghĩa của việc nghiên cứu này và cấu trúc tổng thể của luận văn để người đọc có cái nhìn tổng quát nhất về nội dung và hướng đi của nghiên cứu.

Chương 1: Tổng quan về gian lận thuế GTGT

Chương 2: Thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi gian lận thuế GTGT trong các DNTM tại tỉnh Tiền Giang

Phần kết luận của Luận văn tóm tắt những kết quả chính, nhấn mạnh những đóng góp quan trọng cho các nhà quản lý thuế, đồng thời chỉ ra những hạn chế của nghiên cứu để mở ra hướng đi cho các nghiên cứu trong tương lai.

TỔNG QUAN VỀ GIAN LẬN THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG

Tổng quan về gian lận

Theo từ điển Tiếng Việt “Gian lận là hành vi cố ý lừa dối, giấu diếm, xuyên tạc sự thật với mục đích tư lợi.”

Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 240, gian lận được định nghĩa là những hành vi cố ý làm sai lệch thông tin kinh tế và tài chính Những hành vi này có thể do một hoặc nhiều cá nhân trong hội đồng quản trị, ban giám đốc, nhân viên, hoặc bên thứ ba thực hiện, và chúng có ảnh hưởng nghiêm trọng đến báo cáo tài chính.

Hành vi gian lận Thuế GTGT là sự thiếu trung thực, cố tình làm sai lệch thông tin liên quan đến Thuế GTGT nhằm trốn tránh nghĩa vụ thuế, giảm số thuế phải nộp hoặc tăng số thuế GTGT được hoàn.

1.1.2 S ơ l ượ c các công trình nghiên c ứ u v ề gian l ậ n

Với sự phát triển của xã hội, hành vi gian lận ngày càng trở nên tinh vi và đa dạng Bài viết này sẽ tóm tắt một số nghiên cứu nổi bật về gian lận kinh điển trên thế giới.

Edwin H Sutherland là một trong những nhà nghiên cứu tiên phong trong lĩnh vực gian lận, và các lý thuyết về gian lận hiện nay vẫn chủ yếu dựa vào những công trình của ông Mặc dù không phải là người đầu tiên phân tích tâm lý tội phạm, Sutherland được biết đến như là cha đẻ của thuật ngữ “white-collar”, thuật ngữ này đã trở nên phổ biến để chỉ các hành vi gian lận do những người lãnh đạo trong doanh nghiệp thực hiện.

Một trong những đóng góp quan trọng của Sutherland là lý thuyết phân loại xã hội, chủ yếu dựa trên việc quan sát tội phạm đường phố như kẻ lưu manh, sát thủ và những kẻ du thủ du thực Ông kết luận rằng tội phạm thường xuất phát từ môi trường sống, cho thấy hành vi phạm tội không thể xảy ra mà không có sự tác động của các yếu tố bên ngoài Để hiểu rõ bản chất và nhận diện tội phạm, cần nghiên cứu thái độ và động cơ thúc đẩy hành vi phạm tội.

Donald R Cressey, học trò xuất sắc của Sutherland tại đại học Indiana, đã tập trung phân tích gian lận qua lăng kính tham ô và biển thủ Ông là người sáng lập tam giác gian lận, khẳng định rằng hành vi gian lận chỉ xảy ra khi có ba yếu tố hội đủ: áp lực, động cơ và cá tính của con người.

D W Steve Albrecht Ông là tác giả của một mô hình nổi tiếng, mô hình về bàn cân gian lận Mô hình này gồm có ba nhân tố: Hoàn cảnh tạo ra áp lực, nắm bắt cơ hội và tính liêm chính của cá nhân Theo Albercht, khi hoàn cảnh tạo áp lực, cơ hội thực hiện gian lận cao cùng với tính liêm chính của cá nhân thấp thì nguy cơ xảy ra gian lận là rất cao Và ngược lại, khi hoàn cảnh tạo áp lực, cơ hội thực hiện gian lận thấp cùng với tính liêm chính cao thì nguy cơ xảy ra gian lận là rất thấp

Richard C Hollinger và John P Clark cho rằng điều kiện nơi làm việc là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến gian lận Hai ông đã đưa ra nhiều giả thuyết về tình trạng nhân viên biển thủ tài sản của công ty.

- Khi nền kinh tế có những khó khăn chung: giá cả tăng, đồng tiền mất giá

- Những người đương thời, đặc biệt là những người trẻ tuổi thường kém trung thực và không chịu khó làm như những thế hệ đi trước

Bản chất con người thường bị chi phối bởi lòng tham và sự không trung thực, dẫn đến việc nhiều nhân viên có xu hướng lợi dụng cơ hội để chiếm đoạt tài sản của công ty.

- Sự không hài lòng, không thỏa mãn với công việc cũng là một trong những nguyên nhân của việc biển thủ

Cấu trúc của công ty ảnh hưởng đến tỷ lệ biển thủ, với mối liên hệ giữa thu nhập, tuổi tác, vị trí và mức độ hài lòng trong công việc Người có áp lực tài chính không nhất thiết có động cơ biển thủ cao, trong khi những ai coi tài chính là ưu tiên hàng đầu có thể dễ bị cám dỗ Đối với tuổi tác, những người trẻ tuổi thường không được giao nhiều trách nhiệm, dẫn đến sự gắn kết lỏng lẻo với tổ chức, từ đó làm tăng tỷ lệ biển thủ trong nhóm này.

Mối liên hệ giữa vị trí chức vụ và mức độ biển thủ trong tổ chức là rõ ràng; hành vi biển thủ thường xuất phát từ sự không hài lòng với công việc hiện tại Tuy nhiên, mức độ nghiêm trọng của hành vi này lại phụ thuộc vào vị trí của cá nhân trong tổ chức Những người giữ vị trí cao cấp thường có khả năng gây ra tổn thất lớn hơn khi thực hiện hành vi biển thủ.

Mô hình nghiên cứu đề xuất của đề tài

Gian lận xuất hiện cùng với sự tồn tại của con người, nhưng nghiên cứu và phát hiện gian lận vẫn còn ở mức độ hạn chế Trên thế giới, chỉ có một số công trình nghiên cứu nổi bật về gian lận, như nghiên cứu của Edwin H Sutherland, Donald R Cressey về tam giác gian lận, và D W Steve Albrecht về bàn cân gian lận Gần đây, Hiệp hội các nhà điều tra gian lận Hoa Kỳ (ACFE) cũng đã có những nghiên cứu quan trọng về vấn đề này vào năm 1993.

Các nhà nghiên cứu sử dụng những giả thuyết khác nhau trong từng mô hình để khám phá và rút ra những kết luận thú vị về hành vi gian lận của con người Trong bài viết này, tác giả áp dụng mô hình lý thuyết của Donald R.Cressey nhằm phát triển lý thuyết về hành vi gian lận thuế GTGT của các doanh nghiệp tư nhân tại tỉnh Tiền Giang.

Theo Donald R Cressey, hành vi gian lận xảy ra khi có ba yếu tố chính: động cơ hay áp lực, cơ hội và khả năng hợp lý hóa hành vi Động cơ của gian lận thường xuất phát từ những áp lực trong cuộc sống cá nhân như khó khăn tài chính, nợ nần hoặc các vấn đề sức khỏe trong gia đình Những áp lực này thúc đẩy nhu cầu cá nhân, khiến người ta tìm kiếm giải pháp nhanh chóng, đôi khi thông qua hành vi gian lận Đối với một số người, việc đạt được phần thưởng tài chính hoặc thăng tiến trong công việc có thể dẫn đến quyết định gian lận, thay vì nỗ lực làm việc chăm chỉ.

Cơ hội là yếu tố quan trọng tạo điều kiện cho hành vi gian lận xảy ra, đặc biệt khi áp lực hoặc động cơ thúc đẩy kết hợp với hệ thống kiểm soát yếu kém Khi không có biện pháp kiểm soát hiệu quả, việc phát hiện gian lận trở nên khó khăn, dẫn đến việc gia tăng khả năng xảy ra gian lận Theo Cressey, hai yếu tố chính để hình thành cơ hội gian lận bao gồm việc nắm bắt thông tin và sở hữu kỹ thuật thực hiện.

Khả năng hợp lý hóa hành vi gian lận là một yếu tố quan trọng, vì những người thực hiện hành vi này thường có khả năng biện minh cho hành động của mình bằng những lý do hợp lý, nhằm khiến hành vi đó được chấp nhận như một hành động đúng đắn.

Nghiên cứu của Cressey chỉ ra rằng hành vi gian lận phụ thuộc vào cá tính con người Những người có tiêu chuẩn đạo đức cao thường phải tự thuyết phục để biện minh cho hành vi gian lận, ban đầu họ cho rằng chỉ xảy ra trong ngắn hạn và sẽ không tái diễn Tuy nhiên, theo thời gian, hành vi gian lận trở nên bình thường hơn và dễ chấp nhận hơn Cressey cho rằng đây là phản ứng tự nhiên: lần đầu tiên vi phạm lương tâm sẽ gây ám ảnh, nhưng những lần sau sẽ dễ dàng hơn, làm tăng khả năng xảy ra gian lận, đặc biệt ở những cá nhân có tính cách "xấu".

KHẢ NĂNG HỢP LÝ HÓA HÀNH

Joseph T Wells đã trình bày một mô hình lý thuyết để minh họa suy nghĩ của những người có hành vi gian lận trong bài viết "Let Them Know Someone’s Watching" trên tạp chí Journal of Accountancy vào tháng 5 năm 2002 Sơ đồ này giúp người đọc hiểu rõ hơn về động cơ và cách thức mà những cá nhân gian lận thường hành xử.

Mưu đồ gian lận ( cơ hội) Áp lực ( Động cơ)

Thực hiện hành vi gian lận Không

Cân nhắc khả năng bị phát hiện

Từ bỏ ý định gian lận

Hình 2.2: Sơ đồ minh họa hành vi

Gian lận thường bắt đầu từ những hành vi nhỏ, và có xu hướng gia tăng khi người thực hiện tin rằng hành vi của họ sẽ không bị phát hiện.

1.2.2 Mô hình nghiên c ứ u và các gi ả thuy ế t

Qua phỏng vấn 20 doanh nghiệp tư nhân tại Tiền Giang, hầu hết đều bày tỏ sự quan tâm đến việc phát hiện và ngăn chặn gian lận thuế giá trị gia tăng (GTGT) Họ cho rằng, việc này là nhiệm vụ cấp bách của cơ quan quản lý nhà nước nhằm tạo dựng niềm tin và nâng cao tính tuân thủ trong cộng đồng doanh nghiệp.

Từ mô hình lý thuyết và kết quả phỏng vấn, tác giả đề xuất mô hình nghiên cứu chính thức như sau: Động cơ gian lận Thuế GTGT

Hành vi gian lận thuế GTGT

Cơ hội gian lận thuế GT

Khả năng hợp lý hóa hành vi gian lận thuế GTGT

Hình 2.3: Mô hình các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi gian lận thuế GTGT

Mô hình gồm 1 biến phụ thuộc: hành vi gian lận thuế GTGT

Và 3 biến độc lập: động cơ gian lận, cơ hội gian lận và khả năng hợp lý hóa hành vi gian lận Để kiểm định mô hình, tác giả đưa ra các giả thuyết:

Yếu tố động cơ trong hành vi gian lận thường bị ảnh hưởng bởi các yếu tố bên ngoài như thu nhập, việc làm, và mối quan hệ giữa nhân viên kế toán với chủ doanh nghiệp Áp lực tài chính và nhu cầu đạt được mục tiêu kế hoạch là những nguyên nhân chính dẫn đến hành vi gian lận, đặc biệt trong bộ phận quản lý doanh nghiệp Mức độ nghiêm trọng của hành vi này phụ thuộc vào vị trí của cá nhân trong tổ chức, trong đó những người ở vị trí cao cấp thường gây ra tổn thất lớn hơn khi thực hiện gian lận.

Từ lập luận này, tác giả đưa ra giả thuyết:

H1: Yếu tố áp lực có ảnh hưởng đến hành vi gian lận thuế GTGT

Cressey khẳng định rằng hành vi gian lận của con người bị ảnh hưởng bởi yếu tố cơ hội Khi có động cơ, người ta sẽ hành động khi nhận thấy cơ hội xuất hiện Nếu việc gian lận trở nên dễ dàng do thiếu biện pháp ngăn chặn hiệu quả, thì khả năng xảy ra gian lận là điều không thể tránh khỏi Vấn đề quan trọng là cách mà những người có động cơ và cơ hội sẽ hành động trong thực tế Nghiên cứu của Cressey cho thấy hành động của họ phụ thuộc vào nhận thức về tình huống Khi nhận thức được các lỗ hổng pháp luật và sự lỏng lẻo trong quản lý, cùng với khả năng thực hiện gian lận, cá nhân đó sẽ tiến hành hành vi gian lận.

Từ lập luận này, tác giả đưa ra giả thuyết:

H2: Yếu tố cơ hội có ảnh hưởng đến hành vi gian lận thuế GTGT

Theo Cressey, yếu tố hợp lý hóa hành vi gian lận là một yếu tố quan trọng trong việc thực hiện các hành vi gian lận Hành vi gian lận chỉ xảy ra khi người thực hiện cảm thấy có khả năng biện minh cho hành động của mình Khả năng che giấu gian lận này bị ảnh hưởng bởi tư duy và nhân cách của mỗi cá nhân Những người có cá tính cho rằng lừa dối là bình thường có xu hướng thực hiện hành vi gian lận, trong khi những người trung thực và liêm chính sẽ không gian lận dù có áp lực hay cơ hội Do đó, nhân cách đóng vai trò quan trọng trong việc phân tích hành vi của con người.

Từ lập luận này, tác giả đưa ra giả thuyết:

H3: Yếu tố hợp lý hóa hành vi được thể hiện qua nhân cách con người có ảnh hưởng đến hành vi gian lận thuế GTGT

Nghiên cứu này nhằm kiểm định các yếu tố chính ảnh hưởng đến hành vi gian lận thuế GTGT của doanh nghiệp tư nhân, đồng thời phân tích sự khác biệt của các yếu tố này dựa trên trình độ, độ tuổi và vị trí công tác của cá nhân khi quyết định hành vi gian lận Từ các giả thuyết đã đưa ra, tác giả xây dựng mô hình nghiên cứu để làm rõ vấn đề.

Biến phụ thuộc: Hành vi gian lận thuế GTGT

Các biến độc lập gồm có: yếu tố áp lực (động cơ), yếu tố cơ hội và yếu tố hợp lý hóa hành vi.

Các hành vi gian lận thuế GTGT ở Việt Nam

Thời gian qua, hành vi gian lận thuế GTGT tại Việt Nam được biểu hiện qua các hình thức sau:

- Một là, bán hàng nhưng không xuất hóa đơn để che giấu doanh thu làm cơ sở cho việc tính Thuế GTGT

Pháp luật yêu cầu tất cả tổ chức và cá nhân kinh doanh phải lập và giao hóa đơn hợp pháp cho khách hàng khi bán hàng hóa, dịch vụ Tuy nhiên, tại Việt Nam, việc bán hàng mà không giao hóa đơn đã trở nên phổ biến và được xem là bình thường Nhiều người dân thiếu hiểu biết về hóa đơn, dẫn đến việc họ nhầm lẫn rằng việc yêu cầu hóa đơn sẽ phải chịu thêm thuế GTGT, từ đó không yêu cầu xuất hóa đơn khi mua hàng Điều này tạo cơ hội cho bên bán giấu doanh thu, giảm nghĩa vụ đóng góp vào ngân sách nhà nước để thu lợi thêm.

- Hai là, bán hàng có xuất hóa đơn, nhưng giá cả và số lượng hàng hóa ghi trong liên 1 (lưu) nhỏ hơn trong liên 2 (giao khách hàng)

Trường hợp này, người mua thông đồng với người bán để ghi giá trị trên liên

Việc ghi giá cao hơn trên hóa đơn so với giá thực tế đã dẫn đến tình trạng bên mua tăng số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, trong khi bên bán hạ thấp giá trị ghi ở liên 1 để khai báo lỗ và tránh phải đóng thuế TNDN Chẳng hạn, Công ty TNHH Năng Toàn ở Quận Gò Vấp, TP.HCM đã xuất 87 hóa đơn với tổng giá bán chỉ hơn 10 triệu đồng, nhưng bên mua lại ghi nhận giá trị hơn 2,1 tỷ đồng ở liên 2 Gần đây, vụ án của Nguyễn Thị Phương Thảo, kế toán Cửa hàng Xăng dầu Cửa Lò, cũng cho thấy việc ghi chênh lệch giá trị gia tăng giữa liên 2 và liên 1 đã giúp các doanh nghiệp vận tải rút khống hơn 7 tỷ đồng từ Nhà nước trong giai đoạn 2007-2009, qua đó làm nổi bật những lỗ hổng trong quản lý thuế GTGT.

Vào ngày 24/9/2009, Báo Lao động đã nhấn mạnh sự quan tâm của dư luận xã hội đối với công tác quản lý ngân sách nhà nước (NSNN) trong bối cảnh cả nước đang phải thực hiện các biện pháp thắt chặt tài chính và tiền tệ, nhằm chống lạm phát và đảm bảo an sinh xã hội.

- Ba là, không có giao dịch mua bán trong thực tiễn nhưng bên bán vẫn cung cấp hóa đơn cho các đơn vị có yêu cầu

Trong thời gian qua, nhiều vụ mua bán khống hóa đơn đã xảy ra, gây thất thoát hàng chục tỷ đồng cho ngân sách nhà nước Một ví dụ điển hình là HTX Vạn Lợi tại Long Xuyên, An Giang, đã bán hơn 1.000 hóa đơn cho 16 tỉnh, với tổng doanh số lên tới 553 tỷ đồng, gây thiệt hại gần 26,6 tỷ đồng cho Nhà nước Bên cạnh đó, Công ty CP Dược liệu Trung ương 2 cũng đã thực hiện mua hóa đơn khống với sự đồng ý của Tổng giám đốc và Kế toán trưởng, nhằm hợp thức hóa các khoản chi không hợp lý Hai công ty cung cấp hóa đơn đã xuất tổng cộng 440 tờ hóa đơn GTGT trị giá gần 3 tỷ đồng, trong đó số tiền xuất khống không có giao dịch thực sự khoảng 288 triệu đồng.

- Bốn là, thành lập nhiều doanh nghiệp “ma” thành hệ thống để gian lận thuế GTGT

Một số công ty đã lợi dụng chính sách khuyến khích xuất khẩu để lập hồ sơ xuất khẩu khống nhằm kê khai hoàn thuế, hoặc thành lập nhiều doanh nghiệp "ma" để trốn thuế Vào tháng 12/2003, Tòa án nhân dân tỉnh Hải Dương đã tuyên phạt Trần Văn Thắng, chủ nhiệm HTX Việt Thắng thành phố Hải Dương, án tù chung thân do gian lận trong việc xuất hàng sang Trung Quốc, chiếm đoạt gần 1 tỷ đồng.

Từ tháng 11/2000 đến tháng 3/2001, HTX Việt Thắng đã gửi 5 hồ sơ xin hoàn thuế GTGT với tổng số tiền 9,2 tỷ đồng Theo các hợp đồng xuất khẩu đã ký, HTX này cam kết xuất sang Trung Quốc 30.000 tấn hàng nông, lâm, hải sản trị giá 45 tỷ đồng Tuy nhiên, qua xác minh, chỉ có 200 triệu đồng hàng thực xuất.

Theo tin từ 247.com, vợ ông Thắng đã thu thập được 14 chữ ký từ các doanh nghiệp Trung Quốc để thực hiện các giao dịch nhập hàng qua cửa khẩu Lào Cai.

Một vụ án nghiêm trọng liên quan đến việc thành lập công ty "ma" do Huỳnh Quốc Ngọc, 27 tuổi, cầm đầu, đã bị cơ quan điều tra phát hiện Từ năm 2003 đến 2005, Ngọc và đồng bọn đã thành lập 34 công ty tại Tp Cần Thơ, mua 150 cuốn hóa đơn từ ngành Thuế, xuất khống hàng hóa trị giá 2.000 tỉ đồng cho 450 doanh nghiệp, gây thiệt hại khoảng 100 tỉ đồng cho Nhà nước Gần đây, Ngô Văn Hoàn cũng bị khởi tố vì điều hành 30 công ty "ma", đăng ký kinh doanh nhiều mặt hàng để mua bán hóa đơn GTGT, làm thất thoát hơn 100 tỉ đồng tiền thuế của Nhà nước.

Trong chương 1, Luận văn phân tích các hành vi gian lận thuế GTGT tại Việt Nam và cung cấp cơ sở lý thuyết cho việc nghiên cứu Mục tiêu của Luận văn là xem xét các yếu tố ảnh hưởng đến gian lận thuế, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm hạn chế gian lận thuế GTGT ở các doanh nghiệp thương mại tại Tiền Giang.

4 Website của Tổng cục thuế

5 Báo Công an nhân dân ngày 30/6/2009

6 Báo kinh doanh và pháp luật ngày 26/9/2012.

THỰC TRẠNG VÀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HÀNH

Khái quát về tình hình thực hiện thuế GTGT trong các doanh nghiệp thương mại ở tỉnh Tiền Giang

Tiền Giang với diện tích tự nhiên trên 2.500 km 2 thuộc ĐBSCL, trải dọc trên bờ Bắc sông Tiền với chiều dài 120km, nằm trong tọa độ 105 0 50’ - 106 0 45’Đông và

Tọa độ địa lý của khu vực này nằm giữa 10°35' Bắc và 10°12' Bắc, với vị trí giáp ranh như sau: phía Bắc và Đông Bắc giáp tỉnh Long An và thành phố Hồ Chí Minh, phía Tây giáp tỉnh Đồng Tháp, phía Nam giáp tỉnh Bến Tre và Vĩnh Long, và phía Đông giáp biển Đông với bờ biển dài khoảng 32 km.

Tiền Giang bao gồm 9 huyện, thị xã Gò Công và Tp Mỹ Tho, trong đó thành phố Mỹ Tho là trung tâm văn hóa – xã hội của Tỉnh;

Tiền Giang có vị trí địa lý thuận lợi với nhiều trục giao thông quan trọng như Quốc lộ 1A, Quốc lộ 50 và Quốc lộ 60, tạo thành điểm giao thoa giữa vùng Đồng bằng sông Cửu Long và vùng kinh tế trọng điểm phía Nam Việc tỉnh Tiền Giang được Thủ tướng chính phủ bổ sung vào vùng kinh tế trọng điểm phía Nam là cơ hội lớn, đồng thời cũng đặt ra nhiều thách thức trong quá trình phát triển kinh tế.

Với vị trí địa lý thuận lợi, ngành thương mại Tiền Giang có nhiều điều kiện phát triển mạnh mẽ Các doanh nghiệp tại đây chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực mua bán lương thực và xay xát lúa gạo phục vụ xuất khẩu Nhờ vào những chính sách thông thoáng của Luật doanh nghiệp và ưu đãi thuế, số lượng doanh nghiệp thương mại tại Tiền Giang đã gia tăng nhanh chóng, từ 2.874 doanh nghiệp vào năm 2010.

7 Công văn 4973/VPCP-ĐP ngày 3/9/2005 của Văn phòng Chính phủ

Năm 2011, tỉnh Tiền Giang có 3.620 doanh nghiệp, đóng góp tích cực cho nền kinh tế địa phương bằng việc thu hút ngoại tệ Tuy nhiên, sự xuất hiện của nhiều doanh nghiệp "ma" và các hành vi gian lận thuế đã gây ra những thách thức lớn Cục thuế Tiền Giang đang nỗ lực ngăn chặn các hành vi này để bảo vệ nguồn thu ngân sách nhà nước và nâng cao tính tuân thủ pháp luật trong quản lý thuế, đặc biệt là trong cơ chế tự khai và tự nộp thuế của doanh nghiệp.

2.1.2 Khái quát ho ạ t độ ng th ươ ng m ạ i ở t ỉ nhTi ề n Giang

Năm 2011, tỉnh ghi nhận có 3.620 doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh và dịch vụ theo Luật Doanh Nghiệp và Luật Hợp Tác Xã Trong số đó, thương nghiệp nhà nước chiếm ưu thế trong lĩnh vực bán buôn và tham gia bán lẻ các mặt hàng thiết yếu như lương thực, thực phẩm, xi măng, xăng dầu, và sắt thép, nhằm mục đích bình ổn giá cả và ổn định thị trường Bên cạnh đó, thương nghiệp tư bản tư nhân và tiểu thương cũng được thể hiện qua các loại hình công ty.

TNHH và DNTN đang phát triển mạnh mẽ và rộng khắp từ thành phố đến nông thôn, chiếm 87% tổng mức bán lẻ Mục tiêu của các doanh nghiệp này là mở rộng và nâng cao chất lượng hoạt động, góp phần vào sự phát triển của các ngành kinh tế khác tại địa phương, đồng thời phát huy vai trò trung chuyển hàng hóa giữa các thành phố.

Hồ Chí Minh và các tỉnh thuộc Đồng bằng sông Cửu Long, đặc biệt là Tiền Giang, đã xác định rõ ràng rằng phát triển kinh tế là nhiệm vụ quan trọng trong cơ cấu ngành của tỉnh Điều này liên quan chặt chẽ đến các bộ phận khác và đóng vai trò then chốt trong tiến trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa.

Năm 2011, tổng doanh thu bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng xã hội đạt 27.492 tỷ đồng, trong đó doanh thu thương nghiệp chiếm 24.273 tỷ đồng, phần còn lại đến từ hoạt động khách sạn, nhà hàng, du lịch và các dịch vụ khác.

9 Cục thuế Tiền Giang -Tài liệu Hội nghị tổng kết công tác thuế 2011

Bảng 2.1: Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu DV tỉnh Tiền Giang ĐVT: Tỷ đồng

A Phân theo loại hình kinh tế

2.Kinh tế ngoài Nhà nước 26.490 96,3 127,7

5.Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài

B Phân theo ngành kinh tế 27.492 100

(Nguồn: Cục Thống kê Tiền Giang) 10

Tỉnh Tiền Giang đã nỗ lực vượt qua những thách thức của nền kinh tế để duy trì và phát triển hoạt động ngoại thương Trong năm 2011, hoạt động xuất khẩu và nhập khẩu của tỉnh đã có những bước tiến đáng kể, phản ánh sự phát triển bền vững trong lĩnh vực này.

Năm 2023, kim ngạch xuất khẩu đạt 740 triệu USD, tăng 29,7% so với năm 2010 Trong đó, hàng thủy sản đóng góp 314,7 triệu USD, tăng 23%; hàng rau quả đạt 9,5 triệu USD, tăng 3,9%; và gạo đạt 144,7 triệu USD.

45,55% so với năm 2010 và hàng dệt may đạt 124,7 triệu USD, bằng 85,2% so với năm 2010 11

Hàng hóa nhập khẩu chủ yếu bao gồm các sản phẩm công nghiệp chế biến, trong đó vải và nguyên phụ liệu ngành may mặc chiếm hơn 60% Các mặt hàng còn lại cũng góp phần quan trọng vào cơ cấu nhập khẩu.

10 Cục thống kê Tiền Giang, - Tình hình kinh tế – xã hội tỉnh Tiền Giang năm 2011

Cục thống kê Tiền Giang đã báo cáo về tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh Tiền Giang trong năm 2011, trong đó sản xuất thực phẩm, đồ uống, hạt nhựa và nguyên liệu thuốc trừ sâu đạt tổng giá trị 304,6 triệu USD Định hướng hoạt động thương mại của Tiền Giang đến năm 2020 cũng đã được xác định nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế bền vững.

Tiền Giang, với lợi thế về việc phát triển các chợ đầu mối và trung tâm phân phối nông sản, hàng hóa trong khu vực Đồng bằng sông Cửu Long và vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, đang hướng tới việc đạt được các mục tiêu phát triển bền vững.

Phát triển đa dạng các loại hình doanh nghiệp với số lượng phong phú, quy mô đa dạng và phương thức hoạt động hiện đại, chuyên nghiệp, phù hợp với quy luật lưu thông hàng hóa.

Kết hợp một cách hài hòa giữa thương mại truyền thống và thương mại hiện đại là cần thiết, nhằm phù hợp với đặc điểm và trình độ phát triển của thị trường trong khu vực.

Các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi gian lận thuế GTGT trong các doanh nghiệp thương mại ở tỉnh Tiền Giang

doanh nghiệp thương mại ở tỉnh Tiền Giang

Nghiên cứu nhằm kiểm định các yếu tố chính ảnh hưởng đến hành vi gian lận thuế GTGT của doanh nghiệp tư nhân, đồng thời phân tích sự khác biệt giữa các yếu tố này dựa trên trình độ, độ tuổi và vị trí công tác Nghiên cứu được thực hiện qua hai giai đoạn: định tính và định lượng, bao gồm ba phần chính: (1) xây dựng thang đo thông qua thiết kế bảng câu hỏi và điều chỉnh thang đo; (2) đánh giá thang đo; và (3) kiểm định giả thuyết.

Nghiên cứu định tính được thực hiện qua phỏng vấn các nhân viên kế toán và nhà quản lý tại các doanh nghiệp thương mại (DNTM) ở tỉnh Tiền Giang có liên quan đến gian lận thuế GTGT Sau khi chọn lọc đối tượng, tác giả đã gửi bảng câu hỏi khảo sát đến 20 DNTM để thu thập ý kiến Kết quả từ các bảng trả lời được tổng hợp để rút ra những ý kiến chung, nhằm khám phá các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi gian lận thuế, phục vụ cho nghiên cứu định lượng tiếp theo.

Dựa trên kết quả từ nghiên cứu định tính, tác giả đã thiết kế bảng câu hỏi định lượng để đo lường mức độ quan trọng của các yếu tố và thuộc tính liên quan.

Tác giả lựa chọn thang đo Likert 5 mức độ: từ 1 điểm - thể hiện mức độ hoàn toàn không đồng ý , đến 5 điểm - thể hiện mức độ hoàn toàn đồng ý

Bảng câu hỏi sơ bộ gồm 23 câu được thiết kế để khảo sát ảnh hưởng của các biến đến hành vi gian lận thuế GTGT của doanh nghiệp tư nhân Sau khi tham khảo ý kiến giáo viên hướng dẫn và những người có kinh nghiệm trong nghiên cứu định tính, tác giả đã tiến hành phỏng vấn thử 10 đối tượng để kiểm tra sự hiểu biết về các câu hỏi Kết quả khảo sát cho thấy một số biến quan sát cần được điều chỉnh để phù hợp hơn, đồng thời thông tin của người tham gia cũng được hoàn thiện cho phân tích thống kê mô tả Nhờ vào kết quả nghiên cứu định tính và sự điều chỉnh rõ ràng, bảng câu hỏi chính thức đã được sử dụng cho phỏng vấn hàng loạt tại các doanh nghiệp tư nhân ở tỉnh Tiền Giang.

Về hình thức, nội dung và kết cấu bảng câu hỏi:

- Hình thức: Bảng câu hỏi sử dụng hình thức câu hỏi “đóng”

Bài viết này bao gồm hai phần chính: phần đầu tiên là lời giới thiệu và các câu hỏi nhằm thu thập thông tin cá nhân từ người tham gia phỏng vấn; phần thứ hai tập trung vào việc khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi gian lận thuế GTGT thông qua các câu hỏi trọng tâm sử dụng thang đo Likert 5 điểm Chi tiết về bảng câu hỏi chính thức được trình bày trong phụ lục 5.

- Kết cấu bảng câu hỏi khảo sát: gồm 02 cột

Cột bên trái: nội dung các quan sát về các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi gian lận thuế GTGT ;

Cột bên phải thể hiện đánh giá của người tham gia phỏng vấn về mức độ quan trọng của các yếu tố và thuộc tính liên quan đến hành vi gian lận thuế giá trị gia tăng (GTGT).

Kiểm tra, chuẩn bị bảng câu hỏi

Tiếp xúc, khảo sát thử

Thu thập và chuẩn bị dữ liệu:

- Mã hóa, nhập dữ liệu;

Phân tích dữ liệu và diễn giải

- Phân tích nhân tố khám phá;

- Các phân tích khác Điều chỉnh giả thuyết Điều chỉnh thang đo nháp, Bảng câu hỏi; hình thành thang đo chính thức

Mô hình, giả thuyết nghiên cứu và thang đo các khái niệm nghiên cứu

Hình thành giả thuyết nghiên cứu ban đầu

Gợi ý giải pháp từ kết quả nghiên cứu

Hình 2.4: Quy trình nghiên cứu

Nghiên cứu này xây dựng thang đo dựa trên mô hình lý thuyết với ba yếu tố chính: áp lực (động cơ) ký hiệu là PRE, cơ hội ký hiệu là OPP, và khả năng hợp lý hóa hành vi ký hiệu là RAT, nhằm đánh giá hành vi gian lận thuế GTGT của đơn vị ký hiệu là FRA Độ tin cậy của thang đo được kiểm tra thông qua hệ số Cronbach’s Alpha.

♦ Thang đo về yếu tố áp lực (động cơ)

Áp lực là yếu tố chính dẫn đến hành vi gian lận, đặc biệt trong bối cảnh lợi ích được đặt lên hàng đầu Cả cá nhân và tổ chức đều có thể thực hiện gian lận, bao gồm gian lận thuế GTGT, dưới nhiều hình thức khác nhau Cá nhân có thể bị thúc đẩy bởi mong muốn giữ vững vị trí trong công ty, sẵn sàng thực hiện những hành vi không chính đáng theo chỉ đạo của lãnh đạo Điều này không chỉ thể hiện sự chấp nhận gian lận mà còn cho thấy sự tìm kiếm lợi ích cá nhân thông qua việc gia tăng thu nhập cho công ty.

Thang đo áp lực (động cơ) bao gồm 6 biến quan sát từ PRE1 đến PRE6, nhằm đánh giá ảnh hưởng của yếu tố áp lực đến hành vi gian lận thuế GTGT Cụ thể, từ PRE1 đến PRE3, nghiên cứu tập trung vào cách mà cá nhân và doanh nghiệp thực hiện hành vi gian lận thuế dưới áp lực tìm kiếm và duy trì việc làm, cũng như sự tồn tại của doanh nghiệp Trong khi đó, từ PRE4 đến PRE5, các biến này quan sát động cơ liên quan đến sự công bằng và niềm tin vào việc tuân thủ pháp luật của các doanh nghiệp chân chính, ảnh hưởng đến hành vi gian lận thuế GTGT Cuối cùng, PRE6 xem xét động cơ gian lận xuất phát từ việc xử lý chưa nghiêm của các cán bộ quản lý nhà nước.

♦ Thang đo về yếu tố cơ hội

Hành vi gian lận thuế của con người chịu ảnh hưởng mạnh mẽ bởi yếu tố cơ hội, với khả năng gian lận gia tăng khi cơ hội xuất hiện Thang đo yếu tố cơ hội bao gồm 8 biến quan sát: OPP1 phản ánh hạn chế về kiến thức pháp luật của người dân, trong khi OPP2 và OPP3 chỉ ra những kẽ hở trong quy định pháp luật về thuế GTGT Các biến OPP4 đến OPP7 tập trung vào những yếu kém trong quản lý của cơ quan chức năng, tạo điều kiện cho hành vi gian lận thuế GTGT của doanh nghiệp Cuối cùng, OPP8 thể hiện sự hạn chế trong việc tiếp cận thông tin giữa các doanh nghiệp, dẫn đến việc không phát hiện được hành vi gian lận từ những đối tác không chân chính.

♦ Thang đo về yếu tố khả năng hợp lý hóa hành vi gian lận

Thang đo được phát triển bởi tác giả bao gồm 5 biến quan sát (RAT1 đến RAT5), mỗi biến thể hiện một phát biểu liên quan đến khả năng biện minh của những cá nhân có hành vi gian lận.

♦ Thang đo về hành vi gian lận thuế GTGT

Trong nghiên cứu này, thang đo về hành vi gian lận thuế GTGT gồm 4 biến quan sát:

Biến FRA1: Gian lận do những sơ hở trong hệ thống văn bản hướng dẫn thực hiện thuế GTGT;

Biến FRA2: Gian lận vì phẩm chất đạo đức của cán bộ quản lý bị thoái hóa; Biến FRA3: Gian lận vì chế tài chưa đủ sức răn đe;

Biến FRA4: Gian lận vì ý thức chấp hành pháp luật DN chưa cao và cơ chế quản lý chưa triệt để

2.3.3 Kết quả phân tích các yếu tố chính ảnh hưởng đến hành vi gian lận thuế GTGT trong các DNTM tại tỉnh Tiền Giang

Theo nghiên cứu của Bollen (1989), kích thước mẫu tối thiểu cần thiết để ước lượng tham số là 5 mẫu cho mỗi tham số, tức là tiêu chuẩn 5:1 Với 23 tham số cần ước lượng trong nghiên cứu này, kích thước mẫu tối thiểu phải đạt n ≥ 115 Để đáp ứng tiêu chuẩn này, 250 bảng câu hỏi khảo sát đã được phát ra, và cuối cùng thu về 227 bảng, sau khi loại trừ 20 mẫu không đạt yêu cầu.

Theo Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008) trong cuốn "Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS", chỉ có 207 bảng câu hỏi khảo sát hợp lệ, chiếm 82,8% tổng số bảng phát ra, do nhiều thông tin bị bỏ trống Số liệu này đáp ứng yêu cầu về kích thước mẫu để tiến hành phân tích dữ liệu.

Mẫu nghiên cứu bao gồm các doanh nghiệp tư nhân (DNTM) có trụ sở tại tỉnh Tiền Giang, thực hiện nghĩa vụ kê khai và nộp thuế tại Cục và các chi cục thuế Tiền Giang Trong đó, 40% mẫu được khảo sát trực tiếp tại các doanh nghiệp có trụ sở tại thành phố Mỹ Tho.

Khoảng 60% đối tượng còn lại được gửi thông qua email, và các mẫu này được lựa chọn dựa trên tiêu chí là những doanh nghiệp được cơ quan thuế đánh giá là tuân thủ tốt các quy định pháp luật về thuế.

Phân tích ảnh hưởng của các biến định tính đến hành vi gian lận thuế GTGT

2.4.1 Ả nh h ưở ng c ủ a bi ế n độ tu ổ i

Bảng 2.17: Phân tích thống kê từng thang đo theo độ tuổi

Từ 18 đến 34 114 1370541 90393496 08466127 Động cơ gian lận

Từ 18 đến 34 114 -.0099900 1.01960772 09549501 Điều kiện, môi trường

KD chưa phát triển Từ 35 trở lên 93 0122458 98079320 10170352

Khả năng hợp lý hóa hành vi Từ 35 trở lên 93 -.0133207 92182432 09558873

(Nguồn: Số liệu phân tích dữ liệu nghiên cứu định lượng bằng SPSS)

Bảng 2.18: Kết quả phân tích T-test theo độ tuổi

Levene's Test for Equality of Variances t-test for Equality of Means

95% Confidence Interval of the Difference

Std Error Difference Lower Upper

Equal variances assumed 3.807 052 2.204 205 029 30505593 13844101 03210516 57800671 Động cơ gian lận Equal variances not assumed 2.163 178.663 032 30505593 14105187 02671393 58339794

Equal variances assumed 463 497 -.159 205 874 -.02223583 14006230 29838315 25391150 Điều kiện, môi trường

Khả năng hợp lý hóa hành vi Equal variances not assumed 175 204.223 861 02418764 13804859 24799558 29637087

(Nguồn: Số liệu phân tích dữ liệu nghiên cứu định lượng bằng SPSS)

Kết quả phân tích T-test với độ tin cậy 95% cho thấy hầu hết các hệ số Sig đều lớn hơn 0.05 Điều này cho phép kết luận rằng các yếu tố như cơ hội gian lận, động cơ gian lận, khả năng hợp lý hóa hành vi gian lận, môi trường và điều kiện kinh doanh chưa phát triển, cũng như hành vi gian lận, không có sự khác biệt theo độ tuổi.

2.4.2 Ả nh h ưở ng c ủ a bi ế n trình độ h ọ c v ấ n

Bảng 2.19: Phân tích thống kê từng thang đo theo trình độ học vấn

Upper Bound Minimum Maximum Trung cấp 5 -.2396278 1.18343999 52925045 -1.7090627 1.2298070 -2.33808 53803 Cao đẳng 87 -.0403690 1.00689367 10795033 -.2549671 1742292 -2.61626 2.34465 Đại học 109 0312403 97353369 09324762 -.1535927 2160732 -2.92647 1.49550 Trên đại học 6 2175090 1.41633519 57821642 -1.2688437 1.7038616 -2.06584 1.96809

Total 207 0000000 1.00000000 06950480 -.1370320 1370320 -2.92647 2.34465 Trung cấp 5 4196883 53533924 23941099 -.2450232 1.0843997 -.21531 1.23966 Cao đẳng 87 -.1049735 1.05743020 11336842 -.3303425 1203954 -3.18759 1.42333 Đại học 109 0801080 92986479 08906489 -.0964340 2566501 -3.29936 1.77680 Trên đại học 6 -.2829199 1.56785420 64007380 -1.9282820 1.3624422 -2.62063 1.35437 Động cơ gian lận

Total 207 0000000 1.00000000 06950480 -.1370320 1370320 -3.29936 1.77680 Trung cấp 5 -.5728267 89405250 39983243 -1.6829395 5372861 -2.05316 25590 Cao đẳng 87 -.0707993 1.01239964 10854063 -.2865709 1449724 -3.16003 1.96609 Đại học 109 0814010 99432283 09523885 -.1073789 2701809 -2.72288 1.92215 Trên đại học 6 0251601 1.00764263 41136838 -1.0322960 1.0826162 -1.36909 1.69785 Điều kiện, môi trường

Total 207 0000000 1.00000000 06950480 -.1370320 1370320 -3.16003 1.96609 Trung cấp 5 1850058 1.05508230 47184715 -1.1250520 1.4950635 -1.01443 1.49162 Cao đẳng 87 0552962 95483551 10236911 -.1482069 2587992 -2.56396 2.54533 Đại học 109 -.0452265 1.03301504 09894490 -.2413525 1508994 -2.86296 2.56598 Trên đại học 6 -.1343508 1.19354077 48726098 -1.3868950 1.1181935 -1.91200 1.64620

Khả năng hợp lý hóa hành vi

Total 207 0000000 1.00000000 06950480 -.1370320 1370320 -2.86296 2.56598 Trung cấp 5 2517901 33027283 14770250 -.1582978 6618780 -.09271 58156 Cao đẳng 87 0302908 92668599 09935117 -.1672128 2277943 -3.65417 91885 Đại học 109 -.0474458 1.09164615 10456074 -.2547034 1598117 -3.65417 91885 Trên đại học 6 2128918 64724917 26423837 -.4663546 8921381 -.99316 59127 Gian lận

(Nguồn: Số liệu phân tích dữ liệu nghiên cứu định lượng bằng SPSS)

Bảng 2.20: Kết quả phân tích One-way ANOVA theo trình độ học vấn

Test of Homogeneity of Variances

Levene Statistic df1 df2 Sig

Cơ hội gian lận 483 3 203 695 Động cơ gian lận 2.090 3 203 103 Điều kiện, môi trường KD chưa phát triển 137 3 203 938

Khả năng hợp lý hóa hành vi 401 3 203 752

Squares df Mean Square F Sig

Within Groups 202.981 203 1.000 Động cơ gian lận

Within Groups 203.197 203 1.001 Điều kiện, môi trường

Khả năng hợp lý hóa hành vi

(Nguồn: Số liệu phân tích dữ liệu nghiên cứu định lượng bằng SPSS)

Phân tích One-Way ANOVA cho thấy các biến độc lập có hệ số Sig lớn hơn 0,05, cho phép kết luận rằng phương sai trong đánh giá tầm quan trọng của các yếu tố không khác nhau giữa những người có trình độ học vấn khác nhau Kết quả này cho thấy phân tích ANOVA có thể được áp dụng hiệu quả.

Theo phân tích ANOVA, với mức ý nghĩa Sig của tất cả các biến lớn hơn 0.05, có thể kết luận rằng chưa có sự khác biệt đáng kể trong việc đánh giá tác động của các yếu tố đến hành vi gian lận thuế GTGT giữa các nhóm đối tượng có trình độ học vấn khác nhau.

2.4.3 Ả nh h ưở ng c ủ a bi ế n v ị trí công tác

Bảng 2.21: Phân tích thống kê từng thang đo theo vị trí công tác

Vi tri cong tac N Mean Std Deviation Std Error Mean

Quản lý 107 0296573 1.08687726 10507239 Động cơ gian lận

Quản lý 107 -.0060640 1.01235188 09786775 Điều kiện, môi trường KD chưa phát triển Nhân viên 100 0064884 99166773 09916677

Khả năng hợp lý hóa hành vi

(Nguồn: Số liệu phân tích dữ liệu nghiên cứu định lượng bằng SPSS)

Bảng 2.22: Kết quả phân tích T-test theo vị trí công tác

Levene's Test for Equality of

Variances t-test for Equality of Means

95% Confidence Interval of the Difference

Std Error Difference Lower Upper

Cơ hội gian lận Equal variances not assumed 221 204.497 825 03077196 13932433 -.24392439 30546830

Equal variances assumed 3.043 083 441 205 660 06139067 13936205 -.21337603 33615737 Động cơ gian lận Equal variances not assumed 443 202.226 658 06139067 13849305 -.21168495 33446629

Equal variances assumed 091 763 -.090 205 928 -.01255240 13942523 -.28744367 26233888 Điều kiện, môi trường

Khả năng hợp lý hóa hành vi Equal variances not assumed -.542 204.978 589 -.07533480 13905688 -.34950002 19883042

Equal variances assumed 277 599 075 205 941 01041716 13942609 -.26447581 28531013 Gian lận

(Nguồn: Số liệu phân tích dữ liệu nghiên cứu định lượng bằng SPSS)

Kết quả phân tích T-test với độ tin cậy 95% cho thấy hầu hết các hệ số Sig đều lớn hơn 0.05, cho phép kết luận rằng tác động của các yếu tố như cơ hội gian lận, động cơ gian lận, khả năng hợp lý hóa hành vi gian lận, môi trường và điều kiện kinh doanh chưa phát triển, cũng như yếu tố gian lận, không có sự khác biệt theo vị trí công tác.

Chương này trình bày thực trạng khảo sát hành vi gian lận thuế GTGT của các DNTM tại tỉnh Tiền Giang Tác giả đã thiết kế nghiên cứu và xây dựng thang đo, kiểm định thang đo, kiểm định mô hình cùng các giả thuyết nghiên cứu Kết quả cho thấy, từ mô hình lý thuyết ban đầu với ba yếu tố, sau khảo sát thực tế, mô hình đã được điều chỉnh thành bốn yếu tố với 23 biến quan sát ảnh hưởng đến hành vi gian lận thuế, được sắp xếp theo thứ tự tầm quan trọng.

(2) Môi trường, điều kiện kinh doanh chưa phát triển;

(3) Khả năng hợp lý hóa hành vi gian lận;

Chương 3 sẽ nhận định kết quả nghiên cứu, nêu những thành công, hạn chế của nghiên cứu; gợi ý các giải pháp cơ bản nhằm góp phần hạn chế gian lận thuế GTGT với các DNTM trên địa bàn tỉnh Tiền Giang, đồng thời, gợi ý hướng nghiên cứu tiếp theo.

KIẾN NGHỊ

Ngày đăng: 17/07/2022, 10:42

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 2.1: Mơ hình lý thuyết - (LUẬN văn THẠC sĩ) hạn chế gian lận thuế giá trị gia tăng của các doanh nghiệp thương mại tại tỉnh tiền giang
Hình 2.1 Mơ hình lý thuyết (Trang 17)
Hình 2.2: Sơ đồ minh họa hành vi - (LUẬN văn THẠC sĩ) hạn chế gian lận thuế giá trị gia tăng của các doanh nghiệp thương mại tại tỉnh tiền giang
Hình 2.2 Sơ đồ minh họa hành vi (Trang 18)
Hình 2.3: Mơ hình các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi gian lận thuế GTGT - (LUẬN văn THẠC sĩ) hạn chế gian lận thuế giá trị gia tăng của các doanh nghiệp thương mại tại tỉnh tiền giang
Hình 2.3 Mơ hình các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi gian lận thuế GTGT (Trang 19)
Bảng 2.4: Kết quả thu ngân sách nhà nước và thu thuế GTGT              của tỉnh Tiền Giang từ năm 2006 đến năm 2011 - (LUẬN văn THẠC sĩ) hạn chế gian lận thuế giá trị gia tăng của các doanh nghiệp thương mại tại tỉnh tiền giang
Bảng 2.4 Kết quả thu ngân sách nhà nước và thu thuế GTGT của tỉnh Tiền Giang từ năm 2006 đến năm 2011 (Trang 30)
Bảng 2.6: Trình độ cán bộ thanh tra, kiểm tra thuế năm 2011 - (LUẬN văn THẠC sĩ) hạn chế gian lận thuế giá trị gia tăng của các doanh nghiệp thương mại tại tỉnh tiền giang
Bảng 2.6 Trình độ cán bộ thanh tra, kiểm tra thuế năm 2011 (Trang 37)
Kiểm tra, chuẩn bị bảng câu hỏi - (LUẬN văn THẠC sĩ) hạn chế gian lận thuế giá trị gia tăng của các doanh nghiệp thương mại tại tỉnh tiền giang
i ểm tra, chuẩn bị bảng câu hỏi (Trang 40)
do bỏ trống nhiều thơng tin, cịn lại 207 bảng câu hỏi khảo sát hợp lệ (chiếm 82,8% số lượng bảng phát ra), đạt yêu cầu về kích thước mẫu được nhập liệu làm cơ sở cho  phân tích dữ liệu - (LUẬN văn THẠC sĩ) hạn chế gian lận thuế giá trị gia tăng của các doanh nghiệp thương mại tại tỉnh tiền giang
do bỏ trống nhiều thơng tin, cịn lại 207 bảng câu hỏi khảo sát hợp lệ (chiếm 82,8% số lượng bảng phát ra), đạt yêu cầu về kích thước mẫu được nhập liệu làm cơ sở cho phân tích dữ liệu (Trang 43)
Bảng 2.9: Thống kê theo độ tuổi - (LUẬN văn THẠC sĩ) hạn chế gian lận thuế giá trị gia tăng của các doanh nghiệp thương mại tại tỉnh tiền giang
Bảng 2.9 Thống kê theo độ tuổi (Trang 44)
Bảng 2.8: Thống kê theo vị trí cơng tác - (LUẬN văn THẠC sĩ) hạn chế gian lận thuế giá trị gia tăng của các doanh nghiệp thương mại tại tỉnh tiền giang
Bảng 2.8 Thống kê theo vị trí cơng tác (Trang 44)
Bảng 2.11: Thang đo yếu tố áp lực (động cơ): Cronbach’s Alpha = 0.807 - (LUẬN văn THẠC sĩ) hạn chế gian lận thuế giá trị gia tăng của các doanh nghiệp thương mại tại tỉnh tiền giang
Bảng 2.11 Thang đo yếu tố áp lực (động cơ): Cronbach’s Alpha = 0.807 (Trang 45)
Bảng 2.10: Thang đo yếu tố cơ hội: Cronbach’s Alpha = 0.890 - (LUẬN văn THẠC sĩ) hạn chế gian lận thuế giá trị gia tăng của các doanh nghiệp thương mại tại tỉnh tiền giang
Bảng 2.10 Thang đo yếu tố cơ hội: Cronbach’s Alpha = 0.890 (Trang 45)
Bảng 2.1. Tỷ lệ hộ nghèo trong tổng số hộ (phân tích theo khu vực) - (LUẬN văn THẠC sĩ) hạn chế gian lận thuế giá trị gia tăng của các doanh nghiệp thương mại tại tỉnh tiền giang
Bảng 2.1. Tỷ lệ hộ nghèo trong tổng số hộ (phân tích theo khu vực) (Trang 46)
Bảng 2.13: Thang đo yếu tố gian lận: Cronbach’s Alpha = 0.796 - (LUẬN văn THẠC sĩ) hạn chế gian lận thuế giá trị gia tăng của các doanh nghiệp thương mại tại tỉnh tiền giang
Bảng 2.13 Thang đo yếu tố gian lận: Cronbach’s Alpha = 0.796 (Trang 46)
điều đĩ vơ hình chung tạo điều kiện cho DN gian lận thuế GTGT. - (LUẬN văn THẠC sĩ) hạn chế gian lận thuế giá trị gia tăng của các doanh nghiệp thương mại tại tỉnh tiền giang
i ều đĩ vơ hình chung tạo điều kiện cho DN gian lận thuế GTGT (Trang 49)
danh mục bảng biểu - (LUẬN văn THẠC sĩ) hạn chế gian lận thuế giá trị gia tăng của các doanh nghiệp thương mại tại tỉnh tiền giang
danh mục bảng biểu (Trang 72)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w