1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) một số giải pháp hoàn thiện marketing mix tại công ty cổ phần chế tạo máy dzĩ an

122 16 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Một Số Giải Pháp Hoàn Thiện Marketing-Mix Tại Công Ty Cổ Phần Chế Tạo Máy Dzĩ An
Tác giả Nguyễn Thành Khoa
Người hướng dẫn PGS-TS Hồ Tiến Dũng
Trường học Trường Đại Học Kinh Tế Tp Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Quản trị kinh doanh
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2013
Thành phố Tp Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 122
Dung lượng 1,48 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT MARKETING - MIX (13)
    • 1.1 Lý thuy ết về Marketing (13)
      • 1.1.1 Khái ni ệm Marketing (13)
      • 1.1.2 Vai trò Marketing trong doanh nghi ệp (14)
    • 1.2 Lý thuy ết về Marketing-mix (15)
      • 1.2.1 Khái ni ệm Marketing – mix (15)
      • 1.2.2 Phân khúc th ị trường mục tiêu (16)
      • 1.2.3 L ựa chọn thị trường mục tiêu (18)
      • 1.2.4 Định vị sản phẩm trên thị trường mục tiêu (20)
      • 1.2.5 Chi ến lược sản phẩm (20)
      • 1.2.6 Chi ến lược giá (23)
      • 1.2.7 Chi ến lược phân phối (24)
      • 1.2.8 Chi ến lược chiêu thị (26)
    • 1.3 Các y ếu tố ảnh hưởng đến hoạt động của Marketing – mix (27)
      • 1.3.1 Y ếu tố vĩ mô (môi trường bên ngoài) (27)
    • 1.4 Vai trò Marketing – mix đối với hoạt động doanh nghiệp (29)
  • CHƯƠNG 2. PHÂN TÍCH HIỆN TRẠNG HOẠT ĐỘNG MARKETING-MIX (33)
    • 2.1 Gi ới thiệu chung về công ty DZIMA (33)
      • 2.1.1 Sơ lược về quá trình hình thành DZIMA (34)
      • 2.1.2 Cơ cấu tổ chức của DZIMA (35)
      • 2.1.3 Đặc điểm sản phẩm (36)
    • 2.2 Ho ạt động kinh doanh của DZIMA năm 2010 - 2012 (36)
    • 2.3 Các y ếu tố bên ngoài tác động đến hoạt động Marketing-mix tại DZIMA (38)
      • 2.3.1 Môi trường vĩ mô (39)
        • 2.3.1.1 Y ếu tố kinh tế (39)
        • 2.3.1.2 Y ếu tố chính trị, pháp luật (41)
        • 2.3.1.3 Y ếu tố về dân số, văn hóa (41)
        • 2.3.1.4 Y ếu tố về công nghệ, kỹ thuật (42)
        • 2.3.1.5 Y ếu tố hội nhập (42)
      • 2.3.2 Mô i trường vi mô (43)
        • 2.3.2.1 Đối thủ cạnh tranh (43)
        • 2.3.2.2 Khách hàng (45)
        • 2.3.2.3 Nhà cung c ấp (45)
        • 2.3.2.4 S ản phẩm thay thế (47)
        • 2.3.2.5 Đối thủ tiềm ẩn (48)
    • 2.4 Đánh giá hoạt động Marketing – mix tại DZIMA (48)
      • 2.4.1 Tiêu chí đánh giá hiệu quả hoạt động Marketing – mix (48)
      • 2.4.2 Ho ạt động nghiên cứu thị trường của công ty (49)
      • 2.4.3 Ho ạt động Marketing – mix tại Dzima (53)
        • 2.4.3.1 Chi ến lược sản phẩm thực tại của Dzima (53)
        • 2.4.3.2 Chi ến lược giá thực tại của Dzima (58)
        • 2.4.3.3 Chi ến lược phân phối sản phẩm thực tại của Dzima (61)
        • 2.4.3.4 Chi ến lược chiêu thị (63)
  • CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN MARKETING – MIX TẠI DZIMA (67)
    • 3.1 Quan điểm và mục tiêu hoàn thiện Marketing – mix tại DZIMA (67)
      • 3.1.1 Quan điểm hoàn thiện Marketing – mix tại công ty (67)
      • 3.1.2 M ục tiêu hoàn thiện Marketing – mix tại công ty (67)
    • 3.2 Các gi ải pháp hoàn thiện marketing – mix cho DZIMA (69)
      • 3.2.1 Hoàn thi ện công tác nghiên cứu thị trường (69)
      • 3.2.2 Hoàn thi ện hoạt động Marketing (71)
        • 3.2.2.1 Gi ải pháp hoàn thiện chiến lược sản phẩm (71)
        • 3.2.2.2 Gi ải pháp hoàn thiện chiến lược giá (76)
        • 3.2.2.3 Gi ải pháp hoàn thiện chiến lược phân phối (79)
        • 3.2.2.4 Gi ải pháp hoàn thiện chiến lược chiêu thị (83)
      • 3.2.3 Hoàn thi ện hệ thống Marketing (84)
    • 3.3 Tính kh ả thi của giải pháp (88)
    • 3.4 M ột số kiến nghị với nhà nước (88)

Nội dung

CƠ SỞ LÝ THUYẾT MARKETING - MIX

Lý thuy ết về Marketing

Marketing có nhiều định nghĩa khác nhau tùy thuộc vào quan điểm và góc nhìn của từng người, nhưng bản chất của chúng vẫn giữ nguyên Tóm lại, có ba khái niệm chính về marketing mà chúng ta cần chú ý.

Theo Viện nghiên cứu Marketing Anh:

Marketing là chức năng quản lý tổ chức và điều phối các hoạt động kinh doanh, từ việc nhận diện nhu cầu của người tiêu dùng đến việc cung cấp sản phẩm đến tay khách hàng Quá trình này không chỉ giúp biến sức mua thành nhu cầu thực tế mà còn đảm bảo công ty đạt được lợi nhuận mong đợi.

Khái niệm marketing liên quan đến việc tìm kiếm và đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng, nhấn mạnh vào việc đưa hàng hóa đến tay khách hàng Các hoạt động trong quá trình kinh doanh nhằm thu hút lợi nhuận cho công ty, phản ánh triết lý marketing là phát hiện và đáp ứng nhu cầu một cách hiệu quả để đạt được lợi nhuận mục tiêu.

Theo Hiệp hội Marketing Mỹ:

Marketing là quá trình lập kế hoạch và thực hiện các chiến lược liên quan đến định giá, khuyến mãi và phân phối sản phẩm, dịch vụ, và ý tưởng Mục tiêu của marketing là tạo ra sự trao đổi nhằm đáp ứng nhu cầu và mong muốn của cá nhân cũng như tổ chức.

Khái niệm marketing trong kinh doanh thực tế nhấn mạnh nhiệm vụ cung cấp hàng hóa và dịch vụ cần thiết cho khách hàng Các hoạt động marketing, bao gồm lập kế hoạch, phân phối và dịch vụ khách hàng, nhằm đưa ra thị trường những sản phẩm phù hợp, đáp ứng nhu cầu của khách hàng tốt hơn so với đối thủ cạnh tranh.

Khái niệm Marketing của Philip Kotler

Marketing là hoạt động nhằm thỏa mãn nhu cầu và ước muốn của khách hàng thông qua quá trình trao đổi, như Philip Kotler đã định nghĩa Định nghĩa này không chỉ bao gồm các giao dịch kinh doanh mà còn cả những hình thức trao đổi khác Hoạt động marketing diễn ra trong nhiều lĩnh vực khác nhau, tập trung vào việc đáp ứng nhu cầu của khách hàng thông qua các chiến lược và hoạt động cụ thể trong thực tiễn kinh doanh.

1.1.2 Vai trò Marketing trong doanh nghiệp

Marketing là yếu tố then chốt trong hoạt động kinh doanh của tổ chức, đóng vai trò kết nối giữa người mua và người bán Nó giúp người bán hiểu rõ nhu cầu thực sự của khách hàng và đáp ứng một cách hiệu quả Qua đó, marketing góp phần giải quyết các vấn đề kinh tế cơ bản trong kinh doanh.

- Xác định được loại sản phẩm mà công ty cần cung cấp ra thị trường

Để tổ chức hiệu quả quá trình cung ứng sản phẩm, cần có sự phối hợp đồng bộ giữa ba yếu tố chính: cơ sở vật chất kỹ thuật công nghệ, đội ngũ nhân viên trực tiếp và sự tham gia của khách hàng.

- Giải quyết hài hoà các mối quan hệ lợi ích giữa khách hàng, nhân viên và ban lãnh đạo

Giải quyết hiệu quả các vấn đề không chỉ thúc đẩy hoạt động của doanh nghiệp mà còn là yếu tố then chốt để duy trì và phát triển mối quan hệ giữa doanh nghiệp và khách hàng.

Marketing không chỉ giúp kết nối doanh nghiệp với thị trường mà còn đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng vị thế cạnh tranh Để đạt được điều này, Marketing phải tập trung vào việc phát triển các sản phẩm phù hợp với nhu cầu của thị trường mục tiêu.

- Tạo được tính độc đáo của sản phẩm

- Làm rõ tầm quan trọng của sự khác biệt đối với khách hàng

- Tạo khả năng duy trì lợi thế về sự khác biệt của doanh nghiệp

Marketing giúp doanh nghiệp phát triển và nâng cao vị thế cạnh tranh bằng cách xác định và duy trì lợi thế của sự khác biệt Các nhà quản lý cần xây dựng chương trình Marketing phù hợp, bao gồm phân tích cơ hội, nghiên cứu và lựa chọn thị trường mục tiêu, thiết kế chiến lược Marketing, hoạch định chương trình và tổ chức thực hiện cũng như kiểm tra các nỗ lực Marketing dựa trên mục tiêu đã đề ra.

Lý thuy ết về Marketing-mix

Marketing hỗn hợp, theo Philip Kotler (1997), là tập hợp các công cụ tiếp thị mà doanh nghiệp áp dụng nhằm đạt được mục tiêu tiếp thị trong thị trường mục tiêu.

Marketing hỗn hợp tại doanh nghiệp là việc sắp xếp các thành phần marketing một cách phù hợp với tình hình kinh doanh thực tế, nhằm củng cố vị trí của doanh nghiệp trên thị trường Khi các hoạt động marketing được phối hợp nhịp nhàng và đồng bộ, doanh nghiệp sẽ hoạt động hiệu quả hơn, giảm thiểu rủi ro và đạt được mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận Nhà quản trị tài năng cần tổ chức và điều hành các thành phần marketing trong một chiến lược chung, đảm bảo sự chủ động trước những diễn biến phức tạp của thị trường.

Marketing – mix hay còn gọi là marketing hỗn hợp bao gồm bốn yếu tố chính sau:

Một đối tượng hữu hình hoặc dịch vụ vô hình đại diện cho khối lượng sản xuất lớn với đơn vị cụ thể Sản phẩm vô hình thường liên quan đến dịch vụ như du lịch và ngành khách sạn, trong khi sản phẩm hữu hình điển hình là xe ô tô và dao cạo dùng một lần Ngoài ra, dịch vụ sản xuất không rõ ràng nhưng phổ biến có thể kể đến là hệ thống điều hành máy tính.

Giá bán là chi phí mà khách hàng phải trả để nhận được sản phẩm hoặc dịch vụ từ nhà cung cấp, và nó được xác định bởi nhiều yếu tố như thị phần, cạnh tranh, chi phí nguyên liệu, nhận diện sản phẩm và giá trị cảm nhận của khách hàng Việc định giá trong môi trường cạnh tranh không chỉ quan trọng mà còn đầy thách thức; giá quá thấp có thể khiến nhà cung cấp phải bán nhiều hơn để có lợi nhuận, trong khi giá quá cao sẽ làm khách hàng chuyển sang đối thủ Các quyết định về giá bao gồm điểm giá, giá niêm yết, chiết khấu và thời gian thanh toán.

Phân phối (Place) đề cập đến các địa điểm nơi sản phẩm có thể được mua, bao gồm cả cửa hàng vật lý và cửa hàng trực tuyến Các kênh phân phối đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp sản phẩm đúng nơi, đúng thời điểm mà khách hàng yêu cầu, là một yếu tố thiết yếu trong bất kỳ kế hoạch marketing nào.

Hỗ trợ bán hàng bao gồm tất cả các hoạt động giúp khách hàng nhận biết và có ấn tượng tốt về sản phẩm hoặc dịch vụ của bạn, từ đó thúc đẩy giao dịch mua bán Các hoạt động này bao gồm quảng cáo trên truyền hình, đài phát thanh, báo chí, và bảng thông báo, cũng như việc đưa sản phẩm vào phim ảnh và tài trợ cho các chương trình truyền hình thu hút Ngoài ra, còn có các hình thức bán hàng như qua điện thoại, thư trực tiếp, giới thiệu sản phẩm tận nhà, và gửi catalog cho khách hàng, cùng với các hoạt động quan hệ công chúng nhằm tăng cường sự nhận diện và uy tín của thương hiệu.

1.2.2 Phân khúc thị trường mục tiêu

Phân khúc thị trường trong hoạt động sản xuất kinh doanh là quá trình chia thị trường thành các đoạn khác nhau, mỗi đoạn tương ứng với một hoặc một tập hợp sản phẩm dịch vụ dành cho nhóm người tiêu dùng hoặc công ty nhất định Các đoạn này được gọi là phân khúc thị trường, nơi nhóm người tiêu dùng hoặc công ty có phản ứng tương tự trước cùng một bộ kích thích Marketing Quá trình này dựa trên những điểm khác biệt như nhu cầu, tính cách và hành vi của người tiêu dùng.

Mục tiêu của phân khúc thị trường trong tiếp thị là chia thị trường thành những nhóm khách hàng có nhu cầu tương đồng, từ đó giúp doanh nghiệp dễ dàng nhận diện và đáp ứng hiệu quả hơn Việc này cho phép các doanh nghiệp phát triển sản phẩm và dịch vụ phù hợp với nhu cầu cụ thể, đồng thời tối ưu hóa nguồn lực Marketing Thị trường mục tiêu sẽ được phân chia dựa trên các tiêu chí nhất định.

- Tính đồng nhất: Các đối tượng khách hàng trong cùng một phân đoạn thị trường có sự đồng nhất về nhu cầu và nhận định

- Tính riêng biệt: Các phân đoạn thị trường khác nhau có những đặc điểm khác nhau

- Có thể nhận biết được: Các phân đoạn thị trường phải đo lường và nhận biết được

Sau khi xác định được phân khúc thị trường phù hợp, doanh nghiệp có thể áp dụng các chiến lược Marketing hiệu quả để thâm nhập và hoạt động thành công trong phân khúc đó.

- Phân đoạn thị trường phải đủ lớn để sinh lợi nhuận

Các chuyên gia Marketing thường phân khúc thị trường mục tiêu dựa trên các tiêu chí như nhân khẩu học, nhu cầu, thu nhập, hành vi, vị trí địa lý, ngành nghề và khu vực kinh tế Việc phân định này giúp xác định rõ ràng nhóm khách hàng tiềm năng và tối ưu hóa chiến lược tiếp thị.

- Phân khúc thị trường thành những nhóm theo nhân khẩu học: tuổi, giới tính, thu nhập, nghề nghiệp, học vấn

Phân khúc thị trường thành các nhóm dựa trên nhu cầu của người tiêu dùng giúp các nhà nghiên cứu xác định chính xác hơn thị trường mục tiêu Việc nhấn mạnh vào tiêu chí nhu cầu không chỉ tối ưu hóa chiến lược tiếp cận mà còn nâng cao hiệu quả trong việc phục vụ khách hàng.

Phân khúc thị trường theo hành vi người tiêu dùng là quá trình chia thị trường thành các nhóm đồng nhất dựa trên các đặc điểm như lý do mua sản phẩm, lợi ích mong muốn, mức độ trung thành, số lượng và tỷ lệ sử dụng, cũng như cường độ tiêu thụ Điều này giúp doanh nghiệp hiểu rõ hơn về nhu cầu và thói quen của khách hàng, từ đó tối ưu hóa chiến lược marketing và nâng cao hiệu quả kinh doanh.

Phân đoạn theo địa lý là phương pháp chia thị trường thành các nhóm dựa trên vị trí địa lý, giúp dễ dàng đánh giá nhu cầu của từng khu vực Cách phân khúc này được ưa chuộng vì tính đơn giản trong việc thực hiện và khả năng áp dụng các phương tiện quảng cáo hiệu quả.

Phân khúc thị trường theo nhóm ngành nghề là một phương pháp hiệu quả để chia các khách hàng có nhu cầu sử dụng máy phát điện thành các nhóm cụ thể Ví dụ, các công ty xây dựng và địa ốc có thể được xếp vào một nhóm riêng, trong khi các công ty dầu khí, ngân hàng và viễn thông lại tạo thành những nhóm khác nhau Việc phân loại này giúp tối ưu hóa chiến lược tiếp cận và đáp ứng nhu cầu riêng biệt của từng nhóm khách hàng.

Thị trường máy phát điện có thể được phân khúc theo khu vực kinh tế, bao gồm khu vực đầu tư nước ngoài (FDI), khu vực đầu tư kinh tế của nhà nước và khu vực kinh tế ngoài nhà nước Việc phân khúc này giúp xác định rõ hơn nhu cầu và xu hướng tiêu thụ trong từng khu vực, từ đó tối ưu hóa chiến lược kinh doanh và tiếp cận khách hàng hiệu quả hơn.

Các y ếu tố ảnh hưởng đến hoạt động của Marketing – mix

Hoạt động Marketing hỗn hợp trong kinh doanh thể hiện sự linh hoạt và uyển chuyển Trong quá trình áp dụng, cấu trúc của marketing hỗn hợp chịu ảnh hưởng từ nhiều yếu tố quyết định.

Một là: uy tín và vị trí của doanh nghiệp trên thị trường

Hai là: tình huống của thị trường

Ba là: vòng đời sản phẩm

Bốn là: tính chất hàng hoá

Hoạt động Marketing – mix bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố khác nhau, bao gồm yếu tố vĩ mô từ môi trường bên ngoài ngành và yếu tố vi mô từ môi trường nội bộ ngành Sự tác động của hai loại yếu tố này đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành chiến lược Marketing hiệu quả.

1.3.1 Yếu tố vĩ mô (môi trường bên ngoài)

Doanh nghiệp sản xuất kinh doanh chịu ảnh hưởng mạnh mẽ từ môi trường vĩ mô, hay còn gọi là môi trường bên ngoài Môi trường này có thể được phân tích thông qua mô hình PETS, bao gồm các yếu tố chính trị pháp lý, kinh tế, công nghệ, tự nhiên và xã hội Những yếu tố này đóng vai trò quan trọng trong việc định hình chiến lược và hoạt động của doanh nghiệp.

1.3.2 Yếu tố vi mô (cấu trúc ngành)

Mức độ hấp dẫn của một ngành là yếu tố quyết định khả năng sinh lợi của doanh nghiệp, ảnh hưởng đến mọi lĩnh vực từ trong nước đến quốc tế Quy luật cạnh tranh trong ngành được thể hiện qua các nguồn áp lực, theo mô hình năm tác động của Michael Porter Mô hình này bao gồm năm yếu tố chính: sự cạnh tranh giữa các đối thủ hiện tại, khả năng mặc cả của người mua, khả năng mặc cả của nhà cung cấp, mối đe dọa từ sự xuất hiện của đối thủ mới, và mối đe dọa từ sản phẩm thay thế.

Hình 1 1: Mô hình năm tác lực của Michael E.Poter (Dương Ngọc Dũng, 2005)

Khả năng thương lượng của người mua

Khả năng thương lượng của nhà cung

Các đối thủ cạnh tranh trong ngành

Sự tranh đua giữa các doanh nghiệp có mặt trong ngành

Các đối thủ mới tiềm ẩn

Nguy cơ các đối thủ mới cạnh tranh

Các sản phẩm dịch vụ thay thế

Vai trò Marketing – mix đối với hoạt động doanh nghiệp

Ngày nay, mọi doanh nghiệp đều mong muốn kết nối hoạt động kinh doanh của mình với thị trường Thời kỳ doanh nghiệp sản xuất theo hệ thống chỉ tiêu pháp lệnh đã qua, khi mà họ nhận chỉ tiêu sản xuất và định mức đầu vào, hiệu quả hoạt động chỉ được đo qua mức hoàn thành kế hoạch Sản phẩm được phân phối qua tem phiếu, khiến cho hoạt động của doanh nghiệp tách biệt hoàn toàn khỏi thị trường và marketing không còn vai trò.

Trong cơ chế thị trường, doanh nghiệp phải cạnh tranh tự do để đáp ứng tốt nhất nhu cầu khách hàng, và mức độ cạnh tranh gia tăng theo sự phát triển của kinh tế Cạnh tranh không chỉ là động lực thúc đẩy mà còn là công cụ chọn lọc khắt khe đối với các doanh nghiệp Để tồn tại và phát triển, doanh nghiệp cần linh hoạt và năng động trong việc định hướng theo thị trường Khi khách hàng trở thành yếu tố quyết định sự sống còn của doanh nghiệp, việc nhận thức rõ vai trò của khách hàng là điều cần thiết.

Lợi nhuận của doanh nghiệp phụ thuộc vào sự hài lòng và thoả mãn nhu cầu của khách hàng, vì vậy marketing đóng vai trò quan trọng trong việc đạt được thành công cho doanh nghiệp.

Doanh nghiệp không thể hoạt động tách biệt với thị trường và môi trường bên ngoài Bên cạnh các chức năng như tài chính, sản xuất, và quản trị nhân sự, chức năng quản trị Marketing-mix là yếu tố quan trọng để đảm bảo sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp Chức năng này kết nối hoạt động của doanh nghiệp với thị trường và khách hàng, giúp định hướng hoạt động kinh doanh theo nhu cầu của khách hàng, từ đó làm cơ sở cho mọi quyết định kinh doanh.

Hoạt động marketing trong doanh nghiệp là yếu tố quyết định vị trí cạnh tranh trên thị trường Quá trình này bắt đầu từ nghiên cứu thị trường, lập danh mục hàng hóa, cho đến sản xuất và phân phối Marketing không chỉ kết nối chặt chẽ với các lĩnh vực quản trị khác mà còn định hướng và kết hợp các chức năng để thu hút khách hàng Mục tiêu cuối cùng là tìm ra những công cụ hiệu quả nhằm thỏa mãn nhu cầu khách hàng, từ đó mang lại lợi nhuận cho công ty.

Nói chung, chức năng của hoạt động marketing trong doanh nghiệp luôn luôn chỉ cho doanh nghiệp biết rõ những nội dung cơ bản sau đây:

- Khách hàng của doanh nghiệp là ai? Họ mua hàng ở đâu? Họ mua bao nhiêu? Họ mua như thế nào? Vì sao họ mua?

Khách hàng cần xác định loại hàng hóa mà họ đang tìm kiếm và các đặc tính cụ thể của sản phẩm đó Việc hiểu rõ lý do họ cần những đặc tính này thay vì những đặc tính khác là rất quan trọng Ngoài ra, cần xem xét xem các đặc tính hiện tại của hàng hóa có còn phù hợp với nhu cầu và xu hướng thị trường hay không.

Hàng hoá của doanh nghiệp có những ưu điểm và hạn chế riêng, điều này đặt ra câu hỏi về việc có cần thiết phải thay đổi hay không Việc thay đổi các đặc tính của sản phẩm có thể giúp nâng cao giá trị và đáp ứng nhu cầu thị trường, nhưng nếu không thay đổi, doanh nghiệp có thể đối mặt với nguy cơ tụt hậu và mất thị phần Thay đổi cũng có thể gặp phải một số thách thức, như chi phí đầu tư và rủi ro không đạt được kết quả mong muốn.

- Giá cả hàng hoá của doanh nghiệp nên quy định như thế nào, bao nhiêu?

Việc xác định mức giá cần phải dựa trên nhiều yếu tố như sự phù hợp với thị trường hiện tại, so sánh với mức giá trước đây, và nhu cầu của khách hàng Cần xem xét liệu mức giá hiện tại có còn hợp lý hay không, có nên điều chỉnh tăng hay giảm, và thời điểm nào là thích hợp để thực hiện điều này Ngoài ra, việc thay đổi giá cũng cần phải cân nhắc đến từng nhóm khách hàng và loại hàng hóa cụ thể để đảm bảo tính hiệu quả trong chiến lược giá.

Doanh nghiệp cần cân nhắc giữa việc tự tổ chức lực lượng bán hàng hay hợp tác với tổ chức trung gian để tối ưu hóa hiệu quả kinh doanh Thời điểm đưa hàng hóa ra thị trường cũng rất quan trọng, cần xác định rõ ràng để đáp ứng nhu cầu khách hàng Bên cạnh đó, việc xác định khối lượng hàng hóa đưa ra thị trường cần phải dựa trên phân tích thị trường và khả năng tiêu thụ để đảm bảo doanh thu tối ưu.

Để khách hàng biết đến, mua và yêu thích sản phẩm của doanh nghiệp, việc lựa chọn phương thức tiếp cận phù hợp là rất quan trọng Điều này không chỉ giúp tăng cường nhận diện thương hiệu mà còn tạo ra sự kết nối sâu sắc với khách hàng Việc sử dụng các kênh truyền thông hiệu quả sẽ giúp doanh nghiệp tối ưu hóa chiến lược marketing, từ đó thu hút và giữ chân khách hàng một cách bền vững.

- Hàng hoá của doanh nghiệp có cần dịch vụ sau bán hàng hay không?

Doanh nghiệp cần xác định loại dịch vụ mà họ có khả năng cung cấp tốt nhất, và lý do lựa chọn dịch vụ đó thay vì các dịch vụ khác Những câu hỏi này không thể được giải đáp chỉ bằng chức năng marketing đơn thuần Dựa trên những vấn đề cơ bản này, doanh nghiệp sẽ phát triển một chính sách marketing-mix phù hợp với thị trường, nhằm đáp ứng hiệu quả nhất nhu cầu của khách hàng.

Chức năng quản trị marketing là một trong bốn chức năng thiết yếu của doanh nghiệp, bên cạnh sản xuất, tài chính và quản trị nhân sự Để tồn tại và phát triển trên thị trường, các doanh nghiệp cần chú trọng phát triển chức năng marketing.

Marketing đóng vai trò quan trọng trong hoạt động của doanh nghiệp, giúp cải thiện hiệu quả kinh doanh trong bối cảnh cạnh tranh khốc liệt và thị trường luôn biến đổi Theo các chuyên gia hàng đầu, việc thực hiện tốt các hoạt động Marketing không chỉ giúp doanh nghiệp phát huy tiềm năng mà còn tạo ra lợi thế cạnh tranh Điều này cho phép doanh nghiệp cung cấp sản phẩm và dịch vụ đáp ứng nhu cầu khách hàng, đồng thời tiết kiệm chi phí hoạt động Nghiên cứu và phân tích sâu về Marketing sẽ là cơ sở lý luận cần thiết để các doanh nghiệp nâng cao hiệu quả hoạt động của mình.

Chương 1 cũng khái quát thêm về thị trường, các yếu tố tác động đến việc xây dựng chiến lược Marketing của doanh nghiệp và các tiến trình xây dựng một chiến lược Marketing cho doanh nghiệp Khái quát các lý thuyết cơ bản về Marketing-mix: Tập trung vào 4P, bao gồm: Chiến lược sản phẩm, chiến lược giá cả, chiến lược phân phối và chiến lược chiêu thị

Những vấn đề được nêu ra ở chương 1 sẽ là cơ sở để đánh giá thực tiễn hoạt động kinh doanh và chiến lược Marketing-mix của Dzima ở chương 2.

PHÂN TÍCH HIỆN TRẠNG HOẠT ĐỘNG MARKETING-MIX

Gi ới thiệu chung về công ty DZIMA

Công ty DZIMA, có tên đầy đủ là CÔNG TY CỔ PHẦN CHẾ TẠO MÁY DZĨ AN, được biết đến trên thị trường quốc tế với tên giao dịch "Dzi An Manufacturing Public Limited Company".

Hình 2 1: Biểu tượng của Công ty cổ phần chế tạo máy Dzĩ An

Trụ sở công ty hiện đóng tại địa chỉ: số 03, đường số 1, KCN Sóng Thần 1,

Dĩ An, Bình Dương, được thành lập vào tháng 01 năm 2001, mã số thuế đăng ký là

3700363445 với vốn điều lệ 53.959.850.000 VNĐ (thay đổi vào tháng 6/2012) Các đơn vị thành viên của công ty bao gồm:

- Văn phòng đại diện tại Hà Nội, Đà Nẵng và Thành phố Hồ Chí Minh

- Chi nhánh Công ty cổ phần chế tạo máy Dzĩ An tại Phnom Penh, Cambodia

- Công ty TNHH MTV Nhà Máy Điện Sinh Khối Tonle Bet tại Cambodia

Công ty tập trung vào hai nhóm ngành chính là máy phát điện và nhà máy điện, với ưu tiên hàng đầu dành cho máy phát điện Các sản phẩm nổi bật bao gồm máy phát điện công nghiệp Vietgen và máy phát điện gas/biogas Vietgen, cùng với dịch vụ cung cấp phụ tùng Về nhà máy điện, công ty đang phát triển các nhà máy nhiệt điện diesel, nhiệt điện khí hóa than, và nhiệt điện sinh khối, trong đó một số dự án đầu phát điện vẫn đang trong giai đoạn thử nghiệm kinh doanh Bảng 2.1 cung cấp thông tin chi tiết về các lĩnh vực kinh doanh hiện tại của công ty theo phân ngành kinh tế Việt Nam.

Bảng 2 1: Ngành nghề kinh doanh

STT Tên ngành Mã ngành (theo phân ngành kinh tế Việt Nam)

01 Sản xuất máy phát điện, mô tơ, biến thế điện, thiết bị phân phối và điều khiển điện 2710 (chính)

02 Sửa chữa máy móc thiết bị 3312

03 Sản xuất, truyền tải và phân phối điện

(không hoạt động tại trụ sở chính) 3510

04 Sản xuất lò nung hóa khí phế liệu sinh khối rắn 2815

05 Lắp đặt máy móc và thiết bị công nghiệp 3320

06 Cho thuê máy móc, thiết bị và đồ dùng hữu hình khác 7730

(Nguồn: Phòng thương mại của Dzima)

2.1.1 Sơ lược về quá trình hình thành DZIMA

DZIMA được thành lập lần đầu ngày 19 tháng 01 năm 2001 Tiền thân là Công ty TNHH Falcon do anh Đặng Đình Hưng và Nguyễn Đức Vinh sáng lập năm

Công ty Falcon, được thành lập vào năm 1997 tại Quận 9, Thành phố Hồ Chí Minh, chuyên nhập khẩu máy phát điện cũ và mới từ nước ngoài và đóng vỏ cách âm để bán ra thị trường Trong suốt 15 năm phát triển từ 1997 đến 2012, lãnh đạo công ty đã nhận thấy tiềm năng lớn trong lĩnh vực sản xuất và kinh doanh máy phát điện, mặc dù vào những năm 2000, sản phẩm này vẫn được xem là hàng hóa xa xỉ trong bối cảnh kinh tế xã hội của Việt Nam.

Vào năm 2000, Việt Nam mở rộng hội nhập kinh tế, dẫn đến sự phát triển mạnh mẽ của ngành công nghiệp sản xuất, nhưng nguồn điện cung cấp cho các khu công nghiệp lại không đủ Nhu cầu về máy phát điện tăng cao, trong khi máy nhập khẩu quá đắt khiến các nhà đầu tư gặp khó khăn Công ty có lợi thế về công nghệ lắp ráp, dịch vụ sửa chữa và bảo trì, cùng đội ngũ kỹ sư và công nhân lành nghề Sản phẩm của công ty đạt chất lượng tương đương hàng nhập khẩu, nhưng nhờ vào lợi thế về chi phí nhân công và thuế, giá thành máy phát điện rất cạnh tranh Với ít đối thủ cạnh tranh, các cổ đông sáng lập như Đặng Đình Hưng, Nguyễn Đức Vinh và Trần Thành Trọng đã quyết định thành lập Công ty cổ phần chế tạo máy Dzĩ An (DZIMA) tại Bình Dương vào ngày 19/01/2001, nhằm mở rộng quy mô sản xuất và duy trì hoạt động cho đến nay.

2.1.2 Cơ cấu tổ chức của DZIMA

Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty được xây dựng dựa trên chức năng và mục đích thu hút các chuyên gia có kiến thức sâu về nghiệp vụ, nhằm chuyên môn hóa kỹ năng nghề nghiệp và nâng cao chất lượng quyết định trong quản lý Chi tiết sơ đồ được trình bày trong Sơ đồ 2.1.

Sơ đồ 2 1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của DZIMA (Nguồn: Phòng TCHC của Dzima)

DZIMA chuyên cung cấp máy phát điện công nghiệp với công suất từ 10KVA đến 800KVA, được chia thành ba nhóm sản phẩm dựa trên nguồn gốc của động cơ và đầu phát Sản phẩm chiến lược này đảm bảo đáp ứng nhu cầu đa dạng của thị trường.

Nhóm 1: Động cơ và đầu phát có xuất xứ G7 Động cơ thì có nhiều nhãn hiệu do các hãng sản xuất chẳng hạn như động cơ nhãn hiệu Perkins (Anh Quốc), John Deere (Mỹ), Mitsubishi (Nhật), Iveco (Ý), Deutz (Đức), … công ty nhập tất cả những nhãn hiệu động cơ tùy thuộc thời điểm nhu cầu của khách hàng Đầu phát điện công ty chủ yếu nhập Mecc Alte (Ý), Stamford (Anh), Marelli (Ý)

Nhóm 2: Động cơ và đầu phát có xuất xứ từ các nước Châu Á Động cơ

Doosan (Hàn Quốc), Deutz (sản xuất tại Trung Quốc) Đầu phát có Grompton (Ấn Độ), Dingol (Trung Quốc), Dzima (Việt Nam, do Dzima lắp ráp)

Nhóm 3: Sự kết hợp giữa động cơ G7, đầu phát có xuất xứ Châu Á và ngược lại

Công ty sẽ điều chỉnh chiến lược nhập và tồn kho sản xuất dựa trên nhu cầu của khách hàng và nhóm nhu cầu cụ thể Do đó, bên cạnh các yếu tố như sản phẩm, giá cả, phân phối và quảng bá, việc khảo sát và nghiên cứu thị trường đóng vai trò vô cùng quan trọng.

Ho ạt động kinh doanh của DZIMA năm 2010 - 2012

Hoạt động kinh doanh của DZIMA có sự phát triển đáng kể từ 2010 đến nay

Sau khi công ty bắt đầu xây dựng thương hiệu máy phát điện VIETGEN, đã có sự thay đổi đáng kể trong chiến lược kinh doanh Vì vậy, tác giả quyết định phân tích kết quả hoạt động kinh doanh trong giai đoạn từ năm 2010 đến cuối năm.

2012 Bảng 2.2 thể hiện chi tiết tình hình sản xuất kinh doanh của công ty trong thời gian 2010 – 2012

Bảng 2.2: Kết quả kinh doanh của DZIMA trong 03 năm (Đơn vị: triệu VNĐ)

TT Chỉ số Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012

1 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 181.149 199.496 339.396

2 Các khoản giảm trừ doanh thu 66 1.652 387

3 Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ 181.083 197.843 339.009

5 Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ 71.901 73.636 104.517

6 Doanh thu hoạt động tài chính 144 2.355 2.714

Trong đó: chi phí lãi vay:

9 Chi phí quản lý doanh nghiệp 7.121 10.558 15.528

10 Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 19.263 5.952 13.583

14 Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 19.134 6.045 14.652

15 Chi phí thuế thu nhập hiện hành 1.228 900 3.342

16 Chi phí thuế TNDN hoãn lại (117) 67 49

17 Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp 18.023 5.078 11.260

18 Lãi cơ bản trên cổ phiếu (EPS) (VNĐ) 7.261 1.751 3.319

(Nguồn: Báo cáo tài chính qua các năm của Dzima)[7] Đánh giá sơ bộ cho thấy doanh số năm 2011 tăng không đáng kể so với năm

Từ năm 2010 đến năm 2012, doanh số đã tăng hơn 1,8 lần, tuy nhiên lợi nhuận sau thuế lại giảm 40% so với năm 2010 Đồng thời, lãi cơ bản trên cổ phiếu (EPS) của năm 2012 cũng giảm hơn 54% so với năm 2010.

Năm 2012, doanh số của công ty tăng hơn 1,8 lần so với năm 2010, nhưng lợi nhuận lại giảm rõ rệt, cho thấy mối quan hệ nghịch chiều giữa doanh thu và lợi nhuận Sự gia tăng doanh số có thể do công ty đã đẩy mạnh hoạt động bán hàng và giảm giá để chiếm lĩnh thị phần Biểu đồ Hình 2 minh họa rõ ràng sự tăng trưởng doanh số trong năm 2012, nhưng đồng thời chỉ ra rằng lợi nhuận sau thuế lại giảm Nguyên nhân chủ yếu là do chi phí bán hàng và chi phí giá vốn tăng nhanh hơn tỷ lệ tăng doanh số Hơn nữa, việc thiếu bộ phận Marketing rõ ràng khiến chi phí Marketing không được kiểm soát, dẫn đến tình trạng tăng giảm không đồng nhất.

Hình 2 2: Biểu đồ được vẽ từ các chỉ số KQKD của Dzima trong 03 năm

Các y ếu tố bên ngoài tác động đến hoạt động Marketing-mix tại DZIMA

Hoạt động marketing của doanh nghiệp bị ảnh hưởng bởi các yếu tố xã hội bên ngoài và nội tại của lĩnh vực cũng như bản thân doanh nghiệp Tác giả phân loại các yếu tố này thành hai nhóm chính: nhóm yếu tố vĩ mô và nhóm yếu tố vi mô.

Nhóm yếu tố môi trường vĩ mô có thể kể đến kinh tế, kỹ thuật – công nghệ và vấn đề hội nhập, được phân tích như sau

Sự suy giảm tốc độ tăng trưởng kinh tế có thể dẫn đến giảm nhu cầu xây dựng, sản xuất và sinh hoạt, từ đó làm giảm nhu cầu lắp đặt hệ thống máy phát điện DZIMA nhận định đây là một rủi ro cơ bản không chỉ riêng cho công ty mà còn cho toàn bộ doanh nghiệp trong nền kinh tế Để đối phó với rủi ro này, công ty đã xác định các thị trường tiềm năng và ổn định để phát triển.

Lãi vay dự kiến sẽ giảm dần theo chủ trương của chính phủ nhằm hỗ trợ doanh nghiệp và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế Trong thời gian tới, khi DZIMA triển khai các dự án xây dựng nhà máy sản xuất và mở rộng thị trường, nhu cầu huy động vốn, bao gồm cả vốn vay, sẽ gia tăng.

Và hai chỉ số thể hiện trong Bảng 2.3

Bảng 2.3: Chỉ số tốc độ phát triển công nghiệp và tốc độ phát triển ngành điện tại Việt Nam trong 03 năm 2010 đến 2012

Tốc độ phát triển Năm 2010 so với năm 2009

Sản xuất và phân phối điện 11.60% 7.80% 14.90%

Tốc độ phát triển công nghiệp có ảnh hưởng đáng kể đến đầu tư vào máy phát điện Dựa trên số liệu thống kê từ năm 2010 đến cuối năm, sự gia tăng trong lĩnh vực công nghiệp đã thúc đẩy nhu cầu về máy phát điện, góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất và đáp ứng nhu cầu năng lượng ngày càng tăng.

2012, tốc độ phát triển t oàn ngành công nghiệp từ 7,1% năm 2010 giảm xuống 6.1% năm 2012 (lấy năm gốc 2010) và có khả năng đạt 7,5% trong năm 2013

Tốc độ phát triển của ngành sản xuất và phân phối điện có tác động lớn đến sự phát triển của các dự án điện Theo số liệu thống kê trong giai đoạn 2010-2012, tốc độ tăng trưởng của ngành điện giảm từ 11.6% vào năm 2010 xuống còn 7.8% vào năm 2012.

Từ năm 2011, ngành điện đã ghi nhận mức tăng trưởng 15% trong năm 2012, phản ánh sự phục hồi mạnh mẽ của nền kinh tế sau khủng hoảng tài chính năm 2009 Tốc độ tăng trưởng của ngành này luôn duy trì ở mức hai con số, cho thấy tiềm năng phát triển bền vững trong tương lai.

Sự đầu tư của chính phủ vào các lĩnh vực ngành nghề và thu hút đầu tư hàng năm đã tác động đáng kể đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Năm 2011, tổng mức đầu tư và thu hút đầu tư từ nước ngoài đạt 877.850 tỷ đồng, tương đương 42 tỷ USD, như được thể hiện trong bảng 2.4.

Bảng 2.4: Bảng phân chia lĩnh vực đầu tư trong 03 năm 2009 2010, 2011

(Nguồn: Tổng cục thống kê)[12]

(thành phần kinh tế) Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Dự kiến năm

Kinh tế nhà nước (tỉ

Kinh tế ngoài nhà nước (tỉ VNĐ) 240.109 299.487 309.390 334.420

Khu vực vốn đầu tư nước ngoài (tỉ

Tổng mức đầu tư (tỉ

Trong năm, tổng đầu tư trực tiếp từ nước ngoài đạt 226.905 tỷ đồng (khoảng 11 tỷ USD), chiếm 25,9% tổng đầu tư Khu vực kinh tế Nhà nước đầu tư 341.555 tỷ đồng, chiếm 38,9% tổng đầu tư, trong đó vốn ngân sách nhà nước chiếm 52,1% với 177.975 tỷ đồng, vốn vay chiếm 33,4% với 114.065 tỷ đồng, và vốn từ các doanh nghiệp Nhà nước cùng nguồn vốn khác chiếm 14,5% với 49.515 tỷ đồng Kinh tế ngoài Nhà nước đóng góp 309.390 tỷ đồng, chiếm 35,2% Đánh giá sơ lược về tốc độ tăng tổng cầu ngành máy phát điện cho từng khu vực và toàn thị trường sẽ giúp định hướng phát triển của công ty.

2.3.1.2 Yếu tố chính trị, pháp luật

Trong những năm gần đây, Việt Nam đã duy trì tình hình chính trị ổn định, với hệ thống pháp luật được hoàn thiện liên tục, tạo ra hành lang pháp lý vững chắc cho doanh nghiệp Sự ổn định chính trị cùng với cam kết xây dựng nền kinh tế mở, hội nhập giúp tạo ra môi trường cạnh tranh lành mạnh và sân chơi bình đẳng cho các doanh nghiệp phát triển.

2.3.1.3 Yếu tố về dân số, văn hóa

Dân số Việt Nam có sự đồng nhất về độ tuổi, với một cơ cấu dân số trẻ ở nhóm tuổi dưới 18 Số lượng người trong độ tuổi lao động đang ngày càng gia tăng, như thể hiện trong Bảng 2.5.

Bảng 2.5: Tỷ lệ dân số theo độ tuổi của Việt Nam Độ tuổi Tỷ lệ dân số theo độ tuổi (%)

(Nguồn: Tổng cục thống kê)[13]

Dự đoán đến năm 2020, dân số Việt Nam sẽ vượt Nhật Bản, đứng thứ tư châu Á, tạo ra một thị trường tiêu thụ sản phẩm lớn và ảnh hưởng tích cực đến nền kinh tế Sự phát triển dân số và di cư đô thị sẽ nâng cao nền kinh tế Việt Nam, với dự báo xuất hiện tầng lớp có thu nhập cao chiếm ít nhất 10% dân số vào năm 2016 Tầng lớp này sẽ thúc đẩy nhu cầu cao cấp và xa xỉ, đồng thời kích thích sự phát triển của các lĩnh vực kinh tế khác Điều này cho thấy nhu cầu về nguồn năng lượng điện ngày càng trở nên cần thiết khi mức sống tăng cao.

Thu nhập bình quân đầu người của Việt Nam tăng từ mức 423 USD năm

2001 lên 722 USD năm 2006; 835 USD năm 2008; 1.100 USD vào năm 2009; 1.160 USD năm 2010 và năm 2011 là 1.300 USD (nguồn www.gso.gov.vn)

2.3.1.4 Yếu tố về công nghệ, kỹ thuật

Trong những năm gần đây, Nhà nước đã quyết tâm đầu tư mạnh mẽ vào ngành công nghiệp chế tạo, đặc biệt là chế tạo ô tô, đóng tàu, và các ngành công nghiệp nặng cùng với các ngành công nghiệp phụ trợ Bên cạnh đó, Nhà nước cũng chú trọng đầu tư vào các lĩnh vực công nghệ cao nhằm từng bước làm chủ công nghệ và kỹ thuật trong ngành cơ khí và công nghệ thông tin.

Chỉ số công nghiệp chế tạo năm 2012 tăng 105%, ngành chế tạo xe động cơ tăng 90%, ngành sản xuất máy phát, thiết bị điện tăng 94% so với năm gốc 2005

Nhiều ngành công nghiệp, bao gồm ngành chế tạo, đang trong giai đoạn phát triển mạnh mẽ nhờ vào chính sách hỗ trợ ưu đãi từ nhà nước Điều này tạo cơ hội cho các ngành công nghiệp chế tạo phát triển đột phá, nâng cao năng lực cạnh tranh và hướng tới xuất khẩu sản phẩm công nghiệp nặng ra thị trường quốc tế.

Việc gia nhập WTO của Việt Nam vào năm 2007 đã tạo ra nhiều cơ hội và thách thức cho các doanh nghiệp nội địa DZIMA có cơ hội tiếp cận công nghệ tiên tiến và phát triển sản phẩm, nhưng cũng phải đối mặt với sự cạnh tranh khốc liệt từ các tập đoàn và công ty quốc tế mạnh mẽ Trong tương lai, tiềm năng phát triển của nhiều ngành công nghiệp và năng lượng, cả trong nước và toàn cầu, sẽ là những khó khăn và thách thức đối với DZIMA trong việc cung cấp giải pháp nguồn điện dự phòng và năng lượng phi tập trung.

Thị trường máy phát điện tại Việt Nam đang phát triển mạnh mẽ, tạo ra áp lực cạnh tranh lớn từ cả sản phẩm nội địa và ngoại nhập Công ty đối mặt với sự cạnh tranh từ các thương hiệu mạnh nước ngoài và một số doanh nghiệp Việt Nam trong cùng lĩnh vực Tuy nhiên, với kinh nghiệm dày dạn trong chế tạo máy phát điện và hệ thống bán hàng chuyên nghiệp, Công ty đang không ngừng nâng cao uy tín và tên tuổi để cạnh tranh hiệu quả trong ngành.

Các đối thủ cạnh tranh trong nước của Dzima bao gồm:

• Công ty Cổ phần Hữu Toàn (www.huutoan.com.vn)

Đánh giá hoạt động Marketing – mix tại DZIMA

2.4.1 Tiêu chí đánh giá hiệu quả hoạt động Marketing – mix: Để đánh giá được hiệu quả hoạt động Marketing – mix tại công ty Dzima cần phải xem xét đến 05 tiêu chí mhư sau:

Một là thị phần, thị phần được thể hiện ở phần trăm doanh số của công ty so với doanh số của toàn thị trường

Hai là độ bao phủđược xem xét đánh giá dựa trên chiến lược phân khúc thị trường của công ty hoặc mức độ bao phủ của toàn thị trường

Doanh số là tổng số tiền mà công ty thu được từ việc xuất đơn hàng cho khách hàng trong một khoảng thời gian nhất định, thường là một tháng, một quý hoặc một năm.

Chi phí hoạt động Marketing bao gồm nhiều yếu tố quan trọng như chi phí nghiên cứu thị trường, phát triển sản phẩm và các hoạt động xúc tiến thương mại Những hoạt động này không chỉ bao gồm quảng cáo mà còn cả tổ chức sự kiện và tham gia hội chợ triển lãm, tất cả đều góp phần vào sự thành công của chiến lược Marketing.

Năm là lợi nhuận, lợi nhuận được xác định sau khi trừ hết các khoản chi phí, đóng thuế thu nhập doanh nghiệp

2.4.2 Hoạt động nghiên cứu thị trường của công ty Điểm cốt lõi của các nhà Marketing phải phát hiện ra các nhu cầu của nhóm khách hàng để có những sản phẩm, dịch vụ và phương pháp tiếp cận phù hợp Do đó việc phân khúc khách hàng đặc biệt quan trọng Công ty đã tiến hành phân khúc thị trường khách hàng mục tiêu theo các tiêu chí sau:

Một là: theo khu vực ngành nghề sản xuất kinh doanh

Ngành khai thác khoáng sản tại Việt Nam bao gồm nhiều công ty chuyên khai thác các loại khoáng sản khác nhau Các công ty khai thác than chủ yếu tập trung ở các tỉnh Quảng Ninh, Thái Nguyên và Lạng Sơn Trong khi đó, ngành khai thác vàng phát triển mạnh mẽ tại tỉnh Quảng Nam và Bình Định Ngoài ra, các công ty khai thác titan hoạt động từ Bình Định đến Bình Thuận, trong khi ngành khai thác bauxite tập trung ở Đắk Nông và aluminium ở Lâm Đồng.

Ngành khai thác dầu khí tại Việt Nam chủ yếu tập trung ở Công ty Liên doanh Vietsovpetro, có trụ sở tại Vũng Tàu Nơi đây cũng là trung tâm của nhiều công ty cung cấp dịch vụ, chế tạo cơ khí và cầu cảng, nhằm cung cấp các thiết bị và công cụ cần thiết cho hoạt động của Vietsovpetro.

Tổng công ty xây lắp Dầu khí (PVC), Tổng công ty Dầu khí (PVOIL), Tổng công ty dịch vụ Kỹ thuật Dầu khí (PTSC) và Tổng công ty Khí là những đơn vị chủ chốt trong ngành công nghiệp dầu khí Việt Nam Bên cạnh đó, còn có nhiều công ty chế biến dầu khí quan trọng, như Nhà máy Lọc dầu Dung Quất tại Quảng Ngãi, Lọc dầu Nghi Sơn ở Thanh Hóa và Lọc dầu Vũng Áng, đóng góp vào sự phát triển của ngành này.

Ngành đóng tàu và hàng hải tại Việt Nam đang chứng kiến nhu cầu lớn về máy phát điện, đặc biệt từ công ty Vinashin cùng nhiều công ty đóng tàu tư nhân trải dài từ Bắc vào Nam Các công ty hàng hải chuyên vận chuyển hàng hóa cũng sử dụng máy phát điện để cung cấp năng lượng cho các container đông lạnh, đảm bảo quá trình vận chuyển diễn ra hiệu quả và an toàn.

Ngành xây dựng được chia thành hai phân khúc chính Phân khúc đầu tiên bao gồm các công ty chuyên thi công xây dựng, sử dụng máy phát điện để cung cấp năng lượng cho các thiết bị như khoan cọc nhồi, máy trộn bê tông tươi và máy xay đá, điển hình là Tổng công ty xây dựng số 1, Tổng công ty xây dựng công trình giao thông 5 và Tổng công ty cổ phần Sông Đà – Thăng Long Phân khúc thứ hai là các công ty kinh doanh trong lĩnh vực xây dựng.

Tòa nhà, nhu cầu này tập trung chủ yếu tại Thành phố lớn và các trung tâm thương mại

- Ngành chế biến nông lâm thủy sản: Khách hàng nhóm này tập trung vào nhiều khu vực Miền Tây, khu vực đồng bằng Sông Hồng

Việt Nam, với bờ biển dài từ Móng Cái đến Mũi Cà Mau, đang chú trọng đầu tư vào cảng biển và kho chứa hàng, nhằm phát triển kinh tế và thu hút doanh nghiệp tư nhân Các cảng biển không chỉ phục vụ cho việc lưu trữ hàng hóa mà còn cần hệ thống máy phát điện để đảm bảo hoạt động của kho lạnh, hỗ trợ cẩu bốc dỡ container và cung cấp ánh sáng Nhiều công ty, như Công ty Tân Cảng Sài Gòn, đã khai thác hiệu quả các cảng như Cảng Bason, góp phần vào sự phát triển của lĩnh vực logistics tại Việt Nam.

Cảng Cát Lái, Cảng Cái Mép, …; Công ty Cảng Hải Phòng; Công ty Cảng PTSC;

Ngành viễn thông đang được Bộ Thông Tin và Truyền Thông chú trọng nâng cấp cơ sở hạ tầng truyền tải thông tin di động lên 3G và 4G, yêu cầu các nhà mạng như Mobifone, Vinaphone, Viettel, SPT, Vietnamobile đầu tư mở rộng và nâng cấp các trạm BTS Mỗi trạm BTS được trang bị một máy phát điện dự phòng công suất 12KVA để đảm bảo hoạt động liên tục trong trường hợp mất điện Năm 2011, tổng số nhà mạng tại Việt Nam đã đầu tư khoảng 4.000 trạm BTS, với chi phí cho mỗi máy phát điện lên đến 175 triệu đồng, tương đương khoảng 700 tỷ đồng cho toàn bộ dự án máy phát điện Dự kiến, năm 2012, các nhà mạng sẽ tiếp tục đầu tư thêm khoảng 5.000 trạm BTS.

Ngành ngân hàng tại Việt Nam đã trải qua sự tăng trưởng mạnh mẽ trong những năm gần đây, với sự xuất hiện của nhiều ngân hàng mới và sự nâng cấp của các ngân hàng cũ Tính đến tháng 12/2012, hệ thống ngân hàng Việt Nam bao gồm 1 Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH), 1 Ngân hàng Phát triển (NHPT), 5 Ngân hàng Thương mại Nhà nước (NHTMNN), 37 Ngân hàng Thương mại Cổ phần (NHTMCP), 5 Ngân hàng Liên doanh (NHLD), và 5 ngân hàng 100% vốn nước ngoài.

Việt Nam hiện có 31 công ty tài chính và tài chính cho thuê cùng gần 1.100 quỹ tín dụng Ngoài ra, chưa tính đến các chi nhánh, phòng giao dịch và sở giao dịch của ngân hàng Mỗi trụ sở, sở giao dịch, chi nhánh và phòng giao dịch đều phải trang bị ít nhất một máy phát điện dự phòng.

Ngành y tế đang đối mặt với sự phát triển kinh tế và nhu cầu ngày càng cao về dịch vụ chăm sóc sức khỏe, điều này đòi hỏi việc duy trì nguồn điện liên tục 24/24 Các trung tâm y tế dự phòng, bệnh viện và trụ sở làm việc của ngành y tế cần có máy phát điện dự phòng để đảm bảo hoạt động hiệu quả Hàng năm, nhu cầu đầu tư cho máy phát điện trong lĩnh vực này khoảng 100 tỷ đồng, với tỷ lệ tăng trưởng đều đặn khoảng 10% theo báo cáo đầu tư của Bộ Y tế.

Trong những năm gần đây, Tổng cục Hải quan ghi nhận sự tăng trưởng mạnh mẽ trong hoạt động xuất nhập khẩu, dẫn đến nhu cầu mở rộng và nâng cấp các trụ sở làm việc cùng với việc tăng cường nhân sự để đáp ứng công việc kiểm kê, khai quan và thông quan hàng hóa Đồng thời, việc áp dụng thủ tục hành chính một cửa cũng đặt ra yêu cầu cao về nguồn điện liên tục 24/24 Do đó, nhu cầu về máy phát điện tại các trụ sở chính ở 64 tỉnh thành và các văn phòng nhỏ hơn là rất lớn, với khoảng 40 tỷ đồng đầu tư mỗi năm và dự kiến tăng ổn định 10% hàng năm, theo báo cáo của Tổng cục Hải quan.

- Tổng cục Thuế: Tương tự Tổng cục thuế cũng có nhu cầu tương tự như

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN MARKETING – MIX TẠI DZIMA

Ngày đăng: 17/07/2022, 10:19

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 2.2 Kết quả kinh doanh của DZIMA trong 03 năm 28 Bảng 2.3  Chỉ  số  tốc đợ phát triển cơng nghiệp và tốc đợ phát triển - (LUẬN văn THẠC sĩ) một số giải pháp hoàn thiện marketing mix tại công ty cổ phần chế tạo máy dzĩ an
Bảng 2.2 Kết quả kinh doanh của DZIMA trong 03 năm 28 Bảng 2.3 Chỉ số tốc đợ phát triển cơng nghiệp và tốc đợ phát triển (Trang 7)
Bảng 3.10 Đề xuất mợt số nhà cung cấp đợng cơ, đầu phát tại Việt Nam 70 Bảng 3.11 Đề xuất phân chia Kênh bán hàng dự án, và nhân sự phụ trách 71  Bảng 3.12  Đề xuất giảm giá theo kích thước lơ hàng cho Kênh bán hàng dự - (LUẬN văn THẠC sĩ) một số giải pháp hoàn thiện marketing mix tại công ty cổ phần chế tạo máy dzĩ an
Bảng 3.10 Đề xuất mợt số nhà cung cấp đợng cơ, đầu phát tại Việt Nam 70 Bảng 3.11 Đề xuất phân chia Kênh bán hàng dự án, và nhân sự phụ trách 71 Bảng 3.12 Đề xuất giảm giá theo kích thước lơ hàng cho Kênh bán hàng dự (Trang 8)
Hình 1.1 Mơ hình năm tác lực của Michae lE .Poter(Dương Ngọc Dũng, 2005) - (LUẬN văn THẠC sĩ) một số giải pháp hoàn thiện marketing mix tại công ty cổ phần chế tạo máy dzĩ an
Hình 1.1 Mơ hình năm tác lực của Michae lE .Poter(Dương Ngọc Dũng, 2005) (Trang 9)
động của mơi trường vĩ mơ người ta thường dựa vào mơ hình PETS bao gồm: chính tr ị pháp lý (political), kinh tế (economic), kỹ thuật cơng nghệ (technology), tự nhiên  và xã h ội (nature and sociology) - (LUẬN văn THẠC sĩ) một số giải pháp hoàn thiện marketing mix tại công ty cổ phần chế tạo máy dzĩ an
ng của mơi trường vĩ mơ người ta thường dựa vào mơ hình PETS bao gồm: chính tr ị pháp lý (political), kinh tế (economic), kỹ thuật cơng nghệ (technology), tự nhiên và xã h ội (nature and sociology) (Trang 28)
Bảng 2. 1: Ngành nghề kinh doanh - (LUẬN văn THẠC sĩ) một số giải pháp hoàn thiện marketing mix tại công ty cổ phần chế tạo máy dzĩ an
Bảng 2. 1: Ngành nghề kinh doanh (Trang 34)
Bảng 2.2: Kết quả kinh doanh của DZIMA trong 03 năm (Đơn vị: triệu VNĐ) - (LUẬN văn THẠC sĩ) một số giải pháp hoàn thiện marketing mix tại công ty cổ phần chế tạo máy dzĩ an
Bảng 2.2 Kết quả kinh doanh của DZIMA trong 03 năm (Đơn vị: triệu VNĐ) (Trang 37)
2.3 Các yếu tố bên ngồi tác động đến hoạt động Marketing-mix tại DZIMA - (LUẬN văn THẠC sĩ) một số giải pháp hoàn thiện marketing mix tại công ty cổ phần chế tạo máy dzĩ an
2.3 Các yếu tố bên ngồi tác động đến hoạt động Marketing-mix tại DZIMA (Trang 38)
Và hai chỉ số thể hiện trong Bảng 2.3 - (LUẬN văn THẠC sĩ) một số giải pháp hoàn thiện marketing mix tại công ty cổ phần chế tạo máy dzĩ an
hai chỉ số thể hiện trong Bảng 2.3 (Trang 39)
Bảng 2.4: Bảng phân chia lĩnh vực đầu tư trong 03 năm 2009. 2010,2011 - (LUẬN văn THẠC sĩ) một số giải pháp hoàn thiện marketing mix tại công ty cổ phần chế tạo máy dzĩ an
Bảng 2.4 Bảng phân chia lĩnh vực đầu tư trong 03 năm 2009. 2010,2011 (Trang 40)
Bảng 2.8: Bảng giá so sánh tại thời điểm 30/06/2012 của Dzima và Hữu Tồn cho lo ại nhĩm 1, tồn bộ linh kiện động cơ, đầu phát nhập từ G7 - (LUẬN văn THẠC sĩ) một số giải pháp hoàn thiện marketing mix tại công ty cổ phần chế tạo máy dzĩ an
Bảng 2.8 Bảng giá so sánh tại thời điểm 30/06/2012 của Dzima và Hữu Tồn cho lo ại nhĩm 1, tồn bộ linh kiện động cơ, đầu phát nhập từ G7 (Trang 59)
Bảng 3.1: Các chỉ tiêu cơng ty Dzima trong giai đoạn 2012 – 2016 - (LUẬN văn THẠC sĩ) một số giải pháp hoàn thiện marketing mix tại công ty cổ phần chế tạo máy dzĩ an
Bảng 3.1 Các chỉ tiêu cơng ty Dzima trong giai đoạn 2012 – 2016 (Trang 68)
Dựa vào kết quả kinh doanh của các năm 2010,2011,2012 (Bảng 2.2), và kế ho ạch đến 2016 của Cơng ty cổ phần Chế tạo máy Dzĩ An như sau: - (LUẬN văn THẠC sĩ) một số giải pháp hoàn thiện marketing mix tại công ty cổ phần chế tạo máy dzĩ an
a vào kết quả kinh doanh của các năm 2010,2011,2012 (Bảng 2.2), và kế ho ạch đến 2016 của Cơng ty cổ phần Chế tạo máy Dzĩ An như sau: (Trang 68)
Bảng 3.4: Đề xuất lựa chọn một số nhà cung cấp nguyên phụ liệu để sản xuất tại Việt Nam - (LUẬN văn THẠC sĩ) một số giải pháp hoàn thiện marketing mix tại công ty cổ phần chế tạo máy dzĩ an
Bảng 3.4 Đề xuất lựa chọn một số nhà cung cấp nguyên phụ liệu để sản xuất tại Việt Nam (Trang 72)
Bảng 3.6: Đề xuất sản phẩm máy phát điện hịa đồng bộ cĩ cơng suất từ 1000KVA đến 2000KVA - (LUẬN văn THẠC sĩ) một số giải pháp hoàn thiện marketing mix tại công ty cổ phần chế tạo máy dzĩ an
Bảng 3.6 Đề xuất sản phẩm máy phát điện hịa đồng bộ cĩ cơng suất từ 1000KVA đến 2000KVA (Trang 75)
Bảng 3.7: Đề xuất sản phẩm máy phát điện nhập khẩu nguyên chiếc từ Power Source cĩ nhãn hi ệu PowerPro của Anh Quốc: - (LUẬN văn THẠC sĩ) một số giải pháp hoàn thiện marketing mix tại công ty cổ phần chế tạo máy dzĩ an
Bảng 3.7 Đề xuất sản phẩm máy phát điện nhập khẩu nguyên chiếc từ Power Source cĩ nhãn hi ệu PowerPro của Anh Quốc: (Trang 76)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN