Mục tiêu nghiên cứu
Đánh giá hiệu quả quản lý đầu tư công tại Đắk Lắk nhằm phát hiện nguyên nhân gây lãng phí và thất thoát trong đầu tư xây dựng cơ bản, cũng như những bất hợp lý trong phân cấp và ủy quyền quản lý vốn đầu tư Dựa trên những phân tích này, bài viết đề xuất các giải pháp để giảm thiểu thất thoát, lãng phí, từ đó nâng cao hiệu quả quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà nước tại tỉnh Đắk Lắk.
Phương pháp nghiên cứu
Đề tài này áp dụng phương pháp định tính để nghiên cứu lý thuyết về hiệu quả đầu tư, đồng thời thực hiện nghiên cứu tình huống đầu tư tại tỉnh Đắk Lắk Nghiên cứu nhằm phân tích và đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả đầu tư trong khu vực, từ đó đưa ra những khuyến nghị nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư tại địa phương.
Các phương pháp kết hợp như mô tả, phân tích, và tổng hợp, cùng với việc tham khảo ý kiến và báo cáo của các chuyên gia trong ngành, được áp dụng để giải quyết hiệu quả các vấn đề trong đề tài.
Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Nghiên cứu cung cấp cơ sở cho các ngành tham mưu UBND tỉnh Đắk Lắk xây dựng chính sách quản lý đầu tư xây dựng cơ bản hiệu quả từ nguồn vốn ngân sách nhà nước, phù hợp với đặc điểm phát triển của tỉnh.
Để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của tỉnh một cách bền vững và hiệu quả hơn trong dài hạn, cần đề xuất các giải pháp và khuyến nghị nhằm tối ưu hóa việc sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước Việc cải thiện quản lý và phân bổ vốn sẽ giúp gia tăng hiệu quả đầu tư, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho các dự án phát triển kinh tế Hơn nữa, cần chú trọng vào các lĩnh vực then chốt có tiềm năng tăng trưởng cao, từ đó nâng cao sức cạnh tranh và phát triển bền vững cho tỉnh.
Kết cấu đề tài
Đề tài được kết cấu thành 4 chương chính bao gồm:
Chương 1: Tổng quan về quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản
Chương 2: Tổng quan tình hình đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn NSNN của tỉnh Đắk Lắk (giai đoạn 2001-2010)
Chương 3: Đánh giá hiệu quả vốn đầu tư xây dựng cơ bản của tỉnh Đắk Lắk qua các chỉ tiêu vĩ mô và vi mô
Chương 4: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn NSNN trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XDCB
Những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả đầu tư xây dựng cơ bản
Hiệu quả đầu tư xây dựng cơ bản bị ảnh hưởng bởi nhiều nhân tố quan trọng, tác động đến cả lợi ích và vốn đầu tư Những yếu tố này hiện diện trong toàn bộ quá trình đầu tư, từ giai đoạn lập kế hoạch cho đến khi thực hiện và khai thác các đối tượng đầu tư Lợi ích công dụng được tạo ra từ quá trình đầu tư sẽ chỉ đạt được khi vốn đầu tư được sử dụng hiệu quả.
1.2.1 Các chính sách kinh tế
Các chính sách kinh tế đóng vai trò quan trọng trong việc ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn đầu tư Chúng bao gồm các chính sách định hướng phát triển kinh tế như chính sách công nghiệp, thương mại và đầu tư, cùng với các công cụ điều tiết vĩ mô và vi mô như chính sách tài khóa, chính sách tiền tệ, chính sách tỷ giá hối đoái và chính sách khấu hao.
Các chính sách kinh tế có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả sử dụng vốn đầu tư, quyết định sự phát triển tích cực hoặc tiêu cực của nền kinh tế Những chính sách này không chỉ tác động đến lĩnh vực đầu tư mà còn góp phần hình thành cơ cấu đầu tư hợp lý, từ đó giảm thiểu thất thoát vốn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư.
1.2.2 Công tác tổ chức quản lý đầu tư xây dựng
Tổ chức quản lý đầu tư xây dựng đóng vai trò quan trọng trong việc khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư sản xuất kinh doanh, phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước Mục tiêu là chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, nhằm nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân Để đạt được điều này, cần sử dụng hiệu quả nguồn vốn đầu tư do Nhà nước quản lý, ngăn chặn thất thoát và lãng phí Đồng thời, việc xây dựng dự án phải tuân thủ quy hoạch bền vững, bảo vệ môi trường sinh thái, tạo ra môi trường cạnh tranh lành mạnh, áp dụng công nghệ tiên tiến, và đảm bảo chất lượng, thời gian xây dựng với chi phí hợp lý cùng bảo hành công trình.
Nhóm nhân tố này có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả sử dụng vốn đầu tư, đặc biệt là trong việc tạo ra kết quả đầu tư từ các đối tượng đã hoàn thành và chi phí liên quan đến đầu tư.
Việc phân định rõ quyền hạn và trách nhiệm của cơ quan quản lý Nhà nước, chủ đầu tư, tổ chức tư vấn và nhà thầu trong quá trình đầu tư và xây dựng là rất quan trọng để sử dụng hiệu quả vốn đầu tư Chất lượng quản lý đầu tư xây dựng ảnh hưởng trực tiếp đến việc tiết kiệm hoặc thất thoát vốn, đồng thời quyết định đến khối lượng và lợi ích kinh tế - xã hội từ các kết quả đầu tư Thiếu sót trong công tác quản lý đã dẫn đến tình trạng lãng phí và hiệu quả sử dụng vốn đầu tư không đạt yêu cầu, gây ra những hệ lụy tiêu cực cho các dự án đã hoàn thành.
1.2.3 Tổ chức khai thác sử dụng các đối tượng đầu tư hoàn thành
Nhân tố cuối cùng trong chuỗi hiệu quả đầu tư là tổ chức khai thác các đối tượng đầu tư hoàn thành, từ đó tạo ra một khối lượng cung ứng hàng hóa và dịch vụ nhất định Việc so sánh khối lượng hàng hóa và dịch vụ này với nhu cầu của nền kinh tế sẽ giúp xác định lợi ích kinh tế từ vốn đầu tư, đây là một trong hai yếu tố chính cấu thành hiệu quả của vốn đầu tư.
Tổ chức khai thác các đối tượng đầu tư hoàn thành có kết quả tốt hay không lại phụ thuộc vào nhiều nhân tố:
Việc lựa chọn mô hình chiến lược kinh tế và tổ chức quản lý đầu tư xây dựng có ảnh hưởng quan trọng đến kết quả khai thác các dự án đầu tư Tùy thuộc vào mức độ chính xác và phù hợp của các yếu tố này, chúng có thể tác động tích cực hoặc tiêu cực đến hiệu quả của các đối tượng đầu tư đã hoàn thành.
Các nhân tố nội tại của tổ chức ảnh hưởng đến việc khai thác và sử dụng hiệu quả các đối tượng đầu tư bao gồm quản lý, tổ chức sản xuất, nghiên cứu và áp dụng công nghệ tiên tiến vào sản xuất, cũng như các hoạt động tiếp thị nhằm chiếm lĩnh và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm Bên cạnh đó, việc cải tiến mẫu mã và nâng cao chất lượng sản phẩm cũng đóng vai trò quan trọng trong quá trình này.
Các nhân tố này, theo vị trí riêng của chúng, có thể tác động độc lập và tác động tổng hợp đến hiệu quả sử dụng vốn đầu tư.
Các chỉ tiêu đo lường hiệu quả đầu tư
1.4.1 Phương pháp phân tích chi phí – lợi ích
Phân tích chi phí - lợi ích là kỹ thuật thực hành giúp xác định mức đóng góp tương đối của các dự án loại trừ lẫn nhau, nâng cao hiệu quả phân bổ nguồn lực Phương pháp này đảm bảo rằng các dự án mới có chi phí xã hội biên lớn hơn lợi ích xã hội biên sẽ không được chấp thuận Điểm cốt lõi của phương pháp là hình thành quy trình hệ thống đánh giá tổng thể các dự án công, cung cấp thông tin cần thiết cho nhà hoạch định chính sách để quyết định thực hiện dự án Nhờ đó, phương pháp này giúp tập trung vào phân phối nguồn lực cho dự án đến khi chi phí xã hội biên bằng lợi ích xã hội biên Tuy nhiên, hiện nay việc áp dụng phương pháp phân tích chi phí - lợi ích ở Việt Nam vẫn còn hạn chế.
Một cách tổng quan, phương pháp phân tích lợi ích – chi phí bao gồm các bước sau:
- Nhận dạng vấn đề và xác định các phương án giải quyết
- Nhận dạng các lợi ích và chi phí xã hội của mỗi phương án
- Đánh giá giá trị lợi ích và chi phí của mỗi phương án dưới dạng tiền tệ
- Lập bảng lợi ích và chi phí hàng năm
Chiết khấu lợi ích xã hội ròng của từng phương án trong tương lai cho phép quy đổi chi phí và lợi ích về giá trị hiện tại Điều này giúp so sánh hiệu quả với số tiền từ ngân sách cần thiết để tài trợ cho dự án.
- So sánh các phương án theo lợi ích xã hội ròng
- Kiểm tra ảnh hưởng của sự thay đổi trong giả định và dữ liệu
- Đưa ra đề nghị cuối cùng
Lợi ích của dự án được chia thành hai loại: lợi ích trực tiếp và lợi ích gián tiếp Lợi ích trực tiếp liên quan đến sản lượng hoặc năng suất cụ thể của dự án, trong khi lợi ích gián tiếp là những lợi ích tích lũy cho những cá nhân không trực tiếp tham gia vào mục đích của dự án.
Chi phí cần được xác định một cách chính xác, bao gồm cả những lợi ích bị mất đi có tính thay thế nếu dự án được phê duyệt, tức là chi phí cơ hội.
Để so sánh mức sinh lợi hiện tại và tương lai từ các dự án thay thế, việc lựa chọn một tỷ suất chiết khấu phù hợp là rất quan trọng.
Việc phân tích chi phí - lợi ích cho các dự án đầu tư liên quan đến hàng hóa vô hình như an ninh quốc gia và vệ sinh môi trường gặp nhiều khó khăn.
Bên cạnh đó, còn có thể đánh giá hiệu quả đầu tư ở tầm vĩ mô và vi mô thông qua một số chỉ tiêu sau:
1.4.2 Đo lường hiệu quả đầu tư ở tầm vĩ mô
1.4.2.1 H ệ số gia tăng vốn sản phẩm (hệ số ICOR )
Hệ số ICOR, được phát triển bởi hai nhà kinh tế học Roy Harrod và Evsay Domar, là một chỉ tiêu quan trọng trong nghiên cứu mô hình tăng trưởng kinh tế, giúp xác định nhu cầu vốn đầu tư cần thiết cho nền kinh tế Chỉ số này cho biết số vốn đầu tư mới cần thiết để tăng thêm một đồng GDP trong từng thời kỳ cụ thể Hệ số ICOR thấp cho thấy hiệu quả sử dụng vốn cao hơn.
ICOR được tính bằng cách chia vốn đầu tư tăng thêm cho GDP tăng thêm, thể hiện mối quan hệ giữa đầu tư và tăng trưởng kinh tế Công thức có thể được diễn đạt là ICOR = Đầu tư trong kỳ/GDP tăng thêm hoặc ICOR = (tỷ lệ vốn đầu tư/GDP)/Tốc độ tăng trưởng kinh tế.
Trong nội bộ nền kinh tế, việc so sánh hệ số ICOR giữa các ngành sẽ thấy được ngành nào có hiệu quả đầu tư cao hơn
Hệ số ICOR của nền kinh tế cao hay thấp chịu ảnh hưởng của rất nhiều nhân tố
Sự thay đổi trong cơ cấu đầu tư ngành có ảnh hưởng trực tiếp đến hệ số ICOR của từng ngành, từ đó tác động đến hệ số ICOR chung.
Thứ hai, sự phát triển của khoa học và công nghệ có ảnh hưởng hai mặt đến hệ số
ICOR, hay chỉ số hiệu quả đầu tư, phản ánh sự gia tăng đầu tư cho khoa học công nghệ, dẫn đến sự tăng trưởng của tử số trong công thức Điều này không chỉ tạo ra nhiều ngành và công nghệ mới mà còn giúp máy móc hoạt động hiệu quả hơn, nâng cao năng suất và kết quả đầu tư Do đó, sự biến động của hệ số ICOR phụ thuộc vào xu hướng nào đang chiếm ưu thế trong nền kinh tế.
Thay đổi cơ chế chính sách và phương pháp quản lý đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả đầu tư Khi có chính sách phù hợp, ICOR sẽ giảm, dẫn đến hiệu quả đầu tư tốt hơn.
1.4.2.2 Hi ệu suất t ài s ản cố định
Hiệu suất tài sản cố định (TSCĐ) được đo bằng cách so sánh tổng sản phẩm quốc nội (GNP) với giá trị tài sản cố định (FA) trong một kỳ nhất định Công thức tính hiệu suất này giúp đánh giá mức độ hiệu quả sử dụng tài sản cố định trong quá trình sản xuất.
Chỉ tiêu này thể hiện số lượng giá trị sản phẩm quốc nội được tạo ra từ một đồng giá trị tài sản cố định (TSCĐ) trong một khoảng thời gian nhất định Tuy nhiên, việc sử dụng chỉ tiêu này để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn đầu tư có thể không chính xác, do sự biến động của TSCĐ và tổng sản phẩm quốc nội không hoàn toàn tương quan với nhau.
1.4.2.3 Hi ệu suất vốn đầu tư
Hiệu suất vốn đầu tư biểu hiện quan hệ so sánh giữa mức tăng trưởng GDP và vốn đầu tư trong kỳ, được xác định theo công thức:
Trong đó: Hi là hiệu suất vốn đầu tư trong kỳ; ∆GDP là mức tăng trưởng GDP trong kỳ; I là mức đầu tư trong kỳ
Chỉ tiêu hiệu suất vốn đầu tư thể hiện hiệu quả tổng thể của vốn đầu tư, nhưng có nhược điểm là khó so sánh do không có mối liên hệ trực tiếp giữa GDP và vốn đầu tư trong cùng một thời kỳ Điều này đặc biệt rõ ràng trong các khoảng thời gian ngắn.
1.4.2.4 H ệ số trang bị TSCĐ cho lao động
Hệ số trang bị tài sản cố định (TSCĐ) cho lao động (HL) được tính bằng cách lấy giá trị bình quân của TSCĐ trong kỳ (FA) chia cho số lượng lao động sử dụng bình quân trong kỳ (L).
Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước
2.1 Giới thiệu tổng quan về tỉnh Đắk Lắk
Tỉnh Đắk Lắk, nằm ở khu vực Tây Nguyên, có diện tích tự nhiên 13.125 km² và dân số khoảng 1,8 triệu người, bao gồm 44 dân tộc anh em Tỉnh này có đường biên giới dài 70 km với Campuchia, nơi có quốc lộ 14C chạy dọc theo biên giới, tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế vùng biên và bảo đảm an ninh quốc phòng.
Khu vực hành chính bao gồm Thành phố Buôn Ma Thuột, Thị xã Buôn Hồ và các huyện như Ea H'Leo, Easup, Krông Năng, Krông Buk, Buôn Đôn, Cư M'Gar, Eakar, M’Đrăc, Krông Pắc, Krông Ana, Krông Bông, Lắk, và Cư Kuin.
Buôn Ma Thuột là trung tâm chính trị, kinh tế và văn hóa của tỉnh Đắk Lắk và vùng Tây Nguyên, nằm tại giao điểm của các quốc lộ 14, 26 và 27, kết nối với Nha Trang, Đà Lạt và Pleiku Sự hoàn thành của đường Hồ Chí Minh và nâng cấp đường hàng không đã biến Đắk Lắk thành đầu mối giao thương quan trọng, liên kết các trung tâm kinh tế lớn như Đà Nẵng và thành phố Hồ Chí Minh, từ đó tạo động lực phát triển cho nền kinh tế tỉnh và toàn vùng Tây Nguyên.
2.1.1.2 Nh ững lợi thế so sánh
Tỉnh Đắk Lắk sở hữu tiềm năng lớn trong phát triển công nghiệp nhờ vào mỏ quặng bôxít với trữ lượng khoảng 5,4 tỷ tấn tập trung chủ yếu ở phía Nam Ngoài bôxít, tỉnh còn có nhiều khoáng sản giá trị khác như sét cao lanh, sét gạch ngói, đá quý, than bùn, nước khoáng, vàng, chì và phốt pho Đặc biệt, nguồn thủy năng ước tính khoảng 2,6 tỷ kWh vẫn chưa được khai thác, tạo cơ hội lớn cho sự phát triển kinh tế của vùng.
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CỦA TỈNH ĐẮK LẮK (GIAI ĐOẠN 2001 – 2010)
Giới thiệu tổng quan về tỉnh ĐắkLắk
Tỉnh Đắk Lắk, nằm ở Tây Nguyên, có diện tích 13.125 km² và dân số khoảng 1,8 triệu người, bao gồm 44 dân tộc anh em Tỉnh có đường biên giới dài 70 km với Campuchia, nơi có quốc lộ 14C chạy dọc theo biên giới, tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế vùng biên và bảo đảm an ninh quốc phòng.
Các đơn vị hành chính của tỉnh Đắk Lắk bao gồm Thành phố Buôn Ma Thuột, Thị xã Buôn Hồ và các huyện như Ea H'Leo, Easup, Krông Năng, Krông Buk, Buôn Đôn, Cư M'Gar, Eakar, M’Đrăc, Krông Pắc, Krông Ana, Krông Bông, Lắk, và Cư Kuin.
Thành phố Buôn Ma Thuột, trung tâm chính trị, kinh tế và văn hóa của tỉnh Đắk Lắk và khu vực Tây Nguyên, nằm tại giao điểm của quốc lộ 14, 26 và 27, kết nối với các thành phố lớn như Nha Trang, Đà Lạt và Pleiku Sự hoàn thiện của đường Hồ Chí Minh và nâng cấp đường hàng không đã biến Đắk Lắk thành đầu mối giao thương quan trọng, liên kết với các trung tâm kinh tế lớn như Đà Nẵng và thành phố Hồ Chí Minh, góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế của tỉnh và toàn vùng Tây Nguyên.
2.1.1.2 Nh ững lợi thế so sánh
Tỉnh Đắk Lắk sở hữu tiềm năng lớn trong phát triển công nghiệp nhờ vào mỏ quặng bôxít với trữ lượng khoảng 5,4 tỷ tấn tập trung chủ yếu ở phía Nam Ngoài bôxít, tỉnh còn có nhiều khoáng sản khác như sét cao lanh, sét gạch ngói, đá quý, than bùn, nước khoáng, vàng, chì và phốt pho Đặc biệt, nguồn thủy năng ước tính khoảng 2,6 tỷ kWh vẫn chưa được khai thác, với hệ thống sông Sêrêpôk và sông Đồng Nai tạo điều kiện cho việc phát triển các công trình thủy điện lớn, cùng với nhiều sông suối nhỏ như Đắk Rtik, Ea Súp, và Krông Năng có khả năng phát triển thủy điện vừa và nhỏ.
2.1.2 Về tăng trưởng và phát triển kinh tế - xã hội từ năm 2001-2010
Tăng trưởng GDP bình quân hàng năm đạt 8,06% giai đoạn 2001 – 2005 và tăng lên 11% giai đoạn 2006 - 2010, tuy chưa đạt mục tiêu kế hoạch đề ra (9 – 9,5% giai đoạn
2001 – 2005 và 12% giai đoạn 2006 - 2010), song nền kinh tế đã duy trì được mức tăng trưởng khá so với bình quân chung cả nước và khu vực Tây nguyên
Hình 2.1: Cơ cấu GDP các ngành của tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2001-2010
Nông lâm, ngư nghiệp Công nghiệp-Xây dựng
Nguồn thông tin về tình hình phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đắk Lắk năm 2010 được công khai từ số liệu NSNN của Chính phủ và báo cáo của UBND tỉnh Đắk Lắk.
Trong giai đoạn 2001 – 2010, tỉnh Đắk Lắk đã chuyển dịch mạnh mẽ cơ cấu kinh tế và lao động, tăng tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ Sự gia tăng hàm lượng công nghệ trong sản phẩm đã nâng cao chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh cho các doanh nghiệp Đồng thời, vai trò của khoa học, công nghệ và giáo dục – đào tạo cũng được nâng cao, góp phần vào sự phát triển nhanh và bền vững của tỉnh.
Tổng vốn đầu tư toàn xã hội đã tăng trưởng đáng kể từ 3.120 tỷ đồng vào năm 2005 lên 8.216 tỷ đồng vào năm 2010 Trong cơ cấu vốn đầu tư, vốn từ ngân sách nhà nước do địa phương quản lý chiếm 22,8%, trong khi đó vốn đầu tư từ Trung ương đạt 47,9% Khu vực ngoài quốc doanh đóng góp 19,1%, vốn tín dụng đầu tư phát triển Nhà nước và doanh nghiệp Nhà nước chiếm 5,5%, và vốn đầu tư nước ngoài cùng các nguồn vốn khác đạt 4,6%.
Hình 2.2: Tổng vốn đầu tư toàn xã hội của tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2001-2010
Vốn ngoài nước Vốn trong nước
Theo báo cáo của UBND tỉnh Đắk Lắk năm 2010, dữ liệu về ngân sách nhà nước (NSNN) đã được công khai trên trang web của Chính phủ Thông tin này phản ánh tình hình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Đắk Lắk, cung cấp cái nhìn tổng quan về các chỉ số kinh tế và các hoạt động phát triển trong khu vực.
Trong 10 năm 2001 – 2010 quy mô kinh tế của tỉnh đã được mở rộng và cơ cấu kinh tế được chuyển dịch theo hướng tiến bộ, lĩnh vực văn hóa xã hội được cải thiện đáng kể Nông nghiệp phát triển theo hướng sản xuất hàng hóa, việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi đạt được những kết quả khả quan, góp phần xóa đói, giảm nghèo và phát triển kinh tế nông thôn Công nghiệp có bước chuyển biến mạnh mẽ, nhiều dự án đang được đầu tư, nhất là lĩnh vực thủy điện Dịch vụ đáp ứng ngày một tốt hơn cho nhu cầu xã hội, tăng dần tỷ trọng cơ cấu kinh tế
Mặc dù địa phương có tiềm năng phát triển mạnh mẽ, tốc độ tăng trưởng kinh tế vẫn chưa đạt yêu cầu, với chất lượng sản phẩm và sức cạnh tranh còn hạn chế Nông nghiệp phát triển nhưng thiếu bền vững, trong khi sản xuất công nghiệp còn đơn điệu và quy mô nhỏ Hơn nữa, xuất khẩu chưa đạt được các mục tiêu đề ra.
Nhiều doanh nghiệp Nhà nước vẫn hoạt động kém hiệu quả và có sức cạnh tranh thấp, trong khi việc đổi mới và sắp xếp lại các doanh nghiệp này diễn ra chậm chạp và không đồng bộ Công tác quy hoạch và quản lý thực hiện quy hoạch còn nhiều bất cập, thiếu sự đồng nhất Phương pháp xây dựng kế hoạch và điều hành phát triển kinh tế - xã hội chưa có sự thay đổi đáng kể so với cơ chế quản lý tập trung trước đây, thiếu các yếu tố đột phá cho từng giai đoạn và lĩnh vực cụ thể.
Khái quát tình hình đầu tư xây dựng cơ bản của tỉnh ĐắkLắk
2.2.1 Những nhân tố ảnh hưởng đến đầu tư XDCB trên địa bàn Đắk Lắk Đầu tư xây dựng cơ bản của tỉnh Đắk Lắk chịu sự ảnh hưởng của các nhân tố như: chiến lược công nghiệp hoá; cơ chế chính sách đầu tư; công tác tổ chức quản lý đầu tư xây dựng Các nhân tố này ảnh hưởng đến cả hai thành phần của đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn NSNN đó là:
- Vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN chi ra;
- Lợi ích công dụng của các đối tượng do kết quả của quá trình đầu tư tạo nên khi đưa vào sử dụng
Các yếu tố này hiện diện suốt quá trình đầu tư, bắt đầu từ giai đoạn có chủ trương đầu tư, tiếp tục trong quá trình xây dựng, và đặc biệt là trong giai đoạn khai thác và sử dụng các đối tượng đầu tư đã hoàn thành.
2.2.1.1 Chi ến lược công nghiệp hóa
Từ năm 2001 đến 2010, tỉnh đã tận dụng lợi thế của mình để thúc đẩy sự phát triển công nghiệp với tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất bình quân đạt khoảng 21 – 22% Ngành công nghiệp được phát triển theo hướng phát huy lợi thế so sánh, từ đó trở thành ngành kinh tế chủ đạo, đóng góp quan trọng vào tăng trưởng kinh tế và ngân sách nhà nước Đồng thời, ngành này cũng giúp giải quyết các vấn đề xã hội, tạo ra việc làm và giảm nghèo hiệu quả.
Tỉnh cần tập trung đầu tư vào các ngành công nghiệp có lợi thế về tài nguyên và nguồn nguyên liệu tại chỗ, bao gồm thủy điện, chế biến nông lâm sản, khoáng sản, sản xuất vật liệu xây dựng, công nghiệp sản xuất phân bón và chế biến thực phẩm Ngành công nghiệp chế biến nên được xây dựng thành ngành công nghiệp mũi nhọn của tỉnh Đồng thời, cần thu hút một số ngành công nghiệp mới có tiềm năng như chế biến sản phẩm từ mủ cao su, sản phẩm điện dân dụng và cơ khí nông lâm nghiệp.
Phát triển công nghiệp cần hướng tới việc hợp tác và liên doanh với các tỉnh trong khu vực cũng như trên toàn quốc, nhằm thu hút thêm nguồn vốn đầu tư cho sự phát triển bền vững của ngành công nghiệp tỉnh.
Phát triển công nghiệp dựa trên nền tảng khoa học công nghệ tiên tiến là một yếu tố then chốt Cần tăng cường đổi mới và trang bị máy móc thiết bị hiện đại để nâng cao chất lượng và hiệu quả kinh tế Điều này sẽ giúp cải thiện khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường trong và ngoài nước.
Hình thành và phát huy hiệu quả các khu công nghiệp tập trung như Hòa Phú, Ea Đar – Ea Kar, Buôn Hồ, Ea H’leo, và Buôn Ma Thuột sẽ tạo động lực cho sự phát triển các ngành kinh tế và các vùng lãnh thổ Việc gắn phát triển công nghiệp với mạng lưới đô thị và các điểm dân cư sẽ thúc đẩy sự liên kết giữa đô thị và nông thôn, cũng như giữa các cơ sở công nghiệp và vùng nguyên liệu.
Chú trọng phát triển công nghiệp chế biến nông thôn với quy mô vừa và nhỏ, lựa chọn công nghệ hiệu quả Xây dựng cơ sở chế biến tập trung tại các vùng nguyên liệu lớn, khuyến khích chế biến thủ công ở hộ gia đình cho sản phẩm đơn giản Khuyến khích đầu tư từ các thành phần kinh tế trong và ngoài nước, ưu tiên ngành chế biến quy mô lớn như cà phê, cao su, điều, bông, chè, thịt, sữa Đến năm 2010, ít nhất 50% sản lượng cà phê được chế biến thành sản phẩm hàng hóa chất lượng cao xuất khẩu Đầu tư nâng cấp thiết bị cho nhà máy cao su, với cơ cấu sản phẩm mủ cốm 45%, mủ kem 20%, mủ cao su kỹ thuật 35-40%, trong đó sản xuất sản phẩm chất lượng cao thay thế hàng nhập khẩu Chế biến bông, hạt điều lựa chọn dây chuyền công nghệ hợp lý, đa dạng hóa sản phẩm nâng cao hiệu quả Chế biến chè duy trì công suất nhà máy hiện có, đầu tư công nghệ để 70% sản lượng chè đạt tiêu chuẩn xuất khẩu.
2.2.1.2 Các cơ chế chính sách đầu tư
Trong quá trình hình thành và khai thác các đối tượng đầu tư, các cơ chế chính sách đầu tư có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả sử dụng vốn Việc lựa chọn mô hình chiến lược công nghiệp hóa phù hợp, cùng với các chính sách đầu tư hệ thống, đồng bộ và nhất quán, sẽ góp phần quan trọng vào thành công của sự nghiệp công nghiệp hóa, giúp vốn đầu tư phát huy hiệu quả cao.
Tỉnh đã xác định cơ cấu đầu tư hợp lý cho từng lĩnh vực nhằm phát triển và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa Đặc biệt, tỉnh tập trung đầu tư vào công nghiệp, du lịch và hạ tầng thiết yếu cho các vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới Hỗ trợ và đầu tư vào các dịch vụ xã hội cùng các dự án trọng điểm như hạ tầng khu công nghiệp và du lịch, tỉnh khuyến khích các thành phần kinh tế khai thác lợi thế phát triển thủy điện Đồng thời, tỉnh cũng khuyến khích phát triển doanh nghiệp chế biến nông – lâm sản, xuất khẩu, trồng rừng, chăn nuôi, du lịch và thương mại – dịch vụ, cũng như thu hút đầu tư vào các khu công nghiệp, đặc biệt là tại các địa bàn khó khăn và các doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động là đồng bào dân tộc thiểu số.
Chính phủ đã triển khai chính sách khuyến khích doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế tham gia đầu tư vào cơ sở hạ tầng, với ngân sách nhà nước hỗ trợ xây dựng các cụm, điểm công nghiệp nhằm tạo điều kiện cho sự phát triển ngành công nghiệp Cần rà soát các chính sách hỗ trợ đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn như đường giao thông, kiên cố hóa kênh mương và điện nông thôn, để thay thế bằng các chính sách mới phù hợp hơn với mục tiêu phát triển Đồng thời, cần kiến nghị Chính phủ ban hành các chính sách mới đặc thù cho vùng Tây Nguyên.
Các văn bản quy phạm pháp luật như Luật, Nghị định, Thông tư và Quyết định, cùng với các hướng dẫn và chỉ đạo điều hành của tỉnh, đã thiết lập một khung pháp lý rõ ràng Điều này giúp tăng cường quản lý và sử dụng hiệu quả nguồn vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước, đồng thời hạn chế thất thoát và lãng phí.
Tỉnh đã xin ý kiến Chính phủ để xây dựng cơ chế chính sách đặc thù, bao gồm việc nâng mức hỗ trợ vốn Ngân sách Trung ương tối đa 70 tỷ đồng cho đầu tư khu công nghiệp, khi đáp ứng tiêu chí Quyết định số 183/2004/QĐ-TTg; hỗ trợ đầu tư hạ tầng cho các cụm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp không quá 6 tỷ đồng/cụm; và hỗ trợ 100% vốn đối ứng cho các dự án ODA do địa phương quản lý, nếu đáp ứng điều kiện theo Quyết định số 210/2006/QĐ-TTg.
Trên cơ sở hệ thống văn bản quy phạm pháp luật quản lý vốn đầu tư từ NSNN do
Bộ Tài chính đã ban hành hướng dẫn để các cấp, ngành và chủ đầu tư áp dụng trong quản lý vốn đầu tư, nhằm nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý, cấp phát và thanh toán vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước.
2.2.1.3 Công tác t ổ chức quản lý đầu tư xây dựng
Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình là quá trình quan trọng nhằm đảm bảo dự án được khai thác hiệu quả, đạt chất lượng, tiến độ và chi phí hợp lý Để đạt được mục tiêu này, việc quản lý cần bắt đầu ngay từ giai đoạn chuẩn bị đầu tư Đối với các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước, Nhà nước sẽ quản lý toàn bộ quy trình đầu tư xây dựng, từ xác định chủ trương đầu tư, lập dự án, quyết định đầu tư, thiết kế tổng dự toán, lựa chọn nhà thầu, thi công xây dựng cho đến khi nghiệm thu, bàn giao và đưa công trình vào sử dụng.
Hiệu quả quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản của tỉnh ĐắkLắk
Hiệu quả quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước (NSNN) nhằm tạo ra cơ sở vật chất và các yếu tố đầu vào cần thiết cho sự phát triển kinh tế - xã hội, đáp ứng yêu cầu của Nhà nước trong cả ngắn hạn và dài hạn Mục tiêu là đạt được chi phí tối ưu và hiệu quả cao nhất Do đặc thù của vốn đầu tư từ NSNN, các tiêu chí đánh giá hiệu quả quản lý vốn đầu tư này có sự khác biệt rõ rệt so với các nguồn vốn đầu tư khác.
Hiệu quả trong quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN được biểu hiện trên 2 giác độ vĩ mô và vi mô
3.1.1 Đánh giá hiệu quả kinh tế bằng chỉ tiêu Vĩ mô
Xét trên phương diện vĩ mô, việc đánh giá hiệu quả quản lý vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước (NSNN) có thể dựa vào nhiều tiêu chí khác nhau, trong đó hệ số ICOR được coi là tiêu chí tiêu biểu Hệ số ICOR cho biết lượng vốn đầu tư từ NSNN cần thiết để tạo ra một đơn vị sản lượng mới trong một khoảng thời gian nhất định Tuy nhiên, việc xác định hệ số ICOR cho vốn đầu tư từ NSNN gặp khó khăn do không thể tách biệt tác động riêng của nó đối với tăng trưởng kinh tế, đặc biệt khi các dự án đầu tư thường liên quan đến cơ sở hạ tầng, có ảnh hưởng tích cực đến toàn bộ nền kinh tế.
3.1 1.1 Cơ sở số liệu và phương pháp tính toán
Bài viết sử dụng số liệu kinh tế vĩ mô như GDP, tổng vốn đầu tư toàn xã hội và vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước, dựa trên thông tin công bố của Tổng cục Thống kê và niên giám thống kê của Cục Thống kê tỉnh Đắk Lắk Để loại bỏ ảnh hưởng của yếu tố trượt giá, số liệu được tính theo giá so sánh năm 1994.
Đánh giá hiệu quả kinh tế của quản lý vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước cần chú ý đến độ trễ trong tác động của đầu tư Mỗi dự án có thời gian từ khi khởi công đến khi mang lại lợi ích kinh tế khác nhau Theo khảo sát của Sở Xây dựng tỉnh Đắk Lắk, thời gian này ước tính khoảng 2-3 năm cho các dự án xây dựng mới và 6 tháng đến 1 năm cho các dự án sửa chữa, nâng cấp Để đơn giản hóa việc so sánh và tính toán, tác giả áp dụng độ trễ trung bình trong đầu tư.
Trong vòng một năm, tác giả đưa ra một ước lượng sơ bộ về hiệu quả của đầu tư bằng cách áp dụng các công thức tính toán cụ thể để xác định các chỉ tiêu liên quan.
ICOR năm t = Đầu tư năm t - 1 / (GDP năm t – GDP năm t - 1 )
ICOR(vốn NS) năm t = Đầu tư(vốn NS) năm t - 1 / (GDP năm t – GDP năm t - 1 )
Tỷ lệ (GDP/Đầu tư) năm t = GDP năm t / Đầu tư năm t - 1
Tỷ lệ (GDP/Đầu tư(vốn NS)) năm t = GDP năm t / Đầu tư(vốn NS) năm t - 1
3.1.1.2 K ết quả tính toán, đánh giá, so sánh với chỉ ti êu trung bình c ủa cả nước
Dựa trên số liệu và phương pháp tính toán đã nêu, chúng tôi đã thu được kết quả đánh giá hiệu quả đầu tư nói chung, cũng như hiệu quả đầu tư từ ngân sách nhà nước (NSNN) thông qua hệ số ICOR của tỉnh, so sánh với mức trung bình cả nước.
Hệ số ICOR của tỉnh Đắk Lắk so với cả nước giai đoạn 2001-2010
Cả nước Tỉnh Đắk Lắk
(Vốn ĐT toàn XH) (Vốn ĐT từ
NSNN) (Vốn ĐT toàn XH) (Vốn ĐT từ
Nguồn thông tin trong bài viết được trích từ trang web tổng cục thống kê (http://www.gso.gov.vn) và niên giám thống kê từ năm 2000 đến 2010 của Cục thống kê tỉnh Đắk Lắk, cùng với các tính toán do tác giả thực hiện.
Hiệu quả đầu tư của tỉnh vượt trội so với cả nước, với hệ số ICOR năm 2001 chỉ là 4,72, tức là chỉ cần 4,72 đồng đầu tư để GDP tăng 1 đồng, trong khi cả nước cần 6,1 đồng Đến năm 2010, hệ số ICOR của tỉnh cải thiện còn 4,54, trong khi cả nước phải đầu tư 11,06 đồng mới có thể làm GDP tăng thêm 1 đồng Mặc dù hiệu quả đầu tư toàn xã hội của cả nước giảm dần, đặc biệt trong thời kỳ khủng hoảng, thì tỉnh lại ghi nhận xu hướng tăng trưởng với hệ số ICOR giảm từ 4,72 xuống 4,54.
2001 đã giảm xuống còn 4,54 trong năm 2010
Hình 3.1: Hệ số ICOR của tỉnh Đắk Lắk so với cả nước giai đoạn 2001-2010
Nguồn thông tin được trích dẫn từ trang web tổng cục thống kê (http://www.gso.gov.vn) và niên giám thống kê các năm 2000 – 2010 của Cục thống kê tỉnh Đắk Lắk, cùng với các tính toán của tác giả.
Nghiên cứu về hệ số ICOR của vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước (NSNN) cho thấy hiệu quả sử dụng vốn đầu tư từ NSNN tốt hơn so với vốn đầu tư toàn xã hội Tuy nhiên, vốn đầu tư từ NSNN của tỉnh lại không đạt hiệu quả kinh tế như vốn đầu tư từ ngân sách quốc gia Giai đoạn 2001 – 2010, hệ số ICOR trung bình của vốn đầu tư từ ngân sách quốc gia là 1,89, nhưng năm 2009, do ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế toàn cầu, hệ số ICOR tăng lên 2,7 và giảm dần xuống 2,4 vào năm 2010 Trong cùng giai đoạn, hệ số ICOR của vốn đầu tư từ NSNN của tỉnh dao động từ 2,14 đến 3,03, cho thấy hiệu quả sử dụng vốn đầu tư từ NSNN của tỉnh ngày càng kém hiệu quả.
Hệ số ICOR vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước (NSNN) cao và kém hiệu quả hơn so với các nguồn vốn đầu tư khác khi so sánh với các nước đang phát triển Nguyên nhân chủ yếu là do NSNN tập trung vào xây dựng cơ sở hạ tầng lớn với thời gian thu hồi vốn dài, dẫn đến hiệu quả thấp Bên cạnh đó, công tác quản lý vốn đầu tư của Nhà nước cũng không tốt bằng các khu vực khác Sự gia tăng nhanh chóng của vốn đầu tư từ NSNN cùng với cơ chế quản lý nới lỏng để kích thích kinh tế đã góp phần làm giảm hiệu quả sử dụng vốn.
Tỷ lệ GDP/ đầu tư của tỉnh so với cả nước giai đoạn 2001-2010
Cả nước Tỉnh Đắk Lắk
Tỷ lệ Tỷ lệ Tỷ lệ Tỷ lệ
Nguồn thông tin được lấy từ Trang web tổng cục thống kê (http://www.gso.gov.vn) và Niên giám thống kê các năm 2000 – 2010 của Cục thống kê tỉnh Đắk Lắk, cùng với các tính toán của tác giả.
Bảng so sánh cho thấy hiệu quả tổng vốn đầu tư toàn xã hội của tỉnh cao hơn mức trung bình cả nước, đạt 3,23 so với 2,00 Tuy nhiên, khi chỉ xem xét hiệu quả của vốn đầu tư từ
NSNN thì hiệu quả đầu tư của tỉnh lại thấp hơn so với hiệu quả đầu tư từ vốn Ngân sách của cả nước (6,97 so với 8,19)
Tỷ lệ GDP/ĐT từ NSNN của tỉnh Đắk Lắk so với cả nước giai đoạn 2001-2010
Nguồn thông tin được trích từ Trang web Tổng cục Thống kê (http://www.gso.gov.vn) và Niên giám thống kê các năm 2000 – 2010 của Cục Thống kê tỉnh Đắk Lắk, cùng với các tính toán do tác giả thực hiện.
Khi phân tích tác động của đầu tư từ ngân sách nhà nước (NSNN) đối với tăng trưởng kinh tế, cần lưu ý rằng đầu tư từ khu vực ngoài NSNN và khu vực có vốn đầu tư nước ngoài chiếm tỷ trọng lớn và có tốc độ tăng trưởng mạnh Sự đóng góp của các khu vực này vào tăng trưởng kinh tế là rất lớn Do đó, việc chỉ dựa vào chỉ số ICOR (vốn ngân sách) và tỷ lệ GDP/đầu tư từ vốn ngân sách sẽ dẫn đến những đánh giá phiến diện Cần thực hiện phân tích toàn diện hơn để có những đánh giá sâu sắc về hiệu quả đầu tư từ vốn NSNN.
Đánh giá hiệu quả kinh tế bằng các chỉ tiêu vi mô thông qua chọn mẫu khảo sát
Hiệu quả kinh tế trong quản lý vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước (NSNN) được đánh giá từ góc độ vi mô thông qua lợi nhuận của các dự án đầu tư Để xác định lợi nhuận cụ thể, phương pháp phân tích lợi ích - chi phí được áp dụng Phương pháp này được các Chính phủ sử dụng phổ biến để đánh giá các dự án hạ tầng lớn như cầu đường, sân bay và hải cảng, cũng như các dự án trong lĩnh vực giáo dục và y tế.
Do vai trò của Nhà nước, phân tích kinh tế có những nội dung khác biệt so với phân tích tài chính của doanh nghiệp Đối với doanh nghiệp tư nhân, việc phân tích lợi ích – chi phí của đầu tư tương đối rõ ràng, với lợi ích là doanh thu và chi phí là khoản chi cho đầu vào Dự án được coi là hiệu quả khi lợi ích vượt chi phí Tuy nhiên, đầu tư từ ngân sách nhà nước (NSNN) phức tạp hơn, vì cần xem xét hiệu quả kinh tế xã hội, mà lợi ích và chi phí không luôn phản ánh qua giá thị trường Khi Nhà nước và tư nhân cùng thực hiện dự án, phân tích lợi ích – chi phí sẽ khác nhau do Nhà nước phải tính đến chi phí xã hội và các ảnh hưởng ngoại lai, như tác động đến môi trường, mà thường khó xác định Do đó, việc áp dụng phương pháp phân tích lợi ích – chi phí để đánh giá hiệu quả kinh tế trong quản lý vốn đầu tư từ NSNN gặp nhiều khó khăn Ngoài ra, việc phân tích hiệu quả đầu tư bằng các chỉ tiêu vi mô như NPV, IRR, B/C cho các dự án tại Đắk Lắk hiện chưa đủ cơ sở Vì vậy, tác giả chọn dự án đường giao thông liên tỉnh Đắk Lắk – Phú Yên, kết hợp với một số giả định để minh họa hiệu quả và tổn thất xã hội của một dự án đầu tư không hoàn thành đúng tiến độ.
Tỉnh Đắk Lắk đang triển khai xây dựng tuyến đường giao thông liên tỉnh với Phú Yên, dự kiến sẽ tăng lưu lượng xe và rút ngắn thời gian vận chuyển, mang lại lợi ích xã hội khoảng 50 tỷ đồng mỗi năm Tổng chi phí cho dự án bao gồm 10 tỷ đồng cho chuẩn bị dự án, 100 tỷ đồng cho đền bù giải tỏa, và 200 tỷ đồng cho thi công Trong thời gian thi công kéo dài 2 năm, sẽ có hạn chế lưu lượng xe qua lại, gây thiệt hại cho xã hội khoảng 10 tỷ đồng/năm Dữ liệu về lợi ích và chi phí đã được làm tròn và không tính đến yếu tố trượt giá, với suất chiết khấu 10%/năm, giá trị NPV của dự án đạt 55,35 tỷ đồng, chứng tỏ đây là một dự án có lợi ích lớn cho xã hội.
Bảng 3.3 Bảng tính toán lợi ích đem lại từ dự án đường Đắk Lắk – Phú Yên trong trường hợp thi công đúng tiến độ
Chi phí xã hội quy về hiện tại
Lợi ích xã hội quy về hiện tại
Lợi ích ròng quy về hiện tại
0 -10 0 -10 0 -10 Chuẩn bị đầu tư ban đầu
Giải tỏa được 50%, bắt đầu thi công
CP đền bù là 50, CP xây dựng là 50 Trong khi thi công phải hạn chế lượng xe qua lại gây thiệt hại chung cho nền kinh tế 10
2 -200 -10 -165,29 -8,26 -173,55 Chi phí đền bù là 50, chi phí đầu tư xây dựng là 150
3 0 50 0 37,57 37,57 Công trình hoàn thành đưa vào sử dụng, đem lại lợi ích cho xã hội 50
Bảng 3.4 Bảng tính toán lợi ích đem lại từ dự án đường Đắk Lắk – Phú Yên trong trường hợp thi công chậm tiến độ
Chi phí xã hội quy về hiện tại
Lợi ích xã hội quy về hiện tại
Lợi ích ròng quy về hiện tại
0 -10 0 -10 0 -10 Chuẩn bị đầu tư ban đầu
Đã hoàn thành 50% kế hoạch và bắt đầu thi công Chi phí đền bù là 50, trong khi chi phí xây dựng cũng là 50 Trong quá trình thi công, cần hạn chế lưu lượng xe qua lại để giảm thiểu thiệt hại cho nền kinh tế, ước tính khoảng 10.
2 -50 -10 -41,32 -8,26 -49,59 Chi phí đầu tư xây dựng là 50
3 -20 -10 -15,03 -7,51 -22,54 Vướng công tác đền bù giải tỏa, thi công chậm, mỗi năm chỉ thực hiện được 20
Hoàn thành công tác giải tỏa, chi phí tăng Chi phí đền bù 100, chi phí xây dựng 50
Quá trình thi công dự án gặp khó khăn do tranh chấp về giá đền bù và khu vực tái định cư, kéo dài hơn ba năm Mặc dù các vướng mắc đã được giải quyết, nhưng giá đền bù đã tăng gấp bốn lần, dẫn đến chi phí đền bù tăng thêm 50 tỷ đồng Sau một năm, công trình mới hoàn thành và đưa vào sử dụng, nhưng giá vật tư xây dựng cũng tăng, làm chi phí đầu tư tăng thêm 60 tỷ đồng Kết quả, NPV của dự án là -129,31 tỷ đồng, cho thấy dự án này đã trở thành một thua lỗ, khi chi phí xã hội lớn hơn lợi ích thu được.
Bảng 3.5 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả đầu tư của dự án đường Đắk Lắk – Phú yên
Chỉ tiêu Thuận lợi Mốc so sánh Kéo dài
Bảng so sánh cho thấy rằng hiệu quả đầu tư của các dự án công giảm khi thời gian thực hiện kéo dài và chi phí đầu tư tăng, thể hiện qua các chỉ tiêu đánh giá kinh tế vi mô như NPV, B/C và IRR.
Các tính toán cụ thể cho một trường hợp cho thấy rằng nhiều dự án đã và đang thực hiện đã gây ra mất mát xã hội lớn Những con số này thường không được đề cập hoặc tính toán chưa đầy đủ trong các báo cáo hiện nay.
Sau khi phân tích hiệu quả đầu tư từ nguồn vốn ngân sách nhà nước (NSNN) của một dự án cụ thể trong các trường hợp thi công đúng tiến độ và chậm tiến độ, chúng ta sẽ xem xét tình hình thực hiện dự án đầu tư từ nguồn vốn NSNN trên toàn tỉnh Đây là một trong những số liệu quan trọng nhất trong luận văn, giúp đánh giá hiệu quả quản lý vốn đầu tư từ NSNN.
Giá đền bù cho các tuyến đường và khu vực được UBND tỉnh phê duyệt hàng năm dựa trên giá thị trường tại tỉnh Tuy nhiên, công tác giám sát và đánh giá của cơ quan Nhà nước còn nhiều thiếu sót, chỉ phản ánh những sai phạm rõ ràng như chậm tiến độ và không thực hiện đúng quy trình pháp luật Các vấn đề như thất thoát, lãng phí và chất lượng xây dựng kém thường ít được phát hiện Do đó, việc chỉ dựa vào các báo cáo này để đánh giá hiện trạng có thể không đầy đủ, cần kết hợp với các phân tích khác Mặc dù còn hạn chế, nhưng đây vẫn là số liệu chính thức quan trọng để đánh giá thực trạng các dự án sử dụng vốn Ngân sách trên toàn quốc và tại tỉnh.
Tại tỉnh Đắk Lắk, tỷ lệ dự án vi phạm thủ tục đầu tư và chậm trễ lên tới 45,2% tổng số dự án từ vốn ngân sách, cho thấy tình trạng quản lý đầu tư kém hiệu quả Hơn 23% dự án cần điều chỉnh, chủ yếu về tiến độ và tăng vốn do giá nguyên vật liệu tăng cao Dự án đầu tư đường Đắk Lắk – Phú Yên là một ví dụ điển hình với gần 4 năm chậm tiến độ, phản ánh rõ những hạn chế trong công tác quản lý đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước tại tỉnh này.
Bảng 3.6 TỔNG HỢP BÁO CÁO GIÁM SÁT, ĐÁNH GIÁ ĐẦU TƯ 6 THÁNG ĐẦU NĂM 2010 Đắk Lắk
Phần trăm (%) Đvị nộp BC giám sát ĐT 56 15 21 5 97
Số DA thực hiện ĐT
Số DA Quyết định ĐT 147 5.990 1.703 1.087 30 8.957 58,8
Số DA kết thúc đưa vào HĐ trong năm
Số DA đã thực hiện giám sát, đánh gía đầu tư trong năm
Số DA có vi phạm về thủ tục ĐT
Không phù hợp với QH
Không thực hiện đầy đủ trình tự thẩm định DA
2 2 0 Đấu thầu không đúng quy định
Bỏ giá thầu không phù hợp
Phê duyệt không kịp thời
Số Dự án phải điều chỉnh
Số DA phải dừng thực hiện vì các lý do khác nhau
Số DA đã hoạt động nhưng không hiệu quả
Nguồn: Bộ Kế hoạch và Đầu tư; Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Đắk Lắk