GIỚI THIỆU
Bối cảnh chính sách
Thành phố Quy Nhơn, nằm ở Trung Trung bộ, là trung tâm tỉnh lỵ của tỉnh Bình Định, với tổng diện tích 285 km², trong đó 145 km² (50,8%) là đất đô thị Thành phố được chia thành 16 phường và 5 xã, bao gồm 3 xã trên bán đảo và 1 xã đảo Tính đến năm 2010, tổng dân số của Quy Nhơn đạt 281 nghìn người, trong đó 256 nghìn người (chiếm 91%) sống tại các phường đô thị.
Thành phố Quy Nhơn đang trải qua sự phát triển nhanh chóng về kinh tế - xã hội và gia tăng dân số, tuy nhiên, hệ thống cơ sở hạ tầng, đặc biệt là quản lý chất thải rắn, chưa đáp ứng kịp thời với sự tăng trưởng này Sự lạc hậu trong hạ tầng thu gom và xử lý chất thải rắn đã dẫn đến ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng tiêu cực đến sức khỏe cộng đồng và cản trở sự phát triển bền vững của thành phố.
Để kiểm soát ô nhiễm tại các thành phố ven biển miền Trung, Chính phủ đã triển khai "Dự án Vệ sinh Môi trường các thành phố Duyên hải" với sự tài trợ từ Ngân hàng Thế giới Trong số các thành phố được đầu tư, Quy Nhơn, Nha Trang và Đồng Hới là ba địa phương trọng điểm Tại Quy Nhơn, dự án được gọi là "Tiểu Dự án Vệ sinh Môi trường Thành phố Quy Nhơn".
Thực trạng công tác quản lý chất thải rắn tại thành phố Quy Nhơn
Tại Quy Nhơn, Công ty TNHH Môi trường Đô thị Quy Nhơn chịu trách nhiệm quản lý chất thải rắn, một doanh nghiệp nhà nước chuyên cung cấp dịch vụ công ích Gần đây, công tác này gặp nhiều khó khăn do hạ tầng quản lý chất thải đã lạc hậu, không đáp ứng được yêu cầu, dẫn đến tình trạng ô nhiễm môi trường nghiêm trọng trong khu vực.
Theo báo cáo "Quy hoạch tổng thể quản lý chất thải rắn đô thị và khu công nghiệp tỉnh Bình Định đến năm 2020", năm 2009, tỉ lệ thu gom rác thải tại 16 phường nội thành thành phố Quy Nhơn đạt 95%, trong khi 5 xã còn lại chỉ đạt 60% Tính chung toàn thành phố, tỉ lệ thu gom rác thải chỉ khoảng 85%.
Tại Quy Nhơn, chất thải rắn được xử lý chủ yếu tại bãi rác Long Mỹ, cách trung tâm thành phố khoảng 20 km về phía Tây Nam Tuy nhiên, ô chôn lấp rác tại đây, hoạt động từ tháng 6/2001, đã gần đầy và gây lo ngại về vệ sinh môi trường, ảnh hưởng đến khu vực xung quanh và nguồn nước ngầm.
Hướng phát triển của thành phố Quy Nhơn
Theo Quyết định số 159/QĐ-TTg ngày 25/01/2010, thành phố Quy Nhơn được công nhận là đô thị loại I thuộc tỉnh Bình Định Dự kiến đến năm 2020, dân số thành phố sẽ đạt khoảng 500.000 người, với lượng chất thải rắn phát sinh khoảng 2.367 tấn/ngày Để đáp ứng nhu cầu phát triển hiện tại và tương lai, cơ sở hạ tầng của Quy Nhơn cần được đầu tư và nâng cấp, đặc biệt là hạ tầng quản lý chất thải rắn.
Trước tình hình quản lý chất thải rắn tại Quy Nhơn và mục tiêu phát triển của thành phố, Chủ tịch UBND tỉnh Bình Định đã phê duyệt Dự án Vệ sinh môi trường các thành phố Duyên hải thông qua Quyết định số 1152/QĐ-CTUBND ngày 26 tháng 5 năm 2011 Dự án này tập trung vào Tiểu dự án Vệ sinh môi trường thành phố Quy Nhơn (giai đoạn 2), đặc biệt là trong lĩnh vực quản lý chất thải rắn.
Đầu tư nâng cao công tác quản lý chất thải rắn tại thành phố Quy Nhơn là một nhiệm vụ cấp bách để đáp ứng nhu cầu phát triển của thành phố Việc đánh giá tính khả thi về mặt kinh tế và tài chính của dự án là cần thiết để hỗ trợ UBND tỉnh trong việc ra quyết định thực hiện các bước tiếp theo Do đó, đề tài "Phân tích lợi ích và chi phí Dự án Quản lý Chất thải rắn tại thành phố Quy Nhơn" được tác giả lựa chọn làm chủ đề nghiên cứu.
Mục tiêu nghiên cứu
Theo Quyết định số 1152/QĐ-CTUBND của Chủ tịch UBND tỉnh Bình Định, dự án nhằm cải thiện vệ sinh môi trường và nâng cao chất lượng sống cho người dân Quy Nhơn, đồng thời phát triển cơ sở hạ tầng đô thị để đáp ứng nhu cầu tương lai Dự án được đầu tư với tỷ lệ 90% từ nguồn vốn chính và 10% từ ngân sách nhà nước Mặc dù đã được đánh giá về hiệu quả kinh tế và tài chính trong báo cáo nghiên cứu khả thi, phần phân tích kinh tế, tài chính vẫn chưa đầy đủ, thiếu sót trong việc phân tích rủi ro và phân phối Cần thực hiện phân tích toàn diện hơn về các khía cạnh kinh tế và tài chính của dự án.
Dự án là cần thiết Đây chính là mục tiêu nghiên cứu của Luận văn
Mục tiêu của luận văn là áp dụng phương pháp thẩm định dự án từ góc độ kinh tế, tài chính và phân phối nhằm đánh giá lại tính hợp lý của quyết định đầu tư 1152/QĐ-CTUBND ngày 26/5/2011 của Chủ tịch UBND tỉnh Bình Định Từ đó, luận văn sẽ đề xuất các chính sách liên quan để cải thiện hiệu quả đầu tư.
Câu hỏi nghiên cứu
Luận văn được tiến hành nhằm trả lời các câu hỏi sau:
Dự án Quản lý chất thải rắn tại thành phố Quy Nhơn có khả thi về mặt kinh tế hay không?
Dự án Quản lý chất thải rắn tại thành phố Quy Nhơn có khả thi về mặt tài chính hay không?
Dự án Quản lý chất thải rắn tại thành phố Quy Nhơn có được sự ủng hộ của các đối tượng có liên quan đến Dự án hay không ?
Phạm vi nghiên cứu
Luận văn này tập trung nghiên cứu và phân tích tính hiệu quả kinh tế, tài chính và xã hội của Dự án thông qua các thông số đầu vào, số liệu thống kê vĩ mô và kết quả nghiên cứu từ các tổ chức, cá nhân Đồng thời, luận văn cũng thực hiện phân tích độ nhạy, phân tích kịch bản và phân tích mô phỏng nhằm xác định lợi ích và chi phí liên quan đến các bên liên quan.
Bố cục Luận văn
Luận văn được cấu trúc thành 6 chương: Chương 1 giới thiệu bối cảnh chính sách liên quan đến Dự án; Chương 2 mô tả chi tiết về Dự án; Chương 3 trình bày khung phân tích lợi ích và chi phí được áp dụng để đánh giá Dự án; Chương 4 thực hiện phân tích kinh tế của Dự án; Chương 5 tập trung vào phân tích tài chính, rủi ro và phân phối của Dự án; cuối cùng, Chương 6 tổng hợp kết quả phân tích và đưa ra các đề xuất chính sách.
MÔ TẢ DỰ ÁN
Giới thiệu dự án
Chính phủ đang triển khai "Dự án Vệ sinh môi trường các thành phố Duyên Hải" tại ba thành phố: Nha Trang, Quy Nhơn và Đồng Hới Trong đó, Tiểu Dự án Vệ sinh Môi trường thành phố Quy Nhơn bao gồm 6 hợp phần và được chia thành hai giai đoạn Hợp phần 3 của giai đoạn 2, mang tên "Quản lý chất thải rắn", là trọng tâm của luận văn này, với tiêu đề "Phân tích lợi ích và chi phí của Dự án Quản lý Chất thải rắn tại thành phố Quy Nhơn".
Dự án được đầu tư bởi UBND tỉnh Bình Định, với đại diện là Ban quản lý Dự án Vệ sinh Môi trường thành phố Quy Nhơn Địa điểm thực hiện dự án nằm tại thành phố Quy Nhơn.
Dự án tập trung vào việc cải tạo và nâng cấp bãi rác Long Mỹ, đồng thời xây dựng phân xưởng cho Công ty TNHH Môi trường Đô thị Quy Nhơn.
Dự án cải tạo và nâng cấp bãi rác Long Mỹ là một hạng mục quan trọng, với tổng công suất xử lý chất thải rắn đạt 2.731.698 m³ Trong đó, giai đoạn IIA có công suất 919.818 m³ (ô chôn lấp C3) và giai đoạn IIC đạt 1.811.880 m³, bao gồm hai ô chôn lấp: ô C1 với công suất 892.187 m³ và ô C2 với công suất 919.693 m³ Bãi rác Long Mỹ áp dụng công nghệ chôn lấp, trong đó chất thải rắn được phân loại, rác hữu cơ được sử dụng làm phân compost, vật liệu tái chế được thu hồi, và phần còn lại sẽ được chôn lấp tại đây.
Sau khi hoàn thành xây dựng, dự án sẽ được chuyển giao từ Ban Quản lý Dự án Vệ sinh Môi trường thành phố Quy Nhơn cho Công ty TNHH Môi trường Đô thị Quy Nhơn để quản lý và vận hành.
Chi phí đầu tư
Tổng mức đầu tư của Dự án là 326.066 triệu đồng, được thể hiện qua Bảng 2.1 sau:
Bảng 2.1 Tổng mức đầu tư Dự án Đơn vị tiền: triệu đồng
STT Hạng mục Giai đoạn
I Chi phí xây dựng trước thuế 86.539 118.758 205.297
II Chi phí thiết bị trước thuế 50.198 0 50.198
Tổng Chi phí xây dựng+thiết bị trước thuế 136.737 118.758 255.495
III Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng 467 0 467
VI Chi phí dự phòng (15%*(I+II)) 20.511 17.814 38.324
Nguồn: Chủ tịch UBND tỉnh Bình Định, Quyết định số 1152/QĐ-CTUBND ngày 26 tháng 5 năm 2011
Trong bối cảnh nguồn vốn hạn chế, Dự án được chia thành 3 giai đoạn: IIA, IIB và IIC để dễ dàng trong việc đầu tư Hiện tại, UBND tỉnh đã huy động được vốn cho giai đoạn IIA và IIB, trong khi giai đoạn IIC vẫn chưa có nguồn vốn đầu tư được bố trí.
Cơ chế tài chính
Chính phủ Việt Nam đã vay 124,7 triệu USD từ Ngân hàng Thế giới với thời gian vay 40 năm, trong đó có 10 năm ân hạn và lãi suất 0%, nhằm thực hiện "Dự án Vệ sinh môi trường các thành phố Duyên hải" Khoản tín dụng này sau đó được Chính phủ chuyển giao cho UBND các tỉnh Khánh Hòa, Quảng Bình và Bình Định để thực hiện các tiểu dự án liên quan.
Riêng Dự án quản lý chất thải rắn tại thành phố Quy Nhơn được Chính phủ cung cấp khoản tín dụng 157.367 triệu đồng dưới hình thức sau:
Giai đoạn IIA và IIB của dự án mua sắm phương tiện thu gom vận chuyển có tổng chi phí là 33.612 triệu đồng Khoản vay này được áp dụng lãi suất 6,6% mỗi năm, với thời hạn vay lên đến 20 năm và thời gian ân hạn là 5 năm.
Phần còn lại là 123.755 triệu đồng, được vay trong 20 năm, với lãi suất là 0%/năm, với thời gian ân hạn là 3 năm.
Cấu trúc dự án
Vốn huy động cho giai đoạn IIA và IIB của dự án là 174.851 triệu đồng, trong đó 90% là vay từ Chính phủ (ODA) với số tiền 157.367 triệu đồng và 10% là vốn ngân sách tỉnh với 17.485 triệu đồng Giai đoạn IIC dự kiến cần 151.215 triệu đồng nhưng chưa huy động được vốn tài trợ Tuy nhiên, do đây là dự án môi trường được Chính phủ ưu đãi, khả năng huy động vốn từ Chính phủ cho giai đoạn IIC được giả định tương tự như giai đoạn IIA và IIB, tức là 90% từ vay Chính phủ và 10% từ ngân sách tỉnh.
Hình 2.1 Sơ đồ cấu trúc Dự án Quản lý chất thải rắn tại thành phố Quy Nhơn
Nguồn: Chủ tịch UBND tỉnh Bình Định, Quyết định số 1152/QĐ-CTUBND ngày 26 tháng 5 năm 2011
Ban Quản lý Dự án
KHUNG PHÂN TÍCH LỢI ÍCH VÀ CHI PHÍ
Khung phân tích kinh tế
Phân tích kinh tế đối với các dự án công là cần thiết để đánh giá tính khả thi và quyết định xem có nên triển khai dự án hay không, dựa trên lợi ích tổng thể cho nền kinh tế.
3.1.1 Xác định và ước lượng lợi ích và chi phí kinh tế
3.1.1.1 Xác định và ước lượng lợi ích kinh tế
Dự án Quản lý chất thải rắn tại thành phố Quy Nhơn mang lại nhiều lợi ích kinh tế quan trọng Đầu tiên, lợi ích kinh tế từ dịch vụ vệ sinh rác thải được đo lường qua mức sẵn lòng chi trả của người dân cho dịch vụ này Thứ hai, lợi ích từ phế liệu thu hồi được xác định dựa trên doanh thu từ việc bán các loại phế liệu thu được từ rác thải Cuối cùng, lợi ích kinh tế từ phân compost được tính toán dựa vào doanh thu từ việc tiêu thụ phân compost trên thị trường.
Giá trị kinh tế của dịch vụ vệ sinh rác thải được xác định bằng cách nhân mức giá dịch vụ với lượng chất thải rắn thu gom Mức giá dịch vụ vệ sinh rác thải được đo lường qua mức sẵn lòng chi trả của người dân Mức sẵn lòng chi trả này được tính toán dựa trên kết quả khảo sát thực tế của tác giả đối với người sử dụng dịch vụ tại thành phố Quy Nhơn.
Giá trị kinh tế của phế liệu thu hồi được tính bằng cách nhân mức giá của phế liệu với khối lượng phế liệu thu hồi trong quá trình thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải.
Giá trị kinh tế của phân compost được tính toán dựa trên giá thị trường của loại phân này và khối lượng phân compost mà dự án sản xuất.
3.1.1.2 Xác định và ước lượng chi phí kinh tế
Chi phí kinh tế của Dự án bao gồm ba thành phần chính: chi phí đầu tư, chi phí hoạt động và thay đổi vốn lưu động Chi phí đầu tư liên quan đến việc xây dựng các ô chôn lấp rác, xây dựng phân xưởng của Công ty TNHH Môi trường Đô thị Quy Nhơn, mua sắm phương tiện thu gom và vận chuyển rác thải, cũng như giá trị còn lại của nhà máy sản xuất phân compost Chi phí hoạt động bao gồm chi phí cho thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải, bảo dưỡng máy móc thiết bị, sản xuất phân compost và quản lý Thay đổi vốn lưu động phản ánh sự biến động của khoản phải thu, khoản phải trả và cân đối tiền mặt trong quá trình vận hành dự án.
Chi phí kinh tế của dự án được xác định dựa trên cơ sở lấy chi phí tài chính của dự án nhân với hệ số chuyển đổi
Chi phí vốn kinh tế của dự án được xác định dựa trên chi phí cơ hội kinh tế của vốn đối với nền kinh tế, khác với quan điểm tài chính cho rằng nguồn lực tài trợ có chi phí tài chính bằng không hoặc thấp Trong dự án Quản lý chất thải rắn tại thành phố Quy Nhơn, mặc dù nguồn vốn từ Ngân hàng Thế giới và ngân sách nhà nước có chi phí tài chính thấp, chi phí vốn kinh tế vẫn cần được tính toán dựa trên chi phí cơ hội kinh tế của vốn.
3.1.1.3 Xác định và ước lượng ngân lưu ròng kinh tế của dự án
Ngân lưu ròng kinh tế của dự án được xác định bằng việc lấy giá trị lợi ích kinh tế trừ đi giá trị chi phí kinh tế
3.1.2 Tiêu chuẩn đánh giá dự án
3.1.2.1 Giá trị hiện tại ròng
Sự chấp thuận của dự án phụ thuộc vào việc lợi ích thu được có lớn hơn chi phí phát sinh hay không Trong suốt vòng đời của dự án, lợi ích và chi phí xuất hiện ở các thời điểm khác nhau, do đó cần sử dụng quy trình chiết khấu để so sánh chúng Quy trình này giúp đưa các dòng lợi ích và chi phí về thời điểm hiện tại, từ đó tính toán được giá trị hiện tại ròng (NPV) của dự án.
Công thức tính giá trị hiện tại ròng kinh tế (ENPV) của dự án được xác định như sau:
Trong đó: ENPV là giá trị hiện tại ròng kinh tế của dự án
Bt: Lợi ích kinh tế ở năm t
Chi phí kinh tế trong năm t được xác định bởi suất chiết khấu năm 0, tương ứng với năm đầu tiên của dự án, và n là thời gian hoạt động của dự án Để dự án được chấp nhận, yêu cầu là ENPV phải lớn hơn hoặc bằng 0 khi được chiết khấu với suất chiết khấu phù hợp, đặc biệt trong trường hợp dự án độc lập Nếu có nhiều dự án loại trừ lẫn nhau, dự án có ENPV lớn nhất sẽ được lựa chọn Suất chiết khấu thích hợp để tính ENPV chính là chi phí cơ hội kinh tế của vốn (EOCK).
3.1.2.2 Suất sinh lợi nội tại
Suất sinh lợi nội tại kinh tế (EIRR) của một dự án là tỷ lệ chiết khấu mà tại đó giá trị hiện tại ròng kinh tế của dự án bằng 0 EIRR thể hiện suất sinh lợi tối đa mà chủ đầu tư có thể đạt được khi thực hiện dự án Dự án chỉ được phê duyệt khi EIRR vượt qua chi phí cơ hội kinh tế của vốn.
Khung phân tích tài chính
Phân tích kinh tế đóng vai trò quan trọng trong việc lựa chọn các dự án mang lại lợi ích ròng cho nền kinh tế Để dự án có thể được thực hiện và duy trì bền vững, tính khả thi tài chính là yếu tố then chốt, yêu cầu chủ đầu tư phải có đủ nguồn kinh phí để đầu tư và chi trả các chi phí trong suốt quá trình hoạt động Phân tích tài chính cần được xem xét từ cả góc độ tổng đầu tư lẫn góc độ của chủ đầu tư.
3.2.1 Ngân lưu tài chính dự án
3.2.1.1 Ngân lưu vào tài chính
Ngân lưu tài chính của Dự án được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau, bao gồm phí vệ sinh rác thải hàng năm, doanh thu từ bán phế liệu thu hồi, doanh thu từ việc bán phân compost, và trợ giá từ UBND thành phố Quy Nhơn.
Số phí vệ sinh rác thải hàng năm được tính toán dựa trên khối lượng rác thu gom và mức phí bình quân Doanh thu từ phế liệu thu hồi được xác định bằng số lượng phế liệu nhân với giá bán bình quân Doanh thu từ phân compost tính theo số lượng tiêu thụ nhân với giá bán bình quân Sự trợ giá từ UBND thành phố Quy Nhơn là khoản chênh lệch giữa tổng giá thành dịch vụ và số thu phí vệ sinh Tổng giá thành dịch vụ bao gồm chi phí hoạt động, khấu hao tài sản cố định, và lợi nhuận 5% theo quy định của Thông tư 06/2008/TT-BXD.
3.2.1.2 Ngân lưu ra tài chính
Ngân lưu ra tài chính của công ty bao gồm các yếu tố chính như chi phí đầu tư, chi phí hoạt động, thay đổi vốn lưu động và thuế thu nhập doanh nghiệp Chi phí đầu tư liên quan đến việc xây dựng các ô chôn lấp rác, xây dựng phân xưởng của Công ty TNHH Môi trường Đô thị Quy Nhơn, mua sắm phương tiện thu gom và vận chuyển rác thải, cũng như giá trị còn lại của nhà máy sản xuất phân compost Chi phí hoạt động bao gồm chi phí cho thu gom, vận chuyển, xử lý rác thải, bảo dưỡng máy móc thiết bị, sản xuất phân compost và quản lý Thay đổi vốn lưu động phản ánh sự biến động của khoản phải thu, khoản phải trả và cân đối tiền mặt Cuối cùng, thuế thu nhập doanh nghiệp là khoản thuế phát sinh từ hoạt động sản xuất phân compost.
Chi phí thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải được tính toán bằng cách nhân lượng rác thải với chi phí trên mỗi tấn Đối với sản xuất phân compost, chi phí được xác định bằng cách nhân số lượng phân compost sản xuất trong kỳ với chi phí sản xuất một tấn phân compost, bao gồm các khoản chi cho dầu Diesel, điện, nước, nhân công và quản lý.
3.2.1.3 Ngân lưu ròng tài chính
Ngân lưu ròng tài chính của dự án được xác định bằng việc lấy ngân lưu vào tài chính trừ đi ngân lưu ra tài chính
3.2.2 Tiêu chuẩn đánh giá dự án
Phân tích tài chính, giống như phân tích kinh tế, đánh giá dự án dựa trên hai tiêu chí chính: giá trị hiện tại ròng tài chính (FNPV) và suất sinh lợi nội tại tài chính (FIRR) Công thức để tính giá trị hiện tại ròng tài chính (FNPV) của dự án được xác định rõ ràng và cụ thể.
Trong đó: FNPV là giá trị hiện tại ròng tài chính của dự án
Bt: Lợi ích tài chính ở năm t
Chi phí tài chính của dự án được xác định qua các yếu tố như chi phí tài chính tại năm t, suất chiết khấu năm 0 (năm đầu tiên của dự án) và thời gian hoạt động của dự án (n) Để dự án được chấp nhận, điều kiện cần là FNPV phải lớn hơn hoặc bằng 0 khi được chiết khấu với suất chiết khấu phù hợp, đặc biệt trong trường hợp dự án độc lập Nếu có nhiều dự án loại trừ lẫn nhau, dự án có FNPV cao nhất sẽ được ưu tiên lựa chọn Suất chiết khấu phù hợp để tính FNPV là chi phí vốn bình quân trọng số (WACC), được tính dựa trên bình quân trọng số của chi phí vốn chủ sở hữu và chi phí nợ vay, với trọng số tương ứng là tỷ lệ của vốn chủ sở hữu và nợ vay trong tổng nguồn vốn.
WACC được tính theo công thức: d e r
Trong đó: E: Giá trị vốn chủ sở hữu
D: Giá trị nợ vay re: Chi phí vốn chủ sở hữu rd: Chi phí nợ vay
Vốn chủ sở hữu của dự án được hình thành từ ngân sách nhà nước tỉnh, do đó, chi phí vốn chủ sở hữu được xác định dựa trên lãi suất trái phiếu chính phủ.
Suất sinh lợi nội tại tài chính (FIRR) được xác định theo công thức:
Trong đó: Bt: Lợi ích tài chính ở năm t
C t : Chi phí tài chinh ở năm t FIRR: Suất sinh lợi nội tại tài chính năm 0 là năm thứ nhất của dự án n là thời gian hoạt động của dự án.
PHÂN TÍCH KINH TẾ DỰ ÁN
Phân tích kinh tế
4.1.1 Các thông số kinh tế của Dự án
4.1.1.1 Thời gian phân tích kinh tế
Thời gian phân tích kinh tế của Dự án kéo dài 18 năm, bao gồm 3 năm xây dựng và 15 năm vận hành Năm 0 được xác định là năm 2012, với năm kết thúc Dự án là năm 2029.
4.1.1.2 Giá phí kinh tế vệ sinh rác thải
Dự án được triển khai với mục tiêu nâng cao vệ sinh môi trường và cải thiện chất lượng dịch vụ thu gom rác thải cho cư dân thành phố Quy Nhơn Theo lý thuyết, phí dịch vụ vệ sinh rác thải phản ánh giá trị mà người dân sẵn lòng chi trả cho việc nâng cao chất lượng môi trường, tương ứng với mức giá cho 1 tấn rác thải trong nền kinh tế.
Mức phí vệ sinh rác thải hiện nay được xác định dựa trên việc phân loại đối tượng trả phí thành hai nhóm: hộ gia đình có kinh doanh và hộ gia đình không có kinh doanh Luận văn này tập trung vào việc xác định mức sẵn lòng chi trả cho 1 tấn rác thải từ cả hai nhóm Cụ thể, mức sẵn lòng chi trả của hộ gia đình có kinh doanh đại diện cho khả năng chi trả của những người kinh doanh, trong khi mức sẵn lòng chi trả của hộ gia đình không có kinh doanh phản ánh khả năng chi trả của người dân không tham gia kinh doanh.
Kết quả khảo sát cho thấy, vào năm 2012, các hộ gia đình kinh doanh trung bình chi trả 36.278 đồng mỗi tháng cho phí vệ sinh rác thải, tương đương 42.406 đồng/tháng vào năm 2015 sau khi điều chỉnh theo lạm phát 5,34% mỗi năm Đối với các hộ gia đình không kinh doanh, mức phí trung bình hàng tháng là 12.432 đồng trong năm 2012.
Kết quả khảo sát mức sẵn lòng chi trả bình quân phí vệ sinh rác thải hàng tháng trong năm
2015 đối với các hộ gia đình có kinh doanh là 130.551 đồng/tháng và các hộ gia đình không kinh doanh là 29.542 đồng/tháng
Theo Niên giám Thống kê 2010 của Chi cục Thống kê thành phố Quy Nhơn, vào năm 2009, thành phố này ghi nhận tổng số 76.478 hộ gia đình, trong đó có nhiều hộ hoạt động kinh doanh.
27.383 hộ, chiếm tỉ trọng 36% và số hộ không kinh doanh là 49.095 hộ, chiếm tỉ trọng 64% Giả định tỉ trọng này không thay đổi trong năm 2015
Theo kết quả khảo sát và số liệu thống kê, mức phí vệ sinh rác thải mà hộ gia đình sẵn lòng chi trả trong năm 2015 đã tăng 141% so với mức phí thực tế mà họ đang chi trả Căn cứ vào mức phí vệ sinh rác thải bình quân năm 2012 là 193.640 đồng/tấn, mức sẵn lòng chi trả của người dân cho 1 tấn rác thải được xác định là 466.200 đồng.
Việc xác định mức sẵn lòng chi trả 1 tấn rác thải của nền kinh tế được trình bày tại Phụ lục số 8
4.1.1.3 Chi phí vốn kinh tế
Theo nghiên cứu của Nguyễn Phi Hùng (2010), chi phí vốn kinh tế thực của Việt Nam dao động từ 7% đến 8% Do giới hạn của đề tài, luận văn sẽ sử dụng chi phí vốn kinh tế thực là 8% để phân tích kinh tế cho dự án.
4.1.1.4 Các hệ số chuyển đổi
Luận văn này tập trung vào việc tính toán các hệ số chuyển đổi và xác định giá kinh tế thông qua việc nhân giá tài chính với hệ số chuyển đổi tương ứng Giá kinh tế của các yếu tố đầu vào và đầu ra của dự án được xác định bằng cách nhân giá tài chính của những yếu tố này với các hệ số chuyển đổi phù hợp.
Giá phí kinh tế cho việc vệ sinh rác thải hiện nay là 466,2 ngàn đồng mỗi tấn, trong khi giá phí tài chính chỉ là 193,6 ngàn đồng mỗi tấn Điều này dẫn đến hệ số chuyển đổi giá phí vệ sinh rác thải đạt mức 2,407.
Phế liệu thu hồi không thuộc loại hàng hóa thương mại và không phải chịu thuế, vì vậy luận văn giả định rằng giá trị kinh tế của nó được xác định bằng giá tài chính Hệ số chuyển đổi cho phế liệu thu hồi được ấn định là 1.
Phân compost là sản phẩm phi ngoại thương và được giao dịch trên thị trường cạnh tranh, vì vậy luận văn giả định giá kinh tế bằng giá tài chính với hệ số chuyển đổi của phân compost là 1 Về chi phí xây dựng, thuế suất thuế nhập khẩu bình quân cho sản phẩm xây dựng được giả định là 15%, trong khi thuế suất VAT theo mức chung là 10% Tỉ trọng ngoại thương là 50% và phí thưởng ngoại hối, dựa trên nghiên cứu của Lê Thế Sơn (2011), là 7,9% Kết quả tính toán cho thấy hệ số chuyển đổi chi phí xây dựng là 0,926.
Giả định thuế suất thuế nhập khẩu cho máy móc, thiết bị là 15%, thuế VAT là 10%, phí thưởng ngoại hối 7,9%, và tỉ trọng ngoại thương 100% Chi phí bốc xếp tại cảng cùng chi phí vận chuyển về Dự án là 0,5% trên giá CIF Sau khi cộng thuế xuất nhập khẩu và thuế VAT, Luận văn tính toán hệ số chuyển đổi của máy móc, thiết bị đạt 0,854.
Chi phí vận hành và bảo trì, cũng như nhiên liệu, được giả định có hệ số chuyển đổi tương tự như máy móc và thiết bị, với giá trị là 0,854.
Lao động tại Dự án chủ yếu là công nhân phổ thông đang làm việc tại Công ty TNHH Môi trường Đô thị Quy Nhơn, với mức lương cạnh tranh trên thị trường Do đó, luận văn giả định chi phí lao động kinh tế tương đương với chi phí lao động tài chính, và hệ số chuyển đổi chi phí lao động được xác định là 1.
Chi phí tư vấn, Luận văn giả định chi phí tư vấn kinh tế bằng chi phí tư vấn tài chính nên hệ số chuyển đổi bằng 1
Dự án sử dụng chủ yếu hai loại hóa chất là vôi và chế phẩm EM, cả hai đều không thuộc loại hàng hóa ngoại thương và được giao dịch trên thị trường cạnh tranh Luận văn giả định rằng chi phí hóa chất kinh tế tương đương với chi phí hóa chất tài chính, với hệ số chuyển đổi chi phí hóa chất là 1 Đối với chi phí điện, luận văn áp dụng hệ số chuyển đổi 1,794, dựa trên nghiên cứu của Nguyễn Phú Việt (2011).
Tương tự, đối với chi phí nước, Luận văn sử dụng hệ số chuyển đổi là 2,030 dựa trên kết quả nghiên cứu của Lê Ngọc Tú (2011)
Chi phí quản lý, Luận văn giả định chi phí quản lý kinh tế bằng chi phí quản lý tài chính nên hệ số chuyển đổi bằng 1
Phân tích rủi ro kinh tế của Dự án
4.2.1 Phân tích độ nhạy kinh tế Để đánh giá tính bền vững về mặt kinh tế của Dự án, Luận văn tiến hành phân tích độ nhạy để xác định mức độ ảnh hưởng của các thông số đến ENPV và EIRR của Dự án Luận văn lựa chọn các thông số có khả năng tác động lớn đến Dự án là: mức phí kinh tế vệ sinh rác thải, chi phí đầu tư, chi phí thu gom rác thải, giá bán phân compost, chi phí sản xuất phân compost để phân tích độ nhạy kinh tế Kết quả phân tích:
Bảng 4.3 Phân tích độ nhạy kinh tế với mức phí kinh tế vệ sinh rác thải
Tỷ lệ thay đổi mức phí vệ sinh rác thải
Mức phí kinh tế vệ sinh rác thải (ngàn đồng/tấn) 466 420 435 452 480 494
Kết quả từ Bảng 4.3 cho thấy rằng hiệu quả kinh tế của Dự án có mối tương quan thuận với mức phí kinh tế vệ sinh rác thải Cụ thể, khi mức phí này tăng từ -10% đến 6%, ENPV thay đổi từ -24.591 triệu đồng lên 98.523 triệu đồng, cho thấy sự gia tăng dần Nếu mức phí giảm 6,7% từ 466 ngàn đồng/tấn xuống 435 ngàn đồng/tấn, ENPV của Dự án sẽ bằng 0, cho thấy Dự án vẫn khả thi về mặt kinh tế Tuy nhiên, nếu mức phí giảm xuống dưới 435 ngàn đồng/tấn, ENPV sẽ nhỏ hơn 0, dẫn đến việc Dự án không còn khả thi về mặt kinh tế.
Bảng 4.4 Phân tích độ nhạy kinh tế với chi phí đầu tư
Tỷ lệ thay đổi chi phí đầu tư
Kết quả phân tích cho thấy mối quan hệ nghịch giữa chi phí đầu tư và hiệu quả kinh tế của Dự án Cụ thể, khi chi phí đầu tư tăng từ -10% đến 30%, giá trị ENPV giảm từ 72.764 triệu đồng xuống -9.936 triệu đồng Đặc biệt, khi chi phí đầu tư đạt 348.145 triệu đồng, ENPV bằng 0, cho thấy Dự án vẫn khả thi về mặt kinh tế Tuy nhiên, nếu chi phí vượt quá mức này, ENPV sẽ nhỏ hơn 0, làm cho Dự án không còn khả thi về mặt kinh tế.
Bảng 4.5 Phân tích độ nhạy kinh tế với chi phí thu gom rác
Tỷ lệ thay đổi chi phí thu gom rác thải
Chi phí thu gom rác thải
Kết quả phân tích cho thấy mối quan hệ nghịch giữa hiệu quả kinh tế của Dự án và chi phí thu gom rác thải Khi chi phí thu gom rác thải tăng từ -20% đến 20%, giá trị ENPV giảm từ 119.070 triệu đồng xuống -15.690 triệu đồng Đặc biệt, khi chi phí thu gom rác thải đạt 235 ngàn đồng/tấn, ENPV bằng 0, cho thấy Dự án vẫn khả thi về mặt kinh tế Tuy nhiên, nếu chi phí vượt quá 235 ngàn đồng/tấn, ENPV sẽ nhỏ hơn 0, dẫn đến việc Dự án không còn khả thi về mặt kinh tế.
Bảng 4.6 Phân tích độ nhạy kinh tế với giá bán phân compost
Tỷ lệ thay đổi giá bán phân compost
Giá phân compost (ngàn đồng/tấn) 1.000 300 464 600 800 1.100
ENPV (triệu đồng) 52.080 -15.911 0 13.232 32.661 61.804 EIRR (triệu đồng) 11,79% 6,76% 8,00% 9,00% 10,42% 12,46%
Kết quả từ Bảng 4.6 cho thấy mối quan hệ thuận giữa hiệu quả kinh tế của Dự án và giá bán phân compost Khi giá bán tăng từ -60% đến 10%, ENPV tăng từ -15.911 triệu đồng lên 61.804 triệu đồng Nếu giá bán phân compost giảm 53,6% so với mô hình cơ sở, từ 1.000 ngàn đồng/tấn xuống 464 ngàn đồng/tấn, thì ENPV của Dự án sẽ bằng 0, cho thấy Dự án vẫn khả thi về mặt kinh tế Tuy nhiên, khi giá bán giảm xuống dưới 464 ngàn đồng/tấn, ENPV sẽ nhỏ hơn 0.
Dự án không còn khả thi về mặt kinh tế
Bảng 4.7 Phân tích độ nhạy kinh tế với chi phí sản xuất phân compost
Tỷ lệ thay đổi chi phí sản xuất phân compost
Chi phí sản xuất phân compost có sự ảnh hưởng lớn đến hiệu quả kinh tế của dự án Theo dữ liệu, khi chi phí sản xuất phân compost tăng từ 798 ngàn đồng/tấn lên 1.331 ngàn đồng/tấn, giá trị hiện tại ròng kinh tế (ENPV) giảm từ 59.895 triệu đồng xuống 0, cho thấy dự án vẫn khả thi Tuy nhiên, nếu chi phí vượt quá 1.331 ngàn đồng/tấn, ENPV sẽ nhỏ hơn 0, dẫn đến việc dự án không còn khả thi về mặt kinh tế Mối quan hệ nghịch giữa chi phí sản xuất và ENPV được thể hiện rõ ràng khi chi phí tăng từ -10% đến 70%, ENPV giảm đáng kể từ 59.895 triệu đồng xuống -18.069 triệu đồng.
Tổng hợp kết quả phân tích độ nhạy kinh tế Dự án được trình bày trên bảng 4.8
Bảng 4.8 Kết quả tổng hợp phân tích độ nhạy kinh tế Dự án
Giá trị hoán chuyển Ý nghĩa
Tỷ lệ so với giá trị mô hình cơ sở Mức phí kinh tế vệ sinh rác thải (ngàn đồng/tấn)
Dự án không khả thi về mặt kinh tế khi mức phí kinh tế vệ sinh thấp hơn 435 ngàn đồng/tấn rác
Chi phí đầu tư cho dự án lên tới 348.145 triệu đồng, tăng 25,2% so với trước, cho thấy dự án không khả thi về mặt kinh tế khi chi phí vượt quá mức này Bên cạnh đó, chi phí thu gom rác thải cũng tăng 15,4%, đạt 235 ngàn đồng/tấn.
Dự án không khả thi về mặt kinh tế khi chi phí thu gom rác thải cao hơn 235 ngàn đồng/tấn rác
Chi phí vận chuyển rác thải (ngàn đồng/tấn) 74 106 +42,1%
Dự án không khả thi về mặt kinh tế khi chi phí vận chuyển rác thải cao hơn 106 ngàn đồng/tấn rác
Chi phí xử lý rác thải
Dự án không khả thi về mặt kinh tế khi chi phí xử lý rác thải cao hơn 86 ngàn đồng/tấn rác
Dự án không khả thi về mặt kinh tế khi giá phân compost thấp hơn 464 ngàn đồng/tấn
Chi phí sản xuất phân compost (ngàn đồng/tấn)
Dự án không khả thi về mặt kinh tế khi chi phí sản xuất phân compost cao hơn 1.331 ngàn đồng/tấn
4.2.2 Phân tích mô phỏng Monte Carlo
Kết quả phân tích mô phỏng ENPV được trình bày ở hình 4.1
Hình 4.1 Kết quả phân tích mô phỏng ENPV
Thống kê Giá trị dự báo
Số yếu vị - Độ lệch chuẩn 87.237
Phương sai 7.610.363.929 Độ lệch 0,0185 Độ nhọn 2,95
Giá trị nhỏ nhất -263.047 Giá trị lớn nhất 381.329
Sai số chuẩn trung bình
Xác suất để NPV Dự án dương
Kết quả phân tích mô phỏng ENPV chỉ ra rằng có 72,63% xác suất giá trị hiện tại ròng kinh tế của Dự án sẽ dương Giá trị trung bình của ENPV đạt 51.112 triệu đồng, trong khi độ lệch chuẩn là 87.237 triệu đồng, cho thấy ENPV có mức độ rủi ro tương đối cao đối với các biến số trong phân tích mô phỏng.
Kết quả phân tích kinh tế cho thấy Dự án Quản lý chất thải rắn tại thành phố Quy Nhơn có tính khả thi cao Khi được triển khai, dự án này sẽ mang lại lợi ích ròng cho toàn bộ nền kinh tế.
PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DỰ ÁN
Phân tích tài chính
5.1.1 Thông số của dự án
5.1.1.1.1 Đơn vị tiền tệ được sử dụng trong phân tích
Dự án tập trung vào việc phát triển sản phẩm và dịch vụ công ích, chủ yếu phục vụ cho cư dân thành phố Quy Nhơn Do đây là hàng hóa phi ngoại thương, đồng tiền được sử dụng trong phân tích của luận văn là đồng Việt Nam (VNĐ).
Từ năm 2008, kinh tế vĩ mô Việt Nam đã trải qua nhiều bất ổn, ảnh hưởng đến tỷ lệ lạm phát Cụ thể, lạm phát năm 2008 đạt 23,12%, năm 2010 là 11,75% và năm 2011 là 18,13% Việc dự báo lạm phát tại Việt Nam gặp nhiều khó khăn, do đó, luận văn này sử dụng tỷ lệ lạm phát dự báo của Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF) Theo IMF, tỷ lệ lạm phát bình quân của Việt Nam từ năm 2012 đến năm 2029 ước tính khoảng 5,340%.
Bảng 5.1 Tỉ lệ lạm phát VND giai đoạn từ năm 2012 đến 2029
Dự án tạo ra hai sản phẩm chính là dịch vụ vệ sinh rác thải và phân compost Dịch vụ vệ sinh rác thải không phải chịu thuế, trong khi sản xuất phân compost sẽ chịu thuế giá trị gia tăng (VAT) đầu ra với mức thuế suất 5% và thuế Thu nhập doanh nghiệp 25% nếu có lợi nhuận Luận văn giả định không xem xét tác động của thuế VAT đối với phân compost.
5.1.1.2 Thông số hoạt động của Dự án
5.1.1.2.1 Thời gian thực hiện và hoạt động của Dự án
Dự án có thời gian đầu tư kéo dài 3 năm, từ 2012 đến 2014, với năm 2012 được xác định là năm 0 để bắt đầu phân tích Thời gian vận hành của Dự án sẽ được xem xét trong quá trình đánh giá hiệu quả đầu tư.
Dự báo về lượng rác thải hàng năm và công suất của các ô chôn lấp cho thấy ô chôn lấp cuối cùng C2 của Dự án sẽ đạt công suất tối đa vào năm 2029 Do đó, năm 2029 được chọn là năm kết thúc của Dự án.
5.1.1.2.2 Dự báo lượng chất thải rắn của thành phố Quy Nhơn
Công tác quản lý chất thải rắn tại thành phố Quy Nhơn được chia thành ba loại chính: chất thải rắn sinh hoạt, chất thải rắn công nghiệp và chất thải rắn y tế Việc phân loại này giúp nâng cao hiệu quả trong xử lý và tái chế chất thải, đồng thời bảo vệ môi trường và sức khỏe cộng đồng.
Theo Niên giám thống kê năm 2010 của Chi cục Thống kế thành phố Quy Nhơn, năm
Năm 2010, dân số thành phố Quy Nhơn đạt 281.153 người, với tỷ lệ tăng dân số hàng năm dự kiến là 1,5% Dựa trên giả định này, lượng chất thải sinh hoạt hàng năm tại Quy Nhơn được dự báo trong Phụ lục 1, Bảng PL1.1 Ngoài ra, dự báo về chất thải rắn công nghiệp và chất thải rắn y tế cũng được trình bày trong các bảng PL1.2 và PL1.3 Tổng hợp lượng chất thải rắn không nguy hại hàng năm được thể hiện trong Phụ lục 1, Bảng PL1.4.
5.1.1.2.3 Dự báo phần rác hữu cơ được sử dụng sản xuất phân compost, phần phế liệu thu hồi
Theo báo cáo của Công ty TNHH Môi trường Đô thị Quy Nhơn, trong thành phần rác thải sinh hoạt tại thành phố Quy Nhơn, rác hữu cơ chiếm 60,8%, kim loại chiếm 2,65%, nhựa, cao su, da chiếm 9,12%, và các thành phần khác chiếm phần còn lại Thông tin chi tiết có thể tham khảo tại Phụ lục 2, Bảng PL2.1.
Rác hữu cơ chiếm khoảng 60,8% trong tổng lượng rác thải sinh hoạt được thu gom, và sau khi phân loại, khoảng 85% trong số đó được chế biến thành phân compost Tại Nhà máy sản xuất phân compost của Công ty TNHH Môi trường Đô thị Quy Nhơn, tỉ lệ ủ phân compost đạt 17% Dựa trên các số liệu này, luận văn đã dự báo được số lượng phân compost sản xuất hàng năm.
Theo Phụ lục 2, Bảng PL2.1, phế liệu như kim loại, nhựa và cao su chiếm khoảng 12% trong tổng lượng rác thải sinh hoạt Bên cạnh đó, khoảng 6% chất thải rắn vô cơ cũng được thu hồi và tái chế Dựa trên những dữ liệu này, luận văn đã dự báo lượng phế liệu thu hồi hàng năm Sau khi phân loại, lượng rác thải không nguy hại sẽ được sử dụng để sản xuất phân compost, trong khi phần còn lại sẽ được chôn lấp tại các ô chôn lấp của bãi rác Long Mỹ.
Số liệu chi tiết được trình bày tại Phụ lục 2, Bảng PL2.2
5.1.1.2.4 Công suất và thời gian hoạt động của các ô chôn lấp
Bãi rác Long Mỹ áp dụng phương án chôn lấp cho chất thải rắn, trong đó rác hữu cơ được chế biến thành phân compost và vật liệu tái chế được thu hồi Phần còn lại sẽ được chôn lấp theo từng lớp tại các ô chôn lấp Dự án bao gồm việc xây dựng 3 ô chôn lấp với quy mô và khả năng trữ rác được trình bày cụ thể trong bảng.
Bảng 5.2 Công suất của bãi rác Long Mỹ
STT Các hạng mục Ô chôn lấp rác
Số 3 (IIA) Số 1 (IIC) Số 2 (IIC)
1 Diện tích ô chôn lấp rác (m 2 ) 62.223 70.275 65.086
2 Độ cao trung bình của ô chôn lấp (m) 17,00 14,60 16,25
4 Công suất chứa chất thải rắn (m 3 )
(không bao gồm 15% công suất là vật liệu che phủ rác)
Nguồn: Công ty CDM International Inc (2011)
Thời gian hoạt động của các ô chôn lấp tại bãi rác Long Mỹ phụ thuộc vào quy trình quản lý chất thải rắn, bao gồm phân loại rác tại nguồn, sử dụng rác hữu cơ để chế biến phân compost, thu hồi và tái chế phế liệu, đầm nén rác tại chỗ, cũng như việc che phủ chất thải rắn hàng ngày và che phủ cuối cùng Luận văn giả định rằng công tác quản lý chất thải rắn được thực hiện đầy đủ qua các khâu, với tỷ trọng đầm nén rác tại chỗ theo thiết kế là 800 kg/m³.
Dựa trên dự báo hàng năm về lượng chất thải rắn không nguy hại cần chôn lấp và công suất hoạt động của các ô chôn lấp, thời gian hoạt động của các ô chôn lấp rác đã được xác định cụ thể trong Phụ lục 2, Bảng PL2.3.
5.1.1.3 Xác định số thu tài chính của Dự án
Dự án thu tài chính bao gồm các khoản: phí vệ sinh rác thải, doanh thu từ bán phế liệu thu hồi, doanh thu từ việc bán phân compost, và trợ giá từ UBND thành phố Quy Nhơn.
5.1.1.3.1 Số phí vệ sinh rác thải hàng năm
Hiện nay, tại thành phố Quy Nhơn, phí vệ sinh rác thải hàng năm được thu từ các hộ gia đình, cơ quan hành chính, trường học, hộ kinh doanh và cơ sở sản xuất kinh doanh theo Quyết định số 23/2008/QĐ-UBND ngày 8 tháng 7 năm 2008 và Quyết định số 24/2011/QĐ-UBND ngày 29 tháng 12 năm 2011 của Chủ tịch UBND tỉnh Bình Định.
Phân tích rủi ro
Dự án sẽ đối mặt với nhiều rủi ro từ các thông số khác nhau, vì vậy việc phân tích độ nhạy là cần thiết để xác định ảnh hưởng của các yếu tố này đến giá trị hiện tại ròng và suất sinh lợi nội tại của dự án Luận văn tập trung vào các thông số quan trọng như mức phí vệ sinh rác thải, chi phí đầu tư, chi phí thu gom rác thải, giá bán phân compost và chi phí sản xuất phân compost để thực hiện phân tích độ nhạy.
5.2.1.1 Phân tích độ nhạy một chiều
5.2.1.1.1 Phân tích độ nhạy theo mức phí vệ sinh
Mức phí vệ sinh rác thải ảnh hưởng lớn đến tính khả thi tài chính của Dự án tại thành phố Quy Nhơn, hiện đang được quy định bởi UBND tỉnh Bình Định Luận văn phân tích tác động của mức phí này đến giá trị hiện tại ròng tài chính của Dự án (FNPV DA) và chủ sở hữu (FNPV CSH), giả định các thông số khác không đổi Mức phí vệ sinh rác thải bình quân được xem xét thay đổi từ 30% đến 116%, với kết quả phân tích được trình bày trong Bảng 5.9.
Bảng 5.9 Phân tích độ nhạy theo mức phí vệ sinh
Tỷ lệ thay đổi mức phí vệ sinh rác thải
Mức phí vệ sinh rác thải
FNPV DA (triệu đồng) -141.873 -141.873 -141.873 -141.873 -44.103 0 FNPV DA - trừ trợ giá
(triệu đồng) -801.929 -593.681 -386.717 -179.753 -44.103 0 FNPV CSH (triệu đồng) -50.144 -50.144 -50.144 -50.144 0 24.562 FNPV CSH - trừ trợ giá
Kết quả từ Bảng 5.9 cho thấy khi mức phí vệ sinh rác thải tăng từ 30% đến 90%, FNPV DA và FNPV CSH không thay đổi Tuy nhiên, khi mức phí vệ sinh đạt 406 ngàn đồng 1 tấn (tăng 110% so với mô hình cơ sở), FNPV CSH bằng 0, và khi mức phí tăng lên 116% (419 ngàn đồng 1 tấn), FNPV DA cũng bằng 0 Sự ổn định của FNPV DA và FNPV CSH trong khoảng tăng phí từ 30% đến 90% là do phần trợ giá từ Ngân sách Nhà nước bù đắp sự chênh lệch giữa phí và chi phí thực hiện dịch vụ Chỉ khi số thu từ phí vệ sinh đủ bù đắp chi phí dịch vụ, FNPV DA và FNPV CSH mới bị ảnh hưởng bởi mức phí Để phân tích rõ hơn tác động của mức phí vệ sinh đến FNPV, luận văn đã loại trừ phần trợ giá và cho thấy FNPV DA và FNPV CSH chịu tác động mạnh khi mức phí vệ sinh tăng lên, dẫn đến sự cải thiện rõ rệt.
5.2.1.1.2 Phân tích độ nhạy theo chi phí đầu tư
Chi phí đầu tư là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến tính khả thi của Dự án Để phân tích tác động của chi phí đầu tư đến FNPVDA và FNPVCSH, luận văn giả định các thông số khác không thay đổi và xem xét sự biến động của chi phí đầu tư trong hai trường hợp: không bao gồm thuế VAT và chi phí dự phòng (giảm 63.874 triệu đồng) so với trường hợp thuế VAT hoặc chi phí dự phòng tăng gấp đôi (tăng thêm 25.550 triệu đồng hoặc 63.874 triệu đồng) Kết quả phân tích được trình bày chi tiết trong Bảng 5.10.
Bảng 5.10 Phân tích độ nhạy theo chi phí đầu tư
Thay đổi chi phí đầu tư mới -63.874 -38.323 -25.550 +25.550 +38.323 Chi phí đầu tư (triệu đồng) 326.066 262.192 287.743 300.516 351.616 364.389
Kết quả phân tích cho thấy, khi chi phí đầu tư mới không chịu thuế VAT cho phần xây dựng, máy móc, thiết bị và chi phí dự phòng bằng 0, thì FNPV CSH dương và FNPV DA tăng lên Tuy nhiên, nếu thuế VAT hoặc chi phí dự phòng gia tăng, điều này sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến hiệu quả tài chính của dự án.
5.2.1.1.3 Phân tích độ nhạy theo chi phí thu gom rác thải
Chi phí thu gom rác thải đóng góp một phần lớn vào tổng chi phí dịch vụ vệ sinh rác thải tại thành phố Quy Nhơn, được tính toán theo định mức của UBND tỉnh Bình Định Để đánh giá ảnh hưởng của chi phí này đến FNPV, luận văn giả định các thông số khác không đổi và khảo sát sự biến động của chi phí thu gom rác thải bình quân trong khoảng từ -20% đến +10% Kết quả phân tích được trình bày chi tiết trong Bảng 5.11.
Bảng 5.11 Phân tích độ nhạy theo chi phí thu gom rác thải
Tỷ lệ thay đổi chi phí thu gom rác thải
Chi phí thu gom rác thải (ngàn đồng/tấn rác) 203 163 183 213 224
FNPV DA (triệu đồng) -141.873 -148.643 -145.279 -140.237 -138.391 FNPV DA - trừ trợ giá (triệu đồng) -801.929 -658.282 -729.672 -836.645 -875.835
FNPV CSH (triệu đồng) -50.144 -53.837 -52.002 -49.250 -48.241 FNPV CSH - trừ trợ giá (triệu đồng) -421.447 -341.259 -381.094 -440.847 -462.756
Kết quả từ Bảng 5.11 cho thấy rằng khi chi phí thu gom rác thải thay đổi từ -20% đến +10%, FNPV DA và FNPV CSH không thay đổi đáng kể Tuy nhiên, khi chi phí thu gom giảm, FNPV DA và FNPV CSH trở nên kém hiệu quả tài chính hơn, với giá trị hiện tại ròng âm cao hơn Sự thay đổi này không ảnh hưởng nhiều đến FNPVDA và FNPVCSH do tác động của trợ giá từ Ngân sách Nhà nước Để loại trừ ảnh hưởng của trợ giá, luận văn đã phân tích FNPVDA và FNPVCSH mà không tính đến phần trợ giá Kết quả cho thấy, khi loại trừ trợ giá, FNPVDA và FNPVCSH chịu tác động rõ rệt từ việc thay đổi chi phí thu gom; cụ thể, chi phí thu gom giảm thì FNPVDA và FNPVCSH được cải thiện và ngược lại.
5.2.1.1.7 Phân tích độ nhạy theo giá bán phân compost
Phân compost là sản phẩm chủ yếu của Dự án, đóng góp đáng kể vào dòng ngân lưu Sự biến động giá bán phân compost ảnh hưởng mạnh đến FNPVDA và FNPVCSH Để phân tích tác động này, luận văn giả định các thông số khác không thay đổi và xem xét sự tăng giá bán phân compost từ -10% đến 94% Kết quả phân tích được thể hiện trong Bảng 5.12.
Bảng 5.12 Phân tích độ nhạy theo giá bán phân compost
Tỷ lệ thay đổi giá bán phân compost
Giá phân compost dao động từ 900 đến 1.941 ngàn đồng/tấn, ảnh hưởng đến FNPV DA và FNPV CSH Cụ thể, khi giá bán phân compost tăng, FNPV DA và FNPV CSH đều có sự cải thiện rõ rệt, trong khi khi giá giảm, hai chỉ số này lại suy giảm.
Giá trị hiện tại ròng tài chính của Dự án đạt mức 0 khi giá bán phân compost tăng 94% so với mô hình cơ sở, tương ứng với mức giá 1.941 ngàn đồng/tấn, trong khi các thông số khác vẫn không thay đổi.
Phân tích độ nhạy theo chi phí sản xuất phân compost cho thấy ảnh hưởng của chi phí này đến FNPVDA và FNPVCSH Luận văn giả định các thông số khác của Dự án không thay đổi, chỉ xem xét sự biến động của chi phí sản xuất phân compost, từ mức giảm 20% đến mức tăng 10% Kết quả phân tích được trình bày chi tiết trong Bảng 5.13.
Bảng 5.13 Phân tích độ nhạy theo chi phí sản xuất phân compost
Tỷ lệ thay đổi chi phí sản xuất phân compost
Chi phí sản xuất phân compost (ngàn đồng/tấn rác) 805 644 725 845 886
Kết quả từ Bảng 5.13 cho thấy rằng khi chi phí sản xuất phân compost giảm, FNPV DA và FNPV CSH đều có sự cải thiện đáng kể Ngược lại, khi chi phí sản xuất tăng, cả hai chỉ số này đều giảm sút.
5.2.1.2 Phân tích độ nhạy hai chiều
5.2.1.2.1 Phân tích độ nhạy hai chiều theo mức phí vệ sinh rác thải và chi phí thu gom rác thải
Mức phí vệ sinh rác thải và chi phí thu gom rác thải có ảnh hưởng trực tiếp và ngược chiều đến FNPVDA và FNPVCSH Để đánh giá tác động đồng thời của hai yếu tố này, luận văn giả định các thông số khác của dự án không thay đổi, đồng thời xem xét việc tăng dần mức phí vệ sinh rác thải từ 232 ngàn đồng/tấn lên 387 ngàn đồng/tấn, trong khi chi phí thu gom rác thải giảm từ 183 ngàn đồng/tấn xuống 112 ngàn đồng/tấn Kết quả phân tích sẽ được trình bày rõ ràng.
Bảng 5.14 Phân tích độ nhạy hai chiều theo mức phí vệ sinh và chi phí thu gom
FNPV DA (triệu đồng) Mức phí vệ sinh rác thải (ngàn đồng/tấn)
C hi phí thu go m rác thả i (ngàn đồng/ tấn ) 183 -145.279 -145.279 -145.279 -143.372 -40.422
Kết quả từ Bảng 5.14 chỉ ra rằng khi mức phí vệ sinh đạt 349 ngàn đồng/tấn rác thải và chi phí thu gom giảm xuống 122 ngàn đồng/tấn, FNPVDA trở nên dương, cho thấy dự án có tính khả thi về mặt tài chính.
5.2.1.2.2 Phân tích độ nhạy hai chiều theo mức phí vệ sinh rác thải và giá bán phân compost
Mức phí vệ sinh rác thải và giá bán phân compost ảnh hưởng trực tiếp đến giá trị hiện tại ròng của Dự án Luận văn giả định các thông số khác không thay đổi, xem xét mức phí vệ sinh rác thải tăng từ 232 ngàn đồng/tấn lên 387 ngàn đồng/tấn, cùng với giá bán phân compost tăng từ 1.200 ngàn đồng/tấn lên 2.000 ngàn đồng/tấn Kết quả phân tích được trình bày trong Bảng 5.15.
Bảng 5.15 Phân tích độ nhạy hai chiều theo mức phí vệ sinh và giá bán phân compost
FNPV DA (triệu đồng) Mức phí vệ sinh rác thải (ngàn đồng/tấn)
G iá phâ n com po st (ngàn đồng/ tấn ) 1.200 -111.639 -111.639 -111.639 -111.639 -78.901
Phân tích phân phối
Để phân tích phân phối, luận văn đã xác định sự khác biệt giữa ENPV và FNPV, sử dụng suất chiết khấu kinh tế EOCK là 8% cho mỗi dòng ngân lưu Kết quả phân tích được trình bày trong Bảng 5.19 về kết quả phân tích phân phối.
Bảng 5.19 Kết quả phân tích phân phối Đơn vị tiền: triệu đồng Đối tượng Giá trị
Người dân sử dụng dịch vụ vệ sinh 453.277
Công ty TNHH Môi trường Đô thị Quy Nhơn -141.873
Tác động do chênh lệch suất chiết khấu -22.359
Giá trị hiện tại ròng kinh tế (ENPV) 52.080
Chi tiết kết quả phân tích phân phối được trình bày tại Phụ lục 12
Phân tích phân phối cho thấy Dự án tạo ra ngoại tác lên tới 216.312 triệu đồng Cụ thể, người dân hưởng lợi 453.277 triệu đồng từ dịch vụ vệ sinh rác thải giá thấp, trong khi chính phủ chịu thiệt hại 236.965 triệu đồng.
Phân tích phân phối cho thấy sự chênh lệch giữa giá trị hiện tại ròng tài chính chiết khấu theo suất chiết khấu kinh tế và giá trị hiện tại ròng tài chính chiết khấu theo suất chiết khấu tài chính (WACC) là -22.359 triệu đồng Khoản chi phí này phản ánh gánh nặng mà phần còn lại của nền kinh tế phải gánh chịu, do Dự án sử dụng chi phí vốn thực tế thấp hơn 0,1% so với mức 8% mà Dự án cần trả cho nền kinh tế.