GIỚI THIỆU
Bối cảnh nghiên cứu
Huyện Tân Phước, tỉnh Tiền Giang, có diện tích 33.321 ha nằm trong vùng Đồng Tháp Mười, chủ yếu là vùng trũng và nhiễm phèn nặng Cây trồng chủ lực và có giá trị kinh tế cao nhất tại đây là cây khóm, đặc biệt là giống Queen Spanish, với tổng diện tích khoảng 14.617 ha, trong đó 12.379 ha đang cho thu hoạch Năng suất bình quân đạt 20 tấn/ha, sản lượng thu hoạch hơn 220 ngàn tấn/năm, là quy mô lớn nhất vùng Đồng bằng sông Cửu Long Giá trị kinh tế của cây khóm cao và ổn định hơn so với các loại cây trồng khác như lúa, khoai mỡ, tràm, do đó được người dân trồng nhiều và coi là cây xóa đói giảm nghèo của huyện.
Hình 1-1 Bản đồ tỉnh Tiền Giang
Tỉnh Tân Phước đã nhận thức được tầm quan trọng của cây khóm và đưa trái khóm vào danh sách bảy loại trái cây chủ lực, đồng thời triển khai chương trình phát triển vườn giai đoạn 2011-2015 cùng nhiều chính sách hỗ trợ khác Tuy nhiên, sự hỗ trợ hiện tại chủ yếu tập trung vào kỹ thuật canh tác và hỗ trợ hợp tác xã áp dụng hệ thống quản lý nông sản sạch (VIETGAP), trong khi nghiên cứu về sản phẩm sau thu hoạch và thị trường vẫn còn hạn chế Tỉnh cũng nhận thấy chuỗi giá trị cây khóm có tiềm năng lớn cho người nghèo, với các đặc điểm như chi phí khởi sự thấp và tạo ra nhiều cơ hội tham gia.
UBND huyện Tân Phước (2013) cho biết rằng mô hình sản xuất quy mô nhỏ rất phù hợp với nông dân nghèo, mang lại khả năng hoàn vốn nhanh và rủi ro thất bại thấp Mô hình này yêu cầu kỹ năng đơn giản, sử dụng nguyên vật liệu, lao động và dịch vụ sẵn có tại địa phương, đồng thời có thể triển khai dễ dàng tại các khu vực địa phương Đặc biệt, mô hình còn tạo cơ hội cho phụ nữ tham gia vào quá trình sản xuất.
Khóm là một loại trái cây đặc trưng của thị trường nông sản, chịu ảnh hưởng bởi sự biến động giá cả nhanh chóng, tính mùa vụ rõ rệt và thiếu thông tin thị trường Điều này, cùng với chi phí marketing cao và sự cạnh tranh từ các sản phẩm thay thế, đã tạo ra nhiều thách thức cho nông dân và ngành khóm tại tỉnh.
Phân tích chuỗi giá trị là công cụ quan trọng giúp xác định khó khăn trong từng khâu, từ đó đề xuất giải pháp khắc phục nhằm đáp ứng yêu cầu thị trường và phát triển bền vững Đặc biệt, chuỗi giá trị cây khóm cần được nghiên cứu để tối ưu hóa sản xuất và tiêu thụ trái khóm Các vấn đề liên quan đến quản lý chuỗi cung ứng, chất lượng sản phẩm, quản lý rủi ro, và chính sách hỗ trợ cần được chú trọng để tăng giá trị gia tăng, nâng cao thu nhập cho người trồng khóm, đồng thời phát triển bền vững cây khóm tại huyện Tân Phước.
Mục tiêu nghiên cứu
Phân tích chuỗi giá trị cây khóm tại huyện Tân Phước nhằm cung cấp thông tin cho các nhà quản lý và nhà hoạch định chính sách, từ đó giúp thiết kế các chính sách phù hợp để nâng cao hiệu quả sản xuất và tiêu thụ trái khóm Ngoài ra, việc cải thiện sự liên kết giữa nông dân, thương lái và công ty cũng là yếu tố quan trọng để phát triển bền vững chuỗi ngành hàng này.
Câu hỏi nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, bài viết sẽ trả lời hai câu hỏi chính: (1) Cấu trúc và hoạt động hiện tại của chuỗi giá trị cây khóm diễn ra ra sao? và (2) Những giải pháp nào cần thiết để nâng cấp chuỗi giá trị và phát triển bền vững cây khóm tại Tân Phước, Tiền Giang?
Đối tƣợng và Phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: các tác nhân tham gia trong chuỗi giá trị khóm Tân Phước
- Phạm vi nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu về chuỗi giá trị cây khóm ở huyệnTân
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Cơ sở lý thuyết
2.1.1 Khái niệm chuỗi giá trị
Theo Kaplinsky và Morris (2001), chuỗi giá trị bao gồm các hoạt động cần thiết để chuyển đổi một sản phẩm hoặc dịch vụ từ ý tưởng ban đầu, trải qua các giai đoạn sản xuất, cho đến khi đến tay người tiêu dùng cuối cùng và được loại bỏ sau khi sử dụng.
Chuỗi giá trị, theo nghĩa hẹp, bao gồm các hoạt động diễn ra trong một công ty nhằm sản xuất ra một sản phẩm cụ thể Những hoạt động này bao gồm giai đoạn xây dựng ý tưởng và thiết kế, mua sắm vật tư đầu vào, sản xuất, tiếp thị và phân phối, cùng với các dịch vụ hậu mãi Tất cả những hoạt động này tạo thành một chuỗi kết nối giữa nhà sản xuất và người tiêu dùng, đồng thời mỗi hoạt động đều góp phần gia tăng giá trị cho sản phẩm cuối cùng (M4P, 2008).
Chuỗi giá trị là một tập hợp các hoạt động do nhiều cá nhân và tổ chức khác nhau thực hiện, từ người sản xuất nguyên liệu thô đến các nhà chế biến, thương nhân và nhà cung cấp dịch vụ, nhằm biến đổi nguyên liệu thành sản phẩm hoàn chỉnh để bán lẻ Nó bắt đầu từ hệ thống sản xuất nguyên vật liệu và tiếp tục thông qua các liên kết với các đơn vị sản xuất, kinh doanh và chế biến Cách tiếp cận này phân tích các mối liên kết ngược và xuôi cho đến khi sản phẩm cuối cùng được kết nối với người tiêu dùng.
Theo phân loại của M4P, có ba luồng nghiên cứu chính về chuỗi giá trị: (1) Phương pháp filière, (2) Khung khái niệm của Porter (1985), và (3) Phương pháp toàn cầu do Kaplinsky (1999) cùng Gereffi (1994; 1999; 2003) và Gereffi với Korzeniewicz đề xuất.
Đề tài nghiên cứu áp dụng phương pháp filière để đánh giá kinh tế và tài chính, tập trung vào phân tích quá trình tạo ra và phân phối thu nhập trong ngành hàng.
2.1.2 Công cụ để phân tích chuỗi giá trị
Có8 công cụ phân tích chuỗi giá trị sau đây (M4P, 2008)
- Công cụ 1- Lựa chọn các chuỗi giá trị ƣu tiên cho phân tích;
- Công cụ 2 - Sơ đồ hóa chuỗi giá trị;
- Công cụ 3 - Quản trị, Điều phối, Qui định và Kiểm soát;
- Công cụ 4 - Các mối quan hệ, Liên kết và Tin cậy;
- Công cụ 5 - Phân tích công nghệ, kiến thức và nâng cấp;
- Công cụ 6 - Phân tích chi phí và lợi nhuận;
- Công cụ 7 - Phân tích phân phối thu nhập;
Công cụ 8 được sử dụng để phân tích phân phối việc làm, phù hợp với mục tiêu nghiên cứu Tác giả đã chọn áp dụng một số công cụ cụ thể trong đề tài này để đạt được kết quả chính xác.
2.1.3 Một số nghiên cứu về chuỗi giá trị nông sản ở Việt Nam
Nghiên cứu chuỗi giá trị nông sản tại Việt Nam đã được thực hiện rộng rãi, với các ví dụ điển hình như chuỗi giá trị thanh long Bình Thuận, xoài Tiền Giang và Đồng Tháp, bưởi Vĩnh Long, dừa Bến Tre Bên cạnh đó, nhiều dự án phát triển nông nghiệp nông thôn như IMPP và PARA cũng được triển khai dưới sự hỗ trợ của các tổ chức quốc tế như GTZ, Axis Research và IFAD.
Sơ đồ hóa chuỗi giá trị
Phân tích các tác nhân trong chuỗi cung ứng bao gồm việc xem xét phương thức hoạt động, thị trường đầu vào và đầu ra, cũng như chi phí và cơ cấu chi phí Điều này ảnh hưởng trực tiếp đến giá bán, doanh thu, lợi nhuận và giá trị gia tăng Ngoài ra, vai trò của từng tác nhân cũng cần được làm rõ để hiểu sâu hơn về sự tương tác và ảnh hưởng lẫn nhau trong chuỗi cung ứng.
Các thể chế hỗ trợ
Quan hệ liên kết trong chuỗi
Phân tích hiệu quả tài chính và phân phối lợi ích
Phương pháp nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, đề tài thực hiện các bước cụ thể, bao gồm việc sử dụng số liệu thứ cấp từ báo cáo hàng năm của huyện Tân Phước và các văn bản pháp luật Đồng thời, đề tài cũng thu thập số liệu sơ cấp thông qua phỏng vấn nông hộ trồng khóm, thương lái và công ty chế biến Quy trình thu thập và xử lý số liệu sơ cấp được thực hiện bằng phương pháp điều tra chọn mẫu và phân tích dữ liệu Đề tài áp dụng phương pháp nghiên cứu định tính để đảm bảo tính chính xác và độ tin cậy của thông tin.
Thống kê mô tả thông qua phỏng vấn được thực hiện để khám phá sự tương tác giữa các nhóm tác nhân trong chuỗi giá trị trái khóm tại Tân Phước Nghiên cứu này nhằm làm rõ bản chất của chuỗi giá trị và cách các bên liên quan phối hợp với nhau trong quá trình sản xuất và tiêu thụ trái khóm.
Phân tích chi phí và lợi ích giữa các bên tham gia trong chuỗi cung ứng nông sản, bao gồm nông dân, thương lái và công ty chế biến, là rất quan trọng để hiểu rõ giá trị gia tăng tại từng công đoạn Việc đánh giá mối quan hệ giữa nông dân và thương lái, cũng như giữa nông dân và các công ty chế biến, giúp xác định các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của từng bên Đồng thời, phân tích giá trị gia tăng cho toàn bộ chuỗi cung ứng sẽ cung cấp cái nhìn tổng quan về hiệu quả kinh tế và tiềm năng phát triển bền vững trong ngành nông nghiệp.
PHÂN TÍCH CHUỖI GIÁ TRỊ KHÓM TÂN PHƯỚC
Sơ đồ tổng quát chuỗi giá trị khóm Tân Phước
Nguồn: Kết quả điều tra năm 2013
Chuỗi giá trị khóm Tân Phước được xây dựng dựa trên sự liên kết chặt chẽ giữa các tác nhân sản xuất, bao gồm người trồng, thương lái và các công ty chế biến Sự hợp tác này không chỉ nâng cao hiệu quả sản xuất mà còn đảm bảo chất lượng sản phẩm, từ đó tạo ra giá trị gia tăng cho khóm Tân Phước trên thị trường.
Cung ứng vật tƣ NN Đầu vào
- Chi cục bảo vệ thực vật
- Viện cây ăn quả Miền Nam
- Trung tâm xúc tiến thương mại
- Hệ thống quản lý Nhà nước về sản xuất, chế biến và thương mại khóm Tân Phước
- Sở Khoa học và Công nghệ, TT ứng dụng tiến bộ KHCN, cơ quan KHCN khác, dịch vụ KHCN tƣ nhân
Hình 3- 1 Sơ đồ chuỗi giá trị khóm Tân Phước
93% khóm được xuất khẩu, với sự hỗ trợ từ các tác nhân cung cấp hàng hóa đầu vào, dịch vụ khoa học công nghệ, thông tin thị trường và tổ chức sản xuất Các cơ quan xúc tiến đầu tư, thương mại, hệ thống ngân hàng thương mại, cơ quan quản lý nông nghiệp, cùng với các tổ chức khoa học công nghệ và Viện cây ăn quả Miền Nam đóng vai trò quan trọng trong quá trình này.
Chuỗi giá trị khóm có 3 tác nhân chính đóng vai trò quan trọng là: những hộ nông dân trồng khóm, thương lái thu mua và công ty chế biến
Người trồng khóm chủ yếu là hộ nông dân với quy mô nhỏ, có mạng lưới thương lái phát triển rộng khắp, giúp thu mua khóm từ nông dân và cung cấp cho các đầu mối trong tỉnh và các tỉnh khác Công ty chế biến khóm xuất khẩu thu mua khóm tươi trực tiếp từ nông hộ và các đại lý thu gom, từ đó sản xuất nhiều loại sản phẩm khác nhau phục vụ cho thị trường xuất khẩu.
3.1.2 Các dòng sản phẩm chính
Trái khóm sau khi được thu hoạch và vận chuyển sẽ được gọt vỏ và chế biến thành nhiều sản phẩm khác nhau như khóm đóng lon dạng khoanh hoặc miếng, khóm đông lạnh IQF, và nước khóm cô đặc, tùy theo nhu cầu thị trường.
3.1.3 Các kênh tiêu thụ chủ yếu
Kênh tiêu thụ nội địa chủ yếu tập trung vào sản phẩm khóm tươi, phục vụ các thị trường phía nam, đặc biệt là Thành phố Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Bình Dương và các tỉnh lân cận.
Kênh tiêu thụ xuất khẩu: chủ yếu là các sản phẩmchế biến xuất sang các thị trường chính nhƣ: Nhật, Nga, EU.
Nông dân trồng khóm
3.2.1 Sơ đồ chuỗi giá trị Đặt trong quan hệ kinh tế được thể hiện dưới dạng chuỗi giá trị, nông dân trồng khóm Tân Phước liên đới đến hai nhóm tác nhân chủ yếu, một là nhóm tác nhân cung cấp các yếu tố đầu vào cho sản xuất và hai là nhóm tác nhân tiêu thụ sản phẩm khóm trái của nông dân (Hình 3-2)
Nguồn: Kết quả điều tra năm 2013
Nhóm tác nhân cung cấp đầu vào chủ yếu là thị trường lao động tự do, cung cấp nhân lực trồng, chăm sóc và thu hoạch khóm
Các đại lý cung cấp vật tư nông nghiệp địa phương đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp phân bón, thuốc bảo vệ thực vật (BVTV) và các công cụ sản xuất thiết yếu cho nông dân.
Các cơ quan nông nghiệp như Sở Nông nghiệp & Phát triển nông thôn, Trung tâm Khuyến nông – Khuyến ngư, Sở Khoa học và Công nghệ, Viện cây ăn quả Miền Nam, và Chi cục Bảo vệ thực vật đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp kiến thức về công nghệ và kỹ thuật nông nghiệp Họ chủ yếu thực hiện điều này thông qua các khóa tập huấn kỹ thuật, phát hành tài liệu kỹ thuật, và tổ chức các hoạt động thực tiễn cho nhân viên nông nghiệp.
Hỗ trợ xây dựng tiêu chuẩn VIETGAP và nhà đóng gói sau thu hoạch…
Ngân hàng thương mại, đặc biệt là Ngân hàng Nông nghiệp, đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp vốn cho nông dân trồng khóm Đồng thời, ngân hàng chính sách cũng hỗ trợ tài chính cho những nông dân nghèo nhằm đầu tư vào sản xuất khóm.
Các tác nhân tiêu thụ khóm của nông dân là hệ thống thương lái vàcông ty chế biến
Thị trường lao động 10% Đại lý vật tƣ nông nghiệp
Thương lái trong xóm, ấp
Hình 3- 2.Sơ đồ chuỗi giá trị đối với nông dân trồng khóm Tân Phước
3.2.2 Chi phí, lợi nhuận và thu nhập của nông dân trồng khóm
3.2.2.1 Chi phí trong giai đoạn kiến thiết cơ bản
Cây khóm thường bắt đầu ra hoa sau 14 tháng trồng và thu hoạch sau 18 tháng Do đó, trong khoảng thời gian một năm rưỡi đầu tiên, người trồng khóm sẽ không có thu nhập từ vườn của mình.
Tổng chi phí đầu tư cơ bản cho mỗi hecta đạt 65,415 triệu đồng, trong đó chi phí lao động chiếm phần lớn với 28,347 triệu đồng/ha, trong đó công nhà chiếm 70% Chi phí phân bón đứng thứ hai với 19,674 triệu đồng/ha.
Trong chi phí công lao động, có hai loại chính: đầu tiên là chi phí thuê công để đào sửa lại vườn, ước tính khoảng 30 triệu đồng/ha; thứ hai là chi phí nhổ bỏ cây già cỗi, với mức trung bình khoảng 2,4 triệu đồng/ha.
Tiền bơm tưới tiêu trung bình cho các hộ đã có hệ thống đê bao lâu năm là khoảng 350 ngàn đồng/ha Đối với các hộ mới xây dựng hệ thống đê bao, chi phí bơm tưới tiêu cao hơn, lên tới 6,5 triệu đồng/ha do cần đầu tư máy móc thiết bị, nhưng chi phí này sẽ giảm dần theo thời gian.
Chi phí phân bón là một trong những khoản chiếm tỷ trọng cao nhất sau lao động trong sản xuất nông nghiệp Trong năm đầu tiên, nông dân cần thuê nhiều lao động để cải tạo vườn và trồng mới, nhưng những năm sau, họ thường sử dụng lao động gia đình để tiết kiệm chi phí Tuy nhiên, nhu cầu về phân bón vẫn không thay đổi nhiều, vì nó có ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất của cây khóm.
Người trồng khóm ở Tân Phước phụ thuộc chủ yếu vào thu nhập từ cây khóm, dẫn đến khó khăn trong giai đoạn đầu tư cơ bản và sự ngần ngại trong việc đầu tư mới Để giảm bớt gánh nặng tài chính, nhiều nông dân chọn mua phân bón theo hình thức trả chậm và vay ngân hàng, với khoảng 50% hộ gia đình tham gia vào hình thức vay này.
3.2.2.2 Chi phí, cơ cấu chi phí, giá thành, thu nhập và hiệu quả kinh tế trong giai đoạn khai thác kinh doanh
Kết quả điều tra sản xuất khóm năm 2013 cho thấy việc trồng khóm của nông dân Tân Phước đạt hiệu quả kinh tế khá cao
Năng suất khóm trung bình đạt 20,5 tấn/ha/năm Các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất khóm là tuổi khóm và lƣợng phân bón
Vào năm 2012, giá bán dao động từ 2.000 đến 4.000 đồng/kg, với mức trung bình đạt 3.000 đồng/kg Do đó, doanh thu bình quân trên mỗi hecta của người nông dân trong năm này là 61,5 triệu đồng.
Trong cơ cấu chi phí sản xuất khóm, chi phí lao động và vật tư như phân bón, thuốc bảo vệ thực vật và nhiên liệu chiếm 64% tổng chi phí, trong đó chi phí lao động chiếm gần 33% Đặc biệt, lao động thuê mướn chiếm 48% trong tổng chi phí lao động Nhu cầu lao động thuê mướn để trồng khóm rất cao do yêu cầu thu hoạch đồng loạt, trung bình cần khoảng 91 ngày công/ha/năm.
Xét hiệu quả đầu tƣ/vật tƣ, hiệu quả đầu tƣ/lao động thì các hệ số này trong sản xuất khóm là 3,4 và 3,26 (Bảng 3-2)
Chi phí sản xuất khóm khoảng 1.447 đồng/kg, trong khi giá bán là 2.000 đồng/kg, giúp nông dân có lãi trên 30% Xu hướng giá ổn định trong 4 tháng đầu năm cũng góp phần vào sự phát triển bền vững của ngành này.
2013 là 3.500-4.000 đồng/kg thì nông dân vẫn đảm bảo đƣợc nguồn thu nhập của mình
Lợi nhuận trung bình từ việc trồng khóm đạt khoảng 31 triệu đồng/ha, nhưng với diện tích canh tác chỉ 1,6 ha/hộ và 4,28 người trong mỗi hộ, thu nhập bình quân mỗi người chỉ khoảng 1,2 triệu đồng/tháng Điều này giải thích lý do tại sao người trồng khóm tại Tân Phước vẫn gặp nhiều khó khăn và cần hỗ trợ tài chính, khi có đến 47% hộ gia đình trong mẫu điều tra đã vay ngân hàng để duy trì sản xuất.
Kết quả phân tích cho thấy, trong sản xuất 1 tấn khóm, giá trị gia tăng chiếm 84% tổng doanh thu, trong khi chi phí trung gian chiếm 16%, với phân bón là yếu tố chiếm tỷ trọng lớn nhất, lên đến 92% Trong tổng giá trị gia tăng, lao động đóng góp 19%, trong khi lãi gộp đạt 77%, một tỷ lệ khá cao Tuy nhiên, cần lưu ý rằng trong 77% lãi gộp, chỉ 80% là lãi ròng, phần còn lại là khấu hao chi phí trong giai đoạn kiến thiết cơ bản.
Bảng 3- 1 Đầu tư cơ bản trồng khóm mới ở huyện Tân Phước
Khoản mục Đơn vị tính (1.000 đồng/ha) Tổng chi phí cho 18 tháng đầu tiên
Chi phí bơm tưới tiêu 824 1%
Số lao động gia đình Công/ha 198 70%
Số lao động thuê Công/ha 85 30%
Tổng công lao động Công/ha 283 100%
Nguồn: Kết quả điều tra năm 2013
Bảng 3- 2 Hiệu quả sản xuất khóm huyện Tân Phước, năm 2012
Khoản mục ĐVT Bình quân
Năng suất tấn/ha/năm 20,5
Hiệu quả đầu tƣ/vật tƣ lần 3,40 hiệu quả đầu tƣ/lao động lần 3,26
Nguồn: Kết quả điều tra năm 2013
Hình 3- 2 Cơ cấu chi phí trong sản xuất
Nguồn: Kết quả điều tra năm 2013
Khấu hao thiết bị, đầu tƣ cơ bản Chi phí tài chính
Bảng 3- 3 Phân tích hiệu quả sản xuất tính trên 1 tấn khóm, năm 2012
Chi phí trung gian (IC) 476 16% 100%
Giá trị gia tăng (VA) 2.524 84% 100%
Khấu hao kiến thiết cơ bản 319 17%
Nguồn: Kết quả điều tra năm 2013
Thương lái
3.3.1 Sơ đồ chuỗi giá trị
Khóm được tiêu thụ thông qua kênh phổ biến nhất là từ nông dân thương lái
các đại lý phân phối trong và ngoài tỉnh
Tại vùng khóm Tân Phước, một mạng lưới thương lái hoạt động mua bán sôi nổi quanh năm, với số lượng thương lái trong mỗi xã dao động từ 10-50 người Tất cả đều đặt trạm thu mua dọc theo đường nhựa và bờ sông, tạo điều kiện thuận lợi cho việc vận chuyển khóm.
Nguồn: Kết quả điều tra năm 2013
Trong tỉnh Công ty chế biến
Hình 3- 11 Sơ đồ chuỗi giá trị của thương lái
Thương lái thu mua khóm trực tiếp từ nông dân và phân phối cho các đại lý trong tỉnh cũng như các tỉnh lân cận như Bến Tre, Thành phố Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Bình Dương và các tỉnh miền Trung.
Tân Phước là khu vực chuyên canh khóm, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động thu mua Các thương lái thu mua khóm chủ yếu từ nông dân trong xã và các xã lân cận, với tỷ lệ thu mua tại xã đạt 74%, ngoài xã là 25,9%, trong khi chỉ có 0,1% khóm được thu mua từ các thương lái khác khi thiếu hàng.
Trong phương thức mua hàng, các thương lái không ký hợp đồng từ đầu vụ hoặc khi thực hiện giao dịch Thay vào đó, họ chủ yếu thỏa thuận giá qua đàm phán ngay tại thời điểm mua, và 100% thương lái đều áp dụng cách thức này.
Thương lái áp dụng đa dạng phương thức thanh toán khi mua khóm từ nông dân, với 100% thương lái thanh toán tiền mặt ngay lập tức hoặc chậm nhất là trong vòng một tuần Trong số đó, 45% thương lái sử dụng phương thức mua gối đầu, trong khi 57% thương lái cung cấp ứng tiền trước cho nông hộ.
Hình 3- 12.Phương thức mua bán của thương lái (%)
Nguồn: Kết quả điều tra năm 2013
Ký hợp đồng đầu vụ
Ký hợp đồng khi mua
Thỏa thuận miệng khi mua Ứng tiền trước Thanh toán gối đầu
Trong việc định giá mua khóm tại nông hộ, có 29% thương lái cho rằng giá cả do người bán (nông dân) quyết định, trong khi 71% thương lái lại cho rằng quyền quyết định giá thuộc về người mua (thương lái).
Trong lĩnh vực thu mua khóm, 43% thương lái đã thiết lập thỏa thuận phân vùng thu mua, trong khi 57% có thỏa thuận về giá cả Ngoài ra, 29% thương lái hỗ trợ lẫn nhau trong việc thu mua và vận chuyển, bao gồm cả việc mượn hàng khi gặp khó khăn.
Vốn lưu động của các thương lái dao động từ 30 đến 500 triệu đồng, với số lượng hộ giao dịch thường xuyên từ 40 đến 300 hộ Sản lượng giao dịch hàng năm của mỗi thương lái đạt từ 220 đến 5.000 tấn.
Hình 3- 13.Tỷ lệ nông dân thu hoạch khóm trong năm (%)
Nguồn: Kết quả điều tra năm 2013
Khi mua khóm, 100% thương lái đều thực hiện việc phân loại, thường chia thành ba loại với mức giá khác nhau cho mỗi loại Tuy nhiên, cách phân loại này không đồng nhất giữa các thương lái, vì họ có thể muốn tạo sự khác biệt để người bán khóm tự nhận biết loại khóm vườn mình phù hợp nhất và từ đó lựa chọn thương lái tương ứng.
Việc mua khóm diễn ra quanh năm nhờ vào khả năng xử lý ra hoa của nông dân Tuy nhiên, vào mùa thuận, khóm sẽ ra hoa tự nhiên, cho trái nhiều vào tháng 6-7 Qua khảo sát, nông dân đã chủ động điều chỉnh thời gian thu hoạch để đảm bảo sản lượng khóm trải đều trong các tháng.
Các thương lái thu mua khóm từ nông dân để cung cấp cho các đầu mối trong và ngoài tỉnh, cũng như cho các công ty chế biến Thành phố Hồ Chí Minh là thị trường tiêu thụ khóm lớn nhất, chiếm 54,8%, tiếp theo là các tỉnh lân cận với 32,6%, các tỉnh miền Trung chiếm 10,2%, trong khi người bán lẻ địa phương chỉ chiếm 1,5% và các công ty chế biến chỉ chiếm 0,9%.
Hình 3- 14.Tỷ lệ khómbán cho các đầu mối của thương lái (%)
Nguồn: Kết quả điều tra năm 2013
Các thương lái thường duy trì mối quan hệ với khách hàng ổn định, nhận đặt hàng qua điện thoại về số lượng, giá cả, chất lượng và thời gian giao hàng Họ có thể ứng vốn trước từ người mua để thu mua khóm từ nông dân, sau đó tập kết về vựa Các đầu mối sẽ điều xe đến để vận chuyển hoặc có thể thỏa thuận giá bán bao gồm cả phí vận chuyển đến địa điểm giao hàng.
Phương thức kinh doanh của các thương lái chủ yếu dựa vào thỏa thuận miệng qua điện thoại, trong đó 47% giao dịch là bán gối đầu Mối quan hệ lâu năm giữa thương lái và khách hàng tạo ra sự tin tưởng lẫn nhau Đối với khách hàng mới, thương lái thường yêu cầu ứng tiền trước và nhận tiền mặt ngay khi giao hàng.
Người bán lẻ ở địa phương
Công ty chế biến Đại lý khóm tươi tỉnh lân cận
Thương lái tại thị trường TP.HCM
Thương lái tại thị trường miền
TrungThương lái tại thị trường HàNội - miền Bắc
Các thương lái thường có mối liên kết trong hoạt động bán hàng, với 1/7 trường hợp có thỏa thuận phân định vùng bán khóm và 1/7 trường hợp có thỏa thuận về giá bán.
Thương lái thống nhất rằng việc định giá bán khóm chủ yếu do người bán quyết định khi giao dịch với các đại lý đầu mối tại các tỉnh Trong khi đó, giá bán cho công ty chế biến lại phụ thuộc vào chính sách giá của từng công ty.
3.3.5 Chi phí và cơ cấu chi phí
Công ty chế biến
3.4.1 Sơ đồ chuỗi giá trị
Nguồn: Kết quả điều tra năm 2013
Thương lái trong tỉnh Xuất khẩu
Hình 3- 15 Sơ đồ chuỗi giá trị của công ty chế biến
Công ty cổ phần Rau quả Tiền Giang hiện đang sử dụng khóm trái tươi để chế biến sản phẩm xuất khẩu, đóng vai trò quan trọng trong chuỗi giá trị khóm tại Tiền Giang Hoạt động này không chỉ mang lại giá trị gia tăng cao mà còn yêu cầu đầu tư vốn và công nghệ tiên tiến, cùng với việc tổ chức quản lý sản xuất chuyên nghiệp.
Công ty chuyên chế biến và xuất khẩu các sản phẩm từ trái cây như khóm, xoài, đu đủ, chôm chôm, và mảng cầu, với sản phẩm chủ yếu là khóm Các sản phẩm từ khóm bao gồm khóm đóng lon dạng khoanh hoặc miếng, khóm đông lạnh IQF, và nước khóm cô đặc với độ brix 60 và 65 Công ty có quy mô vốn lưu động lên đến 5 tỷ đồng, phục vụ nhu cầu thị trường xuất khẩu.
Nguyên liệu đầu vào chủ yếu cho sản xuất là khóm trái, bao gồm các giống Queen và Victoria, được cung cấp từ hai vùng nguyên liệu chính: huyện Tân Phước, tỉnh Tiền Giang (85%) và huyện Gò Quao, tỉnh Kiên Giang (15%) Hệ thống cung cấp nguyên liệu này có thể được phân chia thành ba hướng chính.
- Từ nông dân trồng khóm ở huyện Tân Phước (84%);
Công ty đã xây dựng mạng lưới thu mua khóm trực tiếp từ nông dân và thương lái theo giá thị trường Mỗi 04 ngày, phòng thu mua sẽ lập tờ tình duyệt giá mua khóm trái nguyên liệu trình ban giám đốc, và nếu được phê duyệt, giá thu mua sẽ có hiệu lực trong 04 ngày Nông dân và thương lái đều phải tuân thủ bảng giá đã được duyệt cùng với quy cách và chất lượng khóm nguyên liệu.
Công ty có vị trí địa lý thuận lợi, cách vùng khóm Tân Phước 15-20km, với mặt tiền quốc lộ 1A và bên kênh Bà Bèo, tạo điều kiện thuận lợi cho giao thông đường thủy và đường bộ Hiện tại, công ty đã có hơn 1.200 nông dân Tân Phước đăng ký bán khóm trực tiếp, công ty sẽ chịu chi phí vận chuyển khóm từ vườn nông dân đến công ty, trong khi nông dân sẽ chịu chi phí vận chuyển ngược lại Theo khảo sát, giá của công ty thường thấp hơn từ 200-300 đồng/kg so với giá thu mua của thương lái tại vườn nông hộ, đồng thời đảm bảo sự ổn định về giá cho nông dân.
Nông dân cho biết việc bán khóm cho công ty mang lại lợi ích hơn, vì tiêu chuẩn phân loại của công ty phù hợp với trọng lượng khóm mà họ sản xuất Nếu bán cho thương lái, khóm loại 1 không nhiều và thương lái thường phân loại không chính xác, dẫn đến việc khóm loại 2 và loại 3 tăng lên.
Các thương lái trong tỉnh cung cấp khóm cho công ty, sau khi đã thu gom hàng theo yêu cầu từ các đầu mối ở các tỉnh khác Phần khóm còn lại được thương lái bán cho công ty nhằm mục đích đa dạng hóa đầu ra.
Nông dân và thương lái ở huyện Gò Quao, Kiên Giang đã xây dựng mối quan hệ tin cậy nhiều năm với công ty, thường xuyên cung cấp khóm Công ty duy trì hợp tác với các thương lái ngoài tỉnh để đảm bảo nguồn cung khóm nguyên liệu ổn định, đối phó với những khó khăn trong việc thu mua tại địa phương.
Sản lượng khóm mà công ty thu mua hàng ngày thường dao động từ 50-100 tấn, tùy thuộc vào đơn đặt hàng và giá nguyên liệu Công ty quyết định giá mua nguyên liệu dựa trên giá sản phẩm xuất khẩu, so sánh với giá thu mua của các nhà máy khác, giá từ các thương lái, và giá thị trường tại thời điểm đó.
Thị trường tiêu thụ sản phẩm khóm đóng lon, khóm đông lạnh IQF và nước ép khóm chủ yếu tập trung tại Đông Á, Đông Âu, Tây Âu và Bắc Mỹ Trong số đó, Châu Âu, Đông Á, Nga và Nhật Bản là những thị trường chính mà công ty hướng đến Doanh nghiệp chủ yếu tự tìm kiếm cơ hội và đôi khi nhận được liên hệ từ khách hàng Đối thủ cạnh tranh chính đến từ các công ty Thái Lan.
Phương thức thanh toán phổ biến với các đối tác nước ngoài bao gồm ứng trước tiền mua và L/C, D/P Thông thường, công ty sẽ giao hàng tại cảng xuất khẩu, vì nếu giao hàng tại địa điểm của người mua, người bán sẽ phải chịu chi phí vận chuyển.
Khó khăn lớn nhất hiện nay của công ty là suy thoái kinh tế, dẫn đến nhu cầu tiêu dùng giảm và ảnh hưởng tiêu cực đến thị trường tiêu thụ Cụ thể, giá trung bình một tấn sản phẩm khóm khoanh đóng lon 30 oz đã giảm từ 1.350 USD/tấn vào năm 2012 xuống còn 990 USD/tấn vào tháng 4/2013.
Vào năm 2012, công ty gặp khó khăn do thiếu nguyên liệu khóm khi khóm Tân Phước bị các thương lái trong tỉnh và từ Trung Quốc tranh mua, dẫn đến việc giá khóm nguyên liệu tăng mạnh Để khắc phục tình hình, công ty đã tìm kiếm nguồn cung nguyên liệu từ các tỉnh khác.
3.4.5 Chi phí và cơ cấu chi phí
Qua kết quả tính toán chi phí sản xuất cho 1 tấn khóm (Bảng 3-12) cho thấy:
Cơ cấu chi phí sản xuất cho thấy rằng nguyên liệu và bao bì chiếm hơn 83% tổng chi phí, trong khi chi phí nhân công khoảng 8% Chi phí giao hàng và lãi vay mỗi loại chiếm 2%, và chi phí khấu hao chiếm hơn 4%.
- Tổng biến phí bình quân khoảng 26 triệu đồng/tấn khóm lon thành phẩmtrong năm 2012
3.4.6 Giá bán, doanh thu, lợi nhuận và giá trị gia tăng
Trong năm 2012, theo Ngân hàng Nhà nước thì bình quân 1 USD = 20.828 VNĐ Giá bán trung bình là 1.350 USD/tấn
Kết quả phân tích giá trị gia tăng và chi phí trung gian của quá trình chế biến khóm (Bảng 3-13) cho thấy một số điểm quan trọng sau:
Giá trị gia tăng trong ngành thực phẩm chế biến đạt 20% tổng thu, cho thấy tiềm năng lớn cho sự phát triển Một tấn sản phẩm xuất khẩu có thể mang lại khoảng 5,5 triệu đồng cho công ty và lao động tại tỉnh Tiền Giang (theo giá năm 2012) Điều này chứng tỏ rằng việc tập trung vào phát triển ngành chế biến thực phẩm không chỉ mang lại lợi ích tài chính cho các doanh nghiệp mà còn cho cả tỉnh Tiền Giang.
Bảng 3- 12 Chi phí chế biến năm 2012 tính cho 1 tấn sản phẩm (loại khóm khoanh, cỡ lon 30.OZ)
STT Khoản mục Giá trị % trong tổng chi phí
Chi phí biến động (VC) 25.990.477 95,6%
2 Chi phí sản xuất bao bì 9.190.815 33,8%
Chi phí cố định (FC) 1.200.000 4,4%
6 Chi phí quản lý/khấu hao 1.200.000 4,4%
Nguồn: Kết quả điều tra 2013
Các thể chế Nhà nước và xã hội hỗ trợ chuỗi giá trị khóm
Một số cơ quan quản lý Nhà nước đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của ngành khóm huyện Tân Phước, tùy thuộc vào chức năng và nhiệm vụ của từng cơ quan.
3.5.1 Ủy ban nhân dân huyện Tân Phước
- Chịu trách nhiệm triển khai quy hoạch chi tiết và các đề án, dự án phát triển vùng khóm tập trung tại địa phương
Các ngành quản lý cần phối hợp với các đoàn thể để tuyên truyền, vận động người dân thay đổi tập quán và phương thức sản xuất, nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả cây khóm.
Chúng tôi khuyến khích việc thành lập các hợp tác xã trong khu vực chuyên canh cây khóm, nhằm tạo ra trung tâm chuyển giao kỹ thuật và thực hiện các chính sách ưu đãi cho sản xuất Điều này sẽ giúp tổ chức sản xuất và tiêu thụ sản phẩm một cách hiệu quả hơn.
3.5.2 Sở Nông nghiệp & Phát triển nông thôn
Sở Nông nghiệp & Phát triển nông thôn tỉnh Tiền Giang thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn về nông nghiệp dưới sự giám sát của Ủy ban nhân dân tỉnh Sở lập kế hoạch phát triển cây khóm và quản lý hoạt động nông nghiệp, bao gồm cây giống, kỹ thuật canh tác và quy trình canh tác Đồng thời, Sở cũng đào tạo và tập huấn cho nông dân thông qua các trung tâm khuyến nông, hướng dẫn xây dựng mô hình trình diễn kỹ thuật và hệ thống canh tác Ngoài ra, Sở chỉ đạo Chi cục Bảo vệ thực vật giám sát và đào tạo các quy tắc bảo vệ thực vật nhằm đảm bảo sức khỏe cho con người.
3.5.3 Sở Khoa học và Công nghệ
Chúng tôi chủ trì nghiên cứu và phát triển các công nghệ mới trong lĩnh vực trồng trọt, đồng thời chuyển giao cho Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Ngoài ra, chúng tôi còn hỗ trợ áp dụng hệ thống quản lý nông sản sạch và tham gia các dự án nâng cao năng suất chất lượng cũng như phát triển sản phẩm mới trên địa bàn tỉnh Một trong những chương trình quan trọng là hỗ trợ các sản phẩm chủ lực của tỉnh, đặc biệt là cây khóm.
Các đề tài, nghiên cứu liên quan đến cây khóm trên địa bàn tỉnh:
- Xây dựng và triển khai một số công đoạn cơ giới hóa trong sản xuất khóm
- Nghiên cứu các biện pháp bảo quản và sử dụng phụ phẩm của khóm (Ananas comosus) làm thức ăn để nuôi gia súc nhai lại (2008)
Phòng trừ bệnh thối rễ do nấm Fusarium spp và thối nõn do nấm Phytophthora spp trên cây khóm (dứa) tại tỉnh Tiền Giang có thể được thực hiện hiệu quả bằng cách sử dụng nấm đối kháng Trichoderma spp theo hướng thực hành nông nghiệp tốt (GAP) Việc áp dụng biện pháp này không chỉ giúp bảo vệ cây trồng mà còn nâng cao chất lượng sản phẩm, đáp ứng tiêu chuẩn nông sản an toàn.
- Đánh giá khả năng cố định đạm của vi khuẩn nội sinh đến năng suất và chất lƣợng của trái khóm trồng tại huyện Tân Phước, tỉnh Tiền Giang
-Sự thay đổi tính chất hóa lý sau thu hoạch của khóm tại huyện Tân Phước – Tiền Giang
Nghiên cứu chế biến và tiêu thụ sản phẩm từ trái khóm đã được thực hiện, bao gồm quy trình kỹ thuật nước khóm ép đóng chai và dứa chiên chân không Tác giả đã phát triển sản phẩm cocktail trái cây chiên chân không bằng cách phối trộn dứa với các loại trái cây chiên chân không khác Ngoài ra, nghiên cứu cũng tập trung vào thị trường, quản lý chất lượng sản phẩm, đăng ký nhãn hiệu hàng hóa và quảng bá sản phẩm để đưa đến tay người tiêu dùng.
Năm 2006, 4 dòng khóm Queen ưu tú được chọn là Queen IV/11, Queen VII/12, Queen VII/27 và Queen VII/33, với năng suất cao hơn 10% so với giống ban đầu Các dòng này có sự cải thiện về hình dáng quả và tỷ lệ thịt trái đạt từ 54,6-58,4%, cùng với độ Brix vượt mức 15% Tuy nhiên, việc nhân giống các dòng khóm này để đưa vào sản xuất vẫn chưa được triển khai.
3.5.4 Sở Công thương và Trung tâm Xúc tiến Thương mại
Sở Công thương là cơ quan thuộc UBND tỉnh, có nhiệm vụ quản lý Nhà nước trong các lĩnh vực thương mại và công nghiệp, bao gồm hoạt động xuất nhập khẩu và kinh doanh trên thị trường nội địa.
Sở Công thương đã hợp tác với Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, cũng như các hợp tác xã và doanh nghiệp xuất khẩu để xây dựng kế hoạch tham gia các hội chợ triển lãm, lễ hội trái cây, nhằm quảng bá sản phẩm và thương hiệu.
Bên cạnh đó,Sở còn giúp phát triển các hoạt động xuất khẩu, định hướng thị trường cho nông dân, thương lái, doanh nghiệp…
3.5.5 Viện cây ăn quả Miền Nam (SOFRI)
SOFRI đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển giống và quy trình trồng trọt nhằm nâng cao chất lượng và sản lượng cây trồng Tổ chức này cung cấp hỗ trợ kỹ thuật về canh tác và chăm sóc cho nông dân, đồng thời có đội ngũ chuyên gia nông học sẵn sàng khắc phục và xử lý các loại bệnh phát sinh trên cây khóm theo yêu cầu của nông dân.
Quan hệ liên kết trong chuỗi giá trị khóm
Trong quá trình sản xuất, thương mại và chế biến, các tác nhân liên kết với nhau một cách đứt đoạn Mỗi tác nhân trong chuỗi chỉ có mối quan hệ trực tiếp với những tác nhân cung cấp yếu tố đầu vào và các tác nhân thu mua sản phẩm đầu ra.
Liên kết giữa nông dân và thương lái là mối quan hệ chặt chẽ, giúp nông dân ổn định đầu ra cho sản phẩm Hầu hết nông dân duy trì mạng lưới quan hệ với thương lái, đặc biệt trong thời điểm giá cả tăng cao, họ thường lựa chọn nơi bán để tối ưu hóa lợi ích tài chính.
Liên kết giữa nông dân và công ty chế biến thường diễn ra dưới dạng mạng lưới với mức độ gắn bó chặt chẽ Mối quan hệ này đôi khi chỉ tồn tại trong những thời điểm nhất định Phương thức mua bán chủ yếu dựa trên thỏa thuận và cam kết miệng, mà không áp dụng hợp đồng kinh tế chính thức.
Liên kết giữa thương lái và các đầu mối bán sỉ trong và ngoài tỉnh chủ yếu được hình thành qua mạng lưới quan hệ chặt chẽ, đôi khi chỉ mang tính tạm thời Phương thức giao dịch chủ yếu là thỏa thuận miệng, dựa trên sự tin cậy đã được xây dựng trong nhiều năm Trong mối liên kết này, thương lái có vai trò quyết định giá bán.
Liên kết giữa thương lái và công ty chế biến chủ yếu là quan hệ lỏng lẻo, không có cơ chế hỗ trợ riêng cho thương lái, mà họ được xem như đối tác bình thường với chính sách giá giống như nông dân Mặc dù vậy, thương lái vẫn duy trì mối quan hệ với công ty để đa dạng hóa đầu ra Phương thức giao dịch chủ yếu dựa vào thỏa thuận miệng mà không có hợp đồng chính thức, trong khi công ty chế biến quyết định giá cả Khi giá cả tăng cao và khan hiếm, thương lái thường phân phối qua các đầu mối tiêu thụ ở tỉnh để tối ưu hóa lợi ích tài chính.
Chuỗi giá trị khóm Tân Phước hiện có các liên kết ngang giữa các tác nhân trong cùng nhóm, tuy nhiên, những mối liên kết này vẫn chưa thật sự rõ nét và còn khá lỏng lẻo.
Bảng 3- 14 Quan hệ liên kết trong chuỗi giá trị khóm Tân Phước năm 2012
Liên kết giữa các tác nhân
Dạng liên kết Mức độ chặt chẽ của quan hệ
Phân bổ quyền lực: tác nhân quyết định
Quan hệ thời điểm Quan hệ mạng lưới
Nông dân – Công ty chế biến
Quan hệ thời điểm Quan hệ mạng lưới
Thương lái – Nhà bán sỉ trong và ngoài tỉnh
Quan hệ thời điểm Quan hệ mạng lưới
Thương lái – Công ty chế biến
Quan hệ thời điểm Quan hệ mạng lưới
Ghi chú: + liên kết lỏng lẻo; ++ liên kết chặt; +++ liên kết rất chặt
Liên kết giữa các nông hộ trong chuỗi cung ứng hiện nay chủ yếu thông qua các hình thức tổ chức như Hội Nông dân và Hợp tác xã Tuy nhiên, hoạt động của những tổ chức này vẫn chưa đạt hiệu quả cao, chưa có định hướng rõ ràng và chưa thu hút được sự tham gia tích cực từ người trồng khóm.
Tình trạng cạnh tranh khốc liệt giữa các thương lái trong thu mua đã dẫn đến việc chưa hình thành liên kết vững chắc, với việc phá giá lẫn nhau diễn ra phổ biến Sự thiếu thống nhất trong các hoạt động về giá cả, chất lượng và phân loại đã gây khó khăn trong việc khuyến khích người trồng duy trì tiêu chuẩn chất lượng và an toàn vệ sinh thực phẩm.
Phân tích hiệu quả tài chính và phân phối lợi ích trong chuỗi
3.7.1 Hiệu quả tài chính Để tính hiệu quả tài chính của kênh sản xuất – thương mại khóm, các thông số giá khóm cơ bản đƣợc xác lập dựa trên mức giá phổ biến năm 2012 là: giá khóm bình quân bán tại nông hộ 3.000 đồng/kg; giá khóm thương lái cung cấp cho các đầu mối phân phối là 3.500 đồng/kg Với các số liệu cơ bản trên, kết quả hạch toán hiệu quả tài chính từ nông dân trồng khómđến thương lái trong phạm vi tỉnh Tiền Giang năm 2012 được thể hiện ở Bảng 3-15 Theo kết quả này, chuỗi giá trị khóm Tân Phước có hiệu quả như sau:
Tổng doanh thu từ 1 tấn khóm đạt 3,5 triệu đồng, và với diện tích 1 ha trồng khóm có năng suất trung bình 20,5 tấn/năm, giá trị tổng doanh thu lên tới 71,75 triệu đồng Đây là mức doanh thu cao trong ngành trồng trọt, vượt trội so với nhiều loại cây trồng khác, bao gồm cả một số loại cây ăn trái phổ biến.
Chi phí hàng hóa trung gian trong sản xuất khóm tại Tân Phước chỉ chiếm 16% doanh thu, trong khi giá trị gia tăng đạt tới 84% Điều này cho thấy cây khóm ở Tân Phước có lợi thế cạnh tranh lớn nhờ vào việc sử dụng ít nguồn lực bên ngoài và chủ yếu khai thác tài nguyên tự nhiên.
Sản xuất và thương mại 1 tấn khóm tại Tiền Giang tạo ra giá trị gia tăng lên đến 2,936 triệu đồng, trong khi mỗi hectare khóm mang lại khoảng 60 triệu đồng mỗi năm cho nền kinh tế địa phương.
Lao động địa phương thu nhận 22% giá trị gia tăng từ sản phẩm khóm, tương đương 647 ngàn đồng/tấn hoặc 13,26 triệu đồng/ha/năm Với mức giá công lao động giản đơn bình quân 120 ngàn đồng/ngày, một ha đất trồng khóm có năng suất trung bình 20,5 tấn/năm cần khoảng 110 ngày công cho các hoạt động trồng, chăm sóc, thu hoạch, thu gom và vận chuyển.
Nông dân trồng khóm thu được lãi ròng 1,553 triệu đồng, chiếm 88,6% tổng lãi ròng của toàn bộ chuỗi sản xuất Điều này chứng tỏ rằng nông dân là những người hưởng lợi nhiều nhất từ việc trồng khóm.
Thương lái thu lợi 200 ngàn đồng mỗi tấn khóm, tương đương 4,1 triệu đồng trên một hecta mỗi năm Với sản lượng kinh doanh trung bình 2.100 tấn hàng năm, một thương lái có thể kiếm được 420 triệu đồng, một khoản thu nhập cao tại khu vực nông thôn Họ cũng chia sẻ 6,8% giá trị gia tăng của chuỗi và 11,4% lãi ròng của toàn bộ chuỗi.
Các chỉ số P/IC, VA/IC và NPr/IC chỉ ra rằng việc trồng và thương mại sản phẩm trái khóm tại tỉnh Tiền Giang chủ yếu dựa vào nguồn lực nội tại như đất đai, lao động và vốn, đồng thời ít phụ thuộc vào nguồn lực bên ngoài.
Phân tích phân phối lợi ích trong kênh sản xuất – thương mại khóm cho thấy nông dân thu lợi nhiều hơn so với thương lái Cụ thể, nông dân trồng khóm đóng góp 43,8% chi phí tăng thêm, nhận 88,6% lãi ròng và đóng góp 85,7% vào giá khóm Trong khi đó, thương lái mặc dù đóng góp nhiều vào chi phí, nhưng phần thu lại từ lợi nhuận chung và đóng góp vào giá bán lại thấp hơn.
Bảng 3- 15 Hiệu quả tài chính kênh sản xuất thương mại khóm năm 2012
Doanh thu từ khóm trái 3,500 71,750
2 Chi phí trung gian (IC) 564 16% 11,568
3 Giá trị gia tăng (VA) 2,936 84% 100% 60,182
Lao động (hái + gom+vận chuyển) 170 5.8% 3,485
Chi phí thông tin liên lạc (TL) 2 0.1% 35
Chi phí lãi vay (ND) 116 4.0% 2,382
Chi phí lãi vay (TL) 3 0.1% 62
Khấu hao, duy tu máy móc (ND) 58 2.0% 1,197
Khấu hao chi phíKTCB (ND) 319 10.9% 6,541
Khấu hao, duy tu (TL) 34 1.2% 697
Ghi chú: * Năng suất bình quân 20,5 tấn/ha; ND: nông dân; TL: thương lái
Nguồn: Kết quả điều tra năm 2013
Hình 3- 16.Phân phối chi phí và lợi nhuận của kênh sản xuất - thương mại khóm Tân
Nguồn: Kết quả điều tra năm 2013
% chi phí tăng thêm % lãi ròng % đóng góp vào giá
Bảng 3- 16 Phân phối chi phí và lợi nhuận của kênh sản xuất – thương mại khóm Tân Phước, số liệu 2013 (tính cho 1 tấn khóm)
Chi phí Lợi nhuận Chênh lệch giá
% lãi ròng Độ cận biên của thị trường
% đóng góp vào giá Nông dân 1.447 1.447 43,8% 3.000 1.553 88,6% 3.000 85,7% Thương lái 3.300 1.853 56,2% 3.500 200 11,4% 500 14,3%
Nguồn: Kết quả điều tra năm 2013
Phân tích SWOT chuỗi giá trị khóm
- Có vùng khóm chuyên canh và đƣợc trồng ở quy mô công nghiệp
- Tân Phước có điều kiện thổ nhưỡng, khí hậu thích hợp cho cây khóm phát triển, phù hợp cho mở rộng diện tích trên quy mô toàn huyện
- Nông dân với kinh nghiệm trồng khóm lâu năm và đƣợc sự hỗ trợ khoa học kỹ thuật nên có thể chủ động xử lý ra hoa nghịch vụ
- Giống khóm dễ trồng, ít bệnh, năng suất cao, chất lƣợng phù hợp với nhu cầu người tiêu dùng và các chỉ tiêu để sản xuất xuất khẩu
- Có hệ thống đê bao ngăn lũ và hệ thống bơm tưới tiêu rộng khắp phục vụ tốt nhu cầu sản xuất cho nông hộ
Diện tích trồng khóm và năng suất ngày càng tăng qua các năm, kết hợp với hệ thống giao thông thuận lợi, đã tạo điều kiện cho ngành khóm phát triển mạnh mẽ nhờ vào lợi thế quy mô.
- Có hệ thống thương lái rộng khắp và loại bỏ được việc nông hộ phải bán khóm qua nhiều tầng nấc
- Thị trường xuất khẩu cho sản phẩm khóm chế biến gần 30 quốc gia
Giá khóm thường thấp hơn so với nhiều loại trái cây khác, đặc biệt trong mùa vụ, vì vậy việc chế biến và xuất khẩu khóm có thể mang lại lợi nhuận cao.
Trình độ của nông hộ đã được nâng cao, cùng với sự cải thiện trong thông tin liên lạc, đã tạo điều kiện cho các nông dân hợp tác với nhau Điều này giúp họ tiết kiệm chi phí vận chuyển khi bán sản phẩm cho các công ty.
- Có sự liên kết giữa công ty chế biến và nông dân trồng khóm
- Mối quan hệ lâu năm giữa nông dân và thương lái nên việc mua bán diễn ra rất nhanh gọn, thuận tiện
Sự quan tâm của các tổ chức
Tỉnh đã có nhiều đóng góp và chú trọng đến việc phát triển nông nghiệp, đặc biệt là thông qua chương trình quy hoạch phát triển vườn giai đoạn 2011 – 2015 Chương trình này bao gồm việc mở rộng diện tích trồng khóm và chuyển đổi một số diện tích trồng tràm sang trồng khóm, nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế và phát triển bền vững.
- Cây khóm Tân Lập đã đƣợc Cục sở hữu trí tuệ cấp Giấy chứng nhận đăng ký
- Có nhiều chương trình, dự án nhằm nâng cao tính cạnh tranh cho trái khóm
- Thiếu nguồn giống khóm sạch bệnh để nông hộ mạnh dạn cải tạo trồng mới
- Đa số diện tích khóm đã trồng lâu năm nên cây bị nhiễm nhiều bệnh, chất lƣợng trái không cao
- Nông dân thiếu vốn trong sản xuất, cải tạo, chuyển đổi cây trồng khác sang cây khóm
Giá thị trường thường không thể kiểm soát, đặc biệt trong mùa thuận, khi nguồn cung vượt quá cầu, dẫn đến việc giá cả giảm xuống Tình trạng này có tác động tiêu cực đến lợi nhuận của người nông dân.
- Giá công lao động thuê mướn, vật tư nông nghiệp ngày một cao trong khi giá khóm không ổn định đã ảnh hưởng đến đời sống nông dân
Hoạt động chế biến tại tỉnh vẫn chưa tương xứng với kết quả sản xuất của nông hộ, khi sản lượng khóm dùng cho chế biến trong những năm gần đây không chỉ tăng mà còn giảm do tác động từ tiêu dùng toàn cầu, chiếm chưa tới 7% tổng sản lượng của vùng.
- Chƣa có trạm trung chuyển khóm
Quan hệ giữa nông dân và thương lái, cũng như giữa nông dân và công ty chế biến, hiện chưa được thiết lập một cách chính thức Mọi thỏa thuận chủ yếu dựa vào sự tin tưởng và mối quan hệ lâu dài, thiếu cơ sở pháp lý ràng buộc, điều này tạo ra nhiều rủi ro cho các nông hộ.
Sự quan tâm của các tổ chức
Người dân vẫn chưa ý thức đầy đủ về việc áp dụng sản xuất nông sản sạch, chủ yếu dựa vào thói quen và kinh nghiệm từ những nông dân khác mà chưa quan tâm đúng mức đến tính an toàn của sản phẩm.
- Còn đa số nông dân chưa tiếp cận được với các chương trình hỗ trợ từ cơ quan nông nghiệp
- Vai trò của cơ quan nông nghiệp ở địa phương còn mờ nhạt, chưa tạo được sự hưởng ứng của người dân
Mặc dù có nhiều đề tài và dự án nghiên cứu liên quan đến cây khóm, từ giống, chăm sóc, xử lý bệnh đến sản phẩm sau thu hoạch, nhưng việc triển khai các nghiên cứu này vẫn chưa đạt hiệu quả như mong đợi.
- Công tác nghiên cứu thị trường, xúc tiến thương mại còn hạn chế
Điều kiện thổ nhưỡng tại khu vực này rất thuận lợi cho việc mở rộng diện tích trồng khóm và phát triển các giống mới có năng suất cao Việc sử dụng nguồn giống sạch bệnh sẽ là cơ hội lớn cho các cơ quan quản lý cùng Viện cây ăn quả Miền Nam tham gia tích cực vào quá trình này.
- Các cơ quan quản lý Nhà nước bắt đầu có những chú trọng đến vai trò của ngành khóm và có các chính sách hỗ trợ cụ thể
- Các cơ quan nghiên cứu và khuyến nông tích cực hoạt động nghiên cứu và chuyển giao khoa học kỹ thuật cho ngành khóm Tân Phước
Việc Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) cùng với các hợp tác kinh tế khu vực đã mở ra nhiều cơ hội cho việc thúc đẩy thương mại sản phẩm, giúp quá trình giao thương trở nên thuận lợi hơn.
- Nhu cầu khóm trái của Trung Quốc tăng cao trong những năm gần đây
- Công nghệ chế biến khóm xuất khẩu không quá phức tạp và đắt tiền
- Tỉnh Tiền Giang có những định hướng nhất quán về phát triển ngành khóm của tỉnh Các hệ thống chính sách hỗ trợ sẽ đƣợc tiếp tục ban hành
- Sản lƣợng khóm mỗi ngày mỗi cao nhƣng việc không đa dạng hóa đầu ra của sản phẩm khiến ảnh hưởng đến lợi nhuận của người trồng
- Diện tích trồng khóm tăng nhanh, đến nay đã vượt quá mục tiêu của chương trình phát triển vườn của tỉnh Tiền Giang giai đoạn 2011-2015
- Giá thành sản phẩm khóm xuất khẩu giảm trong những năm gần đây (lực cầu yếu do khủng hoảng kinh tế)
Trong những năm gần đây, sự cạnh tranh mạnh mẽ từ các thương lái Trung Quốc đã khiến giá khóm tăng vọt, tạo ra nhiều khó khăn cho các công ty chế biến trong ngành.
Thị trường tiêu thụ sản phẩm đang phải đối mặt với sự cạnh tranh khốc liệt từ các quốc gia trong khu vực, đặc biệt là Thái Lan, điều này đã gây ra nhiều khó khăn cho các công ty chế biến trong việc tiêu thụ sản phẩm của họ.
- Mặc dù đã có thương hiệu khóm Tân Lập, chứng nhận VIETGAP nhưng chưa có hướng phát triển hiệu quả
- Chƣa phát huy đƣợc vai trò của hợp tác xã một cách hiệu quả
- Có nhiều bệnh xuất hiện trên cây khóm làm giảm năng suất.