1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Quản lý nợ xấu tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam chi nhánh hà nam

103 4 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Quản Lý Nợ Xấu Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Việt Nam – Chi Nhánh Hà Nam
Tác giả Lê Ngọc Loan
Người hướng dẫn GS.TS Đinh Văn Sơn
Trường học Trường Đại Học Thương Mại
Chuyên ngành Quản lý Kinh tế
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2021
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 103
Dung lượng 400,52 KB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NỢ XẤU CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI (17)
    • 1.1. Những vấn đề lý luận về tín dụng và nợ xấu tại ngân hàng thương mại (17)
      • 1.1.1. Tín dụng và rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại (17)
      • 1.1.2. Nợ xấu của ngân hàng thương mại (19)
    • 1.2. Quản lý nợ xấu của ngân hàng thương mại (26)
      • 1.2.1. Quan điểm về quản lý nợ xấu của ngân hàng thương mại (26)
      • 1.2.2. Nội dung quản lý nợ xấu của ngân hàng thương mại (27)
      • 1.2.3. Các tiêu chí đánh giá kết quả quản lý nợ xấu của ngân hàng thương mại (35)
    • 1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nợ xấu của ngân hàng thương mại (37)
      • 1.3.1. Các yếu tố chủ quan (37)
      • 1.3.2. Các yếu tố khách quan (39)
  • CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NỢ XẤU TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM – CHI NHÁNH HÀ NAM (41)
    • 2.1. Tổng quan về Agribank Chi nhánh Hà Nam (41)
      • 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển (41)
      • 2.1.2. Tổ chức bộ máy, chức năng nhiệm vụ và nguồn nhân lực (42)
      • 2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh chính (45)
    • 2.2. Thực trạng quản lý nợ xấu của Agribank Chi nhánh Hà Nam (50)
      • 2.2.1. Thực trạng công tác quản lý nợ xấu (50)
      • 2.2.2. Thực trạng kết quả quản lý nợ xấu (64)
    • 2.3. Đánh giá thực trạng quản lý nợ xấu tại Agribank Chi nhánh Hà Nam (73)
      • 2.3.1. Những kết quả đạt được (73)
      • 2.3.2. Những hạn chế (74)
      • 2.3.3. Nguyên nhân của hạn chế (76)
  • CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NỢ XẤU TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM – CHI NHÁNH HÀ NAM (80)
    • 3.1. Định hướng hoạt động tín dụng và yêu cầu đặt ra trong quản lý nợ xấu của (80)
      • 3.1.1. Định hướng hoạt động tín dụng (80)
      • 3.1.2. Yêu cầu đặt ra trong quản lý nợ xấu (81)
    • 3.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý nợ xấu của Agribank Chi nhánh Hà Nam. .73 1. Tăng cường công tác nhận diện nợ xấu (83)
      • 3.2.2. Tăng cường các biện pháp ngăn ngừa nợ xấu (85)
      • 3.2.3. Hoàn thiện công tác xử lý nợ xấu (89)
      • 3.2.4. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực (93)
    • 3.3. Một số kiến nghị (96)
      • 3.3.1. Với Agribank Việt Nam (96)
      • 3.3.2. Với Ngân hàng Nhà nước (97)
  • KẾT LUẬN (100)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (102)

Nội dung

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NỢ XẤU CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

Những vấn đề lý luận về tín dụng và nợ xấu tại ngân hàng thương mại

1.1.1 Tín dụng và rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại

Có nhiều khái niệm tín dụng của NHTM đã được đưa ra bởi nhiều nhà nghiên cứu qua nhiều cách tiếp cận khác nhau:

Tín dụng, theo Nguyễn Đăng Dờn (2005), bao gồm hai khía cạnh chính là huy động vốn và cho vay Trong thực tiễn, quan hệ tín dụng rất đa dạng nhưng luôn gắn liền với nền sản xuất hàng hóa, phát triển cùng với các mối quan hệ hàng hóa – tiền tệ Tính chất và mục đích của tín dụng phụ thuộc vào đặc điểm của nền sản xuất hàng hóa Sự vận động của tín dụng luôn bị chi phối bởi các quy luật kinh tế của phương thức sản xuất trong xã hội.

Theo Phan Thị Cúc (2008), tín dụng ngân hàng thương mại (NHTM) được định nghĩa là mối quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn và tài sản từ NHTM cho khách hàng trong một khoảng thời gian nhất định, kèm theo một khoản chi phí cụ thể.

Theo Phan Thị Thu Hà (2013), tín dụng ngân hàng thương mại (NHTM) là mối quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng tiền và tài sản từ NHTM cho khách hàng trong một khoảng thời gian nhất định với chi phí cụ thể Tín dụng NHTM có những đặc điểm nổi bật như: chuyển nhượng quyền sử dụng vốn và tài sản từ người sở hữu sang người sử dụng; hình thức giao dịch tín dụng bao gồm cho vay tiền và cho thuê tài sản; việc chuyển nhượng diễn ra theo nguyên tắc hoàn trả theo thỏa thuận trong hợp đồng giữa khách hàng và NHTM; giá trị hoàn trả bao gồm gốc, lãi và phí tín dụng; và tất cả phải dựa trên cơ sở pháp lý như hợp đồng tín dụng và phụ lục, trong đó khách hàng cam kết hoàn trả đúng hạn.

Tín dụng ngân hàng thương mại (NHTM) được định nghĩa là giao dịch tài sản giữa tổ chức tín dụng và bên đi vay, bao gồm các tổ chức kinh tế và cá nhân Trong giao dịch này, NHTM chuyển giao tài sản cho bên vay trong một khoảng thời gian nhất định theo thỏa thuận, và bên vay có trách nhiệm hoàn trả cả vốn gốc và lãi đúng hạn Tín dụng NHTM có những đặc điểm nổi bật như dựa trên sự tin tưởng, tính hoàn trả, tính có lãi và tính rủi ro.

Tín dụng của ngân hàng thương mại (NHTM) được hiểu là mối quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn và tài sản giữa NHTM và các tổ chức, cá nhân vay Trong quan hệ này, NHTM cung cấp tài sản cho bên vay sử dụng trong một khoảng thời gian nhất định theo thỏa thuận, và bên vay có nghĩa vụ hoàn trả cả vốn gốc và lãi cho NHTM đúng hạn.

1.1.1.2 Khái niệm rủi ro tín dụng

Nhiều nhà nghiên cứu học thuật và cơ quan quản lý nhà nước trong lĩnh vực ngân hàng tại Việt Nam đã đưa ra các khái niệm đa dạng về RRTD.

RRTD, theo Nguyễn Văn Tiến (2010), là những tổn thất phát sinh khi khách hàng không thể trả nợ, dẫn đến giảm chất lượng tín dụng của khoản vay Nói cách khác, RRTD xảy ra khi ngân hàng không thu hồi đủ gốc và lãi của khoản vay hoặc khi việc thanh toán không diễn ra đúng hạn.

Rủi ro tín dụng (RRTD) là khả năng khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ trả nợ với ngân hàng, dẫn đến tổn thất cho ngân hàng Khi ngân hàng thương mại (NHTM) cấp tín dụng, họ có thể đối mặt với nguy cơ khách hàng không trả đủ gốc, lãi hoặc cả hai đúng theo cam kết Trong suốt quá trình giao dịch tín dụng, từ khi giải ngân đến khi thu hồi vốn, NHTM chưa thể xác định chắc chắn giao dịch có thành công hay không, do đó RRTD phản ánh khả năng hoặc xác suất hoàn thành giao dịch tín dụng.

Theo nghiên cứu của Nguyễn Thị Kim Nhung và cộng sự (2013), RRTD được định nghĩa là rủi ro phát sinh từ việc khách hàng không tuân thủ các điều khoản hợp đồng tín dụng Biểu hiện cụ thể của RRTD bao gồm việc khách hàng chậm trả nợ, trả nợ không đầy đủ hoặc không thanh toán đúng hạn các khoản gốc và lãi vay, dẫn đến tổn thất tài chính và khó khăn cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại.

RRTD được đánh giá dựa trên danh mục tín dụng của ngân hàng, phản ánh khả năng xảy ra tổn thất khi không thu hồi đủ vốn và lãi như dự kiến Danh mục tín dụng có nguy cơ tổn thất cao nếu ngân hàng tập trung cho vay vào một ngành, lĩnh vực, vùng địa lý cụ thể, hoặc vào các loại hình cho vay có rủi ro lớn.

RRTD trong bối cảnh tín dụng ngân hàng thương mại (NHTM) được hiểu là khả năng xảy ra tổn thất khi khách hàng không hoàn trả hoặc hoàn trả không đầy đủ theo hợp đồng tín dụng đã ký Những khái niệm này phản ánh bản chất rủi ro trong các khoản vay, nhấn mạnh tầm quan trọng của việc đánh giá khả năng thanh toán của khách hàng.

RRTD là những rủi ro phát sinh khi khách hàng không tuân thủ các điều khoản hợp đồng tín dụng, thể hiện qua việc chậm trả nợ, trả nợ không đầy đủ hoặc không thanh toán khi đến hạn Những hành vi này gây ra tổn thất tài chính và khó khăn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại.

1.1.2 Nợ xấu của ngân hàng thương mại

Hiện nay, khái niệm nợ xấu chưa được thống nhất, với nhiều tổ chức và tác giả đưa ra các định nghĩa khác nhau Theo Đinh Mai Long (2015), Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF) định nghĩa nợ xấu là khoản nợ quá hạn trả lãi và/hoặc gốc trên 90 ngày, hoặc các khoản lãi chưa trả từ 90 ngày trở lên đã được nhập gốc, tái cấp vốn hoặc chậm trả theo thỏa thuận Ngân hàng Trung ương Châu Âu (ECB) cũng xác định nợ xấu là khoản nợ quá hạn trả lãi và gốc trên 90 ngày, phù hợp với định nghĩa của Basel II về tổn thất, hoặc khi có lý do chắc chắn để nghi ngờ khả năng thanh toán đầy đủ của khoản vay.

Uỷ ban Basel về Giám sát ngân hàng (BCBS) không định nghĩa cụ thể về nợ xấu, nhưng trong các hướng dẫn về quản lý rủi ro tín dụng (RRTD), BCBS xác định rằng khoản nợ được coi là không có khả năng hoàn trả khi một trong hai điều kiện sau xảy ra: (i) ngân hàng nhận thấy người vay không có khả năng trả nợ đầy đủ mà chưa thực hiện biện pháp thu hồi, hoặc (ii) người vay đã quá hạn trả nợ trên 90 ngày.

Nợ xấu được nhận diện qua hai dấu hiệu chính: quá hạn trả nợ gốc và lãi, hoặc khi tổ chức tín dụng đánh giá khách hàng không có khả năng trả nợ Đối với các ngân hàng thương mại, nợ xấu là các khoản vay không thể thu hồi do khách hàng không đủ khả năng hoàn trả.

Quản lý nợ xấu của ngân hàng thương mại

1.2.1 Quan điểm về quản lý nợ xấu của ngân hàng thương mại

Hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại (NHTM) luôn tiềm ẩn rủi ro, trong đó nợ xấu là biểu hiện rõ nét nhất của rủi ro tín dụng (RRTD) Sự phát sinh nợ xấu không chỉ ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động kinh doanh của NHTM mà còn tác động xấu đến nền kinh tế Do đó, việc xác định mức độ rủi ro mà NHTM có thể chấp nhận và triển khai các biện pháp ngăn ngừa, kiểm soát rủi ro cùng với xử lý tổn thất là rất cần thiết, góp phần nâng cao hiệu quả trong hoạt động tín dụng của các NHTM.

Quản lý được định nghĩa là sự tác động có tổ chức và có định hướng của chủ thể lên các đối tượng để đạt được các mục tiêu đã đề ra (Nguyễn Hữu Hải, 2010) Theo Nguyễn Thị Ngọc Huyền và cộng sự (2012), quản lý không chỉ là lập kế hoạch và tổ chức, mà còn bao gồm chỉ đạo và kiểm soát các nguồn lực và hoạt động của tổ chức Mục tiêu là đạt được hiệu quả và hiệu lực cao một cách bền vững, ngay cả trong điều kiện môi trường luôn biến động.

Thuật ngữ quản lý đã trở nên phổ biến và được nhiều tác giả nghiên cứu Trong bối cảnh nghiên cứu này, quản lý được hiểu là sự tác động có tổ chức và định hướng của người quản lý đến đối tượng quản lý, thông qua hệ thống luật lệ, chính sách, nguyên tắc, phương pháp và biện pháp cụ thể Mục tiêu của quản lý là tạo ra môi trường và điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của đối tượng.

Ngân hàng thương mại (NHTM) là một tổ chức hoàn chỉnh, trong đó quản lý hoạt động chung và quản lý từng mảng nghiệp vụ không tách rời Quản lý nợ xấu của NHTM bao gồm việc xây dựng và thực thi các chiến lược, chính sách quản lý và kinh doanh tín dụng nhằm đạt được mục tiêu an toàn, hiệu quả và phát triển bền vững Điều này bao gồm việc tăng cường nhận diện, đo lường và phòng ngừa nợ xấu, cũng như xử lý các khoản nợ xấu đã phát sinh, từ đó nâng cao doanh thu và giảm chi phí, cải thiện hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTM.

Quản lý nợ xấu tại các Chi nhánh Ngân hàng Thương mại (NHTM) là quá trình nhận diện, đo lường, ngăn ngừa và xử lý các khoản nợ xấu, nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh Mục tiêu chính của quản lý nợ xấu là đảm bảo tính an toàn và hiệu quả trong hoạt động tín dụng, đồng thời nâng cao chất lượng tín dụng (CLTD) của Chi nhánh Quá trình này cần kiểm soát nợ xấu ở mức chấp nhận được, cân bằng giữa rủi ro và lợi nhuận kỳ vọng trong từng giai đoạn cụ thể Do đó, quản lý nợ xấu phải hướng tới việc duy trì tỷ lệ nợ xấu hợp lý, bảo đảm an toàn cho hoạt động kinh doanh thông qua các chính sách, biện pháp và công cụ quản lý hiệu quả.

1.2.2 Nội dung quản lý nợ xấu của ngân hàng thương mại

Nhận diện nợ xấu là quá trình phát hiện và xác định nợ xấu dựa trên các tiêu chí cụ thể Việc xác định chính xác số lượng và bản chất của nợ xấu rất quan trọng, ảnh hưởng đến toàn bộ quy trình quản lý nợ xấu Quá trình này chủ yếu dựa vào việc đánh giá lại các khoản tín dụng và phụ thuộc vào tiêu chí xác định nợ xấu do cơ quan quản lý ngân hàng của từng quốc gia quy định, cùng với hệ thống tiêu chí nội bộ mà các ngân hàng xây dựng.

Hiện nay, các ngân hàng thương mại xác định nợ xấu dựa trên các tiêu chí định tính, như mức độ nghi ngờ về khả năng trả nợ, và tiêu chí định lượng, chủ yếu dựa vào thời gian quá hạn của khoản nợ Ngoài ra, nhiều ngân hàng còn kết hợp cả hai phương pháp này để đánh giá chính xác hơn tình hình nợ xấu.

Theo tiêu chí định tính, ngân hàng xác định nợ xấu bằng cách đánh giá khả năng tài chính, lịch sử vay mượn và thông tin liên quan để dự báo khả năng trả nợ của khách hàng Việc nhận diện nợ xấu theo tiêu chí này thường phức tạp do phụ thuộc vào nguồn thông tin, độ tin cậy và phương pháp đánh giá Ngân hàng dựa vào thông tin do khách hàng cung cấp và thông tin thu thập được để đánh giá các khoản vay, với số lượng thông tin phụ thuộc vào quy mô khoản vay và chi phí thu thập Các thông tin chủ yếu bao gồm khả năng tài chính và lịch sử tín dụng của khách hàng.

Khách hàng có thể gây khó khăn cho ngân hàng trong các cuộc kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất liên quan đến việc sử dụng vốn vay, cũng như tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh và tài chính của họ.

- Khách hàng có dấu hiệu không thực hiện đầy đủ các qui định, vi phạm pháp luật trong quá trình quan hệ tín dụng.

Khách hàng thường chậm trễ hoặc trì hoãn việc thực hiện các báo cáo tài chính theo yêu cầu của ngân hàng mà không cung cấp lý do rõ ràng và thuyết phục.

- Khách hàng đề nghị gia hạn, điều chỉnh các khoản nợ nhiều lần không nêu lý do.

- Có sự sụt giảm bất thường số dư tài khoản tiền gửi mở tại ngân hàng mà không giải thích được lý do.

- Chậm thanh toán các khoản lãi khi đến hạn thanh toán.

- Xuất hiện nợ đáo hạn do khách hàng không có khả năng hoàn trả vì những lý do: tiêu thụ hàng chậm, thu hồi công nợ chậm

- Mức độ vay thường xuyên gia tăng, vượt quá nhu cầu dự kiến.

Tài sản đảm bảo không đáp ứng tiêu chuẩn cần thiết, giá trị của tài sản đảm bảo giảm so với mức định giá cho vay, và có dấu hiệu cho thấy tài sản có thể bị thuê, bán hoặc trao đổi với người khác.

- Khách hàng có dấu hiệu trông chờ vào các khoản thu nhập bất thường khác không phải từ hoạt động sản xuất kinh doanh.

Khách hàng sẵn sàng chấp nhận nguồn vốn với lãi suất cao dù có nhiều điều kiện Việc xác định chất lượng khoản vay thường dựa vào thời gian quá hạn, nhưng phương pháp này không hoàn toàn chính xác Nhiều khoản nợ chưa quá hạn nhưng đã giảm chất lượng, thậm chí không thể thu hồi.

Các ngân hàng thương mại sẽ tiến hành đo lường và đánh giá nợ xấu dựa trên kết quả nhận diện Mục tiêu chính là xác định mức độ rủi ro và khả năng không trả nợ của khách hàng, đồng thời đánh giá tác động của nợ xấu đến hoạt động và kết quả kinh doanh của ngân hàng Từ đó, các biện pháp xử lý phù hợp sẽ được xác định.

Hiện nay, các ngân hàng thương mại (NHTM) thường đo lường và đánh giá nợ xấu thông qua hệ thống phân loại nợ và xếp hạng tín dụng nội bộ Hệ thống này áp dụng cho cả khách hàng cá nhân (KHCN) và khách hàng doanh nghiệp (KHDN), cũng như các đối tượng khách hàng khác.

Mô hình xếp hạng tín dụng nội bộ của các ngân hàng thương mại (NHTM) dựa trên hai hệ thống chỉ tiêu chính: chỉ tiêu tài chính và chỉ tiêu phi tài chính Các chỉ tiêu tài chính bao gồm hệ số đánh giá khả năng thanh toán, hiệu quả hoạt động, đòn bẩy tài chính và khả năng sinh lời Trong khi đó, chỉ tiêu phi tài chính xem xét lĩnh vực hoạt động kinh doanh, uy tín của khách hàng và trình độ quản lý của lãnh đạo công ty.

Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nợ xấu của ngân hàng thương mại

1.3.1 Các yếu tố chủ quan

 Chính sách, quy trình tín dụng của NHTM

Thiếu chính sách cho vay và tiêu chuẩn rõ ràng, cùng với việc cấp tín dụng quá tập trung và thiếu kiểm soát chặt chẽ, sẽ dẫn đến ảnh hưởng tiêu cực đến công tác quản lý nợ xấu.

Ngân hàng thương mại (NHTM) cần thiết lập chính sách kiểm tra nghiêm ngặt trong, trước và sau khi cho vay, đồng thời xây dựng quy trình cho vay với các cấp phê duyệt rõ ràng để đảm bảo quyết định được đưa ra một cách thận trọng và hiệu quả Hơn nữa, NHTM cần phát triển quy trình thu nợ gốc, lãi và các khoản phí khác phù hợp với điều khoản trả nợ, cùng với các quy định giải quyết vấn đề cho vay không thực hiện và cơ chế bảo vệ quyền lợi của chủ nợ trong trường hợp tổn thất Hệ thống báo cáo của NHTM phải đảm bảo thông tin kịp thời và chính xác về trạng thái tín dụng của khách hàng, đồng thời duy trì việc thu thập thông tin chi tiết để liên tục đánh giá tình hình rủi ro và giảm thiểu nợ xấu.

 Chính sách quản lý nợ xấu của NHTM

Trong quản lý nợ xấu, các ngân hàng thương mại (NHTM) cần xây dựng chính sách riêng, tuân thủ quy chế của NHNN và đưa ra khuyến cáo về ngành, lĩnh vực, đối tượng khách hàng cần thận trọng khi cho vay Điều này giúp cán bộ tín dụng (CBTD) nhận biết rủi ro tiềm ẩn và áp dụng các công cụ quản trị phù hợp Khi rủi ro xảy ra, chính sách cũng cần quy định cách giải quyết hiệu quả để thu hồi nợ nhanh chóng, giảm thiểu tổn thất cho ngân hàng Việc ban hành chính sách quản lý nợ xấu cụ thể và đầy đủ là bước đầu tiên quan trọng giúp NHTM hạn chế phát sinh nợ xấu.

 Nguồn nhân lực của NHTM

Chất lượng nguồn nhân lực trong hoạt động tín dụng đóng vai trò quan trọng; nếu nhân viên không đủ năng lực chuyên môn để thẩm định yêu cầu cấp tín dụng, nợ xấu sẽ khó tránh khỏi Điều này phản ánh khả năng quản lý nợ xấu của ngân hàng còn hạn chế Hơn nữa, đạo đức nghề nghiệp của cán bộ tín dụng (CBTD) cũng cần được chú trọng, vì những hành vi thiếu đạo đức, như làm sai lệch hồ sơ hoặc bỏ qua quy định cấp tín dụng vì lợi ích cá nhân, là nguyên nhân chính dẫn đến nợ xấu cho ngân hàng.

Hiện nay, các ngân hàng thương mại (NHTM) đã áp dụng hệ thống thông tin hiện đại để thiết lập mối quan hệ trực tiếp và giao dịch trực tuyến với khách hàng Trong bối cảnh toàn cầu hóa và cạnh tranh gay gắt trong lĩnh vực tài chính ngân hàng tại Việt Nam, công nghệ đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh và cải thiện hoạt động kinh doanh của từng NHTM Công nghệ không chỉ hỗ trợ quản trị mà còn giúp mở rộng danh mục sản phẩm dịch vụ, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng Hơn nữa, công nghệ còn giúp NHTM quản lý nợ xấu hiệu quả hơn, từ đó đưa ra các công cụ hỗ trợ giúp NHTM đưa ra quyết định chính xác.

 Hệ thống thu thập và xử lý thông tin

Trong quản lý nợ xấu, các ngân hàng thương mại (NHTM) cần thu thập tài liệu và thông tin cần thiết để phân tích và đánh giá khách hàng cũng như dự án Việc sắp xếp thông tin một cách hợp lý và khoa học theo quy trình quản lý là rất quan trọng Để đạt được kết quả tính toán chính xác về hiệu quả dự án và phương án, cán bộ quản lý rủi ro cần có đầy đủ và chính xác thông tin từ nhiều khía cạnh khác nhau.

Thông tin chính xác là yếu tố then chốt trong quản lý hiệu quả, bởi thiếu thông tin sẽ dẫn đến chất lượng quản lý kém và không thể thực hiện được các quyết định đúng đắn Thông tin không cân xứng có thể gây ra những lựa chọn sai lầm, làm tăng rủi ro cho ngân hàng Hơn nữa, tính kịp thời của thông tin ảnh hưởng lớn đến chất lượng quản lý, không chỉ trong mối quan hệ với khách hàng mà còn trong việc nắm bắt cơ hội tài trợ cho các dự án tiềm năng trong môi trường cạnh tranh khốc liệt Cuối cùng, phương pháp thu thập, xử lý và lưu trữ thông tin của ngân hàng là rất quan trọng, vì nó quyết định chất lượng thông tin và khả năng hỗ trợ cho công tác quản trị tài chính trong các dự án đầu tư.

1.3.2 Các yếu tố khách quan

 Nhân tố thuộc về khách hàng

Mức độ rủi ro tín dụng (RRTD) của từng khoản vay phụ thuộc vào đặc thù ngành nghề, thị trường hoạt động và năng lực tài chính, quản lý của khách hàng Những yếu tố này có ảnh hưởng trực tiếp đến tình trạng nợ xấu Do đó, các ngân hàng thương mại (NHTM) cần phân tích đặc điểm của khách hàng để xây dựng chính sách quản lý nợ xấu hiệu quả.

Ý thức chấp hành quy trình vay vốn và sử dụng vốn vay đúng mục đích của khách hàng đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý nợ xấu của ngân hàng thương mại Khi khách hàng cố tình lừa đảo bằng cách làm giả hồ sơ, giấy tờ và phương án kinh doanh để vay vốn, nếu không được phát hiện kịp thời, sẽ dẫn đến rủi ro tín dụng hiện hữu, ảnh hưởng tiêu cực đến hiệu quả quản lý nợ xấu của ngân hàng.

 Nhân tố thuộc về môi trường

Các nhân tố thuộc về môi trường như kinh tế, pháp lý, xã hội, có tác động đến công tác quản lý nợ xấu của các NHTM.

Môi trường kinh tế vĩ mô thuận lợi thúc đẩy sự phát triển sản xuất kinh doanh, tạo điều kiện cho doanh nghiệp và khách hàng hoạt động hiệu quả Ngược lại, môi trường không thuận lợi có thể kìm hãm sự phát triển, khiến doanh nghiệp gặp khó khăn, thua lỗ hoặc phá sản, dẫn đến khả năng thanh toán khoản vay giảm và nợ xấu gia tăng.

Môi trường pháp lý đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo hoạt động kinh doanh, đặc biệt là cho vay tại các ngân hàng thương mại Tuy nhiên, nếu môi trường pháp lý chưa hoàn thiện và thiếu tính đồng bộ, điều này sẽ gây ra khó khăn và bất lợi cho doanh nghiệp cũng như các ngân hàng, đặc biệt trong việc quản lý nợ xấu.

Môi trường kinh tế và pháp lý đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành môi trường kinh doanh và môi trường cho vay của các ngân hàng thương mại (NHTM) Những yếu tố này có thể ảnh hưởng tích cực hoặc tiêu cực đến hoạt động tín dụng, từ đó tác động đến hiệu quả quản lý nợ xấu trong các hoạt động cho vay của NHTM.

Môi trường cạnh tranh khốc liệt trong ngành ngân hàng thương mại (NHTM) đã tác động mạnh mẽ đến công tác quản lý nợ xấu Sự cạnh tranh nhằm khẳng định vị thế trên thị trường dẫn đến việc chênh lệch giữa lãi suất đầu vào và đầu ra ngày càng thu hẹp Nhiều ngân hàng cùng hoạt động khiến cho việc phân chia thị phần trở nên gay gắt, dẫn đến việc một số ngân hàng hạ thấp điều kiện tín dụng để thu hút khách hàng Hành động này làm lỏng lẻo công tác quản lý tín dụng, gia tăng nguy cơ nợ xấu và ảnh hưởng tiêu cực đến hiệu quả quản lý nợ xấu của các NHTM.

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NỢ XẤU TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM – CHI NHÁNH HÀ NAM

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NỢ XẤU TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM – CHI NHÁNH HÀ NAM

Ngày đăng: 17/07/2022, 00:29

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Nguyễn Tuấn Anh (2018), Quản lý nợ xấu tại Agribank Chi nhánh huyện Phù Yên, tỉnh Sơn La, Luận văn Thạc sĩ Tài chính Ngân hàng, Học viện Khoa học Xã hội, Viện Hàn lâm Khoa học Xã hội Việt Nam Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản lý nợ xấu tại Agribank Chi nhánh huyệnPhù Yên, tỉnh Sơn La
Tác giả: Nguyễn Tuấn Anh
Năm: 2018
2. Phan Thị Cúc (2008), Giáo trình tín dụng ngân hàng, Nhà xuất bản thống kê Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình tín dụng ngân hàng
Tác giả: Phan Thị Cúc
Nhà XB: Nhà xuất bản thống kê
Năm: 2008
3. Nguyễn Thị Thu Cúc (2015), Quản lý nợ xấu tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam, Luận án Tiến sĩ Kinh tế, Học viện Tài chính Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản lý nợ xấu tại Ngân hàng Nông nghiệp vàPhát triển Nông thôn Việt Nam
Tác giả: Nguyễn Thị Thu Cúc
Năm: 2015
4. Nguyễn Đăng Dờn (2007), Tín dụng ngân hàng: Nghiệp vụ ngân hàng thương mại, Nhà xuất bản Thống kê Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tín dụng ngân hàng: Nghiệp vụ ngân hàngthương mại
Tác giả: Nguyễn Đăng Dờn
Nhà XB: Nhà xuất bản Thống kê
Năm: 2007
5. Phạm Ngọc Dũng, Đinh Xuân Hạng (2011), Giáo trình Tài chính Tiền tệ, Nhà xuất bản Tài chính Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Tài chính Tiền tệ
Tác giả: Phạm Ngọc Dũng, Đinh Xuân Hạng
Nhà XB: Nhà xuất bản Tài chính
Năm: 2011
6. Nguyễn Tiến Đức (2017), Quản lý nợ xấu tại ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Bắc Quảng Bình, Luận văn Thạc sĩ Tài chính Ngân hàng, Học viện Hành chính Quốc gia Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản lý nợ xấu tại ngân hàng TMCP Đầu tư vàPhát triển Việt Nam – Chi nhánh Bắc Quảng Bình
Tác giả: Nguyễn Tiến Đức
Năm: 2017
7. Phan Thị Thu Hà (2013), Quản trị ngân hàng thương mại, Nhà xuất bản Giao thông vận tải Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản trị ngân hàng thương mại
Tác giả: Phan Thị Thu Hà
Nhà XB: Nhà xuất bảnGiao thông vận tải
Năm: 2013
8. Nguyễn Hữu Hải (2010), Giáo trình Quản lý học đại cương, Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Quản lý học đại cương
Tác giả: Nguyễn Hữu Hải
Nhà XB: Nhà xuất bảnKhoa học và Kỹ thuật
Năm: 2010
9. Nguyễn Quang Hiện (2016), Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội, Luận án Tiến sĩ Kinh tế, Học viện Tài chính Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thươngmại cổ phần Quân đội
Tác giả: Nguyễn Quang Hiện
Năm: 2016
10. Trần Huy Hoàng, Nguyễn Thế Hà (2020), “Giải pháp hạn chế và xử lý nợ xấu tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam - Chi nhánh Trà Vinh”, Tạp chí Công thương Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Giải pháp hạn chế và xử lý nợxấu tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam - Chi nhánhTrà Vinh”
Tác giả: Trần Huy Hoàng, Nguyễn Thế Hà
Năm: 2020
11. Nguyễn Thị Ngọc Huyền, Đoàn Thị Thu Hà, Đỗ Thị Hải Hà (2012), Giáo trình quản lý học, Nhà xuất bản Đại học Kinh tế Quốc dân Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáotrình quản lý học
Tác giả: Nguyễn Thị Ngọc Huyền, Đoàn Thị Thu Hà, Đỗ Thị Hải Hà
Nhà XB: Nhà xuất bản Đại học Kinh tế Quốc dân
Năm: 2012
12. Đinh Mai Long (2015), “Xử lý nợ xấu trong hệ thống ngân hàng: nhìn từ góc độ chính sách công”, Tạp chí Khoa học và Công nghệ Việt Nam, số 1(5), trang 34-39 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Xử lý nợ xấu trong hệ thống ngân hàng: nhìn từgóc độ chính sách công”
Tác giả: Đinh Mai Long
Năm: 2015
13. Nguyễn Thị Kim Nhung, Phạm Thị Thu Hiền, Nguyễn Thị Thúy Quỳnh (2017), “Một số vấn đề về rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại”, Tạp chí tài chính Sách, tạp chí
Tiêu đề: Một số vấn đề về rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại”
Tác giả: Nguyễn Thị Kim Nhung, Phạm Thị Thu Hiền, Nguyễn Thị Thúy Quỳnh
Năm: 2017
14. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam Chi nhánh Hà Nam (2017), Báo cáo tổng kết hoạt động ngân hàng năm 2017, Hà Nam Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo tổng kết hoạt động ngân hàng năm 2017
Tác giả: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam Chi nhánh Hà Nam
Năm: 2017
15. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam Chi nhánh Hà Nam (2018), Báo cáo tổng kết hoạt động ngân hàng năm 2018, Hà Nam Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo tổng kết hoạt động ngân hàng năm 2018
Tác giả: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam Chi nhánh Hà Nam
Năm: 2018
16. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam Chi nhánh Hà Nam (2019), Báo cáo tổng kết hoạt động ngân hàng năm 2019, Hà Nam Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo tổng kết hoạt động ngân hàng năm 2019
Tác giả: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam Chi nhánh Hà Nam
Năm: 2019
17. Ngân hàng Nhà nước (2016), Thông tư số 39/2016/TT-NHNN quy định về hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thông tư số 39/2016/TT-NHNN quy định vềhoạt động cho vay của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoàiđối với khách hàng
Tác giả: Ngân hàng Nhà nước
Năm: 2016
18. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2005), Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 của Thống đốc NHNN Việt Nam về việc Ban hành quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNNngày 22/04/2005 của Thống đốc NHNN Việt Nam về việc Ban hành quy địnhvề phân loại nợ, trích lập và sử dụng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạtđộng ngân hàng của tổ chức tín dụng
Tác giả: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Năm: 2005
20. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2017), Quyết định 18/2007/QĐ- NHNN ngày 25/04/2007 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quyết định 18/2007/QĐ- NHNNngày 25/04/2007 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định493/2005/QĐ-NHNN
Tác giả: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Năm: 2017
21. Nguyễn Thị Hoài Phương (2012), Quản lý nợ xấu tại Ngân hàng thương mại Việt Nam, Luận án Tiến sĩ Kinh tế, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản lý nợ xấu tại Ngân hàng thương mạiViệt Nam
Tác giả: Nguyễn Thị Hoài Phương
Năm: 2012

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

2. Diện tích hình chiếu của một đa giác - Quản lý nợ xấu tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam   chi nhánh hà nam
2. Diện tích hình chiếu của một đa giác (Trang 1)
Hình 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy của Agribank chi nhánh tỉnh Hà Nam - Quản lý nợ xấu tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam   chi nhánh hà nam
Hình 2.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy của Agribank chi nhánh tỉnh Hà Nam (Trang 43)
2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh chính 2.1.3.1. Kết quả huy động vốn - Quản lý nợ xấu tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam   chi nhánh hà nam
2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh chính 2.1.3.1. Kết quả huy động vốn (Trang 45)
Bảng 2.2: Kết quả hoạt động cho vay của Agribank Chi nhánh Hà Nam giai đoạn 2017 - 2019 - Quản lý nợ xấu tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam   chi nhánh hà nam
Bảng 2.2 Kết quả hoạt động cho vay của Agribank Chi nhánh Hà Nam giai đoạn 2017 - 2019 (Trang 47)
Hình 2.2: Chênh lệch thu chi của Agribank Chi nhánh Hà Nam giai đoạn 2017- 2017-2019 (tỷ đồng) - Quản lý nợ xấu tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam   chi nhánh hà nam
Hình 2.2 Chênh lệch thu chi của Agribank Chi nhánh Hà Nam giai đoạn 2017- 2017-2019 (tỷ đồng) (Trang 50)
Bảng 2.3: Thang điểm xếp hạng tín dụng nội bộ và phân loại nhóm nợ cho khách hàng tại Agribank Chi nhánh Hà Nam - Quản lý nợ xấu tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam   chi nhánh hà nam
Bảng 2.3 Thang điểm xếp hạng tín dụng nội bộ và phân loại nhóm nợ cho khách hàng tại Agribank Chi nhánh Hà Nam (Trang 54)
Bảng 2.4: Tăng trưởng tổng nợ xấu của Agribank Chi nhánh Hà Nam giai đoạn 2017 - 2019 - Quản lý nợ xấu tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam   chi nhánh hà nam
Bảng 2.4 Tăng trưởng tổng nợ xấu của Agribank Chi nhánh Hà Nam giai đoạn 2017 - 2019 (Trang 65)
Hình 2.3: Cơ cấu nợ xấu phân theo nhóm nợ của Agribank Chi nhánh Hà Nam giai đoạn 2017 – 2019 - Quản lý nợ xấu tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam   chi nhánh hà nam
Hình 2.3 Cơ cấu nợ xấu phân theo nhóm nợ của Agribank Chi nhánh Hà Nam giai đoạn 2017 – 2019 (Trang 66)
Bảng 2.5: Tốc độ tăng trưởng tổng nợ xấu trên tốc độ tăng trưởng tín dụng của Agribank Chi nhánh Hà Nam giai đoạn 2017 - 2019 - Quản lý nợ xấu tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam   chi nhánh hà nam
Bảng 2.5 Tốc độ tăng trưởng tổng nợ xấu trên tốc độ tăng trưởng tín dụng của Agribank Chi nhánh Hà Nam giai đoạn 2017 - 2019 (Trang 67)
Bảng 2.6: Tỷ lệ nợ xấu của Agribank Chi nhánh Hà Nam giai đoạn 2017-2019 - Quản lý nợ xấu tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam   chi nhánh hà nam
Bảng 2.6 Tỷ lệ nợ xấu của Agribank Chi nhánh Hà Nam giai đoạn 2017-2019 (Trang 68)
Bảng 2.7: Mức độ hoàn thành tỷ lệ nợ xấu kế hoạch của Agribank Chi nhánh Hà Nam giai đoạn 2017 - 2019 - Quản lý nợ xấu tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam   chi nhánh hà nam
Bảng 2.7 Mức độ hoàn thành tỷ lệ nợ xấu kế hoạch của Agribank Chi nhánh Hà Nam giai đoạn 2017 - 2019 (Trang 69)
Thứ nhất, Chi nhánh đã áp dụng triệt để mơ hình quản lý RRTD nói chung và quản lý nợ xấu theo hướng tập trung, phù hợp với đặc điểm kinh doanh và quy định của Agribank Việt Nam - Quản lý nợ xấu tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam   chi nhánh hà nam
h ứ nhất, Chi nhánh đã áp dụng triệt để mơ hình quản lý RRTD nói chung và quản lý nợ xấu theo hướng tập trung, phù hợp với đặc điểm kinh doanh và quy định của Agribank Việt Nam (Trang 72)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w