1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp tăng cường thu hút vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài vào các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh bình dương giai đoạn 2015 2025

120 7 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Giải Pháp Tăng Cường Thu Hút Vốn Đầu Tư Trực Tiếp Của Nước Ngoài Vào Các Khu Công Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Bình Dương Giai Đoạn 2015 - 2025
Tác giả Vương Anh Hà My
Người hướng dẫn TS. Nguyễn Văn Sơn
Trường học Trường Đại Học Kinh Tế Tp. Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Kinh Doanh Thương Mại
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2015
Thành phố Thành Phố Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 120
Dung lượng 2,53 MB

Cấu trúc

  • BÌA

  • LỜI CAM ĐOAN

  • MỤC LỤC

  • DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT

  • DANH MỤC CÁC BẢNG

  • DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ

  • PHẦN MỞ ĐẦU

    • 1. Lý do chọn đề tài

    • 2. Mục tiêu nghiên cứu

    • 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

    • 4. Phƣơng pháp nghiên cứu

    • 5. Tổng quan nghiên cứu có liên quan đến đề tài:

    • 6. Tính mới của đề tài

    • 7. Cấu trúc của luận văn

  • CHƢƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC ĐỂ TĂNG CƢỜNG THU HÚT VỐN ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP CỦA NƢỚC NGOÀI (FDI) VÀO KHU CÔNG NGHIỆP (KCN).

    • 1.1. Sự cần thiết khách quan phải tăng cƣờng thu hút FDI vào KCN

      • 1.1.1. Tổng quan về hình thức FDI

        • 1.1.1.1 Khái niệm và những đ c điểm cơ bản của FDI

        • 1.1.1.2 Phân loại các hình thức FDI

        • 1.1.1.3 . Vai trò của hoạt động FDI đối với địa phƣơng tiếp nhận

      • 1.1.2. Tổng quan về KCN

        • 1.1.2.1. Khái niệm và những đặc điểm cơ bản của KCN

        • 1.1.2.2. Vai trò của KCN đối với sự phát triển KT-XH của địa phƣơng

      • 1.1.3. Sự cần thiết khách quan phải tăng cƣờng thu hút FDI vào KCN

    • 1.2. Các nhân tố tác động đến việc thu hút FDI vào các KCN.

      • 1.2.1. Các nhân tố thuộc môi trƣờng vĩ mô của nền kinh tế

        • 1.2.1.1 Xu hƣớng toàn cầu hóa kinh tế

        • 1.2.1.2. Xu hƣớng tự do hóa thƣơng mại và đầu tƣ quốc tế

        • 1.2.1.3. Xu hƣớng FDI vào các nƣớc Đông Nam Á, trong đó có Việt Nam

        • 1.2.1.4. Vai trò của các công ty xuyên quốc gia (TNCs)

      • 1.2.2. Các nhân tố thuộc chỉnh thể kinh tế địa phƣơng

        • 1.2.2.1. Tình hình chính trị, kinh tế - xã hội

        • 1.2.2.2. Cơ sở hạ tầng

        • 1.2.2.3. Tài nguyên và nguồn nhân lực

        • 1.2.2.4. Vị trí địa lý

        • 1.2.2.5. Môi trƣờng đầu tƣ

    • 1.3. Tổng quan về tỉnh Bình Dƣơng

      • 1.3.1. Đặc thù của Bình Dƣơng

      • 1.3.2. Các lợi thế so sánh của tỉnh Bình Dƣơng trong việc xây dựng và phát triển hạ tầng các KCN

        • 1.3.2.1. Lợi thế về vị trí địa lý

        • 1.3.2.2. Lợi thế về cơ sở hạ tầng

        • 1.3.2.3. Lợi thế về nguồn lực tự nhiên và con ngƣời

    • 1.4. Một số bài học kinh nghiệm về việc tăng cƣờng thu hút FDI vào KCN.

      • 1.4.1. Kinh nghiệm thu hút FDI vào KCN của một số nƣớc Đông Nam Á - Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam nói chung

        • 1.4.1.1. Kinh nghiệm của Thái Lan

        • 1.4.1.2. Kinh nghiệm của Trung Quốc

        • 1.4.1.3. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam nói chung

      • 1.4.2. Kinh nghiệm thu hút FDI vào các KCN của một số địa phƣơng tiêu biểu tại Việt Nam

        • 1.4.2.1. Kinh nghiệm của TP.HCM

        • 1.4.2.2. Kinh nghiệm của Đồng Nai

      • 1.4.3. Bài học kinh nghiệm cho tỉnh Bình Dƣơng nói riêng

    • TÓM TẮT CHƢƠNG 1

  • CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG THU HÚT VỐN FDI VÀO CÁC KCN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƢƠNG TRONG THỜI GIAN QUA

    • 2.1. Tình hình phát triển các KCN trên địa bàn tỉnh Bình Dƣơng

      • 2.1.1. Tình hình tăng trƣởng kinh tế và định hƣớng phát triển công nghiệp của tỉnh Bình Dƣơng

      • 2.1.2. Lịch sử hình thành các KCN trên địa bàn tỉnh Bình Dƣơng

      • 2.1.3. Tình hình phát triển các KCN trên địa bàn tỉnh Bình Dƣơng

    • 2.2. Vai trò của các KCN đối với sự phát triển KT-XH của tỉnh Bình Dƣơng trong thời gian qua.

    • 2.3. Thực trạng thu hút FDI vào các KCN trên địa bàn tỉnh Bình Dƣơng giai đoạn 2004 - 2014.

      • 2.3.1 Tổng vốn FDI và quy mô dự án FDI vào KCN phân theo năm

      • 2.3.2. Cơ cấu vốn FDI vào KCN phân theo hình thức đầu tƣ

      • 2.3.3. Cơ cấu vốn FDI trong KCN phân theo ngành nghề kinh doanh

      • 2.3.4. Cơ cấu vốn FDI vào KCN phân theo đối tác đầu tƣ

    • 2.4. Đánh giá tình hình thu hút FDI vào các KCN trên địa bàn Bình Dƣơng

      • 2.4.1. Các kết quả đạt đƣợc của khu vực FDI vào các KCN trong phát triển KT-XH của tỉnh Bình Dƣơng giai đoạn 2004 - 2014

        • 2.4.1.1. Về kinh tế

        • 2.4.1.2. Về xã hội

        • 2.4.1.3. Về cơ chế quản lý

      • 2.4.2. Những thành tựu đạt đƣợc và hạn chế trong thu hút FDI vào các KCN trên địa bàn tỉnh Bình Dƣơng

        • 2.4.2.1. Những thành tựu đạt đƣợc

        • 2.4.2.2. Những hạn chế còn tồn tại - Nguyên nhân

      • 2.4.3. Cơ hội và thách thức đối với tỉnh Bình Dƣơng trong thu hút FDI vào phát triển KCN trong thời gian tới

        • 2.4.3.1. Cơ hội

        • 2.4.3.2 Thách thức

    • 2.5. Đánh giá các yếu tố tác động đến thu hút FDI vào các KCN trên địa bàn tỉnh Bình Dƣơng

      • 2.5.1. Tình hình chính trị - xã hội trên địa bàn tỉnh Bình Dƣơng

      • 2.5.2. Cơ sở hạ tầng ĩ thuật phục vụ cho phát triển các KCN

      • 2.5.3. Tài nguyên và nguồn nhân lực cung ứng trong các KCN

        • 2.5.3.1. Tài nguyên

        • 2.5.3.2. Nguồn nhân lực cung ứng trong các KCN

      • 2.5.4. Vị trí địa lý

      • 2.5.5. Môi trƣờng đầu tƣ

        • 2.5.5.1. Các chính sách thu hút vốn FDI vào KCN và cơ chế quản lí Nhà nƣớc đã và đang đƣợc thực hiện của UBND tỉnh Bình Dƣơng

        • 2.5.5.2 Có các hoạt động xúc tiến đầu tƣ FDI đa dạng, linh hoạt

    • TÓM TẮT CHƢƠNG 2

  • CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG THU HÚT FDI VÀO CÁC KCN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƢƠNG GIAI ĐOẠN 2015 - 2025.

    • 3.1. Quan điểm phát triển hệ thống KCN trên địa bàn tỉnh Bình Dƣơng.

      • 3.1.1. Quan điểm cơ bản của Đảng và Nhà Nƣớc

      • 3.1.2. Quan điểm phát triển ngành CN và hệ thống KCN trên địa bàn tỉnh Bình Dƣơng giai đoạn 2015-2025

      • 3.1.3. Quan điểm phát triển bền vững và tạo đột phá trong nền kinh tế thị trƣờng và trong bối cảnh hội nhập quốc tế

    • 3.2. Mục tiêu định hƣớng phát triển các KCN trên địa bàn tỉnh Bình Dƣơng giai đoạn 2015 - 2025

      • 3.2.1. Mục tiêu phát triển các KCN tỉnh Bình Dƣơng giai đoạn 2015 - 2025

        • 3.2.1.1. Những mục tiêu đề ra về phát triển các KCN

        • 3.2.1.2. Nh ng mục tiêu đề ra về phát triển một số ngành CN mũi nhọn

      • 3.2.2. Định hƣớng phát triển các KCN trên địa bàn tỉnh Bình Dƣơng giai đoạn 2015 - 2025

        • 3.2.2.1. Định hƣớng phát triển các KCN

        • 3.2.2.2. Định hƣớng phát triển một số ngành CN mũi nhọn

    • 3.3. Giải pháp tăng cƣờng thu hút FDI vào các KCN trên địa bàn tỉnh Bình Dƣơng trong giai đoạn 2015 - 2025.

      • 3.3.1. Nhóm giải pháp nhằm tăng cƣờng vốn đầu tƣ và đổi mới công nghệ

        • 3.3.1.1. Giải pháp về vốn

        • 3.3.1.2. Giải pháp về đổi mới công nghệ

      • 3.3.2. Nhóm giải pháp khắc phục các hạn chế của môi trƣờng đầu tƣ.

        • 3.3.2.1. Triệt để cải cách thủ tục hành chính, tăng cƣờng rà soát công tác tổ chức quản lý tại các KCN trên địa bàn tỉnh Bình Dƣơng

        • 3.3.2.2. Hoàn thiện và đồng bộ hóa nhanh chóng cơ sở hạ tầng trong và ngoài KCN

        • 3.3.2.3. Tập trung đầu tƣ cho công tác đào tạo nguồn nhân lực chất lƣợng cao

      • 3.3.3. Nhóm giải pháp nhằm phát triển ngành công nghiệp h trợ

      • 3.3.4. Nhóm giải pháp đẩy mạnh công tác vận động xúc tiến đầu tƣ

      • 3.3.5. Nhóm giải pháp bảo vệ môi trƣờng nhằm phát triển bền vững

      • 3.3.6. Các giải pháp khác

    • TÓM TẮT CHƢƠNG 3

  • KẾT LUẬN

  • DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

  • PHỤ LỤC 1DANH SÁCH CÁC KCN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƢƠNG TÍNH ĐẾN HẾT THÁNG 12 NĂM 2014

  • PHỤ LỤC 2

Nội dung

Mục tiêu nghiên cứu

(1) Làm rõ các nhân tố tác động đến việc thu hút vốn FDI vào KCN

Đánh giá thực trạng thu hút vốn đầu tư nước ngoài trực tiếp vào các khu công nghiệp tại tỉnh Bình Dương cho thấy nhiều điểm mạnh như hạ tầng phát triển và chính sách ưu đãi hấp dẫn Tuy nhiên, cũng tồn tại những điểm yếu như thiếu hụt nguồn nhân lực chất lượng cao và tình hình cạnh tranh gia tăng Cơ hội từ việc mở rộng thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế là lớn, nhưng thách thức như biến động kinh tế toàn cầu và rào cản pháp lý cần được chú ý để tối ưu hóa thu hút đầu tư.

(3) Đề xuất giải pháp tăng cường thu hút vốn FDI vào các KCN trên địa bàn tỉnh Bình Dương trong thời gian tới.

Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

Nghiên cứu này tập trung vào tình hình thu hút vốn đầu tư nước ngoài trực tiếp (ĐTNN) vào các khu công nghiệp (KCN) tại tỉnh Bình Dương trong giai đoạn 2000 - 2014, đồng thời phân tích tác động của nguồn vốn này đến sự phát triển kinh tế - xã hội (KT-XH) của địa phương.

- Đối tƣợng khảo sát: các doanh nghiệp có vốn FDI trong các KCN và Ban quản l các KCN trên địa bàn tỉnh Bình Dương

Nghiên cứu này chủ yếu tập trung vào tỉnh Bình Dương, đồng thời xem xét các hoạt động tương tác của khu vực doanh nghiệp có vốn FDI với các địa phương lân cận.

 Phạm vi thời gian: Chuỗi thời gian phân tích thực trạng đƣợc nghiên cứu tập trung vào giai đoạn 2004 - 2014; Các mục tiêu phát triển dự báo đến năm 2025.

Phương pháp nghiên cứu

Các phương pháp nghiên cứu được áp dụng để thực hiện đề tài này bao gồm:

• Phương pháp thu thập thông tin:

Để thu thập thông tin thứ cấp về đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), chúng tôi áp dụng phương pháp nghiên cứu tại bàn, sử dụng dữ liệu từ các cơ quan thống kê, báo cáo của Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh Bình Dương, và báo cáo của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bình Dương Ngoài ra, chúng tôi cũng truy cập thông tin từ internet, niên giám thống kê, sách, báo, tạp chí và các website chuyên ngành liên quan đến FDI.

Để thu thập thông tin sơ cấp từ các doanh nghiệp FDI trong khu công nghiệp, cần áp dụng kết hợp giữa phỏng vấn trực tuyến và điều tra thực tế, đồng thời tham khảo ý kiến từ các chuyên gia về quản lý đầu tư có liên quan.

Để tăng cường thu hút FDI vào KCN Bình Dương trong thời gian tới, bài viết sẽ đề xuất một số giải pháp chủ yếu dựa trên phương pháp qui nạp trong xử lý thông tin.

• Công cụ xử lý thông tin: Sử dụng phần mềm SPSS Statistics 22 và Excel

Tổng quan nghiên cứu có liên quan đến đề tài

Bình Dương đã trở thành một điểm sáng thu hút các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài, được nghiên cứu trong nhiều đề tài khác nhau.

Bài viết của tác giả L Minh Cường từ Trường Đại học Kinh Tế TP.HCM năm 2012 đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường thu hút các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) tại Bình Dương đến năm 2015 Tác giả phân tích thực trạng thu hút FDI tại tỉnh, từ đó định hướng các nhóm giải pháp cụ thể Việc áp dụng phương pháp định tính và định lượng, hỗ trợ bởi phần mềm SPSS 16.0 và Excel, giúp đưa ra những đề xuất hiệu quả nhằm thúc đẩy đầu tư FDI cho Bình Dương.

Bài viết "Nghiên cứu, so sánh các yếu tố ảnh hưởng đến đầu tư trực tiếp nước ngoài: tình huống Bình Dương và Vĩnh Phúc" của tác giả Phạm Thị Quỳnh Lợi từ Trường Đại học Kinh Tế TP.HCM (2010) tập trung vào việc phân tích các yếu tố quyết định đầu tư trực tiếp nước ngoài của các nhà đầu tư Nghiên cứu sử dụng phương pháp so sánh và phân tích định tính để xác định và cải thiện các yếu tố ảnh hưởng đến đầu tư, nhằm thúc đẩy sự phát triển kinh tế tại hai tỉnh Bình Dương và Vĩnh Phúc.

Với chủ đề thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các khu công nghiệp

Bài viết "Đẩy mạnh thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các khu công nghiệp tỉnh Bình Phước đến năm 2020" của tác giả Lâm Văn Đạt từ Trường Đại học Kinh Tế TP.HCM (2012) phân tích thực trạng thu hút vốn FDI vào các khu công nghiệp tại tỉnh Bình Phước Tác giả áp dụng ma trận SWOT để đề xuất các nhóm giải pháp nhằm tăng cường thu hút vốn FDI cho giai đoạn tới năm 2020 Luận văn được thực hiện bằng phương pháp duy vật biện chứng, kết hợp khảo sát, thống kê và so sánh để đánh giá thực tiễn.

Bài viết "Đẩy mạnh thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) tại các khu công nghiệp, khu chế xuất trên địa bàn tỉnh Tây Ninh" của tác giả Trần Văn Buốt (Trường Đại học Kinh Tế TP.HCM - Năm 2012) phân tích những thành tựu và hạn chế trong việc thu hút FDI vào các KCN, KCX tại Tây Ninh, đồng thời đề xuất các giải pháp để cải thiện tình hình này trong tương lai Luận văn tiếp cận từ góc độ kinh tế chính trị, sử dụng phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử để tổng quát và luận giải vấn đề, cùng với các phương pháp khảo sát, thống kê và so sánh để phân tích, đánh giá thực tiễn.

Tính mới của đề tài

Với đề tài “Giải pháp tăng cường thu hút vốn FDI vào các KCN trên địa bàn tỉnh

Bài viết "Bình Dương giai đoạn 2015 - 2025" tập trung nghiên cứu tình hình thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào các khu công nghiệp (KCN) tại tỉnh Bình Dương Nghiên cứu này đi sâu phân tích thực trạng thu hút FDI trong giai đoạn từ 2015 đến 2025, nhằm cung cấp cái nhìn chuyên sâu hơn so với các nghiên cứu trước đây về vấn đề này.

Từ năm 2004 đến 2014, tác giả đã phân tích cơ hội và thách thức trong việc thu hút vốn FDI vào các khu công nghiệp tỉnh Bình Dương, đặc biệt trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam Sau các sự kiện quan trọng như kết thúc đàm phán Hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP) và gia nhập Cộng đồng kinh tế AEC, tác giả đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường thu hút đầu tư nước ngoài vào các khu công nghiệp Bình Dương cho giai đoạn 2015-2025.

Cấu trúc của luận văn

Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được bố cục gồm 3 chương như sau:

 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC ĐỂ TĂNG CƯỜNG THU HệT VỐN ĐẦU

TƯ TRỰC TIẾP CỦA NƯỚC NGOÀI VÀO KHU CÔNG NGHIỆP

 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG THU HệT VỐN FDI VÀO CÁC KCN TRấN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG TRONG THỜI GIAN QUA

 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG THU HÚT FDI VÀO CÁC KCN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG GIAI ĐOẠN 2015 - 2025.

CƠ SỞ KHOA HỌC ĐỂ TĂNG CƯỜNG THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP CỦA NƯỚC NGOÀI (FDI) VÀO KHU CÔNG NGHIỆP (KCN)

Sự cần thiết khách quan phải tăng cường thu hút FDI vào KCN

1.1.1 Tổng quan về hình thức FDI

Trong bối cảnh quan hệ kinh tế quốc tế phát triển mạnh mẽ, hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) ngày càng mở rộng và đóng vai trò quan trọng, đặc biệt đối với Việt Nam - một quốc gia đang tích cực hội nhập vào nền kinh tế toàn cầu FDI đã trở thành xu hướng tất yếu của thời đại mới, mang lại nhiều cơ hội và lợi thế cho các nước tiếp nhận, giúp họ tham gia hiệu quả vào quá trình tự do hóa thương mại toàn cầu và khu vực.

1.1.1.1 Khái niệm và những đ c điểm cơ bản của FDI a Khái niệm chung về FDI

FDI, hay Đầu tư trực tiếp nước ngoài, là hình thức đầu tư quốc tế quan trọng, trong đó nhà đầu tư cam kết đầu tư toàn bộ hoặc phần lớn vốn vào các dự án kinh doanh tại nước ngoài Mục tiêu của FDI là giành quyền điều hành hoặc tham gia quản lý các cơ sở sản xuất và doanh nghiệp trong các lĩnh vực thương mại và dịch vụ Có nhiều khái niệm khác nhau về FDI, phản ánh sự đa dạng trong cách tiếp cận và thực hiện hình thức đầu tư này.

Theo IMF, Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) được định nghĩa là khoản đầu tư mang tính chất lâu dài, trong đó một tổ chức tại một nền kinh tế thu lợi từ một doanh nghiệp ở nền kinh tế khác Mục tiêu của FDI là nhằm tăng cường ảnh hưởng trong quản lý doanh nghiệp tại quốc gia tiếp nhận đầu tư.

Theo Luật Đầu tư năm 2005, đầu tư trực tiếp của nước ngoài được định nghĩa là việc nhà đầu tư nước ngoài đưa vốn vào Việt Nam, bao gồm tiền hoặc tài sản khác, nhằm thực hiện các hoạt động đầu tư theo quy định của pháp luật Nhà đầu tư nước ngoài có thể là tổ chức kinh tế hoặc cá nhân đầu tư vào thị trường Việt Nam.

Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) là hình thức mà nhà đầu tư sử dụng vốn để thành lập cơ sở sản xuất và kinh doanh tại quốc gia nhận đầu tư Nhà đầu tư có quyền sở hữu một phần hoặc toàn bộ vốn đầu tư, đồng thời giữ quyền quản lý và điều hành các hoạt động đầu tư nhằm mục đích thu lợi nhuận Tất cả hoạt động này phải tuân thủ các quy định của Luật FDI, Luật Doanh nghiệp, Luật cạnh tranh và các bộ luật liên quan khác của quốc gia sở tại.

Hình thức đầu tư bằng vốn của tư nhân cho phép các nhà đầu tư tự do quyết định về đầu tư, sản xuất kinh doanh và chịu trách nhiệm về lợi nhuận cũng như thua lỗ Đầu tư theo cách này không bị ràng buộc bởi các yếu tố chính trị và không tạo gánh nặng nợ cho quốc gia tiếp nhận, đồng thời mang lại tính khả thi và hiệu quả kinh tế cao.

Chủ sở hữu FDI có quyền điều hành toàn bộ hoạt động đầu tư nếu là doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài, hoặc tham gia điều hành doanh nghiệp liên doanh theo tỷ lệ góp vốn Tỷ lệ góp vốn này sẽ xác định quyền lợi, trách nhiệm, cũng như việc phân chia lợi nhuận và rủi ro giữa các nhà đầu tư.

Hình thức đầu tư FDI không chỉ mang lại vốn mà còn đi kèm với chuyển giao công nghệ, giúp nước chủ nhà tiếp nhận công nghệ và kỹ thuật tiên tiến Qua đó, quốc gia tiếp nhận có cơ hội học hỏi kinh nghiệm quản lý và phát triển mà các hình thức đầu tư khác không thể cung cấp.

Nguồn vốn FDI không chỉ bao gồm vốn đầu tư ban đầu của chủ đầu tư dưới hình thức góp vốn, mà còn bao gồm cả vốn vay của doanh nghiệp để triển khai hoặc mở rộng sản xuất kinh doanh, cũng như vốn đầu tư từ lợi nhuận thu được trong quá trình hoạt động.

1.1.1.2 Phân loại các hình thức FDI a Căn cứ vào phương thức thâm nhập

Based on current investment trends, Foreign Direct Investment (FDI) is primarily executed through two main forms: Greenfield Investment (GI) and Cross-Border Mergers and Acquisitions (M&As).

Đầu tư trực tiếp nước ngoài (GI) là quá trình mà các nhà đầu tư thành lập một doanh nghiệp mới tại quốc gia nhận đầu tư, sau đó cung cấp vốn trực tiếp để doanh nghiệp đó hoạt động hiệu quả.

M&A là quá trình mà các nhà đầu tư chuyển vốn vào nước nhận đầu tư bằng cách mua lại một phần hoặc toàn bộ doanh nghiệp, hoặc thực hiện sáp nhập với các công ty đang hoạt động tại quốc gia đó.

Trong hình thức Mua lại, chúng ta chú trọng đến việc chuyển giao quyền sở hữu doanh nghiệp, trong khi Sáp nhập lại liên quan đến một quy trình pháp lý phức tạp hơn, thường diễn ra sau khi thực hiện Mua lại Ngoài ra, mức độ tham gia của nhà đầu tư cũng là yếu tố quan trọng cần xem xét trong quá trình này.

Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài là hình thức đầu tư mà chủ FDI phải tự bỏ vốn và vận hành kinh doanh trên lãnh thổ nước tiếp nhận đầu tư Để đảm bảo tuân thủ pháp luật của nước sở tại, nhà đầu tư nước ngoài cần tìm hiểu kỹ lưỡng về các yếu tố cơ bản như chính trị, pháp lý, văn hóa và xã hội của quốc gia đó.

+ Doanh nghiệp liên doanh với nước ngoài

Nhà đầu tư nước ngoài và nhà đầu tư trong nước cùng góp vốn thành lập công ty mới tại Việt Nam, hoạt động theo pháp luật địa phương Đây là phương thức phổ biến hiện nay, nhưng thực tế cho thấy sự hợp tác không phải lúc nào cũng thuận lợi Thường thì do quản lý kém, phía đối tác Việt Nam dần mất quyền kiểm soát vào tay đối tác nước ngoài.

Các nhân tố tác động đến việc thu hút FDI vào các KCN

1.2.1 Các nhân tố thuộc môi trường vĩ mô của nền kinh tế

1.2.1.1 Xu hướng toàn cầu hóa kinh tế

Trong bối cảnh hiện nay, việc mở rộng quan hệ kinh tế quốc tế trở thành một vấn đề quan trọng đối với hầu hết các quốc gia Các nước đóng cửa với thế giới đang đi ngược lại xu hướng toàn cầu hóa Mặc dù việc hội nhập có thể đòi hỏi những hi sinh nhất định, nhưng đây là yêu cầu cần thiết cho sự phát triển bền vững của mỗi quốc gia.

Toàn cầu hóa đã thúc đẩy sự di chuyển dễ dàng của luồng vốn giữa các quốc gia, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) Nhiều công ty hiện nay coi toàn cầu là thị trường chính và đầu tư FDI để hiện diện ở nhiều khu vực, với mục tiêu thiết lập cơ sở sản xuất gần khách hàng Việt Nam đã trở thành điểm đến hấp dẫn cho nhiều tập đoàn lớn như BP, Total, Unilever, Toyota, Canon, Samsung, và Intel, cung cấp sản phẩm chất lượng quốc tế Điều này không chỉ khẳng định vị thế của Việt Nam trên bản đồ thế giới mà còn tạo động lực cạnh tranh cho doanh nghiệp trong nước trong bối cảnh toàn cầu hóa.

Chủ trương của Việt Nam trong giai đoạn tới sẽ tập trung vào việc mở cửa và tăng cường hợp tác kinh tế, với mục tiêu phát triển cả về bề rộng lẫn chiều sâu Quan hệ quốc tế của Việt Nam ngày càng được củng cố, với tư cách là thành viên của nhiều tổ chức lớn như ASEAN, WTO và PACIFIC Sự tham gia vào Hiệp định TPP sắp tới sẽ mang lại cơ hội lớn cho việc hội nhập và phát triển kinh tế.

1.2.1.2 Xu hướng tự do hóa thương mại và đầu tư quốc tế

Hiện nay, hầu hết các quốc gia trên thế giới không còn tồn tại thị trường đơn nhất, ngay cả ở các cường quốc kinh tế phát triển Thị trường nội địa của các nước ngày càng gắn liền với thị trường toàn cầu, trở thành một phần không thể tách rời của nó Nhiều quốc gia đã mạnh dạn thâm nhập sâu vào thị trường quốc tế để tạo điều kiện thuận lợi cho sự tăng trưởng và phát triển Quá trình tự do hóa chủ yếu tập trung vào thương mại và đầu tư quốc tế.

Quá trình tự do hóa thương mại diễn ra mạnh mẽ qua việc hình thành các liên kết kinh tế quốc tế như khối mậu dịch tự do, đồng minh thuế quan, và liên minh kinh tế Các khu vực như Tây Âu, Bắc Mỹ, Châu Á - Thái Bình Dương, Trung Đông, Châu Phi và Mỹ La Tinh đều có các khu vực kinh tế và thương mại tự do, với những ví dụ tiêu biểu như Liên minh Châu Âu (EU), Hiệp định tự do thương mại Bắc Mỹ (NAFTA) và Diễn Đàn Hợp Tác Kinh Tế Châu Á - Thái Bình Dương (APEC) Các tổ chức kinh tế - tài chính quốc tế như IMF, WB, WTO và OECD đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy tự do hóa thương mại toàn cầu.

Vào ngày 31/12/2015, Cộng đồng Kinh tế ASEAN (AEC) chính thức được thành lập, đánh dấu một bước ngoặt quan trọng trong lịch sử phát triển của ASEAN Sự ra đời của AEC không chỉ thể hiện sự hội nhập toàn diện của các nền kinh tế Đông Nam Á mà còn thu hút sự quan tâm lớn từ các quốc gia trong khu vực.

1.2.1.3 Xu hướng FDI vào các nước Đông Nam Á, trong đó có Việt Nam

Xu hướng hiện nay cho thấy dòng vốn FDI đang chảy mạnh vào các nước đang phát triển do suy thoái kinh tế chu kỳ, giảm lãi suất và lợi nhuận đầu tư tại các nước công nghiệp phát triển Sự thu hẹp địa bàn đầu tư buộc các nhà đầu tư phải tìm kiếm cơ hội mới ở những quốc gia đang phát triển, nơi có nhu cầu cao về vốn và công nghệ.

Xu hướng toàn cầu hóa và đa dạng hóa quốc tế trong đầu tư công nghiệp của các nước phát triển đang ngày càng gia tăng và sẽ có ảnh hưởng lâu dài đến sự chuyển hướng của FDI Hai nguyên nhân chính dẫn đến xu hướng này là sự thay đổi trong nhu cầu thị trường toàn cầu và việc tối ưu hóa chi phí sản xuất.

Với sự tăng trưởng nhanh chóng, các nước đang phát triển ngày càng chiếm ưu thế trong sản xuất và thương mại quốc tế, trở thành điểm đến hấp dẫn hơn cho đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) so với các nước công nghiệp phát triển.

Sự cải cách quy định tài chính ở các nước công nghiệp phát triển và đang phát triển đã làm gia tăng cạnh tranh trên thị trường tài chính, từ đó thúc đẩy xu hướng toàn cầu hóa và đa dạng hóa quốc tế trong đầu tư.

Trong những năm gần đây, nhiều nước đang phát triển đã đạt được những thành tựu đáng kể trong phát triển kinh tế, đảm bảo ổn định kinh tế vĩ mô và thực hiện cải cách cơ cấu kinh tế phù hợp với xu thế nền kinh tế mở Sự tham gia ngày càng nhiều vào phân công lao động quốc tế đã tạo ra môi trường đầu tư thuận lợi, thu hút vốn FDI.

Theo báo cáo của UNCTAD, năm 2014, dòng vốn FDI vào châu Á tăng kỷ lục 15%

FDI tại Đông Nam Á đạt 492 tỷ USD, với sự gia tăng đầu tư vào Myanmar, Indonesia, Thái Lan và Việt Nam, trong khi Campuchia ghi nhận sự giảm sút Điều này cho thấy rằng dòng vốn FDI chủ yếu tập trung vào các nền kinh tế năng động, có tốc độ tăng trưởng cao và ổn định, cùng với môi trường đầu tư thuận lợi và hấp dẫn, hứa hẹn mang lại lợi nhuận cao.

Báo cáo mới nhất của Liên Hiệp Quốc ghi nhận: trong cả hai tài khóa 2012 và

Năm 2013, Việt Nam xếp hạng 9 trong số 10 quốc gia châu Á đang phát triển được giới đầu tư quan tâm nhất Quốc gia này đặt mục tiêu trở thành "điểm đến" thứ ba cho đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) tại châu Á, chỉ sau Trung Quốc và Ấn Độ Tuy nhiên, theo đánh giá của Standard & Poor’s, để đạt được mục tiêu này, Việt Nam cần nâng cao khả năng cạnh tranh và cải cách hệ thống pháp lý một cách toàn diện.

1.2.1.4 Vai trò của các công ty xuyên quốc gia (TNCs)

Hiện nay, các TNCs (tập đoàn đa quốc gia) đang chi phối phần lớn hoạt động sản xuất và kinh doanh toàn cầu Nghiên cứu cho thấy 100 TNCs lớn nhất thế giới, tất cả đều đến từ các nước công nghiệp phát triển, chiếm tới một phần ba nguồn vốn FDI toàn cầu Tổng tài sản của các TNCs này ở nước ngoài lên tới 1400 tỷ USD và họ sử dụng khoảng 72 triệu lao động, trong đó có 12 triệu lao động ở nước ngoài, chiếm 16% tổng số lao động.

Trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế sâu rộng, hoạt động của các TNCs ngày càng được mở rộng Sự gia tăng tự do hóa thương mại và đầu tư giúp các TNCs chuyên môn hóa và tìm kiếm những địa điểm thuận lợi để nâng cao năng lực cạnh tranh.

Tổng quan về tỉnh Bình Dương

Bình Dương là một tỉnh thuộc vùng Đông Nam Bộ, nằm trong khu vực kinh tế trọng điểm phía Nam, bao gồm 8 tỉnh thành: TP.HCM, Bình Dương, Đồng Nai, Bà Rịa - Vũng Tàu, Tây Ninh, Bình Phước, Long An và Tiền Giang Tỉnh này được tái lập vào ngày 1/1/1997, sau khi tỉnh Sông Bé được chia thành hai tỉnh là Bình Dương và Bình Phước.

Bình Dương, với tọa độ địa lý 10°51'46" - 11°30' vĩ độ Bắc và 106°20' - 106°58' kinh độ Đông, nằm tiếp giáp với các tỉnh thành quan trọng Phía nam và phía tây giáp Thành phố Hồ Chí Minh, trong khi phía đông giáp Đồng Nai, cả hai đều là những trung tâm kinh tế lớn tại miền Nam Phía bắc giáp Bình Phước và một phần phía tây giáp Tây Ninh, hai tỉnh biên giới với Campuchia.

Tỉnh có diện tích tự nhiên là 2.695,5 km², chiếm 0,83% tổng diện tích cả nước và khoảng 12% diện tích miền Đông Nam Bộ, đứng thứ 42 trong 64 tỉnh thành về diện tích Đến năm 2012, tỷ lệ đô thị hóa của tỉnh đạt khoảng 65%, cao hơn nhiều so với mức dưới 35% của toàn quốc.

Tỉnh Bình Dương có 10 đơn vị hành chính, bao gồm 1 thành phố, 5 thị xã và 4 huyện Năm 2012, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 11/NQ-CP để thành lập thành phố Thủ Dầu Một, hiện đang là đô thị loại II, cách TP.HCM - trung tâm kinh tế, văn hóa, xã hội của cả nước - khoảng 30 km Định hướng phát triển đến năm 2030 sẽ tiếp tục nâng cao vị thế của thành phố trong khu vực.

2020, Bình Dương sẽ trở thành đô thị loại 1 trực thuộc trung ương với 6 quận và 4 huyện

Tỉnh nằm ở vùng đồng bằng Đông Nam Bộ, sở hữu đất đai bằng phẳng và hệ thống sông ngòi phong phú, cùng với tài nguyên thiên nhiên dồi dào Đặc biệt, nền đất phù sa cổ chiếm 90%, cứng và ổn định, rất thích hợp cho việc xây dựng các khu công nghiệp tập trung, nhà máy và xí nghiệp quy mô lớn với mức đầu tư thấp Điều này cũng tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển hệ thống giao thông và xây dựng cơ sở hạ tầng khu công nghiệp.

Bình Dương sở hữu nguồn tài nguyên khoáng sản phong phú, chủ yếu là đất sét và cao lanh, được sử dụng để sản xuất các sản phẩm gốm sứ Những loại đất này đã góp phần hình thành nên những làng nghề gốm nổi tiếng tại miền Nam, như Lái Thiêu, Tân Phước Khánh và Chánh Nghĩa.

1.3.2 Các lợi thế so sánh của tỉnh Bình Dương trong việc xây dựng và phát triển hạ tầng các KCN

1.3.2.1 Lợi thế về vị trí địa lý

Bình Dương, nằm trong Vùng Kinh tế Trọng điểm phía Nam, sở hữu nhiều cửa ngõ giao thương thuận lợi với các tỉnh trong nước và quốc tế Khu vực này nổi bật với sự phát triển mạnh mẽ của ngành công nghiệp, đặc biệt là công nghệ cao, tạo động lực cho sự phát triển của Bình Dương và các tỉnh lân cận Hơn nữa, Vùng Kinh tế Trọng điểm phía Nam còn có tiềm năng lớn trong việc hình thành và phát triển các khu đô thị mới, đồng thời trở thành trung tâm dịch vụ kinh tế - xã hội hiện đại trong khu vực ASEAN và toàn cầu.

Bình Dương sở hữu nhiều lợi thế về giao thông nhờ vị trí chiến lược trên trục lộ nối liền thành phố Hồ Chí Minh với Bình Phước, Tây Nguyên và Campuchia qua cửa khẩu Hoa Lư theo hướng Tây.

Tây Nam từ Bình Dương kết nối dễ dàng đến Tây Ninh và Campuchia qua cửa khẩu Mộc Bài Ngoài ra, hành trình từ Bình Dương đến Đồng bằng sông Cửu Long cũng rất thuận lợi Từ Bình Dương, bạn có thể di chuyển đến Vũng Tàu và tiếp cận các trung tâm vận tải thủy, bộ và hàng không của Vùng Kinh tế trọng điểm phía Nam.

Trong tứ giác công nghiệp TP.HCM - Bình Dương - Đồng Nai - Bà Rịa Vũng Tàu, khoảng cách từ ranh giới tỉnh đến trung tâm TP.HCM ngắn hơn, tạo điều kiện thuận lợi cho việc thu hút và sử dụng nguồn nhân lực kỹ thuật cao từ TP.HCM Hệ thống giao thông kết nối giữa Đông Nam Bộ và Tây Nguyên, đặc biệt tại tỉnh Bình Dương, không chỉ đóng vai trò là cửa ngõ mà còn là điểm trung chuyển hiệu quả cho hàng hóa và hành khách.

Bình Dương, nằm gần TP.HCM - trung tâm kinh tế và văn hóa của cả nước, là cửa ngõ giao thương quan trọng với nhiều trục lộ giao thông huyết mạch như quốc lộ 13, quốc lộ 14, đường Hồ Chí Minh và đường Xuyên Á Vị trí chiến lược này, chỉ cách sân bay quốc tế Tân Sơn Nhất và các cảng biển từ 10 đến 15 km, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển kinh tế - xã hội toàn diện của tỉnh.

1.3.2.2 Lợi thế về cơ sở hạ tầng a Mạng lưới giao thông

Hệ thống giao thông đường bộ của tỉnh rất phát triển với tổng chiều dài lên tới 7.243,7 km Đặc biệt, gần 95% hệ thống đường đô thị đã được nhựa hóa, đảm bảo chất lượng và an toàn cho người sử dụng Mạng lưới giao thông được phân bổ đồng đều, đáp ứng hiệu quả nhu cầu vận tải nội bộ, ngoại tỉnh và lưu thông qua địa bàn tỉnh.

Tỉnh có tổng chiều dài đường sông lên đến 402,13 km, bao gồm 05 cảng, trong đó có 04 cảng đang hoạt động là cảng Bình Dương, Bà Lụa, và Thạnh Phước.

Hiện nay, cảng ICD - TBS Tân Vạn đang được mở rộng để phục vụ sản xuất và xuất nhập khẩu tại tỉnh Bình Dương Bên cạnh đó, tỉnh còn có 64 bến thủy nội địa tạm thời, giúp đáp ứng một phần nhu cầu bốc dỡ và vận chuyển hàng hóa.

Tỉnh Bình Dương có tuyến đường sắt Bắc-Nam dài 8,6 km đi qua Thị xã Dĩ An, với hai ga chính là Sóng Thần và Dĩ An Ga Sóng Thần là một trong những nhà ga trung chuyển quan trọng của hệ thống, có khả năng vận chuyển và bốc xếp lên đến 1 triệu tấn hàng hóa Trong khi đó, ga Dĩ An có năng lực xếp dỡ khoảng 5 xe hàng mỗi ngày.

+ Đường hàng không: Bình Dương cách sân bay quốc tế Tân Sơn Nhất khoảng 30 km, nên khá thuận tiện cho giao lưu trong nước và quốc tế

Một số bài học kinh nghiệm về việc tăng cường thu hút FDI vào KCN

1.4.1 Kinh nghiệm thu hút FDI vào KCN của một số nước Đông Nam Á - Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam nói chung

1.4.1.1 Kinh nghiệm của Thái Lan

Thái Lan và Việt Nam có nhiều điểm tương đồng về điều kiện tự nhiên, xã hội và tiềm năng thị trường Kể từ năm 1972, Thái Lan đã phát triển các khu công nghiệp (KCN), với hơn 150 khu đi vào hoạt động tính đến năm 2014 Mặc dù các KCN vẫn chưa được lấp đầy hoàn toàn, nhưng trong hơn 40 năm qua, chúng đã đóng góp quan trọng vào sự phát triển kinh tế của Thái Lan.

Làn đã nhanh chóng vượt qua giai đoạn đầu của quá trình công nghiệp hóa và đang chuẩn bị trở thành con rồng thứ hai tại khu vực Đông Nam Á, chỉ sau Singapore.

Chính sách ưu đãi đầu tư vào khu công nghiệp (KCN) tại Thái Lan rất hấp dẫn, đặc biệt là việc cho phép nhà đầu tư nước ngoài sở hữu đất trong KCN Điều này khác biệt so với các quốc gia như Malaysia, nơi chỉ cho phép "bán" đất trong thời hạn tối đa 99 năm, hay Indonesia với thời gian cho thuê tối đa 60 năm Trong khi đó, Trung Quốc chỉ cấp quyền sử dụng đất tối đa 50 năm nhưng cho phép chuyển nhượng và thế chấp.

Chính phủ Thái Lan đang thúc đẩy phát triển cân đối lãnh thổ thông qua chính sách ưu đãi tài chính khác nhau cho ba vành đai khu công nghiệp (KCN) Cụ thể, thuế nhập khẩu thiết bị và máy móc được giảm 50% cho vành đai 1 và 2, trong khi vành đai 3 được miễn hoàn toàn Đối với thuế nhập khẩu nguyên liệu sản xuất, vành đai 1 và 2 được miễn trong 3 năm, còn vành đai 3 được miễn 5 năm Về thuế thu nhập công ty, vành đai 1 được miễn 3 năm, vành đai 2 miễn 7 năm, và vành đai 3 miễn 8 năm, kèm theo mức giảm 50% trong 5 năm tiếp theo.

Cục quản lý các KCN Thái Lan (IEAT) áp dụng cơ chế “một cửa” giúp đơn giản hóa quy trình quản lý, từ điều tra, thiết kế ban đầu đến cấp giấy phép Nhờ vào hệ thống này, các nhà đầu tư chỉ cần một ngày để hoàn tất thủ tục và có thể nhận giấy phép xây dựng chỉ sau một tuần.

Trong bối cảnh hội nhập sâu rộng hiện nay, Thái Lan đang đối mặt với cuộc cạnh tranh gay gắt trong việc thu hút FDI vào các KCN và KCX Những lợi thế trước đây như lao động và đất đai đang dần giảm sút, trong khi tài nguyên cạn kiệt và giá đất, lao động ngày càng tăng cao.

1.4.1.2 Kinh nghiệm của Trung Quốc

Hiện nay, Trung Quốc có hơn 3.000 khu công nghiệp (KCN), trong đó khoảng 1.000 KCN do Trung ương quản lý Năm 1979 đánh dấu thời điểm Trung Quốc mở cửa thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), và chính sách thu hút FDI đã trải qua nhiều thay đổi từ đó Đặc biệt, sau khi gia nhập Tổ chức Thương mại Quốc tế (WTO), Chính phủ Trung Quốc đã tiến hành sửa đổi các luật liên quan, bao gồm Luật liên doanh nước ngoài và Luật công ty có vốn FDI, cùng với các văn bản và quy định hướng dẫn FDI khác.

Chính sách thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) của Trung Quốc chủ yếu dựa vào chính sách thuế Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài phải chịu thuế lợi tức từ 20% đến 40%, cùng với 10% thuế cho địa phương Đặc biệt, các dự án sản xuất hoạt động trên 10 năm sẽ được miễn thuế trong 2 năm đầu tiên kể từ năm có lãi và được giảm 50% thuế trong các năm thứ 3 đến thứ 5.

Trung Quốc đã phân cấp mạnh mẽ cho các địa phương trong thủ tục hành chính liên quan đến thẩm định dự án và cấp giấy phép đầu tư Các vấn đề như giải phóng mặt bằng, cung cấp điện, nước, giao thông và môi trường được giải quyết triệt để Chính sách "một cửa" được thực hiện nhằm tạo thuận lợi cho việc thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI).

Song những biện pháp ƣu đãi này còn nhiều thiếu sót lớn:

Để thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào các khu chế xuất (KCX) và khu công nghiệp (KCN), chính quyền địa phương đã vượt qua quyền hạn của mình để tự đề ra các chính sách miễn giảm thuế, bao gồm cả việc miễn giảm thuế ở cấp huyện Hành động này đã tác động đến nguồn thu thuế của địa phương cũng như thuế Trung ương.

Chế độ ưu đãi thuế không đồng nhất giữa xí nghiệp có vốn FDI và xí nghiệp trong nước vi phạm nguyên tắc cạnh tranh bình đẳng, dẫn đến việc vốn trong nước chảy ra ngoài Mặc dù cả hai loại hình doanh nghiệp đều là pháp nhân Trung Quốc, nhưng sự khác biệt trong đãi ngộ gây hại cho nguyên tắc cơ bản của kinh tế thị trường.

Doanh nghiệp FDI nhận được các ưu đãi khác nhau tùy thuộc vào khu vực đầu tư, loại hình đầu tư và thời gian hoạt động, điều này trái ngược với nguyên tắc "không kỳ thị" trong giao lưu quốc tế và vi phạm quy định của WTO.

Các ưu đãi thuế tại Trung Quốc dễ bị các doanh nghiệp nước ngoài lợi dụng để trốn thuế thông qua việc báo lỗ kinh doanh Họ khai thác các chính sách ưu đãi này để chuyển lợi nhuận về công ty mẹ ở nước ngoài bằng cách định giá không hợp lý, khiến cho doanh nghiệp trong nước có sản lượng nhưng không có lợi nhuận Nhờ đó, họ có thể kéo dài thời gian không phải nộp thuế hoặc chỉ nộp một khoản thuế rất ít.

Những thiếu sót này không tương thích với kinh tế thị trường, lợi ích quốc gia và tập quán quốc tế Trung Quốc đang tiến hành cải cách từng bước để khắc phục những vấn đề này.

1.4.1.3 Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam nói chung

Để tăng sức hấp dẫn của môi trường đầu tư, cần đơn giản hóa thủ tục và quy trình đầu tư Các nước như Thái Lan áp dụng thủ tục một cửa với hướng dẫn cụ thể cho nhà đầu tư, trong khi Trung Quốc thực hiện phân cấp quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp FDI cho các tỉnh, thành phố và khu tự trị.

Tình hình phát triển các KCN trên địa bàn tỉnh Bình Dương

2.1.1 Tình hình tăng trưởng kinh tế và định hướng phát triển công nghiệp của tỉnh Bình Dương

Từ khi tái lập tỉnh Bình Dương vào năm 1997, Đảng bộ và chính quyền địa phương đã kiên định theo đuổi mục tiêu công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH - HĐH), hướng tới phát triển kinh tế mạnh mẽ theo mô hình công nghiệp - dịch vụ - nông nghiệp Tỉnh Bình Dương đã đặt mục tiêu quy hoạch để trở thành thành phố trực thuộc Trung ương vào năm 2020.

Kể từ khi tái lập tỉnh, Bình Dương đã đạt được tốc độ tăng trưởng kinh tế cao và ổn định, với tổng sản phẩm xã hội (GDP) tăng hơn 8 lần Trong giai đoạn 2001-2011, tốc độ tăng trưởng bình quân đạt 14,63%/năm, mặc dù từ 2012-2014, mức tăng trưởng giảm xuống còn 12,76%/năm.

KT - XH tỉnh Bình Dương từ năm 2000-2014)

Từ năm 2007 đến 2009, Bình Dương đã duy trì mức tăng trưởng ấn tượng 13,6% bất chấp những thách thức từ lạm phát và suy giảm kinh tế Tuy nhiên, tốc độ tăng trưởng GDP đã giảm xuống mức thấp nhất vào năm 2009, chỉ đạt 10,82%.

Từ năm 2010, kinh tế Bình Dương đã bắt đầu phục hồi với mức tăng trưởng 14,54%, đánh dấu sự chuyển biến tích cực Những năm tiếp theo, GDP của tỉnh này tiếp tục tăng trưởng ổn định, cụ thể năm 2012 đạt 13%, năm 2013 là 12,8% và năm 2014 đạt 13,02%.

GDP của Bình Dương đã tăng trưởng nhanh chóng, dẫn đến thu nhập bình quân đầu người luôn duy trì ở mức cao và ổn định Sau gần 20 năm tái lập, vào năm 2014, Bình Dương đã chuyển mình từ nền kinh tế nông nghiệp thuần túy sang nền kinh tế công nghiệp hóa, đánh dấu sự chuyển đổi quan trọng trong cơ cấu kinh tế của tỉnh.

Trong giai đoạn 1997 - 2010, sản xuất công nghiệp của tỉnh ghi nhận mức tăng trưởng ấn tượng, với tỷ lệ tăng trưởng bình quân đạt 32%/năm từ 1997 đến 2000, 35%/năm từ 2001 đến 2005, và 20%/năm từ 2006 đến 2010 Đặc biệt, năm 1998, mức tăng trưởng đạt 48% Sự phát triển mạnh mẽ này không chỉ củng cố vị thế của ngành công nghiệp mà còn đóng vai trò quan trọng trong việc thu hút đầu tư và thúc đẩy các lĩnh vực kinh tế khác.

2.1.2 Lịch sử hình thành các KCN trên địa bàn tỉnh Bình Dương

Bình Dương, một tỉnh có nền kinh tế khởi đầu thấp với chủ yếu là nông nghiệp và tiểu thủ công nghiệp, đã chủ động phát triển công nghiệp từ những năm 90 thông qua mô hình kinh tế khu công nghiệp (KCN) Mục tiêu chính là thúc đẩy tăng trưởng công nghiệp và nâng cao khả năng thu hút đầu tư.

Từ năm 1993, tỉnh Bình Dương đã bắt đầu xây dựng các cụm công nghiệp như Sóng Thần, Bình Đường và Việt Hương, tạo nền tảng cho sự hình thành các khu công nghiệp (KCN) sau này Năm 1995, tỉnh Sông Bé đã quy hoạch 15 KCN với tổng diện tích trên 6.200 ha theo chủ trương của Chính Phủ, tập trung vào các vị trí thuận lợi về giao thông và đất đai Sau khi tỉnh Sông Bé được chia thành Bình Dương và Bình Phước vào năm 1997, Bình Dương hiện có 13 KCN.

Quá trình phát triển khu công nghiệp (KCN) tại Bình Dương bắt đầu với sự ra đời của KCN Sóng Thần I vào tháng 9/1995, có diện tích 180,33 ha Đây là bước khởi đầu quan trọng theo chủ trương của Đảng về mở rộng hợp tác và khuyến khích các hình thức kinh tế phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước Nghị định 192/CP ngày 28/12/1994 và Nghị định 36/CP ngày 24/04/1997 của Chính Phủ đã tạo điều kiện thuận lợi cho sự hình thành và phát triển các KCN trong tỉnh Để quản lý hiệu quả các KCN, Ban Quản lý các KCN Bình Dương cũng được thành lập.

2.1.3 Tình hình phát triển các KCN trên địa bàn tỉnh Bình Dương

Tỉnh Bình Dương hiện có 29 khu công nghiệp (KCN) được thành lập, với tổng diện tích quy hoạch lên đến 9.425 ha Trong số này, 27 KCN đã chính thức hoạt động và thu hút đầu tư So với năm 2005, tỉnh đã tăng thêm 14 KCN, nâng tổng số lên 29 KCN và diện tích tăng hơn 3 lần, đạt 9.425 ha Quy mô trung bình của mỗi KCN cũng tăng từ 206 ha lên 328 ha.

Tỷ lệ lấp đầy của các khu công nghiệp (KCN) tại Bình Dương đạt trên 65%, trong đó có 12 KCN đạt tỷ lệ trên 95% như Sóng Thần 1, Đồng An, Tân Đông Hiệp A, và VSIP Bên cạnh đó, 4 KCN khác có tỷ lệ lấp đầy trên 60% KCN lớn nhất là VSIP II với diện tích 1.008 ha, trong khi KCN nhỏ nhất là Bình Đường chỉ có 16,5 ha Từ 29 KCN, Ban Quản lý KCN tỉnh Bình Dương trực tiếp quản lý 24 KCN, trong khi các KCN VSIP được quản lý bởi một ban quản lý riêng để tối ưu hóa thủ tục hành chính và giảm chi phí cho các doanh nghiệp.

Vai trò của các KCN đối với sự phát triển KT-XH của tỉnh Bình Dương

Tính đến cuối năm 2014, Việt Nam đã thành lập 295 khu công nghiệp (KCN), trong đó có 212 KCN hoạt động với tổng diện tích 60 nghìn ha Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam chiếm gần 50% số KCN và gần 2/3 diện tích đất KCN toàn quốc, tạo việc làm cho hơn một triệu công nhân Tại Bình Dương, có 29 KCN được thành lập, chiếm gần 10% tổng số KCN cả nước, với tổng diện tích 9.425 ha và tỷ lệ lấp kín trung bình đạt trên 65%.

Vào năm 1995, KCN Việt Nam-Singapore đã khởi đầu cho sự phát triển nhanh chóng của các khu công nghiệp kiểu mẫu đạt tiêu chuẩn quốc tế Sau gần 20 năm, các KCN tại tỉnh đã trở thành hạt nhân chiến lược, góp phần tạo nên diện mạo mới cho địa phương và là chìa khóa vàng cho quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.

Số lượng khu công nghiệp (KCN) và nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đăng ký liên tục tăng qua các năm, cho thấy vai trò quan trọng của KCN trong việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế địa phương theo hướng công nghiệp hóa - hiện đại hóa (CNH-HĐH) Tỷ trọng GDP trong KCN so với toàn tỉnh luôn duy trì ở mức cao, đạt 65% trong giai đoạn 2005-2009 và 55,68% trong giai đoạn 2010-2014, điều này được thể hiện rõ qua số liệu trong Bảng 2.1.

BẢNG 2.1: CƠ CẤU TỔNG SẢN PHẨM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG GIAI ĐOẠN 2000-2014 (Theo giá so sánh 1994) ĐVT: Tỷ đồng

Các chỉ tiêu GDP của toàn tỉnh GDP trong KCN

Tỷ trọng GDP trong KCN so với toàn tỉnh Bình Dương (%)

Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Bình Dương 2000-2014

Sau gần 20 năm phát triển mô hình KCN, lĩnh vực xuất nhập khẩu đã ghi nhận những kết quả tích cực với 29 KCN chuẩn mực, góp phần thúc đẩy hoạt động xuất khẩu, tạo nguồn hàng và tăng thu ngoại tệ Giá trị xuất khẩu từ các KCN Bình Dương đã chiếm tỷ trọng lớn trong tổng kim ngạch xuất khẩu của địa phương, với 2.154 triệu USD vào năm 2005 (chiếm 70,72%), 6.811 triệu USD vào năm 2010 (chiếm 79,74%) và ước đạt 14.618 triệu USD vào cuối năm 2014 (chiếm 82,51%).

Theo Sở Công Thương tỉnh Bình Dương, hoạt động xuất nhập khẩu (XNK) của các doanh nghiệp tại tỉnh này đã liên tục đạt mức tăng trưởng cao trong nhiều năm qua Trong bối cảnh nhiều địa phương lớn trên cả nước lo ngại về tình trạng nhập siêu, Bình Dương lại ghi nhận thành công xuất siêu Đặc biệt, trong năm 2014, tỉnh Bình Dương đã xuất siêu hơn 4 tỷ USD.

Trong 6 tháng đầu năm 2015, mặc dù cả nước ghi nhận tình trạng nhập siêu 3,75 tỷ USD, tỉnh Bình Dương vẫn đạt được kết quả xuất siêu hơn 1 tỷ USD, theo báo cáo tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh này.

BẢNG 2.2: KIM NGẠCH XUẤT NHẬP KHẨU HÀNG HÓA TRONG CÁC KCN CỦA TỈNH BÌNH DƯƠNG GIAI ĐOẠN 2000-2014 ĐVT: Triệu USD

TRỊ GIÁ XUẤT KHẨU CỦA TOÀN TỈNH

TRỊ GIÁ XUẤT KHẨU CỦA KCN

TRỊ GIÁ NHẬP KHẨU CỦA KCN

CÁN CÂN XNK CỦA CÁC KCN

Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Bình Dương 2014

Từ năm 2005 đến nay, trị giá xuất khẩu của các doanh nghiệp trong các KCN luôn chiếm trên 70% tổng xuất khẩu của tỉnh, cho thấy mô hình KCN là yếu tố then chốt cho sự phát triển kinh tế Mô hình này không chỉ thúc đẩy tăng trưởng mà còn tạo ra nhiều việc làm, nâng cao năng lực quản lý và trình độ nguồn nhân lực Hơn nữa, nó còn hỗ trợ phát triển các ngành công nghiệp phụ trợ, tăng cường năng lực cạnh tranh và cung cấp nguồn hàng cho ngành sản xuất của tỉnh.

Thực trạng thu hút FDI vào các KCN trên địa bàn tỉnh Bình Dương giai đoạn 2004 - 2014

2.3.1 Tổng vốn FDI và quy mô dự án FDI vào KCN phân theo năm

Tính đến tháng 07/2015, Bình Dương đã thu hút gần 22 tỉ USD vốn FDI, trong đó 70% số dự án và vốn FDI tập trung vào các khu công nghiệp (KCN), với bình quân 10 triệu USD mỗi dự án Đặc biệt, tỷ lệ giải ngân vốn FDI tại Bình Dương rất cao, đạt trung bình 58,5%, đứng đầu cả nước.

BẢNG 2.3: TÌNH HÌNH THU HÚT VỐN FDI VÀ CÁC DỰ ÁN FDI VÀO KCN CỦA TỈNH BÌNH DƯƠNG GIAI ĐOẠN 2000-2014 ĐVT: Triệu USD

SỐ DỰ ÁN FDI ĐƢỢC CẤP PHÉP

SỐ DỰ ÁN FDI VÀO KCN

TỔNG SỐ VỐN FDI ĐĂNG KÍ

VỐN FDI ĐĂNG KÍ VÀO CÁC KCN

VỐN THỰC HIÊN CỦA CÁC DỰ ÁN FDI VÀO KCN

VỐN THỰC HIỆN/ VỐN ĐĂNG KÍ (%)

Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Bình Dương 2014; Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Bình Dương 2000-2014

Luật Đầu tư nước ngoài ra đời năm 1987 đã tạo điều kiện pháp lý thuận lợi cho việc thu hút vốn FDI vào Việt Nam Tuy nhiên, giai đoạn đầu, Bình Dương, một tỉnh nông nghiệp, gặp khó khăn trong việc thu hút đầu tư, với tổng vốn FDI chỉ đạt 382 triệu USD trước năm 1995 Mặc dù con số này cao hơn một số tỉnh miền Tây, nhưng Bình Dương vẫn kém xa so với các tỉnh như Đồng Nai, Bà Rịa - Vũng Tàu và hai trung tâm kinh tế lớn là Hà Nội và TP.HCM.

Kể từ năm 2000, Bình Dương đã có sự chuyển mình mạnh mẽ với dòng vốn FDI tăng trưởng liên tục qua các năm, giúp tỉnh duy trì vị trí trong nhóm địa phương có Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) cao nhất cả nước Năm 2000, Bình Dương thu hút 116 dự án FDI với tổng vốn đăng ký gần 880 triệu USD, trong đó 63 dự án thuộc mô hình khu công nghiệp tập trung với 383 triệu USD Đặc biệt, tỷ lệ giải ngân vốn đạt hiệu quả cao, với 61% vốn thực hiện.

Trong giai đoạn 2000-2005, các dự án FDI vào các khu công nghiệp (KCN) tăng trưởng mạnh mẽ với suất đầu tư trung bình khoảng 4 triệu USD mỗi năm Tốc độ giải ngân cũng cải thiện đáng kể, đạt mức cao nhất 66% vào năm 2005 Năm 2005, tỉnh thu hút 1,4 tỷ USD, chiếm gần 20% tổng vốn FDI đăng ký vào Việt Nam (6,8 tỷ USD), trong đó có 102 dự án tại KCN với tổng vốn đăng ký 403,53 triệu USD và vốn thực hiện đạt 267,90 triệu USD (66%).

Giai đoạn 2005-2007, Luật Đầu tư 2005 đã cải tiến việc phân cấp cho UBND cấp tỉnh và Ban quản lý KCN trong việc cấp Giấy Chứng nhận đầu tư, quản lý hoạt động đầu tư, từ đó giảm bớt dự án trình Thủ tướng Chính phủ, góp phần thu hút mạnh mẽ các dự án FDI vào tỉnh Cụ thể, năm 2006 và 2007, tỉnh đã thu hút lần lượt 120 và 186 dự án vào KCN, tăng gần 25-50% so với năm 2005, với tổng số vốn đạt 694 triệu USD và 1.080 triệu USD Tuy nhiên, tỷ lệ giải ngân lại giảm, chỉ đạt 49% và thậm chí 40%.

Kể từ cuối năm 2007, dòng vốn FDI vào khu công nghiệp của tỉnh đã bị tác động bởi suy thoái kinh tế toàn cầu, dẫn đến việc một số nhà đầu tư lớn phải giảm bớt vốn và hạn chế việc đăng ký các dự án đầu tư ra nước ngoài.

Trong năm 2008, BQL các KCN Bình Dương đã tiếp nhận 107 dự án với tổng vốn đăng ký gần 700 triệu USD, giảm 30% so với năm 2007, nhưng hiệu suất giải ngân đạt 64% Dù các dự án FDI trên toàn quốc giảm trong giai đoạn suy thoái cuối 2007 - đầu 2008, Bình Dương vẫn giữ vững vị thế và khẳng định sự ổn định của mình.

Năm 2009, khi nền kinh tế toàn cầu phục hồi, Bình Dương đã thu hút luồng FDI mới với số lượng dự án giảm nhưng chất lượng tăng cao Chủ trương đầu tư phát triển mô hình KCN kết hợp Dịch Vụ - Đô Thị quốc tế đã khuyến khích nguồn vốn công nghệ cao, với 54 dự án và tổng vốn lên đến 1.357 tỷ USD, đạt hiệu suất thực hiện 62%.

Trong giai đoạn 2010-2011, Bình Dương đã chứng kiến sự phát triển mạnh mẽ về thu hút FDI, mặc dù không có nhiều dự án lớn Sự tăng trưởng này không chỉ thể hiện ở chất lượng mà còn ở sự đa dạng trong cơ cấu ngành nghề, bao gồm bất động sản, thương mại dịch vụ, sản xuất phụ tùng ô tô, hàng điện tử và thiết bị y tế Đặc biệt, gần 70% tổng vốn FDI năm 2010 đã được đầu tư vào các khu công nghiệp của tỉnh.

Năm 2012, mặc dù kinh tế toàn cầu và trong nước vẫn đang đối mặt với khủng hoảng, Bình Dương vẫn dẫn đầu cả nước về thu hút vốn FDI với 2,6 tỷ USD, chiếm hơn 22,7% tổng vốn FDI của cả nước, cao hơn tổng vốn FDI của TP HCM và Hải Phòng Các khu công nghiệp tại Bình Dương đã thu hút gần 1,6 tỷ USD với 63 dự án đầu tư.

Năm 2013, Bình Dương đã đạt và vượt kế hoạch thu hút FDI với tổng vốn đầu tư 1,32 tỷ USD, trong đó các khu công nghiệp (KCN) thu hút gần 800 triệu USD qua 82 dự án Đặc điểm nổi bật của FDI vào KCN trong năm này là các khoản đầu tư lớn, chủ yếu tập trung vào các lĩnh vực thương mại, dịch vụ và sản xuất sản phẩm công nghệ cao như chip điện tử, phụ kiện máy tính, camera và phụ tùng ô tô.

Năm 2014, Bình Dương thu hút 1.530 triệu đô la Mỹ vốn FDI, trong đó các khu công nghiệp chiếm 1.366 triệu đô la Mỹ, tương đương 89% Nhờ đó, Bình Dương đã trở thành một trong bốn địa phương hàng đầu cả nước với tổng vốn FDI lũy kế vượt 20 tỷ đô la Mỹ tính đến hết năm 2014, chỉ sau TP.HCM, Bà Rịa - Vũng Tàu và Hà Nội.

Nguồn vốn FDI tại Bình Dương chủ yếu được đầu tư vào lĩnh vực sản xuất công nghiệp, đóng góp đáng kể vào sự phát triển kinh tế của tỉnh Năm 2014, FDI đã tạo ra giá trị sản xuất công nghiệp đạt 130.068 tỷ đồng, chiếm gần 69,4% tổng giá trị sản xuất công nghiệp của tỉnh Đồng thời, kim ngạch xuất khẩu đạt gần 14,62 tỷ đô la Mỹ, tương đương 82,51% tổng kim ngạch xuất khẩu của Bình Dương.

2.3.2 Cơ cấu vốn FDI vào KCN phân theo hình thức đầu tƣ

Tại Bình Dương, hình thức đầu tư Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài đang chiếm ưu thế rõ rệt, với khoảng 78% tổng số dự án và 67,04% tổng vốn đăng ký Trong khi đó, Doanh nghiệp liên doanh chỉ chiếm 18,5% tổng số dự án và 25,3% tổng vốn đăng ký Những số liệu này được thể hiện chi tiết trong bảng 2.4 dưới đây.

BẢNG 2.4: CƠ CẤU VỐN FDI VÀO CÁC KCN CỦA TỈNH BÌNH DƯƠNG THEO HÌNH THỨC ĐẦU TƢ TÍNH ĐẾN 31/12/2014 ĐVT: Triệu USD

Hình thức đầu tƣ Số dự án Tổng nguồn vốn đầu tƣ Vốn pháp định

DN liên doanh nước ngoài 259 3173,77 1.708,75

Hợp đồng hợp tác kinh doanh 27 434,20 775,11

Nguồn: Báo cáo Bộ kế hoạch Đầu tư năm 2014

Tại các khu công nghiệp Bình Dương, 100% vốn nước ngoài là hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) phổ biến nhất, chủ yếu đến từ các doanh nghiệp sản xuất nhằm khai thác tài nguyên và thị trường tiềm năng, đa phần là các tập đoàn đa quốc gia Đến cuối năm 2014, khu vực này ghi nhận 1.093 dự án với tổng vốn đầu tư lên tới 8.399,46 tỷ USD, cho thấy Bình Dương là một môi trường đầu tư hấp dẫn, tạo điều kiện cho sự phát triển bền vững, đầu tư công nghệ và chuyển giao phương thức sản xuất.

GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG THU HÚT FDI VÀO CÁC KCN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG GIAI ĐOẠN 2015 - 2025

Ngày đăng: 16/07/2022, 20:09

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

- Về lĩnh vực XNK, sau gần 20 năm ƣơm mầm và phát triển mơ hình KCN, 29 KCN chuẩn mực đã đem lại những kết quả tích cực trong việc thúc đẩy hoạt động xuất  khẩu; tạo nguồn hàng và tăng thu ngoại tệ - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp tăng cường thu hút vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài vào các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh bình dương giai đoạn 2015   2025
l ĩnh vực XNK, sau gần 20 năm ƣơm mầm và phát triển mơ hình KCN, 29 KCN chuẩn mực đã đem lại những kết quả tích cực trong việc thúc đẩy hoạt động xuất khẩu; tạo nguồn hàng và tăng thu ngoại tệ (Trang 46)
BẢNG 2.1: CƠ CẤU TỔNG SẢN PHẨM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƢƠNG GIAI ĐOẠN 2000-2014 (Theo giá so sánh 1994) - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp tăng cường thu hút vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài vào các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh bình dương giai đoạn 2015   2025
BẢNG 2.1 CƠ CẤU TỔNG SẢN PHẨM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƢƠNG GIAI ĐOẠN 2000-2014 (Theo giá so sánh 1994) (Trang 46)
Từ Bảng 2.2, ta thấy đƣợc trị giá xuất khẩu của các doanh nghiệp trong các KCN so với toàn tỉnh giai đoạn 2005 cho đến nay luôn chiếm tỉ trọng > 70% - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp tăng cường thu hút vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài vào các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh bình dương giai đoạn 2015   2025
Bảng 2.2 ta thấy đƣợc trị giá xuất khẩu của các doanh nghiệp trong các KCN so với toàn tỉnh giai đoạn 2005 cho đến nay luôn chiếm tỉ trọng > 70% (Trang 47)
BẢNG 2.3: TÌNH HÌNH THU HÚT VỐN FDI VÀ CÁC DỰ ÁN FDI VÀO KCN CỦA TỈNH BÌNH DƢƠNG GIAI ĐOẠN 2000-2014 - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp tăng cường thu hút vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài vào các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh bình dương giai đoạn 2015   2025
BẢNG 2.3 TÌNH HÌNH THU HÚT VỐN FDI VÀ CÁC DỰ ÁN FDI VÀO KCN CỦA TỈNH BÌNH DƢƠNG GIAI ĐOẠN 2000-2014 (Trang 48)
BẢNG 2.5: CƠ CẤU VỐN FDI TRONG KCN THEO NGÀNH NGHỀ KINH - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp tăng cường thu hút vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài vào các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh bình dương giai đoạn 2015   2025
BẢNG 2.5 CƠ CẤU VỐN FDI TRONG KCN THEO NGÀNH NGHỀ KINH (Trang 52)
BẢNG 2.6: CƠ CẤU VỐN FDI TRONG CÁC KCN THEO ĐỐI TÁC CHỦ YẾU (LŨY KẾ CÁC DỰ ÁN CÕN HIỆU LỰC ĐẾN NGÀY 31/12/2014) - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp tăng cường thu hút vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài vào các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh bình dương giai đoạn 2015   2025
BẢNG 2.6 CƠ CẤU VỐN FDI TRONG CÁC KCN THEO ĐỐI TÁC CHỦ YẾU (LŨY KẾ CÁC DỰ ÁN CÕN HIỆU LỰC ĐẾN NGÀY 31/12/2014) (Trang 54)
2.4. Đánh giá tình hình thu hút FDI vào các KCN trên địa bàn Bình Dƣơng. - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp tăng cường thu hút vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài vào các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh bình dương giai đoạn 2015   2025
2.4. Đánh giá tình hình thu hút FDI vào các KCN trên địa bàn Bình Dƣơng (Trang 56)
BẢNG 2.8: CÁC CHỈ TIÊU VỀ GDP, KIM NGẠCH XUẤT KHẨU VÀ KHOẢN NỘP NGÂN SÁCH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP FDI TRONG KCN CỦA TỈNH  BÌNH DƢƠNG GIAI ĐOẠN 2005-2014 - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp tăng cường thu hút vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài vào các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh bình dương giai đoạn 2015   2025
BẢNG 2.8 CÁC CHỈ TIÊU VỀ GDP, KIM NGẠCH XUẤT KHẨU VÀ KHOẢN NỘP NGÂN SÁCH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP FDI TRONG KCN CỦA TỈNH BÌNH DƢƠNG GIAI ĐOẠN 2005-2014 (Trang 58)
Nguồn: Tổng hợp từ bảng 2.8 - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp tăng cường thu hút vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài vào các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh bình dương giai đoạn 2015   2025
gu ồn: Tổng hợp từ bảng 2.8 (Trang 62)
BẢNG 2.9: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH THU HÚT FDI VÀO KCN VÀ SỰ THAY ĐỔI CƠ CẤU LAO ĐỘNG TRONG KCN GIAI ĐOẠN 2000 - 2014 - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp tăng cường thu hút vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài vào các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh bình dương giai đoạn 2015   2025
BẢNG 2.9 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH THU HÚT FDI VÀO KCN VÀ SỰ THAY ĐỔI CƠ CẤU LAO ĐỘNG TRONG KCN GIAI ĐOẠN 2000 - 2014 (Trang 63)
BẢNG 2.10: LAO ĐỘNG SỬ DỤNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP FDI TRONG KCN CỦA TỈNH BÌNH DƢƠNG GIAI ĐOẠN 2005-2014 - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp tăng cường thu hút vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài vào các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh bình dương giai đoạn 2015   2025
BẢNG 2.10 LAO ĐỘNG SỬ DỤNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP FDI TRONG KCN CỦA TỈNH BÌNH DƢƠNG GIAI ĐOẠN 2005-2014 (Trang 75)
Nguồn: tổng hợp từ bảng 2.10 - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp tăng cường thu hút vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài vào các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh bình dương giai đoạn 2015   2025
gu ồn: tổng hợp từ bảng 2.10 (Trang 76)
BẢNG 3.1: CÁC CHỈ TIÊU KT-XH ĐẶT RA ĐẾN 2025 - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp tăng cường thu hút vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài vào các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh bình dương giai đoạn 2015   2025
BẢNG 3.1 CÁC CHỈ TIÊU KT-XH ĐẶT RA ĐẾN 2025 (Trang 85)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN