1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) ảnh hưởng của tính bất cân xứng trong độ nhạy cảm dòng tiền mặt được nắm giữ của các công ty việt nam

84 11 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Ảnh Hưởng Của Tính Bất Cân Xứng Trong Độ Nhạy Cảm Dòng Tiền Đến Sự Thay Đổi Trong Lượng Tiền Mặt Được Nắm Giữ Của Các Công Ty Việt Nam
Tác giả Võ Thị Thúy Diễm
Người hướng dẫn TS. Nguyễn Thị Uyên Uyên
Trường học Trường Đại Học Kinh Tế Tp. Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Tài Chính – Ngân Hàng
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2015
Thành phố Tp. Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 84
Dung lượng 716,11 KB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI (9)
    • 1.1. Lý do chọn đề tài (9)
    • 1.2. Mục tiêu và các câu hỏi nghiên cứu (10)
    • 1.3. Phương pháp nghiên cứu (10)
    • 1.4. Ý nghĩa nghiên cứu của đề tài (11)
    • 1.5. Kết cấu của đề tài (11)
  • CHƯƠNG 2. KHUNG LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY (13)
    • 2.1. Khung lý thuyết (13)
      • 2.1.1. Lý thuyết đánh đổi (13)
      • 2.1.2. Lý thuyết trật tự phân hạng (14)
      • 2.1.3. Lý thuyết đại diện (15)
    • 2.2. Tổng quan các nghiên cứu trước đây (15)
  • CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (24)
    • 3.1. Dữ liệu nghiên cứu (24)
    • 3.2. Mô hình, mô tả biến và phương pháp nghiên cứu (26)
      • 3.2.1. Giai đoạn thứ nhất (26)
      • 3.2.2. Giai đoạn thứ hai (0)
      • 3.2.3. Giai đoạn thứ ba (35)
      • 3.2.4. Cách thức thực hiện (38)
  • CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (41)
    • 4.1. Thống kê mô tả (41)
    • 4.2. Phân tích sự tương quan giữa các biến trong mô hình (45)
    • 4.3. Kiểm định các khuyết tật của mô hình và sự phù hợp của phương pháp GMM (48)
      • 4.3.1. Kiểm định các khuyết tật của mô hình (48)
      • 4.3.2. Kiểm định sự phù hợp của phương pháp GMM (50)
    • 4.4. Kiểm định các giả thuyết nghiên cứu (52)
      • 4.4.1. Giai đoạn thứ nhất (52)
      • 4.4.2. Giai đoạn thứ hai (57)
      • 4.4.3. Giai đoạn thứ ba (61)
    • 4.5. Thảo luận kết quả nghiên cứu (62)
  • CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN (67)
    • 5.1. Kết luận (67)
    • 5.2. Khuyến nghị cho các công ty Việt Nam (68)
    • 5.3. Hạn chế nghiên cứu và hướng nghiên cứu tiếp theo (69)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (70)
  • PHỤ LỤC (73)

Nội dung

GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI

Lý do chọn đề tài

Tiền mặt đóng vai trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh của các công ty, giúp gia tăng tính linh hoạt tài chính và giảm phụ thuộc vào nguồn tài trợ bên ngoài Tuy nhiên, việc duy trì tiền mặt dư thừa có thể dẫn đến các quyết định tài chính không hợp lý, tăng xung đột giữa cổ đông và quản lý, và gây thiệt hại cho giá trị tài sản của cổ đông Do đó, việc xác định lượng tiền mặt nắm giữ tối ưu là cần thiết để đảm bảo lợi ích cho cả công ty và cổ đông.

Nhiều nghiên cứu thực nghiệm đã được tiến hành trên toàn thế giới nhằm kiểm định ảnh hưởng của các yếu tố đến việc nắm giữ tiền mặt của các công ty, tiêu biểu như nghiên cứu của Opler và cộng sự (1999), Ferreira MA và cộng sự (2004), cùng Almeida và cộng sự (2004) Những nghiên cứu này đã tạo nền tảng cho nhiều công trình nghiên cứu tiếp theo, bao gồm Saddour (2006), Drobetz và cộng sự (2007), cũng như Riddick và Whited.

Vấn đề các nhân tố ảnh hưởng đến lượng tiền mặt nắm giữ của công ty đã thu hút sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu quốc tế từ năm 2009, như Kim và cộng sự (2011), Rizwan và cộng sự (2011), và Attaullah Shal (2011) Nghiên cứu gần đây của Bao và cộng sự (2012) đã chỉ ra ảnh hưởng của tính bất cân xứng trong độ nhạy cảm dòng tiền đến sự thay đổi trong lượng tiền mặt của các công ty Mỹ, cung cấp nhiều bằng chứng quan trọng Từ đó, tác giả đã chọn đề tài “Ảnh hưởng của tính bất cân xứng trong độ nhạy cảm dòng tiền đến sự thay đổi trong lượng tiền mặt được nắm giữ của các công ty Việt Nam” cho luận văn Thạc sĩ kinh tế, nhằm mở rộng nghiên cứu về chủ đề này tại Việt Nam, một thị trường mới nổi, và hỗ trợ các công ty Việt Nam trong việc quản trị tiền mặt hiệu quả hơn để gia tăng giá trị doanh nghiệp.

Mục tiêu và các câu hỏi nghiên cứu

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là kiểm tra tác động của tính bất cân xứng trong độ nhạy cảm dòng tiền đến sự biến động của lượng tiền mặt mà các công ty Việt Nam nắm giữ Các câu hỏi nghiên cứu được đưa ra nhằm làm rõ mối quan hệ này và hiểu rõ hơn về cách thức mà dòng tiền ảnh hưởng đến quyết định tài chính của doanh nghiệp.

Có một mối quan hệ giữa sự thay đổi trong lượng tiền mặt mà các công ty Việt Nam nắm giữ và dòng tiền của họ Điều này cần được phân tích để xác định xem mối quan hệ này là cùng chiều hay nghịch chiều.

Có hay không sự bất cân xứng trong độ nhạy cảm dòng tiền, và liệu điều này có ảnh hưởng đến sự biến động trong lượng tiền mặt mà các công ty Việt Nam nắm giữ?

Có sự khác biệt trong ảnh hưởng của tính bất cân xứng về độ nhạy cảm dòng tiền đến sự thay đổi trong lượng tiền mặt mà các công ty nắm giữ, giữa các công ty bị hạn chế tài chính và những công ty không bị hạn chế tài chính.

Tác động của vấn đề đại diện có ảnh hưởng đến sự bất cân xứng trong độ nhạy cảm dòng tiền đối với sự thay đổi trong lượng tiền mặt mà các công ty nắm giữ, đặc biệt giữa những công ty có sự kiểm soát chặt chẽ từ bên ngoài và những công ty ít bị kiểm soát hơn.

Phương pháp nghiên cứu

Dữ liệu nghiên cứu được tác giả thu thập từ các công ty phi tài chính niêm yết trên

Trong giai đoạn từ năm 2008 đến năm 2014, Sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh (HSX) và Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội (HNX) đã tiến hành nghiên cứu trên 320 công ty với 1.600 quan sát, sau khi loại bỏ các công ty không đầy đủ dữ liệu Dữ liệu được thu thập từ các báo cáo tài chính đã qua kiểm toán, được đăng tải trên các trang web cophieu68.vn và cafef.vn.

Tác giả sử dụng dữ liệu bảng (Panel data) và phần mềm Stata để thực hiện mô hình hồi quy bằng phương pháp OLS (Ordinary Least Squares) và GMM4 (Phương pháp tổng quát bậc bốn) nhằm đạt được mục tiêu nghiên cứu của đề tài.

Ý nghĩa nghiên cứu của đề tài

Dựa trên kết quả nghiên cứu của đề tài, tác giả hy vọng sẽ mang lại những đóng góp quan trọng về mặt học thuật, cải tiến phương pháp nghiên cứu và giá trị thực tiễn.

Đề tài nghiên cứu cung cấp thêm bằng chứng thực nghiệm về ảnh hưởng của các yếu tố như dòng tiền, chỉ số giá thị trường trên giá sổ sách, quy mô công ty, độ biến động vốn luân chuyển và nợ ngắn hạn đến việc nắm giữ tiền mặt của các công ty tại Việt Nam Nghiên cứu này không chỉ mở rộng kết quả đã có trên thế giới mà còn tạo cơ sở cho các nghiên cứu sâu hơn trong tương lai.

Đề tài nghiên cứu này sử dụng bộ dữ liệu cập nhật mới nhất đến năm 2014 và áp dụng hai phương pháp nghiên cứu là OLS và GMM4 để tăng cường tính vững chắc cho kết quả Nhờ đó, các kết quả thu được không chỉ đáng tin cậy mà còn phản ánh được tính thời sự.

Đề tài này cung cấp cho các công ty Việt Nam cơ sở để thực hiện chiến lược quản trị tiền mặt hiệu quả, nhằm tăng cường giá trị doanh nghiệp và giảm thiểu nguy cơ kiệt quệ tài chính Bằng cách quản lý mức tiền mặt mục tiêu và xem xét các yếu tố ảnh hưởng đến lượng tiền mặt nắm giữ, các công ty có thể tối ưu hóa tình hình tài chính của mình.

Kết cấu của đề tài

Ngoài phần tóm tắt, danh mục bảng, danh mục các chữ viết tắt, phụ lục, tài liệu tham khảo, đề tài gồm 5 chương, bao gồm:

Chương 1: Giới thiệu về đề tài Trong chương này, tác giả nêu rõ lý do lựa chọn đề tài, xác định mục tiêu và các câu hỏi nghiên cứu, trình bày phương pháp nghiên cứu, cùng với ý nghĩa của nghiên cứu và cấu trúc tổng thể của đề tài.

Chương 2: Tổng quan các nghiên cứu trước đây Trong chương này, tác giả tổng hợp và phân tích các nghiên cứu quốc tế liên quan Dựa trên những bằng chứng thực nghiệm này, tác giả phát triển một mô hình và tiến hành kiểm định với dữ liệu thu thập từ các công ty tại Việt Nam.

Chương 3: Phương pháp nghiên cứu Trong chương này, tác giả trình bày nguồn dữ liệu và quy trình thu thập, xử lý số liệu Bên cạnh đó, chương cũng mô tả các biến được sử dụng trong nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu áp dụng.

Chương 4 trình bày kết quả nghiên cứu thực nghiệm trên 320 công ty Việt Nam trong giai đoạn 2008 - 2014, tập trung vào ảnh hưởng của tính bất cân xứng trong độ nhạy cảm dòng tiền đối với sự thay đổi trong lượng tiền mặt mà các công ty nắm giữ Kết quả được so sánh với các nghiên cứu thực nghiệm trước đó, nhằm làm rõ những khác biệt và đóng góp của nghiên cứu này trong lĩnh vực tài chính doanh nghiệp.

Chương 5: Kết luận Trong chương này, tác giả tóm tắt lại vấn đề nghiên cứu, đưa ra các khuyến nghị cho các công ty Việt Nam, chỉ ra những hạn chế của luận văn và đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo.

KHUNG LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY

Khung lý thuyết

Trong hầu hết các công ty, chính sách nắm giữ tiền đóng vai trò quan trọng trong chiến lược tài chính Do đó, nhiều nghiên cứu trên thế giới đã được thực hiện nhằm giải thích lý do các công ty lại duy trì lượng tiền mặt lớn.

Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng hành vi nắm giữ tiền của các công ty có thể được giải thích qua các lý thuyết như lý thuyết đánh đổi, lý thuyết trật tự phân hạng và lý thuyết đại diện Theo lý thuyết đánh đổi, động cơ giao dịch và phòng ngừa là nguyên nhân chính khiến các công ty giữ tiền Trong khi đó, lý thuyết trật tự phân hạng cho rằng các công ty ưu tiên sử dụng nguồn tài trợ nội bộ hơn là nguồn tài trợ bên ngoài cho các hoạt động đầu tư Tác giả sẽ tóm tắt các lý thuyết và động cơ liên quan đến việc nắm giữ tiền của công ty trong phần tiếp theo.

Lý thuyết đánh đổi cho rằng các công ty có thể xác định mức tiền mặt tối ưu bằng cách cân nhắc giữa chi phí và lợi ích của việc nắm giữ tiền Chi phí liên quan đến việc nắm giữ tiền chủ yếu là cơ hội phí, tức là lợi nhuận mà công ty đánh mất khi từ bỏ các cơ hội đầu tư Ngược lại, lợi ích từ việc nắm giữ tiền đến từ động cơ giao dịch và động cơ phòng ngừa.

Động cơ giao dịch, theo Keynes (1936), chỉ ra rằng các công ty giữ tiền để giảm thiểu chi phí giao dịch Trong một thị trường vốn hoàn hảo, các công ty có thể tiếp cận nguồn tài trợ bên ngoài mà không phát sinh chi phí, dẫn đến việc không có chi phí giao dịch Tuy nhiên, trong thị trường không hoàn hảo, các giao dịch phát sinh nhiều loại chi phí như chi phí tìm kiếm thông tin, giám sát và hoa hồng Do đó, việc nắm giữ tiền trở thành cần thiết để các công ty có thể tối ưu hóa chi phí giao dịch trong môi trường này.

Động cơ phòng ngừa, được Keynes (1936) đề xuất, cho thấy các công ty giữ tiền để đối phó với các cú sốc bất lợi Khi chi phí vốn từ nguồn tài trợ bên ngoài cao, việc nắm giữ tiền giúp các công ty tận dụng các cơ hội đầu tư trong tương lai Trong môi trường kinh tế không ổn định, nhu cầu giữ tiền tăng lên để đảm bảo khả năng thanh toán khi cần thiết hoặc khi rủi ro xảy ra Những hạn chế trong việc tiếp cận nguồn vốn và sự bất ổn trong dòng tiền là những yếu tố chính thúc đẩy nhu cầu giữ tiền nhằm phòng ngừa rủi ro cho các công ty.

2.1.2 Lý thuyết trật tự phân hạng

Theo nghiên cứu của Myers và Majluf (1984), để giảm thiểu chi phí liên quan đến bất cân xứng thông tin khi tìm kiếm nguồn tài trợ bên ngoài, các công ty thường áp dụng một hệ thống thứ bậc trong việc sử dụng nguồn tài trợ cho các dự án đầu tư Lợi nhuận giữ lại là nguồn tài trợ đầu tiên được sử dụng do thời gian huy động ngắn và chi phí thấp Khi nguồn tài trợ này đã cạn kiệt, các công ty sẽ chuyển sang sử dụng nợ vay, trước khi đến phát hành cổ phần mới Việc ưu tiên nợ vay hơn cổ phần mới là do nợ vay thường có chi phí bất cân xứng thông tin thấp hơn, trong khi phát hành cổ phần mới thường đi kèm với chi phí cao Thêm vào đó, các nhà quản lý thường nắm giữ nhiều thông tin hơn so với các nhà đầu tư bên ngoài, dẫn đến khả năng không bán cổ phần với giá hợp lý Do đó, để tránh chi phí bất cân xứng thông tin, các công ty thường dự trữ đủ tiền nhằm tài trợ cho các cơ hội đầu tư trong tương lai.

Ngoài hai lý thuyết về động cơ nắm giữ tiền của các công ty, quyết định này còn liên quan đến các vấn đề đại diện trong lý thuyết đại diện của dòng tiền tự do, như Jensen (1986) đã chỉ ra Ông giải thích rằng các nhà quản lý nắm giữ tiền nhằm tăng cường tài sản dưới sự kiểm soát, từ đó gia tăng quyền quyết định trong các hoạt động đầu tư Việc nắm giữ tiền mặt cho phép nhà quản lý thực hiện đầu tư mà không cần phụ thuộc vào nguồn tài trợ bên ngoài, giảm thiểu sự giám sát từ các chủ nợ Tuy nhiên, điều này cũng dẫn đến việc các nhà quản lý giữ tiền nhiều hơn mức cần thiết cho các giao dịch và đầu tư, chủ yếu vì họ ngại rủi ro Jensen cũng chỉ ra rằng có sự mâu thuẫn giữa lợi ích của nhà quản lý và cổ đông, khi số tiền mặt lớn mà nhà quản lý nắm giữ có thể phục vụ cho lợi ích cá nhân thay vì lợi ích của công ty Do đó, để tránh những tác động tiêu cực từ hành động của nhà quản lý, cổ đông mong muốn công ty duy trì một lượng tiền mặt nắm giữ tối ưu.

Tổng quan các nghiên cứu trước đây

Đã có nhiều bằng chứng thực nghiệm cho thấy nắm giữ tiền mặt có tác động đến giá trị của các công ty

Nghiên cứu của Myers và Majluf (1984) chỉ ra rằng khi các công ty đối mặt với tình trạng bất cân xứng thông tin và không có nguồn tài trợ bên ngoài, họ sẽ không thể thực hiện các dự án đầu tư sinh lời nếu không có vốn nội bộ Điều này nhấn mạnh tầm quan trọng của việc duy trì một lượng tiền mặt dự trữ, giúp công ty dễ dàng đầu tư vào các dự án có tiềm năng, từ đó gia tăng giá trị công ty và tối đa hóa giá trị tài sản cho cổ đông.

Bates và cộng sự (2001) đã nghiên cứu giá trị của việc nắm giữ tiền mặt tại các công ty Mỹ, cho thấy rằng giá trị này đã tăng đáng kể trong vòng ba thập kỷ qua.

Sự gia tăng giá trị của việc nắm giữ tiền mặt được lý giải bởi những biến động lớn trong dòng tiền của các công ty Mỹ vào năm 1990, khi họ có nhiều cơ hội đầu tư vào các dự án sinh lời Sự cần thiết phải có tiền mặt để tài trợ cho các dự án này trở nên cấp thiết Tuy nhiên, đến những năm 2000, rủi ro tín dụng đã khiến các công ty Mỹ gặp khó khăn về thanh khoản, gia tăng nguy cơ phá sản, do đó, việc nắm giữ tiền mặt trở nên cực kỳ quan trọng trong giai đoạn này.

Nghiên cứu của Cristina Martinez-Sola, Pedro J.Garcia-terual và Pedro Martinez-Solano (2011) đã làm rõ mối quan hệ giữa nắm giữ tiền mặt và giá trị công ty thông qua mẫu 472 công ty công nghiệp Mỹ trong giai đoạn 2001-2007 Kết quả cho thấy tỷ lệ tiền mặt tối ưu của các công ty là khoảng 14% tổng tài sản, và sự sai lệch khỏi mức tối ưu này làm giảm giá trị công ty Điều này nhấn mạnh tầm quan trọng của việc quản lý và duy trì tỷ lệ tiền mặt hợp lý để gia tăng giá trị thị trường Thêm vào đó, nghiên cứu của Subba Reddy Yarram (2012) về cơ cấu hội đồng quản trị và chính sách nắm giữ tiền mặt trên thị trường chứng khoán Úc từ 2004-2010 cũng chỉ ra rằng nắm giữ tiền mặt ảnh hưởng đáng kể đến giá trị công ty, và việc duy trì mức tiền mặt dư thừa có thể dẫn đến lạm dụng, do đó, các nhà quản trị cần kiểm soát và sử dụng tiền mặt một cách hợp lý.

Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng việc nắm giữ tiền mặt có tác động đáng kể đến giá trị của công ty Do đó, việc quản lý tiền mặt trở nên cực kỳ quan trọng, và cần xác định các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định nắm giữ tiền mặt của các doanh nghiệp.

Opler và cộng sự (1999) trong nghiên cứu của mình bằng cách khảo sát các công ty

Trong giai đoạn 1971-1994, nghiên cứu cho thấy các công ty có cơ hội tăng trưởng cao và dòng tiền ổn định thường nắm giữ nhiều tiền mặt hơn, trong khi các công ty lớn với khả năng tiếp cận thị trường vốn thường vay nợ và nắm giữ ít tiền mặt hơn Năm 2004, Ferreira M.A và Vilela A.S đã chỉ ra rằng các công ty tại các nước EMU cũng có xu hướng tương tự: những công ty có cơ hội đầu tư và dòng tiền ổn định giữ nhiều tiền mặt hơn, trong khi những công ty có tài sản thanh khoản cao, đòn bẫy lớn và quy mô lớn thường giữ ít tiền mặt hơn.

Năm 2005, Nguyen đã thực hiện một nghiên cứu trên 9.168 công ty tại thị trường chứng khoán Tokyo từ 1992 đến 2003 và phát hiện rằng mức độ rủi ro công ty ảnh hưởng đến việc nắm giữ tiền mặt, với các công ty rủi ro cao có xu hướng giữ nhiều tiền mặt hơn, trong khi rủi ro ngành lại khiến các công ty nắm giữ ít tiền mặt hơn Những công ty lớn và có tỷ lệ nợ cao thường giữ ít tiền mặt, trong khi các công ty có lợi nhuận, triển vọng tăng trưởng và tỷ lệ chi trả cổ tức cao có xu hướng nắm giữ nhiều tiền mặt hơn Năm 2006, Saddour nghiên cứu 297 công ty Pháp từ 1998 đến 2002 và nhận thấy rằng các công ty này tăng lượng tiền mặt khi hoạt động kinh doanh rủi ro cao và biến động dòng tiền lớn, nhưng giảm khi có đòn bẩy tài chính cao Các công ty đang phát triển thường nắm giữ ít tiền mặt hơn do quy mô, vốn luân chuyển và nợ ngắn hạn cao, trong khi các công ty trưởng thành lớn với chính sách chi trả cổ tức cao lại có xu hướng nắm giữ nhiều tiền mặt hơn.

Nghiên cứu của Drobetz và Gruninger (2007) trên 156 công ty phi tài chính Thụy Sĩ từ năm 1995 đến 2004 cho thấy các công ty có tài sản hữu hình và quy mô lớn thường nắm giữ tiền mặt ít hơn, trong khi các công ty chi trả cổ tức cao và có dòng tiền ổn định lại có xu hướng nắm giữ tiền mặt nhiều hơn Ngược lại, nghiên cứu của Kim và cộng sự (2011) dựa trên 125 công ty niêm yết tại Mỹ từ năm 1997 đến 2008 phát hiện rằng các công ty với triển vọng đầu tư lớn giữ nhiều tiền mặt hơn, trong khi các công ty có tài sản không bằng tiền có tính thanh khoản cao hơn tiền mặt và các công ty chi trả cổ tức lại nắm giữ ít tiền mặt Rizwan và Javed (2011) cho rằng các công ty có dòng tiền ổn định và tỷ lệ giá trị thị trường trên giá trị sổ sách cao sẽ nắm giữ nhiều tiền mặt hơn, trong khi các công ty có vốn luân chuyển và đòn bẫy cao nắm giữ ít tiền mặt Tại thị trường các quốc gia đang phát triển, Attaullah Shal (2011) nghiên cứu 280 công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Karachi giai đoạn 1996-2008 và cho thấy các công ty lớn, có chính sách chi trả cổ tức cao và dòng tiền mặt vào nhiều hơn ra thường nắm giữ nhiều tiền mặt hơn, trong khi các công ty có kỳ hạn thanh toán nợ lâu thường nắm giữ ít tiền mặt hơn.

Nhiều yếu tố ảnh hưởng đến việc nắm giữ tiền mặt, bao gồm cả các yếu tố liên quan đến dòng tiền, như được chỉ ra bởi tác giả Opler và các cộng sự trong các nghiên cứu của họ.

Nhiều nghiên cứu trước đây, bao gồm các tác giả như Ferreira M.A (2011), Hofmann (2006) và Saddour (2006), đã chỉ ra rằng dòng tiền vào và ra có ảnh hưởng đến các quyết định tài chính Gần đây, các nghiên cứu mới đã tập trung vào việc phân tích độ nhạy cảm của dòng tiền và cách nó tác động đến việc nắm giữ tiền mặt của doanh nghiệp.

Nghiên cứu của Almeida và cộng sự (2004) cho thấy các công ty gặp khó khăn về tài chính thường giữ nhiều tiền mặt hơn do hạn chế trong việc tiếp cận thị trường vốn bên ngoài, trong khi các công ty không bị hạn chế lại không có xu hướng này Ngoài ra, nghiên cứu cũng chỉ ra mối quan hệ tích cực giữa độ nhạy cảm dòng tiền và sự thay đổi trong lượng tiền mặt nắm giữ; cụ thể, khi công ty có dòng tiền âm, họ có xu hướng giảm lượng tiền mặt, trong khi khi có dòng tiền dương, họ lại có xu hướng tăng lượng tiền mặt.

Riddick và Whited (2009) nghiên cứu xu hướng thay đổi lượng tiền mặt nắm giữ của các công ty dựa trên độ nhạy cảm dòng tiền Họ phát hiện rằng nếu không điều chỉnh sai số của chỉ số Tobin’s Q, sẽ có mối quan hệ cùng chiều giữa độ nhạy cảm dòng tiền và sự thay đổi lượng tiền mặt Tuy nhiên, sau khi điều chỉnh sai số, mối quan hệ này trở nên ngược chiều, cho thấy các công ty có xu hướng giảm lượng tiền mặt nắm giữ khi có dòng tiền dương và tăng lượng tiền mặt khi có dòng tiền âm.

Nắm giữ tiền mặt liên quan đến nhiều yếu tố, bao gồm mối quan hệ giữa tiền mặt và giá trị công ty Các yếu tố này ảnh hưởng đến số lượng tiền mặt được nắm giữ, đặc biệt là độ nhạy cảm dòng tiền Tính bất cân xứng trong độ nhạy cảm dòng tiền có tác động đáng kể đến sự thay đổi trong lượng tiền mặt mà doanh nghiệp giữ lại.

Bao và cộng sự (2012) đã nghiên cứu các công ty phi tài chính ở Mỹ từ năm 1972 đến năm 2006, sử dụng mô hình thực nghiệm để xác nhận kết quả của Riddick và Whited (2009) về mối quan hệ ngược chiều giữa lượng tiền mặt được nắm giữ và dòng tiền Nhóm tác giả chỉ ra rằng sự thay đổi trong lượng tiền mặt và dòng tiền không đồng nhất do các yếu tố như hợp đồng dự án ràng buộc, việc che đậy thông tin xấu và chi phí đại diện.

Sự thay đổi trong lượng tiền mặt và dòng tiền có mối quan hệ phức tạp, đặc biệt là trong bối cảnh dòng tiền dương và âm Các yếu tố như hạn chế tài chính và vấn đề đại diện cũng ảnh hưởng đến mối quan hệ này Nghiên cứu cho thấy tầm quan trọng của việc nắm giữ tiền mặt ngày càng tăng, với nhà đầu tư đánh giá lượng tiền mặt trên bảng cân đối kế toán qua nhiều tín hiệu khác nhau Tuy nhiên, trong bối cảnh kinh tế khó khăn, việc quản lý tiền mặt trở nên quan trọng hơn bao giờ hết, vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến lợi ích của cổ đông Tại Việt Nam, nhiều công ty lớn đã lựa chọn giảm lượng tiền mặt gần như bằng không và đầu tư vào các hoạt động tài chính khác, với hy vọng có thể sử dụng các khoản tín dụng từ ngân hàng khi cần thiết Mặc dù thị trường vốn luôn sẵn sàng hỗ trợ cho các dự án tiềm năng, các công ty cần thận trọng trong việc đưa ra quyết định để đảm bảo hiệu quả tài chính.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Dữ liệu nghiên cứu

Trong nghiên cứu này, tác giả đã phân tích dữ liệu bảng của các công ty phi tài chính niêm yết trên Sở Giao Dịch Chứng Khoán TP.HCM (HSX) và Sở Giao Dịch Chứng Khoán Hà Nội (HNX) trong giai đoạn từ 2008 đến 2014.

Tính đến thời điểm thu thập dữ liệu, bộ dữ liệu ban đầu bao gồm 666 công ty, nhưng tác giả đã loại bỏ một số công ty khỏi mẫu nghiên cứu dựa trên các tiêu chí nhất định.

Các công ty hoạt động trong lĩnh vực tài chính và ngân hàng cần được loại trừ khỏi mẫu nghiên cứu, vì lượng tiền mặt của các công ty này chiếm tỷ trọng lớn, gây ảnh hưởng và sai lệch đến kết quả nghiên cứu.

Để đưa ra kết quả và dự báo xu hướng chính xác hơn, cần loại bỏ các công ty có thời gian hoạt động dưới 5 năm Nghiên cứu sử dụng biến thay đổi vốn luân chuyển ròng phi tiền mặt, yêu cầu ít nhất 3 năm quan sát Cụ thể, để tính toán biến này cho năm 2008, cần dữ liệu từ năm 2006, 2007 và 2008 Tuy nhiên, do hạn chế trong việc thu thập số liệu từ năm 2008 trở về trước, tác giả đã chọn giai đoạn nghiên cứu từ năm 2008 đến 2014.

• Loại các công ty không đủ số liệu giá cổ phiếu và các công ty bị khuyết số liệu báo cáo tài chính trong giai đoạn nghiên cứu

Sau khi sàng lọc, tác giả đã thu thập được mẫu dữ liệu gồm 320 công ty phi tài chính với 1.600 quan sát trong giai đoạn nghiên cứu từ 2008-2014 Dữ liệu báo cáo tài chính đã qua kiểm toán được lấy từ các trang web cophieu68.vn và cafef.vn, bao gồm tổng tài sản, tổng nguồn vốn, vốn chủ sở hữu từ bảng cân đối kế toán, doanh thu và lợi nhuận kế toán trước thuế từ bảng báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, cùng với giá cổ phiếu từ bảng thuyết minh báo cáo tài chính.

Bảng 3.1 Bảng thống kê số lượng công ty trong mẫu nghiên cứu

STT Ngành Số lượng công ty

7 Năng lượng điện khí gas 14

(Nguồn: Tác giả tổng hợp từ mẫu dữ liệu nghiên cứu)

Mô hình, mô tả biến và phương pháp nghiên cứu

Bài nghiên cứu này nhằm kiểm định ảnh hưởng của tính bất cân xứng trong độ nhạy cảm dòng tiền đến sự thay đổi trong lượng tiền mặt mà các công ty phi tài chính Việt Nam nắm giữ Nghiên cứu sẽ được thực hiện trong ba giai đoạn, tập trung vào các điều kiện khác nhau của dòng tiền, yếu tố hạn chế tài chính và vấn đề đại diện.

Tác giả thực hiện hồi quy mô hình (1) dựa trên nghiên cứu của Almeida et al (2004) và Riddick và Whited (2009) nhằm phân tích mối quan hệ giữa sự thay đổi trong lượng tiền mặt mà công ty nắm giữ và các dòng tiền khác nhau, đặc biệt là khi công ty đối mặt với dòng tiền dương và dòng tiền âm.

∆CashHoldingsit = α0 + α1CashFlowit + α2Negit + α3CashFlowit * Negit + α4Qit + α5Sizeit + α6Expenditureit + α7Acquisitionit + α8∆NCWCit + α9ShortDebtit-1 + ɛ it (1)

• ∆ (Thay đổi lượng tiền mặt được nắm giữ)

Trong các nghiên cứu trước đây, nhiều tác giả đã sử dụng các chỉ tiêu đo lường khác nhau để xác định sự thay đổi trong lượng tiền mặt được nắm giữ.

Theo nghiên cứu của Opler và cộng sự (1999) cùng Ferreira và cộng sự (2004), sự thay đổi trong lượng tiền mặt nắm giữ được đo lường bằng cách tính chênh lệch giữa tiền và tương đương tiền ở kỳ này và kỳ trước, sau đó chia cho tổng tài sản trừ đi tiền và tương đương tiền ở kỳ trước.

Kim và cộng sự (1998), Bates và cộng sự (2009) đã tiến hành đo lường sự biến động của lượng tiền mặt nắm giữ thông qua chỉ tiêu chênh lệch giữa tiền và tương đương tiền ở kỳ này so với kỳ trước, sau đó chia cho tổng tài sản.

Bao và cộng sự (2012) đã thực hiện việc đo lường sự thay đổi trong lượng tiền mặt nắm giữ bằng cách sử dụng chỉ tiêu chênh lệch giữa số tiền của kỳ hiện tại và kỳ trước, sau đó chia cho tổng tài sản.

Trong nghiên cứu này, tác giả áp dụng mô hình hồi quy dựa trên kết quả của Bao và cộng sự (2012) để đo lường biến thay đổi lượng tiền mặt mà doanh nghiệp nắm giữ.

∆CashHoldings Tiền năm t Tiền năm t 1

Tiền là tài sản có tính thanh khoản cao nhất trong bảng cân đối kế toán, bao gồm tiền mặt, tiền gửi ngân hàng và tiền đang chuyển.

Các biến độc lập bao gồm

Theo nghiên cứu của Almeida và cộng sự (2004), các công ty có dòng tiền dồi dào thường có xu hướng giữ lại nhiều tiền mặt hơn Tuy nhiên, quan điểm này lại trái ngược với những ý kiến khác trong lĩnh vực tài chính.

Theo Kim và cộng sự (1998), dòng tiền dồi dào cung cấp nguồn tài trợ cho các dự án đầu tư, giảm thiểu khả năng mất cơ hội đầu tư và rủi ro suy thoái cho công ty Họ cho rằng các công ty có dòng tiền dồi dào có xu hướng nắm giữ ít tiền mặt hơn Quan điểm này cũng được Riddick và Whited (2009), cùng Bao và cộng sự (2012) đồng tình Do đó, trong nghiên cứu này, tác giả sẽ đo lường biến CashFlow dựa trên các công trình của Kim và cộng sự (1998), Riddick và Whited (2009), và Bao và cộng sự (2012).

CashFlow Lãi sau thuế% Khấu hao TSCĐ

• Tobin’s Q (Cơ hội đầu tư)

Chỉ số Tobin’s Q là một trong những công cụ phổ biến được sử dụng để đo lường cơ hội đầu tư trong các nghiên cứu Nghiên cứu của Kaplan và Zingales (1997) cùng với Bao và cộng sự đã xác nhận vai trò quan trọng của chỉ số này trong việc đại diện cho cơ hội đầu tư.

Theo nghiên cứu của Opler và cộng sự (1999), Ferreira và cộng sự (2004), Nguyen (2006), và Hofmann (2006), khi công ty có nhiều cơ hội đầu tư hấp dẫn trong tương lai, xu hướng giữ tiền mặt để tài trợ cho các dự án đầu tư sẽ tăng lên, thay vì tìm kiếm nguồn tài trợ bên ngoài Tác giả của bài nghiên cứu này đã đo lường biến này theo một công thức cụ thể.

Q Giá trị thị trường của VCSH % Giá trị sổ sách của nợ

Giá trị sổ sách tổng tài sản được xác định dựa trên bảng cân đối trong báo cáo tài chính đã qua kiểm toán của các công ty Trong đó, giá trị sổ sách của nợ cũng được lấy từ bảng cân đối này Để tính giá trị thị trường của vốn chủ sở hữu, người ta thường lấy giá cổ phiếu cuối năm nhân với số lượng cổ phiếu đang lưu hành.

• Size (Quy mô công ty)

Theo nghiên cứu của Timan và Wessels (1998), các công ty lớn có khả năng đa dạng hóa cao và ít gặp phải tình trạng kiệt quệ tài chính Những công ty này thường có bất cân xứng thông tin thấp hơn, giúp họ dễ dàng tiếp cận nguồn vốn bên ngoài với chi phí thấp, dẫn đến việc nắm giữ ít tiền mặt (Opler và cộng sự, 1999; Ferreira và cộng sự, 2004; Drobetz và cộng sự, 2007) Tuy nhiên, theo thuyết trật tự phân hạng, các công ty lớn lại ưu tiên sử dụng nguồn tài trợ nội bộ hơn là tìm kiếm nguồn tài trợ bên ngoài cho các dự án tương lai Trong nghiên cứu này, quy mô công ty được xác định dựa trên quy mô tài sản và được đo lường theo công thức cụ thể.

Size Ln Tổng tài sản

Chi tiêu vốn là số tiền chi ra để mua sắm tài sản cho công ty, thường bao gồm tài sản cố định hữu hình như nhà cửa, máy móc, thiết bị và phương tiện vận tải Khi các công ty thực hiện chi tiêu cho tài sản cố định trong năm, điều này sẽ làm giảm lượng tiền mặt mà công ty nắm giữ (Opler và cộng sự, 1999; Bao và cộng sự, 2012) Nghiên cứu này sẽ đo lường biến chi tiêu vốn theo một công thức cụ thể.

• NCWC ( Vốn luân chuyển ròng phi tiền mặt)

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Ngày đăng: 16/07/2022, 19:24

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
2. Arellano M. and Bond S.R., 1991. “Some tests of specification for panel data: Mone Carlo evidence and an application to employment equations”, Review of Economics Studies 58, 277-297 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Some tests of specification for panel data: Mone Carlo evidence and an application to employment equations
13. Ferreira M.A và Vilela A.S., 2004. “Why do firms hold cash? Evidence from EMU Countries”, European Financial Management 10, 295-319 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Why do firms hold cash? Evidence from EMU Countries
1. Nguyễn Thị Ngọc Trang, Nguyễn Thị Liên Hoa., 2008. Phân tích tài chính, Nhà xuất bản Lao động – Xã hội Khác
2. Trần Ngọc Thơ., 2005. Tài chính doanh nghiệp hiện đại, Nhà xuất bản thống kê. TIẾNG ANH Khác
1. Al-Najjar, B. and Belghitar, Al-Najjar, B. and Belghitar, y., 2011. Corporate cash holdings and dividend payments: evidence rom simultaneous analysis, Managerial and Decision Economics, 32: 231-241 Khác
3. Arellano, M. and Bover, O., 1995. Another look at the instrumental variable estimation of error-component models. Journal of Econometrics, 68: 29-51 Khác
4. Attaullah Shal., 2011. The Corporate cash holdings: Determinants and implications, Institute of Management Sciences, Pes, Pakistan. Research in Journal of Business Management Vol. 5 (34), pages 12939-12950 Khác
5. Acharya, V.V., Almeida, H., Campello, M., 2007. Is cash negative debt? A hedging perspective on corporate financial policies. J. Financ. Intermed. 16, 515–554 Khác
6. Almeida, H., Campello, M., Weisbach, M.S., 2004. The cash flow sensitivity of cash. J. Finance 59, 1777–1804 Khác
7. Bao, D., Chan, K.C., Zhang, W., 2012. Asymmetric cash flow sensitivity of cash holdings. J. Finance 18, 690-700 Khác
8. Bates, T.W., Kahle, K.M., Stulz, R.M., 2001. Why do U.S. firms hold so much more cash than they used to? J. Finance 64, 1985–2021 Khác
9. Cristina Martinez-Sola, Pedro J.Garcia – Terual, Pedro Martinez – Sola., 2011. Coporate cash holdins and firm value, from Fundation Seneca – Science and Technology Agency of Nurcia (Spain), pages 1-26 Khác
10. Drobetz W., Gruninger M., Hirschvogl, 2007. Information asymmetry and the value of cash. FMA Conference, Turin Khác
11. Dittmar, A., et al., 2003. International corporate governance and corporate cash holdings, Journal of Financial and Quantitative Analysis, 38: 111-34 Khác
12. Dittmar, A. and Mahrt-Smith, J., 2007. Corporate governance and the value o cash holdings. Journal o Finance Economics, 83: 599-634 Khác
14. Faulkender, M., Wang, R., 2006. Corporate financial policy and the value of cash. J.Finance 61, 1957–1990 Khác
15. Hansen, L. O., 1982. Large sample properties o Generalized Method of Moments estimators. Econometrica, 50: 1029-1054 Khác
16. Jensen, M.C., 1986. Agency costs of free cash flow, corporate finance and takeovers.Am. Econ. Rev. 76, 323–329 Khác
17. Jensen, M.C., Meckling, W.H., 1976. Theory of the firm: Managerial behavior, agency cost and ownership structure. J. Financ. Econ. 3, 305–360 Khác
18. Kim, C.S., Mauer D.C., Sherman A. E., 2011. The determinants of corporate liquidity: Theory and evidence. Journal of Financial and Quantitative Analysis 33, 335-359 Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 2.1. Tổng hợp các kết quả nghiên cứu - (LUẬN văn THẠC sĩ) ảnh hưởng của tính bất cân xứng trong độ nhạy cảm dòng tiền mặt được nắm giữ của các công ty việt nam
Bảng 2.1. Tổng hợp các kết quả nghiên cứu (Trang 22)
Bảng 3.1. Bảng thống kê số lượng công ty trong mẫu nghiên cứu - (LUẬN văn THẠC sĩ) ảnh hưởng của tính bất cân xứng trong độ nhạy cảm dòng tiền mặt được nắm giữ của các công ty việt nam
Bảng 3.1. Bảng thống kê số lượng công ty trong mẫu nghiên cứu (Trang 25)
Tác giả sử dụng biến Neg trong mơ hình để tạo ra biến tương tác với biến dòng tiền (CashFlow)  nhằm  phân  biệt  tác động  của  các điều  kiện  dòng  tiền lên  sự  thay đổi  trong lượng  tiền  mặt được nắm  giữ  của  công  ty - (LUẬN văn THẠC sĩ) ảnh hưởng của tính bất cân xứng trong độ nhạy cảm dòng tiền mặt được nắm giữ của các công ty việt nam
c giả sử dụng biến Neg trong mơ hình để tạo ra biến tương tác với biến dòng tiền (CashFlow) nhằm phân biệt tác động của các điều kiện dòng tiền lên sự thay đổi trong lượng tiền mặt được nắm giữ của công ty (Trang 30)
ShortDebtt-1, D được xác định và tính tốn như mơ hình (1). - (LUẬN văn THẠC sĩ) ảnh hưởng của tính bất cân xứng trong độ nhạy cảm dòng tiền mặt được nắm giữ của các công ty việt nam
hort Debtt-1, D được xác định và tính tốn như mơ hình (1) (Trang 34)
Bảng 3.4. Bảng thống kê mô tả kỳ vọng biến trong giai đoạn 3 - (LUẬN văn THẠC sĩ) ảnh hưởng của tính bất cân xứng trong độ nhạy cảm dòng tiền mặt được nắm giữ của các công ty việt nam
Bảng 3.4. Bảng thống kê mô tả kỳ vọng biến trong giai đoạn 3 (Trang 36)
Bảng 3.5. Bảng tổng hợp mô tả tóm tắt các biến - (LUẬN văn THẠC sĩ) ảnh hưởng của tính bất cân xứng trong độ nhạy cảm dòng tiền mặt được nắm giữ của các công ty việt nam
Bảng 3.5. Bảng tổng hợp mô tả tóm tắt các biến (Trang 37)
Tác giả sử dụng mẫu dữ liệu bảng gồm 320 công ty phi tài chính được niêm yết trên hai  Sở  giao  dịch  chứng  khoán  Thành  phố  Hồ  Chí  Minh  (HSX)  và  Sở  giao  dịch  chứng khoán Hà Nội (HNX) trong giai đoạn từ năm 2008 đến năm 2014 - (LUẬN văn THẠC sĩ) ảnh hưởng của tính bất cân xứng trong độ nhạy cảm dòng tiền mặt được nắm giữ của các công ty việt nam
c giả sử dụng mẫu dữ liệu bảng gồm 320 công ty phi tài chính được niêm yết trên hai Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh (HSX) và Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội (HNX) trong giai đoạn từ năm 2008 đến năm 2014 (Trang 41)
Bảng 4.2. Ma trận hệ số tương quan giữa các biến nghiên cứu - (LUẬN văn THẠC sĩ) ảnh hưởng của tính bất cân xứng trong độ nhạy cảm dòng tiền mặt được nắm giữ của các công ty việt nam
Bảng 4.2. Ma trận hệ số tương quan giữa các biến nghiên cứu (Trang 47)
4.3. Kiểm định các khuyết tật của mơ hình và sự phù hợp của phương pháp - (LUẬN văn THẠC sĩ) ảnh hưởng của tính bất cân xứng trong độ nhạy cảm dòng tiền mặt được nắm giữ của các công ty việt nam
4.3. Kiểm định các khuyết tật của mơ hình và sự phù hợp của phương pháp (Trang 48)
Phân tích bảng số liệu chúng ta thấy sự phát triển của công ty. Tốc độ tăng doanh thu của các mặt hàng có sự khác nhau - (LUẬN văn THẠC sĩ) ảnh hưởng của tính bất cân xứng trong độ nhạy cảm dòng tiền mặt được nắm giữ của các công ty việt nam
h ân tích bảng số liệu chúng ta thấy sự phát triển của công ty. Tốc độ tăng doanh thu của các mặt hàng có sự khác nhau (Trang 49)
Bảng 4.6. Kết quả kiểm định các giới hạn xác định vượt quá - (LUẬN văn THẠC sĩ) ảnh hưởng của tính bất cân xứng trong độ nhạy cảm dòng tiền mặt được nắm giữ của các công ty việt nam
Bảng 4.6. Kết quả kiểm định các giới hạn xác định vượt quá (Trang 51)
Bảng 4.8 Kết quả hồi quy giai đoạn 1 với các biến theo phương pháp OLS và GMM4 - (LUẬN văn THẠC sĩ) ảnh hưởng của tính bất cân xứng trong độ nhạy cảm dòng tiền mặt được nắm giữ của các công ty việt nam
Bảng 4.8 Kết quả hồi quy giai đoạn 1 với các biến theo phương pháp OLS và GMM4 (Trang 52)
Tác giả ước lượng mơ hình (1) dựa trên nghiên cứu của Bao và cộng sự (2012) để kiểm định mối quan hệ giữa sự thay đổi trong lượng tiền mặt được nắm giữ và  dòng  tiền  khác  nhau  như  thế  nào  khi  công  ty đối  mặt  với  dòng  tiền  dương  và  dòng tiề - (LUẬN văn THẠC sĩ) ảnh hưởng của tính bất cân xứng trong độ nhạy cảm dòng tiền mặt được nắm giữ của các công ty việt nam
c giả ước lượng mơ hình (1) dựa trên nghiên cứu của Bao và cộng sự (2012) để kiểm định mối quan hệ giữa sự thay đổi trong lượng tiền mặt được nắm giữ và dòng tiền khác nhau như thế nào khi công ty đối mặt với dòng tiền dương và dòng tiề (Trang 52)
Bảng 4.8 tổng hợp kết quả hồi quy các biến trong phương trình (1) như theo Bao và cộng sự (2012) bằng 2 phương pháp OLS và GMM4 đùng để so sánh sự khác biệt  khi sử dụng - (LUẬN văn THẠC sĩ) ảnh hưởng của tính bất cân xứng trong độ nhạy cảm dòng tiền mặt được nắm giữ của các công ty việt nam
Bảng 4.8 tổng hợp kết quả hồi quy các biến trong phương trình (1) như theo Bao và cộng sự (2012) bằng 2 phương pháp OLS và GMM4 đùng để so sánh sự khác biệt khi sử dụng (Trang 53)
Bảng 4.9. So sánh kết quả kiểm định với các nghiên cứu trước đây - (LUẬN văn THẠC sĩ) ảnh hưởng của tính bất cân xứng trong độ nhạy cảm dòng tiền mặt được nắm giữ của các công ty việt nam
Bảng 4.9. So sánh kết quả kiểm định với các nghiên cứu trước đây (Trang 55)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

  • Đang cập nhật ...

TÀI LIỆU LIÊN QUAN