1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) mối quan hệ lãi suất, giữa tỷ giá hối đoái thực và giá chứng khoán tại thị trường việt nam

107 16 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Mối Liên Hệ Giữa Lãi Suất, Tỷ Giá Hối Đoái Và Giá Chứng Khoán Tại Thị Trường Việt Nam
Tác giả Văn Thị Thu Thủy
Người hướng dẫn PGS.TS. Nguyễn Ngọc Định
Trường học Trường Đại Học Kinh Tế Tp. Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Tài Chính-Ngân Hàng
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2015
Thành phố Tp. Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 107
Dung lượng 2,54 MB

Cấu trúc

  • BÌA

  • MỤC LỤC

  • DANH MỤC KÝ HIỆU VÀ CÁC CHỮ VIẾT TẮT

  • DANH MỤC CÁC BẢNG

  • DANH MỤC CÁC HÌNH

  • TÓM TẮT

  • 1. GIỚI THIỆU:

    • 1.1. Lý do chọn đề tài:

    • 1.2. Mục tiêu nghiên cứu:

    • 1.3. Phương pháp nghiên cứu:

    • 1.4. Nội dung nghiên cứu

    • 1.5. Đóng góp của đề tài:

    • 1.6. Cấu trúc bài nghiên cứu:

  • 2. TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY:

    • 2.1. Các nghiên cứu về mối liên kết động giữa giá chứng khoán và tỷ giá hối đoái:

    • 2.2. Các nghiên cứu về mối liên kết động giữa lãi suất và tỷ giá hối đoái:

    • 2.3. Các nghiên cứu về mối liên kết động giữa giá chứng khoán và lãi suất:

    • 2.4. Các nghiên cứu đồng chuyển động của lãi suất, giá chứng khoán, tỷ giá hối đoái

  • 3. DỮ LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:

    • 3.1. Phương pháp nghiên cứu:

      • 3.1.1. Biến đổi wavelet liên tục (CWT):

      • 3.1.2. Biến đổi wavelet chéo (XWT):

      • 3.1.3. Biến đổi wavelet coherence (WTC):

      • 3.1.4. Cross wavelet phase angle:

    • 3.2. Dữ liệu nghiên cứu:

  • 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU:6

    • 4.1. Kiểm định tính dừng:

    • 4.2. Kết quả kiểm định Granger:

    • 4.3. Kết quả hàm phản ứng đẩy:

    • 4.4. Kết quả phân rã phương sai:

    • 4.5. Kết quả kiểm định đồng liên kết:

    • 4.6. Kiểm định wavelet liên tục (Continuous wavelet transform - CWT):

    • 4.7. Kiểm định cross wavelet transform (XWT):

      • 4.5.1. Xem xét mối liên kết của cặp lãi suất – tỷ giá REER.

      • 4.5.2. Xem xét mối liên kết của cặp tỷ giá REER – giá chứng khoán VNINDEX:

      • 4.5.3. Xem xét mối liên kết của cặp lãi suất – giá chứng khoán VNINDEX:

    • 4.8. Kiểm định wavelet cohenrence (WTC):

      • 4.6.1. Xem xét mối liên kết của cặp lãi suất – tỷ giá REER.

      • 4.6.2. Xem xét mối liên kết của cặp tỷ giá REER –giá chứng khoán VNINDEX:

      • 4.6.3. Xem xét mối liên kết của cặp lãi suất – chỉ số giá chứng khoán VNINDEX:

    • 4.9. So sánh kết quả kiểm định của hai mô hình VAR và Wavelet:

  • 5. KẾT LUẬN:

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

  • PHỤ LỤC

Nội dung

GIỚI THIỆU

Lý do chọn đề tài

Trong bối cảnh thị trường tài chính quốc tế phát triển mạnh mẽ, tự do hóa và tiến bộ công nghệ đã làm gia tăng sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các thị trường chứng khoán, ngoại hối và tiền tệ Sự liên kết động giữa giá chứng khoán, lãi suất và tỷ giá hối đoái đang thu hút sự quan tâm đặc biệt từ các nhà nghiên cứu toàn cầu.

Trong những năm gần đây, Việt Nam đã gia tăng hội nhập vào nền kinh tế toàn cầu, trở thành thành viên chính thức của các tổ chức như ASEAN, APEC, WTO và TPP, điều này đã thúc đẩy hoạt động xuất khẩu và thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài Tính đến tháng 6/2015, thị trường chứng khoán Việt Nam đã có gần 700 công ty niêm yết với tổng giá trị vốn huy động đạt 1,7 triệu tỷ đồng và khoảng 15 tỷ USD vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài Nghiên cứu này nhằm xem xét mối quan hệ giữa tỷ giá, lãi suất và giá chứng khoán tại Việt Nam, cung cấp thông tin hữu ích cho nhà đầu tư và nhà hoạch định chính sách để giảm thiểu rủi ro và đảm bảo ổn định kinh tế Việc nghiên cứu mối quan hệ giữa các thị trường này có thể hỗ trợ nhà đầu tư trong việc xây dựng danh mục đầu tư chiến lược và giúp các công ty xuất nhập khẩu quản lý rủi ro thông qua dự báo tỷ giá hối đoái từ biến động giá chứng khoán hoặc lãi suất.

Tải TIEU LUAN MOI tại địa chỉ: skknchat@gmail.com Việc phân tích mối quan hệ giữa các thị trường sẽ giúp xây dựng các chính sách phù hợp và dự đoán được tác động của các quyết định lên thị trường.

Mục tiêu nghiên cứu

Bài viết này nghiên cứu và xác định các mối liên kết đồng chuyển động giữa lãi suất, giá chứng khoán và tỷ giá hối đoái thực hiệu lực tại thị trường Việt Nam Nghiên cứu sử dụng các biểu đồ sóng như cross-wavelet power, wavelet coherency và phương pháp độ lệch pha, kết hợp với mô hình tự hồi quy véc tơ để nâng cao khả năng giải thích cho mô hình.

Trong bài nghiên cứu này, thuật ngữ "Mối liên kết đồng chuyển động" (co-movement) được sử dụng để chỉ sự chuyển động chung của các tỷ suất sinh lợi Theo Dirk Baur trong nghiên cứu "What is Co-movement?" năm 2003, "Co-movement là sự chuyển động chung của các tỷ suất sinh lợi mà tất cả các tỷ suất này chia sẻ tại thời điểm t."

Trong nghiên cứu này, co-movement được hiểu là sự đồng chuyển động, tức là sự chuyển động đồng thời của tất cả các biến trong suốt thời gian nghiên cứu.

Các phương pháp wavelet vẫn còn mới mẻ và chưa được nghiên cứu sâu tại thị trường Việt Nam Luận văn này nhằm trả lời ba câu hỏi nghiên cứu chính: Thứ nhất, có hay không mối liên kết đồng chuyển động giữa lãi suất, tỷ giá hối đoái và giá chứng khoán tại Việt Nam? Thứ hai, nếu có mối liên kết này, nó tồn tại trong ngắn hạn hay dài hạn? Cuối cùng, liệu các kết quả từ các mô hình cross-wavelet power, wavelet coherency và phương pháp độ lệch pha có phù hợp với nền kinh tế Việt Nam hay không?

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu này thực hiện kiểm định thực nghiệm cho thị trường Việt Nam bằng cách áp dụng mô hình tự hồi quy vec tơ VAR (vector-autoregression) kết hợp với mô hình wavelet.

TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com

Mô hình VAR được sử dụng phổ biến trong kinh tế học để phân tích sự lan truyền giữa các biến kinh tế thông qua phản ứng xung (impulse response) Ngược lại, mô hình wavelet chủ yếu được áp dụng trong phân tích tín hiệu sóng trong lĩnh vực điện tử.

Wavelets được xem là công cụ toán học mạnh mẽ trong xử lý tín hiệu, giúp hiểu rõ hơn về sự đồng chuyển động giữa các biến số tài chính Phương pháp này cho phép phân rã chuỗi thời gian vào không gian tần số-thời gian, đặc biệt chú trọng vào việc phân tách thành các chuỗi tiểu thời gian và cục bộ hóa biến phụ thuộc giữa các chuỗi thời gian Đây là hai lĩnh vực phổ biến nhất của ứng dụng wavelet trong tài chính (Aloui và Hkiri, 2014).

Lý thuyết wavelet được sinh ra trong giữa thập niên 1980 (Morlet và cộng sự,

Morlet đã phát triển phương pháp đa phân giải, trong đó sử dụng sóng nhỏ (wavelet) để phân tích và so sánh tín hiệu theo từng đoạn Kỹ thuật này bắt đầu với sóng nhỏ có tần số thấp, cho phép tạo ra bức tranh tổng thể của tín hiệu ở độ phân giải thô Sau đó, sóng nhỏ được nén lại để nâng cao tần số dao động, giúp phân tích tín hiệu ở các độ phân giải cao hơn Quá trình này giúp phát hiện các thành phần biến thiên nhanh ẩn bên trong tín hiệu.

Mô hình phân tích wavelet trong nghiên cứu kinh tế lượng mang lại nhiều lợi ích nổi bật, bao gồm khả năng phân tách dữ liệu thành các khoảng thời gian khác nhau và xử lý hiệu quả cả dữ liệu không dừng Bên cạnh đó, nó còn cho phép cục bộ hóa trong không gian thời gian và tần suất, giúp thiết lập rõ ràng mối liên kết ngắn hạn và lâu dài thông qua quy mô thời gian wavelet Qua đó, phương pháp này cung cấp cái nhìn toàn diện về các mối liên hệ trong dữ liệu (Durai và Bhaduri, 2009).

TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com

Nội dung nghiên cứu

This study builds upon the foundational research of Alin Marius Andrieș, Iulian Ihnatov, and Aviral Kumar Tiwari, titled “Analyzing time–frequency relationship between interest rate, stock price, and exchange rate through continuous wavelet.” The research explores the dynamic interactions among interest rates, stock prices, and exchange rates, utilizing continuous wavelet analysis to uncover the time-frequency relationships that influence these financial variables.

(2014), được đăng tải trên tạp chí Economic Modelling 41 (2014) 227–238

Nghiên cứu này phân tích mối quan hệ giữa lãi suất, tỷ giá hối đoái thực hiệu lực và giá chứng khoán tại thị trường Việt Nam trong giai đoạn từ tháng 7 năm 2000 đến tháng 12 năm 2014, sử dụng dữ liệu hàng tháng để đưa ra kết luận chính xác.

Bài nghiên cứu này áp dụng các phương pháp kiểm định Granger, kiểm định đồng liên kết Johansen, phân rã phương sai và hàm phản ứng đẩy để xác định mối quan hệ ngắn hạn và dài hạn giữa ba biến: tỷ giá hối đoái thực, lãi suất và giá chứng khoán Mục tiêu là đưa ra những nhận định ban đầu và kỳ vọng kết quả từ mô hình wavelet trong bối cảnh thị trường Việt Nam.

Bài viết này tập trung vào việc chuẩn hóa dữ liệu và kiểm định mối liên kết động giữa ba biến: tỷ giá hối đoái thực, lãi suất và giá chứng khoán tại thị trường Việt Nam Các phương pháp biểu đồ sóng được áp dụng bao gồm cross-wavelet power, wavelet coherency và phương pháp lệch pha Kết quả từ các phương pháp này sẽ được so sánh với nhau và với kết quả kỳ vọng ban đầu từ mô hình VAR đã thực hiện.

Đóng góp của đề tài

Trong bối cảnh này, bài nghiên cứu này góp phần vào các tài liệu hiện có ở các khía cạnh sau đây:

Trong nghiên cứu này, chúng tôi không chỉ tập trung vào mối quan hệ giữa giá chứng khoán, tỷ giá và lãi suất mà còn xem xét sự chuyển động đồng thời của ba yếu tố quan trọng: lãi suất, tỷ giá hối đoái thực hiệu lực (REER) và chỉ số giá chứng khoán VNINDEX.

TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com

Bài nghiên cứu này áp dụng phương pháp cross-wavelet power, wavelet coherency và độ lệch pha, giúp khắc phục các vấn đề về tính không dừng của chuỗi thời gian Phương pháp này cho phép xác định mức độ liên kết giữa các chuỗi thời gian tài chính theo từng giai đoạn, mang đến cái nhìn tổng thể và chi tiết hơn Trong khi đó, các mô hình truyền thống thường chỉ phản ánh trạng thái hoặc hành vi trung bình của nền kinh tế, dẫn đến hình ảnh méo mó về các mối liên kết kinh tế.

Bài nghiên cứu này tập trung vào các trường hợp cụ thể của nền kinh tế Việt Nam, một thị trường đang phát triển và hội nhập toàn cầu Mặc dù nhiều nghiên cứu đã được thực hiện tại Mỹ và châu Âu, các nhà nghiên cứu thường nghi ngờ về mức độ liên kết khi áp dụng dữ liệu từ nền kinh tế mới nổi Nghiên cứu này kiểm định tính phù hợp của mô hình wavelet trong bối cảnh Việt Nam.

Nghiên cứu tại thị trường Việt Nam cho thấy rằng giá chứng khoán, tỷ giá và lãi suất có mối liên hệ, tuy nhiên, các liên kết này chỉ tồn tại trong ngắn hạn mà không bền vững trong dài hạn Sự tác động giữa các cặp chứng khoán-tỷ giá hối đoái, lãi suất và chứng khoán, cũng như tỷ giá hối đoái-lãi suất không đồng nhất ở các khoảng thời gian khác nhau Kết quả này phù hợp với các nghiên cứu gần đây tại một số nước đang phát triển và xác nhận kỳ vọng từ mô hình tự hồi quy vectơ VAR.

Kết quả nghiên cứu này có ý nghĩa quan trọng đối với việc hoạch định chính sách và các nhà đầu tư Sự biến động giữa tỷ giá hối đoái, lãi suất và thị trường chứng khoán cho thấy hiệu ứng lây lan là tạm thời và sẽ giảm dần sau một thời gian ngắn Do đó, các nhà hoạch định chính sách không cần thiết phải phản ứng ngay lập tức để ngăn chặn tác động lây lan trong giai đoạn biến động cao, nếu đó là điều đã được kỳ vọng trong ngắn hạn Họ cũng cần có chính sách phù hợp để ứng phó với từng thị trường và khả năng lây lan bất ổn có thể xảy ra.

Đầu tư hiệu quả yêu cầu tự phòng ngừa thông qua việc xây dựng một danh mục đầu tư đa dạng, liên quan đến ba thị trường chính: chứng khoán, lãi suất và tỷ giá hối đoái Bằng cách này, nhà đầu tư có thể tối ưu hóa lợi nhuận và giảm thiểu rủi ro trong quá trình đầu tư.

Cấu trúc bài nghiên cứu

Cấu trúc của bài nghiên cứu được chia ra làm 5 mục chính như sau:

Mục 2: Tổng quan các nghiên cứu trước đây

Mục này tổng kết các nghiên cứu và khung lý thuyết từ một số quốc gia trên thế giới, kiểm định mối liên kết động giữa lãi suất, tỷ giá hối đoái và giá chứng khoán Các kết quả đạt được sẽ là cơ sở định hướng cho bài nghiên cứu.

Mục 3: Dữ liệu và phương pháp nghiên cứu

Trong phần này, chúng ta sẽ khám phá mô hình biểu đồ đường sóng (wavelet) dựa trên khung lý thuyết của tác giả Đây là nền tảng quan trọng để xây dựng biến, dữ liệu và phương pháp thực hiện chạy mô hình kiểm định.

Mục 4: Kết quả nghiên cứu

Mục 5: Kết luận Đưa ra kết luận cho trường hợp Việt Nam và một số hạn chế gặp phải khi thực hiện mô hình tại Việt Nam, hướng phát triển trong tương lai của đề tài.

TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY

Các nghiên cứu đồng chuyển động của lãi suất, giá chứng khoán, tỷ giá hối đoái

Nhiều nghiên cứu đã tiến hành kiểm tra mối quan hệ giữa ba biến quan trọng: lãi suất, tỷ giá hối đoái và giá chứng khoán.

Mok (1993) đã sử dụng mô hình ARIMA và các kiểm định Granger để nghiên cứu mối quan hệ đồng liên kết giữa lãi suất, tỷ giá hối đoái và giá chứng khoán tại Hồng Kông trong giai đoạn 1986-1991 Nghiên cứu cho thấy rằng lãi suất, tỷ giá hối đoái và giá chứng khoán thường khá độc lập khi được phân tích cùng nhau Tác giả chỉ phát hiện mối quan hệ một chiều từ giá cổ phiếu đến lãi suất và mối quan hệ nhân quả hai chiều giữa giá cổ phiếu và tỷ giá hối đoái, tuy nhiên, kết quả này có phần yếu.

Gupta và các cộng sự (2002) đã nghiên cứu mối liên kết giữa lãi suất, tỷ giá và chứng khoán Jakarta tại Indonesia trong giai đoạn từ tháng 1/1993 đến tháng 12/1997 bằng mô hình ARIMA để xác định các mối quan hệ nhân quả Tuy nhiên, các tác giả không tìm thấy một liên kết nhân quả rõ ràng trong toàn bộ giai đoạn nghiên cứu, chỉ phát hiện được một số mối quan hệ nhân quả yếu trong thời gian ngắn.

Mishra (2004) đã áp dụng kiểm định nhân quả Granger và kỹ thuật Vector Auto Regression để phân tích tỷ suất sinh lợi hàng tháng của chứng khoán, tỷ giá và lãi suất trên thị trường Ấn Độ từ tháng 4/1992 đến tháng 3/2002 Kết quả cho thấy tồn tại một mối liên kết nhân quả một chiều giữa tỷ giá và lãi suất, trong khi không có mối liên kết nhân quả Granger giữa lãi suất tỷ giá hối đoái và tỷ suất sinh lợi chứng khoán Dự báo phân rã phương sai chỉ ra rằng lãi suất ảnh hưởng đến tỷ giá hối đoái, tỷ giá hối đoái tác động đến tỷ suất sinh lợi chứng khoán, và lãi suất cũng ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lợi chứng khoán Mặc dù có sự liên quan giữa các yếu tố này, tác giả khẳng định rằng không tồn tại một mối liên kết thống nhất nào giữa chúng.

Hamrita (2011) đã áp dụng phương pháp Wavelet đa tỷ lệ dựa trên phép wavelet rời rạc để nghiên cứu mối liên hệ giữa lãi suất, tỷ giá và giá chứng khoán tại Mỹ Nghiên cứu này cung cấp cái nhìn sâu sắc về cách các yếu tố tài chính này tương tác với nhau trong bối cảnh kinh tế Mỹ.

Nghiên cứu này phân tích dữ liệu hàng tháng từ 1/1990 đến 12/2008, sử dụng lãi suất trái phiếu 3 tháng của Cục dự trữ Liên bang Mỹ, tỷ giá hối đoái USD và EURO, cùng giá đóng cửa chỉ số S&P500 Kết quả cho thấy mối liên hệ giữa lãi suất và tỷ giá hối đoái gần như bằng không ở mọi độ trễ, cho thấy sự độc lập giữa hai yếu tố này Tuy nhiên, mối quan hệ giữa tỷ suất sinh lợi lãi suất và tỷ suất sinh lợi chứng khoán có ý nghĩa đáng kể ở độ trễ 4-5 tháng, trong khi ở các độ trễ khác gần như không có mối quan hệ Phân tích cũng chỉ ra rằng tỷ suất sinh lợi lãi suất thường phản ứng sớm hơn so với tỷ suất sinh lợi chứng khoán Đặc biệt, ở tần số thấp, có một mối quan hệ hai chiều đáng kể giữa tỷ giá hối đoái và giá chứng khoán.

Nghiên cứu của Kasman (2011) đã chỉ ra rằng lãi suất và tỷ giá hối đoái có tác động tiêu cực và đáng kể đến tỷ suất sinh lợi của cổ phiếu ngân hàng Thổ Nhĩ Kỳ trong giai đoạn từ 27/7/1999 đến 9/4/2009 Sử dụng mô hình ước lượng OLS và GARCH với dữ liệu hàng ngày, nghiên cứu khẳng định rằng lãi suất và tỷ giá hối đoái là những yếu tố chính ảnh hưởng đến biến động tỷ suất sinh lợi của các ngân hàng.

Nghiên cứu của Sensoy và Sobaci (2014) tập trung vào tác động của những cú sốc bất ổn lên mối liên kết động giữa tỷ giá hối đoái, lãi suất và thị trường chứng khoán tại Thổ Nhĩ Kỳ Nghiên cứu phân tích mối liên kết này từ tháng 1 năm 2003 đến tháng 9 năm 2014, với tỷ giá hối đoái so với USD và lãi suất được tính bằng đồng tiền Thổ Nhĩ Kỳ.

Nghiên cứu năm 2013 nhằm trả lời câu hỏi về sự thay đổi đột ngột của các mối tương quan giữa các biến quan trọng trong giai đoạn biến động cao và tính chất tạm thời hay vĩnh viễn của chúng Tác giả ước tính các mối tương quan động bằng phương pháp VAR (p) -FIAPARCH (1, d, 1) - cDCC (1, 1) Kết quả cho thấy rằng các cú sốc bất ổn gây ra sự thay đổi đột ngột trong các mối tương quan động, tuy nhiên, hiệu ứng này chỉ mang tính ngắn hạn và không duy trì trong các chế độ biến động cao liên tục.

TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com

Hoạch định chính sách và các nhà đầu tư không cần lo lắng về tác động lâu dài của sự lan tỏa giữa các biến lãi suất, tỷ giá hối đoái và giá chứng khoán.

Qua các nghiên cứu trước đây, có thể kết luận rằng hầu hết các kết quả chỉ ra mối liên kết ngắn hạn giữa lãi suất, tỷ giá hối đoái và giá chứng khoán Mối quan hệ này đặc biệt rõ ràng trong thời gian khủng hoảng tài chính, tuy nhiên không tồn tại mối quan hệ dài hạn vững chắc giữa ba biến này theo thời gian.

Tác giả hy vọng rằng kết quả kiểm định tại Việt Nam sẽ tương tự như các kết quả đạt được ở các quốc gia mới nổi khác như Ấn Độ và Thổ Nhĩ Kỳ, như đã nêu trong phần tổng quan nghiên cứu.

DỮ LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Phương pháp nghiên cứu

Bài nghiên cứu này không chỉ sử dụng mô hình tự hồi quy vec tơ VAR mà còn chủ yếu áp dụng mô hình Wavelet liên tục, được phát triển từ những năm 1990 nhằm phân tích mối liên hệ thời gian-tần số giữa hai chuỗi thời gian Wavelet là các dạng sóng nhỏ với thời gian duy trì giới hạn và giá trị trung bình bằng không, khác với sóng sin không có giới hạn thời gian và có tính chu kỳ Sóng wavelet, với tính chất bất thường và bất đối xứng, được sử dụng trong nghiên cứu này thông qua sóng Morlet (Morlet và cộng sự, 1984).

Hình 3.1a: Sóng Morlet ψ 6 (t) - phần thực (nét liền) và phần ảo (nét đứt)

Nguồn: Fourier and Wavelet Signal Processing của Vetterli, M & cộng sự (2014)

TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com

Hình 3.1b: Biến đổi Fourier của Sóng Morlet ψ 6 (t) ở hình 3.1a

Nguồn: Fourier and Wavelet Signal Processing của Vetterli, M & cộng sự (2014)

Trong bài nghiên cứu này, chúng tôi sẽ áp dụng ba phương pháp chính của mô hình Wavelet liên tục, chi tiết về mô hình Wavelet có thể được tham khảo trong phụ lục G.

"Cross-wavelet power" và "cross-wavelet coherency" là những phương pháp được đề xuất bởi Hudgins (1993) và Torrence & Compo (1998) Các phương pháp này đã được áp dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực khoa học khác nhau, bao gồm y học (Kelly và các cộng sự, 2003) và vật lý thiên văn (Bloomfield, 2004).

3.1.1 Biến đổi wavelet liên tục (CWT):

Một wavelet được đặc trưng bởi cục bộ hóa về thời gian (Δt) và tần số (Δω hoặc dải băng), theo nguyên lý bất định Heisenberg, luôn tồn tại sự đánh đổi giữa cục bộ hóa thời gian và tần số Điều này có nghĩa là có một giới hạn trong việc giảm thiểu tích bất định Δt x Δω Wavelet Morlet được định nghĩa bằng công thức: ψ 0 (𝜂) = 𝜋 −1/4 𝑒 𝑖𝜔 0 𝜂 𝑒 − 1 2 𝜂 2.

1 Nguyên lý bất định là một nguyên lý quan trọng của cơ học lượng tử, do nhà Vật lý lý thuyết người Đức

Nguyên lý bất định của Werner Heisenberg cho rằng không thể xác định chính xác cả vị trí lẫn vận tốc của một hạt cùng lúc Cụ thể, khi một đại lượng được đo chính xác, đại lượng còn lại sẽ bị ảnh hưởng và trở nên kém chính xác hơn.

Về mặt toán học, hạn chế đó được biểu hiện bằng bất đẳng thức sau: 𝜎 𝑥 𝜎 𝑝 ≥ ℏ 2

Trong đó: σ x là độ lệch chuẩn của vị trí, σ p là độ lệch chuẩn của động lượng, và ħ là hằng số Planck rút gọn

TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com

Trong đó: + ω0 là tần số

Khi sử dụng wavelets, wavelet Morlet với ω0 = 6 là lựa chọn tối ưu, mang lại sự cân bằng giữa thời gian và tần số Ý tưởng của CWT là áp dụng wavelet như một bộ lọc qua chuỗi thời gian, với các wavelet được kéo dài thời gian bằng cách thay đổi tỷ lệ của nó (s) Điều này dẫn đến η = s và chuẩn hóa năng lượng Đối với wavelet Morlet (ω0 = 6), giai đoạn Fourier (λwt) gần như tương đương với tỷ lệ (λwt = 1,03 s) CWT của chuỗi thời gian (xn, n = 1, , N) với bước thời gian thống nhất δt được định nghĩa là tích chập của xn với wavelet chia tỷ lệ và chuẩn hóa.

Năng lượng wavelet được xác định bởi |W X n (s)| 2, với W X n (s) thể hiện giai đoạn cục bộ hóa Các phép biến đổi wavelet liên tục (CWT) có các công cụ góc do wavelet không hoàn toàn cục bộ hóa trong toàn bộ thời gian Do đó, việc sử dụng hình nón ảnh hưởng (COI) là cần thiết, trong đó các tác động biên không ảnh hưởng đến khu vực bên trong COI COI là khu vực mà năng lượng wavelet do sự gián đoạn ở mép gây ra đã giảm xuống còn e -2 của giá trị ở mép Ý nghĩa thống kê của năng lượng wavelet có thể được đánh giá thông qua giả thuyết H0, cho rằng tín hiệu được tạo ra bởi một quá trình dừng với một dải quang phổ năng lượng (Pk).

Torrence và Compo (1998) đã chỉ ra rằng ý nghĩa thống kê của quang phổ wavelet có thể được đánh giá dựa trên giả thuyết H0, cho rằng quá trình tạo dữ liệu đến từ quy trình dừng AR (0) hoặc AR (1) với nền tảng năng lượng quang phổ chắc chắn (Pk) Để áp dụng cho nhiều quy trình khác, cần sử dụng mô phỏng Monte-Carlo Từ việc tính toán năng lượng quang phổ wavelet cho nhiễu White và nhiễu Red, các tác giả đã rút ra được những kết luận quan trọng.

Tải TIEU LUAN MOI tại địa chỉ skknchat@gmail.com, kiểm định dưới giả thuyết H0 về sự phân bố tương ứng với năng lượng phổ quang wavelet cục bộ tại mỗi thời điểm n và tỷ lệ s.

2𝑃 𝑘 𝜒 𝑣 2 (𝑝) (3.3) trong đó v là bằng 1 cho các wavelet thực và 2 cho các wavelet phức

3.1.2 Biến đổi wavelet chéo (XWT):

Biến đổi wavelet chéo (XWT) giữa hai chuỗi thời gian xn và yn được định nghĩa là W XY = W X * W Y*, trong đó W X và W Y là các phép biến đổi wavelet tương ứng của x và y Năng lượng wavelet chéo được xác định qua |W XY |, và tham số arg(W XY) phản ánh pha liên kết cục bộ giữa xn và yn trong không gian tần số - thời gian Lý thuyết phân bố năng lượng wavelet chéo cho hai chuỗi thời gian với nền năng lượng quang phổ P X k và P Y k đã được trình bày bởi Torrence và Compo.

𝑋 𝜎 𝑌 < 𝑝) = 𝑍 𝑛 𝑣 (𝑝) √𝑃 𝑘 𝑋 𝑃 𝑘 𝑌 (3.4) nơi Zv (p) là mức độ tin cậy liên quan với xác suất p cho một pdf được xác định bởi các căn bậc hai từ hai phân phối χ2

3.1.3 Biến đổi wavelet coherence (WTC):

Wavelet coherence (WTC) là tỉ số của quang phổ chéo so với tích quang phổ của từng chuỗi thời gian, cho phép đánh giá sự tương quan cục bộ giữa hai chuỗi về cả tần số và thời gian Giá trị WTC gần 1 chỉ ra sự tương đồng cao giữa các chuỗi thời gian, trong khi giá trị gần 0 cho thấy không có mối liên kết Năng lượng quang phổ Wavelet phản ánh phương sai của một chuỗi thời gian, với phương sai lớn thể hiện năng lượng rộng, trong khi năng lượng Wavelet chéo giữa hai chuỗi thời gian mô tả hiệp phương sai giữa chúng.

2 Dấu “*” biểu thị phức liên hợp

TIEU LUAN MOI tải về tại địa chỉ: skknchat@gmail.com Aguiar-Conraria và các cộng sự (2008) đã định nghĩa Wavelet Coherence là tỷ số giữa quang phổ chéo và tích quang phổ của các chuỗi thời gian, cho phép xác định mối tương quan cục bộ giữa hai chuỗi này cả về mặt thời gian và tần số.

Theo Torrence và Webster (1999), tác giả xác định các Wavelet Coherence của hai chuỗi thời gian như sau:

S(𝑠 −1 |𝑊 𝑛 𝑋 (𝑠)| 2 ) và S(𝑠 −1 |𝑊 𝑛 𝑌 (𝑠)| 2 ) thể hiện quá trình làm mịn, tương tự như hệ số tương quan truyền thống Định nghĩa này rất hữu ích trong việc suy luận Wavelet Coherence, cho phép phân tích cục bộ hóa trong không gian tần số - thời gian.

Nếu không trải qua quá trình làm mịn, độ đồng nhất sẽ giống nhau ở tất cả các tỷ lệ và thời gian S được xem như một sự kết hợp giữa thời gian và tỷ lệ.

Trong đó: + Sscale cho thấy sự làm mượt theo dọc trục tỷ lệ wavelet

+ Stime biểu thị làm mịn trong thời gian

Chập thời gian được thực hiện bằng cách sử dụng hàm Gaussian, trong khi chập quy mô được thực hiện với cửa sổ chữ nhật (Torrence và Compo, 1998) Đối với wavelet Morlet, quá trình làm mịn thích hợp được xác định rõ ràng.

𝑆 𝑠𝑐𝑎𝑙𝑒 (𝑊)| 𝑛 = (𝑊 𝑛 (𝑠) 𝑐 2 Π(0,6𝑠)| 𝑛 (3.8) Trong đó: c1 và c2 là các hằng số chuẩn hóa

TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com

Dữ liệu nghiên cứu

Dữ liệu được phân tích trong nghiên cứu này bao gồm các thông tin theo tháng từ tháng 7 năm 2000 đến tháng 12 năm 2014, với tổng cộng 174 quan sát cho các biến số chính: chỉ số giá chứng khoán VNINDEX, lãi suất IR và tỷ giá hối đoái REER.

 Chỉ số giá chứng khoán (VNINDEX):

Giá chứng khoán Việt Nam trong nghiên cứu này được thể hiện qua chỉ số VN-Index, sử dụng giá đóng cửa của chỉ số này vào cuối mỗi tháng.

MATLAB là phần mềm do công ty MathWorks phát triển, cung cấp môi trường tính toán số và lập trình Phần mềm này cho phép thực hiện các phép toán với ma trận, vẽ đồ thị hàm số và biểu đồ thông tin, thực hiện các thuật toán, tạo giao diện người dùng, và kết nối với các chương trình viết bằng nhiều ngôn ngữ lập trình khác Tên gọi MATLAB là viết tắt của "MATrix LABoratory", được Cleve Moler phát minh vào cuối thập niên 1970, khi ông là chủ nhiệm khoa máy tính tại Đại học New Mexico.

Với thư viện Toolbox, MATLAB hỗ trợ mô phỏng và thực nghiệm nhiều mô hình trong kỹ thuật và thực tế Bài nghiên cứu này áp dụng gói Crosswavelet và Wavelet Coherence của Aslak Grinsted, John C Moore và Svetlana Jevrejeva, có thể tải về từ trang web: http://noc.ac.uk/using-science/crosswavelet-wavelet-coherence.

TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com

Dữ liệu chỉ số này được thu thập miễn phí tại website cophieu68.com sau 15h mỗi ngày

Tần suất dữ liệu cao, như dữ liệu hàng tháng, thường chịu ảnh hưởng bởi biến động theo mùa Do đó, việc điều chỉnh mùa vụ bằng công cụ Censux X12 kết hợp với Eview 7 là cần thiết để đảm bảo tính chính xác của phân tích.

Bài nghiên cứu này sử dụng lãi suất cho vay theo tháng được thu thập từ Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF) trong mục Thống kê Tài chính Quốc tế (IFS).

 Tỷ giá hối đoái hiệu lực thực (REER):

Nghiên cứu này sử dụng tỷ giá hối đoái hiệu lực thực (REER) để đại diện cho biến tỷ giá hối đoái Tỷ giá hiệu lực danh nghĩa (NEER) và tỷ giá hiệu lực thực (REER) được tính toán theo công thức cụ thể trong bài viết.

+ t: thời gian Bài nghiên cứu được áp dụng dữ liệu hàng tháng từ 7/2000-12/2014

Trong nghiên cứu này, chúng tôi đã chọn 27 quốc gia có tỷ trọng thương mại lớn với Việt Nam trong giai đoạn 2000-2013, dựa trên số liệu từ Tổng cục thống kê Việt Nam Các đối tác thương mại chính bao gồm: Australia, Áo, Bỉ, Brazil, Campuchia, Canada, Hồng Kông, Trung Quốc, Pháp, Đức, Ấn Độ, Ý, Nhật Bản, Hàn Quốc, Malaysia, Hà Lan, Thụy Sĩ, Philippines, Nga, Singapore, New Zealand, Tây Ban Nha, Thụy Điển, Thái Lan, Mỹ, Anh và Thổ Nhĩ Kỳ.

Tỷ giá danh nghĩa của đồng tiền nước j so với VND tại thời điểm t, ký hiệu là ejt, được tính toán thông qua tỷ giá chéo với đồng USD, được yết giá theo phương thức trực tiếp Dữ liệu này được thu thập từ mục IFS (International Financial Statistics) của Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF).

TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com

CPIt là chỉ số giá hàng hóa trong nước tại thời điểm t, với dữ liệu được thu thập từ mục IFS (International Financial Statistics) của Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF).

+ CPIjt: chỉ số giá hàng hóa ở nước j tại thời điểm t Dữ liệu được thu thập từ mục IFS (International Financial Statistics) của Quỹ tiền tệ Quốc Tế (IMF)

Tỷ trọng của đồng tiền nước j tại thời điểm t được xác định dựa trên tỷ trọng thương mại của nước j trong tổng kim ngạch thương mại của Việt Nam với 27 quốc gia được chọn Các chỉ số thương mại song phương giữa Việt Nam và 27 quốc gia này được thu thập từ cơ sở dữ liệu DOT (Direction of Trade Statistics) của Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF).

Tỷ giá hối đoái danh nghĩa hiệu lực NEER và tỷ giá thực hiệu lực REER đều phản ánh khả năng cạnh tranh trong thương mại quốc tế của một quốc gia, nhưng REER được ưa chuộng hơn vì nó điều chỉnh lạm phát NEER đại diện cho giá trị tương đối của đồng tiền cục bộ so với một rổ các đồng tiền mạnh, trong khi REER là NEER đã được điều chỉnh theo giá cả trong nước và quốc tế, cho thấy giá trị thực sự của đồng tiền Biểu đồ biến động giữa NEER và REER giai đoạn 7/2000 - 31/12/2014 cho thấy mối quan hệ trực tiếp: khi REER tăng, giá trị đồng VND cũng tăng và ngược lại.

TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com

Hình 3.3 Biến động NEER, REER của Việt Nam từ 7/2000-12/2014

Nguồn: Tính toán của tác giả từ nguồn dữ liệu thu thập từ IMF

Từ năm 2000 đến 2004, chỉ số REER và NEER có sự tương đồng, nhưng từ năm 2005 đến 2014, REER tăng trong khi NEER giảm, cho thấy sự trái ngược hoàn toàn Sự gia tăng của NEER phản ánh giá trị danh nghĩa, trong khi REER thể hiện sự mất giá thực của đồng Việt Nam so với các đồng tiền thương mại khác REER lớn cho thấy hàng hóa nước ngoài trở nên rẻ hơn so với hàng hóa sản xuất trong nước, dẫn đến giảm xuất khẩu và tăng nhập khẩu.

Cuối năm 2014, chỉ số NEER của Việt Nam đã giảm khoảng 40%, trong khi chỉ số REER lại tăng gần 30% Điều này phản ánh tình trạng lạm phát cao của Việt Nam so với các quốc gia thương mại chính, dẫn đến việc hàng hóa Việt Nam mất khoảng 30% lợi thế cạnh tranh so với hàng ngoại.

TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com

Bài nghiên cứu này sẽ tập trung vào mối liên kết giữa ba thị trường: ngoại hối, lãi suất và chứng khoán tại Việt Nam, thay vì đi sâu vào phân tích REER và NEER.

 Kết quả thống kê mô tả dữ liệu:

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Kiểm định tính dừng

Trước khi tiến hành đo lường, tác giả áp dụng hai phương pháp kiểm định nghiệm đơn vị là KPSS và ADF dựa trên tiêu chí SIC để xác định tính dừng của chuỗi dữ liệu Tính dừng là yếu tố quan trọng trong phân tích chuỗi thời gian, vì chỉ chuỗi dữ liệu có tính dừng mới cho ra kết quả ước lượng đáng tin cậy Do đó, việc kiểm tra tính dừng của chuỗi dữ liệu là bước đầu tiên trong quá trình ước lượng Nếu chuỗi dữ liệu là dừng, sẽ tiến hành ước lượng trên chuỗi này; nếu không, cần thực hiện sai phân và kiểm tra tính dừng của các chuỗi sai phân trước khi đưa vào mô hình.

6 Cách đọc kết quả biểu đồ xem hướng dẫn chi tiết tại Phụ lục H cuối bài

TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com

 Kết quả kiểm định tính dừng trên chuỗi dữ liệu gốc:

Bảng 4.1: Kết quả kiểm định tính dừng trên chuỗi dữ liệu gốc

Phương pháp Biến t-Statistic 1% level

LREER -0,1699 -3,4683 -2,8781 -2,5757 Không dừng LVNINDEX -2,27495 -3,4685 -2,8782 -2,5757 Không dừng

LIR 0,4683 0,73900 0,46300 0,347000 Không dừng LREER 1,35059 0,73900 0,46300 0,347000 Không dừng

Nguồn: Tính toán của tác giả

Kết quả kiểm định bằng hai phương pháp KPSS và ADF cho thấy các số liệu thống kê t của ba biến đều lớn hơn các giá trị test critical tại các mức ý nghĩa khác nhau Điều này chỉ ra rằng các chuỗi giá trị này không dừng ở chuỗi giá trị gốc và giữa ba biến này tồn tại mối liên kết đồng liên kết trong khoảng thời gian đã chọn.

 Kết quả kiểm định tính dừng trên chuỗi dữ liệu sai phân bậc 1:

Tiến hành phân tích sai phân bậc một cho ba biến: lãi suất, tỷ giá hối đoái thực hiệu lực, và giá chứng khoán VNINDEX, đồng thời kiểm định tính dừng cho các chuỗi giá trị này Kết quả kiểm định đơn vị được trình bày trong bảng dưới đây.

Bảng 4.2: Kết quả kiểm định tính dừng trên chuỗi dữ liệu sai phân bậc 1

Phương pháp Biến t-Statistic 1% level 5% level 10% level Kết quả

DLIR -5,9881 -3,4687 -2,8783 -2,5757 Dừng DLREER -14,088 -3,4685 -2,8783 -2,5757 Dừng DLVNINDEX -10,0542 -3,4685 -2,8782 -2,5757 Dừng

DLIR 0,09716 0,73900 0,46300 0,347000 Dừng DLREER 0,26912 0,73900 0,46300 0,347000 Dừng DLVNINDEX 0,04670 0,73900 0,46300 0,347000 Dừng

Nguồn: Tính toán của tác giả

TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com

Từ kết quả bảng 4.2 cho thấy khi tiến hành sai phân bậc 1 thì tất cả các biến đều dừng ở tất cả các mức ý nghĩa

Như vậy khi kết hợp các tiêu chuẩn kiểm định, ta có thể kết luận các biến dừng ở mức sai phân bậc một.

Kết quả kiểm định Granger

 Kết quả xác định độ trễ tối ưu:

Trước khi thực hiện kiểm định nhân quả Granger, việc xác định độ trễ tối ưu là bước quan trọng đầu tiên Để chọn độ trễ tối ưu, chúng ta sử dụng các thông số từ các tiêu chí khác nhau như LR, FPE, AIC và HQ, áp dụng cho các thứ tự độ trễ khác nhau.

Bảng 4.3: Kết quả kiểm tra chọn độ trễ

Lag LogL LR FPE AIC SC HQ

Dấu * nghĩa là: độ trễ phù hợp được chọn theo các tiêu chí

LR: sequential modified LR test statistic (tại mức ý nghĩa 5%)

HQ: Hannan-Quinn information criterion

Nguồn: Tính toán của tác giả

Như vậy từ bảng 4.3, dựa theo các tiêu chí LR, FPE, AIC ta có thể thấy độ trễ tối ưu cho mô hình được chọn là 2 tháng

Kết quả kiểm định AR Roots cho thấy tất cả các nghiệm đều nằm trong vòng tròn đơn vị, điều này chứng tỏ mô hình ước lượng có sự ổn định cần thiết, đảm bảo độ tin cậy của kết quả.

TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com

Hình 4.1: Kết quả kiểm định AR Roots

Nguồn: Tính toán của tác giả

Trong nghiên cứu này, mô hình VAR được áp dụng cho ba biến: lãi suất, tỷ giá hối đoái thực hiệu lực và giá chứng khoán, với độ trễ tối ưu là 2 tháng.

 Kết quả kiểm định Granger:

Kết quả kiểm định Granger cho thấy mối quan hệ tác động trong ngắn hạn giữa ba biến: lãi suất, tỷ giá hối đoái thực hiệu lực và giá chứng khoán, với độ trễ được chọn là hai tháng.

Bảng 4.4: Kết quả kiểm định Granger

Giả thuyết H0 Độ trễ F-Statistic Prob

DLREER không tác động lên DLIR 2 4,49530 0,0126 DLIR không tác động lên DLREER 3,44997 0,0340

DLVNINDEX không tác động lên DLIR 2 0,40602 0.6670 DLIR không tác động lên DLVNINDEX 0,09487 0,9095

DLVNINDEX không tác động lên DLREER 2 0,19357 0,8242 DLREER không tác động lên DLVNINDEX 0,81284 0,4454

Nguồn: Tính toán của tác giả

-1.5 -1.0 -0.5 0.0 0.5 1.0 1.5 Inverse Roots of AR Characteristic Polynomial

TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com

Từ bảng kết quả kiểm định Granger ta có thể thấy:

Tỷ giá hối đoái thực hiệu lực REER có tác động nhân quả Granger đến lãi suất IR, trong khi lãi suất IR cũng có tác động nhân quả Granger ngược lại lên tỷ giá hối đoái thực hiệu lực REER, với mức ý nghĩa 5%.

 Giá chứng khoán VNINDEX và lãi suất IR không tác động nhân quả lên nhau

 Giá chứng khoán VNINDEX và tỷ giá hối đoại thực hiệu lực không tác động nhân quả lên nhau.

Kết quả hàm phản ứng đẩy

Từ phụ lục C – Đồ thị các hàm phản ứng đẩy cho thấy:

Cú sốc tỷ giá hối đoái thực hiệu lực đã làm giảm lãi suất xuống 0,08% và duy trì tình trạng này trong 7 tháng trước khi trở về trạng thái cân bằng Mặc dù cú sốc trong giá chứng khoán có tác động làm tăng lãi suất, mức tăng chỉ khoảng 0,3% và không xảy ra ngay lập tức, mà kéo dài từ tháng 2 đến tháng thứ 8.

Cú sốc từ lãi suất nội tại có ảnh hưởng lớn đến sự biến động của lãi suất, và quá trình điều chỉnh này kéo dài trong 10 tháng tiếp theo để đạt được trạng thái cân bằng.

Tỷ giá hối đoái phản ứng mạnh mẽ trước các cú sốc tỷ giá, thể hiện rõ ràng và kéo dài trong 6 tháng, trong khi phản ứng trước cú sốc lãi suất lại không có xu hướng rõ ràng, với biến động gần 4% trong 4 tháng đầu Đối với cú sốc từ giá chứng khoán, tác động đến tỷ giá thực hiệu lực là không đáng kể, chỉ dao động khoảng 0,1% trong cùng khoảng thời gian.

Phản ứng của giá chứng khoán trước các cú sốc lãi suất là không đáng kể, gần bằng 0, chỉ diễn ra trong hai tháng đầu Ngược lại, các cú sốc tỷ giá hối đoái thực có tác động tích cực, làm tăng giá chứng khoán với biên độ nhỏ khoảng 0,1% và ảnh hưởng trong vòng 4 tháng đầu Đặc biệt, cú sốc từ chính giá chứng khoán VNINDEX có tác động lớn nhất đến sự thay đổi trong giá của nó, và tác động này kéo dài hơn.

7 tháng sau đó để về vị trí cân bằng

TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com

Qua phân tích hàm phản ứng đẩy và kiểm định nhân quả Granger, có thể thấy rằng giữa lãi suất, tỷ giá hối đoái thực hiệu lực và giá chứng khoán VNINDEX tồn tại rất ít sự tác động lẫn nhau Cụ thể, tác động của các cú sốc từ giá chứng khoán VNINDEX lên tỷ giá hối đoái thực hiệu lực và lãi suất là rất nhỏ, trong khi tác động ngược lại từ lãi suất và tỷ giá hối đoái thực hiệu lực lên giá chứng khoán VNINDEX gần như không đáng kể Mặc dù có một mối quan hệ giữa lãi suất và tỷ giá hối đoái thực hiệu lực, nhưng kết quả cho thấy mối quan hệ này còn yếu và biến động hàm phản ứng đẩy không rõ ràng.

Lãi suất, tỷ giá hối đoái và giá chứng khoán VNIDEX chịu ảnh hưởng mạnh mẽ từ nhiều yếu tố kinh tế Chính phủ Việt Nam duy trì tỷ giá gần như cố định với biên độ điều chỉnh hẹp, trong khi lãi suất được sử dụng như công cụ chính sách tiền tệ với nhiều mục tiêu khác nhau Thêm vào đó, thị trường chứng khoán Việt Nam còn non trẻ, với tâm lý đầu tư của các nhà đầu tư thường mang tính bầy đàn.

4.4 Kết quả phân rã phương sai: Để phân tích mức độ đóng góp của các cú sốc của các biến tác động lên nhau và khẳng định lại kết quả thu được từ các hàm phản ứng đẩy tác giả đã sử dụng thêm kết quả phân rã phương sai

Bảng 4.5: Kết quả phân rã phương sai của lãi suất

Nguồn: Tính toán của tác giả

TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com

Kết quả phân rã phương sai từ bảng 4.5 cho thấy lãi suất chịu ảnh hưởng 100% bởi cú sốc của chính nó ngay từ thời điểm đầu tiên, và mặc dù giảm dần theo thời gian, vẫn chiếm tỷ trọng cao trên 93% trong các giai đoạn tiếp theo Tác động của cú sốc từ tỷ giá hối đoái thực hiệu lực và giá chứng khoán là không đáng kể, với tỷ giá hối đoái thực hiệu lực chiếm gần 6,5%, trong khi tác động từ giá chứng khoán chỉ là 0,5% Kết quả này nhất quán với các kiểm định Granger và hàm phản ứng đẩy đã được trình bày trước đó.

Bảng 4.6: Kết quả phân rã phương sai của tỷ giá hối đoái thực hiệu lực

Nguồn: Tính toán của tác giả

Kết quả phân rã phương sai của tỷ giá hối đoái thực hiệu lực cho thấy tỷ giá này chủ yếu chịu ảnh hưởng từ cú sốc của chính nó, với 99,9% trong thời điểm đầu tiên, và chỉ 1% từ cú sốc lãi suất Trong kỳ tiếp theo, tác động từ lãi suất tăng lên 3,69% và duy trì gần 3,9% trong suốt thời gian còn lại Mặc dù tác động từ cú sốc tỷ giá hối đoái thực hiệu lực giảm nhưng vẫn chiếm trên 95% trong toàn bộ thời gian Ngược lại, tác động từ giá chứng khoán là rất yếu, chỉ khoảng 0,39%.

TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com

Bảng 4.7: Kết quả phân rã phương sai của giá chứng khoán

Cholesky Ordering: DLIR DLREER DLVNINDEX

Nguồn: Tính toán của tác giả

Kết quả phân rã phương sai cho thấy tại thời điểm đầu tiên, tỷ giá chủ yếu chịu ảnh hưởng từ cú sốc của chính nó với 99,2%, trong khi cú sốc lãi suất và tỷ giá thực hiệu lực chỉ chiếm 0,35% và 0,39% Trong các kỳ tiếp theo, tác động từ tỷ giá hối đoái thực hiệu lực tăng lên 1,48% và duy trì khoảng 1,8% trong suốt thời gian tiếp theo Ngược lại, tác động từ lãi suất không có sự thay đổi lớn, trong khi tác động từ giá chứng khoán giảm nhưng vẫn chiếm tỷ trọng lớn 97,7%.

4.5 Kết quả kiểm định đồng liên kết:

Nghiên cứu này sử dụng độ trễ trong mô hình VAR để kiểm định sự tồn tại của mối quan hệ đồng liên kết giữa lãi suất, tỷ giá hối đoái thực hiệu lực và giá chứng khoán Kết quả kiểm định đồng liên kết được thực hiện bằng phương pháp Johansen, với bảng kết quả dựa trên thống kê Trace và thống kê Maximum Eigenvalue.

TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com

Bảng 4.8: Kết quả kiểm định đồng liên kết giữa 3 biến

Số vectơ đồng liên kết Eigenvalue

Thống kê Maximum Eigenvalue

Số vectơ đồng liên kết Eigenvalue

Nguồn: Tính toán của tác giả

Dựa trên giá trị thống kê Trace, giá trị riêng lớn nhất của các ma trận (Max Eigenvalue) cho thấy không tồn tại mối liên hệ đồng liên kết lâu dài giữa ba biến: lãi suất, tỷ giá hối đoái thực hiệu lực REER và giá chứng khoán VNINDEX.

Kết quả nghiên cứu cho thấy không có mối liên kết dài hạn giữa lãi suất, tỷ giá hối đoái và giá chứng khoán Điều này phù hợp với kỳ vọng ban đầu và nhất quán với các nghiên cứu thực nghiệm trước đây.

4.6 Kiểm định wavelet liên tục (Continuous wavelet transform - CWT):

Trước khi áp dụng các phương pháp biến đổi wavelet, chuỗi thời gian cần được chuyển đổi thành chuỗi phân vị để xử lý các giá trị một cách hiệu quả.

TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com trở thành hàm mật độ xác suất, như vậy các biến đổi chuỗi giá trị có thể phản ứng

“tuyến tính hơn” với xu hướng 7

Các biểu đồ wavelet liên tục, wavelet chéo và wavelet coherence cho các chuỗi dữ liệu thô được trình bày trong các phụ lục D, E, F So với các chuỗi dữ liệu thời gian trước khi chuẩn hóa, các biểu đồ sau khi chuyển đổi về hàm mật độ xác suất (pdf) cho thấy sự tập trung mật độ năng lượng chính xác hơn và giảm bớt sự phân bố rải rác so với các chuỗi dữ liệu thô.

Kết quả kiểm định đồng liên kết

Nghiên cứu này áp dụng độ trễ trong mô hình VAR để kiểm tra sự tồn tại của đồng liên kết giữa lãi suất, tỷ giá hối đoái thực hiệu lực và giá chứng khoán Sử dụng phương pháp kiểm định đồng liên kết Johansen, chúng tôi đã thu được bảng kết quả đồng liên kết dựa trên thống kê Trace và thống kê Maximum Eigenvalue.

TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com

Bảng 4.8: Kết quả kiểm định đồng liên kết giữa 3 biến

Số vectơ đồng liên kết Eigenvalue

Thống kê Maximum Eigenvalue

Số vectơ đồng liên kết Eigenvalue

Nguồn: Tính toán của tác giả

Dựa vào giá trị thống kê Trace, giá trị riêng lớn nhất của các ma trận (Max Eigenvalue) cho thấy không tồn tại mối liên hệ đồng liên kết lâu dài giữa ba biến: lãi suất, tỷ giá hối đoái thực hiệu lực REER và giá chứng khoán VNINDEX.

Kết quả nghiên cứu cho thấy không có mối liên kết dài hạn giữa lãi suất, tỷ giá hối đoái và giá chứng khoán Điều này phù hợp với kỳ vọng đã đặt ra và nhất quán với các nghiên cứu thực nghiệm trước đây.

Kiểm định wavelet liên tục (Continuous wavelet transform - CWT)

Trước khi áp dụng các phương pháp biến đổi wavelet, các chuỗi thời gian cần được chuyển đổi thành các chuỗi phân vị Quá trình này giúp làm rõ các chuỗi giá trị và tối ưu hóa phân tích.

TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com trở thành hàm mật độ xác suất, như vậy các biến đổi chuỗi giá trị có thể phản ứng

“tuyến tính hơn” với xu hướng 7

Các biểu đồ wavelet liên tục, wavelet chéo và wavelet coherence tương ứng với các chuỗi dữ liệu thô được trình bày trong các Phụ lục D, E, F So với các chuỗi dữ liệu thời gian chưa được chuẩn hóa, các biểu đồ sau khi chuyển đổi về hàm mật độ xác suất pdf cho thấy sự tập trung mật độ năng lượng chính xác hơn và ít phân bố rải rác so với các chuỗi dữ liệu thô.

Các wavelet được mở rộng cho từng chuỗi thời gian bao gồm lãi suất, tỷ giá hối đoái thực và giá chứng khoán, nhằm phân tích chúng trong không gian tần số-thời gian.

Hình 4.2: Quang phổ Wavelet liên tục theo dữ liệu chuẩn hóa của lãi suất

Nguồn: Tính toán của tác giả, kết quả từ Matlab 2013a

Mô hình và mã nguồn được sử dụng trong nghiên cứu này đã được tác giả giải thích chi tiết Các thông tin và tài liệu tham khảo có thể được tìm thấy tại địa chỉ: http://noc.ac.uk/using-science/crosswavelet-wavelet-coherence.

TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com

Hình 4.3: Quang phổ Wavelet liên tục theo dữ liệu chuẩn hóa của tỷ giá

Nguồn: Tính toán của tác giả, kết quả từ Matlab 2013a

Hình 4.4: Quang phổ Wavelet liên tục theo dữ liệu chuẩn hóa giá chứng khoán

Nguồn: Tính toán của tác giả, kết quả từ Matlab 2013a Qua ba hình 4.2, 4.3, 4.4 có thể thấy rằng:

TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com

Trong giai đoạn khủng hoảng từ năm 2007 đến 2011, ba biến số quan trọng là lãi suất, tỷ giá hối đoái thực hiệu lực và giá chứng khoán VNINDEX đã có xu hướng biến động mạnh, thể hiện rõ qua các mức năng lượng được đánh dấu bằng màu đỏ đậm trong hình vẽ.

Kiểm định Cross wavelet transform (XWT)

Các biến đổi wavelet chéo giúp xác định các miền trong không gian tần số - thời gian, nơi mà các chuỗi thời gian thể hiện mức năng lượng tổng thể cao.

4.5.1 Xem xét mối liên kết của cặp lãi suất – tỷ giá REER

Hình 4.5: Quang phổ Wavelet chéo theo dữ liệu chuẩn hóa lãi suất-tỷ giá

Nguồn: Tính toán của tác giả, kết quả từ Matlab 2013a

Từ hình 4.5 ta có các nhận xét như sau:

Từ tháng 8 năm 2000 đến tháng 6 năm 2001, lãi suất và tỷ giá hối đoái có xu hướng di chuyển đồng pha, với lãi suất có dấu hiệu tăng sớm hơn khoảng 2-4 tháng so với tỷ giá hối đoái Điều này cho thấy trong giai đoạn này, khi lãi suất tăng, tỷ giá hối đoái cũng tăng nhưng cần thêm thời gian để phản ánh những thay đổi trên thị trường Đặc biệt, vào tháng 8 năm 2000, Ngân hàng Nhà nước đã công bố cơ chế lãi suất mới, trong đó lãi suất cho vay nội tệ của ngân hàng được điều chỉnh theo lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố.

TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com

Ngân hàng không được tính lãi suất cho vay vượt quá lãi suất cơ bản cộng 0,3%/tháng cho vốn ngắn hạn và 0,5%/tháng cho vốn trung, dài hạn Cơ chế lãi suất cơ bản này cho phép các ngân hàng định mức lãi suất cho vay khác nhau dựa trên mức độ rủi ro, thay vì áp dụng một mức chung như trước Sự cạnh tranh trong hệ thống tổ chức tín dụng gia tăng đã dẫn đến lãi suất tiền gửi tăng và cải thiện hiệu quả phân bổ vốn, thu hút nguồn ngoại tệ và làm tăng giá trị nội tệ.

Từ tháng 3 đến tháng 10 năm 2005, lãi suất và tỷ giá hối đoái có xu hướng đi lên cùng một pha, với tỷ giá hối đoái sớm hơn khoảng 2,5-3 tháng trong chu kỳ Năm 2005, tình hình kinh tế gặp nhiều khó khăn do thâm hụt ngân sách của Mỹ gia tăng, giá dầu cao và các cơn bão lớn ảnh hưởng tiêu cực đến nền kinh tế.

Các nhà phân tích dự đoán đồng USD sẽ giảm mạnh, khiến nó trở nên kém hấp dẫn tại Việt Nam Mặc dù đồng USD chiếm 65% tổng giá trị trong kho dự trữ ngoại tệ, nhưng trong năm 2005, tỷ giá của nó chỉ tăng 0,7%, thấp hơn nhiều so với mức tăng 30,7% của vàng Mức sinh lời của USD cũng thấp hơn so với các phương thức tiết kiệm khác Khi USD giảm giá, nhu cầu vàng tăng cao do nguồn cung hạn chế, dẫn đến việc người dân thường đổi USD lấy tiền đồng để gửi tiết kiệm hoặc mua vàng Cụ thể, lãi suất gửi USD kỳ hạn 1 năm thấp hơn chỉ số tăng giá hàng hóa tiêu dùng 3% và so với lãi suất gửi tiết kiệm bằng đồng Việt Nam tại một số ngân hàng cổ phần là 4% Trong năm 2005, Ngân hàng Nhà nước đã điều chỉnh tăng lãi suất tái cấp vốn và lãi suất chiết khấu, cùng với việc tăng lãi suất cơ bản và lãi suất tiền gửi, từ đó tạo ra những biến động trong thị trường tài chính.

8 Theo Tổng cục thống kê: http://www.gso.gov.vn/

Tình hình hiện tại cho thấy, việc tăng trưởng từ kiều hối, viện trợ và đầu tư nước ngoài cùng với lượng khách du lịch gia tăng đã làm giảm sức hút của USD trên thị trường trong nước Trong bối cảnh này, tỷ giá hối đoái chỉ có sự tăng nhẹ, lãi suất cũng tăng nhưng không chịu ảnh hưởng trực tiếp từ tỷ giá hối đoái, mà chủ yếu do áp lực từ việc giá vàng tăng mạnh và các điều kiện kinh tế vĩ mô.

Từ tháng 2 đến tháng 11 năm 2008, lãi suất và tỷ giá hối đoái thực hiệu lực có xu hướng ngược pha, với lãi suất sớm pha hơn ở mức 3,5-6 tháng Năm 2008 chứng kiến nhiều biến động, lãi suất tăng trong các tháng đầu năm và giảm trong các tháng sau, do đó tác giả chia thành hai giai đoạn để phân tích Giai đoạn đầu năm 2008, chính phủ thực hiện chính sách thắt chặt tiền tệ, tăng lãi suất từ 1%-2,5% và phát hành tín phiếu bắt buộc cho các ngân hàng thương mại Quyết định 75/TTg-KTTH vào ngày 15/01/2008 nhằm kiểm soát lạm phát đã ảnh hưởng đến tính thanh khoản của ngân hàng Ngày 13/02/2008, NHNN phát hành tín phiếu trị giá 20.300 tỷ đồng với lãi suất 7,8%, dẫn đến tình trạng kém thanh khoản và buộc các ngân hàng nâng lãi suất huy động lên đến 14% Cuộc đua lãi suất bùng nổ với lãi suất qua đêm trên liên ngân hàng đạt kỷ lục 20%, 25%, trong khi lãi suất huy động tăng từ 8,5% vào tháng 1 lên trên 10% vào cuối tháng 2, với một số ngân hàng như DongA Bank và ABBank có lãi suất lên đến 13,56% và 13,8%, và SeABank đạt 14,4% vào ngày 27/2/2008.

9 Theo Thời báo kinh tế Việt Nam http://vneconomy.vn/tai-chinh/

Từ tháng 1 đến tháng 3 năm 2008, tỷ giá USD/VND trên thị trường liên ngân hàng giảm mạnh từ 16.112 đồng xuống còn 15.960 đồng, chịu tác động từ nhiều yếu tố Đầu tiên, lượng kiều hối chuyển về nước tăng cao, đạt 5,5 tỷ USD vào dịp Tết dương lịch Thứ hai, cuộc khủng hoảng toàn cầu bắt nguồn từ Mỹ đã ảnh hưởng đến tâm lý nhà đầu tư, trong khi thành công của nền kinh tế Việt Nam năm 2007, đặc biệt là việc gia nhập WTO và tăng trưởng GDP cao, đã làm tăng sức hấp dẫn của thị trường đầu tư Điều này dẫn đến dự đoán VND sẽ tăng giá so với USD, tạo nên cung cầu ảo khiến tỷ giá VND/USD giảm Ngân hàng Nhà nước không mua ngoại tệ USD để hạn chế bơm tiền ra lưu thông và đã tăng biên độ tỷ giá USD/VND từ 0,75% lên 1% vào ngày 10/03/2008 Cuối cùng, việc Cục Dự Trữ Liên Bang Mỹ cắt giảm lãi suất USD từ 5,25% xuống 3% đã làm lãi suất huy động vốn USD giảm xuống dưới 4%, dẫn đến hiện tượng thừa USD, khiến người dân và nhà đầu tư chuyển sang mua vàng hoặc gửi tiền đồng để hưởng lãi suất cao.

Vào ngày 16 tháng 5 năm 2008, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) đã ban hành quyết định số 16/2008/QĐ-NHNN quy định mức trần lãi suất cho vay không vượt quá 150% lãi suất cơ bản Với lãi suất cơ bản là 8,75%, mức trần lãi suất cho vay tương ứng được xác định là 13,125%.

TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com

Hình 4.6 : Biểu đồ diễn biến các lãi suất chủ chốt từ đầu năm 2008 (%)

Với tình hình lạm phát cao, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) đã tăng lãi suất cơ bản từ 8,75% lên 12% vào ngày 19/05/2008, sau đó lên 14% vào 11/06/2008 Tuy nhiên, sau sự can thiệp của NHNN từ tháng 7/2008, lãi suất bắt đầu hạ nhiệt và ổn định về mức 9%/năm vào cuối năm Trong khi lãi suất giảm, tỷ giá lại tăng do nhu cầu mua ngoại tệ để trả nợ của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu, cùng với việc tăng nhập khẩu vàng do chênh lệch giá lớn Thêm vào đó, sự rút vốn của nhà đầu tư nước ngoài và lo ngại về tình hình kinh tế toàn cầu đã làm tăng nhu cầu mua USD Cung ngoại tệ giảm khi NHNN không cho phép doanh nghiệp xuất khẩu vay ngoại tệ, dẫn đến việc giảm hiện tượng doanh nghiệp vay ngoại tệ để bán lại trên thị trường.

TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com

Trong giai đoạn này, lãi suất và tỷ giá hối đoái có xu hướng di chuyển ngược chiều, với lãi suất thường thay đổi trước tỷ giá Tuy nhiên, tỷ giá hối đoái còn bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố kinh tế vĩ mô khác ngoài lãi suất.

Từ tháng 11/2009 đến tháng 2/2010, các mũi tên trên biểu đồ cho thấy sự phân tán xu hướng, không rõ ràng nhưng đều hướng sang phải, chỉ ra rằng lãi suất và tỷ giá hối đoái thực hiện đồng pha trong khoảng 3-4 tháng Sự biến động này có thể được lý giải là do điều chỉnh tỷ giá và lãi suất của Ngân hàng Nhà nước trước tình hình kinh tế quốc gia, không phải do tác động qua lại giữa lãi suất và tỷ giá Thời gian biến động này khá ngắn, chỉ kéo dài từ 2-3 tháng cuối năm 2009 đến đầu năm 2010.

Ngân hàng Nhà nước (NHNN) đã điều chỉnh lãi suất và tỷ giá để ứng phó với biến động giá vàng trong và ngoài nước Giá vàng thế giới đã tăng từ khoảng 880 USD/oz vào đầu năm 2009 lên gần 1.090 USD/oz vào cuối năm, tương đương mức tăng 24% Tại Việt Nam, giá vàng cũng tăng từ gần 18 triệu đồng/lượng lên 26,5 triệu đồng/lượng, tức tăng 47% Sự tăng giá vàng đã dẫn đến việc giá USD tăng mạnh từ đầu năm đến tháng 11/2009 Để giảm áp lực lên cung vàng và hạ nhiệt giá USD, NHNN đã cho phép nhập khẩu vàng và điều chỉnh tỷ giá bình quân liên ngân hàng tăng 5,44% từ 26/11/2009, đồng thời thu hẹp biên độ tỷ giá USD/VND từ 5% xuống còn 3% và nâng lãi suất cơ bản tiền đồng lên 8% NHNN cũng đã ban hành chính sách hỗ trợ bán ngoại tệ cho các tổ chức tín dụng gặp khó khăn về ngoại tệ, yêu cầu các tập đoàn, tổng công ty nhà nước bán ngoại tệ cho các tổ chức tín dụng được phép hoạt động.

10 Theo thời báo kinh tế Việt Nam: http://vneconomy.vn/

Tải luận văn mới tại: skknchat@gmail.com Động thái ngoại hối nhằm giảm áp lực lên nguồn cung ngoại tệ đã dẫn đến những biến động bất thường về giá trị ngoại tệ và lãi suất trong hai tháng cuối năm 2009.

Từ tháng 8 đến tháng 12 năm 2010, lãi suất và tỷ giá hối đoái thực hiệu lực có sự ngược pha, với lãi suất sớm hơn 2-3 tháng chu kỳ Giai đoạn này bị ảnh hưởng bởi thông tư số 03/2010/TT-NHNN quy định lãi suất tiền gửi tối đa bằng USD chỉ 1,0%/năm, gây sốc cho các tổ chức và cá nhân có tiền gửi USD trước đó là 4-4,5%/năm Thị trường có xu hướng bán USD để chuyển sang VND với lãi suất cao hơn, nhưng sự chuyển hướng diễn ra chậm do tiền gửi USD chủ yếu là của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu Thay đổi lãi suất và tỷ giá chỉ kéo dài trong thời gian ngắn và không chỉ chịu tác động từ lãi suất mà còn từ quyết định của Ngân hàng Nhà nước, như quyết định số 74/QĐ-NHNN ngày 18/01/2010 giảm tỷ lệ dự trữ bắt buộc bằng ngoại tệ, tăng nguồn vốn cho ngân hàng thương mại cho vay USD.

Kiểm định Wavelet cohenrence (WTC)

Khác với các biến đổi wavelet chéo, các wavelet coherence xác định các miền trong không gian tần số-thời gian nơi hai chuỗi thời gian đồng chuyển động, mà không yêu cầu phải có mức năng lượng cao.

4.6.1 Xem xét mối liên kết của cặp lãi suất – tỷ giá REER

Hình 4.9: Wavelet cohenrence theo dữ liệu chuẩn hóa lãi suất-tỷ giá hối đoái

Nguồn: Tính toán của tác giả, kết quả từ Matlab 2013a

TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com

Từ kết quả của hình 4.9 và kết hợp so sánh các kết quả từ Wavelet chéo từ mục 4.5, ta có các nhận xét sau:

Có sự tương đồng giữa lãi suất và tỷ giá hối đoái, được thể hiện qua kết quả phân tích wavelet chéo và wavelet coherence trong một số khoảng thời gian nhất định.

Từ tháng 8/2000 đến tháng 1/2002, lãi suất và tỷ giá hối đoái thực hiện có sự tương quan, với lãi suất sớm pha hơn khoảng 3.5-4.5 tháng chu kỳ Ngân hàng Nhà nước (NHNN) điều hành lãi suất cơ bản kèm biên độ, công bố định kỳ hàng tháng và điều chỉnh khi cần thiết Các tổ chức tín dụng (TCTD) ấn định lãi suất cho vay nội tệ không vượt quá lãi suất cơ bản cộng biên độ do Thống đốc NHNN quy định, hạn chế tính thị trường của lãi suất Tuy nhiên, cơ chế này cho phép các ngân hàng định mức lãi suất khác nhau tùy theo mức độ rủi ro, dẫn đến sự gia tăng cạnh tranh trong hệ thống tín dụng, làm tăng lãi suất tiền gửi và cải thiện hiệu quả phân bổ vốn Kết quả từ phân tích wavelet cho thấy lãi suất sớm pha hơn tỷ giá từ 8/2000-6/2001 với khoảng cách 3-4 tháng chu kỳ.

Từ tháng 5/2004 đến tháng 12/2005, các mũi tên chỉ hướng sang trái và di chuyển lên trên cho thấy lãi suất và tỷ giá hối đoái có mối quan hệ ngược pha, với lãi suất có độ trễ khoảng 4,5-7 tháng Kết quả từ phân tích wavelet coherence cho thấy thời gian tương tác dài hơn so với wavelet chéo, và dường như trái ngược với kết quả từ wavelet chéo về biến số sớm pha Sự khác biệt này có thể được giải thích bởi độ trễ trong kết quả wavelet coherence, trong khi wavelet chéo cung cấp kết quả tại độ trễ ngắn hơn.

Tải luận văn mới tại: skknchat@gmail.com Trong giai đoạn 2,5-3 tháng, tỷ giá hối đoái chỉ tăng nhẹ, lãi suất cũng có xu hướng tăng nhưng không bị ảnh hưởng bởi tỷ giá hối đoái mà chủ yếu do áp lực từ giá vàng tăng mạnh và các điều kiện kinh tế vĩ mô Sự biến động giữa hai biến này không đồng nhất giữa hai phương pháp, cho thấy sự phù hợp trong phân tích.

Từ tháng 7/2007 đến tháng 9/2009, lãi suất và tỷ giá hối đoái thực hiệu lực có mối quan hệ ngược pha, với lãi suất sớm pha hơn 4-7,5 tháng so với tỷ giá Kết quả này tương tự như kết quả từ phương pháp wavelet chéo, tuy nhiên, mức sớm pha của wavelet coherence là 4-7,5 tháng, rộng hơn so với 3,5-6 tháng từ wavelet chéo Điều này cho thấy rằng trong giai đoạn này, lãi suất và tỷ giá di chuyển ngược pha, với các thay đổi trong lãi suất dẫn trước sự thay đổi của tỷ giá hối đoái, mặc dù tỷ giá còn bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố kinh tế vĩ mô khác.

Có sự khác biệt rõ rệt trong mối quan hệ giữa lãi suất và tỷ giá hối đoái, được phân tích thông qua wavelet coherence và wavelet chéo tại một số thời điểm nhất định.

Từ tháng 9/2003 đến tháng 11/2003, lãi suất và tỷ giá hối đoái thực hiệu lực di chuyển cùng pha, với tỷ giá hối đoái thực hiệu lực sớm pha hơn khoảng 3-4 tháng Ngược lại, từ tháng 4/2014 đến tháng 12/2014, hai chỉ số này đang ngược pha, với tỷ giá hối đoái thực hiệu lực sớm pha khoảng 2-2.5 tháng Tuy nhiên, sự biến động trong các mối quan hệ này chưa rõ ràng và chỉ tồn tại trong một khoảng thời gian ngắn.

Trong khoảng thời gian từ tháng 3/2002 đến tháng 10/2004, lãi suất và tỷ giá hối đoái thực hiệu lực diễn ra ngược pha, với lãi suất sớm pha hơn khoảng 12-20 tháng chu kỳ Tương tự, từ tháng 3/2007 đến tháng 5/2010, xu hướng giảm của các chỉ số này cũng thể hiện sự tương quan phức tạp giữa lãi suất và tỷ giá hối đoái.

Từ tháng 11/2008 đến tháng 1/2012, lãi suất và tỷ giá hối đoái thực hiệu lực có xu hướng ngược pha, với tỷ giá hối đoái sớm pha hơn ở mức 16-10 tháng chu kỳ Trong giai đoạn từ tháng 9/2012 đến tháng 11/2013, hai yếu tố này cùng pha và lãi suất sớm pha từ 8-14 tháng chu kỳ Tương tự, từ tháng 3/2012 đến tháng 11/2013, lãi suất và tỷ giá hối đoái cũng cùng pha với độ sớm 8-15 tháng chu kỳ Tuy nhiên, các chu kỳ có độ sớm/trễ pha quá dài sẽ khó có ý nghĩa thực tiễn, vì vậy nghiên cứu này tập trung vào các tác động với độ trễ ngắn hạn hơn là các tác động dài hạn.

4.6.2 Xem xét mối liên kết của cặp tỷ giá REER –giá chứng khoán VNINDEX:

Hình 4.10: Wavelet cohenrence dữ liệu chuẩn hóa tỷ giá hối đoái - giá chứng khoán

Nguồn: Tính toán của tác giả, kết quả từ Matlab 2013a

TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com

Từ kết quả của hình 4.10 và kết hợp so sánh các kết quả từ Wavelet chéo từ mục 4.5.2, ta có các nhận xét sau:

Có một số điểm tương đồng trong mối quan hệ giữa tỷ giá hối đoái và giá chứng khoán, được thể hiện qua kết quả phân tích wavelet chéo và wavelet coherence.

Từ tháng 6 đến tháng 12 năm 2004, tỷ giá hối đoái và chỉ số giá chứng khoán có cùng pha, với giá chứng khoán sớm pha hơn khoảng 3-4 tháng Kết quả này tương đồng với phân tích wavelet chéo về khung thời gian và độ sớm pha của giá chứng khoán Sự kết hợp giữa hai phương pháp cho thấy chỉ số Vnindex tăng trong giai đoạn này, khiến thị trường Việt Nam trở nên hấp dẫn và thu hút vốn đầu tư nước ngoài, dẫn đến nhu cầu VND tăng và tạo áp lực lên tỷ giá.

Từ tháng 2 đến tháng 4 năm 2008, tỷ giá hối đoái và giá chứng khoán có xu hướng ngược pha, với tỷ giá hối đoái đang ở giai đoạn sớm hơn khoảng 6-6.5 tháng Trong giai đoạn từ tháng 11 năm 2008 đến tháng 5 năm 2009, tỷ giá hối đoái thực và giá chứng khoán cũng cho thấy sự ngược pha, với tỷ giá ở giai đoạn sớm hơn khoảng 2-3 tháng Kết quả này tương đồng với phân tích wavelet chéo trong khoảng thời gian từ tháng 2 năm 2008 đến tháng 5 năm 2009, khi các biện pháp kiềm chế lạm phát và thắt chặt tiền tệ từ quý 1 năm 2008 đã tạo ra cú sốc thanh khoản, dẫn đến sự gia tăng lãi suất và biến động mạnh của tỷ giá hối đoái Do ảnh hưởng của các yếu tố vĩ mô trong và ngoài nước, cùng với chính sách thắt chặt tiền tệ, giá bất động sản bắt đầu giảm, nhà đầu tư nước ngoài rút vốn mạnh mẽ, và thị trường chứng khoán Việt Nam rơi vào tình trạng suy giảm.

Có sự khác biệt rõ rệt trong mối quan hệ giữa tỷ giá hối đoái và giá chứng khoán, được thể hiện qua phân tích wavelet coherence và kết quả từ wavelet chéo tại một số thời điểm nhất định.

TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com

Từ tháng 3 đến tháng 12 năm 2014, mối quan hệ giữa tỷ giá hối đoái và giá chứng khoán thể hiện sự ngược pha với chu kỳ 2-3 tháng, cho thấy giá chứng khoán phản ứng sớm hơn Tuy nhiên, sự biến động này chưa rõ ràng và chỉ tồn tại trong thời gian ngắn, đồng thời bị ảnh hưởng bởi các yếu tố bên ngoài như sự kiện biển Đông và biến động giá dầu thế giới Cụ thể, từ cuối tháng 4, sự kiện biển Đông đã tác động tiêu cực đến thị trường, khiến VN-Index giảm hơn 11% xuống mức thấp nhất 508,51 điểm, trong khi HNX-Index giảm hơn 13% còn 68,74 điểm.

So sánh kết quả kiểm định của hai mô hình VAR và Wavelet

 Kết quả từ mô hình tự hồi quy vectơ VAR:

Kết quả từ kiểm định Granger cho thấy tỷ giá hối đoái thực hiệu lực (REER) có tác động nhân quả lên lãi suất (IR), và ngược lại, lãi suất cũng ảnh hưởng đến tỷ giá hối đoái thực hiệu lực với mức ý nghĩa 5% Tuy nhiên, giữa giá chứng khoán VNINDEX và lãi suất IR không có mối quan hệ nhân quả Tương tự, giá chứng khoán VNINDEX cũng không tác động đến tỷ giá hối đoái thực hiệu lực.

Dựa trên bảng kết quả đồng liên kết trong mục 4.4, chúng ta nhận thấy rằng không tồn tại mối liên hệ đồng liên kết lâu dài giữa ba biến lãi suất, tỷ giá hối đoái thực hiệu lực REER và giá chứng khoán VNINDEX.

Kết hợp kết quả nghiên cứu với tài liệu trước đây từ các quốc gia mới nổi, có thể thấy rằng không có mối liên kết dài hạn giữa lãi suất, tỷ giá hối đoái và giá chứng khoán Thêm vào đó, các mối liên kết ngắn hạn thường yếu và không rõ ràng.

TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com

 Kết quả từ mô hình wavelet:

Theo phương pháp wavelet chéo, mối quan hệ động giữa lãi suất, tỷ giá hối đoái thực hiệu lực và giá chứng khoán thể hiện rõ trong giai đoạn khủng hoảng từ tháng 3/2007 đến tháng 7/2010, với năng lượng biến động cao Trong các giai đoạn ổn định, các mối liên kết này không xuất hiện, cho thấy kết quả phù hợp với nghiên cứu trước đây về các thị trường mới nổi Biểu đồ cho thấy sự đồng liên kết ngắn hạn chỉ diễn ra trong năm 2008, với chu kỳ 2-6 tháng; lãi suất dẫn trước giá chứng khoán và tỷ giá hối đoái, trong khi giá chứng khoán VININDEX dẫn trước tỷ giá hối đoái, cho thấy tác động của chính sách thắt chặt tiền tệ tại thời điểm này.

Năm 2008 đã chứng kiến sự gia tăng lãi suất, dẫn đến cú sốc thanh khoản và tác động đến toàn bộ thị trường tài sản Giá bất động sản bắt đầu giảm, trong khi thị trường chứng khoán Việt Nam rơi vào chu kỳ sụt giảm do lo ngại về bất ổn vĩ mô Các nhà đầu tư nước ngoài tăng cường rút vốn, nhu cầu mua ngoại tệ gia tăng, gây áp lực lên tỷ giá Mặc dù có sự biến động liên kết từ tháng 3/2007 đến tháng 7/2010, nhưng độ lệch pha 32-48 tháng quá lớn khiến cho các mối liên kết này không có nhiều ý nghĩa và chỉ là những biến động ngắn hạn, yếu và không rõ ràng.

Các nghiên cứu không tìm thấy mối liên kết lâu dài giữa ba biến lãi suất, tỷ giá hối đoái thực hiệu lực và giá chứng khoán thông qua các phân tích wavelet chéo và wavelet coherence.

Kết quả từ hai mô hình cho thấy sự tương đồng khi áp dụng trên cùng một bộ dữ liệu, khẳng định rằng mô hình wavelet phù hợp cho thị trường Việt Nam Bên cạnh đó, các biểu đồ đường sóng wavelet cung cấp cái nhìn về diễn biến của các mối liên kết theo thời gian, từ đó giúp chúng ta có cái nhìn tổng quan về nền kinh tế.

TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com

Ngày đăng: 16/07/2022, 17:42

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bên cạnh sử dụng mơ hình tự hồi quy vectơ VAR, bài nghiên cứu này còn được thực hiện chủ đạo trên mơ hình Wavelet liên tục - (LUẬN văn THẠC sĩ) mối quan hệ lãi suất, giữa tỷ giá hối đoái thực và giá chứng khoán tại thị trường việt nam
n cạnh sử dụng mơ hình tự hồi quy vectơ VAR, bài nghiên cứu này còn được thực hiện chủ đạo trên mơ hình Wavelet liên tục (Trang 24)
Hình 3.1b: Biến đổi Fourier của Sóng Morlet ψ6(t) ở hình 3.1a. - (LUẬN văn THẠC sĩ) mối quan hệ lãi suất, giữa tỷ giá hối đoái thực và giá chứng khoán tại thị trường việt nam
Hình 3.1b Biến đổi Fourier của Sóng Morlet ψ6(t) ở hình 3.1a (Trang 25)
Hình 3.2: Tọa độ phân bổ sớm pha – trễ pha của hai biến x, y. - (LUẬN văn THẠC sĩ) mối quan hệ lãi suất, giữa tỷ giá hối đoái thực và giá chứng khoán tại thị trường việt nam
Hình 3.2 Tọa độ phân bổ sớm pha – trễ pha của hai biến x, y (Trang 31)
Hình 3.3. Biến động NEER, REER của Việt Nam từ 7/2000-12/2014. - (LUẬN văn THẠC sĩ) mối quan hệ lãi suất, giữa tỷ giá hối đoái thực và giá chứng khoán tại thị trường việt nam
Hình 3.3. Biến động NEER, REER của Việt Nam từ 7/2000-12/2014 (Trang 34)
Bảng 3.1: Thống kê mô tả dữ liệu thô. - (LUẬN văn THẠC sĩ) mối quan hệ lãi suất, giữa tỷ giá hối đoái thực và giá chứng khoán tại thị trường việt nam
Bảng 3.1 Thống kê mô tả dữ liệu thô (Trang 35)
Từ bảng thống kê mô tả Bảng 3.2 của các biến sau khi lấy logarit trên cho thấy:   Kết quả kiểm định phân phối chuẩn Jarque-Bera cho cả ba biến lãi suất, tỷ giá hới - (LUẬN văn THẠC sĩ) mối quan hệ lãi suất, giữa tỷ giá hối đoái thực và giá chứng khoán tại thị trường việt nam
b ảng thống kê mô tả Bảng 3.2 của các biến sau khi lấy logarit trên cho thấy:  Kết quả kiểm định phân phối chuẩn Jarque-Bera cho cả ba biến lãi suất, tỷ giá hới (Trang 36)
Bảng 3.2: Thống kê mô tả dữ liệu sau khi lấy logarit. - (LUẬN văn THẠC sĩ) mối quan hệ lãi suất, giữa tỷ giá hối đoái thực và giá chứng khoán tại thị trường việt nam
Bảng 3.2 Thống kê mô tả dữ liệu sau khi lấy logarit (Trang 36)
Bảng 4.1: Kết quả kiểm định tính dừng trên chuỗi dữ liệu gốc. - (LUẬN văn THẠC sĩ) mối quan hệ lãi suất, giữa tỷ giá hối đoái thực và giá chứng khoán tại thị trường việt nam
Bảng 4.1 Kết quả kiểm định tính dừng trên chuỗi dữ liệu gốc (Trang 38)
Từ bảng kết quả kiểm định trên bằng hai phương pháp KPSS và ADF đều cho thấy các số liệu thống kê t của 3 biến đều lớn hơn các giá trị test critical tại các mức  ý nghĩa khác nhau, vì vậy các chuỗi giá trị này không dừng ở chuỗi giá trị gốc, và  giữa - (LUẬN văn THẠC sĩ) mối quan hệ lãi suất, giữa tỷ giá hối đoái thực và giá chứng khoán tại thị trường việt nam
b ảng kết quả kiểm định trên bằng hai phương pháp KPSS và ADF đều cho thấy các số liệu thống kê t của 3 biến đều lớn hơn các giá trị test critical tại các mức ý nghĩa khác nhau, vì vậy các chuỗi giá trị này không dừng ở chuỗi giá trị gốc, và giữa (Trang 38)
Hình 4.1: Kết quả kiểm định AR Roots. - (LUẬN văn THẠC sĩ) mối quan hệ lãi suất, giữa tỷ giá hối đoái thực và giá chứng khoán tại thị trường việt nam
Hình 4.1 Kết quả kiểm định AR Roots (Trang 40)
4.4. Kết quả phân rã phương sai: - (LUẬN văn THẠC sĩ) mối quan hệ lãi suất, giữa tỷ giá hối đoái thực và giá chứng khoán tại thị trường việt nam
4.4. Kết quả phân rã phương sai: (Trang 42)
Từ bảng 4.5 của kết quả phân rã phương sai của lãi suất cho thấy ngay từ thời điểm đầu tiên, lãi suất hoàn toàn chịu ảnh hưởng 100% bởi cú sớc của chính nó, và  giảm dần qua thời gian, tuy nhiên vẫn luôn chiếm tỷ trọng cao trên 93% trong tất cả  các thờ - (LUẬN văn THẠC sĩ) mối quan hệ lãi suất, giữa tỷ giá hối đoái thực và giá chứng khoán tại thị trường việt nam
b ảng 4.5 của kết quả phân rã phương sai của lãi suất cho thấy ngay từ thời điểm đầu tiên, lãi suất hoàn toàn chịu ảnh hưởng 100% bởi cú sớc của chính nó, và giảm dần qua thời gian, tuy nhiên vẫn luôn chiếm tỷ trọng cao trên 93% trong tất cả các thờ (Trang 43)
Bảng 4.7: Kết quả phân rã phương sai của giá chứng khoán - (LUẬN văn THẠC sĩ) mối quan hệ lãi suất, giữa tỷ giá hối đoái thực và giá chứng khoán tại thị trường việt nam
Bảng 4.7 Kết quả phân rã phương sai của giá chứng khoán (Trang 44)
Bảng 4.8: Kết quả kiểm định đồng liên kết giữa 3 biến. - (LUẬN văn THẠC sĩ) mối quan hệ lãi suất, giữa tỷ giá hối đoái thực và giá chứng khoán tại thị trường việt nam
Bảng 4.8 Kết quả kiểm định đồng liên kết giữa 3 biến (Trang 45)
Hình 4.2: Quang phổ Wavelet liên tục theo dữ liệu chuẩn hóa của lãi suất. - (LUẬN văn THẠC sĩ) mối quan hệ lãi suất, giữa tỷ giá hối đoái thực và giá chứng khoán tại thị trường việt nam
Hình 4.2 Quang phổ Wavelet liên tục theo dữ liệu chuẩn hóa của lãi suất (Trang 46)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w