1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) mối quan hệ giữa FDI và tăng trưởng dưới tác động của các yếu tố chất lượng thể chế và môi trường kinh tế vĩ mô

79 2 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Mối Quan Hệ Giữa FDI Và Tăng Trưởng Dưới Tác Động Của Các Yếu Tố Chất Lượng Thể Chế Và Môi Trường Kinh Tế Vĩ Mô
Tác giả Trương Thục Linh
Người hướng dẫn TS. Nguyễn Khắc Quốc Bảo
Trường học Trường Đại Học Kinh Tế Tp. Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Tài Chính – Ngân Hàng
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2015
Thành phố Tp. Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 79
Dung lượng 1,06 MB

Cấu trúc

  • BÌA

  • LỜI CAM ĐOAN

  • MỤC LỤC

  • DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

  • DANH MỤC CÁC BẢNG

  • TÓM TẮT

  • CHƯƠNG 1GIỚI THIỆU

    • 1.1. Đặt vấn đề

    • 1.2. Mục tiêu nghiên cứu

    • 1.3. Câu hỏi nghiên cứu

    • 1.4. Phương pháp nghiên cứu

    • 1.5. Phạm vi nghiên cứu

    • 1.6. Ý nghĩa nghiên cứu

    • 1.7. Bố cục đề tài

  • CHƯƠNG 2MỐI QUAN HỆ GIỮA FDI VÀ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ

    • 2.1. Các khái niệm

      • 2.1.1. Về tăng trưởng kinh tế

      • 2.1.2. Về vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài

      • 2.1.3. Về thể chế

      • 2.1.4. Về môi trường kinh tế vĩ mô

    • 2.2. Lý thuyết về tăng trưởng kinh tế

    • 2.3. Các nghiên cứu trước đây

      • 2.3.1. Các nghiên cứu về mối quan hệ giữa FDI và tăng trưởng

      • 2.3.2. Các nghiên cứu về vai trò của nhân tố điều kiện tác động đến mối quan hệ giữa FDI và tăng trưởng

  • CHƯƠNG 3DỮ LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

    • 3.1. Dữ liệu

    • 3.2. Phương pháp nghiên cứu

    • Tóm tắt chương 3

  • CHƯƠNG 4NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

    • 4.1. Mô tả biến và tương quan giữa các biến

    • 4.2. Hồi quy dữ liệu cho toàn bộ mẫu

    • 4.3. Hồi quy dữ liệu cho 2 nhóm nước đang phát triển có thu nhập trung bình cao và thu nhập trung bình thấp

  • CHƯƠNG 5KẾT LUẬN

  • KẾT LUẬN

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

Nội dung

GIỚI THIỆU

Đặt vấn đề

Dòng vốn, đặc biệt là vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), đóng vai trò quan trọng trong quá trình toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế của các nền kinh tế đang phát triển Trong bối cảnh thương mại quốc tế tăng gấp đôi, dòng chảy FDI đã tăng gấp 10 lần trên toàn cầu Tại các nước đang phát triển, tỷ lệ FDI trong tổng dòng vốn chảy vào đã tăng từ 5,3% trong những năm gần đây.

1980 lên hơn 60% vào năm 2000 (xem Yeyati và cộng sự, 2007)

Theo Báo cáo Đầu tư thế giới năm 2014 của UNCTAD, dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) toàn cầu đang tăng trưởng mạnh mẽ Sau sự sụt giảm vào năm 2012, FDI đã phục hồi và tăng 9% trong năm 2013, đạt 1,45 nghìn tỷ USD Sự gia tăng này diễn ra ở tất cả các nhóm nước, bao gồm các nền kinh tế phát triển, đang phát triển và đang chuyển đổi.

Năm 2013, các nền kinh tế đang phát triển dẫn đầu toàn cầu về lượng vốn FDI với 778 tỷ USD, chiếm 54% tổng vốn FDI thế giới Trong đó, vốn FDI vào các nước phát triển tăng 9% đạt 566 tỷ USD, chiếm 39% tổng FDI toàn cầu Các nền kinh tế chuyển đổi nhận được 108 tỷ USD vốn FDI trong năm này.

Châu Á tiếp tục là điểm đến đầu tư hàng đầu toàn cầu, với dòng vốn FDI vào các nước đang phát triển trong khu vực đạt 426 tỷ USD, chiếm 30% tổng vốn đầu tư thế giới.

Năm 2013, FDI toàn cầu đạt khoảng 500 tỷ USD, trong đó Liên minh châu Âu (EU) và Bắc Mỹ mỗi khu vực thu hút khoảng 250 tỷ USD Sự ổn định chính trị, xã hội và triển vọng hội nhập kinh tế khu vực đã thúc đẩy dòng chảy vốn đầu tư toàn cầu đổ về châu Á, với gần 30% tổng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) toàn cầu được đầu tư vào khu vực này.

Theo UNCTAD, xu hướng FDI vào các nước đang phát triển đã thay đổi trong hơn 10 năm qua, với Mỹ trở thành quốc gia thu hút FDI lớn nhất thế giới Mặc dù FDI vào Mỹ đã giảm từ khi xảy ra khủng hoảng tài chính, tổng vốn FDI năm ngoái vẫn đạt 188 tỷ USD, tăng từ 161 tỷ USD năm 2012, cao hơn 50% so với Trung Quốc - quốc gia đứng thứ hai về FDI với 124 tỷ USD năm 2013 và 121 tỷ USD năm 2012.

Năm 2000, tỷ lệ FDI vào các nước đang phát triển chỉ đạt 19%, nhưng đến năm 2013, con số này đã tăng lên 54% Theo UNCTAD, khi nền kinh tế các nước phát triển phục hồi, xu hướng này dự kiến sẽ thay đổi, với ước tính FDI vào các nước giàu sẽ gia tăng trong thời gian tới.

FDI từ Trung Quốc đầu tư vào các nước trong năm 2013 lần đầu tiên vượt mức

Đầu tư ra nước ngoài của Trung Quốc đang đạt 100 tỷ USD và dự kiến sẽ tiếp tục tăng trưởng Xu hướng này cho thấy đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào thị trường nội địa sẽ sớm bị vượt qua, khi các công ty Trung Quốc tích cực mua lại doanh nghiệp nước ngoài và chuyển dây chuyền sản xuất sang các quốc gia như Campuchia, Myanmar và các nước châu Phi.

Xu hướng phát triển của các dòng vốn quốc tế đã làm gia tăng cuộc tranh luận về những yếu tố thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), với niềm tin rằng FDI đóng vai trò quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế của nhiều quốc gia Một câu hỏi quan trọng là liệu các yếu tố tăng cường sức hút FDI có đồng thời gia tăng lợi ích của nó, tạo ra vòng xoáy tích cực cho tăng trưởng Như Kose và cộng sự (2006) đã lập luận, dòng vốn không chỉ đơn thuần là tiền bạc mà còn bao gồm những lợi ích đi kèm, mang lại lợi ích của toàn cầu hóa tài chính cho các nước đang phát triển.

FDI mang lại nhiều lợi ích vượt trội so với các loại dòng vốn tài chính khác, bao gồm việc tăng cường vốn cổ phần trong nước và nâng cao năng suất nhờ vào chuyển giao công nghệ và kinh nghiệm quản lý Hơn nữa, FDI được coi là ổn định hơn, giúp giảm thiểu rủi ro cho nền kinh tế trước các biến động đột ngột của dòng vốn Bên cạnh đó, các nghiên cứu như của De Mello (1997) và Lipsey cho thấy FDI cũng có ảnh hưởng tích cực đến thị trường lao động.

Nhiều nghiên cứu thực nghiệm về đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) cho thấy tác động của nó đến tăng trưởng kinh tế có thể là tích cực hoặc tiêu cực, trong khi một số nghiên cứu khác không tìm thấy mối quan hệ rõ ràng Cụ thể, nghiên cứu ở cấp độ doanh nghiệp, như Gorg và Greenaway (2004), chỉ ra rằng FDI không nhất thiết thúc đẩy tăng trưởng kinh tế Ngược lại, nhiều nghiên cứu kinh tế vĩ mô lại khẳng định vai trò tích cực của FDI trong hoạt động kinh tế, mặc dù một số ngoại lệ như Herzer và cộng sự (2008) cùng Carkovic và Levine (2005) cho thấy dòng vốn nước ngoài không có ảnh hưởng mạnh mẽ đến tăng trưởng.

Sự mâu thuẫn trong kết quả các nghiên cứu thực nghiệm đã khiến các học giả cẩn trọng hơn khi đưa ra kết luận về mối quan hệ giữa FDI và tăng trưởng Cần xem xét các yếu tố bên ngoài liên quan đến FDI Nghiên cứu này tập trung vào mối quan hệ giữa FDI và tăng trưởng dưới tác động của chất lượng thể chế và môi trường.

M ục tiêu nghiên cứu

Nghiên cứu cho thấy kết luận về các nền kinh tế khác nhau thường không đồng nhất, ngay cả khi áp dụng kỹ thuật ước lượng tương tự trên dữ liệu giống nhau Bài viết này nhấn mạnh rằng các nền kinh tế đang phát triển không phải là một mẫu đồng nhất, điều này trái ngược với một số nghiên cứu thực nghiệm Tương tự như nghiên cứu của Lipsey và Sjửholm (2005), mục tiêu của bài nghiên cứu là xem xét liệu sự không đồng nhất về các yếu tố tại các quốc gia có phải là nguyên nhân dẫn đến những phát hiện khác biệt trong các nghiên cứu trước đó hay không.

Tính không đồng nhất trong các thị trường tiếp nhận vốn liên quan đến "năng lực hấp thụ", là điều kiện tiên quyết để các nước sở tại hưởng lợi từ FDI Bài nghiên cứu này kiểm tra khả năng khai thác FDI của các nước có môi trường thể chế và kinh tế tốt hơn, đặc biệt là ở các nền kinh tế đang phát triển, nơi FDI có tác động tiềm ẩn lớn Nghiên cứu sẽ phân tích mối quan hệ giữa FDI, phát triển thể chế, ổn định kinh tế vĩ mô và tăng trưởng kinh tế, đồng thời cung cấp những hiểu biết mới về vai trò của đô thị hóa và chất lượng cơ sở hạ tầng Những yếu tố này không chỉ là lực hút chính của dòng vốn nước ngoài mà còn góp phần tăng tốc độ tăng trưởng kinh tế, từ đó xác định liệu chúng có phải là những yếu tố chính tạo ra lợi ích từ FDI hay không.

Câu h ỏi nghiên cứu

Trên cơ sở mục tiêu nghiên cứu nêu trên, nghiên cứu hướng đến trả lời 4 câu hỏi cụ thể sau:

1 FDI vào quốc gia tăng có tác động làm tăng trưởng và phát triển kinh tế ở các nước Châu Á hay không?

2 Các nhân tố điều kiện (về kinh tế vĩ mô và chất lượng thể chế) tác động thế nào đến mối quan hệ giữa FDI và tăng trưởng kinh tế?

3 Ảnh hưởng của FDI lên tăng trưởng và phát triển kinh tế quốc gia (dưới tác động của các nhân tố điều kiện) có khác biệt giữa hai nhóm quốc gia đang phát triển (có thu nhập trung bình cao và thu nhập trung bình thấp) tại Châu Á hay không?

4 Các yếu tố địa phương có tác động đến mối quan hệ giữa FDI và tăng trưởng ở Việt Nam hay không?

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu này sử dụng lý thuyết nghiên cứu trước đây để phân tích ảnh hưởng của FDI và các yếu tố điều kiện lên tăng trưởng kinh tế Qua việc thu thập và so sánh các nghiên cứu thực nghiệm, nghiên cứu xác định các biến phù hợp cho việc phân tích dữ liệu từ các quốc gia Châu Á Phương pháp thống kê mô tả và phân tích định tính được áp dụng để tìm hiểu mối tương quan giữa các biến Mô hình hồi quy dữ liệu bảng được sử dụng để trả lời ba câu hỏi nghiên cứu, trong đó mô hình hồi quy được thực hiện cho tất cả các biến của các quốc gia trong mẫu Đối với câu hỏi về nhóm quốc gia có thu nhập trung bình thấp và cao, 20 quốc gia được chia thành hai nhóm và thực hiện hồi quy riêng biệt Kết quả được so sánh với lý thuyết và nghiên cứu thực nghiệm trước đó để đưa ra kết luận và gợi ý cho các nghiên cứu tiếp theo.

Ph ạm vi nghiên cứu

Để phân tích sâu, chúng tôi đã chọn các quốc gia Châu Á, nơi nhận FDI lớn trong giai đoạn nghiên cứu Những quốc gia này đã thực hiện các chính sách ổn định từ thập niên 80 và 90, phù hợp với mục tiêu nghiên cứu Nền kinh tế châu Á nổi bật với thâm hụt nhỏ, tỷ lệ tiết kiệm cao, tự do hóa thị trường tài chính và tăng trưởng kinh tế bền vững Sau khủng hoảng những năm 1980, khu vực này chứng kiến sự gia tăng đáng kể của dòng vốn đầu tư từ những năm 1990, với tỷ lệ FDI tăng lên trong tổng dòng vốn (Baharumshah và Thanoon, 2006) Nhóm quốc gia này là một trường hợp thú vị để nghiên cứu, vì đã có những cải tiến về ổn định kinh tế vĩ mô và chất lượng thể chế từ những năm 90, nhưng lại có kết quả tăng trưởng khác nhau.

Ý nghĩa nghiên cứu

Nghiên cứu đã xác định ảnh hưởng của FDI đến tăng trưởng kinh tế tại các quốc gia Châu Á, nhấn mạnh vai trò của các yếu tố kinh tế vĩ mô và thể chế chính trị trong việc gia tăng khả năng hấp thụ vốn FDI Qua đó, nghiên cứu nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của FDI trong phát triển kinh tế, đồng thời đề xuất việc chuẩn bị các điều kiện cần thiết và ưu tiên chính sách FDI để đạt được mục tiêu tăng trưởng, đặc biệt là cho các nước đang phát triển như Việt Nam.

B ố cục đề tài

Bố cục đề tài bao gồm năm chương

• Chương 1: giới thiệu chung về đề tài nghiên cứu như lý do thực hiện nghiên cứu, mục tiêu, phương pháp

Chương 2 cung cấp một cái nhìn tổng quan về lý thuyết liên quan đến lợi ích của dòng vốn FDI, đồng thời phân tích các mâu thuẫn giữa lý thuyết và bằng chứng thực nghiệm Chương này cũng xem xét các nghiên cứu trước đây về mối quan hệ giữa FDI và tăng trưởng kinh tế, cũng như các yếu tố ảnh hưởng đến mối quan hệ này.

• Chương 3: mô tả dữ liệu và các phương pháp tính toán được sử dụng trong phân tích thực nghiệm

• Chương 4: trình bày các kết quả chính

Chương 5 tập trung vào việc tóm tắt các kết luận quan trọng từ nghiên cứu, đồng thời chỉ ra những hạn chế của đề tài Ngoài ra, chương này cũng đưa ra những gợi ý cho các nghiên cứu mở rộng trong tương lai nhằm khai thác sâu hơn các vấn đề đã được nêu.

Chương 1 trình bày những nét sơ lược về nghiên cứu Nhận thấy tầm quan trọng và những tác động của dòng vốn FDI đến tăng trưởng, nghiên cứu đã được thực hiện để khám phá mối quan hệ này dưới tác động của các nhân tố điều kiện Mục đích của bài viết là nhằm trả lời câu hỏi liệu môi trường kinh tế vĩ mô và thể chế ở các nước tiếp nhận FDI có thể giải thích cho sự khác biệt về tác động của FDI giữa các quốc gia đang phát triển hay không Do vậy, nghiên cứu sử dụng mẫu là 20 quốc gia Châu Á đang phát triển giai đoạn 1985-2013 Mặt khác, vì cho rằng các các nhân tố kích thích tăng trưởng cũng có thể tạo ra nhiều vốn FDI hơn nên nghiên cứu lựa chọn giải quyết vấn đề nội sinh và quan hệ nhân quả thông qua việc sử dụng mô hình ước lượng GMM cho dữ liệu bảng Nghiên cứu cũng sử dụng một loạt các phương pháp kinh tế lượng để kiểm tra tính vững của các ước tính Ước tính dữ liệu bảng được sử dụng so sánh các kết quả từ phân tích xuyên quốc gia Cuối cùng, toàn bộ mẫu được chia thành hai bộ đối với các nước thu nhập trung bình thấp và thu nhập trung bình cao để điều tra xem liệu các nền kinh tế với trình độ phát triển khác nhau sẽ có được mức độ lan truyền từ FDI như thế nào.

M ỐI QUAN HỆ GIỮA FDI VÀ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ

Các khái ni ệm

2.1.1 Về tăng trưởng kinh tế

Theo định nghĩa của Simon Kuznet (1996) thì “tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng bền vững về sản phẩm tính theo đầu người người”, theo Douglass C North và

Robert Paul Thomas (1973) thì “tăng trưởng kinh tế xảy ra nếu sản lượng tăng nhanh hơn dân số”

Các nhà kinh tế học sử dụng hai chỉ tiêu chính là tổng sản phẩm quốc dân (GNP) và tổng sản lượng quốc nội (GDP) để đánh giá tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế.

Tuy nhiên, trong hầu hết các bài nghiên cứu thực nghiệm về tăng trưởng kinh tế đều sử dụng chỉ tiêu GDP làm đối tượng nghiên cứu

Tổng sản lượng quốc nội (GDP) là giá trị thị trường của tất cả hàng hóa và dịch vụ cuối cùng được sản xuất trong một quốc gia trong một khoảng thời gian nhất định, thường là một năm GDP phản ánh hiệu quả lao động sản xuất của quốc gia và là chỉ số quan trọng để đo lường sức mạnh kinh tế của một đất nước.

2.1.2 Về vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài

Theo Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF), FDI (Đầu tư trực tiếp nước ngoài) là hình thức đầu tư vượt ra ngoài biên giới quốc gia, trong đó nhà đầu tư trực tiếp nắm giữ ít nhất 10% tổng số cổ phần của một doanh nghiệp tại quốc gia khác, nhằm đạt được quyền sở hữu lâu dài.

Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) được định nghĩa bởi Tổ chức Thương mại Thế giới là quá trình mà nhà đầu tư từ một quốc gia (nước chủ đầu tư) sở hữu tài sản tại một quốc gia khác (nước thu hút đầu tư) và có quyền quản lý tài sản đó Yếu tố quản lý là điểm khác biệt giữa FDI và các công cụ tài chính khác Thông thường, nhà đầu tư và tài sản mà họ quản lý ở nước ngoài là các cơ sở kinh doanh, với nhà đầu tư được gọi là công ty mẹ và tài sản là công ty con hoặc chi nhánh Nhà đầu tư có hai lựa chọn chính để đầu tư vào một quốc gia: xây dựng cơ sở kinh doanh mới (đầu tư greenfield) hoặc mua lại/sáp nhập với cơ sở kinh doanh hiện có để tiếp tục phát triển (Merger and Acquisition).

FDI, hay Đầu tư trực tiếp nước ngoài, được hiểu là việc các nhà đầu tư từ một quốc gia đưa vốn, tiền hoặc tài sản vào một quốc gia khác nhằm sở hữu, quản lý hoặc kiểm soát một thực thể kinh tế tại đó, với mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận.

Thể chế là một khái niệm phức tạp, được phân tích từ nhiều góc độ khác nhau Định nghĩa kinh điển nhất về thể chế đến từ nhà kinh tế học người Đức, nhấn mạnh vai trò và ảnh hưởng của nó trong các hệ thống kinh tế và xã hội.

Adolph Wagner định nghĩa thể chế là các khế ước, hợp đồng và luật lệ thành văn quản lý đời sống con người Trong khi đó, Douglass C North, người đoạt giải Nobel năm 1993 với nghiên cứu về "Kinh tế và Thể chế", cho rằng thể chế là những giới hạn mà con người thiết lập để hình thành mối quan hệ qua lại Vào đầu thế kỷ XX, khuynh hướng chủ nghĩa thể chế xuất hiện ở phương Tây, coi thể chế là bất kỳ liên hiệp bền vững nào của con người nhằm đạt được mục đích nhất định.

Quan niệm về thể chế tương tự như định nghĩa của Ngân hàng Thế giới, bao gồm ba yếu tố chính: luật chơi, cơ chế thực thi và tổ chức Thể chế được hiểu là tập hợp các quy tắc điều chỉnh xã hội, phản ánh những thỏa thuận xã hội Nó mang tính bản chất, có tính sở hữu rõ ràng và thể hiện sâu sắc khuynh hướng chính trị của đảng cầm quyền.

Bài thảo luận chính sách gần đây của FETP nhấn mạnh rằng thể chế yếu kém là nguyên nhân chính dẫn đến bất ổn kinh tế và nguy cơ suy thoái hiện nay Những rủi ro về kinh tế, chính trị và xã hội hiện tại có thể được giải thích bởi các cuộc cải cách thể chế bị trì hoãn trong quá khứ Để phục hồi tăng trưởng, cần tận dụng cơ hội cải cách thể chế trong những năm tới, nhằm trao quyền kinh tế và chính trị mạnh mẽ hơn cho người dân.

2.1.4 Về môi trường kinh tế vĩ mô

Kinh tế vĩ mô là hệ thống kinh tế của cả một quốc gia, với các chỉ tiêu đo lường

“sức khỏe” của nền kinh tế như tốc độ tăng trưởng thu nhập, thất nghiệp, lạm phát,

Kinh tế học vĩ mô là lĩnh vực nghiên cứu các mối liên hệ và sự vận động của nền kinh tế quốc dân, tập trung vào các vấn đề cơ bản như thất nghiệp, lạm phát, tăng trưởng và phân phối thu nhập Mục tiêu chính của kinh tế vĩ mô là đạt được sự ổn định ngắn hạn, tăng trưởng bền vững dài hạn và phân phối công bằng tài sản Sự ổn định kinh tế được đảm bảo thông qua việc giải quyết các vấn đề cấp bách như lạm phát và thất nghiệp, trong khi tăng trưởng kinh tế yêu cầu chú trọng đến các vấn đề phát triển lâu dài Phân phối công bằng là yếu tố quan trọng để duy trì sự ổn định và thúc đẩy tăng trưởng trong nền kinh tế.

Lý thuy ết về tăng trưởng kinh tế

Mô hình tăng trưởng kinh tế là cách diễn đạt quan điểm cơ bản về tăng trưởng thông qua các biến số kinh tế và mối liên hệ giữa chúng Từ khi ra đời, các mô hình này đã trở thành công cụ hữu ích cho các nhà kinh tế trong việc mô tả và lượng hoá tăng trưởng một cách rõ ràng Theo sự phát triển của lịch sử kinh tế học, các mô hình tăng trưởng đã đóng vai trò quan trọng trong nghiên cứu lý luận và thực tiễn về tăng trưởng kinh tế của mỗi quốc gia Các lý thuyết và mô hình tăng trưởng được phân loại theo thời gian thành: (i) Lý thuyết tăng trưởng cổ điển (thế kỷ XVIII), (ii) Lý thuyết tăng trưởng của Karl Marx (thế kỷ XIX), (iii) Mô hình tăng trưởng trường phái Keynes (đầu thế kỷ XX), (iv) Mô hình tăng trưởng Tân cổ điển (giữa thế kỷ XX), và (v) Mô hình tăng trưởng nội sinh (cuối thế kỷ XX).

Tăng trưởng kinh tế từng là trọng tâm của các nhà kinh tế chính trị cổ điển như Adam Smith, David Ricardo và Karl Marx, nhưng đã bị lãng quên trong thời kỳ cách mạng cận biên Tuy nhiên, Roy Harrod và Evsey Domar đã khôi phục lại sự quan tâm đến lý thuyết tăng trưởng thông qua nguyên lý cầu hiệu quả của Keynes Sau các nghiên cứu của Robert Solow và Trevor Swan vào giữa những năm 1950, lý thuyết tăng trưởng trở thành một chủ đề quan trọng trong kinh tế học cho đến đầu những năm 1970 Vào cuối những năm 1980, lý thuyết tăng trưởng nội sinh đã làm hồi sinh lĩnh vực này sau một thập kỷ tạm lắng Nghiên cứu sẽ tập trung vào mô hình tăng trưởng của Robert Solow.

Robert Solow, giáo sư kinh tế tại Học viện Công nghệ Massachusetts, đã nhận giải Nobel Kinh tế năm 1987 nhờ những đóng góp quan trọng cho lý thuyết tăng trưởng Ông đã phát triển mô hình đầu tiên dựa trên mô hình Cobb-Douglas, phân tích tác động của lao động và đầu tư, tiết kiệm đến tăng trưởng Mô hình tổng quát của ông cũng xem xét yếu tố công nghệ, được gọi là mô hình tăng trưởng ngoại sinh, vì nó không liên quan đến các yếu tố nội tại Theo mô hình này, tăng trưởng kinh tế sẽ hội tụ về một tốc độ ổn định, chỉ có công nghệ và tốc độ tăng trưởng lao động có thể thay đổi tốc độ này Mặc dù vẫn có nhiều tranh luận, mô hình của Solow vẫn được công nhận là một trong những lý thuyết quan trọng trong nghiên cứu tăng trưởng kinh tế và được áp dụng rộng rãi trong giáo dục cũng như phân tích thực tiễn của nhiều quốc gia.

Mô hình tăng trưởng Solow đã mở rộng mô hình Harrod-Domar (1946) bằng cách bổ sung lao động như một yếu tố sản xuất, đồng thời cho phép tỷ lệ giữa vốn và lao động không cố định Sự điều chỉnh này giúp phân tách rõ ràng giữa thâm dụng vốn và tiến trình công nghệ trong quá trình tăng trưởng kinh tế.

Mô hình này dựa trên một số giả định sau:

Linh hoạt giả định trong dài hạn là một quan điểm quan trọng trong kinh tế học tân cổ điển, khi mà lao động được sử dụng tối đa và nền kinh tế đạt mức tăng trưởng tiềm năng cao nhất Trong bối cảnh này, toàn bộ lượng tiết kiệm sẽ được chuyển hóa thành đầu tư, góp phần thúc đẩy sự phát triển bền vững của nền kinh tế.

Mức sản lượng thực tế Y được xác định bởi lực lượng lao động L, lượng tư bản K và năng suất lao động A Điều này dẫn đến việc xây dựng một hàm sản xuất vĩ mô Y = F(A, L, K) Giả thiết rằng hàm sản xuất này có dạng Cobb-Douglas, cho phép phân tích mối quan hệ giữa các yếu tố sản xuất và sản lượng.

• Nền kinh tế đóng cửa và không có sự can thiệp của chính phủ

Khi có sự đầu tư mới, trữ lượng vốn sẽ tăng lên, nhưng đồng thời cũng phải tính đến sự khấu hao tư bản theo thời gian Do đó, lượng vốn mới có được sẽ bằng lượng vốn mới tạo ra từ đầu tư trừ đi các khoản hao mòn.

Tư bản K và lao động L tuân theo quy tắc lợi tức biên giảm dần, có nghĩa là khi tăng lượng tư bản K, sản lượng y sẽ tăng nhanh chóng ở giai đoạn đầu, nhưng sau đó sẽ có xu hướng tăng chậm lại.

Mô hình tăng trưởng của Solow cho thấy trạng thái dừng của nền kinh tế, nơi lượng vốn giữ nguyên không đổi do đầu tư chỉ đủ bù đắp phần vốn hao mòn Khi vốn không tăng, sản lượng cũng không thay đổi, dẫn đến lượng vốn trên mỗi lao động trở thành cố định Trong trạng thái này, tổng sản lượng vẫn giữ nguyên vì vốn và lao động không tăng, phản ánh hiệu suất biên giảm dần của hàm sản xuất Nếu vốn tiếp tục tăng, sản lượng sẽ gia tăng nhưng với tốc độ giảm dần.

Mô hình Solow cho rằng thu nhập dành cho tiết kiệm tăng với tốc độ giảm dần, dẫn đến một "trạng thái dừng" của nền kinh tế, nơi mọi biến số hội tụ về giá trị cố định Điều này cho thấy các nước có tăng trưởng dân số cao hơn thường có mức vốn và thu nhập trên lao động thấp hơn trong dài hạn Đồng thời, mô hình cũng chỉ ra rằng sự tăng trưởng đều đặn của một số quốc gia là do tiến bộ công nghệ Mặc dù có những hạn chế do các giả định của mô hình, lý thuyết tăng trưởng của Solow vẫn giữ vai trò quan trọng trong nghiên cứu về tăng trưởng và mở ra nhiều hướng nghiên cứu mới trong tương lai, với nhiều luận điểm được chú ý và khai thác tiếp.

Hi ệu ứng hội tụ

Hiệu ứng hội tụ là giả thuyết cho rằng mọi nền kinh tế sẽ đạt đến một trạng thái cân bằng duy nhất, bất kể mức tư bản trên đầu người ban đầu Khi hai quốc gia có mức vốn khác nhau, quốc gia có thu nhập thấp hơn sẽ tăng trưởng nhanh hơn và dần bắt kịp quốc gia giàu có nhờ vào tỷ lệ vốn trên lao động cao hơn Do đó, các nước nghèo với mức tư bản thấp sẽ trải qua tốc độ tăng trưởng nhanh cho đến khi đạt trạng thái cân bằng về sản lượng và tư bản Ngược lại, các quốc gia giàu có mức tư bản cao sẽ tăng trưởng chậm hơn cho đến khi mức tư bản giảm xuống trạng thái cân bằng Hiện tượng này được gọi là hiệu ứng đuổi kịp.

Robert J Barr và Xavier Sala-i-Mart (1990) đã tiến hành nghiên cứu 48 tiểu bang Hoa Kỳ trong giai đoạn 1840-1963 và phát hiện ra bằng chứng rõ ràng về sự hội tụ Khi giữ nguyên các biến đại diện cho sự khác biệt giữa các tiểu bang, kết quả từ mẫu lớn cho thấy sự tương đồng đáng kể.

Angel de La Fuente (1995) đã phân tích nguồn gốc tăng trưởng sau chiến tranh và hiệu ứng hội tụ ở các nước OECD bằng mô hình mở rộng của Mankiw, Romer và Weil (1992) Kết quả cho thấy đầu tư R&D có ảnh hưởng đáng kể đến tăng trưởng, với hiệu ứng bắt kịp đóng vai trò quan trọng trong giai đoạn đầu Tuy nhiên, ở giai đoạn sau, hiệu ứng này bắt đầu suy giảm, giải thích cho sự giảm tốc độ tăng trưởng sau giữa năm 1970 Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng để tăng cường hiệu ứng hội tụ, các nước nghèo cần nỗ lực đầu tư nhiều hơn, xác nhận sự tồn tại của các hiệu ứng hội tụ tân cổ điển.

Chất lượng đầu vào của lao động, bao gồm kỹ năng, kiến thức và kỷ luật, là yếu tố quyết định nhất cho tăng trưởng kinh tế Trong khi các yếu tố như tư bản, nguyên vật liệu và công nghệ có thể dễ dàng mua hoặc vay mượn, nguồn nhân lực lại khó có thể thay thế Những tài sản như máy móc và công nghệ chỉ phát huy hiệu quả tối đa khi được vận hành bởi đội ngũ lao động có trình độ và sức khỏe tốt Nghiên cứu cho thấy, các nền kinh tế bị tàn phá sau Chiến tranh thế giới thứ II, như Đức, đã phục hồi mạnh mẽ nhờ vào nguồn nhân lực chất lượng cao, mặc dù tư bản bị phá hủy nặng nề.

Nhờ vào những kỹ năng quan trọng, nước Đức đã nhanh chóng phục hồi sau năm 1945 Nếu thiếu nguồn nhân lực này, sự phát triển thần kỳ của Đức trong thời kỳ hậu chiến sẽ không thể xảy ra.

Năm 2006, Vu Bang Tam và cộng sự đã thực hiện nghiên cứu về vốn FDI phân theo khu vực tại Trung Quốc giai đoạn 1985-2002 và Việt Nam giai đoạn 1990-

Các nghiên c ứu trước đây

2.3.1 Các nghiên cứu về mối quan hệ giữa FDI và tăng trưởng

Tốc độ tăng trưởng nhanh chóng của dòng vốn FDI toàn cầu đã kích thích các nghiên cứu về vai trò của FDI trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế tại các nước đang phát triển Việc xác định FDI như một chiến lược quan trọng sẽ giúp các quốc gia nhận diện cách thức mà FDI trở thành động lực cho sự phát triển kinh tế, từ đó hình thành các chính sách ưu đãi hấp dẫn cho các nhà đầu tư nước ngoài.

Lý thuyết tăng trưởng kinh tế nội sinh và lý thuyết triết trung là hai trong số các lý thuyết nổi bật giải thích mối quan hệ giữa đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) và tăng trưởng kinh tế Các lý thuyết này nhấn mạnh vai trò quan trọng của FDI trong việc thúc đẩy sự phát triển bền vững và nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế.

Lý thuyết tăng trưởng kinh tế nội sinh [được nghiên cứu bởi Lucas (1988 &

Các nghiên cứu của Romer (1986) và Mankiw, Romer và Weil (1992) đã chỉ ra rằng vốn con người đóng vai trò quan trọng trong việc thu hút đầu tư nước ngoài tại các nước đang phát triển Theo lý thuyết tăng trưởng nội sinh, đầu tư nước ngoài không chỉ thúc đẩy tăng trưởng kinh tế dài hạn mà còn góp phần chuyển giao công nghệ Các công ty đa quốc gia được coi là kênh chủ yếu trong việc chuyển giao công nghệ và nâng cao khả năng tích tụ vốn con người thông qua đào tạo kỹ năng cho lao động địa phương, các hoạt động nghiên cứu và phát triển (R&D), cũng như hỗ trợ kỹ thuật cho doanh nghiệp địa phương (Blomstrom và Kokko 1998).

FDI tác động đến tăng trưởng kinh tế qua hai cơ chế chính Thứ nhất, FDI ảnh hưởng đến tích lũy vốn, phụ thuộc vào đầu tư trong nước (Bosworth và Collins, 1999; Alguacil và cộng sự, 2008) Thứ hai, FDI không chỉ góp phần vào tích lũy vốn mà còn tăng năng suất tại các nước sở tại thông qua chuyển giao công nghệ, trở thành phương thức hiệu quả để tiếp cận công nghệ từ các nền kinh tế tiên tiến (Yao và Wei, 2007) Nghiên cứu về tăng trưởng nội sinh cho thấy FDI có khả năng thúc đẩy tăng trưởng dài hạn nhờ vào việc nâng cao kiến thức thông qua đào tạo lao động, cải thiện kỹ năng và phát triển các phương thức quản lý mới cùng với công nghệ tiên tiến (Blomstrom và Kokko, 1998).

Lý thuyết chiết trung (Eclectic Theory of FDI) do Dunning phát triển vào năm 1988 cung cấp một phương pháp phân tích mối quan hệ giữa FDI và tăng trưởng kinh tế Theo lý thuyết này, việc thu hút FDI phụ thuộc vào nhiều yếu tố và đặc điểm của quốc gia tiếp nhận, trong đó tăng trưởng kinh tế là một yếu tố quan trọng.

Theo Chakrabarti (2001), sự tăng trưởng kinh tế mạnh mẽ ở các quốc gia sẽ tạo sức hút đối với các nhà đầu tư nước ngoài, khuyến khích họ tìm hiểu và đầu tư vào thị trường địa phương.

Dựa trên lý thuyết tăng trưởng nội sinh và lý thuyết chiết trung, các nhà phân tích kinh tế đã xác định mối quan hệ hai chiều giữa FDI và tăng trưởng kinh tế Tsai (1994) là một trong những nhà nghiên cứu tiên phong trong lĩnh vực này, khi ông áp dụng mô hình đồng thời để kiểm tra mối quan hệ giữa FDI và tăng trưởng kinh tế ở 62 quốc gia trong giai đoạn 1975-1978 và 51 quốc gia trong giai đoạn 1983-1986 Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng trong thập kỷ 1980, FDI và tăng trưởng kinh tế có mối quan hệ tương hỗ rõ rệt.

Dòng vốn FDI có tác động tích cực đến tăng trưởng kinh tế thông qua chuyển giao công nghệ và nâng cao kỹ năng cho người lao động, góp phần tạo ra lợi nhuận cho các công ty nước ngoài và thúc đẩy sự phát triển tại quốc gia thu hút đầu tư Nghiên cứu của Berthelemy và Demurger (2000) cho thấy mối quan hệ hai chiều giữa FDI và tăng trưởng kinh tế tại 24 tỉnh thành của Trung Quốc trong giai đoạn 1985-1996 Tương tự, Li và Liu (2005) đã phân tích dữ liệu từ 84 quốc gia trong giai đoạn 1970-1999, chỉ ra rằng mối quan hệ tích cực này chỉ tồn tại trong những năm 1980 và phụ thuộc vào các yếu tố như đầu tư con người, công nghệ, và sự phát triển của thị trường tài chính Điều này cho thấy tác động của FDI đến tăng trưởng kinh tế của từng quốc gia phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện cụ thể của quốc gia đó.

Do đó, nhiều nghiên cứu đã được thực hiện nhằm kiểm chứng nhận định này

Mô hình nghiên cứu thực nghiệm thường được áp dụng để phân tích ảnh hưởng của FDI đối với tăng trưởng kinh tế Kể từ công trình của Mankiw, Romer và Weil (1992), các phương trình hồi quy tiêu chuẩn thường sử dụng biến GDP bình quân đầu người để kiểm soát hiệu ứng hội tụ, cùng với một số biến khác nhằm giải thích sự khác biệt trong trạng thái ổn định của các quốc gia được nghiên cứu.

• (Y / L) i là GDP bình quân đầu người của nước sở tại

• X i là các yếu tố quyết định về trạng thái ổn định của các quốc gia đang phân tích

Các nghiên cứu tiếp theo đã mở rộng từ mô hình ban đầu nhằm tìm kiếm các yếu tố giải thích sự khác biệt về điều kiện giữa các quốc gia Những yếu tố này không chỉ thu hút nguồn vốn FDI mà còn tạo ra hiệu ứng lan tỏa, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.

2.3.2 Các nghiên cứu về vai trò của nhân tố điều kiện tác động đến mối quan hệ giữa FDI và tăng trưởng

Lý thuyết tăng trưởng nội sinh nhấn mạnh vai trò quan trọng của cơ sở hạ tầng, thể chế chính trị và kinh tế vĩ mô trong việc thúc đẩy tăng trưởng Những yếu tố này không chỉ ảnh hưởng tích cực đến hoạt động kinh tế mà còn quyết định khả năng thu hút và hưởng lợi từ dòng vốn FDI của các quốc gia Mối liên hệ giữa các nhân tố điều kiện trong nước và tăng trưởng ngày càng trở nên chặt chẽ, vì chúng tác động trực tiếp và gián tiếp đến sự phát triển kinh tế Thực tế cho thấy, sự thiếu sót trong việc xem xét các yếu tố địa phương có thể dẫn đến những kết quả không đầy đủ về mối quan hệ giữa FDI và tăng trưởng Do đó, cần có sự tương tác giữa FDI và các điều kiện địa phương để xác định chính xác ảnh hưởng của chúng đến tăng trưởng.

Khả năng hấp thụ của nước sở tại đề cập đến khả năng tận dụng cơ hội từ đầu tư nước ngoài, bao gồm các yếu tố như chất lượng nguồn nhân lực, phát triển tài chính, tính mở cửa thương mại và cơ sở hạ tầng Theo Blomström và cộng sự (2001), FDI chỉ thúc đẩy tăng trưởng kinh tế khi nền giáo dục đạt mức phát triển nhất định, trong khi Carkovic và Levine (2005) cùng Blomström (1994) không tìm thấy bằng chứng cho vai trò quan trọng của giáo dục Nhiều nghiên cứu cho rằng phát triển tài chính là điều kiện tiên quyết cho sự tăng trưởng, với lập luận rằng FDI có thể thúc đẩy tăng trưởng khi thị trường tài chính đủ phát triển để kênh vốn nước ngoài hiệu quả cho đầu tư trong nước Hơn nữa, tác động lan tỏa kiến thức chỉ xảy ra nếu doanh nghiệp trong nước có khả năng tiếp nhận và áp dụng kiến thức từ FDI.

Mở cửa thương mại được coi là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến mối quan hệ giữa FDI và tăng trưởng kinh tế, như đã được nghiên cứu bởi Balasubramanyam và cộng sự (1999), Alguacil et al (2002), và Cuadros et al (2004) Chất lượng cơ sở hạ tầng địa phương, đặc biệt là hệ thống giao thông vận tải, cũng đóng vai trò quan trọng, theo nghiên cứu của Easterly (2001), Li và Liu (2004), và Kinoshita và Lu (2006) Nghiên cứu này tập trung vào việc phân tích tác động của các yếu tố thể chế chính trị và kinh tế vĩ mô bên cạnh các yếu tố cơ bản về nguồn nhân lực và cơ sở hạ tầng đối với mối quan hệ giữa FDI và tăng trưởng.

Ch ất lượng cơ sở hạ tầng

Cơ sở hạ tầng, bao gồm mức độ sẵn có, chất lượng và chi phí sử dụng, đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế Yếu tố này không chỉ là thành phần chính của môi trường đầu tư mà còn là cơ sở để thu hút FDI, đồng thời thúc đẩy hoạt động FDI diễn ra nhanh chóng.

Cơ sở hạ tầng bao gồm các yếu tố như đường xá, điện nước, cầu đường, trường học, y tế, xử lý nước thải, bệnh viện và hệ thống thông tin liên lạc Đầu tư vào quốc gia với cơ sở hạ tầng và hệ thống thông tin tiên tiến cùng ngân hàng hoàn thiện giúp công ty giảm chi phí đầu tư, rút ngắn thời gian thực hiện dự án và tiết kiệm chi phí trung chuyển.

N ỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Ngày đăng: 16/07/2022, 17:36

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

GMM Mô hình Moments tổng quát - (LUẬN văn THẠC sĩ) mối quan hệ giữa FDI và tăng trưởng dưới tác động của các yếu tố chất lượng thể chế và môi trường kinh tế vĩ mô
h ình Moments tổng quát (Trang 6)
Bảng 3.1: Bảng phân nhóm các quốc gia được chọn mẫu STT Nhóm nước có thu nhập - (LUẬN văn THẠC sĩ) mối quan hệ giữa FDI và tăng trưởng dưới tác động của các yếu tố chất lượng thể chế và môi trường kinh tế vĩ mô
Bảng 3.1 Bảng phân nhóm các quốc gia được chọn mẫu STT Nhóm nước có thu nhập (Trang 42)
Biến giả Việt Nam được đưa vào mơ hình để xem xét tác động của các biến - (LUẬN văn THẠC sĩ) mối quan hệ giữa FDI và tăng trưởng dưới tác động của các yếu tố chất lượng thể chế và môi trường kinh tế vĩ mô
i ến giả Việt Nam được đưa vào mơ hình để xem xét tác động của các biến (Trang 45)
Bảng 3.10. Giảng viên tối thiểu cần có để bổ sung đạo tạo trình độ Cao đẳng Dược - (LUẬN văn THẠC sĩ) mối quan hệ giữa FDI và tăng trưởng dưới tác động của các yếu tố chất lượng thể chế và môi trường kinh tế vĩ mô
Bảng 3.10. Giảng viên tối thiểu cần có để bổ sung đạo tạo trình độ Cao đẳng Dược (Trang 48)
Bảng 4.1: Thống kê mơ tả biến tồn bộ mẫu 20 nước giai đoạn 1985-2013 - (LUẬN văn THẠC sĩ) mối quan hệ giữa FDI và tăng trưởng dưới tác động của các yếu tố chất lượng thể chế và môi trường kinh tế vĩ mô
Bảng 4.1 Thống kê mơ tả biến tồn bộ mẫu 20 nước giai đoạn 1985-2013 (Trang 52)
Bảng 4.2: Ma trận hệ số tương quan giữa các biến - (LUẬN văn THẠC sĩ) mối quan hệ giữa FDI và tăng trưởng dưới tác động của các yếu tố chất lượng thể chế và môi trường kinh tế vĩ mô
Bảng 4.2 Ma trận hệ số tương quan giữa các biến (Trang 52)
Bảng 4.3: Biến phụ thuộ c: Tăng trưởng GDP đầu người - (LUẬN văn THẠC sĩ) mối quan hệ giữa FDI và tăng trưởng dưới tác động của các yếu tố chất lượng thể chế và môi trường kinh tế vĩ mô
Bảng 4.3 Biến phụ thuộ c: Tăng trưởng GDP đầu người (Trang 54)
Bảng 4.4: Biến phụ thuộ c: Tăng trưởng GDP đầu người - (LUẬN văn THẠC sĩ) mối quan hệ giữa FDI và tăng trưởng dưới tác động của các yếu tố chất lượng thể chế và môi trường kinh tế vĩ mô
Bảng 4.4 Biến phụ thuộ c: Tăng trưởng GDP đầu người (Trang 59)
Bảng 4.5: Biến phụ thuộ c: Tăng trưởng GDP đầu người - (LUẬN văn THẠC sĩ) mối quan hệ giữa FDI và tăng trưởng dưới tác động của các yếu tố chất lượng thể chế và môi trường kinh tế vĩ mô
Bảng 4.5 Biến phụ thuộ c: Tăng trưởng GDP đầu người (Trang 60)
Bảng 4.6: Biến phụ thuộ c: Tăng trưởng GDP đầu người - (LUẬN văn THẠC sĩ) mối quan hệ giữa FDI và tăng trưởng dưới tác động của các yếu tố chất lượng thể chế và môi trường kinh tế vĩ mô
Bảng 4.6 Biến phụ thuộ c: Tăng trưởng GDP đầu người (Trang 61)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w