1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) phân tích thực nghiệm về các nhân tố tác động đến nợ xấu tại các ngân hàng thương mại việt nam

77 3 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Phân Tích Thực Nghiệm Về Các Nhân Tố Tác Động Đến Nợ Xấu Tại Các Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam
Tác giả Lê Minh Nhật
Người hướng dẫn PGS.TS. Trương Quang Thông
Trường học Trường Đại Học Kinh Tế TP. Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Tài chính - Ngân hàng
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2015
Thành phố TP. Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 77
Dung lượng 2,71 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VỀ ĐỀ TÀI (8)
  • CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN NỢ XẤU TẠI NHTM (11)
    • 2.1 TỔNG QUAN NỢ XẤU (11)
      • 2.1.1 Những chỉ tiêu cơ bản phản ánh nợ xấu của NHTM (13)
    • 2.2 Kinh nghiệm xử lý nợ xấu của các quốc gia trên thế giới (14)
      • 2.2.1 Kinh nghiệm xử lý nợ xấu của Hàn Quốc (14)
      • 2.2.2 Kinh nghiệm xử lý nợ xấu Thái Lan (15)
      • 2.2.3 Kinh nghiệm xử lý nợ xấu Malaysia (17)
      • 2.2.4 Kinh nghiệm xủa lý nợ xấu Trung Quốc (18)
      • 2.2.5 Bài học kinh nghiệm trong quá trình xử lý nợ xấu tại Việt nam (20)
    • 2.3 Các yếu tố ảnh hưởng tới nợ xấu NHTMVN (21)
      • 2.3.1 Những yếu tố nội tại của NHTM (21)
        • 2.3.1.1 Quy mô tổng tài sản của NHTM (SIZE) (21)
        • 2.3.1.2 Tỷ lệ vốn chủ sở hữu (EA) (22)
        • 2.3.1.3 Chất lượng tài sản của NHTM (0)
        • 2.3.1.4 Chỉ số chi tiêu, thu nhập của NHTM (25)
      • 2.3.2 Những yếu tố kinh tếVĩ mô (26)
        • 2.3.2.1 Tốc độ tăng trưởng Tổng sản phẩm quốc nội(GDP) hàng năm (26)
        • 2.3.2.2 Tỷ lệ lạm phát hằng năm (INF) (27)
    • 2.4 Tổng quan các nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến nợ xấu NHTM (27)
      • 2.4.1 Nghiên cứu ở nước ngoài (28)
      • 2.4.2 Nghiên cứu ở Việt nam (30)
      • 2.4.3 Đề xuất mô hình nghiên cứu (32)
  • CHƯƠNG 3: ĐÁNH GIÁ CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN NỢ XẤU TẠI CÁC NHTMVN (34)
    • 3.1 Thực trạng nợ xấu của NHTM Việt nam (34)
      • 3.1.1 Tổng quan về tình hình hoạt động của NHTM Việt nam (34)
      • 3.1.2 Thực trạng tỷ lệ nợ xấu tại các NHTM Việt nam (40)
      • 3.1.3 Đánh giá thực trạng xử lý nợ xấu của các NHTM Việt nam (42)
    • 3.2 Mô hình các yếu tố tác động tới nợ xấu của các NHTM Việt nam (44)
      • 3.2.1 Mẫu dữ liệu nghiên cứu (44)
      • 3.2.2 Phương pháp nghiên cứu (45)
      • 3.2.3 Các biến đo lường (45)
        • 3.2.3.1 Biến phụ thuộc (45)
        • 3.2.3.2 Biến độc lập (46)
      • 3.2.4 Mô hình hồi quy (47)
      • 3.2.6 Kiểm định nghiệm đơn vị dữ liệu bảng (52)
      • 3.2.6 Kết quả hồi quy các yếu tố tác động tới tỷ lệ nợ xấu của các NHTM (53)
      • 3.2.7 Kiểm định lựa chọn mô hình phù hợp (54)
      • 3.2.7 Kiểm định hiện tượng tự tương quan (55)
      • 3.2.8 Kiểm định phân phối chuẩn (55)
      • 3.2.9 Các kiểm định giả thuyết nghiên cứu (56)
      • 3.2.10 Giải thích kết quả mô hình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ lệ nợ xấu của Ngân hàng thương mại Việt nam (59)
        • 3.2.10.1 Giải thích ý nghĩa hệ số hồi quy riêng trong mô hình (59)
        • 3.2.10.2 Các yếu tố Vĩ mô (60)
        • 3.2.10.2 Những hạn chế của mô hình nghiên cứu (60)
  • CHƯƠNG 4: ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM GIẢM TỶ LỆ NỢ XẤU CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM (62)
    • 4.1 Mục đích xây dựng giải pháp (62)
    • 4.2 Căn cứ đề xuất giải pháp (62)
      • 4.2.1 Dựa vào phương hướng và mục tiêu phát triển của ngành Ngân hàng giai đoạn 2011-2020 (62)
      • 4.2.2 Dựa vào dữ liệu phân tích Eview và kết quả hồi quy (63)
    • 4.2 Cơ chế, khung pháp lý việc mua bán, xử lý nợ xấu của công ty quản lý tài sản VAMC (64)
    • 4.3 Giải pháp đối với NHTM (65)
    • 4.4 Kiến nghị đối với NHNN (67)
      • 3.4.1 Giải pháp từ phía NHNN (67)
      • 4.4.2 Giải pháp từ Chính phủ (68)
  • KẾT LUẬN (32)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (6)
  • PHỤ LỤC (74)

Nội dung

GIỚI THIỆU VỀ ĐỀ TÀI

1.1 Tên đề tài: Phân tích thực nghiệm về các nhân tố tác động đến nợ xấu tại các

Ngân hàng thương mại Việt nam

1.2 Lý do chọn đề tài

Các tổ chức tài chính trung gian đóng vai trò thiết yếu trong nền kinh tế thị trường, cung cấp các cơ chế thanh toán an toàn và hiệu quả Chúng giúp giải quyết các công cụ và thị trường tài chính phức tạp, tạo ra tính minh bạch cho thị trường, đồng thời thực hiện chuyển giao rủi ro và quản lý rủi ro hiệu quả.

Ngân hàng thương mại cổ phần (NHTMCP) là tổ chức tài chính trung gian quan trọng nhất trong nền kinh tế, cung cấp đa dạng dịch vụ tài chính Với vai trò trung gian, NHTMCP đóng góp tích cực vào sự phát triển của nền kinh tế Gần đây, nền kinh tế Việt Nam đang phải đối mặt với nhiều thách thức, bao gồm sự suy giảm của thị trường chứng khoán, thị trường bất động sản đóng băng và tỷ lệ nợ xấu ngân hàng gia tăng Việc giải quyết những vấn đề này là cần thiết để ổn định và phát triển kinh tế.

Năm 2011, Chính phủ Việt Nam tiến hành tái cấu trúc kinh tế, với trọng tâm là cải cách hệ thống Tài chính – Ngân hàng Mục tiêu chính là cơ cấu tài chính của các tổ chức tín dụng, trong đó bao gồm các biện pháp xử lý nợ xấu Một minh chứng rõ ràng cho nỗ lực này là việc thành lập Công ty Quản lý Tài sản của các tổ chức tín dụng (VAMC) và thực hiện các vụ mua bán, sáp nhập các ngân hàng yếu kém.

Việc phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến nợ xấu của ngân hàng là nhiệm vụ quan trọng, bởi nợ xấu gây cản trở hoạt động của hệ thống ngân hàng và phát triển kinh tế Hiểu rõ nguyên nhân và thực trạng nợ xấu hiện nay, cùng với các giải pháp khắc phục, là điều cần thiết Do đó, tác giả đã chọn đề tài “Phân tích thực nghiệm về các nhân tố tác động đến nợ xấu tại các Ngân hàng thương mại Việt Nam” để nghiên cứu sâu hơn về vấn đề này.

Trong luận văn này tác giả đưa ra các mục tiêu nghiên cứu sau:

(1) Phân tích, đánh giá thực trạng nợ xấu của hệ thống NHTMCP Việt nam trong khoảng thời gian năm 2006 đến 2014

Xác định mức độ tác động của hai nhóm nhân tố vĩ mô và nội tại của ngân hàng đến nợ xấu tại các ngân hàng thương mại Việt Nam là rất quan trọng Bài viết đề xuất các gợi ý nhằm hạn chế và xử lý nợ xấu, từ đó góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại tại Việt Nam.

1.4 Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của luận văn này là nợ xấu tại các ngân hàng thương mại Việt Nam, được thể hiện qua chỉ số tài chính tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ cho vay (NPL).

Về không gian: Nghiên cứu 11 NHTMCP Việt nam (bao gồm 3 NHTMNN và

8 NHTMCP, không bao gồm các NHTM nước ngoài).Tác giả quy ước sử dụng thuật ngữ NHTM trong luận văn này thay thế cho thuật ngữ NHTMCP

Dữ liệu cho luận văn được thu thập từ năm 2006 đến năm 2014, bao gồm báo cáo tài chính của các ngân hàng và thông tin từ các trang web của tổ chức.

Nghiên cứu thực hiện dựa trên các phương pháp nghiên cứu sau đây:

Phương pháp định tính được áp dụng để dự đoán các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ nợ xấu tại các ngân hàng thương mại Việt Nam, dựa trên kết quả và mô hình nghiên cứu từ các nghiên cứu trước.

Phương pháp định lượng được áp dụng trong nghiên cứu này nhằm xây dựng dữ liệu và mô hình hồi quy để kiểm định mô hình, xác định mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến tỷ lệ nợ xấu của các ngân hàng thương mại Việt Nam Nghiên cứu sử dụng phương pháp bình phương bé nhất (OLS) theo đường thẳng, như đã nêu trong tài liệu của Brooks (2008).

1.6 Ý nghĩathực tiễn của nghiên cứu

Mục tiêu của luận văn là phân tích các yếu tố tác động đến tỷ lệ nợ xấu của các ngân hàng thương mại Việt Nam Luận văn này đóng góp vào thực tiễn bằng cách cung cấp cái nhìn sâu sắc về các nguyên nhân gây ra nợ xấu, từ đó giúp các ngân hàng cải thiện quản lý rủi ro và nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng.

Luận văn này đóng góp vào việc nâng cao hiểu biết về ảnh hưởng của các yếu tố vĩ mô và nội tại đến nợ xấu của các ngân hàng thương mại Việt Nam.

Kết quả phân tích mối quan hệ và tác động của các yếu tố đến nợ xấu giúp ngân hàng nhận diện vấn đề nội tại, từ đó xây dựng hệ thống quản trị rủi ro hiệu quả Đồng thời, thông tin này cũng hỗ trợ các nhà làm chính sách trong việc đề ra chiến lược và chính sách phù hợp để xử lý nợ xấu hiện tại.

Kết cấu luận văn bao gồm 4 chương:

Chương 1: Giới thiệu tổng quan về đề tài

Chương 2 :Cơ sở lý luận về các nhân tố tác động đến nợ xấu tại NHTM

Chương 3: Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến nợ xấu tại các ngân hàng thương mại Việt Nam, nhằm xác định nguyên nhân và mức độ tác động của chúng Chương 4: Đề xuất một số giải pháp hiệu quả để giảm tỷ lệ nợ xấu của các ngân hàng thương mại Việt Nam, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động và ổn định hệ thống tài chính.

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN NỢ XẤU TẠI NHTM

TỔNG QUAN NỢ XẤU

Hiện nay, "Nợ xấu" (Non-performing loan - NPL) được định nghĩa là các khoản nợ dưới chuẩn, có thể quá hạn và có nghi ngờ về khả năng thanh toán của khách hàng Dưới đây là một số quan điểm về nợ xấu đang được áp dụng tại Việt Nam cũng như trên thế giới.

Theo tổ chức tiền tệ thế giới (IMF), trong hướng dẫn tính toán các chỉ số lành mạnh tài chính tại các quốc gia (IFRS), nợ xấu được định nghĩa như sau:

Nợ xấu được định nghĩa là các khoản nợ quá hạn lãi và/hoặc gốc từ 90 ngày trở lên, bao gồm cả những trường hợp lãi suất quá hạn đã được vốn hóa, cơ cấu lại hoặc trì hoãn theo thỏa thuận Ngoài ra, các khoản thanh toán đến hạn dưới 90 ngày nhưng có dấu hiệu rõ ràng cho thấy người vay không thể hoàn trả nợ cũng được xem là nợ xấu Khi một khoản vay đã được phân loại là nợ xấu, nó và bất kỳ khoản vay thay thế nào cũng sẽ tiếp tục nằm trong danh mục nợ xấu cho đến khi được xóa nợ hoặc thu hồi đầy đủ lãi và gốc.

(IMF’s Compilation Guide on Financial Soundness Indicators, 2004)

Theo chuẩn mực kế toán quốc tế IAS, các khoản nợ bị giảm giá trị (Impaired) được nhấn mạnh thay vì thuật ngữ nợ xấu (NPL) Chuẩn mực IAS 39, được công bố vào tháng 12 năm 1999 và đã trải qua hai lần chỉnh sửa vào tháng 12 năm 2000 và tháng 12 năm 2003, khuyến cáo áp dụng tại một số nước phát triển từ đầu năm 2005 Chuẩn mực này yêu cầu có bằng chứng khách quan để xác định một khoản vay có dấu hiệu bị giảm giá trị Khi nợ bị giảm giá trị, tài sản ghi nhận sẽ bị giảm do tổn thất từ chất lượng nợ xấu.

IAS 39 chủ yếu tập trung vào khả năng hoàn trả của khoản vay trong vòng 90 ngày hoặc chưa quá hạn Để đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng, phương pháp phân tích dòng tiền tương lai và xếp hạng khoản vay thường được áp dụng Mặc dù hệ thống này lý thuyết chính xác, nhưng việc thực hiện trong thực tế gặp nhiều khó khăn Do đó, Ủy ban Chuẩn mực kế toán quốc tế (IFRS) đang tiếp tục nghiên cứu để hoàn thiện quy định này.

Theo Ủy ban Basel về Giám sát Ngân hàng (BCBS), trong các hướng dẫn về quản lý rủi ro tín dụng, việc xác định các khoản nợ không có khả năng hoàn trả được dựa trên hai điều kiện chính: thứ nhất, ngân hàng nhận thấy người vay không có khả năng trả nợ đầy đủ mà chưa thực hiện bất kỳ hành động thu hồi nào; thứ hai, người vay đã quá hạn trả nợ trên 90 ngày.

(Basel committee on banking Supervision, 2002)

BCBS chỉ ra rằng các khoản vay bị giảm giá trị sẽ xảy ra khi không thể thu hồi các khoản thanh toán Giá trị tổn thất sẽ được ghi nhận bằng cách giảm trừ giá trị khoản vay thông qua một khoản dự phòng, và điều này sẽ được phản ánh trên báo cáo thu nhập của ngân hàng Do đó, lãi suất của các khoản vay này sẽ không được cộng dồn, mà chỉ hiển thị dưới dạng tiền mặt thực tế nhận được.

Khái niệm nợ xấu được hình thành từ quy định về phân loại nợ và việc trích lập, sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng Quy định này được ban hành theo Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

Theo Thông tư 02/2013/TT-NHNN, được ban hành để thay thế Quyết định 493 của Ngân hàng Nhà nước vào ngày 22/4/2005 và Quyết định 18/2007/QĐ-NHNN vào ngày 25/4/2007, có hiệu lực sửa đổi bổ sung Quyết định 493.

Nợ xấu hay nợ khó đòi được phân loại vào nhóm 3 (dưới chuẩn), nhóm 4 (nghi ngờ) và nhóm 5 (có khả năng mất vốn) theo quy định tại điều 10 và điều 11 của thông tư Các khoản nợ này bao gồm những khoản đã quá hạn trả lãi hoặc gốc trên 90 ngày Để xác định nợ xấu, cần xem xét hai yếu tố chính: thời gian quá hạn 90 ngày và khả năng trả nợ đáng lo ngại, theo tiêu chuẩn chung trong báo cáo tài chính.

Nợ xấu được định nghĩa tương đồng giữa các tổ chức quốc tế và Việt Nam, với tiêu chí chính là khoản nợ quá hạn trên 90 ngày Để xác định nợ xấu, cần xem xét khả năng trả nợ của khách hàng cũng như tổn thất dự kiến từ khoản vay trong tương lai.

2.1.1 Những chỉ tiêu cơ bản phản ánh nợ xấu của NHTM

Tổng số nợ xấu là chỉ tiêu quan trọng phản ánh giá trị tuyệt đối của toàn bộ khoản nợ xấu trong ngân hàng Tuy nhiên, chỉ tiêu này không cho biết rõ ràng tỷ lệ giữa dư nợ có khả năng thu hồi và nợ không thể thu hồi trong tổng số dư nợ của ngân hàng.

Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ tín dụng là chỉ tiêu quan trọng phản ánh mức độ rủi ro tín dụng của ngân hàng, cho biết khả năng thu hồi các khoản vay Cụ thể, chỉ tiêu này cho biết trong 100 đơn vị tiền cho vay, có bao nhiêu đơn vị khó có khả năng thu hồi Tỷ lệ này càng cao thì rủi ro càng lớn Theo Thông tư 36/2014/TT-NHNN, tỷ lệ nợ xấu/tổng dư nợ được coi là an toàn khi dưới 3%.

Tỷ lệ quỹ dự phòng rủi ro trên nợ xấu cho biết khả năng của quỹ dự phòng trong việc bù đắp các khoản nợ xấu khi chúng trở thành nợ mất vốn Tỷ lệ này càng cao, khả năng bù đắp của quỹ dự phòng rủi ro càng tốt.

Trang 7 đắp các thiệt hại có thể xảy ra trong quá trình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng càng cao và ngược lại

Tùy theo tình hình cụ thể của từng ngân hàng hoặc quốc gia trong mỗi giai đoạn, có thể cần thêm các chỉ tiêu khác để đánh giá và so sánh thực trạng nợ xấu, từ đó xây dựng các biện pháp xử lý hiệu quả.

Kinh nghiệm xử lý nợ xấu của các quốc gia trên thế giới

Các công ty quản lý tài sản nổi bật bao gồm KAMCO từ Hàn Quốc, TAMC từ Thái Lan, cùng với các công ty quản lý tài sản từ Malaysia và Trung Quốc.

2.2.1 Kinh nghiệm xử lý nợ xấu của Hàn Quốc

Cấu trúc nền kinh tế Hàn Quốc gặp nhiều yếu kém do phụ thuộc vào tăng trưởng tín dụng mạnh và dòng vốn nước ngoài, dẫn đến khủng hoảng tín dụng và tiền tệ vào năm 1997 Để ứng phó, chính phủ Hàn Quốc đã thành lập Quỹ công chúng và Công ty quản lý tài sản Hàn Quốc (KAMCO) với mục tiêu mua các khoản nợ có thể chuyển nhượng quyền thu nợ và các khoản nợ với mức chiết khấu cao Các biện pháp xử lý nợ xấu rất đa dạng, bao gồm bán đấu giá quốc tế cạnh tranh và phát hành chứng khoán đảm bảo bằng tài sản từ các khoản nợ xấu Bên cạnh đó, chính phủ còn áp dụng các biện pháp như truy đòi chủ nợ ban đầu và bán nợ xấu cho công ty quản lý tài sản.

Kết quả đạt được là giảm tỷ lệ nợ xấu rất nhanh chóng từ 17,7% vào năm

Từ mức nợ xấu 14,9% vào năm 1998, Hàn Quốc đã giảm xuống còn 3,9% vào năm 2002 Quốc gia này đã thành công trong việc xử lý nợ xấu, tái cơ cấu doanh nghiệp và khu vực tài chính, góp phần quan trọng vào việc ổn định nền kinh tế.

2.2.2 Kinh nghiệm xử lý nợ xấu Thái Lan

Khủng hoảng Châu Á năm 1997 đã tác động nặng nề đến hệ thống tài chính Thái Lan, đặc biệt là khu vực ngân hàng, với nợ xấu tăng cao kỷ lục 46% vào cuối năm 1997 Điều này đã buộc Chính phủ phải nhanh chóng triển khai các giải pháp kiểm soát Kinh nghiệm xử lý nợ xấu của Thái Lan được chia thành hai giai đoạn: mô hình phân tán với sự tham gia của cả AMC nhà nước và AMC tư nhân vào năm 1998 và 1999, và mô hình tập trung với sự thành lập Công ty quản lý tài sản Thái Lan (TAMC) vào năm 2001 Ba cơ chế AMC này khác nhau về nguồn gốc tổ chức, điều khoản và điều kiện chuyển giao tài sản, nhưng chỉ khi áp dụng mô hình AMC tập trung, Thái Lan mới thực sự giải quyết thành công vấn đề nợ xấu trong giai đoạn sau khủng hoảng.

Bảng 2.1: Đặc điểm của 3 cơ chế AMC

Phân tán và định hướng thị trường

Phân tán và định hướng nhà nước

Tập trung và định hướng nhà nước

Số AMC 12 AMC hoạt động

4 AMC (BAM,PAM , SAM và Radhanasin AMC)

Thai Asset Management Corporation (TAMC)

Sở hữu Các ngân hàng tư nhân

Quỹ phát triển các định chế Tài chính (FIDF) Bộ Tài Chính

Mục tiêu/ động cơ thành lập

Nguồn nhân lực xử lý nợ xấu ở các cơ quan không đủ và để tránh sựu can thiệp của Chính phủ

FIDF đảm bảo các trái phiếu được phát ra để mua lại nợ xấu từ các ngân hàng nhà nước

TAMC đã phát hành trái phiếu có sự bảo đảm của FIDF nhằm tạo nguồn vốn để mua nợ xấu từ các tổ chức tín dụng Nguyên tắc xử lý nợ xấu được thực hiện thông qua việc chia sẻ lợi nhuận và thua lỗ giữa TAMC và các bên liên quan.

Nợ xấu được chuyển (% tổng dư nợ)

Rất nhỏ Đáng kể ( 52% cho

Tất cả tài sản từ mức dưới chuẩn trở xuống , với tổng giá trị là 784,4 tỷ Baht

Tái cơ cấu tài sản (% nợ xấu được chuyển)

Tái cơ cấu chậm Không xác định 73,64% tính đến tháng

Lợi ích từ việc chuyển nợ xấu

Việc không tách nợ xấu khỏi bảng cân đối tài sản ngân hàng sẽ không tạo ra ảnh hưởng đáng kể Tuy nhiên, khi nợ xấu được xử lý, điều này đáp ứng nhu cầu về nguồn vốn một cách đáng kể Việc tách nợ xấu ra khỏi bảng cân đối tài sản ngân hàng giúp chia sẻ lợi nhuận và thua lỗ giữa TAMC và TCTD.

Nguồn: Báo cáo thường niên của NHNN Việt Nam

Chú thích: BAM: Bangkok Commerce Asset Management Company; BBC:

Bangkok Bank of Commerce (BMC), Bangkok Metropolitan Bank, and other key financial institutions such as Krung Thai Bank (KTB) and Siam City Bank (SCIB) play a vital role in Thailand's banking sector The Financial Institution Development Fund (FIDF) supports these entities, alongside asset management companies like Petchburi Asset Management (PAM) and Sukumvit Asset Management (SAM) Additionally, the Thai Asset Management Corporation (TAMC) and United Overseas Bank (UOBR) contribute to the stability and growth of the financial landscape in Thailand.

Trong khi AMC phân tán chỉ giải quyết được một phần nhỏ nợ xấu, AMC tập trung đã xử lý 784,4 tỷ Bath nợ xấu tính đến tháng 6/2003, đạt tỷ lệ 73,46% tổng nợ cần xử lý Nhờ đó, tỷ lệ nợ xấu của hệ thống ngân hàng Thái Lan đã giảm đáng kể, từ 12,9% vào năm 2003 xuống 10% vào năm 2004, và tiếp tục duy trì xu hướng giảm ổn định qua các quý từ năm 2005 đến nay.

Hình 2.1: Tỷ lệ nợ xấu /Tổng dƣ nợ của hệ thống ngân hàng Thái Lan giai đoạn 2005-2011

Nguồn: Báo cáo thường niên của NHNN

2.2.3 Kinh nghiệm xử lý nợ xấu Malaysia

Malaysia đã trải qua tác động nghiêm trọng từ cuộc khủng hoảng tài chính Châu Á năm

Vào tháng 6/1998, Malaysia thành lập Danaharta, một Công ty Quản lý Tài sản (AMC) với nhiệm vụ chính là loại bỏ nợ xấu khỏi bảng kế toán của các tổ chức tài chính và tối đa hóa giá trị phục hồi Hoạt động này giúp các tổ chức tài chính thoát khỏi gánh nặng nợ, phục hồi chức năng trung gian tài chính Danaharta đã thành công khi mua lại 23.1 tỷ Ringgit Malaysia (RM), tương đương 31.8% nợ xấu trong hệ thống ngân hàng, giảm tỷ lệ nợ xấu của Malaysia xuống khoảng 12.4% vào giữa năm 2009 Quá trình thu mua nợ xấu diễn ra nhanh chóng trong vòng 6 tháng, vượt mục tiêu đề ra, mặc dù các tổ chức tài chính phải chấp nhận lỗ với mức chiết khấu bình quân lên tới 57%.

Bước thứ hai của Danaharta là quản lý tài sản, bước vô cùng quan trọng vì

Danaharta cần cân bằng nhiều mục tiêu, bao gồm việc không trở thành kho chứa nợ xấu, tối đa hóa giá trị phục hồi, tránh làm rối loạn thị trường khi bán tài sản, và tạo ra lợi nhuận trên vốn Để đạt được điều này, Danaharta đã thiết lập một cơ chế minh bạch và rõ ràng trong việc xử lý tài sản, chỉ định các chuyên gia quản lý và thực hiện việc xem xét các chuyên viên này, đồng thời áp dụng cơ chế chào bán mở thông qua các hãng chuyên nghiệp.

Malaysia đã thành lập Danamodal, một công ty đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước, nhằm hỗ trợ ngành ngân hàng Danamodal đã đầu tư 6.4 tỷ RM vào 10 tổ chức tài chính để giảm rủi ro hệ thống, giúp hệ số an toàn vốn tối thiểu (CAR) tăng lên 12.7% Để thực hiện điều này, các cổ đông ngân hàng đã đồng ý giảm cổ phần và thay đổi hội đồng quản trị cũng như ban lãnh đạo Danamodal cũng chỉ định đại diện vốn trong các tổ chức tài chính để giám sát quản lý và thực hiện các thay đổi cần thiết.

Malaysia còn có kế hoạch sáp nhập 58 tổ chức tài chính vào 6 nhóm, với sự hỗ trợ của Ngân hàng Trung ương Malaysia Kế hoạch này được thực hiện dựa trên những cam kết của quốc gia này với Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) trong lĩnh vực tài chính, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của ngành tài chính trong nước.

Sau khi thực hiện các bước cần thiết, Malaysia đã chú trọng phát triển thị trường trái phiếu nhằm ngăn chặn tình trạng nợ xấu trong hệ thống tài chính Với nhiều điểm tương đồng về kinh tế, văn hóa, lịch sử và cơ cấu dân số, Malaysia đã áp dụng những chính sách hợp lý, giúp đất nước này đạt được những bước tiến mạnh mẽ Kinh nghiệm của Malaysia vì thế có thể mang lại giá trị thiết thực cho nền kinh tế Việt Nam.

2.2.4 Kinh nghiệm xủa lý nợ xấu Trung Quốc

Nguyên nhân chính gây ra nợ xấu ở Trung Quốc là do cơ chế kinh tế kế hoạch hóa tập trung, khiến các Ngân hàng thương mại Nhà nước hoạt động như cơ quan hành chính Họ chỉ cho vay theo chỉ định cho các công ty và dự án Nhà nước, nhiều trong số đó hoạt động kém hiệu quả hoặc thua lỗ, dẫn đến tình trạng nợ xấu gia tăng.

Các yếu tố ảnh hưởng tới nợ xấu NHTMVN

Nợ xấu là vấn đề phổ biến trong mọi nền kinh tế, ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt động của ngân hàng và toàn bộ nền kinh tế quốc gia Do đó, việc quản lý và phòng ngừa nợ xấu là rất cần thiết Để thực hiện công tác quản trị hiệu quả, cần xác định các yếu tố tác động đến nợ xấu của ngân hàng, được chia thành hai nhóm chính: nhóm các yếu tố đặc trưng của ngân hàng thương mại và nhóm các yếu tố kinh tế vĩ mô.

2.3.1 Những yếu tố nội tại của NHTM

2.3.1.1 Quy mô tổng tài sản của NHTM (SIZE)

Nội dung hoạt động chủ yếu của ngân hàng thương mại (NHTM) được thể hiện qua tài sản, trong đó quy mô, cơ cấu và chất lượng tài sản có ảnh hưởng quyết định đến sự tồn tại và phát triển bền vững của NHTM.

Tài sản nợ của ngân hàng bao gồm tổng giá trị tiền tệ hiện có, được hình thành từ việc huy động vốn và vay mượn từ các tổ chức tín dụng khác, cũng như vốn của ngân hàng thương mại.

Tài sản có của ngân hàng là kết quả từ việc sử dụng vốn, bao gồm tài sản sinh lời (chiếm 80-90% tổng tài sản) và tài sản không sinh lời (chiếm 10-20% tổng tài sản), như tiền dự trữ bắt buộc, dự trữ thặng dư, đầu tư chứng khoán, tín dụng và tài sản cố định Để đánh giá quy mô và chất lượng tài sản, các chỉ tiêu quan trọng bao gồm tốc độ tăng trưởng tài sản, tính đa dạng hóa, tổng dư nợ, tốc độ tăng trưởng dư nợ, tỷ trọng dư nợ trên tổng tài sản, tỷ lệ quá hạn và tỷ lệ nợ xấu.

Quy mô ngân hàng lớn giúp gia tăng các khoản mục kinh doanh bên cạnh hoạt động tín dụng, từ đó đa dạng hóa nguồn thu nhập và tăng lợi nhuận, đồng thời hạn chế rủi ro từ biến động kinh tế Tuy nhiên, hệ thống ngân hàng có những đặc điểm riêng, như tính bảo đảm không buộc phải phá sản, dẫn đến việc các ngân hàng có thể sử dụng đòn bẩy tài chính quá mức, tạo ra rủi ro từ các khoản vay chất lượng thấp.

Quy mô ngân hàng = Tổng tài sản của ngân hàng i

Tổng tài sản các ngân hàng

Giả thuyết: Quy mô tài sản ngân hàng tác động lên nợ xấu theo chiều hướng tích cực (Rajan &Dhal,2003),tiêu cực (Salas& Saurina,2002)

2.3.1.2 Tỷ lệ vốn chủ sở hữu (EA)

Tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản là chỉ số quan trọng hơn so với giá trị tuyệt đối của vốn chủ sở hữu, bao gồm vốn điều lệ, các quỹ và lợi nhuận chưa phân phối Vốn chủ sở hữu không chỉ cung cấp nguồn lực ban đầu cho ngân hàng mà còn tạo dựng niềm tin cho khách hàng khi giao dịch, đồng thời giúp phòng ngừa rủi ro trong hoạt động kinh doanh.

Trang 16 ngân hàng Các nghiên cứu chỉ ra rằng các ngân hàng có tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản thấp thường gặp phải rủi ro đạo đức khi mà các nhà quản lý ngân hàng thực hiện các danh mục vay có rủi ro cao

Tỷ lệ vốn chủ sở hữu = Vốn chủ sở hữu

Tổng tài sản ngân hàng

Giả thuyết: Tỷ lệ vốn chủ sở hữu có quan hệ tỷ lệ nghịch với tỷ lệ nợ xấu (Berger& DeYoung,1997; Podpi-era&Weil,2008)

2.3.1.3 Chất lƣợng tài sản của NHTM Đánh giá chất lượng tài sản trong hệ thống NHTM tác giả đánh giá thông qua các chỉ tiêu: Dư nợ cho vay trên tổng tài sản, tốc độ tăng trưởng tín dụng, dự phòng rủi ro tín dụng trên tổng tài sản, tỷ lệ nợ xấu quá khứ

2.3.1.3.1 Tỷ lệ cho vay trên tổng tài sản (LA)

Tỷ lệ cho vay là chỉ số quan trọng phản ánh mức độ cho vay của ngân hàng đối với khách hàng, thể hiện tỷ lệ khoản vay so với tổng tài sản Tỷ lệ này càng cao cho thấy ngân hàng sử dụng hiệu quả nguồn vốn, nhưng cũng đồng nghĩa với việc chấp nhận rủi ro liên quan đến các khoản nợ xấu Khi tỷ lệ cho vay trên tổng tài sản cao, ngân hàng có thể đối mặt với nguy cơ khó thu hồi nợ, đặc biệt trong bối cảnh nền kinh tế suy thoái.

Tỷ lệ cho vay trên tổng tài sản (LA)=Tổng dƣ nợ tín dụng/Tổng tài sản

Giả thuyết: Dư nợ cho vay trên tổng tài sản có quan hệ đồng biến với tỷ lệ nợ xấu (Sinkey&Greenwalt,1991; Dash &Kabra,2010)

2.3.1.3.2Tốc độ tăng trưởng tín dụng( Loans)

Tốc độ tăng trưởng tín dụng= Dư nợ năm nay – Dư nợ năm trước

Dư nợ năm trước là chỉ tiêu quan trọng để so sánh sự tăng trưởng dư nợ tín dụng qua các năm, giúp đánh giá khả năng cho vay và tìm kiếm khách hàng của ngân hàng Trong bối cảnh nền kinh tế phát triển, các ngân hàng đang cạnh tranh mạnh mẽ trong thị trường cho vay, dẫn đến việc họ luôn nỗ lực để đạt được mức tăng trưởng tín dụng cao Mức tăng trưởng tín dụng này thường phản ánh tình hình thực hiện kế hoạch tín dụng của ngân hàng.

Trang 17 kéo theo khi nền kinh tế bùng nổ các ngân hàng có nguy cơ gặp phải những khoản vay kém chất lượng, vấn đề người đại diện có thể thúc đẩy các nhà quản lý cho vay vượt quá quy định nguyên nhân gây ra tỷ lệ nợ xấu hình thành trong tương lai

Giả thuyết: Sự tăng trưởng tín dụng có mối quan hệ cùng chiều với nợ xấu (Salas&Saurina,2002; Jimesnez&Saurina,2006)

2.3.1.3.3Tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng (LLR)

Tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng = Dự phòng rủi ro tín dụng

Tổng dư nợ tín dụng

Dự phòng rủi ro là khoản tiền được trích lập và ghi vào chi phí hoạt động nhằm bảo vệ các tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài trước những tổn thất có thể xảy ra liên quan đến nợ Dự phòng rủi ro bao gồm hai loại: dự phòng cụ thể và dự phòng chung.

Theo Thông tư 02/2013/TT-NHNN, quy định về phân loại tài sản có và mức trích lập dự phòng rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng, điều 3 đã nêu rõ các quy định cụ thể liên quan đến việc trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro.

 Dự phòng cụ thể là số tiền được trích lập để dự phòng cho những tổn thất có thể xảy ra đối với những khoản nợ cụ thể

Dự phòng chung là khoản tiền được dành riêng để ứng phó với những tổn thất có thể xảy ra trong tương lai, mặc dù chưa xác định rõ ràng vào thời điểm trích lập dự phòng cụ thể.

 Mức trích lập dự phòng đối với từng nhóm nợ được quy định theo điều 12, thông tư 02/2013/TT- NHNN như sau:

Nhóm nợ Phân loại nợ theo số ngày quá hạn Tỷ lệ trích lập dự phòng (%)

Dự phòng rủi ro tín dụng phản ánh cách thức quản trị rủi ro của ngân hàng, cho phép ngân hàng tăng cường dự trữ tín dụng để giảm thiểu nguy cơ suy giảm vốn do biến động nguồn thu.

Tổng quan các nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến nợ xấu NHTM

Trong những năm gần đây, nghiên cứu về nợ xấu đã thu hút sự chú ý của nhiều tác giả, đặc biệt là mối liên hệ giữa nợ xấu và các biến phụ thuộc liên quan đến lỗ hổng tài chính Lỗ hổng tài chính này được hiểu là hậu quả nghiêm trọng của nợ xấu, và quá trình hình thành lỗ hổng này có mối quan hệ chặt chẽ với nợ xấu cũng như khủng hoảng trong hệ thống ngân hàng (Khemraj và Pasha, 2009).

Nkusu (2011) chia lý thuyết nghiên cứu nợ xấu thành ba nhóm chính Nhóm thứ nhất tập trung vào các biến kinh tế vĩ mô, chất lượng đội ngũ quản lý ngân hàng và chính sách kinh tế của chính phủ để giải thích nợ xấu tại các tổ chức tín dụng (Dash và Kabra, 2010; Espinoza và Prasad, 2010; Louzi et al., 2010) Nhóm thứ hai phân tích mối quan hệ giữa nợ xấu và các điều kiện kinh tế vĩ mô, đánh giá ảnh hưởng của các yếu tố này tới nợ xấu và sử dụng tỷ lệ nợ xấu để dự đoán khả năng ngân hàng gặp khủng hoảng Nhóm thứ ba kết hợp các lý thuyết nghiên cứu để giải thích và dự đoán nợ xấu dựa trên các chỉ báo vĩ mô, với dữ liệu có thể áp dụng cho các khoản vay chung hoặc riêng biệt (Rinaldi và Sanchis-Arellano, 2006; Pesola, 2007; Jappelli et al.) Từ đó, các nhân tố giải thích nợ xấu có thể liên quan đến các chỉ số kinh tế vĩ mô hoặc các chỉ số đặc trưng của ngân hàng.

Berger và Deyoung (1997) đã sử dụng quan hệ nhân quả Granger để kiểm định bốn giả thuyết liên quan đến gia tăng tỷ lệ nợ xấu, bao gồm “bad luck”, “bad management”, “skimping”, và “moral hazard”, dựa trên dữ liệu của 1,290 ngân hàng thương mại Mỹ từ năm 1985 đến 1994 Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng chất lượng khoản vay và chi phí hiệu quả có mối quan hệ trực tiếp, đồng thời hỗ trợ ba giả thuyết “bad luck”, “bad management”, và “skimping” liên quan đến chi phí hiệu quả Nguyên nhân chính dẫn đến tỷ lệ nợ xấu tăng cao là do quản lý chi phí kém, đặc biệt là trong giám sát, kỹ năng nghiệp vụ và rủi ro đạo đức của cán bộ tín dụng, cũng như các khoản vay không có đảm bảo khi khách hàng không thể trả nợ Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng tỷ lệ nợ xấu cao hơn ở những ngân hàng có tỷ lệ vốn chủ sở hữu thấp, điều này phản ánh rủi ro đạo đức của các nhà quản lý khi muốn mở rộng danh mục đầu tư mà không quan tâm đến các khoản vay có rủi ro cao.

Salas và Saurina(2002) sử dụng dữ liệu bảng trong giai đoạn 1985 đến

Năm 1997, tác giả đã so sánh các yếu tố ảnh hưởng đến nợ xấu của ngân hàng thương mại và ngân hàng đầu tư tại Tây Ban Nha Nhóm các yếu tố này bao gồm các biến kinh tế vĩ mô như tốc độ tăng trưởng GDP, nợ của công ty và hộ gia đình, tốc độ tăng trưởng tín dụng, mở rộng mạng lưới chi nhánh, thành phần danh mục đầu tư, quy mô ngân hàng, tỷ lệ vốn chủ sở hữu và tỷ lệ lãi cận biên Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng tăng trưởng GDP, quy mô ngân hàng và nợ xấu có mối quan hệ ngược chiều, trong đó các ngân hàng cho vay quá mức có nguy cơ cao dẫn đến nợ xấu trong tương lai.

Rajan và Dhal (2003) đã thực hiện phân tích hồi quy dựa trên dữ liệu bảng của các ngân hàng thương mại tại Ấn Độ, cho thấy rằng tỷ lệ nợ xấu của hệ thống ngân hàng chịu ảnh hưởng mạnh mẽ từ các yếu tố như tốc độ tăng trưởng GDP, quy mô ngân hàng, chính sách tín dụng và lãi suất cho vay.

Podpiera và Weill (2008) đã thực hiện phân tích nhân quả và phân tích động dữ liệu bảng, sử dụng dữ liệu từ các Ngân hàng Cộng hòa Séc trong giai đoạn 1994.

2005 Kết quả cho thấy ủng hộ cho giả thuyết về khả năng quản lý kém và thiếu hiệu quả làm phát sinh nợ xấu

Hippolyte Fofack (2005) đã thực hiện phân tích nhân quả và tính tương quan giữa các biến cùng với dữ liệu bảng để nghiên cứu các yếu tố gây ra nợ xấu ở các quốc gia trong tiểu vùng Sahara Châu Phi Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng những yếu tố quan trọng bao gồm lãi suất thực, tốc độ tăng trưởng GDP, chỉ số lạm phát, thu nhập trên tổng tài sản (ROA) và thu nhập lãi cận biên (NIM).

Boudriga và cộng sự (2009) đã thực hiện phân tích động dữ liệu bảng dựa trên dữ liệu từ 16 ngân hàng Tunisia trong giai đoạn 2003 đến 2012 Nghiên cứu tập trung vào các yếu tố ảnh hưởng đến nợ xấu của các khoản vay hộ gia đình, trong đó tác giả xác định các yếu tố vĩ mô như GDP, lạm phát và lãi suất, cũng như các yếu tố đặc trưng của ngân hàng, đặc biệt là trình độ quản lý kém.

Dash và Kabara (2010) đã tiến hành phân tích dựa trên dữ liệu từ hệ thống ngân hàng thương mại Ấn Độ, trong đó họ chỉ ra các yếu tố ảnh hưởng đến nợ xấu Các yếu tố này bao gồm tình hình kinh tế, chính sách tín dụng, và quản lý rủi ro của ngân hàng.

Trang 23 nhân tố Vĩ mô : Tốc độ tăng trưởng GDP, Tỷ lệ lạm phát, Lãi suất thực; các nhân tố đặc trưng NH: quy mô ngân hàng, lãi suất cho vay, Tốc độ tăng trưởng tín dụng, Tỷ lệ dư nợ tín dụng trên tổng tài sản

Louzis et al (2010) đã tiến hành phân tích dữ liệu bảng từ hệ thống ngân hàng Hy Lạp trong giai đoạn từ quý 1 năm 2003 đến quý 3 năm 2009 Dữ liệu được phân loại theo các loại khoản vay như vay thế chấp, vay kinh doanh và vay tiêu dùng Nghiên cứu xác định các yếu tố chính đưa vào mô hình, bao gồm nợ công (tỷ lệ nợ công so với GDP), các biến vĩ mô (tốc độ tăng trưởng GDP, tỷ lệ thất nghiệp, chỉ số lạm phát) và các biến nội tại của ngân hàng (tỷ lệ nợ xấu trong quá khứ, quy mô ngân hàng, tỷ lệ thu nhập trên vốn chủ sở hữu - ROE).

Nghiên cứu của Mwanza Nkusu (2011) tập trung vào các yếu tố tác động đến nợ xấu và mối quan hệ giữa nợ xấu với hiệu suất kinh tế Tác giả đã áp dụng hai phương pháp nghiên cứu bổ sung, sử dụng dữ liệu từ 26 quốc gia phát triển trong giai đoạn 1998-2009 Để xác định các yếu tố ảnh hưởng đến nợ xấu, tác giả đã sử dụng mô hình hồi quy đơn biến với các yếu tố như tốc độ tăng trưởng GDP, tỷ lệ lạm phát và tỷ lệ thất nghiệp Đối với câu hỏi thứ hai, tác giả đã áp dụng mô hình cấu trúc tự hồi quy vector (SVAR) và hàm phản ứng xung để phân tích tác động của các cú sốc khác nhau đến nợ xấu.

Tại Việt Nam, nhiều nghiên cứu đã chỉ ra các nhân tố ảnh hưởng đến nợ xấu tại các ngân hàng thương mại (NHTM) và đề xuất giải pháp phòng ngừa nợ xấu Dưới đây là một số bài viết tiêu biểu về vấn đề này.

Nguyễn Thị Thúy Nga (2014) đã nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến nợ xấu tại các ngân hàng thương mại Việt Nam trong luận văn thạc sĩ của mình tại Trường Đại học Kinh tế Tp.Hồ Chí Minh Nghiên cứu này cung cấp cái nhìn sâu sắc về nguyên nhân và hệ quả của nợ xấu, từ đó giúp các ngân hàng cải thiện quản lý rủi ro tài chính.

Luận văn sử dụng dữ liệu của 17 Ngân hàng thương mại Việt nam trong giai đoạn

Từ năm 2005 đến 2013, nghiên cứu sử dụng phương pháp thống kê mô tả và phân tích dữ liệu bảng thông qua kỹ thuật Mô hình ảnh hưởng cố định và Mô hình ảnh hưởng ngẫu nhiên để xác định các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả.

ĐÁNH GIÁ CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN NỢ XẤU TẠI CÁC NHTMVN

Thực trạng nợ xấu của NHTM Việt nam

3.1.1 Tổng quan về tình hình hoạt động của NHTM Việt Nam

Trước khi đi vào phân tích thực trạng nợ xấu của các ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam, tác giả sẽ trình bày một cái nhìn tổng quan về hoạt động của các NHTM trong giai đoạn gần đây.

2006 đến 2014 về các chỉ tiêu như sau: Số lượng NHTM, quy mô tài sản, vốn điều lệ, cơ cấu chi tiêu- thu nhập.của NHTM Việt nam

Về số lượng ngân hàng:Theo thống kê của Ngân hàng nhà nước Việt nam

(SBV) số lượng các Ngân hàng thương mại Việt nam trong giai đoạn được trình bày trong bảng 3.1

Bảng 3.1: Số lƣợng NHTM trong giai đoạn 2006-2014

Nguồn: Tác giả tự thống kê từ báo cáo thường niên của NHNN

Sau 3 năm thực hiện đề án tái cấu trúc nền kinh tế với chủ đạo là hệ thống ngân hàng theo Quyết định số 254/QĐ-TTG ban hành ngày 1/3/2012 của Thủ tường chính phủ về cơ cấu lại hệ thống tín dụng giai đoạn 2011-215 Trong lộ trình tái cơ cấu bắt đầu từ đầu năm 2012 nhằm mục đích cho ra đời một số ngân hàng quy mô lớn tầm cỡ khu vực , bên cạnh việc xử lý những đơn vị yếu kém hoạt động không hiệu quả và không minh bạch về quản trị và sở hữu Hoạt động sáp nhập, hợp nhất trong hệ thống ngân hàng diễn ra mạnh mẽ , năm 2012 hệ thống ngân hàng chứng kiến hợp nhất 3 ngân hàng SCB, Ficombank, Việt nam thương tín thành ngân hàng Thương mại cổ phần Sài gòn, Ngân hàng thương mại cổ phần Nhà Hà Nội(Habubank) chính thức sáp nhập vào ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn-

Năm 2013, Ngân hàng TMCP Phát triển TPHCM (HDBank) đã thực hiện thương vụ sáp nhập với Ngân hàng Đại Á (DaiABank) và mua lại Công ty TNHH một thành viên tài chính Việt – Societe (SGVF), cùng với Tổng công ty tài chính cổ phần Dầu khí Việt Nam (PVFC) để hợp nhất thành Ngân hàng TMCP Đại chúng Việt Nam (Pvcombank) Đến năm 2014, mặc dù không có thêm vụ sáp nhập nào, nhưng đây là thời gian để tích lũy cho các thương vụ sáp nhập trong tương lai.

Trong luận văn này, tác giả đã thu thập dữ liệu từ báo cáo tài chính của 11 ngân hàng thương mại tại Việt Nam, bao gồm 3 ngân hàng thương mại nhà nước và 8 ngân hàng thương mại cổ phần tư nhân, nhưng không tính đến Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (Agribank) do hạn chế trong việc tiếp cận dữ liệu.

Nghiên cứu này tập trung vào 11 ngân hàng, đại diện cho khoảng 60% thị phần của hệ thống ngân hàng Danh sách các ngân hàng được chọn làm mẫu dữ liệu được trình bày trong bảng 3.2, với các thông tin tài chính được thu thập trong giai đoạn nghiên cứu.

2006 -2014 trình bày theo quy chuẩn,hệ thống các chi nhánh,phòng giao dịch có quy mô lớn

Bảng 3.2 : Danh sách 11 NHTMCP Việt Nam

STT Tên Ngân hàng Tên Viết tắt

3 NH TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt nam EXIMBANK

5 NH TMCP Sài Gòn Thương Tín SACOMBANK

6 NH TMCP Ngoại Thương Việt nam VIETCOMBANK

7 NH TMCP Công Thương Việt nam VIETINBANK

8 NH TMCP Quân Đội MBBANK

9 NH TMCP Kỹ Thương Việt nam TECHCOMBANK

10 NH TMCP Việt Nam Thịnh Vượng VPBANK

11 NH Đầu Tư Và Phát Triển Việt nam BIDVBANK

Quy mô tài sản của 11 ngân hàng đã tăng trưởng liên tục từ năm 2006 đến 2014, đạt mức 605 nghìn tỷ đồng theo số liệu từ bảng 3.3.

(2006) tăng lên 3,083 nghìn tỷ đồng (2014) đây được xem là điều kiện bắt buộc để ngân hàng tồn tại trước áp lực cạnh tranh giữa các ngân hàng

Bảng 3.3: Tốc độ tăng trưởng Tổng tài sản của 11 NHTM Việt nam trong giai đoạn 2006-2014: Đơn vị tính: Nghìn tỷ đồng

Nguồn : Tổng hợp từ báo cáo tài chính của các NHTM

Từ năm 2006 đến 2010, tốc độ tăng trưởng tài sản của hệ thống ngân hàng Việt Nam đạt mức cao do giai đoạn này được xem là thời kỳ phát triển thịnh vượng với quy mô ban đầu nhỏ Tuy nhiên, sau cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2008, nền kinh tế Việt Nam và hoạt động của hệ thống ngân hàng chịu ảnh hưởng, dẫn đến sự giảm tốc trong tăng trưởng tài sản.

Năm 2011, ngành ngân hàng đối mặt với nhiều thách thức trong bối cảnh kinh tế vĩ mô khó khăn, thực hiện Nghị quyết 11/NQ-CP Tốc độ tăng trưởng tài sản giảm do sự kiểm soát của Ngân hàng Nhà nước về tăng trưởng tín dụng, lãi suất vay vốn cao, và nền kinh tế suy thoái đã ảnh hưởng đến khả năng vay vốn của khách hàng.

Hoạt động tín dụng hiện nay vẫn là nguồn thu nhập chủ yếu của các ngân hàng thương mại (NHTM) tại Việt Nam Dữ liệu từ giai đoạn 2006-2014 cho thấy 11 NHTM đã ghi nhận mức tăng trưởng tín dụng ổn định, với tỷ lệ tăng trưởng bình quân hàng năm đạt 20,3% Đặc biệt, năm 2007 là năm có tốc độ tăng trưởng tín dụng cao nhất, đạt 54,7%, phản ánh sự phát triển mạnh mẽ của lĩnh vực này trong bối cảnh kinh tế.

Trang 30 bởi dòng vốn đầu tư mạnh vào thị trường chứng khoán và thị trường bất động sản gây nên hiện tượng định giá quá cao cho tài sản trong nền kinh tế đó cũng là nguyên nhân gây nên nợ xấu cho các năm sau đó Trong giai đoạn 2008-2013 trước tình hình kinh tế suy giảm với mức lạm phát cao đỉnh điểm là 23,1% vào năm 2008 khiến Ngân hàng nhà nước sử dụng công cụ chính sách tiền tệ thắt chặt giảm giảm tỷ lệ lạm phát Thêm vào đó, tháng 9/2008, khủng hoảng tài chính bắt đầu bùng phát tại Mỹ và lan rộng trên thế giới với một loạt định chế tài chính lớn sụp đổ khiến các ngân hàng cho doanh nghiệp vay với những điều kiện khó khăn hơn và cũng tăng cường thu hồi nợ…Tăng trưởng tín dụng năm 2008 giảm hơn một nửa, chỉ còn 20,4%, và giảm liên tục từ năm 2009 tới năm 2012 Đặc biệt, tốc độ tăng trưởng tín dụng trong ba năm gần đây đã giảm đáng kể Cụ thể tăng trưởng tín dụng năm 2011 là 18,1%, năm 2012 chỉ đạt 13,3%, và năm 2013 là 13,4% Năm 2014 , Ngân hàng nhà nước đề ra mục tiêu mở rộng tín dụng hiệu quả gắn với an toàn, nâng cao chất lượng tín dụng , mục tiêu trên trên được thông qua Chỉ thị 01/CT-NHNN ngày 15/1/2014 cụ thể Ngân hàng nhà nước thực hiện đồng bộ các giải pháp ổn định tỷ giá, thị trường ngoại hối và vàng, triển khai các giải pháp tăng cường hoạt động tín dụng gắn với cơ chế giám sát , thanh tra tín dụng, kết quả năm 2014 tốc độ tăng trưởng tín dụng toàn hệ thống ngân hàng là 12,51%, trong đó 11 NHTM trong bài nghiên cứu là 22,5%

Bảng 3.4: Dư nợ cho vay và tốc độ tăng trưởng tín dụng của 11 NHTM Việt nam trong giai đoạn 2006-2014: Đơn vị tính: Nghìn tỷ đồng

Nguồn: Tổng hợp từ BCTC của các NHTM và tính toán của tác giả

Biểu đồ 3.1: Tốc độ tăng trưởng tín dụng của 11 NHTM so với toàn hệ thống

Nguồn : Báo cáo thường niên NHNN và số liệu từ BCTC của các NHTM

Trong giai đoạn 2006 - 2014, hoạt động huy động vốn của các ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam đã ghi nhận sự tăng trưởng ấn tượng với tỷ lệ tăng trưởng bình quân hàng năm đạt khoảng 23,6% Tuy nhiên, tốc độ tăng trưởng vốn huy động không đồng đều giữa các năm và quy mô vốn huy động giữa các ngân hàng cũng có sự chênh lệch đáng kể Đặc biệt, sự tăng trưởng này đạt đỉnh vào năm nhất định trong giai đoạn này.

Năm 2007, tỷ lệ huy động vốn đạt 46,4%, tương ứng với mức tăng trưởng tín dụng cao nhất 54,7% Tuy nhiên, sang năm 2008, tốc độ huy động vốn giảm xuống còn 18,8%, phù hợp với mức tăng trưởng tín dụng của năm đó Trong giai đoạn 2010-2014, tốc độ huy động vốn giảm mạnh từ 31,4% vào năm 2010 xuống 17,8% vào năm 2013, trước khi phục hồi lên 23,6% vào năm 2014 Những số liệu này phản ánh tình hình khó khăn chung của nền kinh tế, ảnh hưởng đến hoạt động cấp tín dụng và nhu cầu vốn của ngân hàng.

Toàn hệ thống Các NHTM Nghiên cứu

Bảng 3.5: Quy mô và tốc độ tăng trưởng tiền gửi khách hàng của 11 NHTM

Việt nam giai đoạn 2006-2014: Đơn vị tính: Nghìn tỷ đồng

Nguồn: Từ BCTC của các NHTM và tính toán của tác giả

Về lợi nhuận sau thuế: Lợi nhuận sau thuế là chỉ tiêu đánh giá lợi nhuận của

NHTM là số tiền ngân hàng thu được sau khi đã trừ các khoản chi phí và thuế thu nhập doanh nghiệp Dữ liệu về lợi nhuận sau thuế được xác định từ các báo cáo tài chính của 11 ngân hàng thương mại Việt Nam, như thể hiện trong biểu đồ 3.2.

Biểu đồ 3.2: Lợi nhuận sau thuế của 11 NHTM Việt nam giai đoan 2006-2014: Đơn vị tính: Tỷ đồng

Nguồn: Tác giả tổng hợp từ BCTC của 11 NHTM

Lợi nhuận sau thuế của các ngân hàng thương mại Việt Nam đã liên tục tăng trong giai đoạn từ 2006 đến 2011 nhờ vào sự tăng trưởng mạnh mẽ trong hoạt động cấp tín dụng và tỷ lệ nợ xấu thấp Tuy nhiên, vào năm 2012, lợi nhuận sau thuế đã giảm đáng kể do tăng trưởng cấp tín dụng không ổn định.

Trang 33 trích lập dự phòng rủi ro tăng do nợ xấu gia tăng, lãi suất cho vay hạ nhiệt.Tình hình khả quan hơn trong năm 2013, 2014 bởi các chính sách của chính phủ và ngân hàng nhà nước Việt nam nhằm tái cấu trúc hệ thống ngân hàng với nhiều biện pháp nhằm giải quyết tình hình nợ xấu tăng cao, nâng cao năng lực cạnh tranh của hệ thống ngân hàng tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động cấp tín dụng đối với nền kinh tế

3.1.2 Thực trạng tỷ lệ nợ xấu tại các NHTM Việt nam

Mô hình các yếu tố tác động tới nợ xấu của các NHTM Việt nam

3.2.1 Mẫu dữ liệu nghiên cứu

Mô hình này nhằm phân tích các yếu tố tác động đến nợ xấu của ngân hàng thương mại Việt Nam hiện tại Nghiên cứu sử dụng dữ liệu từ 11 ngân hàng thương mại, bao gồm 3 ngân hàng nhà nước và 8 ngân hàng cổ phần, trong giai đoạn từ năm 2006.

Năm 2014, tác giả tiến hành nghiên cứu trong bối cảnh trước và sau cuộc khủng hoảng tài chính 2008 Tiêu chí lựa chọn mẫu là các ngân hàng không bị hợp nhất hay sáp nhập trong khoảng thời gian nghiên cứu, đồng thời đảm bảo tính đa dạng về quy mô và có báo cáo tài chính đầy đủ từ năm 2006 đến 2014.

Tỷ lệ nợ xấu được tính toán từ báo cáo tài chính hàng năm của các ngân hàng, trong khi các biến độc lập được xác định từ báo cáo tài chính thường niên của ngân hàng thương mại (NHTM) và các báo cáo của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Các yếu tố vĩ mô được thu thập từ dữ liệu của Ngân hàng Thế giới và các tổ chức khác Để phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến nợ xấu của NHTM, tác giả sử dụng dữ liệu dạng bảng, bao gồm cả dữ liệu chuỗi thời gian và dữ liệu chéo.

Dữ liệu được thu thập hàng năm từ 11 ngân hàng trong giai đoạn 2006 – 2014, mang lại độ tin cậy cao cho quá trình phân tích Tác giả kỳ vọng rằng độ tin cậy này đạt 90%, tương đương với mức ý nghĩa α = 10%.

Trước tiên tác giả kiểm định nghiệm đơn vị của dữ liệu bảng, tác giả sử dụng phương pháp LLC, ADF, PP

Tác giả đã thực hiện kiểm định các giả thuyết trong mô hình hồi quy OLS, bao gồm kiểm định tự tương quan, đa cộng tuyến, phương sai thay đổi và phân phối chuẩn.

Tiếp theo đó, tác giả dùng kiểm định Hausman để lựa chọn mô hình phù hợp

Từ kết quả R 2 tác giả kiểm định tính phù hợp của mô hình

Nghiên cứu này phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến nợ xấu của các ngân hàng thương mại (NHTM) bằng cách lựa chọn 11 biến, bao gồm 1 biến phụ thuộc và 10 biến độc lập Các biến độc lập được chia thành 2 nhóm: yếu tố kinh tế vĩ mô và yếu tố nội tại của NHTM.

Tỷ lệ nợ xấu: NHNN quy định tỷ lệ nợ xấu theo Quyết định số

493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 và theo thông tư 02/2013/TT-NHNN ngày 21/1/2013 của NHNN thì nợ xấu được tính theo công thức như sau:

Tỷ lệ nợ xấu (NPL) = Dư nợ tín dụng nhóm (3,4,5)

Tổng dư nợ tín dụng bao gồm các khoản mục dư nợ nhóm 3, 4, 5 được trích xuất từ báo cáo tài chính của ngân hàng thương mại Trong mô hình hồi quy, tác giả áp dụng chỉ số NPL (tỷ lệ nợ xấu) để phân tích ảnh hưởng của các biến độc lập đến nợ xấu trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam.

Bài nghiên cứu này đánh giá toàn diện các yếu tố ảnh hưởng đến nợ xấu trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam, thông qua việc thu thập các biến đại diện cho hai nhóm yếu tố: yếu tố nội tại của ngân hàng và yếu tố vĩ mô Các ký hiệu, phương pháp tính toán, kỳ vọng tương quan giữa các biến, cùng với các nghiên cứu trước đây được tóm tắt trong bảng 3.8.

Bảng 3.7: Mô tả tóm tắt các biến nghiên cứu của mô hình

Biến Kỳ vọng Các nghiên cứu Cách tính

Nhóm nhân tố đặc trƣng ngân hàng

Louzis et al (2010), Salas và Saurina(2002), Nguyễn Thị Vân Hiền ( 2014)

Tổng dư nợ nhóm 3,4,5/ Tổng dư nợ cho vay

SIZE +/_ Rajan và Dhal(2003), Salas và

Tổng tài sản NH i/ Tổng tài sản của các NH

Vốn chủ sở hữu/ Tổng tài sản bình quân

Sinkey và Greenwalt(1991), Dash và Kabra(2010), Nguyễn Khắc Hải Minh (2014)

Tổng dư nợ tín dụng bình quân /Tổng tài sản bình quân

Sinkey và Greenwalt (1991), Salas và Saurina (2002), Jimesnez vàSaurina(2005)

(Dư nợ năm nay- Dư nợ năm trước)/ Dư nợ năm trước

LLR/TL +/_ Boudriga et al(2009), Nguyễn Thị

Dự phòng rủi ro tín dụng bình quân/ Tổng dư nợ tín dụng bình quân

ROE - Louzis et al (2011), Nguyễn Thị

Lợi nhuận sau thuế/ Vốn chủ sở hữu bình quân

Salas và Saurina ( 2002) Thu nhập ngoài lãi/ Tổng thu nhập ngân hàng

Nhóm nhân tố vĩ mô

GDP - Salas và Saurina(2002), Fofack

(2005), Rajan và Dhal (2003) Được thu thập từ trang web củaWorldbank www.data.worldbank.org /indicator

Nguồn: Tác giả tự tổng hợp

Trong bài nghiên cứu này, dữ liệu từ các ngân hàng thương mại sẽ được sắp xếp theo thời gian, và phương pháp tiếp cận dữ liệu bảng sẽ được áp dụng Mô hình hồi quy cơ bản sẽ được sử dụng để phân tích kết quả.

= C + β 1 *SIZE it +β 2 *EA it +β 3 *LA it + β 4 *Loans it +β 5 * it + β 6 *

*ROE it + β 8 *NII it +β 9 *GDP it-1 + β 10 *INF it +u it

C: hệ số tự do, β i : hệ số hồi quy của các biến độc lập ( biến giải thích),SIZE là quy mô tổng tài sản ngân hàng, EA là tỷ lệ vốn chủ sở hữ trên tổng tài sản, LA là tỷ lệ tổng dư nợ tín dụng trên tổng tài sản ngân hàng, LOANS tốc độ tăng trưởng tín dụng, LLR/TL tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng trên tổng dư nợ tín dụng, NPL t-1 tỷ lệ

Trang 41 nợ xấu trong quá khứ , NII tỷ lệ thu nhập ngoài lãi trên tổng thu nhập ngân hàng, GDP t-1 tốc độ tăng trưởng GDP hằng năm, INF tỷ lệ lạm phát Đối với mô hình dữ liệu bảng có 2 phương pháp tiếp cận: ảnh hưởng cố định FEM (Fixed Effects) và ảnh hưởng ngẫu nhiên REM (Radom Effects)

Thông qua việc phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ nợ xấu từ các nghiên cứu trước và thực hiện phân tích định tính, tác giả đã đề xuất 10 giả thuyết nghiên cứu để kiểm định.

Giả thuyết 1: Tổng tài sản của ngân hàng càng lớn thì tỷ lệ nợ xấu có thể giảm

Giả thuyết 2: Tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản càng lớn thì tỷ lệ nợ xấu càng giảm

Giả thuyết 3: Tỷ lệ dư nợ tín dụng trên tổng tài sản càng lớn thì tỷ lệ nợ xấu càng cao

Giả thuyết 4: Tốc độ tăng trưởng tín dụng càng cao thì tỷ lệ nợ xấu càng cao

Giả thuyết 5: Tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng trên tổng dư nợ càng cao thì tỷ lệ nợ xấu có thể tăng

Giả thuyết 6: Tỷ lệ nợ xấu quá khứ càng cao thì tỷ lệ nợ xấu hiện tại càng cao

Giả thuyết 7: Tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu càng cao thì tỷ lệ nợ xấu càng giảm

Giả thuyết 8: Tỷ lệ thu nhập ngoài lãi trên tổng thu nhập càng cao thì tỷ lệ nợ xấu càng giảm

Giả thuyết 9: Tốc độ tăng trưởng GDP càng cao thì tỷ lệ nợ xấu càng giảm

Giả thuyết 10: Tỷ lệ lạm phát càng cao thì tỷ lệ nợ xấu càng tăng

3.2.5Thống kê mô tả các biến và ma trận hệ số tương quan giữa các biến

Số liệu nghiên cứu được thống kê mô tả khái quát như bảng 3.9

Bảng 3.8: Kết quả mô tả các biến nghiên cứu

Nguồn : Tác giả thống kê từ Eview

Bảng 3.9 cung cấp thống kê mô tả cho tất cả các biến phụ thuộc và độc lập, bao gồm giá trị trung bình, giá trị nhỏ nhất, giá trị lớn nhất, độ lệch chuẩn, phương sai và số quan sát Với 99 quan sát, tỷ lệ nợ xấu có giá trị trung bình là 1.93% và độ lệch chuẩn là 1.31%, trong đó giá trị lớn nhất đạt 9.69% tại ngân hàng BIDV.

2006, giá trị thấp nhất 0.08% của ngân hàng ACB vào năm 2014

Bảng thống kê cũng cho thấy giá trị trung bình của tỷ lệ nợ xấu quá khứ 1,83%,

Tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản đạt 8,4%, trong khi tỷ lệ dư nợ cho vay trên tổng tài sản là 54,5% Tốc độ tăng trưởng tín dụng ấn tượng ở mức 23,1%, và tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng trên tổng dư nợ tín dụng là 1,1% Đáng chú ý, thu nhập trên vốn chủ sở hữu đạt 14,3%, với tỷ lệ thu nhập ngoại lãi trong tổng thu nhập là 20,9% Trong giai đoạn 2006 - 2014, tốc độ tăng trưởng GDP bình quân đạt 6,24%, trong khi tỷ lệ lạm phát bình quân là 8,3%.

Bảng 3.10 trình bày ma trận hệ số tương quan, cho thấy hầu hết các hệ số tương quan giữa các cặp biến độc lập đều nhỏ Điều này chỉ ra rằng hiện tượng đa cộng tuyến giữa các biến độc lập là rất ít, không gây ra mối bận tâm trong trường hợp này.

Bảng 3.9: Ma trận hệ số tương quan giữa các biến

Variance SIZE EA LA LLR_TL NPL1 GDP INF ROE NII LOANS

Nguồn : Tác giả tự tổng hợp từ Eview

ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM GIẢM TỶ LỆ NỢ XẤU CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM

Ngày đăng: 16/07/2022, 16:52

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 2.1: Đặc điểm của 3 cơ chế AMC - (LUẬN văn THẠC sĩ) phân tích thực nghiệm về các nhân tố tác động đến nợ xấu tại các ngân hàng thương mại việt nam
Bảng 2.1 Đặc điểm của 3 cơ chế AMC (Trang 15)
Hình 2.1: Tỷ lệ nợ xấu/Tổng dƣ nợ của hệ thống ngân hàng Thái Lan giai đoạn 2005-2011 - (LUẬN văn THẠC sĩ) phân tích thực nghiệm về các nhân tố tác động đến nợ xấu tại các ngân hàng thương mại việt nam
Hình 2.1 Tỷ lệ nợ xấu/Tổng dƣ nợ của hệ thống ngân hàng Thái Lan giai đoạn 2005-2011 (Trang 17)
3.1.1 Tổng quan về tình hình hoạt động của NHTM Việt Nam. - (LUẬN văn THẠC sĩ) phân tích thực nghiệm về các nhân tố tác động đến nợ xấu tại các ngân hàng thương mại việt nam
3.1.1 Tổng quan về tình hình hoạt động của NHTM Việt Nam (Trang 34)
Bảng 3.1. Cỏch thu thập dữ liệu BướcDữ liệu Phương phỏp Kỹ thuật - (LUẬN văn THẠC sĩ) phân tích thực nghiệm về các nhân tố tác động đến nợ xấu tại các ngân hàng thương mại việt nam
Bảng 3.1. Cỏch thu thập dữ liệu BướcDữ liệu Phương phỏp Kỹ thuật (Trang 35)
Về quy mô tài sản:Từ số liệu từ bảng 3.3, ta thấy quy mô tài sản của 11 ngân - (LUẬN văn THẠC sĩ) phân tích thực nghiệm về các nhân tố tác động đến nợ xấu tại các ngân hàng thương mại việt nam
quy mô tài sản:Từ số liệu từ bảng 3.3, ta thấy quy mô tài sản của 11 ngân (Trang 36)
Bảng 3.4: Dƣ nợ cho vay và tốc độ tăng trƣởng tín dụng của 11 NHTM Việt nam trong giai đoạn 2006-2014: - (LUẬN văn THẠC sĩ) phân tích thực nghiệm về các nhân tố tác động đến nợ xấu tại các ngân hàng thương mại việt nam
Bảng 3.4 Dƣ nợ cho vay và tốc độ tăng trƣởng tín dụng của 11 NHTM Việt nam trong giai đoạn 2006-2014: (Trang 37)
lượng về huy động trong giai đoạn 2006-2014 thể hiện ở bảng 3.5. Trong giai đoạn này tỷ lệ tăng trưởng bình quân hằng năm khoản 23,6 %, tuy nhiên về tốc độ tăng  trưởng vốn huy động không đều giữa các năm, quy mô vốn huy động giữa các ngân  hàng  cũng  có - (LUẬN văn THẠC sĩ) phân tích thực nghiệm về các nhân tố tác động đến nợ xấu tại các ngân hàng thương mại việt nam
l ượng về huy động trong giai đoạn 2006-2014 thể hiện ở bảng 3.5. Trong giai đoạn này tỷ lệ tăng trưởng bình quân hằng năm khoản 23,6 %, tuy nhiên về tốc độ tăng trưởng vốn huy động không đều giữa các năm, quy mô vốn huy động giữa các ngân hàng cũng có (Trang 38)
Bảng 3.5: Quy mô và tốc độ tăng trƣởng tiền gửi khách hàng của 11 NHTM Việt nam giai đoạn 2006-2014: - (LUẬN văn THẠC sĩ) phân tích thực nghiệm về các nhân tố tác động đến nợ xấu tại các ngân hàng thương mại việt nam
Bảng 3.5 Quy mô và tốc độ tăng trƣởng tiền gửi khách hàng của 11 NHTM Việt nam giai đoạn 2006-2014: (Trang 39)
Bảng 3.5. Nồng độ Cystati nC và thể bệnh. - (LUẬN văn THẠC sĩ) phân tích thực nghiệm về các nhân tố tác động đến nợ xấu tại các ngân hàng thương mại việt nam
Bảng 3.5. Nồng độ Cystati nC và thể bệnh (Trang 40)
Bảng 3.7: Mơ tả tóm tắt các biến nghiên cứu của mơ hình - (LUẬN văn THẠC sĩ) phân tích thực nghiệm về các nhân tố tác động đến nợ xấu tại các ngân hàng thương mại việt nam
Bảng 3.7 Mơ tả tóm tắt các biến nghiên cứu của mơ hình (Trang 46)
3.2.4 Mơ hình hồi quy - (LUẬN văn THẠC sĩ) phân tích thực nghiệm về các nhân tố tác động đến nợ xấu tại các ngân hàng thương mại việt nam
3.2.4 Mơ hình hồi quy (Trang 47)
Số liệu nghiên cứu được thống kê mô tả khái quát như bảng 3.9 - (LUẬN văn THẠC sĩ) phân tích thực nghiệm về các nhân tố tác động đến nợ xấu tại các ngân hàng thương mại việt nam
li ệu nghiên cứu được thống kê mô tả khái quát như bảng 3.9 (Trang 49)
Bảng 3.9: Ma trận hệ số tƣơng quan giữa các biến - (LUẬN văn THẠC sĩ) phân tích thực nghiệm về các nhân tố tác động đến nợ xấu tại các ngân hàng thương mại việt nam
Bảng 3.9 Ma trận hệ số tƣơng quan giữa các biến (Trang 51)
3.2.6Kiểm định nghiệm đơn vị dữ liệu bảng - (LUẬN văn THẠC sĩ) phân tích thực nghiệm về các nhân tố tác động đến nợ xấu tại các ngân hàng thương mại việt nam
3.2.6 Kiểm định nghiệm đơn vị dữ liệu bảng (Trang 52)
Bảng 3.11: Kết quả hồi quy các yếu tố tác động tới tỷ lệ nợ xấu - (LUẬN văn THẠC sĩ) phân tích thực nghiệm về các nhân tố tác động đến nợ xấu tại các ngân hàng thương mại việt nam
Bảng 3.11 Kết quả hồi quy các yếu tố tác động tới tỷ lệ nợ xấu (Trang 53)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w