1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) điểm gãy cấu trúc trong mối quan hệ giữa tỷ giá thực và lãi suất thực

82 11 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Điểm Gãy Cấu Trúc Trong Mối Quan Hệ Giữa Tỷ Giá Thực Và Lãi Suất Thực
Tác giả Vũ Phan Anh
Người hướng dẫn PGS. TS Nguyễn Thị Liên Hoa
Trường học Trường Đại Học Kinh Tế Tp. Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Tài Chính - Ngân Hàng
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2016
Thành phố Tp. Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 82
Dung lượng 1,73 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU (9)
    • 1.1. Sự cần thiết của nghiên cứu (9)
    • 1.2. Mục tiêu, phương pháp nghiên cứu (10)
    • 1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (0)
    • 1.4. Những đóng góp mới của luận án (11)
    • 1.5. Bố cục của luận án (11)
  • CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU VỀ MỐI QUAN HỆ GIỮA TỶ GIÁ THỰC VÀ LÃI SUẤT THỰC (13)
    • 2.1. Cơ sở lý thuyết (13)
    • 2.2. Các nghiên cứu chưa có được bằng chứng thuyết phục khẳng định mối quan hệ giữa tỷ giá thực và lãi suất thực (0)
      • 2.2.1. Nghiên cứu của Campell và Clarida (1987) (15)
      • 2.2.2. Nghiên cứu của Messe và Rogoff (1988) (15)
      • 2.2.3. Nghiên cứu của Edison & Pauls (1993) (16)
      • 2.2.4. Nghiên cứu của Perron (1989) (17)
    • 2.3. Các nghiên cứu có được bằng chứng thuyết phục về mối quan hệ giữa tỷ giá thực – lãi suất thực (0)
      • 2.3.1. Nghiên cứu của Edison, H. J. và W.R. Melick (1999) (18)
      • 2.3.2. Nghiên cứu của Nakagawa, H., (2002) (19)
      • 2.3.3. Nghiên cứu của Kanas, A., (2005) (20)
      • 2.3.4. Nghiên cứu của Joseph P. Byrne và Jun Nagayasu., (2010) (21)
  • CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (23)
    • 3.1. Xây dựng mô hình (23)
    • 3.2. Mô tả dữ liệu nghiên cứu (25)
      • 3.2.1. Tỷ giá hối đoái thực (25)
      • 3.2.2. Lãi suất thực (26)
        • 3.2.2.1. Lãi suất thực tiền nghiệm. (Ex ante) (26)
      • 3.3.1. Kiểm định tính dừng chuỗi dữ liệu (29)
        • 3.3.1.1. Hướng tiếp cận truyền thống (30)
        • 3.3.1.2. Hướng tiếp cận mới có xem xét đến điểm gãy cấu trúc (31)
      • 3.3.2. Kiểm định đồng liên kết (32)
        • 3.3.2.1. Hướng tiếp cận truyền thống (0)
        • 3.3.2.2. Hướng tiếp cận mới theo đề xuất của Saikkonen và Lütkepohl (34)
      • 3.3.3. Mô hình vector hiệu chỉnh sai số VECM (34)
  • CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (37)
    • 4.1. Kết quả nghiên cứu thực nghiệm trong trường hợp Việt Nam – Mỹ (37)
      • 4.1.1. Kết quả kiểm định tính dừng chuỗi dữ liệu (37)
        • 4.1.1.1. Kết quả kiểm định tính dừng theo phương pháp truyền thống (37)
        • 4.1.1.2. Kết quả kiểm định tính dừng có xem xét điểm gãy cấu trúc (39)
      • 4.1.2. Kiểm định đồng liên kết (45)
        • 4.1.2.1. Kết quả kiểm định đồng liên kết Johansen (45)
        • 4.1.2.2. Kết quả kiểm định đồng liên kết S&L (46)
      • 4.1.3. Ước lượng mối quan hệ dài hạn giữa tỷ giá thực USD/VND và lãi suất thực giữa hai quốc gia Việt Nam – Mỹ (52)
        • 4.1.3.1. Mô hình ước lượng VECM (53)
        • 4.1.3.2. Kiểm định tính ổn định mô hình (55)
    • 4.2. Mở rộng nghiên cứu mối quan hệ tỷ giá thực và lãi suất thực giữa Mỹ và các quốc gia Châu Á khác (57)
      • 4.2.1. Kiểm định nghiệm đơn vị (57)
        • 4.2.1.1. Kiểm định ADF (57)
        • 4.2.1.2. Kiểm định DF-GLS (58)
        • 4.2.1.3. Kiểm định S&L (60)
      • 4.2.2. Kiểm định đồng liên kết (61)
        • 4.2.2.1. Kiểm định đồng liên kết Johansen (62)
        • 4.2.2.2. Kiểm định đồng liên kết S&L (63)
  • CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN (65)
    • 5.1. Tóm tắt kết quả nghiên cứu (65)
    • 5.2. Hạn chế của nghiên cứu và kiến nghị ............................................................... 57 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO (65)
  • PHỤ LỤC (0)

Nội dung

GIỚI THIỆU

Sự cần thiết của nghiên cứu

Lãi suất hiện nay được xem là công cụ quan trọng trong quản lý kinh tế vĩ mô của nhiều quốc gia Trong nền kinh tế mở, sự thay đổi chính sách lãi suất không chỉ ảnh hưởng đến quốc gia đó mà còn tác động đến nền kinh tế toàn cầu, đặc biệt trong mối quan hệ cung cầu tiền tệ và phân bổ nguồn vốn Do đó, mối quan hệ giữa lãi suất và tỷ giá luôn thu hút sự quan tâm của các nhà quản lý, chuyên gia kinh tế và doanh nghiệp Lý thuyết ngang giá lãi suất không phòng ngừa (UIP) và hiệu ứng Fisher quốc tế (IFE) cho thấy tỷ giá giao ngay giữa các đồng tiền sẽ thay đổi theo chênh lệch lãi suất giữa hai quốc gia Các nhà nghiên cứu như Campbell và Clarida đã phát triển lý thuyết này để giải thích mối liên hệ này.

Meese và Rogoff (1988) cùng Edison và Pauls (1993) đã tìm kiếm bằng chứng thực nghiệm về mối quan hệ giữa tỷ giá thực và lãi suất thực của hai quốc gia, nhưng chưa đạt được kết quả rõ ràng Năm 1989, Perron trong nghiên cứu “The Great crash, the oil price shock, and the unit root hypothesis” chỉ ra rằng lựa chọn mô hình không phù hợp và các cú sốc bất thường trong chuỗi dữ liệu có thể dẫn đến kết quả thống kê sai lệch Hiện nay, với sự phát triển của toán kinh tế và khoa học, nhiều mô hình kinh tế mới đã được xây dựng để khắc phục những nhược điểm trước đây, giúp các nghiên cứu đạt được kết quả kiểm định mạnh hơn.

Nghiên cứu về mối quan hệ giữa tỷ giá thực và lãi suất thực giữa Việt Nam và Mỹ đã trở nên cần thiết do thiếu các nghiên cứu tương tự ở các quốc gia đang phát triển Những biến động gần đây trên thị trường thế giới đã ảnh hưởng đến nền kinh tế Việt Nam, tạo động lực cho tác giả thực hiện nghiên cứu này Mục tiêu là khám phá mối quan hệ dài hạn giữa tỷ giá và lãi suất, từ đó mở rộng ra các quốc gia khác.

Mục tiêu, phương pháp nghiên cứu

Mục tiêu nghiên cứu là kiểm định mối quan hệ dài hạn giữa tỷ giá thực và lãi suất thực của Mỹ và Việt Nam, đồng thời mở rộng phân tích sang các quốc gia khác.

Trong nghiên cứu

Dữ liệu nghiên cứu được thu thập từ cơ sở dữ liệu của Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF), bao gồm tỷ giá hối đoái, lãi suất danh nghĩa và chỉ số giá tiêu dùng CPI, với tần suất hàng tháng.

Nghiên cứu này xem xét mối quan hệ dài hạn giữa tỷ giá thực và lãi suất thực giữa Việt Nam và Mỹ khi áp dụng các phương pháp kiểm định truyền thống mà không xem xét điểm gãy cấu trúc Kết quả sẽ cung cấp cái nhìn sâu sắc về sự tương quan giữa hai yếu tố kinh tế quan trọng này trong bối cảnh toàn cầu hóa.

Nếu phương pháp truyền thống không chứng minh được mối quan hệ giữa tỷ giá thực và lãi suất thực giữa Việt Nam và Mỹ, thì liệu phương pháp kiểm định mới, khi xem xét các điểm gãy cấu trúc, có thể cung cấp bằng chứng thuyết phục cho mối quan hệ này hay không?

Nghiên cứu cần được mở rộng sang các quốc gia khác nhằm tìm hiểu mối quan hệ lâu dài giữa tỷ giá thực và lãi suất thực so với Mỹ Việc phân tích này sẽ giúp xác định các yếu tố ảnh hưởng đến sự tương quan giữa các nền kinh tế, từ đó cung cấp cái nhìn sâu sắc hơn về các xu hướng tài chính toàn cầu.

1.3 Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

Bài viết phân tích mối quan hệ lâu dài giữa tỷ giá thực và lãi suất thực tại Việt Nam cùng với năm quốc gia: Singapore, Thái Lan, Hàn Quốc, Philippines, và Malaysia, so sánh với Mỹ trong khoảng thời gian từ tháng 1 năm 1996 đến tháng 7 năm 2015 Nghiên cứu này nhằm làm rõ các yếu tố ảnh hưởng đến sự biến động của tỷ giá và lãi suất trong bối cảnh kinh tế khu vực và toàn cầu.

1.4 Những đóng góp mới của luận án

Nghiên cứu này phân tích mối quan hệ lâu dài giữa tỷ giá thực và lãi suất thực của Việt Nam với Mỹ, đồng thời mở rộng ra các quốc gia khác, nhằm củng cố lý thuyết về mối liên hệ này Kết quả cho thấy việc xác định điểm gãy cấu trúc là rất quan trọng trong quá trình nghiên cứu, ủng hộ quan điểm của Perron (1989) rằng sự xuất hiện của điểm gãy có thể làm sai lệch kết quả kiểm định Ngoài ra, nghiên cứu cũng nhấn mạnh rằng độ mạnh của kiểm định sẽ tăng lên khi chuỗi dữ liệu được mở rộng, nhưng cần phải xem xét cẩn thận các yếu tố có thể ảnh hưởng đến tính chất của dữ liệu thu thập.

1.5 Bố cục của luận án

Bài nghiên cứu được trình bày trong năm chương:

- Chương 1: Giới thiệu: Trình bày lý do, mục tiêu, đối tượng, phạm vi và những đóng góp của nghiên cứu

Chương 2 cung cấp cái nhìn tổng quan về các nghiên cứu quốc tế liên quan đến mối quan hệ giữa tỷ giá thực và lãi suất thực Bài viết sẽ trình bày và tổng hợp các kết quả nghiên cứu, nhấn mạnh mối liên hệ dài hạn giữa hai yếu tố này Những phát hiện từ các nhà nghiên cứu trên thế giới sẽ được phân tích để làm rõ sự ảnh hưởng của tỷ giá thực đến lãi suất thực và ngược lại.

Chương 3: Phương pháp nghiên cứu trình bày mô hình lý thuyết về mối quan hệ giữa tỷ giá thực và lãi suất thực, đồng thời giới thiệu các phương pháp nghiên cứu đã được áp dụng trong nghiên cứu này.

Chương 4: Kết quả nghiên cứu trình bày những phát hiện từ thực nghiệm về mối quan hệ dài hạn giữa tỷ giá thực và lãi suất thực giữa Việt Nam và Mỹ Nghiên cứu cũng mở rộng ra các quốc gia khác có mối quan hệ tương tự với Mỹ, cung cấp cái nhìn sâu sắc về các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ giá và lãi suất trong bối cảnh toàn cầu.

Chương 5: Kết luận tổng kết những kết quả đạt được trong nghiên cứu, đồng thời nêu rõ những hạn chế còn tồn tại Dựa trên những kết quả và hạn chế này, bài viết đề xuất hướng nghiên cứu cho các công trình tiếp theo.

Những đóng góp mới của luận án

Nghiên cứu này phân tích mối quan hệ dài hạn giữa tỷ giá thực và lãi suất thực giữa Việt Nam và Mỹ, đồng thời mở rộng ra các quốc gia khác, nhằm củng cố lý thuyết về mối liên hệ này Kết quả cho thấy việc xem xét điểm gãy cấu trúc là rất quan trọng, hỗ trợ quan điểm của Perron (1989) rằng sự xuất hiện của điểm gãy trong chuỗi dữ liệu có thể làm sai lệch kết quả kiểm định Nghiên cứu cũng nhấn mạnh rằng khi sử dụng chuỗi dữ liệu thời gian, độ mạnh của kiểm định có thể được cải thiện khi kéo dài chuỗi dữ liệu, nhưng cần thận trọng xem xét các tác động có thể thay đổi tính chất của dữ liệu thu thập.

Bố cục của luận án

Bài nghiên cứu được trình bày trong năm chương:

- Chương 1: Giới thiệu: Trình bày lý do, mục tiêu, đối tượng, phạm vi và những đóng góp của nghiên cứu

Chương 2: Tổng quan các nghiên cứu về mối quan hệ giữa tỷ giá thực và lãi suất thực, trình bày và tổng hợp kết quả nghiên cứu của các nhà khoa học quốc tế Nghiên cứu này tập trung vào việc phân tích mối quan hệ dài hạn giữa tỷ giá thực và lãi suất thực, nhằm làm rõ các yếu tố tác động và cơ chế vận hành của chúng trong nền kinh tế toàn cầu.

Chương 3: Phương pháp nghiên cứu trình bày mô hình lý thuyết về mối quan hệ giữa tỷ giá thực và lãi suất thực, đồng thời giới thiệu các phương pháp nghiên cứu đã được áp dụng trong nghiên cứu này.

Chương 4: Kết quả nghiên cứu trình bày các kết quả thực nghiệm về mối quan hệ dài hạn giữa tỷ giá thực và lãi suất thực giữa Việt Nam và Mỹ Nghiên cứu không chỉ dừng lại ở Việt Nam mà còn mở rộng ra các quốc gia khác có mối quan hệ với Mỹ, nhằm cung cấp cái nhìn tổng quát hơn về tác động của tỷ giá và lãi suất trong bối cảnh kinh tế toàn cầu.

Chương 5: Kết luận tóm tắt các kết quả đạt được từ nghiên cứu, đồng thời nêu rõ những hạn chế còn tồn tại Từ đó, bài viết đề xuất các hướng nghiên cứu cho các công trình tiếp theo nhằm phát triển và mở rộng kiến thức trong lĩnh vực này.

TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU VỀ MỐI QUAN HỆ GIỮA TỶ GIÁ THỰC VÀ LÃI SUẤT THỰC

Cơ sở lý thuyết

Nghiên cứu này dựa trên lý thuyết kinh doanh chênh lệch lãi suất không phòng ngừa (UIP), còn được biết đến là hiệu ứng Fisher quốc tế (IFE).

Ngang giá lãi suất không phòng ngừa là yếu tố then chốt trong phân tích kinh tế vĩ mô của nền kinh tế mở, giúp giải thích biến động tỷ giá thông qua chênh lệch lãi suất giữa các quốc gia.

 r t : tỷ suất sinh lợi có hiệu lực khi đầu tư ra nước ngoài

 e f : giá trị tăng lên hay giảm xuống của đồng ngoại tệ

Nếu giả định việc đầu tư ra nước ngoài cũng có tỷ suất sinh lợi bằng với đầu tư trong nước, nghĩa là: r t = (1 + i f )(1 + e f ) – 1 = i h

Lý thuyết ngang giá lãi suất không phòng ngừa cho rằng tỷ giá hối đoái biến đổi theo chênh lệch lãi suất giữa hai quốc gia Để đạt được sự cân bằng lãi suất giữa đầu tư trong nước và đầu tư nước ngoài, sự thay đổi của ngoại tệ cần tương ứng với chênh lệch lãi suất này.

Nếu lãi suất trong nước ih > lãi suất nước ngoài i f : đồng ngoại tệ sẽ tăng giá để bù đắp cho lãi suất thấp hơn

Nếu lãi suất trong nước i h < lãi suất nước ngoài i f : đồng ngoại tệ sẽ giảm giá một mức tương đương với chênh lệch lãi suất

Hiệu ứng Fisher chỉ ra rằng lãi suất danh nghĩa của một quốc gia bằng tỷ suất thực cộng với lạm phát kỳ vọng.

Trong đó, là lãi suất danh nghĩa, là lãi suất thực và là lạm phát kì vọng

Trong nghiên cứu này, tác giả sử dụng lý thuyết ngang giá lãi suất không phòng ngừa làm lý thuyết nền tảng của bài.

Các nghiên cứu chưa có được bằng chứng thuyết phục khẳng định mối quan hệ giữa tỷ giá thực và lãi suất thực

2.2.1 Nghiên cứu của Campell và Clarida (1987)

Nghiên cứu của Campell và Clarida mang tên “The dollar and real interest rates”, được công bố tại hội nghị Carnegie-Rochester về chính sách công năm 1987, đã phân tích tỷ lệ phần trăm sự thay đổi trong tỷ giá thực do chênh lệch lãi suất thực giữa hai quốc gia và sự dịch chuyển của tỷ giá thực cân bằng dài hạn.

Dữ liệu nghiên cứu được thu thập hàng tháng từ tháng 10 năm 1979 đến tháng 3 năm 1986, bao gồm các cặp tiền tệ như Dollar Mỹ - Mark Đức, Dollar Mỹ - Yên Nhật, Dollar Mỹ - Bảng Anh và Dollar Mỹ - Dollar Canada.

Hai tác giả đã thực hiện ước lượng mô hình dựa trên hai biến chính: tỷ giá thực hậu nghiệm và lãi suất thực hậu nghiệm ngắn hạn Những biến này được xem là tổ hợp tuyến tính của các biến không quan sát được, bao gồm lãi suất thực tiền nghiệm, kỳ vọng tỷ giá thực dài hạn, và sai số trong dự báo lạm phát kỳ vọng Ngoài ra, Campell và Clarida cũng đặt ra một số giả định, trong đó tỷ giá hối đoái thực dài hạn được coi là một quá trình ngẫu nhiên, và giả định về sự tồn tại của ngang giá lãi suất không phòng ngừa.

Kể từ năm 1980, tỷ giá đồng USD đã trải qua nhiều biến động lớn, tuy nhiên, chỉ một phần rất nhỏ trong những biến động này có thể được lý giải bởi sự thay đổi trong chênh lệch lãi suất thực.

Kết quả nghiên cứu của Campell và Clarida vẫn còn mơ hồ và chưa đủ thuyết phục để chứng minh mối quan hệ giữa tỷ thực và lãi suất thực.

2.2.2 Nghiên cứu của Messe và Rogoff (1988)

The study titled "Was it real? The exchange rate-interest differential relation over the modern floating rate-period," published in the Journal of Finance in 1988 by Messe and Rogoff, investigates the existence of a relationship between the real exchange rate and real interest rates of the United States and other countries, particularly during the modern floating exchange rate period that began in 1973.

Dữ liệu nghiên cứu: được thu thập theo tháng từ tháng 4/1976 cho đến tháng

3/1986 (sau khi Mỹ chấp nhận chế độ tỷ giá thả nổi tháng 3/1973) cho các cặp tiền tệ: Dollar Mỹ - Mark Đức, Dollar Mỹ - Yên Nhật, Dollar Mỹ - Bảng Anh

Messe và Rogoff trong nghiên cứu của mình tập trung vào hai biến chính là tỷ giá thực và lãi suất thực, bỏ qua các yếu tố kinh tế khác Họ đã thực hiện các kiểm định nghiệm đơn vị, hồi quy phương trình GMM và kiểm định tính đồng liên kết để phân tích mối quan hệ giữa các biến này.

Kết quả của bài nghiên cứu:

Mối quan hệ giữa tỷ giá thực và lãi suất thực đã được xác định, nhưng dữ liệu không cho thấy sự liên kết chặt chẽ giữa hai yếu tố này Hai tác giả đề xuất bổ sung các biến khác vào mô hình để làm rõ hơn mối quan hệ này.

Kết quả kiểm định nghiệm đơn vị cho thấy cả chuỗi dữ liệu tỷ giá thực và lãi suất thực đều có nghiệm đơn vị Tuy nhiên, không có bằng chứng nào chứng minh sự đồng liên kết giữa hai chuỗi dữ liệu này.

Nghiên cứu của Messe và Rogoff không cung cấp bằng chứng rõ ràng về mối liên hệ giữa tỷ giá hối đoái thực và lãi suất thực.

2.2.3 Nghiên cứu của Edison & Pauls (1993)

In 1993, Edison and Pauls published their research titled "A Re-assessment of the Relationship Between Real Exchange Rates and Real Interest Rates: 1974-1990" in the Journal of Monetary Economics, exploring the potential relationship between real exchange rates and real interest rates.

Dữ liệu nghiên cứu được thu thập theo quý từ năm 1974 đến 1990, tập trung vào các cặp tiền tệ bao gồm Dollar Mỹ với Mark Đức, Yên Nhật, Bảng Anh, Dollar Canada và các đồng tiền đại diện cho các nước G10.

Tác giả bài nghiên cứu đã áp dụng phương pháp kiểm định đồng liên kết và mô hình sai số hiệu chỉnh (ECM) để phân tích mối quan hệ giữa tỷ giá hối đoái thực và lãi suất thực Dựa trên đề xuất của Messe và Rogoff, tác giả đã bổ sung biến lạm phát kỳ vọng vào mô hình nghiên cứu.

Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng việc kiểm định nghiệm đơn vị cho thấy các chuỗi tỷ giá thực và lãi suất thực đều không dừng Tuy nhiên, nghiên cứu không phát hiện bằng chứng về mối quan hệ đồng liên kết giữa hai biến này.

Pauls đã áp dụng một mô hình khác bao gồm biến cán cân tài khoản vãng lai, nhưng vẫn không tìm thấy bằng chứng cho mối quan hệ đồng liên kết giữa tỷ giá thực và lãi suất thực.

Các nghiên cứu có được bằng chứng thuyết phục về mối quan hệ giữa tỷ giá thực – lãi suất thực

2.3 Các nghiên cứu có đƣợc bằng chứng thuyết phục về mối quan hệ giữa tỷ giá thực – lãi suất thực

Dựa trên các nghiên cứu của Campell và Clarida (1987), Messe và Rogoff (1988), Edison và Pauls (1993), cùng với đề xuất của Perron (1989), các nhà nghiên cứu đã chú trọng đến điểm gãy cấu trúc và tiếp cận nghiên cứu theo hướng mới để khám phá mối quan hệ dài hạn giữa tỷ giá thực và lãi suất thực.

2.3.1 Nghiên cứu của Edison, H J và W.R Melick (1999)

In their 1999 study titled "Alternative approaches to real exchange rates and real interest rates: Three up and three down," published in the International Journal of Finance and Economics, Edison, H J., and W.R Melick incorporated structural breaks into their research This approach aimed to provide clearer evidence of the long-term relationship between real exchange rates and real interest rates.

Dữ liệu nghiên cứu: được thu thập theo quý từ 1974 đến 1994 cho các cặp tiền tệ:

Dollar Mỹ - Mark Đức, Dollar Mỹ - Yên Nhật, Dollar Mỹ - Dollar Canada và Dollar Mỹ - đồng tiền đại diện các nước G10

Trong bài nghiên cứu này, các tác giả khám phá mối quan hệ giữa tỷ giá hối đoái thực và lãi suất thực bằng ba phương pháp tiếp cận khác nhau.

- Hướng tiếp cận thứ nhất: Tác giả dựa trên nghiên cứu của Messe và Rogoff

Năm 1988, tác giả giả định rằng tỷ giá hối đoái thực kỳ vọng là một hằng số Nghiên cứu cho thấy có mối quan hệ đồng liên kết lâu dài giữa tỷ giá thực và lãi suất thực, nhưng không có bằng chứng về mối quan hệ này trong ngắn hạn.

Trong mô hình tiếp cận thứ hai, tỷ giá hối đoái thực kỳ vọng không còn được coi là hằng số mà là một đại lượng thay đổi theo các yếu tố khác Kết quả nghiên cứu cho thấy có bằng chứng mạnh mẽ hơn về mối quan hệ dài hạn giữa tỷ giá thực và lãi suất thực Tuy nhiên, tác giả cũng lưu ý rằng kết quả này phụ thuộc vào việc lựa chọn các biến ảnh hưởng đến tỷ giá hối đoái thực kỳ vọng.

Tác giả áp dụng giá trị tỷ giá thực hậu nghiệm và sai số dự báo để thay thế biến tỷ giá hối đoái thực kỳ vọng trong mô hình Phương pháp này giúp phát hiện sự chênh lệch lãi suất thực có ý nghĩa thống kê, từ đó giải thích sự biến động của tỷ giá thực trong dài hạn.

Nghiên cứu đã chỉ ra mối quan hệ giữa tỷ giá thực và lãi suất thực, với sự chú ý đặc biệt đến yếu tố điểm gãy cấu trúc do Edison, H J và W.R Melick đề xuất Tuy nhiên, một số nhà nghiên cứu hoài nghi về độ tin cậy của kết quả, cho rằng giá trị tới hạn trong kiểm định Johansen Trace Test cần được điều chỉnh khi mô hình có điểm gãy cấu trúc.

Unlike previous studies examining the relationship between real exchange rates and real interest rates, Nakagawa's research takes a novel approach by exploring the non-linear convergence of real exchange rates towards long-term equilibrium rates This study, titled "Real Exchange Rates and Real Interest Rate Differentials: Implications of Non-Linear Adjustment in Real Exchange Rates," was published in the Journal of Monetary Economics in 2002.

Nghiên cứu này sử dụng dữ liệu theo quý từ năm 1974 đến 1997, tập trung vào các cặp đồng tiền chính gồm Dollar Mỹ - Mark Đức, Dollar Mỹ - Yên Nhật và Dollar Mỹ.

- Dollar Canada và Dollar Mỹ - Bảng Anh

Phương pháp nghiên cứu hiện tại chỉ ra rằng các nghiên cứu trước đây về mối quan hệ giữa tỷ giá thực và lãi suất thực thường giả định rằng tốc độ điều chỉnh của tỷ giá là không đổi Tuy nhiên, Nakagawa cho rằng tỷ giá thực có sự biến đổi liên tục và không ổn định, và sự xuất hiện của chi phí giao dịch khiến cho việc điều chỉnh của tỷ giá thực về tỷ giá cân bằng trong dài hạn mang tính phi tuyến Do đó, bài viết áp dụng mô hình Mundell–Fleming–Dornbusch mở rộng để phân tích tính chất phi tuyến trong mối quan hệ này.

Kết quả nghiên cứu: Nakagawa đã tìm thấy bằng chứng về mối quan hệ trong dài hạn giữa tỷ giá thực và lãi suất thực

In 2005, Kanas published a study titled "Regime linkages in the US/UK real exchange rate-real interest rate differential relation" in the Journal of International Money and Finance This research examined both economic regime shifts and long-term historical data, revealing a significant long-term relationship between real exchange rates and real interest rates.

Nghiên cứu này thu thập dữ liệu theo tháng từ năm 1921 đến 2002 để phân tích mối quan hệ giữa tỷ giá thực USD/GBP và lãi suất thực của Anh và Mỹ Trong khoảng thời gian dài này, tác giả Kanas đặc biệt chú ý đến sự chuyển đổi giữa chế độ tỷ giá cố định và tỷ giá thả nổi, cũng như các sự kiện kinh tế lớn có ảnh hưởng mạnh mẽ đến chuỗi dữ liệu.

Phương pháp nghiên cứu: Dựa trên nền tảng cơ sở là bài nghiên cứu của Messe và

Rogoff (1988) đã áp dụng mô hình vector tự hồi quy Markov Switching (MS VAR) để phân tích mối quan hệ giữa hai chuỗi tỷ giá thực và lãi suất thực, đồng thời xem xét ảnh hưởng của yếu tố bất ổn và sự chuyển đổi chế độ tỷ giá.

Kết quả nghiên cứu: Kanas tìm thấy được bằng chứng về mối quan hệ giữa hai biến tỷ giá thực và lãi suất thực

2.3.4 Nghiên cứu của Joseph P Byrne và Jun Nagayasu., (2010)

In 2010, researchers Joseph P Byrne and Jun Nagayasu published a study titled "Structural Breaks in the Real Exchange Rate and Real Interest Rate Relationship" in the Global Finance Journal, building on previous research.

Bài nghiên cứu phân tích mối quan hệ giữa tỷ giá hối đoái thực và lãi suất thực của Anh và Mỹ từ tháng 1 năm 1973 đến tháng 5 năm 2005, sử dụng dữ liệu thu thập hàng tháng.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Xây dựng mô hình

Dựa trên mô hình nghiên cứu của Edison và Pauls (1993) cùng với Joseph P Byrne và Jun Nagayasu (2010), phương trình xác định tỷ giá hối đoái thực (q t) được thể hiện qua công thức: q t = S t – P t + P t.

 S t : logarit tự nhiên của tỷ giá hối đoái danh nghĩa (tỷ số tính theo số đơn vị đồng nội tệ trên 1 đơn vị đồng ngoại tệ)

 P t :logarit tự nhiên của chỉ số giá trong nước

 P t * : logarit tự nhiên của chỉ số nước ngoài

Lý thuyết UIP (Ngang giá lãi suất không phòng ngừa) cho rằng trong một thị trường vốn tự do, kỳ vọng về sự thay đổi của tỷ giá hối đoái danh nghĩa sẽ tương đương với chênh lệch lãi suất danh nghĩa Khi các nhà đầu tư lo ngại về rủi ro, chẳng hạn như rủi ro tỷ giá, lý thuyết UIP sẽ được điều chỉnh để bao gồm cả phần bù rủi ro.

 i t là lãi suất danh nghĩa trong nước

 i t * là lãi suất danh nghĩa nước ngoài

 E t (S t+1 ) là kì vọng của tỷ giá hối đoái ở thời điểm t+1

 u t là đại lượng thể hiện cho phần bù rủi ro

Do đó, thế phương trình (1) vào phương trình (2) ta có:

Thêm vào đó ta giả định rằng kì vọng thay đổi trong lạm phát như sau:

Lãi suất thực tiền nghiệm (Ex-ante) trong một thời kỳ được xác định bằng cách lấy lãi suất danh nghĩa trừ đi tỷ lệ lạm phát tiền nghiệm Công thức tính lãi suất thực là: r t = i t - E t p t+1 Đối với lãi suất thực điều chỉnh, công thức sẽ là: r t * = i t * - E t p t+1 *.

Thế các phương trình (4), (5), (6) và (7) vào phương trình (3), chúng ta đạt được biểu thức sau :

) +u t (8) Phương trình trên tương đương với phương trình sau:

E t q t+1 – P t * + P t - S t = r t – r t * + ut (9) Thế phương trình (1) vào phương trình (9) ta có

Trong phương trình (11), giá trị kỳ vọng E t q t+1 của tỷ giá hối đoái thực là một yếu tố khó xác định cho các nhà nghiên cứu Để giải quyết vấn đề này, nhiều giả định đã được đưa ra Chương hai đã trình bày rằng trong mô hình thay thế, Messe và Rogoff (1988) cho rằng giá trị kỳ vọng của tỷ giá hối đoái thực bị ảnh hưởng bởi một số biến số kinh tế khác Ngược lại, một số nghiên cứu trước đó lại coi đại lượng này là một hằng số, điển hình là mô hình chuẩn của Messe và Rogoff.

Mô hình của Edison và Paul (1993) cùng với mô hình của Baxter (1994) đều đưa ra giả định rằng kỳ vọng của tỷ giá hối đoái thực là một hằng số Nghiên cứu của Byrne và Nagayasu (2010) cũng tuân theo giả định này, và giả định tương tự sẽ được áp dụng trong bài nghiên cứu hiện tại.

Dựa trên phương trình số (11) và giả định rằng kỳ vọng của tỷ giá hối đoái thực là một hằng số, chúng ta có thể xây dựng mô hình xác định tỷ giá hối đoái thực với công thức: q t = α r t + α*r t * + hằng số + u t (12).

Lãi suất thực trong nước (r t) và lãi suất thực nước ngoài (r t *) là hai yếu tố quan trọng trong phân tích kinh tế Tỷ giá hối đoái niêm yết (q t) được đo lường theo phương pháp trực tiếp, phản ánh số lượng nội tệ cần thiết để mua một đơn vị ngoại tệ Những thông tin này giúp hiểu rõ hơn về mối quan hệ giữa lãi suất và tỷ giá hối đoái trong nền kinh tế.

Phần bù rủi ro u t là một yếu tố khó quan sát trong phương trình và được giả định là ổn định, với biểu thức (12) làm nền tảng cho các phương pháp ước lượng và hồi quy Lý thuyết chênh lệch lãi suất không phòng ngừa (UIP) cho rằng nếu lãi suất thực trong nước cao hơn lãi suất thực nước ngoài, đồng ngoại tệ sẽ tăng giá để bù đắp cho chênh lệch lãi suất, và ngược lại Do đó, theo lý thuyết UIP, dấu kì vọng của các hệ số hồi quy trong phương trình (12) sẽ là α > 0 cho biến lãi suất thực trong nước và α* < 0 cho biến lãi suất thực nước ngoài.

Mô tả dữ liệu nghiên cứu

Nghiên cứu này phân tích mối quan hệ giữa tỷ giá hối đoái thực và lãi suất thực của Việt Nam so với Mỹ, sau đó mở rộng ra các quốc gia như Singapore, Thái Lan, Hàn Quốc, Philippines và Malaysia Dữ liệu về tỷ giá hối đoái thực và lãi suất thực được tính toán để làm rõ mối liên hệ này.

3.2.1 Tỷ giá hối đoái thực

Công thức tính toán tỷ giá hối đoái thực như sau: qt = S t – P t + P t * trong đó:

- q t : Tỷ giá hối đoái thực được biểu diễn dưới dạng logarit cơ số tự nhiên

Tỷ giá hối đoái danh nghĩa cuối kỳ được biểu diễn dưới dạng logarit tự nhiên, là tỷ giá song phương và được niêm yết theo phương pháp trực tiếp.

Lạm phát trong nước (P t) và lạm phát ở nước ngoài (P t *) được đo lường thông qua chỉ số CPI trong nước và CPI nước ngoài Hai đại lượng này được thể hiện dưới dạng logarit cơ số tự nhiên, giúp phân tích và so sánh hiệu quả hơn giữa các nền kinh tế.

Trong bài nghiên cứu này có 2 hướng tiếp cận đối với công thức tính toán lãi suất thực: lãi suất thực tiền nghiệm và lãi suất thực hậu nghiệm

3.2.2.1 Lãi suất thực tiền nghiệm (Ex ante)

Như có đề cập ở phương trình thứ (6) và thứ (7), lãi suất thực tiền nghiệm (Ex ante) được xác định như sau: r t = i t - E t p t+1 (6) r t * = i t * - E t pt+1 *

Giá trị dự đoán của lạm phát kỳ vọng được xác định bằng cách tính chênh lệch giữa lạm phát trong tương lai (t+1) và lạm phát hiện tại (t), cụ thể là: p t+1 = p t+1 - p t.

3.2.2.2 Lãi suất thực hậu nghiệm (Ex post)

Lãi suất thực hậu nghiệm trong nước r t và r t * lần lượt được xác định theo công thức sau: r t = i t - E t p t r t * = i t * - E t p t *

Giá trị thực của lạm phát kỳ vọng được xác định bằng cách tính chênh lệch giữa lạm phát hiện tại (t) và lạm phát trong quá khứ (t-1), cụ thể là p t = p t - p t-1.

 r t và r t * lần lượt là lãi suất thực trong nước và lãi suất thực nước ngoài

 i t và i t * lần lượt là lãi suất danh nghĩa trong nước và lãi suất danh nghĩa nước ngoài

Lạm phát trong nước (p t) và lạm phát nước ngoài (p t*) được đo lường thông qua logarit tự nhiên của chỉ số CPI trong nước và chỉ số CPI nước ngoài.

Dữ liệu về tỷ giá danh nghĩa được lấy vào cuối tháng

Dữ liệu chỉ số CPI được thu thập hàng tháng với năm gốc là 2010 = 100 Lãi suất danh nghĩa cũng được thu thập hàng tháng và được đại diện bởi lãi suất thị trường tiền tệ Trong trường hợp không có dữ liệu về lãi suất thị trường tiền tệ do hạn chế thống kê, tác giả sử dụng lãi suất bình quân liên ngân hàng làm thay thế, như ở Việt Nam.

Dữ liệu nghiên cứu về Việt Nam được thu thập từ tháng 01/1996 đến tháng 07/2015, trong khi các quốc gia khác như Singapore, Thái Lan, Hàn Quốc, Philippines và Malaysia có thời gian thu thập dữ liệu từ tháng 01/1994 đến tháng 07/2015.

Tất cả dữ liệu nghiên cứu về tỷ giá, chỉ số giá CPI, lãi suất danh nghĩa trong nước và lãi suất nước ngoài cho các quốc gia được phân tích trong bài viết này đều được thu thập từ nguồn dữ liệu của Quỹ Tiền Tệ Thế Giới (IMF) thông qua báo cáo International Financial Statistics (IFS).

Phương pháp nghiên cứu thực nghiệm trong bài viết này được xây dựng dựa trên nghiên cứu của Byrne và Nagayasu (2010) cùng với đề xuất của Perron (1989), đặc biệt chú trọng đến điểm gãy cấu trúc Bước đầu tiên, tác giả tiến hành kiểm tra tính dừng của dữ liệu thông qua các kiểm định nghiệm đơn vị trên chuỗi dữ liệu gốc và chuỗi sai phân bậc một của tỷ giá thực và lãi suất thực, nhằm xác định xem các chuỗi này có dừng ở chuỗi gốc hay không.

Chuỗi I(0) có thể không dừng, trong khi chuỗi I(1) thường dừng ở chuỗi sai phân bậc một Kỳ vọng từ kiểm định nghiệm đơn vị là các chuỗi dữ liệu không dừng ở chuỗi gốc và dừng khi sử dụng chuỗi sai phân bậc một, cho thấy khả năng tồn tại mối quan hệ dài hạn giữa chuỗi tỷ giá thực và chuỗi lãi suất thực Một yếu tố quan trọng trong nghiên cứu này là điểm gãy cấu trúc, do đó, để tránh kết luận sai về tính dừng của chuỗi dữ liệu, tác giả áp dụng kiểm định nghiệm đơn vị theo phương pháp của Saikkonen và Lütkepohl (2002) Tiếp theo, nghiên cứu tiến hành kiểm định đồng liên kết để tìm bằng chứng về mối quan hệ dài hạn giữa tỷ giá thực và lãi suất thực, sử dụng phương pháp kiểm định đồng liên kết mới do Saikkonen và Lütkepohl đề xuất.

Bài viết này phân tích mối quan hệ giữa tỷ giá thực và lãi suất thực thông qua các phép kiểm định truyền thống, đồng thời xem xét ảnh hưởng của điểm gãy cấu trúc để tìm ra bằng chứng thuyết phục.

Mô hình VECM được áp dụng để phân tích mối quan hệ giữa tỷ giá thực USD/VND và lãi suất thực của Việt Nam và Mỹ, dựa trên kết quả đồng liên kết đã xác định Bên cạnh đó, các phép kiểm định bổ sung sẽ được thực hiện để đảm bảo tính ổn định của kết quả hồi quy.

Như vậy, phương pháp thực nghiệm của bài nghiên cứu có thể tóm tắt như sau:

Trong bước đầu tiên, người viết thực hiện kiểm định tính dừng cho các chuỗi dữ liệu nghiên cứu giữa Việt Nam và Mỹ Các phương pháp kiểm định được sử dụng bao gồm kiểm định ADF, DF-GLS và kiểm định nghiệm đơn vị S&L, trong đó có xem xét đến điểm gãy cấu trúc.

Bước 2 trong nghiên cứu này là thực hiện ba phép kiểm định đồng liên kết cho các chuỗi dữ liệu giữa Việt Nam và Mỹ Phương pháp truyền thống sử dụng kiểm định Johansen Trace Test, trong khi phương pháp mới áp dụng kiểm định S&L, bao gồm cả kiểm định không xét đến điểm gãy cấu trúc và kiểm định có xét đến điểm gãy cấu trúc.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Kết quả nghiên cứu thực nghiệm trong trường hợp Việt Nam – Mỹ

4.1.1 Kết quả kiểm định tính dừng chuỗi dữ liệu

Nghiên cứu của Joseph P Byrne và Jun Nagayasu (2010) đã áp dụng cả phương pháp truyền thống và hiện đại để kiểm định tính dừng của chuỗi dữ liệu liên quan đến tỷ giá hối đoái thực (q t), lãi suất thực trong nước (r t) và lãi suất thực ở nước ngoài (r t *) Các phương pháp kiểm định bao gồm kiểm định ADF, kiểm định DF-GLS, và phương pháp kiểm định mới của Saikkonen & Lütkepohl (2002) - kiểm định S&L, có xem xét đến điểm gãy cấu trúc.

Giả thiết H 0 được đưa ra là tỷ giá thực, lãi suất thực tiền nghiệm và lãi suất thực hậu nghiệm của Việt Nam và Mỹ không có tính dừng

4.1.1.1 Kết quả kiểm định tính dừng theo phương pháp truyền thống

Bảng 4.1: Bảng kết quả kiểm định nghiệm đơn vị ADF

Chuỗi gốc Chuỗi sai phân bậc 1

Bậc liên kết Độ trễ Độ trễ q -0.046050 1 -13.22932*** 0 I(1)

Lãi suất thực tính theo phương pháp tiền nghiệm (Ex ante) r * -1.474892 0 -14.13733*** 0 I(1) r -3.073970** 1 I(0)

Lãi suất thực tính theo phương pháp hậu nghiệm (Ex post) r * -1.25963 2 -11.74098*** 1 I(1) r -2.315447 12 -5.081169*** 11 I(1)

Ghi chú: Dữ liệu về chuỗi tỷ giá thực và lãi suất thực của Việt Nam và Mỹ được thu thập từ tháng 01/1996 đến tháng 07/2015 Độ trễ phù hợp cho từng trường hợp được xác định theo tiêu chuẩn AIC với độ trễ tối đa là 12 Kiểm định tính dừng được thực hiện cho chuỗi gốc và chuỗi sai phân bậc một, có tính đến hệ số chăn Các ký hiệu (*), (**), (***) tương ứng với mức ý nghĩa 10%, 5% và 1%.

Kết quả kiểm định ADF cho thấy giá trị thống kê t của chuỗi gốc tỷ giá thực USD/VND và lãi suất thực Mỹ đều nhỏ hơn giá trị tới

Hầu hết các chuỗi dữ liệu không chỉ dừng lại ở chuỗi gốc mà còn dừng ở chuỗi sai phân bậc 1, cho thấy khả năng tồn tại mối quan hệ dài hạn giữa tỷ giá thực và lãi suất thực của Việt Nam và Mỹ.

Bảng 4.2: Bảng kết quả kiểm định nghiệm đơn vị DF-GLS

Biến Chuỗi gốc Chuỗi sai phân bậc 1

Bậc liên kết Độ trễ Độ trễ q -0.083549 1 -0.637387 11

Lãi suất thực tính theo phương pháp tiền nghiệm (Ex ante) r * -0.521024 0 -0.801312 11 r -0.912008 1 -1.471727 11

Lãi suất thực tính theo phương pháp hậu nghiệm (Ex post) r * -0.412279 2 -11.60708*** 1 I(1) r -0.514380 12 -1.508236 11

Chuỗi tỷ giá thực và lãi suất thực của Việt Nam và Mỹ được thu thập từ tháng 01/1996 đến tháng 07/2015 Độ trễ thích hợp cho từng trường hợp được xác định dựa trên tiêu chuẩn AIC, với độ trễ tối đa là 12 Kiểm định tính dừng được thực hiện cho chuỗi gốc và chuỗi sai phân bậc một, có tính đến hệ số chặn Các ký hiệu (*), (**), (***) tương ứng với mức ý nghĩa 10%, 5% và 1%.

Dựa vào bảng 4.2, kết quả cho thấy giá trị thống kê t của các chuỗi gốc tỷ giá thực q t, lãi suất thực trong nước r t và lãi suất thực nước ngoài r t * đều có giá trị tuyệt đối nhỏ hơn giá trị tới hạn tại mức ý nghĩa a = 10% Do đó, không thể bác bỏ giả thiết H 0.

Khi kiểm định nghiệm đơn vị tại chuỗi sai phân bậc 1, chỉ chuỗi sai phân bậc 1 của lãi suất thực của Mỹ theo phương pháp hậu nghiệm là chuỗi dừng, trong khi chuỗi này không dừng theo phương pháp tiền nghiệm Hai phép kiểm định truyền thống cho kết quả không nhất quán: kiểm định ADF cho thấy ngoại trừ chuỗi lãi suất thực Việt Nam theo phương pháp tiền nghiệm dừng ở chuỗi gốc, các chuỗi khác dừng ở chuỗi sai phân bậc, trong khi kiểm định DF-GLS chỉ ra rằng chỉ lãi suất thực của Mỹ theo phương pháp hậu nghiệm là chuỗi I(1), còn các chuỗi khác chưa dừng ở sai phân bậc 1 Điều này gợi ý cần có một phép kiểm định mới phù hợp hơn để khẳng định tính dừng của chuỗi dữ liệu.

4.1.1.2 Kết quả kiểm định tính dừng có xem xét điểm gãy cấu trúc

Ngoài việc áp dụng các phương pháp kiểm định truyền thống như ADF và DF-GLS, tác giả còn sử dụng kiểm định nghiệm đơn vị theo cách tiếp cận của Saikkonen để nâng cao độ chính xác trong phân tích.

Lütkepohl (2000) khi xem xét đến điểm gãy cấu trúc trong chuỗi sư liệu nhằm kiểm tra tính dừng của chuỗi dữ liệu

Theo nghiên cứu của Perron (1989), sự xuất hiện của điểm gãy cấu trúc trong chuỗi dữ liệu có thể dẫn đến sai lầm trong các phép kiểm định Tương tự, Joseph P Byrne và Jun Nagayasu (2010) cũng nhấn mạnh tầm quan trọng của việc xem xét điểm gãy cấu trúc trong nghiên cứu của họ Do đó, trong bài viết này, tác giả áp dụng kiểm định nghiệm đơn vị với việc xem xét điểm gãy cấu trúc theo phương pháp của Saikkonen và Lütkepohl.

Phần mềm JMulti 4.24 được sử dụng để thực hiện kiểm định, bao gồm các yếu tố như độ trễ, hệ số chặn và xu hướng Ngoài ra, phần mềm này còn đánh giá và đề xuất các thời điểm có khả năng xảy ra điểm gãy cấu trúc trong các chuỗi dữ liệu.

Mô hình kiểm định nghiệm đơn vị Saikkonen và Lütkepohl được thực hiện bằng cách đưa vào các biến giả đại diện cho các điểm gãy cấu trúc trong chuỗi dữ liệu Kết quả của phép kiểm định này được trình bày chi tiết trong bảng 4.3.

Bảng 4.3: Kết quả kiểm định nghiệm đơn vị S&L Test

Biến Chuỗi gốc Chuỗi sai phân bậc 1 Điểm gãy cấu trúc

Bậc liên kết Độ trễ Độ trễ q 0.3288 0 -2.8817** 0 2011 M2 I(1)

Lãi suất thực tính theo phương pháp tiền nghiệm (Ex ante) r * -1.8161 0 -13.8676*** 0 2008

Lãi suất thực tính theo phương pháp hậu nghiệm (Ex post) r * -1.2918 2 -8.6818*** 1 2009 M1 I(1) r 1.5258 12 -2.8530** 11 2008 M6 I(1)

Độ trễ của mỗi trường hợp được xác định dựa trên tiêu chuẩn lựa chọn độ trễ AIC, với độ trễ tối đa là 12 Kiểm định tính dừng được thực hiện cho chuỗi gốc và chuỗi sai phân bậc một, có tính đến hệ số chặn Các ký hiệu (*), (**), và (***) tương ứng với mức ý nghĩa 10%, 5% và 1% Điểm gãy cấu trúc trong chuỗi dữ liệu được xác định bằng phần mềm JMulti 4.24.

Kết quả kiểm định cho thấy trị tuyệt đối giá trị thống kê t của chuỗi tỷ giá thực, lãi suất thực Việt Nam và lãi suất thực Mỹ đều nhỏ hơn giá trị tới hạn với mức ý nghĩa Do đó, không thể bác bỏ giả thiết H0 rằng chuỗi không dừng.

Khi kiểm định nghiệm đơn vị cho chuỗi sai phân bậc 1 của tỷ giá thực và lãi suất thực giữa

Khi áp dụng phương pháp truyền thống, kết quả kiểm định giữa hai phương pháp ADF và DF – GLD không nhất quán, gây khó khăn trong việc xác định tính dừng của chuỗi dữ liệu Tuy nhiên, khi sử dụng phương pháp mới với việc đưa điểm gãy cấu trúc vào mô hình, kết quả từ kiểm định S&L cho thấy các chuỗi dữ liệu đang được xem xét thuộc loại chuỗi I (1).

Mở rộng nghiên cứu mối quan hệ tỷ giá thực và lãi suất thực giữa Mỹ và các quốc gia Châu Á khác

Để khẳng định mối quan hệ lâu dài giữa tỷ giá thực và lãi suất thực, bài viết không chỉ đưa ra bằng chứng thực nghiệm từ Việt Nam và Mỹ mà còn mở rộng nghiên cứu sang một số quốc gia Châu Á khác có quan hệ với Mỹ, bao gồm Singapore, Thái Lan, Hàn Quốc, Philippines và Malaysia.

4.2.1 Kiểm định nghiệm đơn vị

Người viết đã thực hiện kiểm định nghiệm đơn vị cho chuỗi dữ liệu các quốc gia bằng hai phương pháp: phương pháp truyền thống gồm kiểm định ADF và DF-GLS, cùng với phương pháp mới sử dụng S&L test để xem xét điểm gãy cấu trúc.

Bảng 4.8: Kết quả kiểm định nghiệm đơn vị ADF cho nhiều quốc qia

ADF TEST Chuỗi gốc Độ trễ Chuỗi sai phân bậc 1 Độ trễ Bậc liên kết

Ghi chú: Chuỗi tỷ giá thực và lãi suất thực trong nước, cũng như lãi suất thực ở Mỹ, được thu thập từ tháng 01/1994 đến tháng 07/2015 Giá trị thống kê được tính toán và so sánh với các giá trị tới hạn ở mức ý nghĩa 1%, 5% và 10% Độ trễ thích hợp cho mỗi trường hợp được xác định dựa trên tiêu chuẩn AIC với độ trễ tối đa là 12 Các ký hiệu (*), (**), (***) lần lượt biểu thị mức ý nghĩa 10%, 5% và 1%.

Kết quả từ bảng 4.8 cho thấy, ngoại trừ lãi suất thực Thái Lan, các chuỗi dữ liệu không dừng ở bậc gốc Đối với những chuỗi này, kiểm định sai phân bậc 1 cho thấy tất cả đều dừng lại, cho thấy hầu hết các chuỗi là chuỗi dừng ở bậc 1 (I(1)), chứng minh sự tồn tại mối quan hệ dài hạn giữa tỷ giá và lãi suất thực của hai quốc gia Trong trường hợp Mỹ-Thái Lan, chuỗi tỷ giá USD/BATH và lãi suất thực Mỹ không dừng ở chuỗi gốc, trong khi lãi suất thực Thái Lan thì có Do đó, một trong ba chuỗi không phải là chuỗi I(1) Theo Byrne và Nagayasu (2010), tác giả cho rằng vẫn tồn tại mối quan hệ dài hạn giữa các chuỗi này, điều này sẽ được kiểm chứng qua kiểm định đồng liên kết trong phần tiếp theo.

Bảng 4.9: Kết quả kiểm định nghiệm đơn vị DF-GLS cho nhiều quốc qia

Chuỗi gốc Độ trễ Chuỗi sai phân bậc 1 Độ trễ

Ghi chú: Chuỗi tỷ giá thực và lãi suất thực trong nước được thu thập từ tháng 01/1994 đến tháng 07/2015 Giá trị thống kê được tính toán và so sánh với các giá trị tới hạn tại các mức ý nghĩa 1%, 5% và 10% Độ trễ thích hợp cho mỗi trường hợp được xác định bằng tiêu chuẩn AIC, với độ trễ tối đa là 12 Các ký hiệu (*), (**), (***) tương ứng với mức ý nghĩa 10%, 5% và 1%.

Kết quả kiểm định DF-GLS cho thấy chuỗi tỷ giá thực của Hàn Quốc và Malaysia dừng ở chuỗi gốc, trong khi chuỗi tỷ giá thực của Mỹ chưa dừng ở bậc 1 Ngược lại, kiểm định ADF kết luận rằng chuỗi tỷ giá thực của Hàn Quốc, Malaysia và Mỹ đều dừng ở bậc 1 với mức ý nghĩa 1%.

Trong trường hợp chuỗi lãi suất thực Thái Lan, kết quả kiểm định cho thấy rằng chuỗi gốc của biến này cũng là chuỗi I(0) ở mức ý nghĩa 5%

Các chuỗi dữ liệu còn lại đều không dừng ở chuỗi gốc nhưng dừng ở chuỗi sai phân bậc 1(chuỗi I(1))

Kết quả kiểm định DF – GLS không đủ thuyết phục để xác định tính dừng của các chuỗi dữ liệu khi nghiên cứu được mở rộng ra nhiều quốc gia.

Bảng 4.10: Kết quả kiểm định nghiệm đơn vị S&L cho nhiều quốc qia

Chuỗi gốc Độ trễ Chuỗi sai phân bậc 1 Độ trễ Bậc liên kết Shift Date

Ghi chú: Chuỗi tỷ giá thực và lãi suất thực trong nước, cũng như lãi suất thực ở Mỹ, được thu thập từ tháng 01/1994 đến tháng 07/2015 Giá trị thống kê được tính toán và so sánh với các giá trị tới hạn ở mức ý nghĩa 1%, 5% và 10% Độ trễ thích hợp cho mỗi trường hợp được xác định bằng tiêu chuẩn AIC, với độ trễ tối đa là 12 Các ký hiệu (*), (**), (***) lần lượt biểu thị mức ý nghĩa 10%, 5% và 1%.

Kết quả kiểm định nghiệm đơn vị S&L cho thấy hầu hết các chuỗi không dừng ở bậc gốc, điều này chứng tỏ có khả năng tồn tại mối quan hệ dài hạn giữa các chuỗi này.

Kết quả kiểm định ADF và DF-GLS cho thấy chuỗi lãi suất thực Thái Lan là chuỗi I(0) Tác giả khẳng định rằng giữa chuỗi dữ liệu tỷ giá thực USD/BATH, lãi suất thực Thái Lan và lãi suất thực Mỹ vẫn tồn tại mối quan hệ dài hạn, tương tự như lập luận của Byrne và Nagayasu (2010) Mối quan hệ này sẽ được kiểm chứng thông qua kiểm định đồng liên kết ở phần tiếp theo.

Phần mềm Jmulti đã chỉ ra rằng điểm gãy cấu trúc trong chuỗi dữ liệu của các quốc gia nghiên cứu chủ yếu tập trung vào giai đoạn 1997 – 1998, thời điểm cuộc khủng hoảng tài chính bắt đầu từ Thái Lan và lan rộng ra khu vực Châu Á Điều này cho thấy các điểm gãy được đề xuất là hợp lý Đối với chuỗi tỷ giá USD/SGD, điểm gãy cấu trúc được xác định vào tháng 4 năm 2009, phù hợp với tác động của cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu xuất phát từ Mỹ Ngoài ra, phần mềm cũng chỉ ra điểm gãy cấu trúc trong chuỗi tỷ giá thực của Singapore vào tháng 4 năm 2013, trùng với vụ bê bối gian lận lãi suất SIBOR.

4.2.2 Kiểm định đồng liên kết

Tác giả thực hiện kiểm định đồng liên kết giữa các chuỗi tỷ giá thực và lãi suất thực trong nước và lãi suất thực nước ngoài, so sánh các quốc gia Singapore, Thái Lan, Philippines, Hàn Quốc, Malaysia với Mỹ.

4.2.2.1 Kiểm định đồng liên kết Johansen

Bảng 4 11: Kết quả kiểm định đồng liên kết Johansen cho nhiều quốc gia

Trace Test Ho: r = 0 Ho: r = 1 Ho: r = 2 Lag

Dữ liệu được thu thập từ tháng 1/1994 đến tháng 07/2015, với các giá trị p_value được ghi trong dấu [] Độ trễ được xác định theo tiêu chuẩn lựa chọn mô hình AIC, với độ trễ tối đa là 12 Kiểm định đồng liên kết Johansen trace test đã tính đến hệ số chặn trong vector đồng liên kết Các ký hiệu (*), (**), (***) tương ứng với mức ý nghĩa 10%, 5% và 1%.

Kết quả kiểm định đồng liên kết cho thấy, ngoại trừ Singapore, bốn quốc gia còn lại đều có mối quan hệ đồng liên kết với Mỹ giữa các biến (q, r, r*) Các giá trị thống kê t trong kiểm định giả thiết H0: r= 0 của bốn quốc gia này đều lớn hơn giá trị tới hạn, do đó bác bỏ giả thiết H0: r= 0.

H0: r = 1 không thể bị bác bỏ vì P_value đều lớn hơn 0.05, cho thấy có mối quan hệ đồng liên kết giữa các chuỗi tỷ giá thực, lãi suất thực trong nước và lãi suất thực nước ngoài Trong trường hợp Thái Lan, mặc dù kiểm định nghiệm đơn vị cho thấy chuỗi lãi suất thực trong nước dừng tại chuỗi gốc (chuỗi I(0)), nhưng kiểm định đồng liên kết vẫn khẳng định sự tồn tại của mối quan hệ này Do đó, lập luận về mối quan hệ dài hạn giữa tỷ giá thực và lãi suất thực của Thái Lan và Mỹ là chính xác.

Người viết tiếp tục tiến hành kiểm định đồng liên kết có xem xét đến điểm gãy cấu trúc trong chuỗi dữ liệu của Singapore bằng phương pháp S&L

4.2.2.2 Kiểm định đồng liên kết S&L

Bảng 4.12: Kết quả kiểm định S&L có xét đến điểm gãy cấu trúc của Singapore

S&L Test Ho: r = 0 Ho: r = 1 Ho: r = 2 Lag Shift Date

Ngày đăng: 16/07/2022, 15:19

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
11. Kanas, A., 2005. Regime linkages in the US/UK real exchange rate – real interest rate differential relation. Journal of International Money and Finance, 24:257 − 274 Khác
12. Lanne, M., H. Lütkepohl and P. Saikkonen, 2002. Comparison of unit root tests for time series with level shifts. Journal of Time Series Analysis, 23: 667 − 685 Khác
13. Lanne, M., H. Lütkepohl and P. Saikkonen, 2003. Test procedures for unit roots in time serieswith level shifts at unknown time. Oxford Bulletin of Economics and Statistics, 65: 91 − 115 Khác
14. Lütkepohl, H., 2004. Vector autoregressions and vector error corrections. In H. Lỹtkepohl, &amp; M. Krọtzig Eds., Applied time series econometrics. Cambridge:Cambridge University Press Khác
15. Meese, R. and K. Rogoff, 1988. Was it real? The exchange rate–interest differential relation over the modern floating rate-period. Journal of Finance, 43:933 − 948 Khác
16. Nakagawa, H., 2002. Real exchange rates and real interest rate differentials: Implications of nonlinear adjustment in real exchange rates. Journal of Monetary Economics, 49: 629 − 649 Khác
17. Perron, P., 1989. The great crash, the oil price shock, and the unit root hypothesis. Econometrica, 57: 1361 − 1401 Khác
18. Saikkonen, P. and H. Lütkepohl, 2000. Testing for the cointegrating rank of a VAR process with structural shifts. Journal of Business and Economic Statistics, 18:451 − 464 Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

VECM Mơ hình vector điều chỉnh sai số - (LUẬN văn THẠC sĩ) điểm gãy cấu trúc trong mối quan hệ giữa tỷ giá thực và lãi suất thực
h ình vector điều chỉnh sai số (Trang 6)
Bảng 4.1: Bảng kết quả kiểm định nghiệm đơn vị ADF - (LUẬN văn THẠC sĩ) điểm gãy cấu trúc trong mối quan hệ giữa tỷ giá thực và lãi suất thực
Bảng 4.1 Bảng kết quả kiểm định nghiệm đơn vị ADF (Trang 37)
Bảng 4.2: Bảng kết quả kiểm định nghiệm đơn vị DF-GLS - (LUẬN văn THẠC sĩ) điểm gãy cấu trúc trong mối quan hệ giữa tỷ giá thực và lãi suất thực
Bảng 4.2 Bảng kết quả kiểm định nghiệm đơn vị DF-GLS (Trang 38)
Dựa vào bảng 4.2, kết quả chỉ ra rằng giá trị thống kê t của các chuỗi gốc tỷ giá - (LUẬN văn THẠC sĩ) điểm gãy cấu trúc trong mối quan hệ giữa tỷ giá thực và lãi suất thực
a vào bảng 4.2, kết quả chỉ ra rằng giá trị thống kê t của các chuỗi gốc tỷ giá (Trang 39)
Bảng 4.3: Kết quả kiểm định nghiệm đơn vị S&amp;L Test - (LUẬN văn THẠC sĩ) điểm gãy cấu trúc trong mối quan hệ giữa tỷ giá thực và lãi suất thực
Bảng 4.3 Kết quả kiểm định nghiệm đơn vị S&amp;L Test (Trang 40)
Bảng 3. 11. Bình diện khép - (LUẬN văn THẠC sĩ) điểm gãy cấu trúc trong mối quan hệ giữa tỷ giá thực và lãi suất thực
Bảng 3. 11. Bình diện khép (Trang 41)
Hình 4.1: Đồ thị biến động của chuỗi tỷ giá thực USD/VND - (LUẬN văn THẠC sĩ) điểm gãy cấu trúc trong mối quan hệ giữa tỷ giá thực và lãi suất thực
Hình 4.1 Đồ thị biến động của chuỗi tỷ giá thực USD/VND (Trang 42)
Hình 4.2: Đồ thị biến động của chuỗi lãi suất thực Việt Nam - (LUẬN văn THẠC sĩ) điểm gãy cấu trúc trong mối quan hệ giữa tỷ giá thực và lãi suất thực
Hình 4.2 Đồ thị biến động của chuỗi lãi suất thực Việt Nam (Trang 43)
Hình 4.3: Đồ thị biến động của chuỗi lãi suất thực Mỹ - (LUẬN văn THẠC sĩ) điểm gãy cấu trúc trong mối quan hệ giữa tỷ giá thực và lãi suất thực
Hình 4.3 Đồ thị biến động của chuỗi lãi suất thực Mỹ (Trang 44)
Bảng 4.4: Kết quả kiểm định đồng liên kết Johansen Trace Test - (LUẬN văn THẠC sĩ) điểm gãy cấu trúc trong mối quan hệ giữa tỷ giá thực và lãi suất thực
Bảng 4.4 Kết quả kiểm định đồng liên kết Johansen Trace Test (Trang 45)
Bảng 4.5: Kết quả kiểm định đồng liên kết S&amp;L khơng có điểm gãy cấu trúc - (LUẬN văn THẠC sĩ) điểm gãy cấu trúc trong mối quan hệ giữa tỷ giá thực và lãi suất thực
Bảng 4.5 Kết quả kiểm định đồng liên kết S&amp;L khơng có điểm gãy cấu trúc (Trang 47)
Bảng 4.6: Kết quả kiểm định đồng liên kết S&amp;L có xem xét đến điểm gãy cấu trúc - (LUẬN văn THẠC sĩ) điểm gãy cấu trúc trong mối quan hệ giữa tỷ giá thực và lãi suất thực
Bảng 4.6 Kết quả kiểm định đồng liên kết S&amp;L có xem xét đến điểm gãy cấu trúc (Trang 48)
Dựa vào kết quả bảng 4.6, người viết nhận thấy tồn tại mối quan hệ đồng liên kết giữa các biến tỷ giá thực, lãi suất thực Việt Nam và lãi suất thực Mỹ ở lãi suất thực  tiền nghiệm trong trường hợp điểm gãy cấu trúc là 2008M6 và 2011M2 và 2008M2  có  ý  ng - (LUẬN văn THẠC sĩ) điểm gãy cấu trúc trong mối quan hệ giữa tỷ giá thực và lãi suất thực
a vào kết quả bảng 4.6, người viết nhận thấy tồn tại mối quan hệ đồng liên kết giữa các biến tỷ giá thực, lãi suất thực Việt Nam và lãi suất thực Mỹ ở lãi suất thực tiền nghiệm trong trường hợp điểm gãy cấu trúc là 2008M6 và 2011M2 và 2008M2 có ý ng (Trang 49)
Hình 4.4: Kết quả kiểm định đồng liên kết các chuỗi tỷ giá thực và lãi suất thực tiền nghiệm có xét đến điểm gãy cấu trúc - (LUẬN văn THẠC sĩ) điểm gãy cấu trúc trong mối quan hệ giữa tỷ giá thực và lãi suất thực
Hình 4.4 Kết quả kiểm định đồng liên kết các chuỗi tỷ giá thực và lãi suất thực tiền nghiệm có xét đến điểm gãy cấu trúc (Trang 50)
Hình 4.5: Kiểm định đồng liên kết các chuỗi tỷ giá thực và lãi suất thực hậu nghiệm có xét đến các điểm gãy cấu trúc - (LUẬN văn THẠC sĩ) điểm gãy cấu trúc trong mối quan hệ giữa tỷ giá thực và lãi suất thực
Hình 4.5 Kiểm định đồng liên kết các chuỗi tỷ giá thực và lãi suất thực hậu nghiệm có xét đến các điểm gãy cấu trúc (Trang 52)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN