1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) cải thiện sinh kế cho các hộ gia đình thuộc dự án tái định cư triều cường tại huyện phù mỹ, tỉnh bình định

91 3 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Cải Thiện Sinh Kế Cho Các Hộ Gia Đình Thuộc Dự Án Tái Định Cư Triều Cường Tại Huyện Phù Mỹ, Tỉnh Bình Định
Tác giả Nguyễn Ngọc Huy
Người hướng dẫn PGS. TS. Trần Tiến Khai
Trường học Trường Đại Học Kinh Tế TP. HCM
Chuyên ngành Quản Lý Công
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2016
Thành phố TP. Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 91
Dung lượng 1,17 MB

Cấu trúc

  • Chương 1. ĐẶT VẤN ĐỀ (10)
    • 1. Lý do chọn đề tài (10)
    • 2. Mục đích nghiên cứu (0)
      • 2.1. Mục đích chung (12)
      • 2.2. Mục đích cụ thể (12)
      • 2.3 Câu hỏi nghiên cứu (12)
    • 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài (13)
      • 3.1. Đối tượng nghiên cứu (13)
      • 3.2 Phạm vi nghiên cứu của đề tài (13)
    • 4. Đóng góp dự kiến của đề tài (13)
    • 5. Kết cấu của đề tài (13)
  • Chương 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU (15)
    • 2.1. Cơ sở lý luận về sinh kế và tái định cư (0)
      • 2.1.1. Tổng quan về sinh kế và sinh kế bền vững (15)
      • 2.1.2. Lý thuyết về khung phân tích sinh kế (18)
      • 2.1.3. Di dân tái định cư ra khỏi vùng thiên tai triều cường (22)
    • 2.2. Cơ sở thực tiễn về tái định cư (26)
      • 2.2.1. Cơ sở thực tiễn (0)
      • 2.2.2. Tổng quan các nghiên cứu có liên quan (29)
    • 2.3. Tổng quan về địa bàn nghiên cứu (36)
      • 2.3.1. Điều kiện tự nhiên (36)
      • 2.3.2 Điều kiện kinh tế xã hội (36)
      • 2.3.3. Những tồn tại, yếu kém (0)
      • 2.3.4 Phương hướng phát triển huyện Phù Mỹ trong thời gian tới (39)
      • 2.3.5. Đặc điểm dự án tái định cư ra khỏi vùng thiên tai triều cường tại huyện Phù Mỹ, tỉnh Bình Định (0)
  • Chương 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (0)
    • 3.1. Phương pháp nghiên cứu (43)
      • 3.1.1. Phương pháp điều tra thu thập số liệu, tài liệu (0)
      • 3.1.2. Phương pháp chuyên gia (45)
      • 3.1.3. Phương pháp phân tích tổng hợp (45)
    • 3.2. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu (45)
  • Chương 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN (47)
    • 4.1. Khái quát tình hình sinh kế của hộ dân tái định cư triều cường tại huyện Phù Mỹ, tỉnh Bình Định (47)
      • 4.1.1. Khái quát đặc điểm vùng triều cường tại huyện Phù Mỹ, tỉnh Bình Định (0)
      • 4.1.2. Sinh kế của dân di cư tại nơi ở mới (48)
      • 4.1.3. Tác động của chương trình TĐC đến thu nhập (56)
      • 4.1.4. Khái quát chung về thay đổi sinh kế của người dân sau khi TĐC (57)
    • 4.2. Những kết quả và những hạn chế trong công tác đảm bảo sinh kế bền vững (0)
      • 4.2.1. Những kết quả đạt được (61)
      • 4.2.2. Những hạn chế cần giải quyết (62)
    • 4.3. Quan điểm phát triển sinh kế bền vững của các hộ dân ở khu TĐC huyện Phù Mỹ, tỉnh Bình Định (65)
  • Chương 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ (68)
    • 5.1. Kết luận (68)
    • 5.2. Đề nghị một số giải pháp đảm bảo sinh kế bền vững cho hộ dân tái định cư tại huyện Phù Mỹ, Tỉnh Bình Định (0)
      • 5.2.1. Giải pháp về nguồn lực tự nhiên (0)
      • 5.2.2. Giải pháp về nguồn lực con người (0)
      • 5.2.3. Giải pháp về nguồn lực tài chính (0)
      • 5.2.4. Giải pháp về nguồn lực vật chất (0)
      • 5.2.5. Giải pháp về nguồn lực xã hội (0)
      • 5.2.6. Giải pháp chính sách (74)
      • 5.2.7. Đối với hộ nông dân (75)
      • 5.2.8. Đối với chính quyền các cấp (76)
    • 5.3. Hạn chế của đề tài (76)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (77)

Nội dung

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Phương pháp nghiên cứu

3.1.1 Phương pháp điều tra thu thập số liệu, tài liệu

3.1.1.1 Phương pháp điều tra thu thập số liệu thứ cấp

Luận văn tiến hành rà soát toàn bộ tài liệu, báo cáo và nghiên cứu hiện có tại Việt Nam từ nhiều nguồn khác nhau như Ngân hàng Thế giới, Ngân hàng Phát triển châu Á, Bộ NNPTNT, các cơ quan trong nước, Internet và các chuyên gia quốc tế Số liệu được thu thập tại huyện Phù Mỹ, tỉnh Bình Định nhằm cung cấp cái nhìn tổng quan về các vấn đề quan tâm và nhiệm vụ nghiên cứu.

- Số liệu thứ cấp bao gồm: Số liệu về hộ TĐC, quỹ đất, đền bù v.v

- Số liệu sơ cấp bao gồm: Sinh kế, đời sống tại vùng TĐC, chính sách của Nhà nước và chính quyền địa phương

3.1.1.2 Phương pháp điều tra thu thập số liệu sơ cấp

Chúng tôi đã chọn huyện Phù Mỹ, tỉnh Bình Định làm địa bàn điều tra với bốn khu tái định cư vùng triều cường: Mỹ An, Mỹ Thọ, Mỹ Đức và Mỹ Thắng Việc lựa chọn này dựa trên tính chất điển hình của các xã tái định cư ra khỏi vùng thiên tai triều cường, nhằm nghiên cứu tác động của quá trình tái định cư đến sinh kế của người dân.

Đối tượng điều tra là các hộ gia đình thuộc nhóm tái định cư trong dự án di dân, những hộ này sẽ phải di dời đến nơi ở mới tại huyện Phù Mỹ, tỉnh Bình Định.

Kích thước mẫu điều tra được xác định dựa trên quy mô số hộ của các xã trong khu vực nghiên cứu Chúng tôi lựa chọn số hộ điều tra từ các hộ tái định cư thuộc dự án di dân, nhằm hỗ trợ những hộ gia đình bị ảnh hưởng bởi thiên tai triều cường tại huyện Phù Mỹ, tỉnh Bình Định.

Tác giả sử dụng công thức tính cở mẫu của Yamane (1967) theo công thức : n = N

Huyện Phù Mỹ, tỉnh Bình Định hiện có 646 hộ dân thuộc diện tái định cư (TĐC), với quy mô tổng thể N Trong nghiên cứu này, tác giả đã chọn mức độ chính xác hay sai số chọn mẫu e là 8%.

Tác giả đã chọn kích thước mẫu n = 180 để đảm bảo tính chính xác cho nghiên cứu Nghiên cứu này sử dụng phương pháp chọn mẫu xác suất, dựa trên danh sách hộ dân thuộc diện di dời và tái định cư do Phòng NN&PTNT huyện Phù Mỹ cung cấp, bao gồm các khu vực KTĐC vùng triều cường: Mỹ An, Mỹ Thọ, Mỹ Đức và Mỹ Thắng Số lượng mẫu được phân bổ cho từng vùng sẽ được trình bày cụ thể trong nghiên cứu.

CƯỜNG SỐ LƯỢNG MẪU TỔNG SỐ HỘ

Phương pháp điều tra bao gồm hai hình thức chính: điều tra định tính và điều tra định lượng Đối với điều tra định tính, tác giả sẽ thực hiện phỏng vấn sâu với 5 hộ tái định cư, 5 trưởng xóm và 3 lãnh đạo chính quyền địa phương để thu thập thông tin từ những cá nhân chủ chốt trong cộng đồng Nội dung phỏng vấn sẽ tập trung vào vấn đề sinh kế của các hộ dân tái định cư, nhằm xây dựng bảng khảo sát cho nghiên cứu định lượng tiếp theo Đối với điều tra định lượng, tác giả sẽ tổ chức khảo sát 180 hộ dân bằng Phiếu khảo sát đã được soạn sẵn.

- Phương pháp phân tích kết quả điều tra: Số liệu sau khi thu thập được tổng hợp và xử lý thông qua phần mềm SPSS

Thu thập ý kiến từ các chuyên gia có kinh nghiệm trong lĩnh vực cải thiện sinh kế cho người dân nông thôn là rất quan trọng Việc phỏng vấn và trao đổi với họ về tái định cư giúp thu nhận những kinh nghiệm và nhận xét quý báu Các chuyên gia sẽ chia sẻ ý kiến của mình về vấn đề tái định cư, bao gồm quy hoạch, đền bù và di dân, trong từng tình huống cụ thể của các dự án phát triển đã và đang được thực hiện.

3.1.3 Phương pháp phân tích tổng hợp Đề tài thực hiện tổng hợp, phân tích và đánh giá trên cơ sở tài liệu, thông tin thu được để đưa ra nhận xét, tìm tòi và kết luận về tác động của hoạt động tái định cư tới người dân bị ảnh hưởng Đặc biệt, đề tài nghiên cứu đánh giá dựa trên cơ sở thông tin định lượng, dựa trên thông tin thu thập từ điều tra khảo sát một nhóm người dân bị ảnh hưởng từ thiên tai triều cường tại huyện Phù Mỹ, tỉnh Bình Định, tác động của tái định cư đến tài sản, thu nhập, và việc làm Kết hợp các yếu tố định tính với định lượng, các vấn đề vĩ mô và vi mô trong phân tích, mô tả, so sánh và đánh giá quy trình, hiệu quả của công tác di dân, tái định cư

Phân tích so sánh sinh kế hộ gia đình trước và sau khi tái định cư.

Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu

Trong nghiên cứu này, tác giả tập trung nghiên cứu 7 nhóm chỉ tiêu chính nhằm đánh giá sinh kế hộ gia đình trước và sau khi tái định cư

- Tài sản vật chất, việc làm - thu nhập;

- Tiền đền bù và cách thức sử dụng;

- Điều kiện cơ sở hạ tầng nơi tái định cư;

- Hỗ trợ của chính quyền và mong muốn của gia đình.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

Khái quát tình hình sinh kế của hộ dân tái định cư triều cường tại huyện Phù Mỹ, tỉnh Bình Định

4.1.1 Khái quát đặc điểm vùng triều cường tại huyện Phù Mỹ, tỉnh Bình Định

Khảo sát 180 hộ dân tại khu tái định cư vùng triều cường ở huyện Phù Mỹ, tỉnh Bình Định cho thấy tỷ lệ chủ hộ nữ chỉ đạt 11,1%, cho thấy sự chênh lệch giới tính trong quản lý hộ gia đình tại khu vực này.

Trong tổng số 180 hộ, có 20 hộ nữ (chiếm 11,1%) và 160 hộ nam (chiếm 88,9%) Độ tuổi trung bình của chủ hộ chủ yếu nằm trong khoảng từ 36-50 tuổi, chiếm 50% (90 hộ), tiếp theo là nhóm tuổi từ 25-35 tuổi với 28,3% (51 hộ), và nhóm tuổi trên 50 tuổi chiếm 21,7% (39 hộ).

Tại huyện Phù, trình độ học vấn của các hộ gia đình chủ yếu là từ trung học cơ sở (THCS), chiếm 37,2% với 67 hộ Tiếp theo, trình độ trung học phổ thông (THPT) chiếm 35,0% với 63 hộ Trong khi đó, tỷ lệ hộ mù chữ thấp nhất, chỉ chiếm 11,7% với 21 hộ.

Mỹ, tỉnh Bình Định chưa cao, chính vì thế ảnh hưởng không nhỏ đến tình trạng và chất lượng sinh kế tại địa phương

Về ngành nghề, chiếm tỷ lệ cao nhất là các hộ thuần nông chiếm 61,1% với

Trong số 110 hộ, phần lớn sinh sống chủ yếu bằng nghề trồng trọt như lúa, ngô, đậu phụng và chăn nuôi các loại gia súc như trâu, bò, lợn Đặc biệt, có 36 hộ chuyên kinh doanh, chiếm 20% tổng số hộ Bên cạnh đó, 34 hộ tham gia vào các ngành nghề khác, chiếm 18,9%.

Bảng 4.1 Thống kê mô tả tình trạng hộ dân vùng triều cường tại huyện Phù Mỹ, tỉnh Bình Định

Nguồn : Khảo sát của tác giả (2016)

4.1.2 Sinh kế của dân di cư tại nơi ở mới

Sinh kế của mỗi hộ dân được hình thành từ năm nguồn lực chính: nguồn nhân lực bao gồm kỹ năng, kiến thức, khả năng lao động và sức khỏe; nguồn lực xã hội thể hiện qua uy tín và các mối quan hệ xã hội; nguồn lực tự nhiên liên quan đến tài nguyên thiên nhiên như đất, nước, khí hậu, cây trồng và vật nuôi; nguồn lực vật chất gồm nhà ở, phương tiện sản xuất, đi lại và thông tin; và nguồn lực tài chính bao gồm tiền, tín dụng cùng các nguồn hỗ trợ và viện trợ Khi chuyển đến nơi ở mới, các nguồn lực của hộ dân thường có sự thay đổi đáng kể, đặc biệt là nguồn lực tự nhiên.

Các hộ điều tra chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp, trong đó có 2 hộ kinh doanh dịch vụ nhỏ Ngoài ra, có 6 hộ có thành viên tham gia các công tác xã hội và tổ chức đoàn thể từ trước khi di chuyển tái định cư và vẫn duy trì hoạt động này sau khi chuyển đến nơi ở mới.

Các hộ điều tra chủ yếu phụ thuộc vào sản xuất nông nghiệp và nghề biển, với hầu hết lao động tham gia vào lĩnh vực này Chỉ có khoảng 3% lao động thực hiện các công việc khác như bán hàng dịch vụ hoặc tham gia tổ chức xã hội địa phương Tuy nhiên, nguồn lao động này đang trở nên dư thừa do diện tích đất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp.

Chương trình tái định cư hiện tại chưa cung cấp kỹ năng và kiến thức cần thiết để tạo ra cơ hội việc làm mới cho người dân bị ảnh hưởng Nguồn sinh kế của họ đã bị thu hẹp do mất đất, nhưng lại không được bổ sung bằng các nguồn sinh kế khác ngoài nông nghiệp.

4.1.2.2 Về nguồn lực xã hội

Cộng đồng duy trì các mối quan hệ xã hội thông qua việc xây dựng nhà họp thôn, một không gian sinh hoạt thiết yếu cho người dân Nhà văn hóa không chỉ là nơi tổ chức hội họp mà còn là điểm đến cho các hoạt động văn hóa, giao lưu và vui chơi, giúp gắn kết cộng đồng.

Tại khu tái định cư mới, nhà văn hóa được xây dựng khang trang và hiện đại, được người dân đánh giá cao hơn so với nơi ở cũ, giúp họ duy trì và phát triển các hoạt động văn hóa của cộng đồng.

4.1.2.3 Về nguồn lực tự nhiên

Các hộ tái định cư trong khu vực nghiên cứu đều sở hữu đất sản xuất nằm trong vùng chịu ảnh hưởng của thiên tai triều cường do nước biển dâng, dẫn đến việc họ phải di dời Do đó, họ được cấp đất sản xuất mới tại khu vực tái định cư.

Các hộ dân tái định cư chủ yếu phụ thuộc vào nguồn sống từ sản xuất nông nghiệp, bao gồm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản và lâm nghiệp.

Đối với hầu hết các hộ dân, đất đai không chỉ là nguồn cung cấp nhu cầu hàng ngày mà còn là nguồn thu nhập chính Nghiên cứu so sánh đất đai mà các hộ dân sở hữu trước và sau khi tái định cư sẽ giúp đánh giá tác động đến thu nhập trong quá trình di chuyển nơi cư trú và sản xuất.

Trước khi tái định cư, diện tích đất sản xuất nông nghiệp trung bình của các hộ điều tra là 0,9ha/hộ, trong đó 48,33% hộ sử dụng từ 0,5-1ha, và 10,01% hộ có diện tích trên 1ha Tuy nhiên, sau khi tái định cư, diện tích đất canh tác giảm đáng kể xuống còn 0,6ha/hộ, với 66,66% hộ sở hữu diện tích dưới 1ha, chỉ còn 3 hộ có diện tích trên 1ha.

Bảng 4.2: Diện tích đất sản xuất nông nghiệp của các hộ điều tra Diện tích đất sản xuất nông nghiệp

Trước tái định cư Sau tái định cư

Số hộ (hộ) Cơ cấu (%) Số hộ (hộ) Cơ cấu (%)

Theo kết quả điều tra năm 2016, trước khi tái định cư, diện tích đất nông nghiệp của các hộ gia đình phụ thuộc vào khả năng và nhu cầu lao động của từng gia đình Sau khi tái định cư, diện tích đất nông nghiệp hạn chế, mỗi hộ chỉ được cấp trung bình khoảng 500 m²/người Gần 80% số hộ được hỏi cho biết diện tích đất sản xuất được cấp sau tái định cư nhỏ hơn diện tích đất canh tác cũ của họ.

Bảng 4.3: So sánh diện tích đất nông nghiệp trước và sau tái định cư

So sánh diện tích đất nông nghiệp Số hộ (hộ) Cơ cấu (%)

- Diện tích được cấp lớn hơn 15 8,33

- Diện tích được cấp bằng 24 13,34

- Diện tích được cấp ít hơn 141 78,33

Nguồn: Tổng hợp kết quả phiếu điều tra năm 2016

Những kết quả và những hạn chế trong công tác đảm bảo sinh kế bền vững

4.2.1 Những kết quả đạt được

Dự án tái định cư đã khôi phục các điều kiện sống cho người dân bằng cách khôi phục hoạt động sản xuất và tạo thu nhập cho hộ gia đình thông qua các dự án phát triển trồng trọt và chăn nuôi.

Kế hoạch tổng thể tái định cư tại huyện Phú Mỹ, tỉnh Bình Định đã được xây dựng với sự tham gia của chính quyền địa phương và người dân, nhằm tôn trọng và duy trì giá trị văn hóa khu vực Điều này cho thấy một bước đi đúng đắn trong việc đảm bảo quyền kiểm soát cho những người bị ảnh hưởng trong quá trình tái định cư Dự án đã tập trung hỗ trợ những người có nhu cầu, đồng thời tăng ngân sách cho các hoạt động tái định cư và đền bù, đáp ứng kịp thời nhu cầu của cộng đồng chịu ảnh hưởng.

Việc nâng cao mức sống tại các điểm tái định cư đã mang lại sự cải thiện đáng kể cho người dân, với nhiều người cảm thấy hài lòng hơn về nhà cửa và cơ sở hạ tầng so với điều kiện sống trước đây Sự cải thiện này đã tạo ra sự đồng lòng trong cộng đồng, khuyến khích người dân tham gia và hợp tác trong các giai đoạn khác nhau của quá trình tái định cư.

Vấn đề môi trường, sức khỏe và điều kiện vệ sinh tại các điểm tái định cư đang được chú trọng, bên cạnh việc xây dựng nhà ở, tạo việc làm và thu nhập Các dịch vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu đã được thiết lập, với chính quyền địa phương thành lập trạm xá xã và điểm chăm sóc sức khỏe trong cộng đồng để phục vụ người dân tái định cư.

4.2.2 Những hạn chế cần giải quyết

Mặc dù đã có các văn bản pháp luật và quy hoạch tổng thể cho việc tái định cư, nhưng chính quyền địa phương vẫn chưa xây dựng hoặc thực hiện các kế hoạch và hướng dẫn cụ thể một cách kịp thời Quản lý yếu kém và tính quan liêu đang gây ra nhiều chậm trễ trong quá trình thực hiện Hơn nữa, sự thiếu hụt cán bộ có chất lượng và được đào tạo ở các đơn vị quản lý tái định cư cấp huyện đã ảnh hưởng tiêu cực đến sự thành công của chương trình tái định cư.

Các tiêu chuẩn và tập quán của người dân chưa được quan tâm đầy đủ, dẫn đến những thay đổi và chương trình sinh kế trở thành áp lực lớn đối với họ Việc thay đổi tập quán và kỹ thuật canh tác gặp nhiều khó khăn và chưa được chú trọng đúng mức, khiến người dân gặp trở ngại trong việc khôi phục đời sống.

Các cộng đồng tái định cư không nhận được sự hỗ trợ đầy đủ về kỹ năng và kiến thức để chuyển đổi từ hình thức canh tác cũ sang các phương thức sản xuất nông nghiệp mới, bao gồm trồng rừng, chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản Thiếu các hoạt động hướng dẫn trồng lương thực đã dẫn đến tình trạng mất an ninh lương thực gia tăng Hiện tại, người dân bị ảnh hưởng đang phải đối mặt với nhiều khó khăn do di dời đến môi trường, cộng đồng và khí hậu mới, trong khi về lâu dài, họ phải đối diện với rủi ro do khả năng và kỹ năng lao động không đáp ứng nhu cầu.

 Về nguồn nhân lực xã hội

Sự không hòa nhập trong các cộng đồng đang gia tăng khi nhiều thành viên trong gia đình không thể cùng nhau di chuyển đến các điểm tái định cư mới, dẫn đến sự chia cắt trong các cộng đồng Điều này đã làm suy yếu các kết cấu xã hội hiện tại và phá vỡ các mối quan hệ cộng đồng.

Các chương trình phục hồi kinh tế chưa đạt hiệu quả mong muốn, đặc biệt là trong chương trình nuôi bò Nhiều bò chết và người dân tái định cư thiếu kinh nghiệm trong việc nuôi bò Hơn nữa, công ty chịu trách nhiệm về việc tập huấn và giám sát đã không hoàn thành đầy đủ nghĩa vụ của mình.

Nhà nước đã cung cấp hỗ trợ lương thực trong một thời gian, nhưng vẫn chưa rõ cuộc sống của người dân sẽ ra sao sau đó Những khu vực có nhiều đất đai thường có điều kiện thuận lợi hơn, trong khi những nơi khó khăn lại đối mặt với tình trạng đất đai hạn chế hoặc mặc dù có đất nhưng thu nhập không ổn định.

 Về nguồn lực tự nhiên

Thiếu đất đai trong khu vực đã khiến công tác đền bù "lấy đất đổi đất" trở nên khó khăn, dẫn đến việc những người tái định cư không có đất canh tác nông nghiệp Đất đai được cấp cho họ có thể phải lấy từ các cộng đồng dân cư, gây ra nguy cơ xung đột nội bộ trong tương lai Tại một số điểm tái định cư, diện tích đất giao cho hộ dân nhỏ hơn so với trước đây, trong khi năng suất cây trồng tại khu vực này cũng thấp hơn do hệ thống thủy lợi thiếu thốn Người dân bị ảnh hưởng gặp khó khăn trong việc cải thiện tình hình và cải tạo đất, và một số hộ dân tái định cư nhận được diện tích đất ít hơn so với các hộ khác do tình trạng thiếu đất tại điểm tái định cư.

Một số khu đất và cây trồng không được thống kê đầy đủ do khó tiếp cận, dẫn đến việc tuổi cây trồng bị ghi nhận thấp hơn thực tế Hơn nữa, đơn giá đền bù cho cây trồng cũng thấp hơn so với giá bình quân trên thị trường.

Sự bất công đang gia tăng giữa các cộng đồng tiếp nhận dân và những người tái định cư, khi mà nhiều trường hợp cho thấy dân sở tại sống trong những ngôi nhà nhỏ hơn và nhận được mức đền bù thấp hơn so với những người tái định cư Tình trạng này đang tạo ra sự oán giận tại các điểm tái định cư.

Việc thu hồi đất của cộng đồng dân cư tái định cư gặp nhiều khó khăn, đặc biệt là trong việc lập biên bản đầy đủ về đất đai và cây trồng bị ảnh hưởng Do điều kiện giao thông khó khăn, việc tiếp cận các điểm thu hồi trở nên phức tạp, dẫn đến nhiều cộng đồng không nhận được tiền đền bù đầy đủ.

 Về nguồn lực vật chất

Việc tổ chức nơi ở tại các điểm dân cư tập trung thường dẫn đến tình trạng nhà ở san sát nhau, tạo điều kiện thuận lợi cho quy hoạch và xây dựng cơ sở hạ tầng Tuy nhiên, điều này không phản ánh đầy đủ tập quán sống của người dân địa phương Chất lượng xây dựng nhà ở tại khu tái định cư thường kém, mặc dù được thiết kế theo mẫu truyền thống, nhưng vẫn không đáp ứng được nhu cầu của cư dân Diện tích đất được cấp cho mỗi hộ gia đình chỉ 200m2, bao gồm cả đất vườn, điều này không công bằng cho các gia đình lớn hoặc những người có nhiều tài sản trước khi tái định cư.

Quan điểm phát triển sinh kế bền vững của các hộ dân ở khu TĐC huyện Phù Mỹ, tỉnh Bình Định

Phát triển sinh kế bền vững cho các hộ dân tại khu TĐC huyện Phù Mỹ, tỉnh Bình Định là một nhu cầu cấp thiết nhằm ứng phó với tình trạng thiên tai triều cường Tuy nhiên, nhiều hộ dân đang đối mặt với khó khăn trong cuộc sống sau khi tái định cư, bao gồm việc thiếu thu nhập và khó khăn trong việc chuyển đổi nghề nghiệp.

Việt Nam đang phát triển mạnh mẽ trong quá trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa, tuy nhiên, cần chú trọng đến việc giảm thiểu tác động đối với các hộ dân bị thu hồi đất và phải tái định cư Nhà nước và chính quyền các cấp cần tăng cường hỗ trợ cho những nhóm hộ này để đảm bảo họ có thể duy trì sinh kế bền vững.

Chương trình tái định cư đã đạt được những thành công nhất định trong phát triển kinh tế, giúp tăng thu nhập và giảm nghèo cho nhiều hộ dân Tuy nhiên, cơ cấu thu nhập không cân đối và sự phụ thuộc vào sản xuất nông nghiệp đang tạo ra rủi ro cho sự bền vững trong tương lai Để đảm bảo sự phát triển ổn định cho các khu tái định cư, cần hình thành một cơ cấu kinh tế tiến bộ, hướng tới công nghiệp hóa và hiện đại hóa ngay từ khâu quy hoạch Cần quy hoạch sử dụng đất chi tiết cho từng khu vực, đảm bảo đủ đất sản xuất cho người dân Định hướng phát triển cần cụ thể hóa trong các lĩnh vực nông lâm nghiệp, công nghiệp tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ, đồng thời nâng cao chất lượng và tính khả thi của các dự án hạ tầng phục vụ kinh tế - xã hội.

Cần tăng tốc xây dựng hạ tầng cho các điểm và khu tái định cư, đảm bảo không làm ảnh hưởng đến môi trường tự nhiên, đồng thời san ủi mặt bằng một cách hợp lý và sắp xếp cư dân một cách khoa học.

Hệ thống giao thông vào các khu tái định cư cần được triển khai sớm để hỗ trợ xây dựng các công trình thiết yếu như thủy lợi, cấp nước sinh hoạt, điện, trường học, trạm xá và nhà văn hóa.

Dự án tái định cư đã nâng cao cơ sở hạ tầng, cải thiện điều kiện nhà ở và đảm bảo người dân có quyền tiếp cận nước, trường học và dịch vụ xã hội Sự hỗ trợ này đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế và nâng cao chất lượng đời sống cho những người dân tái định cư.

Người dân tái định cư thường nhận được khoản tiền đền bù lớn nhưng thiếu kỹ năng và chính sách hỗ trợ để đầu tư hiệu quả Do đó, cần tập trung vào việc cung cấp tư vấn và đào tạo kỹ năng quản lý tài chính cho họ.

- Đẩy mạnh tuyên truyền vận động đến từng hộ cho dân sở tại, dân tái định cư

- Thực hiện tốt các chính sách đền bù, hỗ trợ tái định cư, ưu tiên phát triển công nghiệp, dịch vụ

- Đẩy mạnh đào tạo tập huấn chuyển giao khoa học kỹ thuật

Ngày đăng: 16/07/2022, 15:05

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
20. Vũ Công Lân, Nguyễn Việt Hải và các cộng sự (2007), Báo cáo phân tích tác động giảm nghèo thông qua đầu tư công đến tái định cư tại Tây Nguyên - Dự án“Giám sát và đánh sát việc thực hiện CPRGS trong lĩnh vực nông thôn Việt Nam" - TF052631, Hà Nội.Tiếng Anh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giám sát và đánh sát việc thực hiện CPRGS trong lĩnh vực nông thôn Việt Nam
Tác giả: Vũ Công Lân, Nguyễn Việt Hải và các cộng sự
Năm: 2007
1. Bộ tài chính (2004), Thông tư 116/2004/TT-BTC ngày 7 tháng 12 năm 2004 về Hướng dẫn thực hiện Nghị định Chính phủ 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất Khác
2. Bùi Đình Toái (2004), Sử dụng PRA trong việc tăng cường khả năng giảm thiểu tác hại của ngập lụt của cộng đồng địa phương, Đại học Huế Khác
3. Chính phủ nước CHXHCNVM (2004), Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ quy định về thi hành Luật Đất đai 2003 Khác
4. Chính phủ nước CHXHCNVM (2004), nghị định 197/2004/NĐ-CP ngày 3 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ quy định về Bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất Khác
5. Đặng Nguyên Anh (2006), Chính sách di dân trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội ở các tỉnh miền núi, Nhà xuất bản Thế giới, Hà Nội Khác
6. Đặng Nguyên Anh (2007), Tái định cư cho các công trình thuỷ điện ở Việt Nam, Tạp chí Cộng sản, (số 8/2007) Khác
7. Lê Du Phong (2007), Thu nhập, đời sống, việc làm của người có đất bị thu hồi để xây dựng các KCN, khu đô thị kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội các công trình công cộng phục vụ lợi ích quốc gia, NXB Chính trị quốc gia Khác
8. Lê Văn Thành, (2007), Đời sống kinh tế xã hội các hộ gia đình sau tái định cư ở TP Hồ Chí Minh, Viện nghiên cứu phát triển thành phố Hồ Chí Minh Khác
9. Ngân hàng Phát triển châu Á (1995), Cẩm nang về tái định cư - Hướng dẫn thực hành Khác
10. Ngân hàng Phát triển châu Á (2000), Chính sách tái định cư không tự nguyện ở Việt Nam Khác
11. Nguyễn Duy Hoàn, (2008), Sinh kế của người dân ven KCN Tiên Sơn, tỉnh Bắc Ninh - Thực trạng và giải pháp, Luận văn thạc sỹ, Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội Khác
12. Nguyễn Xuân Tiệp, (2008), Giải pháp phát triển kinh tế nông hộ ở khu TĐC Tân Lập, huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La, Luận văn thạc sỹ, Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội Khác
13. Phạm Mộng Hoa và Lâm Mai Lan (2000), Ttái định cư trong các dự án phát triển: Chính sách và thực tiễn, NXB Khoa học xã hội, Hà Nội Khác
14. Phạm Thị Mỹ Dung, (1996), Phân tích kinh tế nông nghiệp, NXB Nông nghiệp Hà Nội Khác
16. Phan Mộng Hoa, Lâm Mai Lan, (2000), Tái định cư trong các dự án phát triển: Chính sách và thực tiễn, Viện xã hội học Khác
17. Uỷ ban Nhân dân tỉnh Bình Định (2005), Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội tỉnh Bình Định thời kỳ 2006 - 2020, Bình Định Khác
18. Uỷ ban Nhân dân tỉnh Bình Định (2011), Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm 2011 - 2015 tỉnh Bình Định Khác
19. Viện chiến lược chính sách tài nguyên và môi trường, (2008), Chính sách đền bù khi thu hồi đất của một số nước trong khu vực và Việt Nam Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 2.2. Bản đồ huyện Phù Mỹ, tỉnh Bình Định. 04 vòng tròn đỏ là 04 vùng nghiên cứu của tác giả - (LUẬN văn THẠC sĩ) cải thiện sinh kế cho các hộ gia đình thuộc dự án tái định cư triều cường tại huyện phù mỹ, tỉnh bình định
Hình 2.2. Bản đồ huyện Phù Mỹ, tỉnh Bình Định. 04 vòng tròn đỏ là 04 vùng nghiên cứu của tác giả (Trang 42)
Bảng 4.1. Thống kê mơ tả tình trạng hộ dân vùng triều cường tại huyện Phù Mỹ, tỉnh Bình Định - (LUẬN văn THẠC sĩ) cải thiện sinh kế cho các hộ gia đình thuộc dự án tái định cư triều cường tại huyện phù mỹ, tỉnh bình định
Bảng 4.1. Thống kê mơ tả tình trạng hộ dân vùng triều cường tại huyện Phù Mỹ, tỉnh Bình Định (Trang 48)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w