SỰ CẦN THIẾT CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Theo Luật Công chức 2010, vị trí việc làm (VTVL) được định nghĩa là công việc hoặc nhiệm vụ liên quan đến chức danh, nghề nghiệp hoặc chức vụ lãnh đạo, quản lý VTVL là cơ sở để xác định số lượng và cơ cấu công chức, viên chức, từ đó phục vụ cho việc tuyển dụng, bố trí, sử dụng và quản lý nhân sự trong các cơ quan Nhà nước.
VTVL đóng vai trò quan trọng trong việc xác định biên chế công chức và viên chức, giúp xác định số lượng nhân sự làm việc tại các cơ quan Nhà nước Thông qua đó, VTVL là cơ sở cho tuyển dụng, bố trí, sử dụng nhân lực, cũng như xây dựng kế hoạch đào tạo và bồi dưỡng, quản lý công chức và viên chức hiệu quả.
Sở Nội vụ tỉnh Cà Mau là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau, có nhiệm vụ tham mưu và hỗ trợ UBND tỉnh trong việc quản lý nhà nước về tổ chức bộ máy, vị trí việc làm, biên chế công chức, viên chức, và cơ cấu ngạch công chức trong các cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập Sở cũng chịu trách nhiệm về tiền lương cho cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng, cũng như cải cách hành chính và chế độ công vụ Ngoài ra, Sở quản lý các vấn đề liên quan đến chính quyền địa phương, địa giới hành chính, đào tạo và bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã, cùng với các hoạt động của tổ chức hội và tổ chức phi chính phủ, văn thư, lưu trữ nhà nước, tôn giáo, thi đua - khen thưởng và công tác thanh niên.
Năm 2013, Sở Nội vụ tỉnh Cà Mau đã bắt đầu thực hiện Đề án VTVL theo chỉ đạo của Bộ Nội vụ Sau ba năm triển khai, Sở Nội vụ tỉnh Cà Mau đã đánh giá vào năm 2015 rằng mặc dù công tác xây dựng và thực hiện Đề án VTVL nhận được sự quan tâm lớn, nhưng kết quả thực hiện vẫn còn nhiều hạn chế.
Đội ngũ công chức của Sở Nội vụ tỉnh Cà Mau hiện đang gặp khó khăn trong việc xác định rõ ràng chức danh công việc của từng bộ phận và vị trí cụ thể Sự thiếu hụt và thừa thãi nhân lực dẫn đến việc phân công nhiệm vụ không phù hợp với trình độ chuyên môn đã được đào tạo, làm giảm khả năng phát huy năng lực và sở trường của công chức.
Đội ngũ công chức, viên chức hiện nay chưa đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ mới do kỹ năng hành chính chưa tương xứng Tiêu chuẩn chuyên môn và nghiệp vụ còn thiếu sự phù hợp với công việc được giao, trong khi cơ cấu ngạch và vị trí ngạch của công chức cũng chưa thích ứng với nhiệm vụ hiện tại.
Chỉ tiêu biên chế hiện tại chưa đáp ứng yêu cầu công việc và chưa xác định được số lượng biên chế cần thiết cho từng đơn vị Cần giao chỉ tiêu biên chế dựa trên khối lượng công việc cụ thể tại từng thời điểm; tăng biên chế khi khối lượng công việc nhiều và giữ nguyên khi giảm Để thực hiện tốt vai trò tham mưu cho Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân và UBND tỉnh, Sở Nội vụ tỉnh cần có những điều chỉnh phù hợp.
Cà Mau cần xây dựng một đội ngũ nhân lực mạnh mẽ, có tài năng và đạo đức, đồng thời thể hiện trách nhiệm và tâm huyết trong công việc Việc hoàn thiện vị trí việc làm tại Sở Nội vụ là rất quan trọng, tạo cơ sở cho kế hoạch tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng, bố trí và phát triển nhân lực từ nay đến năm 2020 và những năm tiếp theo Do đó, tác giả đã chọn nghiên cứu đề tài “Hoàn thiện vị trí việc làm tại Sở Nội vụ tỉnh Cà Mau đến năm 2020”.
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Mục tiêu chung
Đến năm 2020, Sở Nội vụ sẽ hoàn thiện vị trí việc làm cho từng công chức theo chức danh và công việc cụ thể, nhằm đảm bảo đội ngũ công chức đủ về số lượng và chất lượng, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao.
Mục tiêu cụ thể
Mục tiêu 1: Phân tích, đánh giá thực trạng vị trí việc làm tại Sở Nội vụ tỉnh Cà Mau giai đoạn 2013 - 2015;
Mục tiêu 2: Đánh giá hoàn thiện VTVL Sở Nội vụ tỉnh Cà Mau
Mục tiêu 3: Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện VTVL tại Sở Nội vụ Cà Mau đến năm 2020.
CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
Vị trí việc làm tại Sở Nội vụ tỉnh Cà Mau hiện tại như thế nào?
Những ưu điểm và hạn chế VTVL Sở Nội vụ tỉnh Cà Mau là gì?
Cần có những giải pháp gì để hoàn thiện VTVL Sở Nội vụ tỉnh Cà Mau đến năm 2020?
PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN ĐỀ TÀI
Phương pháp nghiên cứu
Nhằm đạt được các mục tiêu đề ra, đề tài vận dụng các phương pháp sau đây:
- Phương pháp nghiên cứu định tính
Phương pháp nghiên cứu định tính được tiến hành thông qua kỹ thuật thảo luận nhóm tập trung, trong đó tham gia là Phó Giám đốc cùng Trưởng các phòng ban.
Sở Nội vụ tỉnh Cà Mau Nghiên cứu định tính nhằm xác định các nội dung của hoàn thiện VTVL và các tiêu chí đánh giá hoàn thiện VTVL
- Phương pháp nghiên cứu định lượng
Nghiên cứu định lượng được thực hiện qua phiếu khảo sát nhằm thu thập và phân tích dữ liệu để đánh giá những ưu điểm và hạn chế trong việc triển khai xây dựng và hoàn thiện VTVL tại Sở Nội vụ tỉnh Cà Mau Nội dung khảo sát tập trung vào nhận thức của công chức, viên chức về VTVL và tầm quan trọng của nó đối với công tác quản lý nhân sự Đồng thời, nghiên cứu cũng xem xét mức độ thực hiện công tác xây dựng và triển khai VTVL tại Sở Nội vụ Đối tượng khảo sát bao gồm cán bộ quản lý và công chức, viên chức từ các phòng ban, trong đó có Giám đốc và Phó Giám đốc.
Sở và Trưởng, Phó Trưởng Phòng ban trực thuộc và công chức, viên chức chuyên môn nghiệp vụ
- Phương pháp thống kê mô tả, phương pháp so sánh
Sử dụng để phân tích số liệu thu thập được từ phương pháp khảo sát và các số liệu, dữ liệu khác trong quá trình thực hiện đề tài
- Phương pháp phân tích và tổng hợp
Bài viết này phân tích và tổng hợp kết quả từ thực trạng vị trí việc làm tại Sở Nội vụ tỉnh Cà Mau trong giai đoạn 2013 - 2015 Qua đó, chúng tôi chỉ ra những tồn tại và nguyên nhân, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện vị trí việc làm tại Sở Nội vụ Cà Mau đến năm 2020.
Phương pháp thu thập thông tin, dữ liệu
Dữ liệu thứ cấp bao gồm thông tin từ văn bản, chính sách của nhà nước và các tài liệu, sách, cơ sở dữ liệu quy phạm pháp luật Đề tài kế thừa kết quả nghiên cứu trước đó để làm rõ nội dung nghiên cứu Thông tin về số lượng và thực trạng VTVL được thu thập từ Sở Nội vụ tỉnh Cà Mau.
Dữ liệu sơ cấp được thu thập từ khảo sát công chức và viên chức làm việc tại Sở Nội vụ tỉnh Cà Mau thông qua bảng câu hỏi in sẵn Phiếu khảo sát chi tiết được trình bày trong phần phụ lục của đề tài.
KHUNG PHÂN TÍCH CỦA ĐỀ TÀI
Khung phân tích đề tài được trình bày trong hình 1, bao gồm các bước chính Bước đầu tiên là tổng hợp lý thuyết liên quan đến vị trí việc làm, từ đó xác định các yếu tố ảnh hưởng đến vị trí việc làm tại các cơ quan nhà nước.
Hình 1: Khung phân tích nghiên cứu
Bước hai trong quá trình nghiên cứu định tính là thực hiện thảo luận nhóm tập trung để xác định các tiêu chí đánh giá công tác xây dựng và hoàn thiện vị trí việc làm Trước buổi thảo luận, dàn bài sẽ được gửi đến các thành viên 5 ngày để họ có thời gian nghiên cứu Tác giả sẽ đóng vai trò điều phối, gợi ý và điều chỉnh các tiêu chí nhằm đạt được sự thống nhất giữa các thành viên Trong buổi thảo luận, các câu hỏi sẽ được đưa ra, và nếu có trên 70% ý kiến đồng thuận, kết quả sẽ được ghi nhận Nếu chưa đạt, nhóm sẽ tiếp tục thảo luận cho đến khi đạt được kết quả mong muốn Kết quả cuối cùng của thảo luận nhóm sẽ được tổng hợp và công bố.
Cơ sở lý thuyết p mô hình nghiên cứu và thang đo
Hệ thống chỉ tiêu đánh giá Mục tiêu nghiên cứu - Câu hỏi nghiên cứu
Phân tích dữ liệu sơ cấp kết hợp với số liệu thứ cấp
Hàm ý chính sách Nghiên cứu định tính (thảo luận nhóm tập trung)
Các thành viên tham gia thảo luận đã đồng thuận cao với các tiêu chí do tác giả đề xuất, đồng thời bổ sung tiêu chí “Tổ chức rà soát, đánh giá việc thực hiện chức trách nhiệm vụ được giao của mỗi viên chức phòng ban so với VTVL trong đề án” vào mục “1.3 Công tác tổ chức triển khai xây dựng vị trí việc làm” Kết quả thảo luận nhóm được trình bày tại Phụ lục 2 và sẽ được sử dụng để thiết lập phiếu khảo sát phục vụ cho nghiên cứu định lượng.
Bước ba trong quy trình nghiên cứu là thực hiện nghiên cứu định lượng Dữ liệu thu thập sẽ được sàng lọc và mã hóa, sau đó nhập vào phần mềm SPSS Tiến trình này bao gồm việc xử lý và phân tích dữ liệu sơ cấp và thứ cấp bằng các phương pháp thống kê mô tả và so sánh.
Cuối cùng, dựa trên kết quả phân tích ở các bước trên, đề tài đề xuất hàm ý chính sách hoàn thiện VTVL Sở Nội vụ tỉnh Cà Mau đến năm 2020.
Ý NGHĨA THỰC TIỄN
Dựa trên việc phân tích và đánh giá thực trạng Văn thư - Lưu trữ của Sở Nội vụ tỉnh Cà Mau trong giai đoạn 2013 - 2015, bài viết sẽ làm rõ những kết quả đạt được, đồng thời chỉ ra các tồn tại và nguyên nhân hạn chế trong việc xây dựng và triển khai Văn thư - Lưu trữ của Sở Nội vụ tỉnh Cà Mau, từ đó đưa ra các giải pháp phù hợp.
Nghiên cứu này đã cung cấp những điều chỉnh và bổ sung cần thiết cho công tác xây dựng và triển khai VTVL của Sở Nội vụ tỉnh Cà Mau trong giai đoạn 2016 - 2020, góp phần nâng cao hiệu quả thực hiện chức năng và nhiệm vụ của Sở trong quản lý nhà nước đối với các lĩnh vực được giao.
BỐ CỤC CỦA ĐỀ TÀI
Đề tài được kết cấu thành với các nội dung cụ thể như sau:
Trong chương 1, bài viết sẽ trình bày sự cần thiết của nghiên cứu, mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu, cùng với đối tượng và phạm vi nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu được áp dụng cũng sẽ được nêu rõ, nhằm làm nổi bật ý nghĩa và giá trị của nghiên cứu này.
Chương 1 trình bày cơ sở lý luận về xây dựng và triển khai vị trí việc làm trong cơ quan nhà nước, bao gồm các khái niệm, đặc điểm và vai trò của vị trí việc làm Ngoài ra, chương này cũng phân loại vị trí việc làm, nêu nội dung hoàn thiện và các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình này trong cơ quan quản lý nhà nước Chương 2 tập trung vào thực trạng xây dựng và hoàn thiện vị trí việc làm tại Sở Nội vụ tỉnh, đánh giá những vấn đề hiện tại và đề xuất giải pháp cải thiện.
Trong giai đoạn 2013 - 2015, Sở Nội vụ tỉnh Cà Mau đã tiến hành xây dựng và hoàn thiện vị trí việc làm nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý Thực trạng này cho thấy nhiều cải tiến trong việc phân định nhiệm vụ và trách nhiệm của từng vị trí, góp phần nâng cao chất lượng phục vụ người dân Đánh giá chung cho thấy, việc xây dựng và hoàn thiện trí việc làm tại Sở đã đạt được những kết quả tích cực, tạo nền tảng vững chắc cho sự phát triển bền vững của tỉnh Cà Mau.
Chương 3 trình bày các giải pháp nhằm hoàn thiện vị trí việc làm tại Sở Nội vụ tỉnh Cà Mau trong giai đoạn 2016 - 2020 Bài viết tóm tắt kết quả nghiên cứu, đưa ra khuyến nghị chính sách để cải thiện vị trí việc làm đến năm 2020, đồng thời chỉ ra những hạn chế của nghiên cứu và đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo.
Phần kết luận: Tổng kết lại các nội dung đã nghiên cứu.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XÂY DỰNG VỊ TRÍ VIỆC LÀM TRONG CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC
KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM, VAI TRÒ CỦA VỊ TRÍ VIỆC LÀM TRONG CƠ
CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
1.1.1 Khái niệm về việc làm, vị trí việc làm, nguyên tắc xác định vị trí việc làm
Theo Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO), việc làm được định nghĩa là những người trên một độ tuổi nhất định, trong một khoảng thời gian cụ thể, thực hiện công việc có trả lương hoặc tự trả lương cho bản thân (ILO, 1988).
Việc làm là mọi hoạt động lao động tạo ra nguồn thu nhập không bị pháp luật cấm (Bộ Luật Lao động, 2012)
Trước đây, vấn đề việc làm trong các văn bản pháp luật chủ yếu được đề cập từ góc độ cơ chế và chính sách bảo đảm việc làm cho người lao động Tuy nhiên, Bộ luật Lao động năm 2012 đã lần đầu tiên ghi nhận khái niệm việc làm trong văn bản pháp luật quan trọng của Nhà nước Cụ thể, tại Điều 9, Bộ luật này định nghĩa “Việc làm là hoạt động lao động tạo ra thu nhập mà không bị pháp luật cấm.”
Giống như nhiều khái niệm khác, VTVL được nghiên cứu từ nhiều khía cạnh và cấp độ khác nhau, dẫn đến những nhận thức tương ứng.
VTVL là một chế độ công vụ đặc biệt, khác biệt với các chế độ công vụ khác như nha lại hay chức nghiệp, vì nó yêu cầu người lao động phải có năng lực thực tế để đảm nhận công việc theo khung năng lực chung Chế độ này không yêu cầu người lao động phải gắn bó suốt đời với một vị trí, do đó được gọi là chế độ công vụ mở Tính mở này cho phép cá nhân có thể thi tuyển vào các vị trí lãnh đạo, quản lý nếu đáp ứng đủ tiêu chí về trình độ, năng lực và kỹ năng VTVL cũng là một nguyên tắc quan trọng trong pháp luật công chức, công vụ, làm cơ sở cho việc quản lý và sử dụng công chức hiệu quả.
Theo Luật Cán bộ, công chức năm 2008, VTVL liên quan đến chức danh, chức vụ, cơ cấu và ngạch công chức nhằm xác định biên chế và bố trí công chức trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị Quy trình này bao gồm tuyển dụng, bố trí sử dụng, nâng ngạch, đề bạt, bổ nhiệm, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng và đánh giá công chức (Quốc hội, 2008).
Theo Luật Viên chức năm 2010, viên chức là người thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ liên quan đến chức danh nghề nghiệp hoặc chức vụ quản lý tương ứng Điều này là cơ sở để xác định số lượng và cơ cấu viên chức, từ đó phục vụ cho việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập.
Các bộ phận tạo thành vị trí việc làm theo Luật Cán bộ, công chức 2008 bao gồm bốn yếu tố chính: (1) Chức vị, tức là tên gọi của vị trí việc làm; (2) Chức trách, là nhiệm vụ và quyền hạn mà người đảm nhiệm vị trí đó cần thực hiện; (3) Tiêu chuẩn, là yêu cầu về trình độ và kỹ năng chuyên môn mà người đảm nhiệm phải đáp ứng; và (4) Tiền lương, là mức lương được trả tương xứng với chức vị, chức trách và tiêu chuẩn của người lao động.
Trong luận văn này, nghiên cứu VTVL tại Sở Nội vụ tỉnh Cà Mau sẽ tập trung vào khái niệm VTVL theo Luật Công chức năm 2008 VTVL được hiểu là các công việc liên quan đến chức danh, chức vụ, cơ cấu và ngạch công chức, nhằm xác định biên chế và bố trí công chức trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị Quá trình này bao gồm các hoạt động như tuyển dụng, bố trí sử dụng, nâng ngạch, đề bạt, bổ nhiệm, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng và đánh giá công chức.
Biên chế là số lượng nhân sự cần thiết cho một đơn vị, được xác định bởi các vị trí việc làm do cơ quan có thẩm quyền giao Tuy nhiên, số lượng biên chế được cấp không luôn tương ứng với số người thực tế làm việc tại đơn vị, vì nếu có vị trí chưa có người đảm nhiệm, số biên chế sẽ không đạt yêu cầu.
Mỗi vị trí và chức danh sẽ xác định số lượng biên chế cần thiết, trong đó mỗi biên chế có thể đảm nhận một hoặc nhiều công việc Một người có thể phụ trách nhiều nhiệm vụ, nhưng mỗi công việc chỉ có một người phụ trách duy nhất.
1.1.1.4 Nguyên tắc xác định VTVL
Theo Bộ Nội vụ (2012), xác định và quản lý VTVL dựa trên 04 nguyên tắc:
Để đảm bảo hiệu quả trong quản lý công chức, cần tuân thủ quy định pháp luật và điều chỉnh VTVL phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của đơn vị VTVL cũng cần gắn liền với chức danh, nghề nghiệp và chức vụ quản lý tương ứng, đồng thời phải đảm bảo tính khoa học, khách quan, công khai, minh bạch và phù hợp với thực tiễn.
1.1.2 Đặc điểm và vai trò của xác định VTVL trong cơ quan nhà nước
1.1.2.1 Đặc điểm của xác định VTVL trong cơ quan nhà nước
Xác định VTVL trong cơ quan nhà nước có các đặc điểm sau:
Đầu tiên, cần xác định số lượng VTVL trong hệ thống khối phòng, ban và đánh giá số lượng nhân sự cần thiết để thực hiện hiệu quả chức năng và nhiệm vụ của từng khối phòng, ban.
Thức hai là cơ sở để xây dựng kế hoạch phân bổ và điều chỉnh nguồn nhân lực, nhằm bố trí biên chế phù hợp với từng đối tượng Điều này gắn liền với việc xác định VTVL và chức danh nghề nghiệp của cán bộ, công chức, viên chức theo chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức cụ thể.
Thứ ba, cần đổi mới quy trình tuyển dụng để chỉ chọn những vị trí còn thiếu và đảm bảo ứng viên đáp ứng đầy đủ năng lực yêu cầu Thứ tư, việc quản lý và đánh giá cán bộ, công chức, viên chức trong từng lĩnh vực phải đảm bảo tính khoa học, hiệu quả, công khai và minh bạch, nhằm phát huy tối đa năng lực và khả năng làm việc của từng cá nhân trong các đơn vị.
1.1.2.2 Vai trò của xác định VTVL trong cơ quan nhà nước
Xác định VTVL là yếu tố then chốt trong việc rà soát đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức tại các phòng ban của cơ quan nhà nước Điều này giúp xây dựng kế hoạch phân bổ, điều chỉnh và bổ sung nguồn nhân lực, cũng như bố trí biên chế một cách hợp lý.
PHÂN LOẠI VỊ TRÍ VIỆC LÀM VÀ NỘI DUNG HOÀN THIỆN VỊ TRÍ VIỆC LÀM TRONG CƠ QUAN NHÀ NƯỚC
1.2.1 Phân loại vị trí việc làm
1.2.1.1 Tiêu chí xác định vị trí việc làm
Công việc chính của một chức danh hoặc chức vụ bao gồm các nhiệm vụ thường xuyên, liên tục và ổn định, gắn liền với chức năng và nhiệm vụ của đơn vị theo từng vị trí việc làm Mỗi nhiệm vụ đều có thời gian thực hiện dự kiến Bên cạnh đó, còn có các công việc khác như phối hợp, thực hiện đột xuất, tham gia khảo sát và nắm bắt tình hình thực tế tại cơ sở.
Công việc được xác định bởi nội dung, quy trình, thông tin đầu vào, thủ tục, thời gian xử lý và sản phẩm đầu ra, hoặc kết quả thực hiện liên quan đến vị trí việc làm.
Vị trí việc làm theo ngạch công chức đóng vai trò quan trọng trong quản lý công chức theo hệ thống chức nghiệp Theo Luật cán bộ công chức 2008, ngạch được hiểu là hệ thống các chức danh được sắp xếp theo thứ tự và loại theo quy định của nhà nước, bao gồm các ngạch như Chuyên viên cao cấp, Chuyên viên chính, Chuyên viên, Cán sự và Nhân viên Ngạch không chỉ thể hiện thứ bậc mà còn phản ánh năng lực và trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của công chức.
Theo Luật cán bộ, công chức 2008, vị trí việc làm được phân loại theo chức danh công chức, bao gồm công chức lãnh đạo giữ chức vụ quản lý và công chức thực thi không giữ chức vụ lãnh đạo.
1.2.1.3 Cơ sở xác định vị trí việc làm
Theo Bộ Nội vụ (2013) thì căn cứ để xác định vị trí việc làm gồm 05 yếu tố:
Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và công việc thực tế của đơn vị cần được xác định rõ ràng để đảm bảo hiệu quả hoạt động Tính chất và đặc điểm công việc cũng như nhu cầu của đơn vị là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến quy trình làm việc Mức độ phức tạp và quy mô công việc, cùng với phạm vi và đối tượng phục vụ, phải tuân theo quy định của luật chuyên ngành Đặc biệt, việc hiện đại hóa công sở, trang thiết bị và ứng dụng công nghệ thông tin là cần thiết để nâng cao hiệu suất làm việc Cuối cùng, thực trạng bố trí và sử dụng công chức cần được xem xét để tối ưu hóa nguồn nhân lực.
1.2.2 Nội dung triển khai xây dựng VTVL Để quản lý tốt trong quá trình triển khai và thực hiện xây dựng VTVL cần thực hiện các nội dung sau:
1.2.2.1 Xây dựng kế hoạch thực hiện VTVL Để có thể thực hiện được VTVL một cơ quan nhà nước cần xây dựng được kế hoạch xác định VTVL Trong kế hoạch cần nêu rõ được ý nghĩa, vai trò của công tác xác định VTVL tại cơ quan; thành lập ban chỉ đạo, bộ phận giúp việc cho công tác xác định VTVL; sau đó kế hoạch cần đề ra được lộ trình thực hiện kế hoạch
Đề án VTVL yêu cầu xác định thời gian hoàn thành, đơn vị chủ trì thực hiện và nhiệm vụ phối hợp của các đơn vị liên quan Kế hoạch tổ chức hội nghị tuyên truyền và phổ biến về Đề án VTVL cần được triển khai rõ ràng Đặc biệt, cần nêu rõ các bước tiến hành hoàn thiện đề án và thời gian hoàn thành cho từng bước.
1.2.2.2 Lựa chọn các nội dung của đề án VTVL cần hoàn thiện
VTVL được thiết lập dựa trên chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của các phòng, ban chức năng Do đó, các đơn vị trực thuộc cần thường xuyên cập nhật chức năng và nhiệm vụ của mình để đảm bảo phù hợp với yêu cầu thực tiễn.
Đề án cần hoàn thiện các nội dung như xác định danh mục VTVL của cơ quan và xây dựng bản mô tả công việc tương ứng với khung năng lực của từng vị trí Vai trò của Thủ trưởng đơn vị trong việc phát triển Đề án VTVL và cơ cấu công chức, số lượng nhân sự là rất quan trọng Lãnh đạo các đơn vị phải đánh giá chính xác khối lượng công việc hiện tại, khả năng đáp ứng của công chức, viên chức, và dự kiến công việc mới trong 1-3 năm tới để đề xuất số lượng biên chế hoặc nhân sự cần thiết một cách khách quan, tiết kiệm và hiệu quả.
1.2.2.3 Chuẩn bị đội ngũ thực hiện hoàn thiện đề án xác định VTVL Đội ngũ thực hiện đề án là những người làm công tác tổ chức nhân sự, có thâm niên công tác trong ngành nội vụ lâu năm, có thời gian nghiên cứu xem xét các văn bản quy định của nhà nước về VTVL để có thể đưa ra các biện pháp xây dựng hoàn thiện đề án VTVL
1.2.2.4 Xây dựng quy trình hoàn thiện đề án xác định VTVL
Quy trình gồm 8 bước (Bộ Nội vụ, 2013), cụ thể như sau:
Bước 1 trong quy trình xác định vị trí việc làm là thống kê công việc, đây là bước quan trọng nhất Trưởng các đơn vị cần tổ chức triển khai kế hoạch xác định đề án VTVL và làm rõ chức năng nhiệm vụ của đơn vị mình Điều này giúp cán bộ, công chức, viên chức hiểu rõ và thực hiện việc tự thống kê công việc được giao đúng yêu cầu.
Cá nhân cần tự thống kê công việc được giao, trong khi lãnh đạo các đơn vị hướng dẫn công chức, viên chức thực hiện việc này Bản tự thống kê phải bao gồm đầy đủ các nội dung theo quy định, liệt kê cả những công việc thường xuyên và các công việc không thường xuyên, đột xuất được giao.
Trưởng đơn vị thống kê công việc theo chức năng và nhiệm vụ, xác định các yếu tố ảnh hưởng đến từng công việc, và đánh giá thực trạng đội ngũ viên chức Ngoài ra, cần xây dựng bản mô tả cho từng loại công việc và khung năng lực tương ứng Việc thống kê công việc giúp cải thiện hiệu quả hoạt động của đơn vị.
Trước khi thực hiện bản thống kê, trưởng đơn vị cần kiểm tra và góp ý để các bản tự thống kê của cá nhân đạt yêu cầu Những bản không đạt phải được làm lại Dựa trên các bản tự thống kê, trưởng đơn vị lập bảng thống kê các công việc thường xuyên, liên tục và ổn định Cần xác định các yếu tố ảnh hưởng đến công việc, mỗi công việc sẽ có một bản riêng Đánh giá thực trạng về số lượng và chất lượng viên chức, xây dựng bản mô tả cho từng công việc và khung năng lực tương ứng Sau khi hoàn thành, các đơn vị gửi kết quả về một đơn vị đầu mối để tổng hợp.
Bước 2: Phân nhóm công việc
Dựa trên bản thống kê công việc của đơn vị, đơn vị đầu mối sẽ thực hiện việc tổng hợp và phân nhóm các công việc thành ba nhóm chính: Nhóm công việc lãnh đạo, quản lý, điều hành; Nhóm công việc chuyên môn nghiệp vụ; và Nhóm công việc hỗ trợ, phục vụ.
Bước 3: Xác định các yếu tố ảnh hưởng
CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN ĐỀ ÁN VỊ TRÍ VIỆC LÀM TRONG CƠ
1.3.1 Yếu tố từ chủ thể quản lý
Chủ thể quản lý đóng vai trò quyết định trong việc xác định VTVL Để đảm bảo thành công cho quá trình thực hiện đề án VTVL, lãnh đạo cơ quan, đơn vị cần có quyết tâm chính trị và thái độ kiên quyết, đồng thời thực hiện nhiệm vụ với tinh thần trách nhiệm cao Việc nâng cao nhận thức về ý nghĩa và vai trò của xác định VTVL là cần thiết, nhằm đạt được sự đồng thuận và quyết tâm trong toàn bộ nội bộ cơ quan, đơn vị.
1.3.2 Yếu tố từ khách thể quản lý
Khách thể quản lý bao gồm cán bộ quản lý, công chức, và viên chức tại các phòng ban, mỗi người có năng lực, thâm niên, nguyện vọng, và mức độ hài lòng công việc khác nhau Do đó, khi xây dựng đề án VTVL, nhà quản lý cần cân nhắc và tính toán các yếu tố này để áp dụng biện pháp quản trị phù hợp nhất.
Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình xây dựng đề án VTVL bao gồm văn bản chỉ đạo từ cấp trên, cơ chế tài chính, yêu cầu công tác, sứ mệnh và tầm nhìn của cơ quan, kinh phí hoạt động, cùng với cơ sở vật chất.
Xây dựng đề án VTVL là một nhiệm vụ quan trọng trong công tác cải cách nền hành chính, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước Việc xác định VTVL là trách nhiệm của mỗi cơ quan, đơn vị sẽ thúc đẩy quá trình cải cách hành chính một cách toàn diện.
Quá trình xây dựng và hoàn thiện đề án VTVL của cơ quan nhà nước chịu ảnh hưởng từ nhiều yếu tố, bao gồm cả khách thể và chủ thể quản lý Những yếu tố này đóng vai trò định hướng cho việc điều tra thực trạng xây dựng và hoàn thiện đề án xác định VTVL cho cán bộ phòng ban Sở Nội vụ tỉnh Cà Mau trong chương 2.
THỰC TRẠNG ĐỀ ÁN VỊ TRÍ VIỆC LÀM SỞ NỘI VỤ TỈNH CÀ
CƠ CẤU TỔ CHỨC, CHỨC NĂNG NHIỆM VỤ CỦA SỞ NỘI VỤ TỈNH CÀ MAU
Sở Nội vụ bao gồm Ban Giám đốc cùng các phòng, ban và 3 đơn vị trực thuộc Các phòng, ban của Sở gồm: Văn phòng, Thanh tra, Phòng Công chức viên chức, Phòng Cải cách hành chính, Phòng Tổ chức, biên chế và tổ chức phi Chính phủ, cũng như Phòng Xây dựng chính quyền và công tác thanh niên.
Các đơn vị trực thuộc sở (03 đơn vị): Ban Thi đua - Khen thưởng; Ban Tôn giáo; Chi cục Văn thư - Lưu trữ
Sở Nội vụ là cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh, có chức năng tham mưu và giúp UBND quản lý nhà nước về tổ chức bộ máy, biên chế công chức và cơ cấu viên chức trong các cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập Sở cũng chịu trách nhiệm về tiền lương cho cán bộ, công chức, viên chức, cải cách hành chính và chế độ công vụ Ngoài ra, Sở Nội vụ còn quản lý chính quyền địa phương, địa giới hành chính, đào tạo cán bộ công chức, và các hoạt động không chuyên trách ở cấp xã Các lĩnh vực khác như tổ chức hội, văn thư lưu trữ, tôn giáo, thi đua khen thưởng và công tác thanh niên cũng nằm trong phạm vi quản lý của Sở.
Sở Nội vụ là cơ quan có tư cách pháp nhân, sở hữu con dấu và tài khoản riêng, thực hiện sự lãnh đạo và quản lý của UBND cấp tỉnh, đồng thời tuân thủ chỉ đạo, kiểm tra và hướng dẫn chuyên môn từ Bộ Nội vụ.
Hình 2.1: Thực trạng cơ cấu tổ chức Sở Nội vụ tỉnh Cà Mau
Nguồn: Sở Nội vụ tỉnh Cà Mau, năm 2016
Phó Giám đốc kiêm TB
Phó Giám đốc Phó Giám đốc kiêm TB Phó Giám đốc
Ban TĐ-KT Chi cục
2.1.3 Nhiệm vụ và quyền hạn của Sở Nội vụ
UBND và Chủ tịch UBND cấp tỉnh có trách nhiệm trình dự thảo các quyết định, chỉ thị, quy hoạch và kế hoạch dài hạn, năm năm, hàng năm Đồng thời, cần xây dựng các đề án, dự án và chương trình, cũng như các biện pháp tổ chức thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính trong lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở Nội vụ tại tỉnh.
Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, đề án, dự án và chương trình đã được phê duyệt; đồng thời thực hiện thông tin, tuyên truyền, hướng dẫn, kiểm tra, phổ biến, giáo dục và theo dõi thi hành pháp luật trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao.
UBND cấp tỉnh có trách nhiệm quyết định phân cấp quản lý tổ chức bộ máy đối với các cơ quan chuyên môn và đơn vị sự nghiệp công lập thuộc UBND cấp tỉnh và huyện Đồng thời, UBND cấp tỉnh sẽ trình đề án thành lập, sáp nhập, chia tách hoặc giải thể các cơ quan chuyên môn để cấp có thẩm quyền quyết định Ngoài ra, UBND cấp tỉnh cũng hướng dẫn UBND cấp huyện quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của các phòng chuyên môn, đơn vị sự nghiệp công lập Cuối cùng, UBND cấp tỉnh sẽ theo dõi và kiểm tra việc thực hiện phân loại, xếp hạng đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.
Quản lý và sử dụng biên chế công chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập yêu cầu thẩm định và trình kế hoạch biên chế hàng năm lên UBND cấp tỉnh Chủ tịch UBND cấp tỉnh có trách nhiệm trình Hội đồng nhân dân quyết định tổng biên chế công chức theo quy định của Bộ Nội vụ Đồng thời, cần tổ chức triển khai và kiểm tra việc thực hiện sau khi được phê duyệt Ngoài ra, việc hướng dẫn quản lý và sử dụng biên chế cũng phải được thực hiện đối với các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh, UBND cấp huyện và các đơn vị sự nghiệp công lập.
Về quản lý vị trí việc làm và cơ cấu chức danh công chức, viên chức, các cơ quan, tổ chức thuộc tỉnh cần trình UBND cấp tỉnh ban hành văn bản chỉ đạo xây dựng Đề án VTVL và điều chỉnh cơ cấu chức danh theo quy định Đồng thời, hỗ trợ Chủ tịch UBND cấp tỉnh trong việc thẩm định các đề án này UBND cấp tỉnh cũng sẽ quyết định phân cấp hoặc ủy quyền cho các đơn vị thực hiện quản lý vị trí việc làm và cơ cấu chức danh công chức, viên chức theo quy định pháp luật.
Các nhiệm vụ chính liên quan đến tổ chức chính quyền bao gồm: quản lý địa giới hành chính và phân loại đơn vị hành chính; quản lý cán bộ, công chức, viên chức, đặc biệt là cấp xã; đào tạo và bồi dưỡng nhân lực; thực hiện chính sách tiền lương và cải cách hành chính; tổ chức hội và quản lý quỹ xã hội, quỹ từ thiện; văn thư, lưu trữ; công tác tôn giáo; thi đua, khen thưởng; công tác thanh niên; hợp tác quốc tế trong lĩnh vực nội vụ; kiểm tra, thanh tra và giải quyết khiếu nại, tố cáo; thực hiện quy định phòng, chống tham nhũng; hướng dẫn chuyên môn về công tác nội vụ; nghiên cứu và ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ để xây dựng hệ thống thông tin phục vụ quản lý nhà nước.
2.1.4 Chức năng, nhiệm vụ từng phòng, ban và tương đương
Văn phòng Sở có nhiệm vụ tham mưu và hỗ trợ Giám đốc Sở trong công tác thông tin, tổng hợp và điều phối hoạt động của Sở Nội vụ theo các chương trình và kế hoạch công tác Các công việc nội bộ của Sở bao gồm tổ chức cán bộ, pháp chế, cải cách hành chính, cải cách chế độ công vụ, công chức, bình đẳng giới, văn thư, lưu trữ, thi đua - khen thưởng, tài chính, kế toán, quản lý tài sản và hành chính quản trị.
Thanh tra Sở là cơ quan chuyên môn hỗ trợ Giám đốc Sở thực hiện thanh tra hành chính và chuyên ngành, đồng thời giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng chống tham nhũng trong lĩnh vực quản lý nhà nước về nội vụ.
Sở theo quy định của pháp luật
Phòng Tổ chức, biên chế và tổ chức phi Chính phủ có nhiệm vụ hỗ trợ Giám đốc Sở Nội vụ trong việc tổ chức bộ máy hành chính và các đơn vị sự nghiệp công lập, quản lý biên chế công chức và số lượng nhân sự làm việc tại các đơn vị này, cũng như tổ chức các hội và tổ chức phi chính phủ.
Phòng Công chức, viên chức có nhiệm vụ tham mưu cho Giám đốc Sở Nội vụ trong các lĩnh vực liên quan đến cán bộ, công chức, viên chức, bao gồm xác định vị trí việc làm, cơ cấu chức danh, cải cách công vụ, và đào tạo, bồi dưỡng Ngoài ra, phòng còn quản lý chế độ tiền lương và đãi ngộ cho cán bộ, công chức, viên chức, cũng như lao động hợp đồng trong các cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập.
Phòng Xây dựng chính quyền và công tác thanh niên có nhiệm vụ tham mưu cho Giám đốc Sở Nội vụ về chính quyền địa phương, địa giới hành chính, cán bộ công chức cấp xã, và công tác thanh niên Đồng thời, Phòng Cải cách hành chính cũng hỗ trợ Giám đốc Sở Nội vụ trong việc thực hiện cải cách hành chính.
Ban Thi đua - Khen thưởng: Ban Thi đua - Khen thưởng là đơn vị trực thuộc
Sở Nội vụ hỗ trợ Giám đốc Sở trong việc tư vấn cho Ủy ban Nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước liên quan đến công tác thi đua và khen thưởng.
Ban Tôn giáo: Ban Tôn giáo là đơn vị trực thuộc Sở Nội vụ; giúp Giám đốc Sở
Nội vụ tham mưu cho UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về lĩnh vực tôn giáo theo quy định của pháp luật
CÁC TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ XÂY DỰNG VÀ HOÀN THIỆN VỊ TRÍ VIỆC LÀM TẠI SỞ NỘI VỤ TỈNH CÀ MAU
Kết quả thảo luận nhóm cho thấy sự đồng thuận cao đối với các tiêu chí đánh giá xây dựng và hoàn thiện VTVL mà tác giả đề xuất Các tiêu chí đánh giá này được trình bày chi tiết trong Phụ lục 2.
2.2.1 Các tiêu chí đánh giá xây dựng vị trí việc làm
Công tác tuyên truyền gồm các tiêu chí đánh giá:
- Công chức, viên chức hiểu biết về tầm quan trọng của việc xác định đề án VTVL đối với công tác cải cách hành chính hiện nay
- Công chức, viên chức hiểu biết về xác định đề án VTVL tại cơ quan nhà nước
- Công chức, viên chức hiểu biết về phương pháp phân tích công việc trong xác định đề án VTVL của cơ quan nhà nước
- Công chức, viên chức hiểu biết về cách thức xây dựng bản mô tả công việc trong xác định đề án VTVL của cơ quan nhà nước
- Công chức, viên chức hiểu biết về xây dựng khung năng lực cho VTVL của cơ quan nhà nước
Công tác lập kế hoạch xây dựng vị trí việc làm gồm các tiêu chí:
- Mục đích, yêu cầu và đối tượng thực hiện của đề án
- Thành lập Ban chỉ đạo, ban tổ chức, tổ chuyên môn xây dựng đề án
- Hướng dẫn quy trình xây dựng đề án
- Phân công nhiệm vụ rõ ràng của Ban chỉ đạo, ban tổ chức và các phòng ban trực thuộc
Công tác tổ chức triển khai xây dựng vị trí việc làm gồm các tiêu chí:
- Lập kế hoạch tổ chức thực hiện
- Chuẩn bị kinh phí thực hiện triển khai đề án
- Tổ chức rà soát, đánh giá việc thực hiện chức trách nhiệm vụ được giao của mỗi viên chức phòng ban so với VTVL trong đề án
- Tổ chức đánh giá thực hiện đề án
- Thanh tra, kiểm tra thực hiện đề án
2.2.2 Các tiêu chí đánh giá hoàn thiện vị trí việc làm
Lập kế hoạch hoàn thiện đề án VTVL gồm các tiêu chí:
- Lên kế hoạch hoàn thiện đề án VTVL
- Thành lập Ban chỉ đạo, ban tổ chức, ban thư ký giúp việc hoàn thiện đề án
- Hướng dẫn quy trình hoàn thiện đề án
- Phân công nhiệm vụ rõ ràng trong Ban chỉ đạo, ban tổ chức, ban thư ký giúp việc và các phòng, ban trực thuộc
- Xây dựng các văn bản hướng dẫn thực hiện đề án VTVL
- Tổ chức biên soạn tài liệu hướng dẫn thực hiện đề án VTVL
- Xây dựng đội ngũ cố vấn về công tác tổ chức thực hiện hoàn thiện đề án VTVL
Triển khai thực hiện hoàn thiện đề án VTVL gồm các tiêu chí:
- Thành lập Tổ chuyên môn tổ chức hoàn thiện đề án VTVL
- Rà soát lại danh mục VTVL trong đề án
- Rà soát bổ sung bảng mô tả công việc, khung năng lực với từng VTVL
- Quản lý, chỉ đạo thực hiện các bước xác định VTVL
Khai thác sử dụng các nguồn lực đảm bảo cho hoàn thiện đề án VTVL gồm các tiêu chí:
- Đảm bảo vật lực và tài lực thực hiện hoàn thiện đề án VTVL
- Tổ chức quản lý sử dụng hiệu quả cơ sở vật chất, trang thiết bị làm việc
- Sử dụng phần mềm công nghệ thông tin trong công tác quản lý công chức, viên chức
Giám sát, đánh giá hoàn thiện đề án VTVL gồm các tiêu chí:
- Tổ chức công tác kiểm tra trong quá trình thực hiện hoàn thiện đề án
- Quản lý, giám sát công tác kiểm tra, đánh giá thực hiện hoàn thiện đề án
- Tổ chức đánh giá, tổng kết thực hiện hoàn thiện đề án.
THỰC TRẠNG ĐỀ ÁN VỊ TRÍ VIỆC LÀM SỞ NỘI VỤ TỈNH CÀ MAU
2.3.1 Hạn chế trong xây dựng và triển khai Đề án vị trí việc làm Sở Nội vụ tỉnh
Sở Nội vụ tỉnh Cà Mau đã hoàn thành Đề án vị trí việc làm từ năm 2013, giúp cải thiện quy trình tuyển dụng, điều động, luân chuyển, đào tạo, bồi dưỡng, nâng ngạch và đánh giá công chức, viên chức Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện, vẫn tồn tại một số hạn chế cần điều chỉnh và bổ sung để phù hợp hơn với tình hình thực tế.
Cà Mau, 2015), cụ thể như sau:
2.3.1.1 Về vị trí việc làm
Theo Nghị định số 36/2013/NĐ-CP ngày 22/4/2013, mỗi vị trí việc làm trong cơ cấu ngạch công chức phải có chức danh cụ thể Tuy nhiên, thực trạng Đề án VTVL Sở Nội vụ giai đoạn 2013-2015 chỉ xác định được một số chức danh như Giám đốc, Phó Giám đốc, trưởng phòng và phó trưởng phòng Đối với các vị trí việc làm liên quan đến chuyên môn, chỉ có các phân loại công chức 1, công chức 2, công chức 3 mà chưa xác định rõ vị trí việc làm cụ thể cho từng cá nhân, dẫn đến việc thiếu sót trong việc xác định vai trò và số lượng cần thiết cho mỗi vị trí (Sở Nội vụ tỉnh Cà Mau, 2015).
Theo đề án hiện tại, mỗi VTVL chỉ liên kết với một trình độ chuyên môn cụ thể Đối với các vị trí như Giám đốc hoặc các chức danh lãnh đạo khác, yêu cầu trình độ chuyên môn là cử nhân hành chính hoặc đại học phù hợp.
Trong thực tế, việc điều động và luân chuyển Giám đốc sở gặp khó khăn do thiếu người có đủ năng lực Cụ thể, những ứng viên có trình độ chuyên môn là cử nhân hành chính thường không đáp ứng yêu cầu để giữ vị trí Giám đốc Ngược lại, những người có bằng Đại học luật lại không phải là lựa chọn phù hợp cho vị trí này Điều này dẫn đến sự khó khăn trong việc xác định tiêu chí "đại học phù hợp" một cách rõ ràng và khách quan.
Bảng 2.1: Quy định về trình độ chuyên môn đối với các vị trí việc làm
TT Vị trí việc làm
Yêu cầu về trình độ
Chuyên môn Chính trị QLNN NN TH
1 Giám đốc Cử nhân hành chính CC CVC B B
2 Phó Giám đốc Đại học phù hợp CC CVC B B
Văn phòng Đại học phù hợp TC CVC B A
4 Công chức Đại học phù hợp CV A A
5 Nhân viên lái xe Chứng chỉ lái xe ô tô
6 Nhân viên phục vụ THPT
7 Nhân viên Bảo vệ Bảo vệ
Thanh tra ĐH Luật TC CVC B A
9 Công chức ĐH Luật CV A A
IV Các phòng, ban khác
Ban Đại học phù hợp TC CVC B A
11 Công chức Đại học phù hợp CV A A
Nguồn: Sở Nội vụ Cà Mau (2015) Đối với vị trí việc làm gắn với công việc hoạt động chuyên môn, nghề nghiệp
Việc điều động, luân chuyển hoặc tuyển dụng công chức gặp khó khăn do thiếu sự phù hợp về trình độ chuyên môn theo quy định của Đề án VTVL Nhiều công chức không có trình độ đại học tương ứng, nhưng thực tế cho thấy những người có chuyên môn gần gũi vẫn hoàn thành tốt nhiệm vụ Do đó, cần xem xét lại tiêu chí xác định trình độ chuyên môn để đảm bảo hiệu quả công việc.
Bảng mô tả công việc là tài liệu quan trọng liệt kê tất cả nhiệm vụ của công chức, giúp lãnh đạo phân công công việc một cách rõ ràng và hiệu quả Tuy nhiên, nhiều công chức chưa nhận thức đầy đủ về vai trò và trách nhiệm của mình, dẫn đến việc liệt kê công việc không đầy đủ và thiếu chi tiết Điều này ảnh hưởng tiêu cực đến quá trình phân công nhiệm vụ và khả năng thực hiện công việc của công chức, viên chức.
2.3.1.3 Ngạch công chức, viên chức
Ngạch công chức, viên chức phản ánh trình độ chuyên môn và tiêu chuẩn cụ thể của từng cá nhân, là cơ sở cho việc đào tạo và nâng cao nghiệp vụ Mỗi công chức, viên chức đều có một ngạch xác định dựa trên bảng mô tả công việc, giúp liên kết trình độ chuyên môn với vị trí việc làm Tuy nhiên, hiện nay, sự gắn kết này chưa được thực hiện đầy đủ, dẫn đến việc trình độ chuyên môn của công chức, viên chức chưa phù hợp với chức danh công việc như trưởng phòng ngạch chuyên viên chính hay phó giám đốc ngạch chuyên viên.
Dựa trên vị trí việc làm, việc xác định số lượng biên chế cần thiết là rất quan trọng Hiện tại, do chưa xác định rõ từng vị trí công việc và việc giao biên chế chưa phù hợp, số lượng biên chế được cấp cho Sở Nội vụ tỉnh Cà Mau không đủ để đáp ứng khối lượng công việc hiện tại.
2.3.1.5 Nhận xét đánh giá công chức, viên chức
Theo Nghị định số 56/2015/NĐ-CP, việc đánh giá và phân loại cán bộ, công chức, viên chức cần dựa trên chức năng, nhiệm vụ và mức độ hoàn thành công việc Tuy nhiên, thực tế hiện nay cho thấy quá trình đánh giá còn mang tính hình thức và nể nang Nhiều công chức, viên chức chưa dám thừa nhận khuyết điểm của bản thân, đồng thời chưa có quy định rõ ràng về mức độ hoàn thành nhiệm vụ Bên cạnh đó, việc nhận xét đánh giá thường mang tính cảm tính, thiếu khách quan.
2.3.2 Đặc điểm mẫu khảo sát
Khảo sát được thực hiện với 66 cán bộ công chức viên chức (CCVC) tại Sở Nội vụ tỉnh Cà Mau, trong đó thu về 63 phiếu, nhưng có 2 phiếu không hợp lệ do thông tin không đầy đủ Cuối cùng, số phiếu hợp lệ là 61, tạo thành mẫu phân tích với 61 quan sát hợp lệ Đặc điểm của mẫu khảo sát được trình bày trong bảng 2.2.
Tất cả cán bộ nhân viên đều có trình độ văn hóa tối thiểu là trung học phổ thông, trong đó có 17 cán bộ quản lý, chiếm 27,9%, và 44 cán bộ thực thi, chiếm 72,1%.
Trong tổng số 61 người, có 5 người có trình độ trên đại học (8,2%), 51 người có trình độ đại học (85,2%), và 5 người có trình độ dưới đại học (8,2%) Tất cả 5 người có trình độ dưới đại học đảm nhận vai trò cán bộ thực thi Trong số 56 người có trình độ đại học và trên đại học, 17 người là cán bộ quản lý (27,9%) và 29 người là cán bộ thực thi (72,1%).
Trong một cuộc khảo sát về quản lý nhà nước với 61 người tham gia, có 17 chuyên viên chính (chiếm 27,9%) và 44 chuyên viên, nhân viên (chiếm 72,1%) Tất cả 17 chuyên viên chính đảm nhiệm vai trò cán bộ quản lý, trong khi 44 chuyên viên thực hiện chức vụ cán bộ thực thi.
Kết quả khảo sát về giới tính cho thấy có 37 cán bộ nhân viên nam và 24 cán bộ nhân viên nữ Trong số nam, 11 người là cán bộ quản lý, chiếm 29,7%, trong khi 26 người là cán bộ thực thi, chiếm 70,3% Đối với nữ, 6 người là cán bộ quản lý, chiếm 25%, và 18 người là cán bộ thực thi, chiếm 75%.
Bảng 2.2: Đặc điểm mẫu khảo sát
Chỉ tiêu Số lượng Tỷ lệ
Chia ra Cán bộ quản lý Cán bộ thực thi
Trên đại học 5 8,2 5 100,0 Đại học 51 83,6 12 23,5 39 76,5
Nguồn: Tổng hợp kết quả khảo sát, năm 2016
Trong khảo sát về độ tuổi, có 25 người dưới 30 tuổi, chiếm 41%, và 25 người từ 30 đến dưới 45 tuổi, cũng chiếm 41% Nhóm còn lại gồm 11 người từ 45 đến 60 tuổi, chiếm 18% Tất cả 25 nhân viên dưới 30 tuổi đều là cán bộ thực thi Trong nhóm từ 30 đến dưới 45 tuổi, có 7 cán bộ quản lý (28%) và 18 cán bộ thực thi (72%).
45 đến 60 tuổi có 10 người là cán bộ quản lý (chiếm tỷ lệ 90,9%) và 1 người là cán bộ thực thi (chiếm tỷ lệ 9,1%)
THỰC TRẠNG TRIỂN KHAI ĐỀ ÁN VỊ TRÍ VIỆC LÀM SỞ NỘI VỤ TỈNH CÀ MAU 2013 – 2015
2.4.1 Quản lý kế hoạch hoàn thiện đề án vị trí việc làm
Thực trạng quản lý kế hoạch hoàn thiện đề án VTVL cho thấy có 2 ý kiến đánh giá rất không tốt (3,3%), 3 ý kiến không tốt (4,9%), 35 ý kiến đánh giá ở mức độ bình thường chiếm tỷ lệ cao nhất (57,4%), và 12 ý kiến đánh giá tốt (19,7%).
Bảng 2.9: Thực trạng về quản lý kế hoạch hoàn thiện đề án VTVL
Mức độ thực hiện Tổng điểm
Xếp hạng Rất không tốt
SL % SL % SL % SL % SL % Lên kế hoạch hoàn thiện đề án VTVL 2 3,3 3 4,9 35 57,4 12 19,7 197 3,23 1
Thành lập Ban chỉ đạo, ban tổ chức, ban thư ký giúp việc hoàn thiện đề án
Hướng dẫn quy trình hoàn thiện đề án 1 1,6 8 13,1 52 85,2 173 2,84 4
Phân công nhiệm vụ rõ ràng trong Ban chỉ đạo, ban tổ chức, ban thư ký giúp việc và các phòng, ban trực thuộc
Nguồn: Tổng hợp kết quả khảo sát, năm 2016
Về việc thành lập Ban chỉ đạo, ban tổ chức và ban thư ký hỗ trợ hoàn thiện đề án, có 2 ý kiến đánh giá rất không tốt (3,3%), 7 ý kiến không tốt (11,5%), 40 ý kiến đánh giá ở mức độ bình thường chiếm tỷ lệ cao nhất (65,6%), và 21 ý kiến đánh giá tốt (34,4%).
Trong quá trình hướng dẫn hoàn thiện đề án, có 1 ý kiến đánh giá rất không tốt (1,6%), 8 ý kiến đánh giá không tốt (13,1%) và 52 ý kiến đánh giá ở mức độ bình thường (85,2%).
Trong việc phân công nhiệm vụ trong các Ban chỉ đạo, ban tổ chức và ban thư ký, có 3 ý kiến đánh giá rất không tốt (4,9%), 8 ý kiến không tốt (13,1%), 36 ý kiến cho rằng việc thực hiện ở mức độ bình thường, chiếm tỷ lệ cao nhất (59%), và 14 ý kiến đánh giá tốt (23,0%).
Theo điểm trung bình đánh giá, nội dung lên kế hoạch thực hiện tốt nhất đạt 3,23 điểm, tiếp theo là việc thành lập Ban chỉ đạo, ban tổ chức, ban thư ký với 3,02 điểm Phân công nhiệm vụ rõ ràng trong các ban đạt 3,00 điểm, trong khi hướng dẫn quy trình hoàn thiện đề án chỉ đạt 2,84 điểm Do đó, cần tăng cường hướng dẫn quy trình cho cán bộ nhân viên để nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý kế hoạch hoàn thiện đề án VTVL.
2.4.2 Tổ chức hoàn thiện đề án vị trí việc làm
Tại Sở Nội vụ Tỉnh Cà Mau, công tác tổ chức hoàn thiện đề án VTVL của cán bộ nhân viên cho thấy nhiều khía cạnh cần cải thiện Cụ thể, trong việc xây dựng các văn bản hướng dẫn thực hiện đề án, có 2 ý kiến đánh giá rất không tốt (3,3%), 3 ý kiến không tốt (3,9%), 39 ý kiến ở mức độ bình thường (63,9%) và 17 ý kiến đánh giá tốt (27,9%).
Về việc tổ chức biên soạn tài liệu hướng dẫn thực hiện đề án VTVL, có 1 ý kiến đánh giá rất không tốt (1,6%), 6 ý kiến đánh giá không tốt (9,8%), 42 ý kiến đánh giá ở mức độ bình thường chiếm tỷ lệ cao nhất (68,9%), và 12 ý kiến đánh giá tốt (19,7%).
Bảng 2.10: Thực trạng về tổ chức hoàn thiện hoàn thiện đề án VTVL
Mức độ thực hiện Tổng Trung bình
Xếp hạng Rất không tốt
SL % SL % SL % SL % SL % Xây dựng các văn bản hướng dẫn thực hiện đề án
Tổ chức biên soạn tài liệu hướng dẫn thực hiện đề án
Xây dựng đội ngũ cố vấn về công tác tổ chức thực hiện hoàn thiện đề án
Nguồn: Tổng hợp kết quả khảo sát, năm 2016
Trong quá trình xây dựng đội ngũ cố vấn cho công tác tổ chức thực hiện đề án VTVL, có 7 ý kiến đánh giá rất không tốt (11,5%), 43 ý kiến đánh giá không tốt (70,5%) và chỉ 11 ý kiến cho rằng việc tổ chức thực hiện ở mức độ bình thường (18%).
Kết quả tổ chức thực hiện đề án VTVL cho thấy văn bản hướng dẫn đạt điểm trung bình cao nhất là 3,16, trong khi hai nội dung còn lại đạt 3,07 Tuy nhiên, tỷ lệ đánh giá không tốt về đội ngũ cố vấn tổ chức thực hiện đề án lên tới 70,5%, cho thấy năng lực làm việc của họ chưa được phát huy tối đa Do đó, Sở Nội vụ cần xem xét lại việc tuyển chọn thành viên ban cố vấn để đảm bảo đủ năng lực và kinh nghiệm, nhằm nâng cao hiệu quả tổ chức hoàn thiện đề án trong tương lai.
2.4.3 Quy trình tổ chức thực hiện đề án
Kết quả khảo sát tại Sở Nội vụ tỉnh Cà Mau cho thấy quy trình tổ chức thực hiện đề án VTVL có những đánh giá đa dạng Cụ thể, chỉ có 1 ý kiến (1,6%) cho rằng quy trình rất không tốt, 5 ý kiến (8,2%) đánh giá không tốt, 41 ý kiến (67,2%) cho rằng quy trình thực hiện ở mức độ bình thường, và 14 ý kiến (23%) đánh giá tốt Những con số này phản ánh thực trạng về quy trình tổ chức hoàn thiện đề án VTVL tại địa phương.
Mức độ thực hiện Tổng Trung bình
Xếp hạng Rất không tốt
SL % SL % SL % SL % SL % Thành lập Tổ chuyên môn tổ chức hoàn thiện đề án
Rà soát lại danh mục VTVL trong đề án
Rà soát bổ sung bảng mô tả công việc, khung năng lực với từng VTVL
Quản lý, chỉ đạo thực hiện các bước xác định
Nguồn: Tổng hợp kết quả khảo sát, năm 2016
Trong quá trình rà soát danh mục VTVL trong đề án, có 3 ý kiến đánh giá rất không tốt, chiếm 4,9% Đáng chú ý, 42 ý kiến đánh giá không tốt là tỷ lệ cao nhất, tương đương 68,9%, trong khi chỉ có 16 ý kiến đánh giá tốt, chiếm 26,2%.
Trong quá trình rà soát và bổ sung bảng mô tả công việc cũng như khung năng lực cho từng vị trí VTVL, đã ghi nhận 1 ý kiến đánh giá rất không tốt, chiếm tỷ lệ 1,6%, cùng với 2 ý kiến khác cũng có đánh giá không tốt.
(tương đương 3,3%), 42 ý kiến đánh giá thực hiện ở mức độ bình thường (tương đương 68,9%) và 16 ý kiến đánh giá tốt (tương đương 26,2%)
Về việc quản lý và chỉ đạo thực hiện các bước xác định VTVL, có 1 ý kiến đánh giá rất không tốt (1,6%), 7 ý kiến không tốt (11,5%), 41 ý kiến ở mức độ bình thường (67,2%) và 12 ý kiến đánh giá tốt (19,7%).
Quy trình tổ chức hoàn thiện đề án VTVL tại Sở Nội vụ Tỉnh Cà Mau đã được thực hiện khá tốt, với điểm trung bình cao nhất cho nội dung rà soát danh mục VTVL đạt 3,21 Tuy nhiên, phần quản lý và chỉ đạo thực hiện các bước xác định VTVL chỉ đạt điểm trung bình 3,05, cho thấy cần cải thiện Do đó, việc nâng cao công tác quản lý và chỉ đạo là cần thiết để hoàn thiện toàn bộ quy trình tổ chức thực hiện đề án VTVL.
2.4.4 Khai thác sử dụng nguồn lực đảm bảo hoàn thiện đề án vị trí việc làm Để đảm bảo cho hoạt động của tổ chức được vận hành tốt thì đòi hỏi phải có đủ nguồn lực về tài chính, con người, máy móc, trang thiết bị Đồng thời tổ chức cần phải khai thác, sử dụng sao cho hợp lý để đem lại kết quả tốt nhất Kết quả đánh giá của CBNV Sở Nội vụ tỉnh Cà Mau về thực trạng khai thác, sử dụng các nguồn lực đảm bảo hoàn thiện đề án VTVL được thể hiện ở bảng 2.12