1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) nâng cao minh bạch thông tin tài chính thông qua sự tự nguyện công bố thông tin trên bản thuyết minh BCTC của các công ty niêm yềt việt nam

110 13 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nâng Cao Minh Bạch Thông Tin Tài Chính Thông Qua Sự Tự Nguyện Công Bố Thông Tin Trên Bản Thuyết Minh BCTC Của Các Công Ty Niêm Yết Việt Nam
Tác giả Phạm Đàm Bảo Thăng
Người hướng dẫn TS. Nguyễn Thị Kim Cúc
Trường học Trường Đại Học Kinh Tế TPHCM
Chuyên ngành Kế Toán
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2015
Thành phố TPHCM
Định dạng
Số trang 110
Dung lượng 1,31 MB

Cấu trúc

  • 1. Lý do chọn đề tài (9)
  • 2. Các nghiên cứu trước đây có liên quan đến đề tài (10)
  • 3. Mục tiêu nghiên cứu (16)
  • 4. Đối tượng nghiên cứu (17)
  • 5. Phạm vi và giới hạn nghiên cứu (17)
  • 6. Phương pháp nghiên cứu (17)
  • 7. Kết cấu của luận văn (18)
  • CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ MINH BẠCH THÔNG TIN TÀI CHÍNH CỦA CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT THÔNG QUA SỰ TỰ NGUYỆN CÔNG BỐ THÔNG TIN TRÊN BẢN THUYẾT MINH BÁO CÁO TÀI CHÍNH (19)
    • 1.1 Thông tin tài chính và minh bạch thông tin tài chính (19)
      • 1.1.1 Khái niệm thông tin tài chính (19)
      • 1.1.2 Khái niệm minh bạch thông tin tài chính (20)
    • 1.2 Sự tự nguyện công bố thông tin thông qua bản thuyết minh báo cáo tài chính.15 (23)
      • 1.2.1 Khái niệm về sự tự nguyện (23)
      • 1.2.2 Vai trò của sự tự nguyện công bố thông tin (24)
    • 1.3 Lý thuyết liên quan đến minh bạch thông tin tài chính và tự nguyện công bố thông tin (24)
      • 1.3.1 Lý thuyết thông tin bất cân xứng (24)
        • 1.3.1.1 Nội dung lý thuyết thông tin bất cân xứng (24)
        • 1.3.2.1 Nội dung lý thuyết đại diện (28)
        • 1.3.2.2 Áp dụng lý thuyết đại diện vào minh bạch thông tin tài chính (29)
      • 1.3.3 Lý thuyết tiết kiệm chi phí thông tin (30)
        • 1.3.3.1 Nội dung lý thuyết tiết kiệm chi phí thông tin (30)
        • 1.3.3.2 Áp dụng lý thuyết thuyết tiết kiệm chi phí thông vào minh bạch thông (30)
      • 1.3.4 Mối quan hệ giữa minh bạch thông tin tài chính và tự nguyện công bố thông tin (30)
    • 1.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến minh bạch thông tin tài chính thông qua thuyết (32)
    • 1.5 Kinh nghiệm công bố thông tin trên thị trường chứng khoán thế giới và bài học cho thị trường chứng khoán Việt Nam (34)
      • 1.5.1 Kinh nghiệm công bố thông tin trên thị trường chứng khoán Hoa Kỳ (35)
      • 1.5.2 Kinh nghiệm công bố thông tin trên thị trường chứng khoán Trung Quốc (36)
      • 1.5.3 Kinh nghiệm công bố thông tin trên TTCK Thái Lan (37)
      • 1.5.4 Bài học kinh nghiệm cho thị trường chứng khoán Việt Nam (38)
  • CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ MINH BẠCH THÔNG TIN TÀI CHÍNH VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC NHÂN TỐ ĐẾN MINH BẠCH THÔNG TIN TÀI CHÍNH CỦA CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT VIỆT NAM THÔNG QUA SỰ TỰ NGUYỆN CÔNG BỐ THÔNG TIN TRÊN BẢN THUYẾT MINH BÁO CÁO TÀI CHÍNH (41)
    • 2.1 Lược sử thị trường chứng khoán Việt Nam (41)
    • 2.2 Các văn bản hướng dẫn công bố thông tin theo quy định hiện hành (44)
    • 2.3 Khảo sát thực trạng về minh bạch thông tin tài chính thông qua sự tự nguyện công bố thông tin trên bản thuyết minh báo cáo tài chính (50)
      • 2.3.1 Phương pháp khảo sát (50)
      • 2.3.2 Phạm vi khảo sát (50)
      • 2.3.3 Đối tượng khảo sát (51)
      • 2.3.4 Kết quả khảo sát về thực trạng công bố thông tin minh bạch (53)
        • 2.3.4.1 Kết quả khảo sát mục các chính sách kế toán áp dụng (53)
        • 2.3.4.2 Kết quả khảo sát về các thông tin trình bày trên BCĐKT (56)
        • 2.3.4.3 Kết quả khảo sát các thông tin khác (61)
    • 2.4 Khảo sát các nhân tố ảnh hưởng đến minh bạch thông tin tài chính thông qua sự tự nguyện công bố thông tin trên bản thuyết minh báo cáo tài chính của các công ty niêm yết Việt Nam (62)
      • 2.4.1 Đối tượng và phạm vi khảo sát (62)
      • 2.4.2 Phương pháp khảo sát (63)
      • 2.4.3 Giả thuyết và mô hình nghiên cứu đề xuất (64)
        • 2.4.3.1 Giả thuyết (64)
        • 2.4.3.2 Mô hình khảo sát (68)
      • 2.4.4 Kết quả khảo sát (72)
    • 2.5 Đánh giá những mặt đạt được và chưa đạt được qua quả khảo sát minh bạch (74)
      • 2.5.1 Những mặt đạt được (74)
      • 2.5.2 Những mặt chưa đạt được (75)
  • CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO MINH BẠCH THÔNG TIN TÀI CHÍNH THÔNG QUA SỰ TỰ NGUYỆN CÔNG BỐ THÔNG TIN TRÊN BẢN THUYẾT MINH BCTC CỦA CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT VIỆT NAM (78)
    • 3.1 Quan điểm để đưa ra các giải pháp (79)
      • 3.1.1 Phù hợp với môi trường pháp lý ở Việt Nam (79)
      • 3.1.2 Phù hợp với môi trường hoạt động chứng khoán ở Việt Nam (79)
      • 3.1.3 Phù hợp với xu hướng hội nhập của thế giới .......................................... 72 3.1.4 Phù hợp với khả năng và yêu cầu sử dụng thông tin của các đối tượng có (80)
      • 3.2.1 Đối với cơ quan quản lý Nhà nước (81)
        • 3.2.1.1 Xây dựng cơ chế giám sát và xử phạt (81)
        • 3.2.1.2 Xếp hạng tín dụng cho doanh nghiệp (83)
      • 3.2.2 Về phía công ty niêm yết (88)
        • 3.2.2.2 Cung cấp thông tin về kế hoạch tài chính trong tương lai (89)
        • 3.2.2.3 Yêu cầu công bố cụ thể về giao dịch của các bên liên quan (89)
        • 3.2.2.4 Yêu cầu các công ty cung cấp những thông tin về ban điều hành của công ty (89)
      • 3.3.3 Về phía nhà đầu tư (90)
      • 3.3.4 Về phía các chủ nợ (90)
  • KẾT LUẬN (40)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (94)

Nội dung

Các nghiên cứu trước đây có liên quan đến đề tài

2.1 Các nghiên cứu nước ngoài

Nhóm các nhân tố tài chính

Nghiên cứu của Cooke (1992) tại thị trường Nhật Bản phân tích ảnh hưởng của quy mô, tình trạng niêm yết và loại hình ngành nghề đến mức độ công bố thông tin trong báo cáo tài chính hàng năm của các công ty niêm yết Tác giả đã đánh giá 100 bản thuyết minh báo cáo tài chính, bao gồm cả thuyết minh bắt buộc và tự nguyện, bằng phương pháp tính chỉ số thuyết minh không có trọng số Kết quả cho thấy, quy mô công ty có tác động đáng kể đến mức độ công bố thông tin: các doanh nghiệp lớn thường công bố nhiều thông tin hơn, trong khi các công ty chưa niêm yết công bố ít hơn so với các công ty niêm yết Ngoài ra, thông tin từ các công ty niêm yết trên sàn chứng khoán trong nước ít hơn so với các công ty đa quốc gia, và các công ty sản xuất có xu hướng công bố nhiều thông tin hơn so với các công ty không sản xuất.

Nghiên cứu của Zarzeski (1996) trong bài viết “Spontaneous harmonization effects of culture and market forces on accounting disclosure practices” đăng trên tạp chí Accounting Horizons chỉ ra rằng mức độ công bố thông tin phụ thuộc vào văn hóa và sức mạnh của thị trường, được thể hiện qua các yếu tố như doanh thu xuất khẩu, đòn bẩy tài chính và quy mô công ty Tương tự, nghiên cứu của Owusu-Ansah (1998) về TTCK Zimbabwe mang tên “The impact of corporate attributes on the extent of mandatory disclosure and reporting by listed companies in Zimbabwe” đã phân tích ảnh hưởng của 8 nhân tố đến mức độ công bố thông tin bắt buộc của 49 công ty niêm yết tại Zimbabwe Tác giả áp dụng chỉ số thuyết minh để đo lường mức độ công bố và sử dụng mô hình hồi quy đa biến để khảo sát các yếu tố ảnh hưởng Kết quả cho thấy cấu trúc sở hữu, tuổi công ty, sự hiện diện của tập đoàn đa quốc gia và lợi nhuận có ảnh hưởng tích cực đáng kể đến mức độ công bố bắt buộc, trong khi chất lượng kiểm toán độc lập và tính thanh khoản không có ý nghĩa thống kê.

Năm 2003, nghiên cứu của Jeffrey J Archambault và Marie E Archambault về các yếu tố ảnh hưởng đến tính minh bạch thông tin của các công ty, đăng trên The International Journal of Accounting, đã chỉ ra rằng quyền sở hữu, tình trạng niêm yết, chính sách cổ tức, kiểm toán và đòn bẩy tài chính là những nhân tố quan trọng Ngoài ra, quy trình hoạt động của doanh nghiệp, bao gồm quy mô công ty, lĩnh vực kinh doanh và doanh thu xuất khẩu, cũng tác động đến mức độ công bố thông tin tài chính của các công ty niêm yết Nghiên cứu khảo sát 1.000 công ty công nghiệp hàng đầu ở 41 quốc gia và cho thấy rằng hầu hết các nhân tố này phản ánh đặc điểm tài chính và quy trình hoạt động của doanh nghiệp.

TTTC nói riêng Riêng các nhân tố như: đòn bẩy tài chính và chính sách cổ tức không ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin

Nhóm các nhân tố tài chính và quản trị

Nghiên cứu của Cheng và cộng sự (2005) chỉ ra rằng có hai nhóm nhân tố ảnh hưởng đến công bố thông tin của doanh nghiệp trên thị trường chứng khoán Hồng Kông và Thái Lan Nhóm nhân tố tài chính bao gồm quy mô doanh nghiệp, đòn bẩy tài chính, tình hình tài sản, tài sản cầm cố và hiệu quả sử dụng tài sản Nhóm nhân tố quản trị gồm mức độ tập trung vốn chủ sở hữu, cơ cấu hội đồng quản trị và quy mô hội đồng quản trị Kết quả phân tích hồi quy 262 doanh nghiệp niêm yết trên TTCK Hồng Kông cho thấy quy mô doanh nghiệp và vòng quay tài sản có ý nghĩa thống kê 99%, trong khi tình hình tài chính và cơ cấu hội đồng quản trị có ý nghĩa 95% Đối với 143 doanh nghiệp niêm yết trên TTCK Thái Lan, hầu hết các biến về tình hình tài chính không có ý nghĩa thống kê Tuy nhiên, khi phân tích cả hai thị trường, quy mô doanh nghiệp và cơ cấu hội đồng quản trị đều có ý nghĩa 99%, trong khi tình hình tài chính và vòng quay tài sản có ý nghĩa 90%.

Các nghiên cứu nước ngoài về minh bạch thông tin đã kế thừa và phát triển từ những khởi nguồn trước đó, nhằm xác định các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ minh bạch Những nhân tố này được điều chỉnh theo đặc điểm của từng thị trường cụ thể Phương pháp nghiên cứu chủ yếu là định lượng và dựa vào các kết quả trước đó, giúp nâng cao độ tin cậy Các nghiên cứu sau đã đưa ra những phát hiện mới và lý luận thuyết phục hơn, khắc phục hạn chế của các nghiên cứu trước Tuy nhiên, kết quả nghiên cứu cũng cho thấy sự khác biệt giữa các thị trường chứng khoán; ví dụ, biến tài chính không có ý nghĩa tại thị trường Thái Lan nhưng lại có ý nghĩa khi phân tích cả hai thị trường Thái Lan và Hồng Kông.

Khi đánh giá các kết quả nghiên cứu, cần thận trọng xác định nhân tố nào phù hợp với môi trường Việt Nam Sự mâu thuẫn trong một số nghiên cứu có thể xuất phát từ khác biệt về văn hóa, luật pháp, và kinh tế chính trị, cũng như từ việc lựa chọn mẫu và cỡ mẫu hoặc trình độ phát triển kinh tế của các quốc gia.

2.2 Các nghiên cứu trong nước

Nghiên cứu của Lê Trường Vinh (2008) về minh bạch thông tin của các công ty niêm yết tại Sở Giao dịch Chứng khoán TP.Hồ Chí Minh đã xây dựng mô hình kiểm định minh bạch dựa trên 5 biến: quy mô, lợi nhuận, nợ phải trả, tài sản cố định và vòng quay tổng tài sản Kết quả khảo sát cho thấy cả 5 biến này đều có tác động đến mức độ minh bạch thông tin, trong đó doanh nghiệp lớn có xu hướng công bố thông tin nhiều hơn Tuy nhiên, việc công bố thông tin của các doanh nghiệp vẫn chưa đạt được mức độ minh bạch, đều đặn và kịp thời, gây hoang mang cho nhà đầu tư Đáng lưu ý, cỡ mẫu khảo sát chỉ gồm 30 công ty niêm yết, một con số khá nhỏ so với tổng số công ty trên thị trường chứng khoán TP.HCM.

Nghiên cứu của Phạm Đức Tân (2008) tập trung vào việc hoàn thiện công bố thông tin kế toán của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam Tác giả đã đo lường mức độ minh bạch của thông tin tài chính công bố thông qua việc phân tích báo cáo tài chính thường niên của các doanh nghiệp niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán TP.HCM (HOSE) trong ba năm.

Từ năm 2006 đến 2008, thông qua việc khảo sát và thống kê thực tế, bài viết phân tích và đánh giá chất lượng công bố thông tin trên thị trường chứng khoán (TTCK) Kết quả nghiên cứu cho thấy, tình hình công bố thông tin trên báo cáo tài chính (BCTC) của các công ty niêm yết chưa đảm bảo tính trung thực, khách quan, đầy đủ và kịp thời, không đáp ứng các quy định trong chuẩn mực số 1 Tác giả đưa ra định hướng và kiến nghị các giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình công bố thông tin này.

Chuẩn mực kế toán Việt Nam hiện đang gặp nhiều vấn đề, đặc biệt là trong việc công bố báo cáo tài chính (BCTC) của các công ty niêm yết (CTNY) Các BCTC thường không đảm bảo tính pháp lý do thiếu chữ ký của các chức danh theo quy định và không công bố giấy ủy quyền kèm theo Hiện tượng che dấu thông tin và làm đẹp BCTC vẫn diễn ra phổ biến, trong khi hệ thống công nghệ thông tin còn yếu kém và thị trường chưa phát triển đồng bộ, dẫn đến tình trạng quá tải và chậm trễ trong việc công bố thông tin Thêm vào đó, sự khai thác cạn kiệt thị trường non trẻ cùng với quản lý vĩ mô còn lỏng lẻo đã làm gia tăng những thách thức này Sự không thống nhất giữa luật và các văn bản hướng dẫn công bố thông tin cũng gây khó khăn cho các CTNY, trong khi một số thuật ngữ trong các văn bản hướng dẫn có thể gây hiểu lầm cho người thực hiện.

Nghiên cứu của Nguyễn Thị Hồng Oanh (2008) về việc hoàn thiện trình bày và công bố thông tin báo cáo tài chính (BCTC) của các công ty niêm yết tại Sở Giao dịch Chứng khoán TP.Hồ Chí Minh cho thấy rằng mức độ công bố thông tin vẫn chưa đáp ứng nhu cầu của nhà đầu tư Qua khảo sát, tác giả nhận định rằng BCTC hàng quý và hàng năm của một số công ty còn thiếu sót, gây khó khăn cho việc tính toán và so sánh các chỉ số tài chính Hơn nữa, việc cung cấp BCTC theo quy định thường bị chậm trễ Tác giả chỉ ra rằng các công ty niêm yết còn thụ động trong việc công bố thông tin, dẫn đến chất lượng và số lượng thông tin cung cấp chưa đảm bảo, cùng với hạ tầng cung cấp thông tin còn yếu kém.

Nghiên cứu của Ngô Thị Thanh Hòa (2013) tập trung vào việc nâng cao sự minh bạch thông tin tài chính công ty (TTTC) của các công ty cổ phần niêm yết tại Việt Nam thông qua việc tự nguyện công bố thông tin trong bản thuyết minh báo cáo tài chính (BCTC) Tác giả đã khảo sát 100 công ty niêm yết trong hai năm 2010 và 2011, thống kê số lượng thuyết minh để đưa ra nhận định Bên cạnh đó, tác giả cũng tiến hành phỏng vấn 50 doanh nghiệp trong số 100 doanh nghiệp đã chọn để đánh giá tính tự nguyện trong việc công bố thông tin Kết quả cho thấy đa số ý kiến đều cho rằng việc công bố thông tin tự nguyện là rất quan trọng.

Do tính trách nhiệm chưa cao, nhiều công ty ở Việt Nam ngại công bố thông tin vì sợ gây thiệt hại cho nhà đầu tư và phải chịu chi phí kiện tụng Họ thường tránh công khai các thông tin liên quan đến thù lao lãnh đạo và phí kiểm toán Hiện tại, Việt Nam chưa có các quy định bắt buộc công bố thông tin như ở nhiều quốc gia khác.

Nghiên cứu của Phạm Ngọc Vỹ An (2013) tập trung vào việc hoàn thiện công bố thông tin tại các doanh nghiệp niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán TP.HCM Tác giả đã khảo sát 30 doanh nghiệp và thu thập ý kiến từ 20 nhà đầu tư cá nhân để đánh giá tính minh bạch Qua phân tích, các yếu tố ảnh hưởng đến tính minh bạch thông tin bao gồm quy mô doanh nghiệp, vòng quay tài sản, lợi nhuận, tài sản cố định và nợ phải trả Kết quả cho thấy quy mô doanh nghiệp, vòng quay tài sản và lợi nhuận có ý nghĩa thống kê, trong khi các yếu tố khác không đáng kể Tác giả cũng chỉ ra nguyên nhân vi phạm trong công bố thông tin và đề xuất giải pháp để cải thiện tình hình này.

Các nghiên cứu tại Việt Nam, bên cạnh những kết quả đạt được đã được phân tích, còn có những đặc điểm chung như sau:

- Cho thấy được thực trạng công bố thông tin hiện nay của các CTNY trên SGDCK

- Đánh giá được mức độ minh bạch thông tin hiện nay của các CTNY

- Đưa ra nhận định và các giải pháp để nâng cao mức độ minh bạch TTTC của các CTNY

Mục tiêu nghiên cứu

Nghiên cứu này đánh giá và đo lường mức độ minh bạch thông tin tài chính công ty niêm yết (TTTC) thông qua việc tự nguyện công bố thông tin trong bản thuyết minh báo cáo tài chính (BCTC) Mục tiêu là xem xét thực trạng công bố thông tin và xác định các yếu tố ảnh hưởng đến minh bạch TTTC trên thị trường chứng khoán Việt Nam Kết quả cho thấy thông tin tự nguyện trong thuyết minh BCTC hàng năm có tác động đáng kể đến quyết định của người sử dụng Nghiên cứu cũng khẳng định thước đo về minh bạch TTTC mà chúng tôi đề xuất, làm cơ sở cho các kiến nghị nhằm giúp các cơ quan quản lý, cơ quan lập pháp và công ty niêm yết xây dựng nguyên tắc và quy trình chuyên môn nhằm nâng cao chất lượng công bố TTTC Chúng tôi tập trung giải quyết hai câu hỏi chính trong nghiên cứu này.

- Thực trạng minh bạch TTTC thông qua thuyết minh tự nguyện trên BCTC của các CTNY trên TTCK Việt Nam thời gian qua như thế nào?

Minh bạch thông tin tài chính doanh nghiệp chịu ảnh hưởng bởi nhiều nhân tố, trong đó sự tự nguyện công bố thông tin trên bản thuyết minh báo cáo tài chính (BCTC) đóng vai trò quan trọng Các yếu tố như quy định pháp lý, văn hóa doanh nghiệp, và áp lực từ các bên liên quan đều tác động đến mức độ minh bạch Sự tự nguyện này không chỉ giúp nâng cao độ tin cậy của thông tin tài chính mà còn tạo điều kiện cho sự phát triển bền vững của doanh nghiệp trong mắt nhà đầu tư và công chúng.

Phạm vi và giới hạn nghiên cứu

Trong nghiên cứu này, chúng tôi tập trung vào việc phân tích thông tin công bố tự nguyện trên bản thuyết minh báo cáo tài chính (BCTC) của các công ty niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam trong giai đoạn 2012-2013 Ba báo cáo chính, bao gồm báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ và bảng cân đối kế toán, đều được quy định theo mẫu biểu cố định của Bộ Tài chính Để phù hợp với đặc thù Việt Nam, chúng tôi đề xuất việc công bố tự nguyện thông tin này trên bản thuyết minh BCTC Dữ liệu được thu thập từ 200 công ty niêm yết tại Sở Giao dịch Chứng khoán TP.HCM và Hà Nội.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu định tính nhằm khảo sát các kết quả nghiên cứu trước đây trên thế giới và tại Việt Nam, từ đó phân tích sâu sắc các yếu tố ảnh hưởng đến tính minh bạch trong hoạt động tài chính công của các công ty niêm yết.

Nghiên cứu định lượng được thực hiện để khảo sát thực trạng thuyết minh tự nguyện trong báo cáo tài chính của các doanh nghiệp Để đo lường các yếu tố ảnh hưởng đến minh bạch thông tin tài chính, tác giả tính điểm cho các mục thuyết minh, từ đó xác định chỉ số thuyết minh cho từng doanh nghiệp Bên cạnh đó, tác giả xây dựng mô hình hồi quy nhằm phản ánh mối quan hệ giữa các yếu tố ảnh hưởng và mức độ minh bạch thông tin tài chính của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.

Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được chia làm 3 chương

Chương 1:Tổng quan về minh bạch TTTC của các CTNY thông qua sự tự nguyện công bố thông tin trên bản thuyết minh BCTC

Chương 2: Phân tích thực trạng minh bạch thông tin tài chính công ty niêm yết (CTNY) và ảnh hưởng của các yếu tố đến mức độ minh bạch này, thông qua việc tự nguyện công bố thông tin trong bản thuyết minh báo cáo tài chính (BCTC).

Chương 3 đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao sự minh bạch trong thông tin tài chính của các công ty niêm yết tại Việt Nam thông qua việc tự nguyện công bố thông tin trên bản thuyết minh báo cáo tài chính Việc này không chỉ giúp cải thiện độ tin cậy của thông tin tài chính mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho nhà đầu tư trong việc ra quyết định Tăng cường công khai thông tin sẽ góp phần xây dựng niềm tin và nâng cao uy tín của các công ty trên thị trường chứng khoán.

TỔNG QUAN VỀ MINH BẠCH THÔNG TIN TÀI CHÍNH CỦA CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT THÔNG QUA SỰ TỰ NGUYỆN CÔNG BỐ THÔNG TIN TRÊN BẢN THUYẾT MINH BÁO CÁO TÀI CHÍNH

Thông tin tài chính và minh bạch thông tin tài chính

1.1.1 Khái niệm thông tin tài chính

Thông tin tài chính (TTTC) liên quan đến dòng tiền, kết quả kinh doanh và tình hình tài chính của doanh nghiệp tại các thời điểm cụ thể TTTC có thể là dữ liệu trong quá khứ hoặc dự báo tương lai, thường được thể hiện bằng đơn vị tiền tệ Thông tin này thường xuất hiện trên các báo cáo tài chính (BCTC) của doanh nghiệp (Nivra, 2008).

Báo cáo tài chính (BCTC) được coi là kết quả đầu ra của hệ thống thông tin kế toán, được xử lý qua quy trình nghiệp vụ kế toán tài chính Từ góc độ người sử dụng thông tin, BCTC cung cấp dữ liệu quan trọng cho việc ra quyết định kinh tế Tình hình tài chính của doanh nghiệp được thể hiện qua BCTC, bao gồm bảng kê chi tiết tài sản và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, giúp nhà đầu tư có cái nhìn tổng thể về thị trường chứng khoán và thông tin liên quan đến các công ty niêm yết.

“thông tin trên BCTC”, do vậy luận văn sử dụng thuật ngữ TTTC cũng có nghĩa là muốn nhắc đến thông tin trên BCTC

1.1.2 Khái niệm minh bạch thông tin tài chính

Minh bạch trong thị trường tài chính là khái niệm được định nghĩa bởi nhiều tổ chức nghề nghiệp và trong các nghiên cứu khác nhau Một số khái niệm phổ biến về minh bạch tài chính có thể được nêu ra như sau:

Minh bạch, theo định nghĩa trong lĩnh vực tài chính, là trạng thái mà tất cả thông tin được cung cấp đầy đủ và công khai cho công chúng.

Theo S&P, minh bạch là việc công bố đầy đủ và kịp thời thông tin về hoạt động, tài chính và quản trị của công ty, bao gồm quyền sở hữu, hội đồng quản trị, cơ cấu quản lý và quy trình quản lý.

Nghiên cứu của Robert M.Bushman, Piotroski và Smith (2001) định nghĩa minh bạch công ty là sự sẵn có rộng rãi của thông tin đáng tin cậy và phù hợp liên quan đến hoạt động định kỳ, tình hình tài chính, cơ hội đầu tư, quản trị, giá trị và rủi ro của các giao dịch công khai.

Theo Malik (2004), thông tin minh bạch là việc cung cấp thông tin đáng tin cậy và liên quan đến các hoạt động định kỳ, tình hình tài chính, cơ hội đầu tư, quản trị, giá trị và rủi ro kinh doanh của doanh nghiệp.

Theo Toutaev (2004), thông tin minh bạch đề cập đến số lượng và chất lượng thông tin mà doanh nghiệp cung cấp cho các bên liên quan, bao gồm cả cổ đông Minh bạch còn thể hiện qua cách thức và mức độ công bố thông tin trong báo cáo tài chính hàng năm của doanh nghiệp.

Theo Barth và Schipper (2008), minh bạch trong báo cáo tài chính (BCTC) là một yếu tố quan trọng, được định nghĩa là mức độ mà BCTC phản ánh các giá trị kinh tế tiềm ẩn của tổ chức, giúp người sử dụng dễ dàng hiểu và tiếp cận thông tin.

Minh bạch thông tin tài chính là một khái niệm quan trọng trong việc đánh giá chất lượng báo cáo tài chính (BCTC) Chức năng cơ bản của BCTC là cung cấp thông tin rõ ràng và chính xác cho các bên liên quan bên ngoài doanh nghiệp, giúp họ đưa ra những quyết định tối ưu.

Minh bạch thông tin tài chính (TTTC) được xác định khi người sử dụng có khả năng hiểu rõ thực trạng tài chính của doanh nghiệp Đặc điểm của minh bạch TTTC bao gồm sự sẵn có của các thông tin tài chính cho người sử dụng và việc loại bỏ sự bất cân xứng thông tin giữa người cung cấp và người sử dụng.

1.1.3 Tầm quan trọng của minh bạch thông tin tài chính

Minh bạch trong thị trường tài chính và tín dụng (TTTC) là yếu tố thiết yếu giúp nhà đầu tư, cơ quan quản lý và chuyên gia tài chính nhận diện xu hướng phát triển của thị trường Thông qua kênh thông tin minh bạch, các bên liên quan có thể đưa ra cảnh báo và định hướng phát triển hiệu quả Thông tin rõ ràng không chỉ gia tăng niềm tin và thu hút đầu tư mà còn ngăn chặn chi phí gia tăng và hành vi thiếu đạo đức trong nền kinh tế.

Minh bạch trong thị trường tài chính là yếu tố quan trọng giúp giảm thiểu rủi ro cho nhà đầu tư, bởi thông tin bất cân xứng thường khiến họ gặp bất lợi Nếu không có thông tin đầy đủ, nhà đầu tư có thể mắc phải những quyết định sai lầm, chọn lựa chứng khoán kém hoặc phải chi phí cao để tìm kiếm thông tin Do đó, việc cung cấp thông tin kịp thời và chính xác là cần thiết để hỗ trợ nhà đầu tư trong việc đưa ra quyết định đầu tư đúng đắn, qua đó giảm thiểu sự bất cân xứng thông tin và rủi ro trong đầu tư.

TTTC cung cấp nền tảng quan trọng cho nhà đầu tư trong việc phân tích, đánh giá và thương lượng Thông tin tài chính phản ánh giá trị doanh nghiệp, cho phép nhà đầu tư nắm bắt các chỉ số về vốn, lợi nhuận và chiến lược kinh doanh, từ đó nhận diện được cơ hội, thách thức và tiềm năng phát triển của tổ chức phát hành Sự minh bạch trong TTTC giúp nhà đầu tư đưa ra quyết định chính xác hơn.

TTTC giúp nhà đầu tư kiểm soát chất lượng chứng khoán trên thị trường, từ đó xác định mức giá giao dịch tối ưu nhất cho mình.

Sự tự nguyện công bố thông tin thông qua bản thuyết minh báo cáo tài chính.15

1.2.1 Khái niệm về sự tự nguyện

Sự phát triển của nền kinh tế đã dẫn đến nhu cầu cao hơn về việc công bố thông tin từ các công ty niêm yết (CTNY), trong khi các quy định hiện tại không đáp ứng đủ thông tin đa dạng cho nhà đầu tư Để nâng cao chất lượng thông tin, các CTNY cần chủ động công bố thông tin tự nguyện, điều này không chỉ cải thiện sự trao đổi thông tin giữa các cơ quan quản trị doanh nghiệp và các bên liên quan, mà còn giúp giảm thiểu tình trạng thông tin bất cân xứng cho nhà đầu tư.

Trong bài viết này, chúng tôi tập trung vào khái niệm tự nguyện công bố thông tin, nhấn mạnh rằng việc công bố tự nguyện có thể bổ sung và mở rộng cho các yêu cầu công bố bắt buộc Mục đích chính là nhằm thực hiện một cách đầy đủ, đa dạng và hệ thống trong việc cung cấp thông tin.

Một vài khái niệm về sự tự nguyện công bố thông tin được đưa ra thông qua các nghiên cứu trước đây:

Theo Adina P và Ion P (2008), công bố tự nguyện đề cập đến việc cung cấp thông tin bổ sung để đáp ứng nhu cầu của các bên sử dụng thông tin bên ngoài doanh nghiệp, bao gồm các nhà phân tích tài chính, công ty tư vấn và tổ chức đầu tư.

Theo nghiên cứu của Pankaj Madhani (2007), tự nguyện công bố thông tin là hành động công bố những dữ liệu không nằm trong quy định bắt buộc Các công ty thực hiện việc này nhằm tạo dựng nhận thức cho người tham gia thị trường và các bên liên quan, từ đó thu hút lợi ích từ việc công bố thông tin tự nguyện và đạt được các thỏa thuận với các bên.

Công bố tự nguyện là một quyết định của doanh nghiệp, không phải là yêu cầu bắt buộc Điều này có nghĩa là một công ty có quyền lựa chọn công bố hoặc không công bố các thông tin mà pháp luật không quy định.

1.2.2 Vai trò của sự tự nguyện công bố thông tin

Theo nghiên cứu của Pankaj Madhani (2007), việc công ty tự nguyện công bố thông tin thể hiện cam kết minh bạch trong quản trị công ty Các hình thức công bố bao gồm báo cáo dự báo thu nhập, tổ chức các cuộc họp với nhà đầu tư và nhà phân tích, phát hành thông cáo báo chí, giới thiệu nhà đầu tư, và cập nhật thông tin quan hệ với nhà đầu tư trên website công ty.

Nghiên cứu của Mark Lang và Russell Lundholm (1993 và 1997) cho thấy rằng việc công bố thông tin tự nguyện nhằm thu hút cổ đông đầu tư bắt đầu từ sáu tháng trước khi phát hành cổ phiếu, các công ty đã gia tăng mạnh mẽ hoạt động công bố thông tin, đặc biệt là các thông báo theo ý riêng của họ Hơn nữa, nghiên cứu cũng chỉ ra rằng việc công bố thông tin này đã giúp giảm thiểu tình trạng thông tin bất cân xứng trong quá trình phát hành cổ phiếu.

Việc công bố thông tin tự nguyện đóng vai trò quan trọng không chỉ đối với nhà đầu tư mà còn cho sự phát triển bền vững của thị trường chứng khoán (TTCK) Tuy nhiên, không phải tất cả các doanh nghiệp đều có đủ tiềm lực kinh tế và nhân lực để cung cấp thông tin minh bạch nhất cho TTCK.

Lý thuyết liên quan đến minh bạch thông tin tài chính và tự nguyện công bố thông tin

1.3.1 Lý thuyết thông tin bất cân xứng

1.3.1.1 Nội dung lý thuyết thông tin bất cân xứng

Theo G.A Akerlof (1970), thông tin bất cân xứng xuất hiện khi một bên trong giao dịch nắm giữ nhiều thông tin hơn bên còn lại, thường là trường hợp người bán hiểu rõ hơn về sản phẩm so với người mua, hoặc ngược lại.

Theo Kyle ( Ravi, 2005) thông tin bất cân xứng trên TTCK xảy ra khi có một hoặc nhiều nhà đầu tư sở hữu được thông tin riêng

Kinh tế học Keynes nhấn mạnh rằng thông tin bất cân xứng là nguyên nhân chính gây ra sự không hoàn hảo của thị trường Sự chênh lệch về mức độ nắm giữ thông tin giữa các bên tham gia giao dịch có thể xảy ra trước hoặc trong quá trình giao dịch Trong trường hợp đầu tiên, thông tin bị che đậy dẫn đến lựa chọn trái ý từ phía có ít thông tin hơn Ngược lại, trong trường hợp thứ hai, hành động của một bên giao dịch bị che giấu, gây ra rủi ro đạo đức cho bên nắm giữ nhiều thông tin hơn.

Thông tin bất cân xứng là tình trạng mất cân bằng trong cấu trúc thông tin giữa các bên tham gia giao dịch, nơi một bên sở hữu nhiều thông tin hơn bên còn lại về đối tượng giao dịch Hiện tượng này gây ra nhiều vấn đề trong các lĩnh vực kinh tế học, hợp đồng và tài chính.

1.3.1.2 Áp dụng lý thuyết đến minh bạch thông tin tài chính

Theo lý thuyết thông tin bất cân xứng, thông tin bất cân xứng xảy ra khi các bên tham gia giao dịch không có cùng mức độ thông tin Cụ thể, một bên như ban điều hành công ty hoặc cổ đông lớn thường nắm giữ nhiều thông tin hơn, nhận được thông tin sớm hơn hoặc có khả năng tiếp cận thông tin dễ dàng hơn so với các bên khác, chẳng hạn như các nhà đầu tư nhỏ lẻ.

Khi thông tin tài chính mà các doanh nghiệp cung cấp thiếu sự minh bạch, các nhà đầu tư sẽ gặp khó khăn trong việc tiếp cận thông tin xác thực và đầy đủ, dẫn đến tình trạng lựa chọn bất lợi Hiện tượng này cản trở giao dịch phát triển theo hướng có lợi cho cả hai bên Khi các nhà quản lý chỉ quan tâm đến lợi ích ngắn hạn và cố tình che giấu thông tin, nhà đầu tư sẽ phải chịu thiệt thòi Trong bối cảnh thông tin bất cân xứng, nhà đầu tư khó phân biệt giữa chứng khoán tốt và xấu, dẫn đến việc họ trả giá trung bình cho cả hai loại Điều này gây thiệt hại cho các doanh nghiệp sở hữu chứng khoán tốt, vì họ không chấp nhận mức giá thấp hơn giá trị thực của chứng khoán.

 Một số tác động của thông tin bất cân xứng:

Tác động tới doanh nghiệp

Do thông tin bất cân xứng, nhà đầu tư hạn chế tham gia thị trường chứng khoán, dẫn đến khó khăn trong việc huy động vốn cho doanh nghiệp Vì vậy, các doanh nghiệp phải chuyển sang sử dụng nguồn vốn khác như ngân hàng hoặc trái phiếu, làm tăng chi phí hoạt động của họ.

Việc phát tán tin đồn sai lệch ảnh hưởng nghiêm trọng đến uy tín của các công ty niêm yết Những thông tin này thường xuất hiện trên các diễn đàn chứng khoán, sàn giao dịch chứng khoán, hoặc được lan truyền qua lời nói Do nhà đầu tư thiếu kinh nghiệm và kỹ năng kiểm chứng thông tin, cùng với cơ chế thông tin của công ty còn yếu kém, chậm chạp, điều này dẫn đến tâm lý hoang mang và tác động tiêu cực đến giá cổ phiếu trên thị trường.

Tác động đến nhà đầu tư

Thông tin bất cân xứng làm cho giá cổ phiếu không phản ánh đúng thực trạng doanh nghiệp Những nhà đầu tư có thông tin đầy đủ sẽ thu được lợi nhuận cao hơn so với những người thiếu thông tin.

Hiện tượng rò rỉ thông tin trong đấu giá cổ phiếu đang ngày càng phổ biến, đặc biệt là trong các cuộc đấu giá mua cổ phiếu lần đầu Các Trung tâm giao dịch chứng khoán chỉ công bố tổng số nhà đầu tư và lượng cổ phiếu đặt mua, trong khi những thông tin quan trọng như số lượng nhà đầu tư tổ chức và nước ngoài tham gia, cũng như số lượng cổ phiếu họ đặt mua lại không được công khai Những thông tin này thường được cung cấp một cách riêng lẻ cho những đối tượng có nhu cầu, dẫn đến việc những người nắm giữ thông tin chi tiết có thể tính toán mức giá hợp lý để tham gia đấu giá, từ đó tạo ra lợi thế so với các nhà đầu tư khác không có thông tin.

Rò rỉ thông tin trong doanh nghiệp thường xảy ra khi các thông tin có lợi, như quyết định chia cổ tức bằng cổ phiếu hay tăng quy mô vốn, được tiết lộ trước thời điểm công bố chính thức Những nhà đầu tư có mối quan hệ cá nhân thường nắm bắt thông tin này sớm hơn, cho phép họ thu mua cổ phiếu trước khi giá tăng Điều này dẫn đến việc các nhà đầu tư khác chỉ biết thông tin khi đã quá muộn để hành động.

Công ty đang cung cấp thông tin không công bằng cho các nhà đầu tư, ưu tiên các nhà đầu tư chiến lược và tổ chức mà không công bố rộng rãi Hiện tượng phổ biến cho thấy các cuộc đấu giá thường do các nhà đầu tư tổ chức thắng lợi, điều này gợi ý rằng họ có thể nhận được thông tin chất lượng tốt hơn so với các nhà đầu tư cá nhân, mặc dù họ có kinh nghiệm và kỹ năng phân tích.

Tác động đến sự phát triển của thị trường chứng khoán

Thông tin bất cân xứng làm giảm niềm tin và động lực tham gia thị trường chứng khoán (TTCK) của các thành phần kinh tế, từ đó cản trở sự phát triển của TTCK Nhiều nhà đầu tư có thể tận dụng lợi thế thông tin để thao túng giá cổ phiếu, tạo ra cung cầu ảo, gây ra nguy cơ sụp đổ cho thị trường.

Trên thị trường chứng khoán, hiện tượng bất cân xứng thông tin xảy ra khi doanh nghiệp che giấu thông tin bất lợi và thổi phồng thông tin có lợi, dẫn đến việc cung cấp thông tin không công bằng cho các nhà đầu tư Sau khi phát hành cổ phiếu, nhiều doanh nghiệp không chú trọng vào đầu tư sản xuất kinh doanh mà chỉ tập trung vào việc gia tăng giá cổ phiếu Thêm vào đó, sự rò rỉ thông tin nội gián và việc một số nhà đầu tư tạo ra cung cầu ảo đã làm sai lệch giá trị thực của doanh nghiệp Ngoài ra, tin đồn thất thiệt, thông tin sai lệch từ các cơ quan truyền thông và sự không chính xác trong việc cung cấp thông tin từ các trung gian tài chính cũng góp phần vào tình trạng này.

Thông tin bất cân xứng thường dẫn đến những quan điểm khác nhau và có thể gây ra sự không minh bạch Khi thông tin không rõ ràng, nó thường chỉ mang lại lợi ích cho một bên, điều này giải thích nguyên nhân của sự không minh bạch và sự bất cân xứng trong việc tiếp cận thông tin.

Khi doanh nghiệp có tình hình tài chính khả quan, họ thường công bố nhiều thông tin hơn nhằm thu hút nhà đầu tư Lý thuyết thông tin bất cân xứng giải thích tác động của hiệu quả sử dụng tài sản, đòn bẩy tài chính và lợi nhuận đến mức độ minh bạch thông tin tài chính của các công ty niêm yết, thông qua việc tự nguyện cung cấp thông tin trong bản thuyết minh báo cáo tài chính.

1.3.2.1 Nội dung lý thuyết đại diện

Các nhân tố ảnh hưởng đến minh bạch thông tin tài chính thông qua thuyết

Nghiên cứu này tập trung vào các yếu tố ảnh hưởng đến việc thuyết minh thông tin của báo cáo tài chính năm tại Việt Nam, với sự khác biệt trong các nhân tố tác động giữa các quốc gia Mặc dù có nhiều mô hình nhân tố đã được áp dụng trong các nghiên cứu trước, nghiên cứu này sẽ kế thừa và lựa chọn những mô hình tiêu biểu phù hợp với môi trường niêm yết tại Việt Nam Do hạn chế về thời gian, luận văn chủ yếu xem xét các nhân tố tài chính ảnh hưởng đến tính minh bạch thông tin tài chính từ góc độ doanh nghiệp.

Nghiên cứu của Cheung và cộng sự (2005) xác định hai nhóm nhân tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin (CBTT) và tính minh bạch thông tin, bao gồm nhóm nhân tố tài chính và nhóm nhân tố quản trị công ty Trong nhóm tài chính, có năm biến chính ảnh hưởng đến CBTT và tính minh bạch: quy mô công ty, đòn bẩy tài chính, kết quả tài chính, tài sản đảm bảo và hiệu quả sử dụng tài sản Đối với nhóm nhân tố quản trị, ba biến quan trọng được nêu ra là quyền sở hữu, cơ cấu hội đồng quản trị (HĐQT) và quy mô của HĐQT.

Nghiên cứu của Cooke (1992) tại thị trường Nhật Bản phân tích ảnh hưởng của kích thước, tình trạng niêm yết trên sàn chứng khoán và loại hình ngành nghề đến việc công bố thông tin trong báo cáo thường niên của các công ty niêm yết Nghiên cứu tập trung vào ba loại công ty: chưa niêm yết, niêm yết và niêm yết đa quốc gia, với các biến trong mô hình bao gồm biến quy mô, tình trạng niêm yết và loại hình doanh nghiệp sản xuất hoặc không sản xuất.

Do hạn chế về thời gian và dữ liệu, tác giả chỉ nghiên cứu các biến tài chính Biến tài sản đảm bảo trong mô hình của Cheng và cộng sự (2005) tại Thái Lan và Hồng Kông không có ý nghĩa thống kê, và nghiên cứu của Phạm Ngọc Vỹ An (2013) cũng chỉ ra rằng biến này không có ý nghĩa trong bối cảnh doanh nghiệp niêm yết trên SGDCK TPHCM Vì vậy, tác giả tập trung vào nghiên cứu bốn biến: quy mô doanh nghiệp, tình hình sử dụng tài sản, đòn bẩy tài chính và lợi nhuận.

Quy mô doanh nghiệp ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin, với giả thuyết rằng các doanh nghiệp lớn thường minh bạch hơn so với doanh nghiệp nhỏ Các doanh nghiệp lớn thường thu hút nhiều nhà đầu tư hơn và có nhiều nguồn lực để công bố thông tin Nghiên cứu của Cheng và cộng sự (2005) chỉ ra rằng quy mô công ty, được đo lường qua tổng tài sản, doanh thu thuần hoặc giá trị thị trường, có tác động rõ rệt đến mức độ công bố thông tin.

Các công ty có tình hình sử dụng tài sản tốt hơn thường cung cấp nhiều thông tin minh bạch hơn Nghiên cứu của Cheng và cộng sự đã chỉ ra rằng mối quan hệ giữa hiệu quả sử dụng tài sản và mức độ thuyết minh thông tin là đáng kể.

Nghiên cứu năm 2005 sử dụng biến tình hình tài sản để đánh giá mức độ thuyết minh của các công ty, với tỷ lệ tình hình sử dụng tài sản được tính bằng doanh thu thuần trên tổng tài sản Các công ty có khả năng sử dụng tài sản hiệu quả thường cung cấp nhiều thông tin hơn, giúp nhà đầu tư có cái nhìn lạc quan về công ty Ngoài ra, giả thuyết về đòn bẩy tài chính cho rằng các công ty có đòn bẩy tài chính tốt hơn sẽ có mức độ thuyết minh cao hơn, như được nêu trong nghiên cứu của Zarzeski (1996) và Cheng cùng cộng sự.

Năm 2005, nghiên cứu đã chỉ ra rằng việc sử dụng đòn bẩy tài chính, được tính bằng tỷ lệ nợ trên tổng tài sản, có thể đánh giá mức độ thuyết minh của công ty Các công ty có đòn bẩy tài chính cao thường cung cấp thông tin phong phú hơn, từ đó tạo ra cái nhìn lạc quan cho nhà đầu tư về tiềm năng phát triển của họ.

Lợi nhuận của công ty có ảnh hưởng lớn đến việc công bố thông tin Các công ty có lợi nhuận cao thường công bố nhiều thông tin tích cực để giải thích hoạt động của mình trong năm qua, giúp cổ đông hiểu rõ hơn về hiệu quả sử dụng vốn và lợi ích từ đầu tư Ngược lại, các nhà quản lý có thể tiết lộ ít thông tin hơn khi lợi nhuận thấp nhằm bảo vệ vị trí của họ và che giấu những vấn đề tiêu cực Tuy nhiên, một số nghiên cứu cho thấy các công ty có lợi nhuận thấp lại cung cấp nhiều thông tin hơn để giải thích trách nhiệm về sự giảm sút lợi nhuận Các công ty hoạt động kém hiệu quả thường phải đối mặt với áp lực công bố thông tin từ các cơ quan chức năng, trong khi những công ty có lợi nhuận cao có xu hướng hạn chế thông tin để tránh sự kiểm tra từ nhà nước.

Kinh nghiệm công bố thông tin trên thị trường chứng khoán thế giới và bài học cho thị trường chứng khoán Việt Nam

Để hiểu rõ thực trạng minh bạch thông tin của TTTC, luận văn chọn TTCK Mỹ và một số quốc gia Châu Á như Trung Quốc, Thái Lan để rút ra bài học cho TTCK Việt Nam TTCK Trung Quốc phát triển vượt bậc so với Việt Nam, do đó việc tìm hiểu cơ chế hoạt động và đặc thù của nó là cần thiết cho định hướng phát triển dài hạn của TTCK Việt Nam Trung Quốc đã chuyển dịch từ nền kinh tế hoạch định xã hội chủ nghĩa sang việc cổ phần hóa, với mục tiêu niêm yết và tăng vốn mà không bán vốn nhà nước Nghiên cứu TTCK Trung Quốc sẽ cung cấp định hướng cho sự phát triển của TTCK Việt Nam.

Mỹ vì đa số các nước châu Á đều lấy Mỹ làm định hướng phát triển lâu dài cho họ

Mặc dù Thái Lan hiện nay phát triển hơn Việt Nam, nhưng hai nước vẫn có sự gần gũi về mặt địa lý và kinh tế Việc nghiên cứu thị trường chứng khoán Thái Lan sẽ giúp Việt Nam rút ra những bài học kinh nghiệm quý báu trong giai đoạn đầu phát triển thị trường chứng khoán.

1.5.1 Kinh nghiệm công bố thông tin trên thị trường chứng khoán Hoa Kỳ

Sau sự sụp đổ của Enron và Worldcom, thị trường chứng khoán Mỹ rơi vào khủng hoảng, dẫn đến việc thành lập Ủy ban Chứng khoán và ban hành luật chứng khoán Liên Bang nhằm bảo vệ các nhà đầu tư Các công ty niêm yết phải công khai rõ ràng các rủi ro hoạt động trong bản cáo bạch của mình Ủy ban Chứng khoán Mỹ cũng quy định luật mua bán chứng khoán, yêu cầu mọi hoạt động trên thị trường phải tuân thủ Thông tin công ty được xét duyệt bởi các công ty chứng khoán, và nếu có rủi ro làm mất uy tín, các công ty này sẽ bị thay thế ngay lập tức Thêm vào đó, thị trường chứng khoán Mỹ có các tổ chức bảo vệ nhà đầu tư, đảm bảo rằng mọi hành vi công bố thông tin sai trái sẽ khiến công ty niêm yết gặp khó khăn trong việc tồn tại.

Việc tự nguyện công bố thông tin qua báo cáo tài chính mẫu 10K góp phần làm minh bạch thông tin tài chính công ty Các thông tin trong báo cáo thường niên cần bao gồm cả những dữ liệu nhạy cảm có thể ảnh hưởng đến quyết định đầu tư của nhà đầu tư Điều này đảm bảo rằng tất cả thông tin quan trọng được công bố theo quy định của báo cáo tài chính mẫu 10K.

- Thông tin về sở hữu vốn

- Những vụ kiện pháp lý của doanh nghiệp

- Đệ trình và các vấn đề cần biểu quyết của đại hội đồng cổ đông

- Thị trường cổ phiếu phổ thông có đăng ký, những người có liên quan của cổ đông và người phát hành mua lại vốn cổ phần

- Dữ liệu tài chính được lựa chọn

- Thảo luận và phân tích của ban quản trị về tình hình tài chính và kết quả hoạt động kinh doanh

- Định lượng và công bố thông tin về rủi ro thị trường

- Các bảng báo cáo tài chính và dữ liệu bổ sung

- Những thay đổi và bất đồng với các nhân viên kế toán về việc công bố các bảng BCTC và vấn đề kế toán

- Kiểm soát và các thủ tục

- Giám đốc, nhân viên điều hành và quản lý doanh nghiệp

- Thưởng cho những thành viên ban quản lý và điều hành công ty

- Quyền sở hữu chứng khoán của chủ sở hữu là các tổ chức từ thiện, ban quản trị và những người có liên quan của chủ sở hữu

- Những mối quan hệ nhất định và những giao dịch của người có liên quan và tính độc lập của giám đốc

- Phí và các dịch vụ kế toán

- Những kế hoạch tài chính trong tương lai

1.5.2 Kinh nghiệm công bố thông tin trên thị trường chứng khoán Trung Quốc

Nền kinh tế Trung Quốc đã chuyển từ mô hình kinh tế hoạch định xã hội chủ nghĩa sang nền kinh tế thị trường, dẫn đến việc các công ty Nhà nước chủ yếu thực hiện phát hành cổ phiếu lần đầu Mục tiêu của các công ty này là đáp ứng tiêu chuẩn niêm yết và tăng vốn, mà không nhằm mục đích bán vốn Nhà nước.

Sàn Giao dịch Chứng khoán Trung Quốc đang được phát triển theo mô hình của Sàn Giao dịch Chứng khoán Mỹ, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho nhà đầu tư trong và ngoài nước tiếp cận thông tin một cách nhanh chóng và hiệu quả.

Nhóm tác giả Desmond CY Yuen, Ming Liu, Xu Zhang, Chan Lu thuộc Khoa Quản trị kinh doanh của Đại học Macau đã nghiên cứu về thị trường chứng khoán Trung Quốc Nghiên cứu tập trung vào tác động của quyền sở hữu, cơ chế quản trị doanh nghiệp và các đặc điểm cụ thể của công ty đến tính minh bạch và mức độ công bố thông tin tự nguyện Kết quả cho thấy rằng quyền sở hữu cá nhân, sự hiện diện của ủy ban kiểm toán, quy mô doanh nghiệp, đòn bẩy tài chính, cấu trúc hội đồng quản trị, thông tin nhân viên, tiền thù lao của Ban giám đốc, và các giao dịch với bên liên quan đều ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin tự nguyện.

1.5.3 Kinh nghiệm công bố thông tin trên TTCK Thái Lan

Những thay đổi quan trọng trong quy định công bố thông tin tại Thái Lan xuất phát từ cuộc khủng hoảng tài chính châu Á, với trọng tâm là vấn đề công khai và minh bạch thông tin Trong bối cảnh này, nhiều công ty có xu hướng che giấu thông tin hoặc công bố không rõ ràng Thông tin tự nguyện thường ít được chú trọng, trong khi các thuyết minh tự nguyện về định hướng kinh doanh và sự kiện quan trọng có thể ảnh hưởng lớn đến quyết định đầu tư.

Luật pháp Thái Lan trao quyền lớn cho SGDCK trong việc quy định tiêu chuẩn cho các công ty niêm yết (CTNY), yêu cầu họ công bố thông tin quan trọng trước và sau phiên giao dịch Doanh nghiệp niêm yết phải thực hiện nghĩa vụ công bố thông tin tức thì và định kỳ theo quy định Trong một số trường hợp, SGDCK có thể yêu cầu các tổ chức chuyên nghiệp như công ty kiểm toán và công ty tư vấn thẩm định giá xác minh tính minh bạch của thông tin Hình phạt cho việc không tuân thủ quy định công bố thông tin rất nghiêm khắc, với việc công bố tên người vi phạm Các điều luật của Ủy ban chứng khoán Nhà nước và SGDCK Thái Lan quy định rõ ràng hình phạt nặng đối với hành vi thao túng giá, và mặc dù các quy định về giao dịch nội gián đã được ban hành với mức phạt nghiêm khắc, nhưng chỉ gần đây các nhà quản lý mới thực thi các biện pháp này một cách nghiêm túc.

1.5.4 Bài học kinh nghiệm cho thị trường chứng khoán Việt Nam

Thông qua kinh nghiệm công bố thông tin ở một số quốc gia, có thể rút ra một số bài học kinh nghiệm cho Việt Nam như:

Việc công bố thông tin minh bạch qua báo cáo tài chính mẫu 10K của Mỹ cho thấy nhận thức về tầm quan trọng của thông tin thuyết minh tự nguyện trên báo cáo tài chính (BCTC) ở Việt Nam vẫn chưa cao Nhiều doanh nghiệp vẫn chưa công bố các thuyết minh liên quan đến kế hoạch tài chính tương lai và yếu tố rủi ro kinh doanh Ủy ban chứng khoán cần có hướng dẫn khuyến khích doanh nghiệp công bố thông tin này, giúp nhà đầu tư đánh giá chính xác thực trạng và tiềm năng phát triển của doanh nghiệp BCTC truyền thống đang dần bị xa lánh, trong khi thị trường cần thông tin chi tiết và sát sao hơn Thông tin không đầy đủ từ các công ty tạo ra sự không chắc chắn cho các bên liên quan, làm gia tăng khoảng cách thông tin giữa quản lý và nhà đầu tư Việc công bố thông tin bắt buộc theo khuôn mẫu hạn chế thông tin cần thiết, trong khi công bố tự nguyện không theo khuôn mẫu sẽ giúp cung cấp thông tin đầy đủ và kịp thời hơn, từ đó nâng cao niềm tin của nhà đầu tư Doanh nghiệp cũng cần công bố thông tin về những biến động bất thường trong vòng một ngày, bên cạnh việc công bố thông tin trên báo cáo thường niên và các hoạt động của hội đồng quản trị qua các phương tiện thông tin đại chúng khác.

UBCK cần thiết lập quy định công bố thông tin với tiêu chuẩn nghiêm ngặt hơn và áp dụng chế tài nặng để ràng buộc doanh nghiệp Hiện tại, mức phạt và xử lý vi phạm trên thị trường chứng khoán Việt Nam vẫn còn nhẹ, dẫn đến hiệu quả răn đe chưa cao.

TTCK Việt Nam còn non trẻ với quy mô thị trường và số lượng nhà đầu tư hạn chế, do đó cần thời gian để từng bước hoàn thiện và phát triển.

Trong chương này, chúng tôi đã khám phá mối quan hệ giữa minh bạch thông tin tài chính (TTTC) và việc tự nguyện công bố thông tin trên bản thuyết minh báo cáo tài chính (BCTC) Bên cạnh đó, chúng tôi cũng đã nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến minh bạch TTTC dựa trên các nghiên cứu trước đây Những nội dung này giúp làm rõ tầm quan trọng của việc công khai thông tin trong việc nâng cao minh bạch tài chính.

Minh bạch trong thông tin tài chính (TTTC) là một đặc tính quan trọng của bản thuyết minh báo cáo tài chính (BCTC) Qua các nghiên cứu, chúng tôi nhận thấy rằng minh bạch TTTC thể hiện sự sẵn có của thông tin cho người sử dụng, đồng thời không có sự bất cân xứng thông tin giữa người cung cấp và người sử dụng.

Tự nguyện công bố thông tin không bị giới hạn về số lượng và hình thức, giúp đảm bảo tính đầy đủ và chất lượng thông tin Điều này góp phần quan trọng vào việc đạt được sự minh bạch trong thông tin tài chính, thông qua việc khuyến khích các tổ chức tự nguyện công bố thông tin một cách toàn diện.

THỰC TRẠNG VỀ MINH BẠCH THÔNG TIN TÀI CHÍNH VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC NHÂN TỐ ĐẾN MINH BẠCH THÔNG TIN TÀI CHÍNH CỦA CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT VIỆT NAM THÔNG QUA SỰ TỰ NGUYỆN CÔNG BỐ THÔNG TIN TRÊN BẢN THUYẾT MINH BÁO CÁO TÀI CHÍNH

CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO MINH BẠCH THÔNG TIN TÀI CHÍNH THÔNG QUA SỰ TỰ NGUYỆN CÔNG BỐ THÔNG TIN TRÊN BẢN THUYẾT MINH BCTC CỦA CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT VIỆT NAM

Ngày đăng: 16/07/2022, 14:49

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
4. Bùi Thị Kim Yến và cộng sự,2008. Ngăn ngừa và hạn chế vi phạm trong công bố thông tin của các công ty niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán TPHCM, Tạp chí phát triển và hội nhập, số 5, trang 16-23 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ngăn ngừa và hạn chế vi phạm trong công bố thông tin của các công ty niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán TPHCM
Tác giả: Bùi Thị Kim Yến, cộng sự
Nhà XB: Tạp chí phát triển và hội nhập
Năm: 2008
5. Kim Phương Bình, 2011. Luật hóa nghĩa vụ minh bạch thông tin trong thị trường chứng khoán. <http://phaply.net.vn/doanh-nghiep-va-phap-luat/luat-hoa-nghia-vu-minh-bach-thong-tin-trong-thi-truong-chung-khoan.html>[Ngày truy cập: 20 tháng 09 năm 2014] Sách, tạp chí
Tiêu đề: Luật hóa nghĩa vụ minh bạch thông tin trong thị trường chứng khoán
Tác giả: Kim Phương Bình
Năm: 2011
6. Hoàng Trọng Chu và Nguyễn Mộng Ngọc,2008. Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS. Tập 1, Hồ Chí Minh: Nhà Xuất bản Hồng Đức Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS
Tác giả: Hoàng Trọng Chu, Nguyễn Mộng Ngọc
Nhà XB: Nhà Xuất bản Hồng Đức
Năm: 2008
8. Nguyễn Thị Hồng Oanh, 2008.Hoàn thiện việc trình bày và công bố thông tin báo cáo tài chính các công ty niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh.Luận văn thạc sĩ. Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hoàn thiện việc trình bày và công bố thông tin báo cáo tài chính các công ty niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh
Tác giả: Nguyễn Thị Hồng Oanh
Nhà XB: Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh
Năm: 2008
9. Nguyễn Đình Hùng, 2010. Hệ thống kiểm soát sự minh bạch thông tin tài chính công bố của các công ty niêm yết tại Việt Nam. Luận án tiến sĩ. Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hệ thống kiểm soát sự minh bạch thông tin tài chính công bố của các công ty niêm yết tại Việt Nam
Tác giả: Nguyễn Đình Hùng
Nhà XB: Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh
Năm: 2010
11. Nguyễn Đình Thọ - Nguyễn Thị Mai Trang, 2009. Nghiên cứu Khoa học trong Quản Trị Kinh Doanh. NXB Thống Kê Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu Khoa học trong Quản Trị Kinh Doanh
Tác giả: Nguyễn Đình Thọ, Nguyễn Thị Mai Trang
Nhà XB: NXB Thống Kê
Năm: 2009
12. Nguyễn Phúc Sinh, 2008. Nâng cao tính hữu ích trong BCTC doanh nghiệp Việt Nam hiện nay. Luận án tiến sỹ. Đại học Kinh tế TP.HCM Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nâng cao tính hữu ích trong BCTC doanh nghiệp Việt Nam hiện nay
13. Nguyễn Thị Hà, 2011. Tính minh bạch trong báo cáo tài chính của các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Công trình nghiên cứu khoa học cấp Bộ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tính minh bạch trong báo cáo tài chính của các doanh nghiệp nhỏ và vừa
Tác giả: Nguyễn Thị Hà
Nhà XB: Công trình nghiên cứu khoa học cấp Bộ
Năm: 2011
14. Nguyễn Thị Hà, 2006. Công khai minh bạch thông tin trong quản trị doanh nghiệp của các nước thuộc khối OECD vào doanh nghiệp Việt Nam. Tạp chí nghiên cứu Tài chính kế toán, số 11 (40), trang 18-21 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Công khai minh bạch thông tin trong quản trị doanh nghiệp của các nước thuộc khối OECD vào doanh nghiệp Việt Nam
Tác giả: Nguyễn Thị Hà
Nhà XB: Tạp chí nghiên cứu Tài chính kế toán
Năm: 2006
15. Nguyễn Trọng Hoài, 2006. Bài giảng Tài chính phát triển: Thông tin bất cân xứng trên thị trường tài chính. Chương trình giảng dạy kinh tế Fullbright Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bài giảng Tài chính phát triển: Thông tin bất cân xứng trên thị trường tài chính
Tác giả: Nguyễn Trọng Hoài
Nhà XB: Chương trình giảng dạy kinh tế Fullbright
Năm: 2006
16. Nguyễn Thị Minh Tâm, 2009. Kế toán kiểm toán với sự minh bạch thông tin tài chính trên thị trường. Tạp chí kiểm toán, số 4, trang 14-18 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kế toán kiểm toán với sự minh bạch thông tin tài chính trên thị trường
Tác giả: Nguyễn Thị Minh Tâm
Nhà XB: Tạp chí kiểm toán
Năm: 2009
17. Nguyễn Văn Dần, 2012. Minh bạch thông tin tài chính và hành vi nhà đầu tư trong TTCK Việt Nam. Tạp chí TTCK VN tháng 11, trang 65-66 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Minh bạch thông tin tài chính và hành vi nhà đầu tư trong TTCK Việt Nam
Tác giả: Nguyễn Văn Dần
Nhà XB: Tạp chí TTCK VN
Năm: 2012
19. Ngô Thị Thanh Hòa, 2013. Các giải pháp nâng cao sự minh bạch thông tin tài chính của các công ty cổ phần niêm yết Việt Nam thông qua sự tự nguyện công bố thông tin trên bản thuyết minh báo cáo tài chính. Luận văn Thạc sĩ.Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Các giải pháp nâng cao sự minh bạch thông tin tài chính của các công ty cổ phần niêm yết Việt Nam thông qua sự tự nguyện công bố thông tin trên bản thuyết minh báo cáo tài chính
Tác giả: Ngô Thị Thanh Hòa
Nhà XB: Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh
Năm: 2013
20. Lê Trường Vinh, 2008. Minh bạch thông tin các doanh nghiệp niêm yết tại sở giao dịch chứng khoán Tp.Hồ Chí Minh. Luận văn Thạc sĩ. Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Minh bạch thông tin các doanh nghiệp niêm yết tại sở giao dịch chứng khoán Tp.Hồ Chí Minh
Tác giả: Lê Trường Vinh
Nhà XB: Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh
Năm: 2008
21. Phạm Ngọc Vỹ An ,2013. Hoàn thiện công bố thông tin tại các doanh nghiệp niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán TPHCM. Luận văn Thạc sĩ.Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hoàn thiện công bố thông tin tại các doanh nghiệp niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán TPHCM
Tác giả: Phạm Ngọc Vỹ An
Nhà XB: Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh
Năm: 2013
22. Phạm Ðức Tân, 2008. Các giải pháp hoàn thiện vấn đề công bố thông tin kế toán của các doanh nghiệp niêm yết trên Thị trường chứng khoán Việt Nam.Luận văn thạc sĩ. Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Các giải pháp hoàn thiện vấn đề công bố thông tin kế toán của các doanh nghiệp niêm yết trên Thị trường chứng khoán Việt Nam
Tác giả: Phạm Ðức Tân
Nhà XB: Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh
Năm: 2008
1. Adina, P., Ion, P., 2008. Aspects regarding corporate mandatory and voluntary disclosure. Annals of the University of Oradea: Economic Science Vol. 3 Issue 1, 1407 – 1411 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Aspects regarding corporate mandatory and voluntary disclosure
2. Archambault and Archambault, 2003. A multinational test of determinants of corporate disclosure. The International Journal of Accounting, 38: 173-194 Sách, tạp chí
Tiêu đề: A multinational test of determinants of corporate disclosure
3. Adina P. and Ion P, (2008). Aspects Regarding Corporate Mandatory and Voluntary Disclosure, The Journal of the Faculty of Economics – Economic, University of Oradea, Vol. 3, Iss. 1; 1407-1411 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Aspects Regarding Corporate Mandatory and Voluntary Disclosure
Tác giả: Adina P., Ion P
Nhà XB: The Journal of the Faculty of Economics – Economic, University of Oradea
Năm: 2008
4. Barth, M.E. and Schipper, K, 2008. Small and Medium Sized Entities Management’s Perspective on Principles-Based Accounting Standards on Lease Accounting. Financial Reporting Transparency. Journal of Accounting, Auditing & Finance, 23, 173-190 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Small and Medium Sized Entities Management’s Perspective on Principles-Based Accounting Standards on Lease Accounting
Tác giả: M.E. Barth, K. Schipper
Nhà XB: Journal of Accounting, Auditing & Finance
Năm: 2008

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 2.1: Thống kê số lượng CTNY trên sàn chứng khoán TPHCM (HOSE) - (LUẬN văn THẠC sĩ) nâng cao minh bạch thông tin tài chính thông qua sự tự nguyện công bố thông tin trên bản thuyết minh BCTC của các công ty niêm yềt việt nam
Bảng 2.1 Thống kê số lượng CTNY trên sàn chứng khoán TPHCM (HOSE) (Trang 43)
Bảng 2.2: Thống kê số lượng CTNY trên sàn chứng khoán Hà Nội (HNX) - (LUẬN văn THẠC sĩ) nâng cao minh bạch thông tin tài chính thông qua sự tự nguyện công bố thông tin trên bản thuyết minh BCTC của các công ty niêm yềt việt nam
Bảng 2.2 Thống kê số lượng CTNY trên sàn chứng khoán Hà Nội (HNX) (Trang 44)
Bảng 2.3: Kết quả khảo sát mục các chính sách kế tốn áp dụng phần bắt buộc - (LUẬN văn THẠC sĩ) nâng cao minh bạch thông tin tài chính thông qua sự tự nguyện công bố thông tin trên bản thuyết minh BCTC của các công ty niêm yềt việt nam
Bảng 2.3 Kết quả khảo sát mục các chính sách kế tốn áp dụng phần bắt buộc (Trang 53)
Các chính sách kế tốn quan trọng có ảnh hưởng đáng kế đến tình hình hoạt động  của  công  ty  đều  được  thuyết  minh,  một  số  chính  sách  kế  toán  khác  được  thuyết minh tùy theo loại hình kinh doanh và tình hình hoạt động của doanh nghiệp - (LUẬN văn THẠC sĩ) nâng cao minh bạch thông tin tài chính thông qua sự tự nguyện công bố thông tin trên bản thuyết minh BCTC của các công ty niêm yềt việt nam
c chính sách kế tốn quan trọng có ảnh hưởng đáng kế đến tình hình hoạt động của công ty đều được thuyết minh, một số chính sách kế toán khác được thuyết minh tùy theo loại hình kinh doanh và tình hình hoạt động của doanh nghiệp (Trang 54)
Bảng 2.4: Kết quả khảo sát mục các chính sách kế tốn áp dụng phần tự nguyện - (LUẬN văn THẠC sĩ) nâng cao minh bạch thông tin tài chính thông qua sự tự nguyện công bố thông tin trên bản thuyết minh BCTC của các công ty niêm yềt việt nam
Bảng 2.4 Kết quả khảo sát mục các chính sách kế tốn áp dụng phần tự nguyện (Trang 55)
Bảng 2.5: Kết quả khảo sát mục tài sản phần bắt buộc - (LUẬN văn THẠC sĩ) nâng cao minh bạch thông tin tài chính thông qua sự tự nguyện công bố thông tin trên bản thuyết minh BCTC của các công ty niêm yềt việt nam
Bảng 2.5 Kết quả khảo sát mục tài sản phần bắt buộc (Trang 57)
Bảng 2.7: Kết quả khảo sát mục nợ phải trả phần bắt buộc - (LUẬN văn THẠC sĩ) nâng cao minh bạch thông tin tài chính thông qua sự tự nguyện công bố thông tin trên bản thuyết minh BCTC của các công ty niêm yềt việt nam
Bảng 2.7 Kết quả khảo sát mục nợ phải trả phần bắt buộc (Trang 58)
Bảng 2.6: Kết quả khảo sát mục tài sản phần tự nguyện - (LUẬN văn THẠC sĩ) nâng cao minh bạch thông tin tài chính thông qua sự tự nguyện công bố thông tin trên bản thuyết minh BCTC của các công ty niêm yềt việt nam
Bảng 2.6 Kết quả khảo sát mục tài sản phần tự nguyện (Trang 58)
THUYẾT MINH TỰ NGUYỆN - (LUẬN văn THẠC sĩ) nâng cao minh bạch thông tin tài chính thông qua sự tự nguyện công bố thông tin trên bản thuyết minh BCTC của các công ty niêm yềt việt nam
THUYẾT MINH TỰ NGUYỆN (Trang 59)
Theo bảng thống kê, các công ty thuyết minh thêm khá ít về các khoản nợ phải trả. Khoản mục được thuyết minh nhiều nhất là phải trả người bán ( 62 công ty  năm 2012 và 61 công ty năm 2013) tuy nhiên mức độ thuyết minh chi tiết chưa cao - (LUẬN văn THẠC sĩ) nâng cao minh bạch thông tin tài chính thông qua sự tự nguyện công bố thông tin trên bản thuyết minh BCTC của các công ty niêm yềt việt nam
heo bảng thống kê, các công ty thuyết minh thêm khá ít về các khoản nợ phải trả. Khoản mục được thuyết minh nhiều nhất là phải trả người bán ( 62 công ty năm 2012 và 61 công ty năm 2013) tuy nhiên mức độ thuyết minh chi tiết chưa cao (Trang 59)
Bảng 2.9: Kết quả khảo sát mục vốn chủ sở hữu phần bắt buộc - (LUẬN văn THẠC sĩ) nâng cao minh bạch thông tin tài chính thông qua sự tự nguyện công bố thông tin trên bản thuyết minh BCTC của các công ty niêm yềt việt nam
Bảng 2.9 Kết quả khảo sát mục vốn chủ sở hữu phần bắt buộc (Trang 60)
Bảng 2.11: Kết quả khảo sát mục những thôn tin khác phần bắt buộc - (LUẬN văn THẠC sĩ) nâng cao minh bạch thông tin tài chính thông qua sự tự nguyện công bố thông tin trên bản thuyết minh BCTC của các công ty niêm yềt việt nam
Bảng 2.11 Kết quả khảo sát mục những thôn tin khác phần bắt buộc (Trang 61)
Bảng 2.10: Kết quả khảo sát mục vốn chủ sở hữu phần tự nguyện - (LUẬN văn THẠC sĩ) nâng cao minh bạch thông tin tài chính thông qua sự tự nguyện công bố thông tin trên bản thuyết minh BCTC của các công ty niêm yềt việt nam
Bảng 2.10 Kết quả khảo sát mục vốn chủ sở hữu phần tự nguyện (Trang 61)
Bảng 2.12: Kết quả khảo sát mục những thông tin khác phần tự nguyện - (LUẬN văn THẠC sĩ) nâng cao minh bạch thông tin tài chính thông qua sự tự nguyện công bố thông tin trên bản thuyết minh BCTC của các công ty niêm yềt việt nam
Bảng 2.12 Kết quả khảo sát mục những thông tin khác phần tự nguyện (Trang 62)
Bảng 2.14: Bảng dự đốn kết quả mơ hình - (LUẬN văn THẠC sĩ) nâng cao minh bạch thông tin tài chính thông qua sự tự nguyện công bố thông tin trên bản thuyết minh BCTC của các công ty niêm yềt việt nam
Bảng 2.14 Bảng dự đốn kết quả mơ hình (Trang 69)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w