1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) xây dựng chuỗi giá trị để hội nhập quốc tế tại công ty cổ phần bóng đèn điện quang

70 3 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Xây Dựng Chuỗi Giá Trị Để Hội Nhập Quốc Tế Tại Công Ty Cổ Phần Bóng Đèn Điện Quang
Tác giả Vương Quan Trường
Người hướng dẫn PGS. TS. Trần Tiến Khai
Trường học Trường Đại Học Kinh Tế Tp. Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Quản trị kinh doanh
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2016
Thành phố Tp. Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 70
Dung lượng 2,26 MB

Cấu trúc

  • Chương 1: Mở đầu (7)
    • 1.1 Sự cần thiết của đề tài (7)
    • 1.2 Mục tiêu nghiên cứu của đề tài (8)
    • 1.3 Đối tượng, phạm vi và phương pháp nghiên cứu (9)
    • 1.4 Bố cục của luận văn (9)
  • Chương 2: Tổng quan lý thuyết và các nghiên cứu liên quan (11)
    • 2.1 Tổng quan lý thuyết (11)
    • 2.2 Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước (29)
  • Chương 3: Chuỗi giá trị ngành công nghiệp chiếu sáng thế giới và Việt Nam (31)
    • 3.1 Ngành công nghiệp chiếu sáng và những đặc trưng của nó (31)
    • 3.2 Chuỗi giá trị ngành công nghiệp chiếu sáng toàn cầu (34)
    • 3.3 Chuỗi giá trị ngành công nghiệp chiếu sáng Việt Nam (38)
  • Chương 4: Phương pháp nghiên cứu (40)
    • 4.1 Tiếp cập nghiên cứu chuỗi giá trị và chọn lựa (0)
    • 4.2 Phương pháp nghiên cứu (40)
    • 4.3 Giới thiệu công ty cổ phần bóng đèn Điện Quang (41)
  • Chương 5: Xây dựng và phân tích chuỗi giá trị của Điện Quang và các thảo luận (44)
    • 5.1 Xác định chuỗi giá trị của công ty CP bóng đèn Điện Quang (44)
    • 5.2 Nghiên cứu chuỗi giá trị khi hội nhập quốc tế tạo công ty cổ phần bóng đèn Điện (0)
    • 5.3 Kết quả và bàn luận (57)

Nội dung

Tổng quan lý thuyết và các nghiên cứu liên quan

Tổng quan lý thuyết

Khái niệm “chuỗi giá trị” đã được Micheal Porter khởi xướng từ 1985 trong cuốn

Theo ông, "chuỗi giá trị" là tập hợp các hoạt động cần thiết để biến một sản phẩm từ khái niệm thành hiện thực và duy trì nó sau khi sử dụng Chuỗi giá trị bao gồm các hoạt động như thiết kế mẫu mã, sản xuất, marketing, phân phối và dịch vụ sau bán hàng đến tay người tiêu dùng cuối Những hoạt động này có thể diễn ra trong một doanh nghiệp hoặc được phân phối giữa nhiều doanh nghiệp khác nhau.

Kaplinsky và Morris trong cuốn “A Handbook of Value Chain Research” mở rộng khái niệm chuỗi giá trị, định nghĩa nó là tập hợp các hoạt động liên quan đến sản phẩm từ giai đoạn ý tưởng ban đầu, trải qua các giai đoạn sản xuất và phân phối đến tay người tiêu dùng, cho đến khi sản phẩm được vứt bỏ sau khi sử dụng (trang 4).

Chuỗi giá trị có thể hoạt động trong một khu vực địa lý cụ thể hoặc mở rộng ra nhiều quốc gia và vùng lãnh thổ, tạo thành chuỗi giá trị toàn cầu.

2.1.2 Các lý thuyết về chuỗi giá trị a Lý thuyết Chuỗi giá trị theo quan điểm của Michael Porter

Theo M Porter, mỗi doanh nghiệp bao gồm một chuỗi các hoạt động thiết kế, sản xuất, bán hàng, phân phối và hỗ trợ sản phẩm Tất cả các hoạt động này có thể được mô tả qua một chuỗi giá trị.

Hình 2.1 Chuỗi giá trị tổng quát của M Porter Nguồn: M Porter (1985)

Trong đó, những hoạt động cơ bản bao gồm:

Hậu cần đầu vào bao gồm việc tiếp nhận và quản lý dự trữ nguyên vật liệu, đồng thời phân phối chúng đến các bộ phận trong doanh nghiệp theo yêu cầu của kế hoạch sản xuất.

– Vận hành: quá trình chuyển đổi những đầu vào thành sản phẩm và dịch vụ cuối cùng

– Hậu cần đầu ra: việc quản lý dự trữ và phân phối sản phẩm cuối cùng của doanh nghiệp

– Marketing và bán hàng: xác định nhu cầu của khách hàng và bán hàng

Dịch vụ hỗ trợ sau khi sản phẩm và dịch vụ được giao cho khách hàng bao gồm các hoạt động như lắp đặt, chăm sóc hậu mãi, giải quyết khiếu nại và đào tạo.

Những hoạt động hỗ trợ bao gồm:

– Cơ sở hạ tầng của doanh nghiệp: bao gồm những yếu tố như là cơ cấu tổ chức, hệ thống kiểm soát, văn hóa công ty, …

– Quản lý nguồn nhân lực: tuyển dụng lao động, thuê lao động, đào tạo, phát triển và thù lao lao động

– Phát triển công nghệ: các công nghệ hỗ trợ cho các hoạt động tạo ra giá trị gia tăng

– Thu mua: mua các yếu tố đầu vào như là nguyên vật liệu, công nghệ, thiết bị, và các dịch vụ đầu vào khác…

Chuỗi hoạt động chính của doanh nghiệp bao gồm logistics đầu vào, vận hành, logistics đầu ra, marketing, bán hàng và dịch vụ, tất cả đều liên quan trực tiếp đến việc sản xuất, bán và chuyển giao sản phẩm cho khách hàng, cùng với các hoạt động hỗ trợ sau bán hàng Mặc dù các doanh nghiệp trong cùng ngành có thể có chuỗi giá trị tương tự, nhưng sự khác biệt trong chuỗi giá trị giữa các đối thủ cạnh tranh, như Điện Quang và Rạng Đông trong ngành chiếu sáng, là nguồn gốc cơ bản của lợi thế cạnh tranh Chuỗi giá trị này có thể thay đổi để tạo ra sự khác biệt về sản phẩm, đối tượng khách hàng, khu vực địa lý và kênh phân phối Các hoạt động hỗ trợ đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra giá trị lợi nhuận cho doanh nghiệp Giá trị được đo lường bằng tổng doanh thu, phản ánh khả năng điều chỉnh giá và số lượng sản phẩm bán ra, và doanh nghiệp có lợi nhuận khi giá trị vượt quá chi phí sản xuất Mục tiêu của mọi chiến lược là tạo ra giá trị cho người mua với chi phí thấp hơn giá trị đó, và việc phân tích vị thế cạnh tranh nên dựa vào giá trị thay vì chi phí, vì doanh nghiệp thường nâng cao chi phí để áp đặt mức giá thông qua sự khác biệt hóa.

Chuỗi giá trị thể hiện tổng giá trị của doanh nghiệp, bao gồm các hoạt động giá trị và lợi nhuận Hoạt động giá trị là các hoạt động đặc trưng về mặt vật lý và công nghệ, tạo ra sản phẩm có giá trị cho người tiêu dùng Lợi nhuận được xác định bằng sự chênh lệch giữa tổng giá trị và chi phí thực hiện các hoạt động giá trị, và có thể được đo lường theo nhiều phương pháp khác nhau Ngoài ra, chuỗi giá trị của nhà cung cấp và kênh phân phối cũng bao gồm lợi nhuận, giúp phân biệt rõ nguồn gốc tình trạng chi phí của doanh nghiệp.

Lý do vì lợi nhuận của nhà cung cấp và kênh phân phối là một phần trong tổng thể chi phí mà người mua phải gánh chịu

Mỗi hoạt động giá trị đều cần đầu vào, nhân lực và công nghệ để thực hiện chức năng của mình Những hoạt động này không chỉ sử dụng mà còn tạo ra thông tin như dữ liệu sản xuất và thông số hoạt động Về mặt tài chính, chúng có thể tạo ra tài sản và nguồn vốn, đồng thời là khối riêng biệt góp phần vào lợi thế cạnh tranh Cách thức thực hiện và mối liên hệ với tính kinh tế của từng hoạt động sẽ quyết định chi phí của doanh nghiệp so với đối thủ Hơn nữa, cách thức thực hiện mỗi hoạt động cũng ảnh hưởng đến nhu cầu của người mua và sự khác biệt hóa sản phẩm Việc so sánh chuỗi giá trị giữa các đối thủ cạnh tranh giúp xác định lợi thế cạnh tranh rõ rệt.

Khái niệm chuỗi giá trị của Michael Porter chủ yếu tập trung vào nghiên cứu trong phạm vi doanh nghiệp, trong khi Kaplinsky và Morris trong cuốn “A handbook of Value Chain Research” đã mở rộng khái niệm này ra toàn bộ chuỗi giá trị Theo các tác giả, chuỗi giá trị bao gồm tất cả các hoạt động liên quan đến sản phẩm, từ giai đoạn ý tưởng ban đầu, qua các quy trình sản xuất khác nhau, đến phân phối sản phẩm tới người tiêu dùng và cuối cùng là xử lý sản phẩm sau khi sử dụng (Kaplinsky và Morris, 2001, trang 4).

Hình 2.2 Các mối quan hệ trong một chuỗi giá trị đơn giản - Nguồn: Kaplinsky và Morris (2001)

Thiết kế và phát triển sản phẩm

Marketing Tiêu dùng/Tái chế

Marketing Tiêu dùng/Tái chế

Tác giả đã đưa ra hai khái niệm về chuỗi giá trị: chuỗi giá trị đơn giản và chuỗi giá trị mở rộng Chuỗi giá trị đơn giản, được minh họa trong hình 2.2, bao gồm bốn hoạt động cơ bản trong vòng đời sản phẩm: thiết kế và phát triển sản phẩm, sản xuất, marketing, và tiêu thụ cùng tái chế Khái niệm này được áp dụng để phân tích toàn cầu hóa, giúp hiểu cách các công ty và quốc gia hội nhập toàn cầu, đồng thời đánh giá các yếu tố quyết định đến phân phối thu nhập toàn cầu.

Kaplinsky và Morris nhấn mạnh rằng phân tích chuỗi giá trị cho thấy mối liên hệ chặt chẽ giữa các hoạt động trong vòng đời sản phẩm Những hoạt động này không chỉ diễn ra theo chiều dọc mà còn tương tác lẫn nhau Chẳng hạn, bộ phận thiết kế và phát triển sản phẩm không chỉ ảnh hưởng đến quá trình sản xuất mà còn tác động đến chiến lược marketing Ngược lại, hoạt động marketing cũng ảnh hưởng đến thiết kế và phát triển sản phẩm, vì cần xem xét cách thức sản phẩm sẽ được giới thiệu ra thị trường.

Chuỗi giá trị mở rộng là một mô hình phức tạp hơn nhiều so với mô hình giản đơn, vì nó xem xét cả liên kết thượng nguồn và hạ nguồn của doanh nghiệp Mô hình này bao gồm các liên kết ngành dọc từ quá trình tạo ra yếu tố đầu vào cho đến khi sản phẩm được cung cấp đến tay người tiêu dùng.

Hình 2.3 minh họa mối quan hệ trong chuỗi giá trị mở rộng của sản phẩm nội thất gỗ, nhấn mạnh rằng cần xem xét toàn bộ quy trình từ ngành trồng rừng, bao gồm giống cây, nước, máy móc, hóa chất và các dịch vụ liên quan, cho đến ngành chế biến gỗ Sau khi sản phẩm nội thất gỗ hoàn thiện, quá trình phân phối đến tay người tiêu dùng cũng cần được chú trọng để đảm bảo giá trị sản phẩm được tối ưu hóa.

Hình 2.3 Chuỗi giá trị mở rộng của ngành nội thất gỗ - Nguồn: Kaplinsky và Morris (2001)

Một chuỗi giá trị có thể bao gồm nhiều chuỗi giá trị nhỏ hơn, tạo thành một cấu trúc đa ngành Trong một số trường hợp, những chuỗi giá trị này chỉ nhận một phần nhỏ đầu ra nhưng lại phục vụ một nhóm khách hàng riêng biệt.

Hình 2.4 Một hay nhiều chuỗi giá trị - Nguồn: Kaplinsky và Morris (2001) c Chuỗi giá trị toàn cầu Định nghĩa chuỗi giá trị toàn cầu

Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước

2.2.1 Tình hình nghiên cứu ngoài nước:

Mặc dù có nhiều nghiên cứu về chuỗi giá trị trong các lĩnh vực như nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ, ngành công nghiệp chiếu sáng vẫn chưa được nghiên cứu một cách bài bản Một số công ty khảo sát thị trường như A.T Kearney, Heady Consulting và Yole Development đã đưa ra các chuỗi giá trị cho ngành này, nhưng chúng thiếu tính thống nhất và không đại diện cho toàn bộ ngành công nghiệp chiếu sáng Các nghiên cứu hiện tại chủ yếu phản ánh quan điểm cá nhân của tác giả, nhằm phân tích thị trường chiếu sáng và xác định tiềm năng phát triển của nó.

Nghiên cứu của Đại học Duke về Toàn Cầu Hóa, Chính Phủ và Cạnh Tranh (Duke CGGC) đã phân tích chuỗi giá trị của các ngành công nghiệp như nhà cung cấp mạng lưới điện thông minh, ngành công nghiệp máy tính và ngành công nghiệp ô tô tại Mỹ Mặc dù những chuỗi giá trị này không trực tiếp liên quan đến ngành công nghiệp chiếu sáng toàn cầu, nhưng chúng cung cấp cơ sở quan trọng để tác giả nghiên cứu và xây dựng chuỗi giá trị theo mục đích nghiên cứu của mình.

Hình 2.6 Chuỗi giá trị toàn cầu của trái cây và rau quả Nguồn: Fernandez-Stark et al., Forthcoming-c ĐẦU VÀO

SẢN XUẤT ĐỂ XUẤT KHẨU

TRÁI CÂY VÀ RAU QUẢ ĐỂ LÀM THỰC PHẨM CHẾ BIẾN

TRÁI CÂY VÀ RAU QUẢ ĐỂ LÀM THỰC PHẨM TƯƠI

NÔNG TRẠI VỪA VÀ LỚN ĐÓNG GÓI VÀ LƯU TRỮ

CÁC CÔNG TY XUẤT KHẨU

XỬ LÝ SẤY KHÔ ĐÔNG LẠNH BẢO QUẢN ÉP VÀ NGHIỀN

NHÀ NHẬP KHẨU VÀ BÁN SĨ

NHỮNG CÔNG TY SẢN XUẤT VÀ XUẤT KHẨU LỚN

Tư vấn kinh doanh Phân tích kinh doanh Đánh giá thị trường

Dịch vụ pháp lý KPO

Tài chính và kế toán

Mua hàng, logistics và quản trị chuỗi cung ứng

Quản lý tài liệu và nội dung

Tổng đài chăm sóc khách hàng

Ngân hàng, dịch vụ tài chính và bảo hiểm

Năng lượng Đi lại và vận chuyển

Các hoạt động kinh doanh tổng quát Các hoạt động đặc thù của ngành

The global value chain of offshore services, as illustrated in Figure 2.7, highlights the interconnected processes and activities that contribute to the offshore service industry This framework, developed by Gereffi and Fernandez-Stark in 2010, emphasizes the importance of understanding the various stages and players involved in delivering offshore services For further details, refer to the comprehensive study available at Duke University's Center on Globalization, Governance & Competitiveness.

2.2.2 Tình hình nghiên cứu trong nước: Ở trong nước, có rất nhiều nghiên cứu về chuỗi giá trị nhưng hầu hết là nghiên cứu về chuỗi giá trị các sản phẩm nông nghiệp Có lẽ do đặc thù của nước ta là một nước nông nghiệp nên các bài nghiên cứu về chuỗi giá trị thường hướng đến các sản phẩm nông nghiệp Có một nghiên cứu về chuỗi giá trị toàn cầu của ngành công nghiệp điện tử của tác giả Nguyễn Hoàng Ánh (2008) Tuy nhiên, chuỗi giá trị của ngành công nghiệp điện tử có rất nhiều yếu tố khác với chuỗi giá trị của ngành công nghiệp chiếu sáng Ngoài ra với đặc thù là ngành điện tử thường chỉ gia công cho các doanh nghiệp ở nước ngoài trong khi ngành chiếu sáng thì các doanh nghiệp trong nước có thể chủ động phát triển và làm chủ công nghệ Những chuỗi giá trị này cũng là một trong những yếu tố cơ bản để tác giả nghiên cứu và đưa ra các giải pháp xây dựng chuỗi giá trị trong nước.

Chuỗi giá trị ngành công nghiệp chiếu sáng thế giới và Việt Nam

Ngành công nghiệp chiếu sáng và những đặc trưng của nó

3.1.1 Ngành công nghiệp chiếu sáng thế giới

Ngành công nghiệp chiếu sáng toàn cầu đang trải qua một sự chuyển mình mạnh mẽ nhờ vào quá trình đô thị hóa tiếp diễn và nhu cầu về hiệu suất năng lượng cao Thị trường chiếu sáng hiện nay chủ yếu bị chi phối bởi sự phát triển công nghệ điện tử, đặc biệt là sự tiến bộ trong công nghệ bán dẫn, đã làm thay đổi hoàn toàn cục diện của ngành chiếu sáng.

Từ thời tiền sử, con người đã sử dụng lửa để tạo ánh sáng trong hang động, đánh dấu hình thức chiếu sáng cơ bản nhất Đến thế kỷ 19, sự phát triển trong ngành chiếu sáng bắt đầu khi Thomas Edison và Joseph Swan phát minh ra đèn sợi đốt vào năm 1879 Kể từ đó, ngành công nghiệp chiếu sáng đã có những bước tiến vượt bậc với sự ra đời của đèn huỳnh quang vào năm 1926, đèn huỳnh quang compact năm 1973 và đèn cao áp năm 1986.

Lịch sử ngành chiếu sáng đã có bước ngoặt quan trọng với sự ra đời của LED (Diod phát quang) vào năm 1962, do Nick Holonyak phát minh.

Jr đã phát minh ra đèn LED phát sáng đầu tiên, nhưng chỉ có màu đỏ, vàng và xanh lá, chưa thể tạo ra màu xanh dương Năm 1995, Shuji Nakamura tại phòng thí nghiệm Nichia đã phát minh ra đèn LED màu xanh dương, đánh dấu bước ngoặt quan trọng trong phát triển chiếu sáng hiện đại Phát minh này đã chuyển đổi ngành công nghiệp chiếu sáng từ công nghệ truyền thống sang chiếu sáng bán dẫn và điện tử Với thành tựu này, Shuji Nakamura đã được trao giải Nobel Vật lý năm 2014, khẳng định vai trò chủ đạo của chiếu sáng điện tử (LED) trong đời sống hiện nay.

Kể từ khi Nakamura phát minh ra đèn LED xanh, ngành công nghiệp chiếu sáng đã trở thành một phần không thể tách rời của ngành điện tử Sự phát triển mạnh mẽ của ngành điện tử trong những năm gần đây đã dẫn đến những thay đổi vượt bậc trong ngành chiếu sáng, từ chủng loại đến đặc tính Hiệu suất năng lượng của đèn tròn chỉ đạt 10 lm/W với tuổi thọ 1.000 giờ, trong khi đèn huỳnh quang có hiệu suất 50 lm/W và tuổi thọ 10.000 giờ Đèn compact có thể đạt 60-80 lm/W và tuổi thọ 10.000 – 15.000 giờ Đặc biệt, đèn LED hiện nay có hiệu suất năng lượng từ 100-140 lm/W (có thể lên đến 150-200 lm/W trong phòng thí nghiệm) và tuổi thọ từ 30.000 – 50.000 giờ Những thay đổi này đã định hình lại bản chất của ngành công nghiệp chiếu sáng toàn cầu, tạo ra một thị trường cực kỳ tiềm năng.

Thị trường chiếu sáng toàn cầu dự kiến đạt doanh thu 110 tỉ Euro vào năm 2020, với chiếu sáng chung là yếu tố chính thúc đẩy sự phát triển này (McKinsey, 2011).

Hình 3.1 Xu hướng thị trường chiếu sáng toàn cầu Nguồn: McKinsey, 2011

Chiếu sáng chung đang thống trị thị trường chiếu sáng với tổng doanh thu vào năm

Thị trường chiếu sáng toàn cầu hiện đạt khoảng 52 tỷ Euro, chiếm khoảng 75% tổng giá trị Dự báo con số này sẽ tăng lên 88 tỷ Euro, tương đương 80% thị trường chiếu sáng thế giới vào năm tới.

Năm 2020, thị trường chiếu sáng đã phát triển mạnh mẽ nhờ hai động lực chính Đầu tiên, sự phát triển xây dựng tại các quốc gia mới nổi đã thúc đẩy nhu cầu về chiếu sáng Thứ hai, khả năng thâm nhập của các công nghệ nguồn sáng cao cấp, đặc biệt là LED, đã làm tăng giá trung bình của các sản phẩm chiếu sáng trên thị trường.

Ngành chiếu sáng ô tô và mô tô đang trên đà phát triển bền vững, với doanh thu đạt khoảng 13 tỷ Euro vào năm 2010, chiếm 20% thị phần chiếu sáng toàn cầu.

Dòng sản phẩm chiếu sáng này dự kiến sẽ đạt giá trị 18 tỉ Euro vào năm 2020, nhờ vào sự phát triển nhanh chóng của các thị trường mới nổi và sự gia tăng sử dụng công nghệ LED.

Thị trường chiếu sáng nền đạt doanh thu 4 tỉ Euro và chiếm 6% thị trường chiếu sáng vào năm 2010 Tuy nhiên, dự báo tăng trưởng của thị trường này sẽ không đáng kể do sự thay thế của đèn LED cho các loại đèn truyền thống và sự phát triển nhanh chóng của công nghệ trong các thiết bị như tivi, điện thoại và laptop Động lực phát triển của ngành chiếu sáng toàn cầu chủ yếu đến từ các xu thế toàn cầu, đặc biệt là nhu cầu về hiệu quả năng lượng.

Các xu thế phát triển toàn cầu đang thúc đẩy ngành chiếu sáng, đặc biệt là sự gia tăng dân số tại các nước đang phát triển Bên cạnh đó, thu nhập tăng cao giúp người tiêu dùng sẵn sàng chi nhiều hơn cho các giải pháp chiếu sáng Đô thị hóa cũng tạo ra nhu cầu sử dụng ánh sáng lớn hơn so với khu vực nông thôn Cuối cùng, do nguồn lực hạn chế và biến đổi khí hậu, nhu cầu về sản phẩm tiết kiệm năng lượng đang dẫn đến sự chuyển dịch sang các sản phẩm chiếu sáng có giá trị cao hơn trên thị trường.

Sự gia tăng dân số toàn cầu và thu nhập đang thúc đẩy nhu cầu chiếu sáng Dự báo dân số thế giới sẽ tăng từ 6.9 tỷ vào năm 2010 lên 7.7 tỷ vào năm 2020, với phần lớn sự gia tăng này xảy ra tại Châu Á, nơi dự kiến đóng góp 78% vào tổng tăng trưởng dân số toàn cầu.

Sự đô thị hóa đang diễn ra mạnh mẽ, với kinh tế thế giới dự đoán tăng trưởng từ 3% đến 4% mỗi năm trong giai đoạn 2010 đến 2020 Tăng trưởng chủ yếu đến từ các khu vực thành thị, nơi có tác động lớn đến nhu cầu thị trường chiếu sáng, đặc biệt là chiếu sáng chung Các khu vực đô thị tiêu thụ ánh sáng nhiều hơn so với nông thôn, dẫn đến việc đô thị hóa gia tăng nhu cầu sử dụng ánh sáng.

- Tiết kiệm năng lượng và xu hướng toàn cầu hướng đến giảm lượng khí thảo

CO2 và biến đổi khí hậu là hai vấn đề đáng lo ngại hiện nay, ảnh hưởng lớn đến sự phát triển và tồn vong của nhân loại Mặc dù có nhiều tranh cãi, nhưng việc chuyển đổi từ công nghệ chiếu sáng truyền thống sang công nghệ chiếu sáng hiệu suất cao như LED đang được chú trọng Sự phát triển của chiếu sáng LED sẽ được ưu tiên trong thời gian tới nhằm giảm thiểu tác động tiêu cực đến môi trường.

3.1.2 Ngành công nghiệp chiếu sáng ở Việt Nam:

Chuỗi giá trị ngành công nghiệp chiếu sáng toàn cầu

Hiện nay, ngành công nghiệp chiếu sáng toàn cầu đang chứng kiến sự cạnh tranh mạnh mẽ giữa nhiều doanh nghiệp lớn Một số công ty hàng đầu trong lĩnh vực chiếu sáng hiện nay bao gồm những tên tuổi nổi bật, góp phần thúc đẩy sự phát triển của thị trường này.

Philips, doanh nghiệp hàng đầu trong ngành chiếu sáng toàn cầu, đang đối mặt với áp lực chuyển đổi công nghệ từ chiếu sáng truyền thống sang LED Để duy trì vị thế dẫn đầu, Philips đã quyết định từ bỏ các mảng điện và điện tử gia dụng, tập trung hoàn toàn vào công nghiệp chiếu sáng Mặc dù có nền tảng vững chắc trong công nghệ chiếu sáng truyền thống, công ty vẫn đang tìm kiếm hướng đi mới để phát triển trong bối cảnh chuyển đổi này.

- Osram: đây là một công ty con của tập đoàn Siemens hùng mạnh của Đức

Osram là nhà tiên phong trong công nghệ chiếu sáng mới, đặc biệt là chiếu sáng ứng dụng công nghệ cao Công ty đặt mục tiêu hàng đầu vào phát triển chiếu sáng LED, khẳng định vị thế của mình như một trong những đối thủ mạnh nhất trên thị trường hiện nay Osram thực sự là một nhà sáng chế và đổi mới trong lĩnh vực chiếu sáng.

Cree, một nhà sản xuất LED nổi tiếng tại Mỹ, gần đây đã chuyển hướng sang phân phối và kinh doanh các sản phẩm LED hoàn chỉnh Công ty tập trung vào lĩnh vực chiếu sáng đường phố và chiếu sáng trang trí cho cửa hàng, showroom Là một trong những nhà lãnh đạo về công nghệ đèn LED, Cree chiếm ưu thế lớn trên thị trường Mỹ với lợi nhuận ấn tượng.

Nichia là một doanh nghiệp gia đình tiêu biểu của Nhật Bản, nổi bật trong lĩnh vực chiếu sáng LED Với công nghệ tiên tiến và sở hữu trí tuệ mạnh mẽ, Nichia đứng ở vị trí hàng đầu về LED, sở hữu nhiều phát minh quan trọng mà các công ty khác phải chi tiền để áp dụng Mặc dù được công nhận là một trong những người dẫn đầu trong ngành, Nichia đang đối mặt với nguy cơ tụt lại do sản lượng sản xuất không cao Định vị ở phân khúc cao cấp khiến giá thành và chất lượng sản phẩm của họ trở nên khó khăn trong việc tiêu thụ.

Epistar là một nhà sản xuất chip LED hàng đầu tại Đài Loan, chuyên cung cấp EPI/chip mà không đóng gói thành sản phẩm LED hoàn chỉnh Doanh nghiệp này nổi bật với tốc độ phát triển nhanh chóng trong ngành công nghiệp chiếu sáng hiện nay.

Everlight là nhà sản xuất đóng gói LED hàng đầu tại Đài Loan, với doanh thu hàng năm khoảng 600 triệu USD Công ty này được coi là một đối thủ tiềm năng trong lĩnh vực LED hiệu suất cao.

- Seoul Semiconductor (SSC): là một doanh nghiệp sản xuất đèn LED của Hàn

Quốc là doanh nghiệp hàng đầu trong lĩnh vực đóng gói LED tại Hàn Quốc, với nền tảng vững chắc trong ngành chiếu sáng SSC sở hữu vị thế mạnh mẽ trong ngành công nghiệp chiếu sáng toàn cầu.

Samsung LED là công ty con của tập đoàn Samsung, chuyên sản xuất và cung cấp các giải pháp LED cho các sản phẩm như tivi và điện thoại Nhờ vào sự hỗ trợ mạnh mẽ từ công ty mẹ, Samsung LED đã nhanh chóng phát triển, đặc biệt trong lĩnh vực chiếu sáng nền cho điện thoại di động, vốn là thế mạnh của Samsung Sự phát triển này đã tạo ra một đối thủ cạnh tranh đáng gờm cho các doanh nghiệp dẫn đầu thị trường LED hiện tại.

- Các doanh nghiệp Trung Quốc Được sự hỗ trợ rất lớn của chính phủ Trung

Các doanh nghiệp LED của Trung Quốc, như Sanan (sản xuất EPI/chip), Honglitronic (đóng gói LED) và Opple (đèn và bộ đèn LED), đang ngày càng phát triển mạnh mẽ và tham gia sâu vào chuỗi giá trị chiếu sáng LED toàn cầu Sự lớn mạnh này được coi là một mối đe dọa đối với các ông lớn trong ngành chiếu sáng.

Theo nghiên cứu của A.T Kearney (2011), chuỗi giá trị toàn cầu trong lĩnh vực chiếu sáng bao gồm các giai đoạn từ sản xuất linh kiện, sản xuất đèn, sản xuất bộ đèn, thiết kế chiếu sáng đến dịch vụ lắp đặt Nghiên cứu này cũng chỉ ra rằng các doanh nghiệp lớn như Philips, Osram và Trilux có những vị trí khác nhau trong chuỗi giá trị toàn cầu này.

Hình 3.2 Các đối thủ chính trong chuỗi giá trị chiếu sáng toàn cầu của A.T Kearney Nguồn: A.T Kearney Analysis, 2011

Trong chuỗi giá trị toàn cầu của A.T Kearney (2011), hai mảng quan trọng chưa được làm rõ là yêu cầu về thiết bị và nguyên vật liệu để sản xuất linh kiện EPI/chip, cùng với mảng đóng gói LED Việc không tách biệt mảng đóng gói LED có thể dẫn đến hiểu lầm, vì nhiều doanh nghiệp chỉ tập trung vào việc này, cho thấy sự cần thiết phải xem xét độc lập các khía cạnh của quy trình sản xuất và đóng gói trong ngành công nghiệp LED.

Theo báo cáo phân tích của McKinsey (2011), chuỗi giá trị của ngành công nghiệp chiếu sáng toàn cầu được thể hiện trong hình 2.3 Hình ảnh này cho thấy các phần đầu của chuỗi giá trị được bổ sung đầy đủ, trong khi phần sau lại quá đơn giản.

Hình 3.3 Chuỗi giá trị chiếu sáng toàn cầu của McKinsey Nguồn McKinsey, 2011

Yale Development đã phát triển một mô hình chuỗi giá trị cho ngành chiếu sáng LED, thể hiện rõ ràng các công đoạn cơ bản trong ngành này Tuy nhiên, mô hình vẫn chưa mô tả đầy đủ về công đoạn thiết kế chiếu sáng cũng như các dịch vụ sau bán hàng.

Hình 3.4 Chuỗi giá trị chiếu sáng LED của Yale Development Nguồn Yale Development, 2013

Để hoàn thiện chuỗi giá trị của Yale Development (2013), cần làm rõ công đoạn “hệ thống/giải pháp” thành các bước cụ thể, trong đó nhấn mạnh tầm quan trọng của thiết kế và thi công hệ thống chiếu sáng LED Dựa trên những yếu tố này, tôi đã điều chỉnh và đề xuất một mô hình chuỗi giá trị chiếu sáng cho thị trường toàn cầu, như thể hiện trong hình 2.5 Mô hình này được mở rộng với một số công nghệ nhằm phân tích điểm mạnh, điểm yếu và tiềm năng của thị trường chiếu sáng tại Việt Nam.

Hình 3.5 Chuỗi giá trị quốc tế cho ngành công nghiệp chiếu sáng do tác giả đề xuất.

Chuỗi giá trị ngành công nghiệp chiếu sáng Việt Nam

Ngành công nghiệp chiếu sáng Việt Nam đang đối mặt với nhiều thách thức do hạn chế về công nghệ Các doanh nghiệp trong nước chưa thể tham gia vào các công đoạn quan trọng như sản xuất vật liệu, chip LED và đóng gói LED, dẫn đến việc thị trường này vẫn chưa được khai thác hiệu quả.

LED Đèn LED Bộ đèn LED

LED Đóng gói LED Module LED Đèn LED và bộ đèn LED

Dịch vụ lắp đặt SMT

Sản xuất chi tiết nhựa

Sản xuất chi tiết nhôm

Sản xuất bộ nguồn điều khiển

Hiện nay, Việt Nam có khả năng sản xuất module LED tốt, nhưng vẫn gặp khó khăn trong thiết kế và kiểm soát công nghệ, dẫn đến việc phụ thuộc vào nước ngoài Mặc dù có nhiều doanh nghiệp sở hữu công nghệ SMT, nhưng Việt Nam vẫn chưa tạo được dấu ấn đáng kể trong lĩnh vực sản xuất module LED.

Việt Nam hiện có nhiều doanh nghiệp sản xuất đèn LED và bộ đèn LED với nhiều dòng sản phẩm chất lượng cao Tuy nhiên, để sản xuất các sản phẩm này, cần nhiều công nghệ hỗ trợ như công nghệ sản xuất bộ nguồn, chi tiết nhựa, chi tiết nhôm và công nghệ lắp ráp Trong khi công nghệ lắp ráp đã phát triển mạnh mẽ ở Việt Nam, các công nghệ khác vẫn chưa được phát triển đầy đủ, điều này phản ánh trong định hướng phát triển ngành công nghiệp điện tử của quốc gia, chủ yếu tập trung vào lắp ráp.

Hiện nay, tại Việt Nam, rất ít doanh nghiệp có khả năng thực hiện thiết kế chiếu sáng đúng nghĩa Để tiến hành thiết kế chiếu sáng, cần có bộ dữ liệu chiếu sáng đạt tiêu chuẩn quốc tế, trong đó mọi thông tin về sản phẩm phải được ghi rõ ràng và chính xác Điều này yêu cầu các doanh nghiệp đầu tư vào một phòng thí nghiệm đạt tiêu chuẩn và có đủ năng lực trong lĩnh vực thiết kế chiếu sáng.

Dịch vụ lắp đặt hệ thống chiếu sáng tại Việt Nam rất phát triển, với các công ty M&E có khả năng lắp đặt, vận hành và kiểm tra hiệu quả các hệ thống này.

Tổng kết về chuỗi giá trị của ngành công nghiệp chiếu sáng Việt Nam có thể được tóm tắt trong hình 2.6

Hình 3.6 Chuỗi giá trị chiếu sáng Việt Nam

LED Đóng gói LED Module LED Đèn LED và bộ đèn LED

Công nghiệp chiếu sáng Việt Nam

Phương pháp nghiên cứu

Xây dựng và phân tích chuỗi giá trị của Điện Quang và các thảo luận

Ngày đăng: 16/07/2022, 14:30

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Hà Văn Hội, 2012. Phân tích chuỗi giá trị dệt may Việt Nam. Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Kinh tế và Kinh doanh 28 (2012) 49‐59 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích chuỗi giá trị dệt may Việt Nam
3. Nguyễn Hoàng Ánh, 2008. Nghiên cứu chuỗi giá trị toàn cầu (global value chain - GVC) và khả năng tham gia của các doanh nghiệp ngành điện tử Việt Nam.Trường Đại học Ngoại Thương Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu chuỗi giá trị toàn cầu (global value chain - GVC) và khả năng tham gia của các doanh nghiệp ngành điện tử Việt Nam
4. Nguyễn Hồng Thu, 2015. Kinh nghiệm tham gia vào chuỗi giá trị điện tử toàn cầu của Trung Quốc và hàm ý chính sách cho Việt Nam. Những vấn đề Kinh tế và Chính trị Thế Giới Số 6 (230) 2015 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kinh nghiệm tham gia vào chuỗi giá trị điện tử toàn cầu của Trung Quốc và hàm ý chính sách cho Việt Nam
5. Nguyễn Văn Nên, 2015. Phân tích mối liên hệ giữa các tác nhân trong chuỗi giá trị dừa Bến Tre. Tạp chí Phát triển và Hội nhập, Số 26 (36) - Tháng 01 - 02/2016 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích mối liên hệ giữa các tác nhân trong chuỗi giá trị dừa Bến Tre
6. Trần Tiến Khai, 2011. Báo cáo nghiên cứu phân tích chuỗi giá trị dừa Bến Tre. UBND tỉnh Bến Tre và ĐH Kinh Tế TpHCM Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo nghiên cứu phân tích chuỗi giá trị dừa Bến Tre
9. Gary Gereffi & Karina Fernandez-Stark, 2016. Global value chain Analisys: A primer. Duke CGGC Sách, tạp chí
Tiêu đề: Global value chain Analisys: A primer
13. Kaplinsky, R. and Morris, M., 2001. A handbook for value chain research (Vol. 113). Ottawa: IDRC Sách, tạp chí
Tiêu đề: A handbook for value chain research (Vol. "113)
15. Michael E.Porter, 1985. Competitive advantage - Creating and Sustaining Superior Performance. The free press Sách, tạp chí
Tiêu đề: Competitive advantage - Creating and Sustaining Superior Performance
7. Viện đào tạo Doanh nhân Việt. Tài liệu tập huấn về chuỗi giá trị. 8. Tham khảo tiếng Anh Khác
14. McKinsey&Company, 2011. Lighting the way: Perspectives on the global lighting market Khác
1. Anh/chị đánh giá thế nào về hoạt động logistics đầu vào của Điện Quang? Đâu là điểm mạnh và đâu là điểm yếu của hoạt động này. Anh/chị có mong muốn cải thiện gì cho hoạt động logistics đầu vào không Khác
2. Trong chuỗi giá trị của hoạt động vận hành ở Điện Quang thì anh chị có hài lòng về hoạt động vận hành này không? Đâu là điểm mà anh/chị cho là yếu nhất trong chuỗi giá trị này Khác
3. Các công nghệ trong chuỗi giá trị này được anh/chị đánh giá như thế nào? Nếu phải cho điểm theo thang điểm 5 thì anh/chị đánh giá tính cạnh tranh của các công nghệ này như thế nào trên thị trường thế giới Khác
4. Anh/chị đánh giá thế nào về hệ thống phân phối sản phẩm của Điện Quang? Trong hệ thống này anh/chị thấy có điểm nào cần phải cải tiến Khác
5. Các hoạt động marketing/bán hàng hiện nay của Điện Quang có điểm gì cần phải cải thiện? Anh/chị có hài lòng về các mảng này không Khác
6. Dịch vụ thiết kế chiếu sáng đang là một điểm khác biệt của Điện Quang, anh/chị có thấy dịch vụ này hiệu quả trong việc hỗ trợ hoạt động bán hàng Khác
7. Dịch vụ lắp đặt của Điện Quang rất đa dạng nhưng có điểm nào cần phải làm tốt hơn nữa không Khác
8. Hệ thống cơ sở hạ tầng hiện tại của Điện Quang đang có gì phải cải thiện không Khác
9. Về vấn đề nhân sự của công ty thì làm cách nào để anh/chị giữ được người giỏi, người tài? Anh/chị có giải pháp nào để thu hút và giữ chân được người tài Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 2.1 Chuỗi giá trị tổng quát của M. Porter Nguồn: M. Porter (1985) - (LUẬN văn THẠC sĩ) xây dựng chuỗi giá trị để hội nhập quốc tế tại công ty cổ phần bóng đèn điện quang
Hình 2.1 Chuỗi giá trị tổng quát của M. Porter Nguồn: M. Porter (1985) (Trang 12)
Mỗi hoạt động giá trị đều có thu mua đầu vào, nhân lực và một hình thái cơng nghệ nào đó để thực hiện chức năng của nó - (LUẬN văn THẠC sĩ) xây dựng chuỗi giá trị để hội nhập quốc tế tại công ty cổ phần bóng đèn điện quang
i hoạt động giá trị đều có thu mua đầu vào, nhân lực và một hình thái cơng nghệ nào đó để thực hiện chức năng của nó (Trang 14)
Hình 2.3 Chuỗi giá trị mở rộng của ngành nội thất gỗ - Nguồn: Kaplinsky và Morris (2001) - (LUẬN văn THẠC sĩ) xây dựng chuỗi giá trị để hội nhập quốc tế tại công ty cổ phần bóng đèn điện quang
Hình 2.3 Chuỗi giá trị mở rộng của ngành nội thất gỗ - Nguồn: Kaplinsky và Morris (2001) (Trang 16)
Hình 2.4 Một hay nhiều chuỗi giá trị - Nguồn: Kaplinsky và Morris (2001) - (LUẬN văn THẠC sĩ) xây dựng chuỗi giá trị để hội nhập quốc tế tại công ty cổ phần bóng đèn điện quang
Hình 2.4 Một hay nhiều chuỗi giá trị - Nguồn: Kaplinsky và Morris (2001) (Trang 17)
Hình 2.5 Mơ hình đường cong Stan Shih. Nguồn: Stan Shih, 1992 - (LUẬN văn THẠC sĩ) xây dựng chuỗi giá trị để hội nhập quốc tế tại công ty cổ phần bóng đèn điện quang
Hình 2.5 Mơ hình đường cong Stan Shih. Nguồn: Stan Shih, 1992 (Trang 26)
2.2 Tình hình nghiên cứu trong và ngồi nước - (LUẬN văn THẠC sĩ) xây dựng chuỗi giá trị để hội nhập quốc tế tại công ty cổ phần bóng đèn điện quang
2.2 Tình hình nghiên cứu trong và ngồi nước (Trang 29)
Hình 2.7 Chuỗi giá trị toàn cầu của dịch vụ ngoài khơi. Nguồn: (Gereffi & Fernandez-Stark, 2010a) - (LUẬN văn THẠC sĩ) xây dựng chuỗi giá trị để hội nhập quốc tế tại công ty cổ phần bóng đèn điện quang
Hình 2.7 Chuỗi giá trị toàn cầu của dịch vụ ngoài khơi. Nguồn: (Gereffi & Fernandez-Stark, 2010a) (Trang 30)
Hình 3.1 Xu hướng thị trường chiếu sáng toàn cầu. Nguồn: McKinsey, 2011 - (LUẬN văn THẠC sĩ) xây dựng chuỗi giá trị để hội nhập quốc tế tại công ty cổ phần bóng đèn điện quang
Hình 3.1 Xu hướng thị trường chiếu sáng toàn cầu. Nguồn: McKinsey, 2011 (Trang 32)
Hình 3.2 Các đối thủ chính trong chuỗi giá trị chiếu sáng toàn cầu của A.T. Kearney. Nguồn: A.T - (LUẬN văn THẠC sĩ) xây dựng chuỗi giá trị để hội nhập quốc tế tại công ty cổ phần bóng đèn điện quang
Hình 3.2 Các đối thủ chính trong chuỗi giá trị chiếu sáng toàn cầu của A.T. Kearney. Nguồn: A.T (Trang 37)
Hình 3.3 Chuỗi giá trị chiếu sáng toàn cầu của McKinsey. Nguồn McKinsey, 2011 - (LUẬN văn THẠC sĩ) xây dựng chuỗi giá trị để hội nhập quốc tế tại công ty cổ phần bóng đèn điện quang
Hình 3.3 Chuỗi giá trị chiếu sáng toàn cầu của McKinsey. Nguồn McKinsey, 2011 (Trang 37)
Hình 3.4 Chuỗi giá trị chiếu sáng LED của Yale Development. Nguồn Yale Development, 2013 - (LUẬN văn THẠC sĩ) xây dựng chuỗi giá trị để hội nhập quốc tế tại công ty cổ phần bóng đèn điện quang
Hình 3.4 Chuỗi giá trị chiếu sáng LED của Yale Development. Nguồn Yale Development, 2013 (Trang 38)
Yale Development đã đưa ra một mô hình chuỗi giá trị chiếu sáng LED như hình 2.4. Trong chuỗi giá trị này, các công đoạn cơ bản trong ngành công nghiệp chiếu sáng  LED được mô tả khá rõ ràng và đẩy đủ - (LUẬN văn THẠC sĩ) xây dựng chuỗi giá trị để hội nhập quốc tế tại công ty cổ phần bóng đèn điện quang
ale Development đã đưa ra một mô hình chuỗi giá trị chiếu sáng LED như hình 2.4. Trong chuỗi giá trị này, các công đoạn cơ bản trong ngành công nghiệp chiếu sáng LED được mô tả khá rõ ràng và đẩy đủ (Trang 38)
Hình 3.6 Chuỗi giá trị chiếu sáng Việt Nam - (LUẬN văn THẠC sĩ) xây dựng chuỗi giá trị để hội nhập quốc tế tại công ty cổ phần bóng đèn điện quang
Hình 3.6 Chuỗi giá trị chiếu sáng Việt Nam (Trang 39)
Hình 3.7 Mơ hình cơng ty Điện Quang. Nguồn: dienquang.com - (LUẬN văn THẠC sĩ) xây dựng chuỗi giá trị để hội nhập quốc tế tại công ty cổ phần bóng đèn điện quang
Hình 3.7 Mơ hình cơng ty Điện Quang. Nguồn: dienquang.com (Trang 43)
Hình 4.1 Chuỗi giá trị công ty Điện Quang (hiện tại) - (LUẬN văn THẠC sĩ) xây dựng chuỗi giá trị để hội nhập quốc tế tại công ty cổ phần bóng đèn điện quang
Hình 4.1 Chuỗi giá trị công ty Điện Quang (hiện tại) (Trang 47)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w