Bài viết Báo cáo loạt ca: Khác biệt về tỉ lệ nhiễm liên cầu khuẩn nhóm B ở thai phụ giữa 2 phương pháp cấy và PCR tiến hành khảo sát với mục tiêu bước đầu đánh giá sự khác biệt về tỉ lệ nhiễm GBS giữa hai phương thức tiếp cận, cấy tìm GBS ở tuổi thai 35-37 tuần và PCR xác định GBS ở thời điểm chuyển dạ.
TạP CHí Y học việt nam tP 516 - tháng - sè ĐẶC BIỆT - 2022 BÁO CÁO LOẠT CA: KHÁC BIỆT VỀ TỈ LỆ NHIỄM LIÊN CẦU KHUẨN NHÓM B Ở THAI PHỤ GIỮA PHƯƠNG PHÁP CẤY VÀ PCR Nguyễn Đức Minh Quân1, Trần Nhật Huy2, Nguyễn Hữu Trung2, Trần Nhật Thăng1,2 TÓM TẮT 22 Đặt vấn đề mục tiêu nghiên cứu: Việc áp dụng tầm sốt liên cầu khuẩn nhóm B (GBS) cho thai phụ 35-37 tuần sử dụng kháng sinh dự phòng chuyển có hiệu ngăn ngừa nhiễm trùng sơ sinh sớm GBS Tuy nhiên, thực tế tồn số trƣờng hợp nhiễm trùng sơ sinh sớm GBS, chí nhóm thai phụ có kết tầm sốt qua cấy âm đạo-trực tràng trƣớc sinh âm tính Hiện tại, việc xác định tình trạng nhiễm GBS phƣơng pháp Polymerase Chain Reaction định lƣợng (PCR) vào chuyển giải pháp thay kỹ thuật tầm soát vi sinh truyền thống Chúng tiến hành khảo sát với mục tiêu bƣớc đầu đánh giá khác biệt tỉ lệ nhiễm GBS hai phƣơng thức tiếp cận, cấy tìm GBS tuổi thai 35-37 tuần PCR xác định GBS thời điểm chuyển Đối tƣợng phƣơng pháp nghiên cứu: Báo cáo loạt ca Thai phụ nhập viện phòng sinh Bệnh viện Đại học Y Dƣợc TPHCM, có kết cấy tầm soát GBS 35-37 tuần, đƣợc âm đạo-trực tràng lại để xác định tình trạng nhiễm GBS phƣơng pháp PCR Thai kì đƣợc theo dõi xử trí theo tình trạng GBS cấy trƣớc sinh với kháng sinh đồ phù hợp Kết PCR tình Bệnh viện Đại học Y Dược TPHCM Đại học Y Dược TPHCM Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Đức Minh Quân Email: quan.ndm1@umc.edu.vn Ngày nhận bài: 22.5.2022 Ngày phản biện khoa học: 28.5.2022 Ngày duyệt bài: 2.6.2022 trạng GBS đƣợc ghi nhận thời điểm thai phụ xuất viện Nghiên cứu đƣợc thông qua Bệnh viện Đại học Y Dƣợc TPHCM Kết nghiên cứu: Có 51 trƣờng hợp đƣợc thu nhận vào nghiên cứu, bao gồm 45 trƣờng hợp cấy GBS âm tính trƣờng hợp cấy dƣơng tính Trong 45 trƣờng hợp cấy GBS âm tính, có thêm trƣờng hợp dƣơng tính với GBS khảo sát PCR Ngƣợc lại, ca cấy GBS dƣơng tính, có trƣờng hợp PCR GBS âm tính Chúng tơi khơng tìm đƣợc yếu tố liên quan mang ý nghĩa thống kê đến tình trạng bất tƣơng xứng kết xét nghiệm Kết luận: Có bất tƣơng xứng kết tầm sốt GBS phƣơng pháp cấy PCR Phƣơng pháp PCR tìm GBS cho thấy vƣợt trội so với cấy tầm sốt GBS việc xác định tình trạng nhiễm GBS thai phụ phù hợp hoàn cảnh vào chuyển Từ khóa: PCR, GBS, nhiễm trùng sơ sinh sớm SUMMARY DIFFERENCE IN MATERNAL GBS COLONIZATION RATE BETWEEN ANTEPARTUM CULTURE AND INTRAPARTUM PCR: A CASE SERIES Introduction and objective: The screening of GBS carrier in pregnant women at 35-37 weeks of gestation and subsequent use of intrapartum antibiotic prophylaxis has dramatically reduced the incident of early onset GBS disease in newborn babies However, there still remains sporadic cases of EOGBS, 159 HỘI NGHỊ KHOA HỌC CHUYÊN ĐỀ: TIẾP CẬN KỸ THUẬT XÉT NGHIỆM MỚI TRONG CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ especially among women with negative antepartum culture result Therefore, GBS screening by intrapartum quantitative polymerase chain reaction could be a solution replacing traditional culture method We performed this study in order to preliminary assess the difference of GBS carrier prevalence between antepartum culture at 35-37 weeks of gestation and intrapartum PCR Population and method: Case series Pregnant women, admitted to labor and delivery ward at University Medical Center Ho Chi Minh City, who already have a result of GBS culture at 35-37 weeks gestation, were collected a rectovaginal swab and later performed a quantitative PCR for GBS Labor was managed according to antenatal GBS screening result PCR results were collected after discharged This study was approved by Univerity Medical Center Ho Chi Minh City Result: Of the 51 women recruited, there were 45 cases negative for antepartum GBS culture, among these, there were further cases positive for GBS, detected by intrapartum GBS PCR On the contrary, among cases positive for antepartum GBS culture, there was case negative for GBS by intrapartum GBS PCR Conclusion: There was a difference in GBS results between antepartum culture and intrapartum PCR Intrapartum GBS screening by PCR could be a better method for GBS screening, especially during unexpected labor Key word: PCR, GBS, Early-onset GBS disease I ĐẶT VẤN ĐỀ Streptococcus agalactiae, cịn đƣợc gọi Streptococcus nhóm B (GBS), vi khuẩn sống thƣờng trú đƣờng tiêu hóa Tuy nhiên, số thai phụ, việc nhiễm GBS âm đạo-trực tràng có khả lây truyền dọc 160 sang trẻ sơ sinh trình chuyển dạ, gây nhiễm trùng sơ sinh sớm GBS (Earlyonset GBS disease, EOGBS) Đây nhiễm trùng có nguy gây tử vong sơ sinh để lại kết cục xấu nhƣ bại não thính lực [5] Tại Mỹ, kể từ áp dụng mơ hình sàng lọc GBS CDC cho thai phụ 35-37 tuần sử dụng kháng sinh dự phòng chuyển thai phụ nhiễm GBS, tỉ lệ EOGBS giảm từ 1,5 ca xuống 0,320,34 ca /1000 trẻ sinh sống từ năm 1989 đến năm 2004 [2] Tuy nhiên, ca EOGBS rải rác, chủ yếu nhóm ngƣời có kết cấy tầm sốt âm tính khơng đƣợc sử dụng kháng sinh dự phịng chuyển Bên cạnh đó, kết cấy tầm soát GBS thai phụ vào 35-37 tuần có khả khơng đại diện cho tình trạng nhiễm GBS thật thai phụ vào chuyển Khi so sánh cấy tầm soát GBS thai phụ 35-37 tuần chuyển dạ, 9,1% thai phụ có kết cấy trƣớc chuyển âm tính nhƣng kết cấy chuyển dƣơng tính ngƣợc lại, 15,6% thai phụ nhiễm GBS trƣớc chuyển có kết cấy chuyển âm tính [7] Điều dẫn đến số thai phụ có nguy lây truyền GBS cho trẻ sơ sinh, ngƣợc lại, số thai phụ phải chịu điều trị kháng sinh dự phịng khơng cần thiết Do nhƣợc điểm kể trên, nay, số tác giả đề nghị áp dụng kĩ thuật PCR để tầm soát GBS thai phụ vào chuyển Tại Bệnh viện Đại học Y Dƣợc TPHCM, áp dụng thƣờng quy việc tầm soát trƣớc sinh qua cấy âm đạo-trực tràng Để đánh giá tính khả thi cho việc áp dụng quy trình sàng lọc nhanh trƣớc chuyển với kỹ thuật PCR, tiến hành nghiên cứu quan sát loạt ca đƣợc sử dụng kỹ thuật nhập viện sinh T¹P CHÝ Y häc viƯt nam tẬP 516 - th¸ng - sè ĐẶC BIỆT - 2022 II ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Chúng tiến hành thực nghiên cứu theo phƣơng pháp báo cáo loạt ca Từ 01/09/2019 đến 31/09/2019, tất thai phụ nhập viện phòng sinh, Bệnh viện Đại học Y Dƣợc TPHCM, có kết cấy tầm sốt GBS thời điểm 35-37 tuần đƣợc tƣ vấn tham gia nghiên cứu Chỉ định nhập viện bao gồm chuyển dạ, ối vỡ, có định chấm dứt thai kì lí y khoa Các thai phụ đồng ý tham gia nghiên cứu đƣợc vấn khoảng phút để thu thập thông tin lấy dịch âm đạo-trực tràng theo quy trình CDC [6] Mẫu đƣợc lƣu trữ nhiệt độ 2-8oC vòng 24-48 phòng xét nghiệm sinh học phân tử, khoa Xét Nghiệm đƣợc thực phƣơng pháp PCR tìm GBS sau Q trình theo dõi chuyển định sử dụng kháng sinh dự phòng đƣợc thực dựa theo phác đồ thực hành lâm sàng khoa Phụ sản Thông tin đặc điểm thai phụ, kết cấy GBS, kết PCR GBS, trình chuyển kết cục thai kì đƣợc ghi nhận phân tích phần mềm SPSS 22 III KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Chúng thu thập đƣợc 51 trƣờng hợp nhập viện sinh, có kết cấy trƣớc chuyển dạ, đƣợc xét nghiệm PCR tìm GBS 3.1 Đặc điểm chung thai phụ Tuổi trung bình thai phụ 28,7 tuổi, đó, thai phụ nhỏ 22 tuổi lớn 36 tuổi Tuổi thai trung vị lúc nhập viện 39 tuần ngày, với tuổi thai nhỏ 36 tuần lớn 40 tuần ngày Nhóm tuổi thai 39-40 tuần chiếm đa số (41,2%) Các đặc điểm khác đƣợc mô tả dƣới bảng sau Bảng 1: Đặc điểm chung thai phụ Đặc điểm Tần số (N=51) Nơi cƣ trú Nội thành 26 Ngoại tỉnh 25 Tiền thai Con so 42 Con rạ Đái tháo đƣờng thai kì Khơng 36 Có 15 3.2 Tỉ lệ nhiễm GBS a) Tỉ lệ nhiễm GBS theo phƣơng pháp Tỉ lệ nhiễm GBS theo phƣơng pháp đƣợc mô tả bảng sau Bảng 2: Tỉ lệ nhiễm GBS theo phương pháp Đặc điểm Tần số (N = 51) Cấy tầm soát 35-37 tuần Dƣơng tính Âm tính 45 Tỷ lệ (%) 51 49 82,4 17,6 70,6 29,4 Tỷ lệ (%) 11,8 88,2 161 HỘI NGHỊ KHOA HỌC CHUYÊN ĐỀ: TIẾP CẬN KỸ THUẬT XÉT NGHIỆM MỚI TRONG CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ PCR GBS chuyển Dƣơng tính 14 27,5 Âm tính 37 72,5 Bảng 3: So sánh kết cấy tầm soát GBS kĩ thuật PCR GBS PCR Tổng Âm tính Dƣơng tính Âm tính 36 45 Cấy Dƣơng tính Tổng 37 14 51 Nếu sử dụng PCR GBS tiêu chuẩn vàng để xác định tình trạng nhiễm GBS chuyển dạ, phƣơng pháp cấy tầm sốt 35-37 tuần có độ nhạy 35,71%, độ đặc hiệu 97,2%; với LR+ 13, LR- 0,66 b) Kháng sinh đồ trƣờng hợp cấy dƣơng tính với GBS Tất trƣờng hợp cấy dƣơng với GBS nhạy với penicillin G, ampicillin, vancomycin linezolid Hầu hết GBS kháng nhóm macrolide Có trƣờng hợp GBS kháng cephalosporin hệ (ceftriaxone, cefotaxime) Bảng 4: Kháng sinh đồ trường hợp cấy dương tính với GBS Nhạy Kháng Tần số Tỉ lệ (%) Tần số Tỉ lệ (%) Penicillin G 100 0 Ampicillin 100 0 Ceftriaxone 83,3 16,7 Cefotaxime 83,3 16,7 Erythromycin 16,7 83,3 Azithromycin 16,7 83,3 Vancomycin 100 0 Linezolid 100 0 3.3 Đặc điểm chuyển kết cục thai kì Các đặc điểm chuyển kết cục thai kì đƣợc mơ tả bảng sau: Bảng 5: Đặc điểm chuyển kết cục thai kì Đặc điểm Tần số Tỷ lệ (%) Chỉ định nhập viện Chuyển 32 62,7 Vỡ ối 15 29,4 Khởi phát chuyển 3,9 Mổ lấy thai chủ động 3,9 Phƣơng thức sinh (n=51) Sinh thƣờng 34 66,7 Sinh giúp 5,9 Sinh mổ 14 27,5 162 T¹P CHÝ Y häc viƯt nam tẬP 516 - th¸ng - sè ĐẶC BIỆT - 2022 IV BÀN LUẬN Chúng tiến hành phết dịch âm đạo để thực kĩ thuật PCR tìm GBS thai phụ vào chuyển dạ, có kết cấy tìm GBS dịch âm đạo-trực tràng Bệnh viện Đại học Y Dƣợc TPHCM Trong số 51 ca đƣợc quan sát, có ca cấy dƣơng tính với GBS, chiếm tỉ lệ 11,8% Số liệu tƣơng đồng với tỉ lệ thai phụ nhiễm GBS Bệnh viện Đại học Y Dƣợc TPHCM, dao động từ 10% đến 15%, theo nhƣ báo cáo hàng tháng tháng đầu năm 2019 kết giám sát tác nhân gây bệnh đề kháng kháng sinh bệnh viện (số liệu chƣa đƣợc công bố) Theo nhƣ báo cáo trƣớc tỉ lệ nhiễm GBS thai phụ, nƣớc khu vực Đông Á có tỉ lệ nhiễm thấp so với trung bình giới, từ 8% đến 11% khu vực so với tỉ lệ giới 18% [4] Tỉ lệ thai phụ nhiễm GBS theo phƣơng pháp cấy 35-37 tuần báo cáo 11,8%, tƣơng đƣơng với tỉ lệ nhiễm khu vực Do vậy, dù quan sát loạt ca ngắn ngày, tỉ lệ dƣơng tính với GBS theo hai phƣơng pháp tầm sốt phản ánh thực tế dân số nhập viện phòng sinh bệnh viện Tuy nhiên, tỉ lệ mang GBS thai phụ thấp so với nghiên cứu Nguyễn Thị Vĩnh Thành (là 18,1%) thực Bệnh viện Từ Dũ vào năm 2007 [1] Khơng có khác biệt quy trình lấy mẫu phƣơng pháp cấy định danh hai nghiên cứu Trong hai nghiên cứu, mẫu bệnh phẩm đƣợc lấy theo nhƣ quy trình đƣợc mơ tả CDC, sau ủ mơi trƣờng tăng sinh BHI vòng 24 cấy định danh thạch máu [6] Nhƣ vậy, cho yếu tố kĩ thuật có khả ngun nhân dẫn đến khác biệt tỉ lệ nhiễm GBS hai nghiên cứu Với khoảng cách nghiên cứu lên đến gần 12 năm, cho thay đổi kinh tế xã hội thời gian làm ảnh hƣởng đến phổ vi khuẩn âm đạo-trực tràng phụ nữ, góp phần giải thích cho khác biệt tỉ lệ nhiễm GBS hai nghiên cứu, nhiên, cần có số liệu đủ lớn để kết luận Có khác biệt đáng kể tỉ lệ thai phụ nhiễm GBS so sánh phƣơng pháp cấy tầm soát thời điểm 35-37 tuần (theo nhƣ khuyến cáo CDC) PCR GBS chuyển Nếu nhƣ tỉ lệ thai phụ có nhiễm GBS xác định phƣơng pháp cấy tầm soát truyền thống 11,8% tỉ lệ tăng lên đến 27,5% áp dụng phƣơng pháp PCR GBS chuyển Tỉ lệ thai phụ nhiễm GBS xác định PCR GBS nghiên cứu tƣơng đồng với nghiên cứu khác giới, dao động khoảng 20% đến 30%, tùy vùng dịch tễ [3], [7] Có nhiều giả thiết đƣa để lí giải cho bất cân xứng kết xét nghiệm Thứ nhất, kết cấy tầm soát GBS thai phụ thời điểm 35-37 tuần khơng đại diện cho tình trạng nhiễm GBS thật thai phụ chuyển tƣợng nhiễm cuối thai kì Khi so sánh cấy tầm soát GBS truyền thống cấy tìm GBS chuyển dạ, có đến 9,1% thai phụ có kết dƣơng tính với GBS chuyển dạ, kết cấy trƣớc âm tính [7] Thứ hai, nhƣợc điểm lớn phƣơng pháp cấy vi sinh nói chung lệ thuộc vào điều kiện nuôi cấy Điều kiện lấy mẫu, vận chuyển q trình ni cấy khơng thích hợp ảnh hƣởng nhiều đến độ nhạy xét nghiệm cấy vi sinh Ngoài ra, tải 163 HỘI NGHỊ KHOA HỌC CHUYÊN ĐỀ: TIẾP CẬN KỸ THUẬT XÉT NGHIỆM MỚI TRONG CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ lƣợng vi khuẩn thấp gây nên việc ni cấy khơng thành cơng dẫn đến bỏ sót trƣờng hợp Chúng tơi ghi nhận có 20% số thai phụ có kết cấy tầm sốt GBS âm tính có kết PCR GBS dƣơng tính vào chuyển Đây nhóm thai phụ có nguy nhiễm trùng sơ sinh tình trạng nhiễm GBS bị bỏ sót Với phịng sinh khoảng 4000 ca/năm, bỏ sót ƣớc tính tƣơng đƣơng khoảng 700 trẻ sơ sinh có nguy có nguy phơi nhiễm với GBS không đƣợc bảo vệ kháng sinh dự phòng Tuy nhiên, cần ghi nhận PCR không phát nguyên vẹn vi khuẩn GBS mà kỹ thuật phát tồn vật chất di truyền vi khuẩn Do đó, số trƣờng hợp, thai phụ tự thải GBS xét nghiệm cấy vi sinh cho kết âm tính, mảnh DNA vi khuẩn tồn đƣợc phát kỹ thuật PCR Các trƣờng hợp khơng có khả gây nhiễm trùng sơ sinh sớm GBS Ngƣợc lại, số ca có kết cấy dƣơng tính, chúng tơi ghi nhận ca có kết PCR GBS âm tính Lí giải cho bất tƣơng xứng tƣợng tự thải GBS cuối thai kì [7] Trong nghiên cứu chúng tơi, khoảng cách thời điểm cấy xét nghiệm PCR GBS trung bình 22,8 ngày (± 8,01), đó, khoảng cách ngắn ngày khoảng cách lớn 41 ngày Ngồi ra, chúng tơi nhận thấy, có trƣờng hợp có thời gian từ lúc cấy GBS đến lúc sinh tuần Mặc dù trƣờng hợp này, kết cấy giới hạn cho phép CDC, nhiên, chúng tơi khơng ghi nhận có khác biệt kết xét nghiệm GBS, với trƣờng hợp âm tính trƣờng hợp dƣơng tính Do đó, trƣờng hợp có thời gian từ lúc cấy 164 GBS đến lúc sinh vƣợt giới hạn tuần, điều kiện thực lại xét nghiệm nhƣ khuyến cáo CDC, kết cấy trƣớc có giá trị tham khảo cho kháng sinh dự phòng cần thiết chuyển Trong số 47 ca nhập viện chuyển tự nhiên hay ối vỡ sớm, trung vị thời gian từ lúc nhập viện đến lúc sinh 32 phút, với thời gian ngắn 18 phút Hiện tại, phòng xét nghiệm sinh học phân tử bệnh viện chúng tôi, thời gian trả kết PCR GBS tối thiểu Với mốc thời gian này, 85% thai phụ nhập viện chuyển vỡ ối có kết PCR GBS trƣớc sinh thai phụ đƣợc lấy mẫu thời điểm nhập viện Đặc biệt, số ca vỡ ối sớm, tồn thai phụ có thời gian từ lúc nhập viện đến lúc sinh lớn giờ, với thời gian nhỏ phút Điều cho thấy, xét nghiệm PCR GBS thời điểm nhập viện cho thai phụ có dấu hiệu chuyển tỏ phƣơng án hữu hiệu để xác định tình trạng nhiễm GBS cho thai phụ chƣa có kết tầm sốt trƣớc đó, đặc biệt đối tƣợng có ối vỡ sớm Bên cạnh đó, thai phụ có định khởi phát chuyển nhƣng chƣa đƣợc tầm soát GBS thời điểm 35-37 tuần, định PCR GBS trƣớc thực biện pháp khởi phát chuyển giúp xác định tình trạng nhiễm GBS thai phụ, có biện pháp theo dõi chuyển hợp lí Nhƣợc điểm lớn phƣơng pháp PCR GBS chuyển da khơng thể xác định đƣợc phổ kháng sinh đồ chủng GBS mà thai phụ mang Dựa phân tích phổ kháng sinh đồ trƣờng hợp cấy dƣơng tính chúng tơi, tồn trƣờng hợp cịn nhạy với T¹P CHÝ Y häc viƯt nam tẬP 516 - th¸ng - sè ĐẶC BIỆT - 2022 Penicillin Ampicillin, kháng sinh đầu tay điều trị dự phòng GBS chuyển CDC Do đó, phác đồ điều trị dự phịng GBS chuyển theo kinh nghiệm đƣợc áp dụng cho trƣờng hợp tầm soát PCR GBS chuyển Bên cạnh đó, việc khảo sát phổ kháng kháng sinh GBS theo chu kỳ giữ vai trò quan trọng việc xác định điều chỉnh phác đồ kháng sinh dự phòng chuyển cho phù hợp V KẾT LUẬN Xét nghiệm PCR tìm GBS tỏ hứa hẹn việc xác định tình trạng nhiễm GBS thai phụ Với thời gian trả kết nhanh, PCR GBS đƣợc thực thai phụ có dấu hiệu chuyển để xác định xác tình trạng nhiễm GBS thai phụ chuyển Ngoài ra, với khả phát cao so với phƣơng pháp cấy truyền thống, việc áp dụng PCR GBS chuyển giúp làm giảm trƣờng hợp âm tính giả, mở rộng độ bao phủ kháng sinh dự phòng chuyển hạ thấp tỉ lệ nhiễm trùng sơ sinh khởi phát sớm TÀI LIỆU THAM KHẢO Nguyễn Thị Vĩnh Thành (2007), “Tỷ lệ nhiễm liên cầu khuẩn nhóm B từ mẹ sang yếu tố liên quan”, Luận án chuyên khoa II, Đại học Y Dƣợc TPHCM Heath P T., Schuchat A (2007), “Perinatal Group B Streptococcal Disease”, Best practice & research Clinical obstetrics & gynaecology, 21(3), 411-24 Ramesh B S., et al (2018), “Screening for group B Streptococcus (GBS) at labour onset using PCR: accuracy and potential impact – a pilot study”, Journal of Obstetrics and Gynaecology, 38(1), 49-54 Russell N J., et al (2017), “Maternal Colonization With Group B Streptococcus and Serotype Distribution Worldwide: Systematic Review and Meta-analyses”m Clinical infectious diseases, 65(suppl 2), S100-S111 Russell N J., et al (2017), “Risk of EarlyOnset Neonatal Group B Streptococcal Disease With Maternal Colonization Worldwide: Systematic Review and Metaanalyses”, Clinical infectious, 65(suppl 2), S152-S159 Verani J R., et al (2010), “Prevention of perinatal group B streptococcal disease-revised guidelines from CDC”, Morbidity and mortality weekly report, 59(Rr-10), 1-36 Young B C., et al (2011), “Evaluation of a rapid, real-time intrapartum group B streptococcus assay”, American journal of obstetrics and gynecology, 205(4), 372.e1-6 165 ... thành 26 Ngoại tỉnh 25 Tiền thai Con so 42 Con rạ Đái tháo đƣờng thai kì Khơng 36 Có 15 3 .2 Tỉ lệ nhiễm GBS a) Tỉ lệ nhiễm GBS theo phƣơng pháp Tỉ lệ nhiễm GBS theo phƣơng pháp đƣợc mô tả b? ??ng... công b? ??) Theo nhƣ b? ?o cáo trƣớc tỉ lệ nhiễm GBS thai phụ, nƣớc khu vực Đơng Á có tỉ lệ nhiễm thấp so với trung b? ?nh giới, từ 8% đến 11% khu vực so với tỉ lệ giới 18% [4] Tỉ lệ thai phụ nhiễm GBS... khuyến cáo CDC) PCR GBS chuyển Nếu nhƣ tỉ lệ thai phụ có nhiễm GBS xác định phƣơng pháp cấy tầm sốt truyền thống 11,8% tỉ lệ tăng lên đến 27 ,5% áp dụng phƣơng pháp PCR GBS chuyển Tỉ lệ thai phụ nhiễm