1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp hoàn thiện hoạt động kinh doanh của các công ty tài chính tại việt nam , luận văn thạc sĩ

91 4 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Giải Pháp Hoàn Thiện Hoạt Động Kinh Doanh Của Các Công Ty Tài Chính Tại Việt Nam
Tác giả Nguyễn Hữu Hương Nguyên
Người hướng dẫn PGS. TS. Trầm Thị Xuân Hương
Trường học Trường Đại Học Kinh Tế Thành Phố Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Tài Chính – Ngân Hàng
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2013
Thành phố TP. Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 91
Dung lượng 883,49 KB

Cấu trúc

  • BÌA

  • DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

  • DANH MỤC CÁC BẢNG

  • DANH MỤC CÁC HÌNH – ĐỒ THỊ

  • LỜI MỞ ĐẦU

    • 1. Lý do chọn đề tài

    • 2. Mục tiêu đề tài:

    • 3. Đối tƣợng nghiên cứu

    • 4. Phạm vi nghiên cứu

    • 5. Phƣơng pháp nghiên cứu

    • 6. Kết cấu đề tài

  • CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY TÀI CHÍNH

    • 1.1 Khái quát chung về CTTC

      • 1.1.1 Khái niệm

      • 1.1.2 Phân loại CTTC

        • 1.1.2.1 Căn cứ vào hoạt động nghiệp vụ

        • 1.1.2.2 Căn cứ vào mối quan hệ sở hữu

        • 1.1.2.3 Căn cứ theo hình thức góp vốn

      • 1.1.3 Vị trí và vai trò của CTTC

        • 1.1.3.1 Vị trí

        • 1.1.3.2 Vai trò

      • 1.1.4 Các hoạt động chủ yếu của CTTC

        • 1.1.4.1 Hoạt động huy động vốn.

        • 1.1.4.2 Hoạt động tín dụng

        • 1.1.4.3 Hoạt động đầu tƣ

        • 1.1.4.4 Hoạt động khác

      • 1.1.5 Điểm khác biệt giữa CTTC với Ngân hàng thƣơng mại

        • 1.1.5.1 Bản chất và phạm vi hoạt động

        • 1.1.5.3 Thời gian hoạt động

        • 1.1.5.4 Cơ hội cạnh tranh và lợi ích mang lại

    • 1.2 Các nhân tố ảnh hƣởng đến hoạt động của CTTC

      • 1.2.1 Năng lực hoạt động và tổ chức quản lý của CTTC

      • 1.2.2 Sự điều hành và quản lý của Chính phủ, của NHNN

      • 1.2.3 Tình trạng nền kinh tế

      • 1.2.4 Sự phát triển của thị trƣờng chứng khoán

      • 1.2.5 Chiến lƣợc phát triển và cơ chế hoạt động của tập đoàn kinh tế

    • 1.3 Các rủi ro trong hoạt động của CTTC.

    • 1.4 Bài học kinh nghiệm về hoạt động CTTC ở một số nƣớc trên thế giới

    • KẾT LUẬN CHƢƠNG 1

  • CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY TÀI CHÍNH TẠI VIỆT NAM

    • 2.1 Sự hình thành CTTC tại Việt Nam

    • 2.2 Hệ thống các CTTC tại Việt Nam hiện nay

    • 2.3 Sơ lƣợc tình hình hoạt động của các CTTC tại thời điểm hiện nay

    • 2.4 Thực trạng hoạt động của các CTTC ở Việt Nam

      • 2.4.1 Mô hình hoạt động của CTTC ở Việt Nam

        • 2.4.1.1 CTTC thuộc các tập đoàn theo mô hình công ty mẹ - công ty con

        • 2.4.1.2 Công ty tài chính cổ phần

      • 2.4.2 Năng lực hoạt động

        • 2.4.2.1 Hoạt động huy động vốn

        • 2.4.2.2 Hoạt động cấp tín dụng

        • 2.4.2.3 Hoạt động đầu tƣ

    • 2.5 Đánh giá hoạt động CTTC

      • 2.5.1 Đánh giá chung

      • 2.5.2 Kết quả đạt đƣợc

      • 2.5.3 Tồn tại.

      • 2.5.4 Nguyên nhân

        • 2.5.4.1 Nguyên nhân chủ quan

        • 2.5.4.2 Nguyên nhân khách quan

    • KẾT LUẬN CHƢƠNG 2

  • CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY TÀI CHÍNH TẠI VIỆT NAM

    • 3.1 Hoàn thiện cơ cấu CTTC tại Việt Nam

      • 3.1.1 Định hƣớng phát triển CTTC tại Việt Nam

      • 3.1.2 Tái cơ cấu mô hình CTTC

    • 3.2 Giải pháp hoàn thiện hoạt động kinh doanh của các CTTC tại Việt Nam

      • 3.2.1 Về hoạt động huy động vốn

      • 3.2.2 Về hoạt động cấp tín dụng.

      • 3.2.3 Về hoạt động đầu tƣ

      • 3.2.4 Về hoạt động dịch vụ khác

      • 3.2.5 Nhóm phát triển hoàn thiện hoạt động CTTC tại Việt Nam

        • 3.2.5.1 Nâng cao năng lực cạnh tranh

        • 3.2.5.2 Nâng cao chất lƣợng quản trị rủi ro

        • 3.2.5.3 Đổi mới hệ thống quản lý chất lƣợng

        • 3.2.5.4 Nâng cao vai trò của kiểm toán, kiểm soát nội bộ

        • 3.2.5.5 Tăng cƣờng mối quan hệ hợp tác giữa các CTTC và các định chế tài chính khác trong và ngoài nƣớc

        • 3.2.5.6 Hoàn thiện và nâng cấp hệ thống công nghệ thông tin

        • 3.2.5.7 Đẩy mạnh hoạt động marketing

    • 3.3 Kiến nghị

      • 3.3.1 Đối với Nhà nƣớc

      • 3.3.2 Đối với NHNN

      • 3.3.3 Đối với các Tổng Công ty chủ quản trong mô hình Công ty mẹ - Công ty con

    • KẾT LUẬN CHƢƠNG 3

  • KẾT LUẬN

  • DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

  • MỤC LỤC

Nội dung

TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY TÀI CHÍNH

Khái quát chung về CTTC

CTTC là một loại hình tổ chức tín dụng phi ngân hàng, có chức năng sử dụng vốn tự có, vốn huy động và các nguồn vốn khác để cho vay, đầu tư, và cung cấp dịch vụ tư vấn tài chính, tiền tệ Tuy nhiên, CTTC không được phép thực hiện dịch vụ thanh toán và không được nhận tiền gửi dưới 01 năm theo quy định của pháp luật.

(Theo Nghị định 79/2002/NĐ-CP)

1.1.2.1 Căn cứ vào hoạt động nghiệp vụ

CTTC bán hàng là hình thức cho vay tiêu dùng cho phép khách hàng vay tiền để mua sắm hàng hóa từ nhà bán lẻ hoặc nhà sản xuất Quy trình vay diễn ra nhanh chóng và thuận tiện ngay tại điểm bán, giúp CTTC bán hàng cạnh tranh hiệu quả với các ngân hàng thương mại trong lĩnh vực cho vay tiêu dùng.

CTTC người tiêu dùng là dịch vụ cho vay dành riêng cho cá nhân, giúp họ mua sắm các mặt hàng như đồ đạc và dụng cụ gia đình, hoặc hỗ trợ thanh toán các khoản nợ nhỏ Loại hình CTTC này thường được cung cấp bởi các công ty độc lập hoặc thuộc sở hữu của các ngân hàng.

CTTC kinh doanh là hình thức cung cấp tín dụng đặc biệt cho doanh nghiệp thông qua việc mua hoá đơn nợ theo hình thức chiết khấu, được gọi là bao thanh toán Ngoài ra, các CTTC kinh doanh còn chuyên cho thuê thiết bị, là những tài sản mà họ mua và cho doanh nghiệp thuê lại trong thời gian nhất định.

1.1.2.2 Căn cứ vào mối quan hệ sở hữu

CTTC độc lập thực hiện đa dạng các hoạt động kinh doanh, bao gồm nghiệp vụ tín dụng như cho vay và bảo lãnh cho khách hàng thương mại cũng như sản xuất công nghiệp Ngoài ra, CTTC còn cung cấp các dịch vụ cho thuê, bao thanh toán, kinh doanh tiền tệ và tư vấn tài chính.

CTTC trong các tập đoàn kinh doanh chủ yếu tham gia vào việc tìm kiếm nguồn đầu tư cho các thành viên, quản lý và đầu tư các nguồn lực chưa sử dụng, cùng với việc quản lý các khoản tiền tạm thời nhàn rỗi Họ cũng điều hòa vốn giữa các thành viên, làm đầu mối tư vấn cho tập đoàn và các công ty thành viên trong quan hệ với ngân hàng, đồng thời quản lý rủi ro tài chính và cung cấp các dịch vụ tài chính khác Bên cạnh đó, CTTC còn cung cấp dịch vụ tư vấn tài chính cho khách hàng bên ngoài tập đoàn.

CTTC trong tập đoàn kinh doanh là một loại hình CTTC rất phổ biến hiện nay

Sự cần thiết của loại hình CTTC này xuất phát từ những đặc trƣng của tập đoàn kinh doanh:

Các tập đoàn kinh doanh là những thực thể kinh tế lớn với nhiều lĩnh vực hoạt động khác nhau, dẫn đến nhu cầu về vốn rất cao và liên tục.

Các tập đoàn thường có nhiều bộ phận và chi nhánh hoạt động trong nhiều lĩnh vực khác nhau, dẫn đến tình trạng một số bộ phận có tiền nhàn rỗi trong khi những bộ phận khác lại cần vốn để đáp ứng nhu cầu đầu tư Do đó, việc điều hoà vốn giữa các bộ phận trong tập đoàn trở nên cần thiết.

Tập đoàn kinh doanh cần một trung gian tài chính để dẫn vốn từ các chủ thể có vốn đến mình, nhằm đáp ứng hiệu quả nhu cầu về vốn và điều hoà vốn giữa các bộ phận Công ty Tài chính Tập đoàn (CTTC) có lợi thế nhờ hiểu rõ đặc tính và mối quan hệ nội bộ của tập đoàn, cũng như những thuận lợi và khó khăn trong ngành CTTC có khả năng tiếp cận thông tin với chi phí thấp, giúp nắm bắt hoạt động sản xuất của các thành viên, từ đó rút ngắn thời gian và chi phí thẩm định so với các tổ chức tín dụng khác Do đó, CTTC đóng vai trò quan trọng và phù hợp trong cấu trúc của tập đoàn kinh doanh.

1.1.2.3 Căn cứ theo hình thức góp vốn

- CTTC Nhà nước: là CTTC do Nhà nước đầu tư vốn, thành lập và tổ chức quản lý hoạt động kinh doanh

CTTC cổ phần là loại hình công ty được hình thành từ sự góp vốn của các tổ chức và cá nhân, theo quy định của pháp luật Công ty này hoạt động dưới hình thức Công ty cổ phần, mang lại cơ hội cho nhiều nhà đầu tư tham gia và chia sẻ lợi nhuận.

CTTC trực thuộc tổ chức tín dụng là một đơn vị được thành lập bởi tổ chức tín dụng, sử dụng vốn tự có và do tổ chức này làm chủ sở hữu Theo quy định của pháp luật, CTTC hoạt động độc lập về hạch toán và có tư cách pháp nhân.

CTTC liên doanh là hình thức công ty tài chính tín dụng được thành lập từ sự hợp tác giữa các tổ chức tín dụng hoặc doanh nghiệp Việt Nam và các tổ chức tín dụng nước ngoài, dựa trên hợp đồng liên doanh.

CTTC 100% vốn nước ngoài là công ty tài chính tín dụng được thành lập hoàn toàn bằng vốn của một hoặc nhiều tổ chức tín dụng nước ngoài, theo quy định của pháp luật Việt Nam.

1.1.3 Vị trí và vai trò của CTTC

CTTC là một loại trung gian tài chính, đóng vai trò quan trọng trong việc dẫn vốn gián tiếp từ người sở hữu vốn đến người sử dụng vốn thông qua việc tập hợp các khoản vốn nhàn rỗi và cho vay Kênh tài chính gián tiếp này kết hợp với kênh dẫn vốn trực tiếp, tạo thành một phần thiết yếu của hệ thống tài chính Hệ thống tài chính này còn bao gồm ba khâu tài chính cơ bản: tài chính công, tài chính doanh nghiệp và tài chính hộ gia đình, từ đó hình thành một hệ thống tài chính hoàn chỉnh Do đó, CTTC không chỉ là một bộ phận cấu thành mà còn là yếu tố quan trọng trong hệ thống tài chính quốc gia.

CTTC đóng vai trò quan trọng như một trung gian tài chính trong nền kinh tế, với nhiệm vụ thu hút và tập trung nguồn vốn cho những người cần vay Các CTTC mang lại lợi ích cho cả người cho vay và người đi vay, đồng thời góp phần thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế Với chuyên môn hóa cao trong các nghiệp vụ tài chính, CTTC thực hiện nhiều chức năng thiết yếu để đáp ứng nhu cầu vay vốn của thị trường.

Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động của CTTC

1.2.1 Năng lực hoạt động và tổ chức quản lý của CTTC

Năng lực hoạt động và chất lượng tổ chức quản lý là yếu tố quyết định hiệu quả kinh doanh và sự an toàn của công ty tài chính Quản lý công ty tài chính bao gồm việc tạo ra hệ thống hoạt động thống nhất, phối hợp và liên kết quy trình lao động của nhân viên từ các phòng ban đến hội đồng quản trị, nhằm đạt được mục tiêu kinh doanh đã xác định và giảm thiểu chi phí nguồn lực Chất lượng và năng lực quản lý phụ thuộc vào con người trong bộ máy quản lý, thể hiện qua việc đề ra chính sách kinh doanh hiệu quả, xây dựng thủ tục quản lý hợp lý và tuân thủ pháp luật, tạo lập cơ cấu tổ chức hợp lý và vận hành hiệu quả, cũng như giảm thiểu rủi ro đạo đức trong hệ thống quản lý.

Chất lượng và năng lực quản lý của CTTC được thể hiện qua khả năng nhận diện kịp thời các tình huống bất lợi và nguy cơ rủi ro, từ đó đưa ra biện pháp đối phó hiệu quả Sự tuân thủ đầy đủ các quy định pháp luật và quy chế hoạt động, cùng với hiệu quả kinh doanh và lợi nhuận gia tăng, là những chỉ số quan trọng phản ánh chất lượng quản lý Điều này giúp duy trì khả năng thanh toán, nâng cao sức cạnh tranh và vị thế của CTTC trên thị trường, đồng thời đảm bảo sự phát triển bền vững trong bối cảnh biến động kinh tế trong và ngoài nước.

Một công ty tài chính tín dụng (CTTC) có đội ngũ nhân viên phục vụ tận tâm, lịch sự và nhanh nhẹn sẽ tạo ấn tượng tích cực với khách hàng Thái độ phục vụ chu đáo cùng với chuyên môn vững vàng và quy trình làm việc chuyên nghiệp không chỉ đảm bảo tính pháp lý mà còn hỗ trợ tối đa cho khách hàng Đây chính là điểm mạnh giúp CTTC cạnh tranh hiệu quả với các tổ chức tín dụng khác.

Lãnh đạo giỏi tại Công ty sẽ đưa ra quyết định đúng đắn, phù hợp với tình hình ngành và quốc gia Nhân viên có trình độ cao sẽ đóng góp nhiều sáng kiến trong huy động vốn và các hoạt động khác của Công ty Những yếu tố này ảnh hưởng lớn đến hoạt động của Công ty trên thị trường.

1.2.2 Sự điều hành và quản lý của Chính phủ, của NHNN

Tạo lập và duy trì một môi trường chính trị xã hội ổn định là điều kiện tiên quyết để Nhà nước có thể tập trung nguồn lực và thực hiện các chiến lược phát triển kinh tế - xã hội bền vững Nhà nước thực hiện chức năng điều tiết vĩ mô nền kinh tế thông qua việc ban hành và thi hành các chính sách kinh tế hiệu quả.

Tài chính thống nhất trong mỗi quốc gia được xây dựng thông qua hệ thống văn bản pháp quy và chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, nhằm định hướng sự phát triển của các tập đoàn kinh tế và các công ty thành viên Nhà nước ban hành các chính sách hỗ trợ cho các tập đoàn đầu tư vào những ngành, lĩnh vực ưu tiên, đồng thời bảo vệ sản xuất trong nước và nâng cao khả năng cạnh tranh Các chính sách kinh tế đối ngoại được thực hiện một cách linh hoạt, tận dụng lợi thế hợp tác quốc tế, đồng thời tránh sự cạnh tranh không cân đối với các tập đoàn lớn có ưu thế về vốn, công nghệ và lao động có trình độ cao.

Xây dựng mối quan hệ gắn bó giữa Chính phủ, các bộ ngành với các tập đoàn kinh tế và các công ty thành viên trong tập đoàn là rất quan trọng để đảm bảo lợi ích chung của quốc gia và các tổ chức kinh tế Sự hợp tác này không chỉ thúc đẩy sự phát triển bền vững mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho việc tối ưu hóa nguồn lực và nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.

Xây dựng môi trường pháp luật đảm bảo cạnh tranh bình đẳng, khuyến khích các định chế tài chính phát triển

Hoạt động của CTTC trong tập đoàn kinh tế diễn ra trong khuôn khổ pháp lý chặt chẽ nhằm đảm bảo an toàn cho hệ thống tài chính ngân hàng và bảo vệ lợi ích kinh tế - xã hội Nhà nước xây dựng hệ thống pháp luật quy định điều kiện thành lập, nội dung và phạm vi hoạt động của các tổ chức tín dụng, bao gồm CTTC, đồng thời quản lý các vấn đề như sáp nhập, hợp nhất, phá sản và an toàn tài chính Hệ thống khung pháp luật cần phải thống nhất, ổn định và minh bạch, áp dụng các tiêu chuẩn quốc tế Vai trò của Nhà nước còn thể hiện qua việc thiết lập các cơ quan quản lý như Quốc hội, Chính phủ, Bộ Tài chính và Ngân hàng Nhà nước Trung ương, nhằm xây dựng và giám sát các văn bản pháp luật, cũng như kiểm tra hoạt động của các tổ chức tín dụng.

1.2.3 Tình trạng nền kinh tế Đây là một trong những nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến hoạt động của CTTC Nếu một nền kinh tế phát triển, tỷ lệ lạm phát thấp, thu nhập bình quân đầu người cao thì việc huy động vốn từ dân chúng cũng nhƣ các tổ chức dễ dàng Bên cạnh đó, nền kinh tế phát triển tốt thì sẽ khuyến khích các doanh nghiệp sử dụng nợ, tức là làm tăng cả cung vốn lẫn cầu vốn Trong khi đó, nếu nền kinh tế đang trong thời kỳ suy thoái, tỷ lệ lạm phát cao sẽ rất khó huy động nguồn tiền gửi, đồng thời nền kinh tế suy thoái cũng làm cho các doanh nghiệp gặp khó khăn không đáp ứng đủ điều kiện vay vốn hoặc chính sách hạn chế sử dụng nợ làm ảnh hưởng tới cầu về vốn do đó làm ảnh hưởng đến cung về vốn

1.2.4 Sự phát triển của thị trường chứng khoán

Sự phát triển của thị trường chứng khoán có ảnh hưởng lớn đến hoạt động huy động vốn của CTTC, đặc biệt khi họ chỉ nhận tiền gửi trên một năm Nếu thị trường chứng khoán phát triển đầy đủ, CTTC sẽ có nhiều công cụ huy động vốn hơn Ngược lại, nếu thị trường chứng khoán kém phát triển, việc phát hành trái phiếu và chứng chỉ tiền gửi sẽ gặp khó khăn do tính thanh khoản thấp, dẫn đến hiệu quả huy động vốn bị hạn chế Huy động vốn hiệu quả sẽ giúp CTTC có một hệ thống nguồn vốn đa dạng, từ đó cân đối sử dụng vốn phù hợp và đáp ứng nhu cầu của nhiều đối tượng khách hàng.

1.2.5 Chiến lƣợc phát triển và cơ chế hoạt động của tập đoàn kinh tế

CTTC, với tư cách là thành viên của tập đoàn kinh tế, có lợi ích gắn liền với lợi ích của tập đoàn Mục tiêu thành lập CTTC là huy động vốn và cho vay hỗ trợ các thành viên trong Tổng Công ty, do đó hoạt động của CTTC sẽ chịu sự quan tâm, chỉ đạo và kiểm tra từ Tổng Công ty Chiến lược và hiệu quả hoạt động của Tổng Công ty sẽ trực tiếp ảnh hưởng đến CTTC Tập đoàn tập trung vào đầu tư phát triển kinh doanh, nghiên cứu công nghệ mới và huy động nguồn lực tài chính để mở rộng thị phần và nâng cao uy tín Dựa trên định hướng phát triển của tập đoàn, CTTC chủ động xác định chiến lược kinh doanh phù hợp với môi trường ngành, từ đó nâng cao lợi nhuận và phát huy sức mạnh tổng hợp của tập đoàn.

Tập đoàn kinh tế là hình thức liên kết kinh tế, tồn tại và phát triển vững mạnh nhờ cơ chế hoạt động dựa trên sự thống nhất lợi ích giữa các thành viên và lợi ích chung Trong tập đoàn, công ty mẹ và các công ty thành viên có mối quan hệ ràng buộc, hỗ trợ lẫn nhau để phục vụ mục tiêu chung Mối liên kết này được điều hành qua các hợp đồng hoặc thỏa thuận nhằm phối hợp hành động và phát huy sức mạnh tập thể Để hạn chế cạnh tranh nội bộ, các hoạt động trong tập đoàn được chuyên môn hóa theo lĩnh vực hoặc có thỏa thuận phân chia thị trường và khách hàng Hầu hết các tập đoàn theo đuổi chính sách quản lý phi tập trung, với ban lãnh đạo nằm ở công ty mẹ, kiểm soát tài chính và chiến lược đầu tư thông qua các đòn bẩy kinh tế.

Các công ty thành viên trong tập đoàn kinh tế hoạt động độc lập và tự chủ, bao gồm cả công ty tài chính có quyền sử dụng nguồn vốn tự có cho kinh doanh Công ty tài chính phải xin phép tập đoàn về mục tiêu và phương án vay vốn, đồng thời phải trả lãi suất theo quy định Những dự án đầu tư phù hợp với chiến lược phát triển của tập đoàn sẽ được ưu tiên tài trợ Công ty tài chính cũng được hưởng lãi suất cho vay nội bộ từ các khoản tài trợ và đóng vai trò quản trị tài chính, điều hòa vốn tạm thời và đầu tư vào các lĩnh vực có lợi suất cao, đồng thời quản lý rủi ro hiệu quả.

Các rủi ro trong hoạt động của CTTC

Rủi ro của các trung gian tài chính, đặc biệt là các công ty tài chính trong tập đoàn kinh tế, luôn là mối lo ngại lớn đối với hệ thống tổ chức tín dụng toàn cầu Ngay cả những tổ chức có kinh nghiệm và hoạt động hiệu quả cũng không thể tránh khỏi những bất ngờ Rủi ro có thể được hiểu theo nhiều cách, nhưng nhìn chung, nó có hai đặc tính chính: biên độ rủi ro, phản ánh mức độ thiệt hại do rủi ro gây ra, và tần suất xuất hiện của rủi ro, cho thấy mức độ thường xuyên xảy ra của các tình huống rủi ro.

CTTC thường phải đối mặt với các loại rủi ro sau:

Rủi ro lãi suất là sự chênh lệch giữa lãi suất huy động đầu vào và lãi suất sử dụng đầu ra, ảnh hưởng bởi biến động thị trường và sự khác biệt giữa các kỳ hạn huy động và sử dụng vốn Các công ty tài chính tín dụng (CTTC) thường gặp khó khăn trong việc dự đoán biến động lãi suất do tập trung vào cấp tín dụng trung và dài hạn Để giảm thiểu rủi ro này, CTTC cần phân tích vĩ mô các chỉ tiêu kinh tế để dự đoán lãi suất tương lai, cơ cấu lại tài sản nợ và tài sản có theo từng giai đoạn từ 1 tháng đến 1 năm, và sử dụng biểu đồ lệch kỳ hạn tái định giá để đánh giá lợi nhuận Ngoài ra, cho vay lãi suất thả nổi và nghiên cứu các nghiệp vụ phái sinh như Swap, Future Contract, Forward Rate Agreement cũng là những biện pháp quan trọng nhằm giảm thiểu rủi ro lãi suất Cuối cùng, xây dựng hệ thống phần mềm cảnh báo biến động lãi suất sẽ giúp CTTC chủ động hơn trong quản lý rủi ro.

- Rủi ro về tín dụng

Rủi ro tín dụng phát sinh khi khách hàng vi phạm điều kiện hợp đồng tín dụng, dẫn đến việc không trả nợ cho công ty tài chính Để quản lý rủi ro này, công ty cần áp dụng các biện pháp như xây dựng tỷ trọng và ngành nghề cấp tín dụng, phân bổ hạn mức tín dụng, ban hành quy chế và quy trình tín dụng, cùng với việc thực hiện xếp hạng tín dụng nội bộ Việc thẩm định và định giá tài sản thế chấp, phân tích hiệu quả dự án và khả năng tài chính của khách hàng là cần thiết để đưa ra mức cho vay hợp lý Công ty cũng phải thực hiện giám sát và kiểm soát từ giai đoạn nộp hồ sơ đến khi kết thúc dự án, đảm bảo tuân thủ các quy định về thẩm định và phê duyệt dựa trên nguyên tắc độc lập và thẩm quyền.

- Rủi ro về hoạt động đầu tƣ

Rủi ro hoạt động đầu tư là nguy cơ mất cơ hội và giảm giá trị tài sản do thị trường biến động xấu hoặc dự án không hiệu quả, dẫn đến khả năng mất vốn và nguồn thu Trong đầu tư tài chính, rủi ro xuất phát từ việc đánh giá sai về thị trường và không theo sát biến động Đối với đầu tư vào dự án hoặc doanh nghiệp, thất thoát vốn có thể xảy ra do kiểm soát kém hoặc đánh giá không chính xác trước khi đầu tư Để giảm thiểu rủi ro, việc đa dạng hóa sản phẩm và danh mục đầu tư là cần thiết, giúp ngăn ngừa tác động tiêu cực từ những biến động xấu Đầu tư vào nhiều lĩnh vực khác nhau sẽ hỗ trợ giảm thiểu rủi ro cho công ty tài chính.

- Rủi ro về hoạt động ngoại hối

Hoạt động ngoại hối của CTTC chủ yếu phục vụ nhu cầu thanh toán của khách hàng doanh nghiệp, nhưng rủi ro ngoại hối có thể phát sinh do chênh lệch kỳ hạn và biến động tỷ giá Để giảm thiểu rủi ro này, CTTC cần phân tích và dự đoán nhu cầu sử dụng ngoại tệ trong tương lai, từ đó xây dựng chính sách nắm giữ ngoại tệ hợp lý Hơn nữa, việc áp dụng biện pháp phân tích xu hướng tỷ giá trong tương lai sẽ giúp CTTC đưa ra các quyết định kinh doanh phù hợp.

- Rủi ro về thanh khoản

Tính thanh khoản là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến hoạt động của công ty tài chính Trong khi các ngân hàng thương mại thường huy động vốn ngắn hạn để cho vay trung và dài hạn, thì nguồn vốn của công ty tài chính chủ yếu là trung và dài hạn, giúp giảm thiểu rủi ro liên quan đến tính thanh khoản.

Rủi ro thanh khoản có thể phát sinh từ sự chênh lệch giữa kỳ hạn tài sản nợ và tài sản có Để giảm thiểu rủi ro này, các công ty tài chính tín dụng (CTTC) cần đáp ứng các tỷ lệ khả năng chi trả và tỷ lệ nguồn vốn ngắn hạn cho vay trung và dài hạn Ngoài ra, CTTC có thể chiết khấu và thanh lý các tài sản có giá như trái phiếu và cổ phiếu Việc sử dụng hợp lý nguồn vốn sẽ giúp hạn chế đáng kể rủi ro thanh khoản.

- Rủi ro về hoạt động

Rủi ro hoạt động là một vấn đề quan trọng trong quản lý doanh nghiệp, liên quan đến việc quản trị kém quy trình hoạt động và lạm dụng quyền hạn của cán bộ quản lý Nhiều tổ chức tín dụng lớn trên thế giới đã phải đối mặt với thiệt hại nghiêm trọng, thậm chí là phá sản do rủi ro hoạt động Để giảm thiểu những rủi ro này, các công ty tài chính cần áp dụng các biện pháp giám sát và quản lý chặt chẽ trong toàn hệ thống.

- Rủi ro về luật pháp

Rủi ro pháp lý trong hoạt động kinh doanh có thể gây thiệt hại cho công ty tài chính tiêu dùng (CTTC), khách hàng và đối tác, dẫn đến khả năng bị khởi kiện Do tính chất quan trọng của lĩnh vực tài chính - tiền tệ, CTTC phải tuân thủ nghiêm ngặt các quy định pháp luật và dưới luật của ngân hàng trung ương Những thay đổi và bổ sung trong các văn bản pháp lý có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động của CTTC.

Rủi ro trong ngành nghề và đối tượng cấp tín dụng có thể phát sinh từ khủng hoảng kinh tế hoặc sự thay đổi trong chính sách Bên cạnh đó, các rủi ro khác cũng xuất hiện do các trường hợp bất khả kháng như thiên tai, lũ lụt và cháy nổ.

Bài học kinh nghiệm về hoạt động CTTC ở một số nước trên thế giới

Trong những năm 1950, các công ty tài chính tín dụng (CTTC) phát triển mạnh mẽ tại Mỹ, đạt đỉnh với hơn 6.000 CTTC vào những năm 1960 Tuy nhiên, số lượng CTTC đã giảm nhanh chóng xuống còn gần 3.000 vào năm 1970 và hiện nay chỉ còn khoảng 2.500 CTTC hoạt động CTTC tại Mỹ được phân loại là tổ chức tài chính phi ngân hàng, cùng với các quỹ tương hỗ và quỹ tương trợ thị trường tiền tệ Các CTTC huy động vốn chủ yếu thông qua phát hành cổ phiếu và trái phiếu, sau đó sử dụng nguồn vốn này để cho vay người tiêu dùng, tài trợ thương mại và cho thuê kinh doanh.

- Ở Pháp: Các CTTC phát triển rất mạnh vào thập niên 70 của thế kỷ XX Hiện nay tại

Pháp hiện có hơn 1.000 công ty tài chính tín dụng (CTTC) với quy mô hoạt động đa dạng, chủ yếu là quy mô nhỏ Các CTTC này đều có điểm chung là chuyên sâu trong lĩnh vực ngân hàng và không nhận tiền gửi không kỳ hạn, cũng như tiền gửi có kỳ hạn dưới 1 năm Hoạt động của CTTC tại Pháp tuân theo quy chế đặc biệt, được hưởng ưu đãi về thuế và tài chính, cùng với sự hỗ trợ và bảo lãnh từ Nhà nước Mặc dù hoạt động đa dạng, nhưng chủ yếu tập trung vào tín dụng bất động sản, tài trợ bán trả góp, cho vay ủy nhiệm thu, và cho thuê mua động sản, bất động sản, cùng các dịch vụ tài chính khác.

+ Công ty bảo lãnh tương tế: Chuyên cung cấp các dịch vụ bảo lãnh

Công ty tín dụng bất động sản được thành lập để hỗ trợ nhà nước trong việc xây dựng nhà ở Nguồn vốn chủ yếu của các công ty này đến từ mạng lưới quỹ tiết kiệm quốc gia, quỹ tiền gửi và ký thác.

+ Công ty tín dụng trả chậm: Cho vay bất động sản gắn với hệ thống tiết kiệm riêng (tiết kiệm – nhà ở)

+ Công ty tài trợ vô tuyến viễn thông: Tạo ra bất động sản để bán, cho thuê liên quan đến những thiết bị vô tuyến viễn thông

+ Công ty tài chính về năng lƣợng: Chuyên môn hóa trong nghiệp vụ bán- cho thuê, nhằm hợp lý hóa sử dụng năng lƣợng

+ Các công ty tín dụng hải ngoại: Chuyên môn hóa trọng việc tài trợ các tỉnh và lãnh thổ hải ngoại

Ở Pháp, các tổ chức tài chính chuyên môn (IFS) là những tổ chức bán quốc doanh hoạt động trong lĩnh vực chuyên trách, được Nhà nước giao nhiệm vụ phục vụ lợi ích công cộng Những tổ chức này đóng vai trò quan trọng trong hệ thống tài chính của Pháp nhờ vào khối lượng vốn lớn huy động, chủ yếu là nguồn vốn dài hạn, cùng với lượng tài trợ đáng kể mà họ cung cấp.

CTTC Siemens, thuộc tập đoàn Siemens được thành lập năm 1847 tại Berlin, Đức, hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực truyền thông, tự động hóa, điện công nghiệp, y tế và tài chính Tập đoàn sở hữu 100% vốn cổ phần của 6 CTTC (SFS), chuyên cung cấp giải pháp tài chính bao gồm tài trợ bán hàng, đầu tư và quản lý ngân quỹ SFS là một trong ba nhà cung cấp hàng đầu châu Âu về giải pháp tài trợ thiết bị, phục vụ không chỉ các thành viên trong tập đoàn mà còn các công ty toàn cầu và cơ quan Nhà nước Các dịch vụ chính của SFS tập trung vào các lĩnh vực như truyền thông, chăm sóc sức khỏe, vận tải, năng lượng và các dự án công nghiệp, bao gồm cho thuê thiết bị, quản lý nợ, tài trợ xuất khẩu, quản lý vốn cổ phần và dịch vụ tài chính doanh nghiệp.

Tại Hàn Quốc, hệ thống tổ chức tài chính phi ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện các nghiệp vụ trung gian tiền tệ, cung cấp dịch vụ cho vay, cũng như thực hiện các giao dịch thanh toán và chi trả, đặc biệt là đối với các công ty thẻ tín dụng.

+ Các ngân hàng tiết kiệm tương hỗ (mutual savings banks);

Credit unions and credit cooperatives are essential financial institutions that include various types of organizations such as credit unions, agricultural cooperatives, fishery cooperatives, forestry cooperatives, and community credit cooperatives These organizations play a vital role in providing financial services and support to their members, fostering collaboration and economic growth within their respective communities.

Specialized credit financial companies encompass various types, including credit card companies, leasing firms, installment financing businesses, and venture capital companies that invest in innovative and high-risk sectors.

Các tổ chức tài chính phi ngân hàng không được nhận tiền gửi và thực hiện dịch vụ thanh toán, ngoại trừ các ngân hàng tiết kiệm tương hỗ và công ty thẻ tín dụng Các công ty huy động vốn thông qua vay từ tổ chức tài chính khác, phát hành trái phiếu hoặc cổ phần Các công ty thẻ tín dụng chuyên cho vay được phép phát hành trái phiếu gấp 10 lần vốn mỗi năm, trong khi các tổ chức khác chỉ được phát hành gấp 4 lần Luật CTTC cho vay chuyên biệt được ban hành vào tháng 1 năm 1998, hợp nhất ba luật trước đó, đã dỡ bỏ các hạn chế trong hoạt động kinh doanh của từng loại hình công ty Điều này cho phép các công ty thuê mua thực hiện nghiệp vụ cho vay và bao thanh toán với vốn tối thiểu 20 triệu USD, trong khi yêu cầu vốn đối với CTTC cho vay chuyên biệt là trên 20 tỷ won cho hai loại hình kinh doanh và trên 40 tỷ won cho ba loại hình trở lên.

- Ở Malaysia: Năm 1960 có CTTC đầu tiên, đến năm 1969 có luật riêng về CTTC

Sau khi luật được ban hành, nhiều công ty tài chính tiêu dùng (CTTC) đã được thành lập bởi các ngân hàng mẹ hoặc công ty thương mại, với sự khuyến khích từ Nhà nước cho các CTTC quy mô nhỏ Đến năm 1987, Ma-lai-xia có 47 CTTC hoạt động với hơn 400 chi nhánh; năm 1993, con số này giảm xuống còn 41 công ty, trong đó hơn 50% thuộc sở hữu của ngân hàng Hiện nay, sau quá trình cải cách hệ thống ngân hàng, chỉ còn 17 CTTC hoạt động Các CTTC khác biệt với ngân hàng thương mại ở chỗ không được mở tài khoản vãng lai, không thực hiện nghiệp vụ thanh toán giữa khách hàng, không được hoạt động ngoại hối, mặc dù có thể ghi tên trên thị trường chứng khoán nhưng không được phép giao dịch CTTC có thể vay ngân hàng thương mại và tái chiết khấu tại Hiệp hội cầm cố.

+ Kinh doanh nhận tiền gửi trên tài khoản tiền gửi, tài khoản tiết kiệm hoặc tài khoản tương tự khác

Cho vay và kinh doanh cho thuê động sản được thực hiện nhằm mục đích sử dụng tài sản cho người đi thuê hoặc bên thứ ba trong các hoạt động kinh doanh, thương mại, chuyên môn hoặc nghề nghiệp Điều này áp dụng cho mọi lĩnh vực như thương mại, công nghiệp và nông nghiệp, với điều kiện người cho thuê là chủ sở hữu tài sản Hình thức cho thuê này không nhất thiết phải bao gồm quyền chọn mua tài sản và không liên quan đến hoạt động thuê mua theo Luật thuê mua năm 1967.

Kinh doanh thuê – mua, bao gồm cả hoạt động theo Luật thuê - mua năm 1967, hoặc các hình thức kinh doanh khác theo quy định của Ngân hàng Trung ương Malaysia, là những lĩnh vực mà các doanh nghiệp có thể tham gia.

- Ở Thái Lan: CTTC đƣợc thành lập từ những năm 70 theo một Luật riêng về CTTC

Các Công ty Tài chính Thái Lan (CTTC) là những công ty trách nhiệm hữu hạn được cấp phép bởi Bộ Tài chính, hoạt động tương tự như công ty đầu tư, phát hành giấy nhận nợ và vay từ các tổ chức tín dụng CTTC có thể xin phép mở chi nhánh hoặc thực hiện nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán mà không nắm giữ cổ phiếu của CTTC khác, đồng thời được nhận tiền gửi và thực hiện giao dịch ngoại hối Chương trình cải cách tài chính vào đầu thập kỷ 90 đã mang lại lợi ích lớn cho CTTC, với việc nới lỏng quản lý lãi suất, xoá bỏ lãi suất trần và tự do hoá, cho phép CTTC thực hiện cho thuê tài chính từ năm 1991, trở thành đại lý bán trái phiếu của Chính phủ từ năm 1992 và cung cấp dịch vụ tư vấn cho các công ty muốn phát hành cổ phiếu ra công chúng.

Tại Singapore, các Công ty Tín dụng Tiêu dùng (CTTC) đã được thành lập từ những năm 60, và quy định quản lý CTTC chính thức được ban hành vào năm 1967 Theo Luật CTTC, vốn pháp định tối thiểu là 500.000 đôla Singapore, và đến cuối năm 2007, có 32 CTTC hoạt động Nguồn vốn chủ yếu của các CTTC đến từ các khoản tiền gửi có kỳ hạn, được sử dụng để cấp tín dụng tiêu dùng và cho vay mua bất động sản Để đảm bảo an toàn cho hoạt động, CTTC không được nhận tiền gửi không kỳ hạn, không được kinh doanh vàng bạc, ngoại tệ, và có giới hạn cho vay đối với khách hàng, không vượt quá 30% vốn tự có Ngoài ra, các CTTC cũng bị hạn chế trong hoạt động đầu tư, không được nắm giữ quá 24% vốn cổ phần của bất kỳ doanh nghiệp nào và không được mua bất động sản vượt quá 25% vốn cổ phần thực góp.

CTTC ra đời là một yếu tố cần thiết trong hệ thống tổ chức tín dụng, với sự phát triển nhanh chóng và đa dạng về loại hình dịch vụ tài chính trong vài thập kỷ qua Sự hình thành và phát triển của CTTC gắn liền với nhu cầu của các tổ chức kinh tế, tầng lớp dân cư và các tổ chức tín dụng trong nền kinh tế thị trường Hoạt động của CTTC không chỉ làm phong phú thêm các dịch vụ của tổ chức tín dụng mà còn mang đến cho khách hàng nhiều lựa chọn sản phẩm mới.

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY TÀI CHÍNH TẠI VIỆT NAM

Ngày đăng: 16/07/2022, 09:58

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Đàm Minh Đức, 2004. Công ty Tài chính với nhiệm vụ phát triển dịch vụ tài chính tiền tệ. Tạp chí Ngân hàng số 3 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Công ty Tài chính với nhiệm vụ phát triển dịch vụ tài chính tiền tệ
2. Đàm Minh Đức, 2010. Mô hình Công ty Tài chính trong tập đoàn kinh tế. Thị trường Tài chính – Tiền tệ số 19 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Mô hình Công ty Tài chính trong tập đoàn kinh tế
3. Hoàng Đình Chiến , 2001. Giải pháp hoàn thiện và phát triển các công ty tài chính trong các Tổng công ty Nhà nước ở Việt Nam hiện nay. Luận văn thạc sỹ kinh tế, Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giải pháp hoàn thiện và phát triển các công ty tài chính trong các Tổng công ty Nhà nước ở Việt Nam hiện nay
4. Hoàng Thị Thanh Nhàn, 2003. Điều chỉnh cơ cấu kinh tế ở Hàn Quốc, Ma-lai- xia và Thái Lan, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia Sách, tạp chí
Tiêu đề: Điều chỉnh cơ cấu kinh tế ở Hàn Quốc, Ma-lai-xia và Thái Lan
Nhà XB: Nhà xuất bản Chính trị quốc gia
5. Huỳnh Thế Du- Nguyễn Minh Kiều- Nguyễn Thiên An Tuấn, 2013. Hệ thống tài chính Việt Nam. Chương trình giảng dạy kinh tế FulBright Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hệ thống tài chính Việt Nam
6. Lê Bàn Thạch - Trần Thị Tri, 2000. Công nghiệp hoá ở NIEs Đông Á và bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam, Nhà xuất bản Thế giới Sách, tạp chí
Tiêu đề: Công nghiệp hoá ở NIEs Đông Á và bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam
Nhà XB: Nhà xuất bản Thế giới
7. Lê Thị Thanh, 2006. Công ty đầu tư tài chính Nhà nước ở Việt Nam - Những vấn đề lý luận và thực tiễn, Nhà xuất bản thống kê Sách, tạp chí
Tiêu đề: Công ty đầu tư tài chính Nhà nước ở Việt Nam - Những vấn đề lý luận và thực tiễn
Nhà XB: Nhà xuất bản thống kê
8. Ngô Anh Sơn, 2002. Giải pháp phát triển các nghiệp vụ của Công ty tài chính Dệt may, Luận văn thạc sỹ kinh tế, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giải pháp phát triển các nghiệp vụ của Công ty tài chính Dệt may, Luận văn thạc sỹ kinh tế
9. Nguyễn Đăng Nam, 2003. Vai trò của các công ty tài chính trong việc phát triển thị trường chứng khoán ở Việt Nam, Viện nghiên cứu quản lý kinh tế trung ƣơng, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Vai trò của các công ty tài chính trong việc phát triển thị trường chứng khoán ở Việt Nam
10. Nguyễn Hương Dung, 2012. Quản trị rủi ro thanh khoản tại công ty tài chính cổ phần Handico. Luận văn Thạc sỹ Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản trị rủi ro thanh khoản tại công ty tài chính cổ phần Handico
11. Nguyễn Minh Kiều, 2011. Nghiệp vụ ngân hàng thương mại. Nhà xuất bản Thống kê Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiệp vụ ngân hàng thương mại
Nhà XB: Nhà xuất bản Thống kê
12. Thủ tướng Chính phủ, 04/10/2002. Nghị định số 79/2002/ NĐ-CP về tổ chức hoạt động của công ty tài chính, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị định số 79/2002/ NĐ-CP về tổ chức hoạt động của công ty tài chính
13. Tống Quốc Trường, 2008. Một số vấn đề về Tập đoàn kinh tế trong điều kiện hiện nay ở Việt Nam, Tạp chí Nghiên cứu Tài chính kế toán, Học viện Tài chính số 11 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Một số vấn đề về Tập đoàn kinh tế trong điều kiện hiện nay ở Việt Nam
14. Tống Quốc Trường, 2008. “Hoạt động của Công ty tài chính Dầu khí thuộc Tập đoàn Dầu khí Việt Nam: kinh nghiệm và giải pháp”. Luận án Tiến sỹ kinh tế, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hoạt động của Công ty tài chính Dầu khí thuộc Tập đoàn Dầu khí Việt Nam: kinh nghiệm và giải pháp
15. Trần Công Diệu, 2002. Những giải pháp nhằm hoàn thiện và phát triển công ty tài chính ở Việt Nam. Luận án tiến sỹ kinh tế, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Những giải pháp nhằm hoàn thiện và phát triển công ty tài chính ở Việt Nam
16. Trịnh Bá Tửu, 2003.Công ty Tài chính trên thế giới và ở Việt Nam. Tạp chí Ngân hàng số 8.Tiếng Anh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Công ty Tài chính trên thế giới và ở Việt Nam
1. Aswath Damodaran, 2003, Corporate finance, New York University,Vol. 56, pp. 45-68 Khác
2. Finance Corporation, Washington D.C; Breadley, R.A and S.C. Mayers, 1996. Principles of Corporate Finance (5th) New York: McGraw-Hill, pp.38-42.Website Khác
1. Công ty tài chính Cao su <http://www.rfc.com.vn/>. [Ngày truy cập: ngày 25 tháng 8 năm 2013] Khác
2. Công ty tài chính Bưu điện <http://www.ptfinance.com.vn/vi/index.aspx>. [Ngày truy cập: ngày 25 tháng 8 năm 2013] Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

1 Bảng 2.1: Hệ thống các Cơng ty Tài chín hở Việt nam hiện nay - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp hoàn thiện hoạt động kinh doanh của các công ty tài chính tại việt nam , luận văn thạc sĩ
1 Bảng 2.1: Hệ thống các Cơng ty Tài chín hở Việt nam hiện nay (Trang 6)
1 Hình 2.1: Tồn cảnh về hệ thống các CTTC tại Việt Nam năm - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp hoàn thiện hoạt động kinh doanh của các công ty tài chính tại việt nam , luận văn thạc sĩ
1 Hình 2.1: Tồn cảnh về hệ thống các CTTC tại Việt Nam năm (Trang 7)
Bảng 2.1: Hệ thống các Cơng ty Tài chín hở Việt nam hiện nay tính đến thời điểm 30/09/2013                                       ĐVT: tỷ VNĐ - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp hoàn thiện hoạt động kinh doanh của các công ty tài chính tại việt nam , luận văn thạc sĩ
Bảng 2.1 Hệ thống các Cơng ty Tài chín hở Việt nam hiện nay tính đến thời điểm 30/09/2013 ĐVT: tỷ VNĐ (Trang 38)
Hình 2.1: Toàn cảnh về hệ thống các CTTC tại Việt Nam năm 2012 - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp hoàn thiện hoạt động kinh doanh của các công ty tài chính tại việt nam , luận văn thạc sĩ
Hình 2.1 Toàn cảnh về hệ thống các CTTC tại Việt Nam năm 2012 (Trang 38)
2.3 Sơ lƣợc tình hình hoạtđộng của các CTTC tại thời điểm hiện nay - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp hoàn thiện hoạt động kinh doanh của các công ty tài chính tại việt nam , luận văn thạc sĩ
2.3 Sơ lƣợc tình hình hoạtđộng của các CTTC tại thời điểm hiện nay (Trang 39)
Theo các chỉ số tài chính cơ bản của NHNN gần đây cho thấy tình hình các cơng ty tài chính, cơng ty cho thuê tài chính ngày càng xấu đi - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp hoàn thiện hoạt động kinh doanh của các công ty tài chính tại việt nam , luận văn thạc sĩ
heo các chỉ số tài chính cơ bản của NHNN gần đây cho thấy tình hình các cơng ty tài chính, cơng ty cho thuê tài chính ngày càng xấu đi (Trang 40)
Bảng 2.3: Một số chỉ tiêu cơ bản của các TCTD tại Việt Nam đến ngày 30/6/2013 - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp hoàn thiện hoạt động kinh doanh của các công ty tài chính tại việt nam , luận văn thạc sĩ
Bảng 2.3 Một số chỉ tiêu cơ bản của các TCTD tại Việt Nam đến ngày 30/6/2013 (Trang 41)
Loại hình TCTD ROA ROE - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp hoàn thiện hoạt động kinh doanh của các công ty tài chính tại việt nam , luận văn thạc sĩ
o ại hình TCTD ROA ROE (Trang 41)
Hình 2.2: Biểu đồ so sánh chỉ tiêu tổng tài sản của của loại hình tổ chức tín dụng tinh đến thời điểm tháng 6/2013 - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp hoàn thiện hoạt động kinh doanh của các công ty tài chính tại việt nam , luận văn thạc sĩ
Hình 2.2 Biểu đồ so sánh chỉ tiêu tổng tài sản của của loại hình tổ chức tín dụng tinh đến thời điểm tháng 6/2013 (Trang 42)
Các hình thức cho vay của các CTTC phân loại theo thời gian có cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn; phân loại theo tính chất khoản vay có cho vay dự án, cho  vay doanh nghiệp và cho vay cá nhân - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp hoàn thiện hoạt động kinh doanh của các công ty tài chính tại việt nam , luận văn thạc sĩ
c hình thức cho vay của các CTTC phân loại theo thời gian có cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn; phân loại theo tính chất khoản vay có cho vay dự án, cho vay doanh nghiệp và cho vay cá nhân (Trang 46)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w