1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) các nhân tố tác động đến cấu trúc vốn của công ty cổ phần sản xuất , nghiên cứu thực nghiệm tại việt nam giai đoạn 2009 2015

88 2 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Các Nhân Tố Tác Động Đến Cấu Trúc Vốn Của Công Ty Cổ Phần Sản Xuất: Nghiên Cứu Thực Nghiệm Tại Việt Nam Giai Đoạn 2009-2015
Tác giả Trần Thị Mỹ Linh
Người hướng dẫn GS. TS. Sử Đình Thành
Trường học Trường Đại Học Kinh Tế Tp. Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Tài Chính - Ngân Hàng
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2016
Thành phố Tp. Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 88
Dung lượng 1,65 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: MỞ ðẦU (8)
    • 1. Giới thiệu lý do chọn ủề tài (8)
    • 2. Mục tiêu nghiên cứu (8)
    • 3. ðối tượng nghiên cứu và phạm vi thu thập dữ liệu (9)
    • 4. Phương pháp nghiên cứu (9)
    • 5. Ý nghĩa thực tiễn của nghiên cứu (9)
    • 6. Cấu trúc nghiên cứu (10)
  • CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM (10)
    • 2.1 Các lý thuyết về cấu trúc vốn (11)
      • 2.1.1 Lý thuyết cấu trúc vốn của Modigliani và Miller (M&M) (12)
      • 2.1.2 Lý thuyết ủỏnh ủổi cấu trỳc vốn (13)
      • 2.1.3 Lý thuyết trật tự phân hạng (14)
      • 2.1.4 Lý thuyết chi phớ ủại diện (15)
    • 2.2 Cỏc nghiờn cứu thực nghiệm trước ủõy (17)
    • 2.3 Cỏc nhõn tố ảnh hưởng ủến cấu trỳc vốn của doanh nghiệp (21)
      • 2.3.1 đòn bẩy tài chắnh (Leverage) (22)
      • 2.3.2 Tài sản cố ủịnh hữu hỡnh (Fixed assets) (23)
      • 2.3.3 Cơ hội tăng trưởng (Growth opportunities) (24)
      • 2.3.4 Tính thanh khoản (Liquidity) (25)
      • 2.3.5 Lợi nhuận (Profitability) (25)
      • 2.3.6 Quy mô công ty (Firm size) (27)
      • 2.3.8 Thuế (Tax) (28)
      • 2.3.9 ðặc ủiểm riờng của sản phẩm (Uniqueness) (31)
      • 2.3.10 Rủi ro kinh doanh (Volatility) (32)
      • 2.3.11 Tấm chắn thuế phi nợ (Non-debt tax shields) (33)
  • CHƯƠNG 3: MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU (10)
    • 3.1 Dữ liệu (35)
    • 3.2 Phương pháp nghiên cứu (41)
    • 3.3 Mô hình nghiên cứu (42)
    • 3.4 Giả thuyết nghiên cứu (44)
    • 3.5 Phương phỏp ủịnh lượng (45)
  • CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (10)
    • 4.1 Thống kê mô tả (46)
    • 4.2 Phân tích ma trận hệ số tương quan (0)
    • 4.3 Kiểm tra hiện tượng ủa cộng tuyến (52)
    • 4.4 Kiểm tra hiện tượng tự tương quan (52)
    • 4.5 Kiểm tra hiện tượng phương sai thay ủổi (53)
      • 4.5.1 Kiểm tra hiện tượng phương sai thay ủổi trong mụ hỡnh FEM (53)
      • 4.5.2 Kiểm tra hiện tượng phương sai thay ủổi trong mụ hỡnh REM (54)
      • 4.5.3 Kiểm tra hiện tượng phương sai thay ủổi trong mụ hỡnh OLS (54)
    • 4.6 Kết quả hồi quy bằng phương pháp DGMM (55)
  • CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN (10)
    • 5.1 Kết luận (65)
    • 5.2 Một số giải pháp và kiến nghị (65)
    • 5.3 Những hạn chế của ủề tài ..................................................................................... 60 TÀI LIỆU THAM KHẢO (67)
  • PHỤ LỤC (74)

Nội dung

MỞ ðẦU

Giới thiệu lý do chọn ủề tài

Trong cơ chế thị trường, việc xây dựng cấu trúc vốn hợp lý là yếu tố quan trọng giúp doanh nghiệp giảm thiểu rủi ro, chi phí và nâng cao hiệu quả kinh doanh Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng cấu trúc vốn ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, đồng thời cũng cho thấy các yếu tố tác động đến cấu trúc vốn trong từng giai đoạn phát triển Điều này tạo ra cơ sở để đề xuất chính sách và giải pháp nhằm điều chỉnh cấu trúc vốn cho phù hợp với từng doanh nghiệp Việc xác định các yếu tố tác động đến cấu trúc vốn trở nên cần thiết, đặc biệt khi trình độ chuyên nghiệp của quản trị doanh nghiệp tại Việt Nam còn hạn chế.

Bài viết "Các nhân tố tác động đến cấu trúc vốn của công ty cổ phần sản xuất: nghiên cứu thực nghiệm tại Việt Nam giai đoạn 2009-2015" nhằm xác định mức độ tác động của các yếu tố đến lựa chọn cấu trúc vốn của các công ty cổ phần sản xuất niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam Nghiên cứu chỉ ra những nhân tố nào thực sự ảnh hưởng mạnh mẽ đến cấu trúc vốn của doanh nghiệp, từ đó cung cấp cơ sở cho các quyết định của giám đốc tài chính trong việc hoạch định cấu trúc vốn Đồng thời, bài viết cũng nhấn mạnh vai trò của chính sách nhà nước trong việc điều chỉnh phù hợp với xu hướng phát triển của doanh nghiệp nhằm tăng thu ngân sách.

Mục tiêu nghiên cứu

- Xỏc ủịnh cỏc nhõn tố tỏc ủộng ủến cấu trỳc vốn của cụng ty cổ phần sản xuất niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam

Nghiên cứu mức độ tác động của các nhân tố đến cấu trúc vốn của công ty cổ phần sản xuất niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam là rất quan trọng Việc hiểu rõ các yếu tố này giúp các nhà đầu tư đưa ra quyết định chính xác hơn Đồng thời, nghiên cứu cũng cung cấp cái nhìn sâu sắc về cách thức các công ty quản lý nguồn vốn và tối ưu hóa cấu trúc tài chính để nâng cao hiệu quả hoạt động.

Dựa trên kết quả nghiên cứu, bài viết đề xuất một số gợi ý và khuyến nghị cho các nhà quản trị doanh nghiệp sản xuất tại Việt Nam nhằm điều chỉnh chính sách cho phù hợp với sự phát triển của doanh nghiệp Những khuyến nghị này tập trung vào việc tối ưu hóa quy trình sản xuất, nâng cao năng lực cạnh tranh và thích ứng với xu hướng thị trường hiện đại.

ðối tượng nghiên cứu và phạm vi thu thập dữ liệu

- ðối tượng nghiên cứu: Các công ty cổ phần sản xuất niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam

- Khung thời gian nghiờn cứu: Xột trong giai ủoạn 2009-2015

Các công ty cổ phần sản xuất niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội (HNX) và Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh (HOSE) tại Việt Nam là đối tượng chính trong phạm vi thu thập dữ liệu.

Phương pháp nghiên cứu

Tỏc giả sử dụng phương phỏp ủịnh lượng ủể làm sỏng tỏ cỏc vấn ủề nghiờn cứu

- Phương phỏp thống kờ mụ tả: so sỏnh kết hợp với cỏc bảng biểu ủồ thị ủể mụ tả bộ dữ liệu nghiên cứu

The multiple regression method is utilized to determine the impact levels of various factors on a company's capital structure The parameters of the regression model are estimated using the Difference Generalized Method of Moments (DGMM), implemented in STATA 11.

Dữ liệu thứ cấp trong bài nghiên cứu được tổng hợp từ các báo cáo tài chính thường niên, được công bố trên Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội (HNX) và Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh (HOSE) trong khoảng thời gian từ năm 2009 đến năm 2015.

Ý nghĩa thực tiễn của nghiên cứu

Để xác định các nhân tố tác động đến cấu trúc vốn của doanh nghiệp, cần phân tích mức độ ảnh hưởng của các yếu tố này trong việc hoạch định cấu trúc vốn Điều này sẽ tạo cơ sở cho các giám đốc tài chính tham khảo và lựa chọn cấu trúc vốn tối ưu cho doanh nghiệp.

- Xỏc ủịnh mức ủộ tỏc ủộng của tấm chắn thuế doanh nghiệp, gúp phần hoàn thiện luật thuế thu nhập, tăng thu ngân sách cho nhà nước.

Cấu trúc nghiên cứu

CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM

Các lý thuyết về cấu trúc vốn

Có nhiều nghiên cứu thực nghiệm nhằm hỗ trợ cho một lý thuyết cụ thể, nhưng vấn đề phát sinh là cùng một lý thuyết lại có nhiều quan điểm từ các trường phái khác nhau, dẫn đến nhiều kết quả nghiên cứu khác nhau Trong những thập kỷ gần đây, vẫn chưa có cơ sở thực nghiệm vững chắc để phân biệt điểm mạnh và điểm yếu của các lý thuyết chính, cũng như các ứng dụng thực tế của lý thuyết cấu trúc, vẫn mang lại nhiều kết quả khác nhau.

Lý thuyết cấu trúc vốn là một phần quan trọng trong lý thuyết tài chính phương Tây, bắt nguồn từ lý thuyết của Modigliani và Miller (M&M) Theo lý thuyết này, trong điều kiện thị trường hoàn hảo và không có thuế thu nhập doanh nghiệp, chi phí cận biên của tài trợ nợ phải tương đương với chi phí cận biên của vốn chủ sở hữu Điều này dẫn đến kết luận rằng không tồn tại mối quan hệ giữa thuế thu nhập và cấu trúc vốn.

Năm 1963, nghiên cứu chỉ ra rằng lãi suất được khấu trừ thuế trong khi cổ tức không được khấu trừ, do đó cấu trúc vốn tối ưu nên được tài trợ hoàn toàn bằng nợ Kraus và Litzenberger (1973) đã chứng minh rằng cấu trúc vốn là sự cân bằng giữa tiết kiệm thuế và chi phí phá sản từ vốn vay Miller (1977) phát triển một mô hình cấu trúc vốn kết hợp giữa thuế thu nhập cá nhân và thuế thu nhập doanh nghiệp, cho thấy doanh nghiệp có mức thuế suất thu nhập doanh nghiệp cao hơn thường có xu hướng vay nợ nhiều hơn.

Theo lý thuyết tài chính Phương Tây, các công ty thường tuân theo lý thuyết trật tự phân hạng trong việc lựa chọn phương pháp tài chính doanh nghiệp Cụ thể, họ ưu tiên sử dụng tài chính nội bộ trước, sau đó mới xem xét đến tài trợ bằng nợ, và cuối cùng là vốn chủ sở hữu.

Có nhiều lý thuyết về cấu trúc vốn đã được đề xuất, nhưng chỉ một số ít lý thuyết chính nhận được sự ủng hộ rộng rãi Trong các giáo trình Tài chính doanh nghiệp, chủ yếu chỉ đề cập đến "Lý thuyết đánh đổi cấu trúc vốn", trong đó nhấn mạnh đến chi phí kiệt quệ tài chính Myer (1984) đã giới thiệu "Lý thuyết trật tự phân hạng", đề cập đến hệ thống phân cấp tài chính giữa lợi nhuận giữ lại, nợ và vốn chủ sở hữu Ngoài ra, lý thuyết "Chi phí đại diện" và "Thông tin bất cân xứng" cũng là những khía cạnh quan trọng nhưng ít được nhắc đến trong các lý thuyết này.

2.1.1 Lý thuyết cấu trúc vốn của Modigliani và Miller (M&M)

Lý thuyết M&M, được phát triển bởi Franco Modigliani và Merton Miller vào năm 1958, đóng vai trò quan trọng trong nghiên cứu cấu trúc vốn doanh nghiệp tại phương Tây Mô hình tài chính này được công nhận rộng rãi và trở thành một trong những lý thuyết cơ bản trong lĩnh vực tài chính.

Lý thuyết Modigliani và Miller (M&M) cho rằng trong một thị trường hoàn hảo, thuế thu nhập doanh nghiệp không ảnh hưởng đến giá trị doanh nghiệp Khi thị trường vốn là hoàn hảo và không có chi phí giao dịch, nhà đầu tư có kỳ vọng lợi nhuận giống nhau Họ khẳng định rằng không có mối quan hệ giữa giá trị doanh nghiệp và tỷ lệ nợ trên vốn cổ phần, tức là giá trị của công ty không sử dụng đòn bẩy tài chính và giá trị của công ty sử dụng đòn bẩy tài chính là như nhau.

Các giả thuyết của M&M được xây dựng dựa trên các điều kiện lý tưởng của thị trường Tuy nhiên, thực tế luôn tồn tại những bất hoàn hảo trong thị trường, dù có cơ chế tự điều tiết tốt đến đâu, thị trường cũng không bao giờ đạt được sự hoàn hảo 100% Các nhà đầu tư khi tham gia thị trường thường phải chịu một khoản chi phí nhất định, tùy thuộc vào mức độ vay và khả năng tiếp cận vốn của cá nhân hoặc công ty Hơn nữa, việc áp dụng thuế cũng là một yếu tố phổ biến trong đời sống kinh tế và xã hội.

Modigliani và Miller (1963) đã bổ sung thuế như một yếu tố quan trọng trong lý thuyết của họ, dẫn đến hình thành mô hình MM mới Lý thuyết này nhấn mạnh rằng sự tồn tại của thuế thu nhập doanh nghiệp cho phép lãi vay được khấu trừ, từ đó giảm số thuế phải nộp và tăng lưu lượng tiền mặt của công ty Nhờ vào việc cải thiện tỷ lệ nợ trên tài sản, giá trị doanh nghiệp có thể gia tăng đáng kể.

2.1.2 Lý thuyết ủỏnh ủổi cấu trỳc vốn

Dựa trên mô hình MM, nhiều yếu tố cụ thể có thể ảnh hưởng đến cấu trúc vốn của doanh nghiệp Cấu trúc vốn tối ưu được xác định thông qua việc đánh giá lợi ích từ việc vay nợ so với chi phí liên quan đến việc vay nợ.

Việc phụ thuộc quá nhiều vào nợ vay có thể cải thiện các đòn bẩy tài chính của doanh nghiệp, nhưng đồng thời cũng dẫn đến rủi ro tài chính lớn hơn, đặc biệt là chi phí phá sản Mỗi phần trăm tăng của tỷ lệ nợ vay trong cấu trúc vốn đồng nghĩa với việc chi phí tài chính cũng tăng lên Lý thuyết đòn bẩy tài chính chỉ ra rằng tỷ lệ nợ của các doanh nghiệp không giống nhau; các công ty có tài sản hữu hình cao thường có tỷ lệ nợ vay cao hơn, trong khi các công ty ít tài sản cố định gặp khó khăn trong việc tiếp cận nguồn vốn vay Doanh nghiệp hoạt động tốt nên tận dụng nguồn vốn vay để tối ưu hóa giá trị doanh nghiệp, trong khi những doanh nghiệp gánh nặng nợ cần sử dụng vốn cổ phần hoặc các biện pháp khác như bán tài sản, phát hành cổ phần mới hoặc hạn chế chia cổ tức để cải thiện cấu trúc vốn Tuy nhiên, lý thuyết này không giải thích được tại sao những doanh nghiệp rất thành công lại gần như không sử dụng tấm chắn thuế, tức là không vay nợ để tiết kiệm thu nhập từ thuế, điều này mâu thuẫn với những lập luận đã nêu.

Robichek và Myers (1966) cho rằng cấu trúc vốn tối ưu của công ty được xác định thông qua việc cân nhắc chi phí vốn và lợi ích thuế từ việc vay nợ.

Kraus và Litsenberser (1973) đã chỉ ra rằng một công ty không cần phải tài trợ 100% bằng nợ để có thể tối ưu hóa chi phí phá sản và khấu trừ thuế Dựa trên hai mô hình của Jensen và Meckling (1976) cùng với Miller (1977), các chi phí đại diện được xem xét như một yếu tố quan trọng, dẫn đến việc phát triển lý thuyết về cấu trúc vốn mới, cân nhắc giữa chi phí phá sản, chi phí đại diện và chi phí khấu trừ thuế.

Với một loạt lý thuyết ủỏnh ủổi cấu trỳc vốn tương tự ủó ủược ủề xuất, lý thuyết

MM cũ, theo giả thuyết nghiêm ngặt, có thể mở rộng khi xem xét sự tồn tại của chi phí rủi ro tài chính và chi phí đại diện Một công ty không thể sử dụng 100% nợ vay để tài trợ cho cấu trúc vốn của mình.

2.1.3 Lý thuyết trật tự phân hạng

Lý thuyết trật tự phân hạng, được phát triển bởi Myers và Majluf vào năm 1984, giải thích rằng thông tin bất đối xứng giữa các bên liên quan là yếu tố quan trọng trong quyết định tài chính Theo lý thuyết này, các giám đốc tài chính thường nắm rõ hơn về tình hình công ty, các chỉ số tài chính và giá trị doanh nghiệp so với các nhà đầu tư bên ngoài Điều này dẫn đến việc các công ty có xu hướng ưu tiên sử dụng nguồn vốn nội bộ trước khi tìm kiếm nguồn vốn bên ngoài, nhằm giảm thiểu rủi ro và chi phí liên quan đến thông tin không đầy đủ.

Cỏc nghiờn cứu thực nghiệm trước ủõy

Nghiên cứu lý thuyết và thực nghiệm đã chỉ ra rằng nhiều yếu tố như khả năng sinh lợi, tài sản hữu hình, thuế, quy mô doanh nghiệp, tấm chắn thuế phi nợ, cơ hội tăng trưởng và rủi ro kinh doanh đều ảnh hưởng đến cấu trúc vốn của doanh nghiệp.

Sheridan Titman và Wessels Robert (1988) đã thực hiện một nghiên cứu dựa trên dữ liệu từ Cục Thống kê Lao động Hoa Kỳ, tiến hành thử nghiệm thống kê cho 469 doanh nghiệp sản xuất trong giai đoạn 1974-1982 Nghiên cứu này tập trung vào việc xác định các yếu tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn, bao gồm cơ cấu tài sản, lợi ích thuế phi nợ, tăng trưởng, đặc điểm riêng của sản phẩm, phân loại ngành công nghiệp, quy mô doanh nghiệp, rủi ro kinh doanh và khả năng sinh lợi Kết quả cho thấy cấu trúc vốn có mối quan hệ tiêu cực với quy mô, lợi nhuận, tấm chắn thuế phi nợ và rủi ro kinh doanh, trong khi lại có mối quan hệ tích cực với giá trị tài sản thế chấp và tăng trưởng.

Nghiên cứu của Harris và Raviv (1991) tập trung vào lý thuyết cấu trúc vốn, xem xét chi phí đại diện, thông tin bất đối xứng, tương tác sản phẩm và thị trường đầu vào, cũng như kiểm soát doanh nghiệp mà không bao gồm lý thuyết về cơ sở thuế Bài viết cung cấp cái nhìn tổng quan về các nghiên cứu liên quan, mối quan hệ giữa chúng và mô tả chi tiết các nghiên cứu chính Kết quả được tóm tắt và thảo luận về các phần mở rộng có liên quan, với mỗi phần kết thúc bằng một bản tóm tắt các tác động chính Cuối cùng, các kết quả được thu thập và so sánh với các bằng chứng hiện có Theo tác giả, các nghiên cứu trước đây của Bradley và cộng sự (1984), Castanias (1983), Long và Malitz (1985), Kester (1986), Marsh (1982), Titman và Wessels (1988) cho rằng đòn bẩy tài chính thường tăng cường với tài sản cố định, tấm chắn thuế phi nợ, cơ hội tăng trưởng, và quy mô công ty, trong khi giảm với rủi ro kinh doanh, chi phí quảng cáo, chi phí nghiên cứu và phát triển, khả năng phá sản, khả năng sinh lợi và đặc điểm riêng của sản phẩm.

Huang và Song (2002) với chủ ủề: "Xỏc ủịnh cấu trỳc vốn: Bằng chứng từ Trung

Nghiên cứu sử dụng cơ sở dữ liệu hơn 1.000 công ty Trung Quốc niêm yết từ năm 1994 đến 2000 để phân tích cấu trúc vốn của các doanh nghiệp này Tương tự như các quốc gia khác, đòn bẩy tài chính của công ty Trung Quốc tăng lên theo quy mô doanh nghiệp, tài sản cố định và giảm theo lợi nhuận và cơ hội tăng trưởng Tuy nhiên, khác với các nước khác, đòn bẩy tài chính ở Trung Quốc lại tăng lên cùng với rủi ro kinh doanh, và các công ty thường có tỷ lệ nợ dài hạn thấp hơn Mô hình cân bằng tĩnh được cho là phù hợp hơn so với giả thuyết trật tự phân hạng, vì nó giải thích tốt hơn các đặc điểm cấu trúc vốn của các công ty niêm yết tại Trung Quốc.

Franks, M và Goyal V (2009) đã nghiên cứu tầm quan trọng của các yếu tố quyết định tỷ lệ ủng bẩy của các công ty đại chúng tại Mỹ Dữ liệu nghiên cứu được thu thập từ Trung Tâm Nghiên Cứu Giá Cả An Ninh Hoa Kỳ (CRSP) trong khoảng thời gian từ 1950 đến nay.

Năm 2003, nghiên cứu nhằm xác định các nhân tố có mối liên quan đến ổn định tài chính dựa trên lý thuyết thời điểm thị trường, lý thuyết trật tự phân hạng và lý thuyết đòn bẩy cấu trúc vốn Biến phụ thuộc được sử dụng là tỷ lệ nợ vay, bao gồm nợ ngắn hạn và nợ dài hạn, chia cho tổng nợ và vốn cổ phần Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng lý thuyết đòn bẩy cấu trúc vốn giải thích tốt cho các nhân tố liên quan đến tài chính.

- đòn bẩy trung bình ngành có tương quan dương so với ựòn bẩy tài chắnh

- Những công ty có cơ hội tăng trưởng cao (tỷ lệ giá trị sổ sách/ giá trị thị trường cao) cú xu hướng giảm ủũn bẩy tài chớnh

- Những cụng ty cú nhiều tài sản cố ủịnh hữu hỡnh cú một ủũn bẩy tài chớnh cao hơn

- Những cụng ty cú lợi nhuận cao cú xu hướng sử dụng ủũn bẩy thấp hơn

- Những cụng ty lớn thường cú tỷ lệ ủũn bẩy cao hơn

- Khi tỉ lệ lạm phỏt ủược kỳ vọng trở nờn cao hơn thỡ cỏc cụng ty cú xu hướng sử dụng ủũn bẩy cao hơn

Nghiên cứu của Deng (2015) khảo sát tác động của cơ cấu vốn đến lợi nhuận của 571 công ty niêm yết phi tài chính tại Trung Quốc trong giai đoạn 2010-2014, bao gồm 12 ngành khác nhau Nghiên cứu sử dụng cả mô hình tuyến tính và mô hình bậc hai để kiểm tra mối quan hệ giữa cấu trúc vốn và lợi nhuận Kết quả cho thấy mối quan hệ giữa tỷ lệ tổng nợ trên tổng tài sản và lợi nhuận là tiêu cực, trong khi tỷ lệ nợ dài hạn trên tổng tài sản có mối quan hệ tích cực với lợi nhuận Mô hình bậc hai cũng chỉ ra rằng có thể tồn tại cấu trúc vốn tối ưu trên thị trường vốn Trung Quốc Cuối cùng, nghiên cứu kết luận rằng các công ty có mức thuế suất cao thường có nguồn vốn thấp hơn từ hoạt động kinh doanh, và nợ ngắn hạn sẽ giảm khi công ty đối mặt với mức thuế cận biên cao hơn, trong khi tỷ lệ nợ vay dài hạn không thay đổi.

Trần Hựng Sơn (2012) đã tiến hành nghiên cứu về "đặc điểm doanh nghiệp và tốc độ điều chỉnh cấu trúc vốn mục tiêu của các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp niêm yết tại Việt Nam" trong giai đoạn 2007-2010 Nghiên cứu áp dụng các lý thuyết nền như lý thuyết lựa chọn cấu trúc vốn, lý thuyết trật tự phân hạng và lý thuyết định giá thị trường, dựa trên bộ dữ liệu từ 187 doanh nghiệp sản xuất công nghiệp (không bao gồm doanh nghiệp sản xuất điện, nước và khí đốt) Kết quả cho thấy các yếu tố chính ảnh hưởng đến cấu trúc vốn của doanh nghiệp bao gồm tính thanh khoản (-), lợi nhuận (-), tỷ lệ vốn góp nhà nước (+), tỷ lệ tài sản cố định hữu hình (+), quy mô công ty (+), rủi ro kinh doanh (+), thuế (-), đặc điểm ngành của công ty (+), lợi ích từ tấm chắn thuế phi nợ (-), tỷ lệ chia cổ tức (-), và cơ hội tăng trưởng (+).

Nguyễn Văn Tuấn (2013) đã nghiên cứu tác động của hệ thống thuế thu nhập đến việc lựa chọn cấu trúc vốn của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam trong giai đoạn 2008-2012 Dữ liệu được thu thập từ 167 công ty phi tài chính niêm yết trên hai sàn giao dịch HNX và HOSE Nghiên cứu này dựa trên nền tảng lý thuyết M&M, lý thuyết điều chỉnh cấu trúc vốn và lý thuyết trật tự phân hạng, nhằm chỉ ra mối quan hệ giữa thuế và cấu trúc vốn của các công ty.

Giả thiết Cỏc nhõn tố tỏc ủộng

H1 Lạm phát INFt + Không Không Không

H2 Tổng sản phẩm quốc nội GDP + + Không Không

H4 Quy mô doanh nghiệp SIZE +/- + + +

H5 Cơ hội tăng trưởng GROW +/- + Không +

H6 Thuế TNDN TAX-DN - + Không +

H7 Thuế TNCN TAX-CN Có Không Không Không

H9 Tấm chắn thuế phi nợ NDTS - - Không -

- NHA: Tỷ lệ nợ ngắn hạn trên tổng tài sản

- NDHA: Tỷ lệ nợ dài hạn trên tổng tài sản

- DA: Tỷ lệ tổng nợ trên tổng tài sản

Nghiên cứu của Lờ ðạt Chớ (2013) đã xác định các yếu tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn của 178 công ty niêm yết tại Việt Nam trong giai đoạn 2007-2010, cho thấy thuế, đòn bẩy ngành, và hành vi nhà quản trị có tác động tích cực, trong khi lạm phát, tốc độ tăng trưởng, và khả năng sinh lợi lại có tác động tiêu cực Kết quả nghiên cứu cũng chỉ ra rằng cấu trúc vốn không có tương quan rõ rệt với lý thuyết đánh đổi, nhưng lại có mối liên hệ mạnh mẽ với lý thuyết trật tự phân hạng Tiếp theo, nghiên cứu của Đặng Thị Quỳnh Anh và Quách Thị Hải Yến (2014) về các yếu tố tác động đến cấu trúc vốn của 180 công ty phi tài chính niêm yết trên Sở Giao dịch chứng khoán TP Hồ Chí Minh trong giai đoạn 2010-2013 đã chỉ ra ba yếu tố tác động mạnh đến cấu trúc vốn doanh nghiệp.

+ Khả năng sinh lợi có tương quan âm (-) ở mức ý nghĩa thống kê 10%

+ Quy mô công ty có tương quan dương (+) ở mức ý nghĩa 1%

+ Thuế thu nhập doanh nghiệp có tương quan (-) ở mức ý nghĩa 5%.

MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU

Dữ liệu

Dữ liệu nghiên cứu của tác giả bao gồm 136 công ty cổ phần sản xuất niêm yết trên hai sàn giao dịch chứng khoán chính thức của Việt Nam, cụ thể là Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh (HOSE) và Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội (HNX), trong giai đoạn từ năm 2009 đến 2015.

Cỏc số liệu cần thiết của mẫu dữ liệu ủược lấy từ cơ sở dữ liệu của ba trang web là

Dữ liệu chứng khoán tài chính Việt Nam từ Vietstock, Chứng khoán Bảo Việt và CafeF cung cấp thông tin kế toán và tài chính của các công ty sản xuất Dữ liệu này được lấy từ các báo cáo tài chính hàng năm, bao gồm bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh và bảng lưu chuyển tiền tệ Các báo cáo tài chính này có độ tin cậy cao vì chúng đều được kiểm toán và chịu sự giám sát chặt chẽ.

Uỷ ban chứng khoán Nhà nước

Tác giả đã xây dựng một bảng dữ liệu gồm 136 công ty cổ phần sản xuất niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam trong giai đoạn 2009-2015.

Năm 952 quan sát được thực hiện theo từng công ty Tác giả đã sử dụng dữ liệu từ bảng để mở rộng số lượng quan sát, đặc biệt trong trường hợp số lượng các công ty sản xuất bị giới hạn và thời gian quan sát tương đối ngắn.

Trong giai đoạn 2009-2015, Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh (HOSE) đã niêm yết tổng cộng 65 công ty cổ phần sản xuất Dưới đây là bảng mô tả chi tiết về các công ty này.

Bảng 3.1: Bảng thống kê số lượng ngành nghề các công ty trên sàn HOSE

Sàn giao dịch Ngành nghề các công ty sản xuất Số lượng Tỷ lệ %

HOSE Sản xuất cỏc sản phẩm ủiện tử, vi tớnh 1 1.54

HOSE Sản xuất các sản phẩm gỗ 1 1.54

HOSE Sản xuất các sản phẩm kim loại cơ bản 4 6.15

HOSE Sản xuất các sản phẩm may mặc 3 4.62

HOSE Sản xuất các sản phẩm nhựa và cao su 7 10.77

HOSE Sản xuất ủồ uống và thuốc lỏ 2 3.08

HOSE Sản xuất hóa chất 8 12.31

HOSE Sản xuất sản phẩm khoáng chất phi kim 4 6.15 HOSE Sản xuất sản phẩm kim loại tổng hợp 2 3.08

HOSE Sản xuất sợi, vải 1 1.54

HOSE Sản xuất thực phẩm 21 32.31

HOSE Sản xuất trang thiết bị nội thất và sản phẩm liên quan 3 4.62

HOSE Sản xuất trang thiết bị, dụng cụ ủiện 5 7.69

(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp và tính toán)

Hình 3.1: Tỷ lệ ngành nghề của các công ty khảo sát trên sàn HOSE

(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp và tính toán)

Bảng 3.1 và Hình 3.1 chỉ ra rằng ngành sản xuất thực phẩm chiếm tỷ trọng cao nhất với 32.31%, tương ứng với 21/65 công ty trong mẫu dữ liệu trên sàn HOSE Ngành sản xuất hóa chất đứng thứ hai, chiếm khoảng 12.31% tổng số công ty niêm yết, trong khi ngành sản xuất sản phẩm nhựa và cao su chiếm 10.77% Các ngành sản xuất còn lại chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ, từ 1.5% đến 7.69%, cho thấy rằng các ngành công nghiệp nặng và công nghệ cao không phải là ngành sản xuất chủ yếu của các công ty cổ phần niêm yết trên sàn chứng khoán TP Hồ Chí Minh (HOSE) trong giai đoạn 2009-2015.

Các sản phẩm gỗ, sản phẩm hóa chất, sản phẩm khoáng, sản phẩm kim loại, và các loại sợi, vải đều đóng vai trò quan trọng trong ngành công nghiệp hiện nay Bên cạnh đó, đồ uống và thực phẩm cũng là những sản phẩm thiết yếu, cùng với trang thiết bị nội thất và trang thiết bị công nghiệp, tạo nên một hệ sinh thái sản phẩm đa dạng và phong phú.

Sở giao dịch chứng khoỏn Hà Nội (HNX) cú tất cả 71 cụng ty sản xuất ủược tỏc giả túm tắt thống kờ trong bảng dưới ủõy:

Bảng 3.2: Bảng thống kê số lượng ngành nghề các công ty trên sàn HNX

Sàn giao dịch Ngành nghề các công ty sản xuất Số lượng Tỷ lệ %

HNX In ấn và cỏc hoạt ủộng hỗ trợ 3 4.23

HNX Sản xuất cỏc sản phẩm ủiện tử, vi tớnh 3 4.23 HNX Sản xuất các sản phẩm kim loại cơ bản 3 4.23

HNX Sản xuất các sản phẩm may mặc 2 2.82

HNX Sản xuất các sản phẩm nhựa và cao su 7 9.86

HNX Sản xuất ủồ uống và thuốc lỏ 5 7.04

HNX Sản xuất hóa chất 5 7.04

HNX Sản xuất sản phẩm khoáng chất phi kim 18 25.35 HNX Sản xuất sản phẩm kim loại tổng hợp 2 2.82

HNX Sản xuất thiết bị, máy móc 3 4.23

HNX Sản xuất thực phẩm 9 12.68

HNX Sản xuất trang thiết bị nội thất và sản phẩm liên quan 2 2.82

HNX Sản xuất trang thiết bị, dụng cụ ủiện 1 1.41

HNX Sản xuất xăng dầu và than ủỏ 1 1.41

(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp và tính toán)

Hình 3.2: Tỷ lệ ngành nghề của các công ty khảo sát trên sàn HNX

(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp và tính toán)

Theo dữ liệu từ Bảng 3.2 và Hình 3.2, ngành sản xuất sản phẩm khoáng chất phi kim dẫn đầu với tỷ trọng 25.35% trong tổng số công ty tại sàn giao dịch chứng khoán Hà Nội (HNX) Ngành sản xuất thực phẩm đứng thứ hai, chiếm 12.68%, tiếp theo là ngành sản xuất sản phẩm nhựa và cao su với 9.386% Ngành sản xuất giấy có tỷ trọng 8.45%, trong khi ngành sản xuất đồ uống và thuốc lá cùng với hóa chất đều chiếm 7.04%, cho thấy sự phân bổ tương đối cao của các ngành này trong tổng quan khảo sát của tác giả.

Các hoạt động hỗ trợ sản phẩm điện tử, kim loại, may mặc, nhựa, đồ uống và thuốc lá, hóa chất khác, khoáng sản, thiết bị máy móc thực phẩm, trang thiết bị nội thất, dụng cụ, cũng như xăng dầu và than đá là rất quan trọng trong việc phát triển kinh tế Những sản phẩm này không chỉ đáp ứng nhu cầu tiêu dùng mà còn góp phần vào sự phát triển bền vững của ngành công nghiệp.

Bảng 3.3: Mô tả các chỉ tiêu cần thiết cho bộ dữ liệu trên Báo cáo tài chính

Chỉ tiêu ðon vị tính Nguồn

Tổng tài sản Nghỡn ủồng Bảng cõn ủối kế toỏn

Tài sản ngắn hạn Nghỡn ủồng Bảng cõn ủối kế toỏn

Tài sản cố ủịnh hữu hỡnh Nghỡn ủồng Bảng cõn ủối kế toỏn

Tổng nợ Nghỡn ủồng Bảng cõn ủối kế toỏn

Nợ dài hạn Nghỡn ủồng Bảng cõn ủối kế toỏn

Nợ ngắn hạn Nghỡn ủồng Bảng cõn ủối kế toỏn

Tài sản cố ủịnh hữu hỡnh Nghỡn ủồng Bảng cõn ủối kế toỏn

Giá trị thị trường của tài sản ðồng

Bảng cõn ủối kế toỏn và Dữ liệu tài chính Vietstock

Sở hữu nhà nuóc % Dữ liệu tài chính Vietstock

Thuế thu nhập doanh nghiệp nộp Nghỡn ủồng Bỏo cỏo kết quả kinh doanh

Thu nhập hoạt động trước thuế là một chỉ số quan trọng trong báo cáo kết quả kinh doanh, phản ánh khả năng sinh lời của doanh nghiệp Giá vốn hàng bán cũng là yếu tố thiết yếu trong báo cáo, cho thấy chi phí trực tiếp liên quan đến sản phẩm được bán ra Doanh thu thuần, được tính sau khi trừ đi các khoản giảm trừ, là chỉ tiêu chính để đánh giá hiệu quả kinh doanh của công ty.

EBIT Nghỡn ủồng Bảng lưu chuyển tiền tệ

Khấu hao Nghỡn ủồng Bảng lưu chuyển tiền tệ

(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp và tính toán)

Phương pháp nghiên cứu

Bài viết này áp dụng phương pháp nghiên cứu thực nghiệm để phân tích tác động của các yếu tố đến cấu trúc vốn của các công ty cổ phần sản xuất niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam Dữ liệu được thu thập, sàng lọc và tính toán trong Excel, sau đó đưa vào phần mềm STATA 11 để thực hiện phân tích hồi quy tuyến tính Để loại bỏ yếu tố nội sinh và phương sai thay đổi, tác giả sử dụng mô hình DGMM trong nghiên cứu.

Tác giả đã sử dụng mô hình dữ liệu bảng động cho nghiên cứu này Trong dữ liệu, có thể xảy ra một số vấn đề quan trọng: đầu tiên, khi bảng dữ liệu được thiết lập với chuỗi thời gian T ngắn và số lượng công ty N lớn, các phương pháp ước lượng tác động cố định (FE) hoặc phương pháp sai phân bậc một sẽ không phù hợp (Nickell).

Nghiên cứu chỉ ra rằng các phương pháp như OLS, FEM và REM chưa xử lý hiệu quả hiện tượng nội sinh tiềm ẩn, dẫn đến việc ước lượng không chính xác (Getzmann & cộng sự, 2010) Hai nguyên nhân chính gây ra vấn đề này là tác động đồng thời và bỏ sót biến Tác động đồng thời, như tỉ suất nợ, có thể ảnh hưởng ngược lại đến các yếu tố như hiệu quả hoạt động và tính thanh khoản, gây ra tương quan với sai số ngẫu nhiên Bỏ sót biến xảy ra khi các yếu tố bên ngoài không được xem xét, dẫn đến sai số ngẫu nhiên không tương quan với biến giải thích Để khắc phục những vấn đề này, phương pháp ước lượng GMM được đề xuất, cho ra các hệ số ước lượng vững và hiệu quả ngay cả khi có nội sinh (Arellano và Bond, 1991) Phương pháp GMM phù hợp với nghiên cứu sử dụng dữ liệu bảng với số lượng lớn công ty và chuỗi thời gian ngắn, giúp xem xét mối quan hệ giữa Thuế và cấu trúc vốn một cách chính xác hơn.

Mô hình nghiên cứu

Các nghiên cứu thực nghiệm trước đây về tác động của các nhân tố đến cấu trúc vốn của các doanh nghiệp tại Việt Nam thường sử dụng mô hình hồi quy tuyến tính để kiểm định mối tương quan này Trong bài viết này, tác giả áp dụng phương trình tuyến tính của Frank và Goyal (2009) để đo lường tác động của yếu tố cấu trúc vốn kỳ trước đến cấu trúc vốn kỳ hiện tại, nhằm phân tích ảnh hưởng đến mức độ sử dụng đòn bẩy tài chính của doanh nghiệp.

LEVi,t =α1LEVi,t-1+ α2FAi,t+ α3GROWi,t+ α4LIQi,t+ α5ROAi,t+ α6 SIZEi,t +α7STATEi,t

STDi,t =β1STDi,t-1+ β2FAi,t+ β3GROWi,t+ β4LIQi,t + β5ROAi,t + β6SIZEi,t+β7STATEi,t

LTDi,t=γ1LTDi,t-1+γ2FAi,t+ γ3GROWi,t + γ4LIQ i,t + γ5ROAi,t + γ6SIZE i,t +γ7STATEi,t

Giá trị LEVi,t-1, STDi,t-1, LTDi,t-1 đại diện cho các biến được tính trễ một kỳ so với năm t của công ty i Các hệ số hồi quy αj, βj, γj (với j từ 1 đến 11) cùng với sai số ngẫu nhiên εi,t là những thành phần quan trọng trong mô hình phân tích này.

Bảng 3.4: Bảng tóm tắt biến và cách tính cho các biến

Tờn ủầy ủủ ðịnh nghĩa ðo lường

LEV Leverage đòn bẩy tài chắnh

(Tổng nợ trên tổng tài sản)

Tổng nợ Tổng tài sản

Tỷ lệ nợ ngắn hạn trên tổng tài sản

Nợ ngắn hạn Tổng tài sản

Tỷ lệ nợ dài hạn trên tổng tài sản

Nợ dài hạn Tổng tài sản

FA Fixed assets Tỷ trọng tài sản cố ủịnh hữu hỡnh

Tài sản cố định hữu hình

GROW Growth Tốc ủộ tăng trưởng

Giá trị thị trường của TS Giá trị sổ sách của Tổng TS

LIQ Liquidity Thanh khoản hiện thời

Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản

Lợi nhuận ròng sau thuế Tổng tài sản

STATE State-owned Vốn nhà nước =1 nếu tỷ lệ sở hữu nhà nước >50%, còn lại =0

TAX Tax Thuế suất biên Thuế thu nhập doanh nghiệp nộp

Thu nhập hoạt động trước thuế

UNI Uniqueness ðặc ủiểm riờng của sản phẩm

Giá vốn hàng bán Doanh thu thuần

VOL Volatility Rủi ro kinh doanh % thay đổi của EBIT

% thay đổi doanh thu thuần

NDTS Non-debt tax shields

Tấm chắn thuế phi nợ

Khấu hao Tổng tài sản

(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp và tính toán)

Giả thuyết nghiên cứu

Bảng 3.5: Bảng tóm tắt các giả thuyết nghiên cứu

Cỏc nhõn tố tỏc ủộng ủến ủũn bẩy tài chính của doanh nghiệp

Lý thuyết và nghiên cứu thực nghiệm

H1 Tỷ trọng tài sản cố ủịnh hữu hỡnh FA +/- +/-

H2 Tốc ủộ tăng trưởng GROW - +/-

H4 Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản ROA - +/-

H5 Quy mô doanh nghiệp SIZE + +

H8 ðặc ủiểm riờng của sản phẩm UNI +/- ???

H9 Rủi ro kinh doanh VOL +/- +/-

H10 Tấm chắn thuế phi nợ NDTS - -

(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp và tính toán)

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Phân tích ma trận hệ số tương quan

- Xỏc ủịnh mức ủộ tỏc ủộng của tấm chắn thuế doanh nghiệp, gúp phần hoàn thiện luật thuế thu nhập, tăng thu ngân sách cho nhà nước

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU

THỰC NGHIỆM CHƯƠNG 3: MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU

CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM

2.1 Các lý thuyết về cấu trúc vốn

Có nhiều nghiên cứu thực nghiệm nhằm hỗ trợ cho một lý thuyết cụ thể, nhưng thường xuất hiện nhiều quan điểm khác nhau từ các trường phái khác nhau, dẫn đến những kết quả nghiên cứu khác nhau cho cùng một lý thuyết Trong những thập kỷ gần đây, vẫn chưa có cơ sở thực nghiệm vững chắc để phân biệt điểm mạnh và điểm yếu của các lý thuyết chính, cũng như ứng dụng thực tế của lý thuyết cấu trúc, điều này vẫn tạo ra nhiều kết quả khác nhau (Ross S A., Westerfield R W., Jaffe J F., 2000)

Lý thuyết cấu trúc vốn là một phần quan trọng trong lý thuyết tài chính Phương Tây, bắt nguồn từ lý thuyết Modigliani và Miller (M&M) Theo lý thuyết này, trong điều kiện thị trường hoàn hảo không có thuế thu nhập doanh nghiệp, chi phí cận biên của tài trợ nợ phải tương đương với chi phí cận biên của vốn chủ sở hữu Điều này chỉ ra rằng không tồn tại mối quan hệ giữa thuế thu nhập và cấu trúc vốn.

Năm 1963, nghiên cứu chỉ ra rằng lãi suất được khấu trừ thuế trong khi cổ tức không được khấu trừ, do đó cấu trúc vốn tối ưu nên được tài trợ hoàn toàn bằng nợ Kraus và Litzenberger (1973) đã chứng minh rằng cấu trúc vốn là sự cân bằng giữa tiết kiệm thuế và chi phí phá sản từ việc vay nợ Miller (1977) phát triển mô hình cấu trúc vốn kết hợp thuế thu nhập cá nhân và doanh nghiệp, chỉ ra rằng các doanh nghiệp có thuế suất thu nhập doanh nghiệp cao thường có xu hướng vay nợ nhiều hơn.

Theo lý thuyết tài chính phương Tây, các công ty thường tuân theo lý thuyết trật tự phân hạng khi lựa chọn phương pháp tài chính doanh nghiệp Trong lý thuyết này, các công ty ưu tiên sử dụng tài chính nội bộ trước, sau đó mới xem xét việc tài trợ bằng nợ, và cuối cùng là vốn chủ sở hữu.

Nhiều lý thuyết về cấu trúc vốn đã được đề xuất, nhưng chỉ một số ít lý thuyết chính nhận được sự ủng hộ rộng rãi Trong các giáo trình Tài chính doanh nghiệp, chủ yếu chỉ đề cập đến “Lý thuyết đánh đổi cấu trúc vốn”, trong đó nhấn mạnh chi phí kiệt quệ tài chính Myer (1984) đã giới thiệu “Lý thuyết trật tự phân hạng”, liên quan đến hệ thống phân cấp tài chính giữa lợi nhuận giữ lại, nợ và vốn chủ sở hữu Ngoài ra, lý thuyết “Chi phí đại diện” và “Thông tin bất cân xứng” cũng được nhắc đến nhưng thường không được chú ý nhiều.

2.1.1 Lý thuyết cấu trúc vốn của Modigliani và Miller (M&M)

Lý thuyết M&M, được phát triển bởi Franco Modigliani và Merton Miller vào năm 1958, đóng vai trò quan trọng trong nghiên cứu cấu trúc vốn của doanh nghiệp ở phương Tây Mô hình tài chính M&M đã trở thành lý thuyết được chấp nhận rộng rãi nhất trong lĩnh vực này.

Lý thuyết Modigliani-Miller (M&M) cho rằng trong một thị trường hoàn hảo, thuế thu nhập doanh nghiệp không ảnh hưởng đến giá trị doanh nghiệp Trong bối cảnh này, thị trường vốn được coi là đồng nhất, không có chi phí giao dịch và chi phí phá sản, dẫn đến việc các nhà đầu tư có kỳ vọng lợi nhuận giống nhau M&M khẳng định rằng giá trị của công ty không sử dụng đòn bẩy tài chính và giá trị của công ty sử dụng đòn bẩy tài chính là như nhau, không có mối quan hệ giữa giá trị doanh nghiệp và tỷ lệ nợ trên vốn cổ phần.

Giả thuyết của M&M dựa trên các điều kiện lý tưởng của thị trường, nhưng thực tế luôn tồn tại những bất hoàn hảo Dù thị trường có khả năng tự điều tiết tốt đến đâu, nó cũng không thể đạt được sự hoàn hảo 100% Các nhà đầu tư khi tham gia thị trường thường phải chịu chi phí, phụ thuộc vào mức độ vay mượn và khả năng tiếp cận thị trường vốn của cá nhân hoặc công ty Hơn nữa, thuế đã trở thành một phần phổ biến trong đời sống kinh tế và xã hội.

Modigliani và Miller (1963) đã đưa thuế vào phân tích tài chính, dẫn đến việc phát triển lý thuyết MM mới Lý thuyết này nhấn mạnh rằng thuế thu nhập doanh nghiệp cho phép lãi vay được khấu trừ, từ đó giảm số thuế phải nộp và tăng dòng tiền của công ty Kết quả là giá trị doanh nghiệp có thể tăng lên nhờ vào việc cải thiện tỷ lệ nợ trên tài sản.

2.1.2 Lý thuyết ủỏnh ủổi cấu trỳc vốn

Dựa trên mô hình MM, có nhiều yếu tố cụ thể ảnh hưởng đến cấu trúc vốn của doanh nghiệp Cấu trúc vốn tối ưu được xác định bằng cách đánh giá lợi ích của việc vay nợ so với chi phí phát sinh từ việc vay nợ.

Khi một công ty phụ thuộc quá nhiều vào nợ vay, điều này có thể cải thiện các đòn bẩy tài chính nhưng đồng thời cũng dẫn đến rủi ro tài chính lớn hơn, như chi phí phá sản Mỗi phần trăm tăng trong tỷ lệ nợ vay sẽ kéo theo chi phí tài chính tăng lên, mặc dù lợi ích từ lá chắn thuế cũng gia tăng Lý thuyết đòn bẩy tài chính cho rằng tỷ lệ nợ của các doanh nghiệp không giống nhau; các công ty có tài sản hữu hình cao thường có tỷ lệ nợ vay cao, trong khi những công ty ít tài sản cố định gặp khó khăn trong việc tiếp cận nguồn vốn vay Doanh nghiệp hoạt động tốt nên tận dụng nguồn vốn vay để tối ưu hóa giá trị, trong khi những công ty có gánh nặng nợ nên xem xét sử dụng vốn cổ phần hoặc bán tài sản để cải thiện cấu trúc vốn Tuy nhiên, lý thuyết này không giải thích được tại sao một số doanh nghiệp thành công lại không sử dụng lá chắn thuế, điều này tạo ra mâu thuẫn với các lập luận đã nêu.

Robichek và Myers (1966) đã đề xuất rằng cấu trúc vốn tối ưu của công ty có thể được xác định bằng cách cân nhắc chi phí phát sinh và lợi ích thuế từ việc vay nợ.

Kraus và Litsenberser (1973) đã chỉ ra rằng một công ty không cần phải được tài trợ 100% bằng nợ để có thể tối ưu hóa chi phí phá sản và khấu trừ thuế Dựa trên hai mô hình của Jensen và Meckling (1976) cùng với Miller (1977), họ đã bổ sung chi phí đại diện như một yếu tố quan trọng, từ đó phát triển lý thuyết mới về cấu trúc vốn, xem xét mối quan hệ giữa chi phí phá sản, chi phí đại diện và chi phí khấu trừ thuế.

Với một loạt lý thuyết ủỏnh ủổi cấu trỳc vốn tương tự ủó ủược ủề xuất, lý thuyết

MM cũ, theo giả định nghiêm ngặt, không thể mở rộng, vì vậy cần xem xét sự tồn tại của chi phí rủi ro tài chính và chi phí đại diện Một công ty không thể sử dụng 100% nợ vay để tài trợ cho cấu trúc vốn của mình.

2.1.3 Lý thuyết trật tự phân hạng

Lý thuyết trật tự phân hạng, được phát triển từ nghiên cứu của Myers và Majluf năm 1984, giải thích rằng thông tin bất đối xứng giữa các bên liên quan trong thị trường tài chính ảnh hưởng đến quyết định tài chính của doanh nghiệp Cụ thể, các giám đốc tài chính thường nắm rõ hơn về tình hình công ty, các chỉ số tài chính và giá trị doanh nghiệp so với các nhà đầu tư bên ngoài Điều này dẫn đến sự ưu tiên trong việc huy động vốn, nơi doanh nghiệp thường chọn sử dụng nguồn vốn nội bộ trước khi tìm kiếm nguồn vốn bên ngoài.

Kiểm tra hiện tượng ủa cộng tuyến

Kết quả từ Bảng 4.3 chỉ ra rằng khả năng xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến trong mô hình là thấp, nhờ vào mối tương quan yếu giữa các biến giải thích Để xác định rõ hơn về sự tồn tại của hiện tượng đa cộng tuyến, tác giả đã tiến hành kiểm định.

Bảng 4.4: Kiểm tra hiện tượng ủa cộng tuyến

(Nguồn: tổng hợp tính toán của tác giả từ phần mềm STATA 11)

Sau khi nghiên cứu hiện tượng đa cộng tuyến trong mô hình, kết quả cho thấy tất cả các hệ số nhân tử phúng ủại phương sai (VIF) đều nhỏ hơn 10 Giá trị VIF trung bình của các biến trong mô hình là 1.28, cũng nhỏ hơn 10 Điều này cho thấy mô hình không có hiện tượng đa cộng tuyến.

Kiểm tra hiện tượng tự tương quan

Hiện tượng tự tương quan, tương tự như phương sai thay đổi, là một vấn đề có thể gây ra sự chệch trong kết quả ước lượng Do đó, tác giả tiến hành kiểm định tự tương quan bằng phương pháp kiểm định Wooldridge, với giả thuyết cụ thể được đưa ra.

• Giả thuyết H0: Mô hình không có hiện tượng tự tương quan

• Giả thuyết H1: Mô hình có hiện tượng tự tương quan

Tỏc giả thu ủược kết quả như sau: F ( 1, 135) = 251.811 và Prob > F = 0.0000 Kết quả bác bỏ giả thuyết H0, dữ liệu nghiên cứu có hiện tượng tự tương quan.

Kiểm tra hiện tượng phương sai thay ủổi

4.5.1 Kiểm tra hiện tượng phương sai thay ủổi trong mụ hỡnh FEM

Hiện tượng phương sai thay đổi là một vấn đề phổ biến trong phân tích dữ liệu, có thể dẫn đến kết quả ước lượng không chính xác Để đảm bảo độ tin cậy cho kết quả ước lượng, tác giả đã sử dụng lệnh xttest3 để kiểm định phương sai thay đổi cho các mô hình trong nghiên cứu, áp dụng phương pháp kiểm định Modified Wald trong mô hình FEM với các giả thuyết cụ thể.

• Giả thuyết H0: Mụ hỡnh khụng cú hiện tượng phương sai thay ủổi

• Giả thuyết H1: Mụ hỡnh cú hiện tượng phương sai thay ủổi

Bảng 4.5: Kiểm tra hiện tượng phương sai thay ủổi trong mụ hỡnh FEM

Mô hình Giá trị chi bình phương P - value

Kết quả kiểm định hiện tượng phương sai thay đổi cho thấy giá trị P-value của các kiểm định đều nhỏ hơn 0.01, chứng tỏ rằng giả thuyết Ho, tức là không có phương sai thay đổi, bị bác bỏ ở mức ý nghĩa 1% Điều này cho thấy các mô hình hồi quy trong nghiên cứu có hiện tượng phương sai thay đổi trong mô hình tác động ảnh hưởng cố định FEM.

4.5.2 Kiểm tra hiện tượng phương sai thay ủổi trong mụ hỡnh REM

Tác giả thực hiện lệnh xttest0 để kiểm tra phương sai thay đổi cho các mô hình trong nghiên cứu, áp dụng phương pháp kiểm định Breusch và Pagan Lagrangian multiplier với các giả thuyết tương ứng.

• Giả thuyết H0: Mụ hỡnh khụng cú hiện tượng phương sai thay ủổi

• Giả thuyết H1: Mụ hỡnh cú hiện tượng phương sai thay ủổi

Bảng 4.6: Kiểm tra hiện tượng phương sai thay ủổi trong mụ hỡnh REM

Mô hình Giá trị chi bình phương P - value

Kết quả kiểm định hiện tượng phương sai thay đổi được trình bày trong Bảng 4.6 cho thấy các giá trị P-value đều nhỏ hơn 0.01 Điều này chứng tỏ rằng các kiểm định đều bác bỏ giả thuyết Ho ở mức ý nghĩa 1% Giả thuyết Ho ở đây là không có phương sai thay đổi, tức là các mô hình hồi quy trong nghiên cứu đều có hiện tượng phương sai thay đổi trong mô hình tác động ảnh hưởng ngẫu nhiên REM.

4.5.3 Kiểm tra hiện tượng phương sai thay ủổi trong mụ hỡnh OLS

Tác giả đã thực hiện lệnh hettest để kiểm định phương sai thay đổi cho các mô hình trong nghiên cứu, sử dụng phương pháp kiểm định Breusch-Pagan sau khi hồi quy OLS bằng lệnh reg.

• Giả thuyết H0: Mụ hỡnh khụng cú hiện tượng phương sai thay ủổi

• Giả thuyết H1: Mụ hỡnh cú hiện tượng phương sai thay ủổi

Bảng 4.7: Kiểm tra hiện tượng phương sai thay ủổi trong mụ hỡnh OLS

Mô hình Giá trị chi bình phương P - value

Kết quả kiểm định hiện tượng phương sai thay đổi được trình bày trong Bảng 4.7 cho thấy các giá trị P-value đều nhỏ hơn 0.01 Điều này cho thấy các kiểm định đã bác bỏ giả thuyết Ho ở mức ý nghĩa 1%, tức là không có phương sai thay đổi Như vậy, các mô hình hồi quy trong nghiên cứu này đều có hiện tượng phương sai thay đổi trong mô hình hồi quy tuyến tính đơn giản.

Các nghiên cứu chỉ ra rằng các phương pháp ước lượng như Hồi quy tuyến tính giản đơn (OLS), mô hình tác động cố định (FEM) và mô hình tác động ngẫu nhiên (REM) đều gặp phải hiện tượng phương sai thay đổi Để khắc phục nhược điểm này, tác giả đã tiến hành hồi quy bằng phương pháp DGMM.

Ngày đăng: 16/07/2022, 09:24

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 3.1: Bảng thống kê số lượng ngành nghề các công ty trên sàn HOSE. Sàn giao - (LUẬN văn THẠC sĩ) các nhân tố tác động đến cấu trúc vốn của công ty cổ phần sản xuất , nghiên cứu thực nghiệm tại việt nam giai đoạn 2009   2015
Bảng 3.1 Bảng thống kê số lượng ngành nghề các công ty trên sàn HOSE. Sàn giao (Trang 36)
Hình 3.1: Tỷ lệ ngành nghề của các công ty khảo sát trên sàn HOSE - (LUẬN văn THẠC sĩ) các nhân tố tác động đến cấu trúc vốn của công ty cổ phần sản xuất , nghiên cứu thực nghiệm tại việt nam giai đoạn 2009   2015
Hình 3.1 Tỷ lệ ngành nghề của các công ty khảo sát trên sàn HOSE (Trang 37)
Bảng 3.2: Bảng thống kê số lượng ngành nghề các công ty trên sàn HNX Sàn giao - (LUẬN văn THẠC sĩ) các nhân tố tác động đến cấu trúc vốn của công ty cổ phần sản xuất , nghiên cứu thực nghiệm tại việt nam giai đoạn 2009   2015
Bảng 3.2 Bảng thống kê số lượng ngành nghề các công ty trên sàn HNX Sàn giao (Trang 38)
Hình 3.2: Tỷ lệ ngành nghề của các công ty khảo sát trên sàn HNX - (LUẬN văn THẠC sĩ) các nhân tố tác động đến cấu trúc vốn của công ty cổ phần sản xuất , nghiên cứu thực nghiệm tại việt nam giai đoạn 2009   2015
Hình 3.2 Tỷ lệ ngành nghề của các công ty khảo sát trên sàn HNX (Trang 39)
Bảng 3.4: Bảng tóm tắt biến và cách tính cho các biến. Tên - (LUẬN văn THẠC sĩ) các nhân tố tác động đến cấu trúc vốn của công ty cổ phần sản xuất , nghiên cứu thực nghiệm tại việt nam giai đoạn 2009   2015
Bảng 3.4 Bảng tóm tắt biến và cách tính cho các biến. Tên (Trang 43)
H1 Tỷ trọng tài sản cố ñịnh hữu hình FA +/- +/- - (LUẬN văn THẠC sĩ) các nhân tố tác động đến cấu trúc vốn của công ty cổ phần sản xuất , nghiên cứu thực nghiệm tại việt nam giai đoạn 2009   2015
1 Tỷ trọng tài sản cố ñịnh hữu hình FA +/- +/- (Trang 44)
Bảng 3.5: Bảng tóm tắt các giả thuyết nghiên cứu - (LUẬN văn THẠC sĩ) các nhân tố tác động đến cấu trúc vốn của công ty cổ phần sản xuất , nghiên cứu thực nghiệm tại việt nam giai đoạn 2009   2015
Bảng 3.5 Bảng tóm tắt các giả thuyết nghiên cứu (Trang 44)
Bảng 4.1: Tỷ lệ nợ trung bình của các doanh nghiệp Việt Nam qua các năm từ 2009-2015 - (LUẬN văn THẠC sĩ) các nhân tố tác động đến cấu trúc vốn của công ty cổ phần sản xuất , nghiên cứu thực nghiệm tại việt nam giai đoạn 2009   2015
Bảng 4.1 Tỷ lệ nợ trung bình của các doanh nghiệp Việt Nam qua các năm từ 2009-2015 (Trang 46)
Hình 4.1: Tỷ lệ nợ trung bình của các doanh nghiệp Việt Nam qua các năm từ 2009-2015 - (LUẬN văn THẠC sĩ) các nhân tố tác động đến cấu trúc vốn của công ty cổ phần sản xuất , nghiên cứu thực nghiệm tại việt nam giai đoạn 2009   2015
Hình 4.1 Tỷ lệ nợ trung bình của các doanh nghiệp Việt Nam qua các năm từ 2009-2015 (Trang 46)
Bảng 4.2: Mô tả thống kê các biến - (LUẬN văn THẠC sĩ) các nhân tố tác động đến cấu trúc vốn của công ty cổ phần sản xuất , nghiên cứu thực nghiệm tại việt nam giai đoạn 2009   2015
Bảng 4.2 Mô tả thống kê các biến (Trang 47)
Bảng 4.3: Ma trận hệ số tương quan - (LUẬN văn THẠC sĩ) các nhân tố tác động đến cấu trúc vốn của công ty cổ phần sản xuất , nghiên cứu thực nghiệm tại việt nam giai đoạn 2009   2015
Bảng 4.3 Ma trận hệ số tương quan (Trang 50)
Kết quả ma trận tương quan ở Bảng 4.3 cho thấy khả năng xảy ra hiện tượng ña - (LUẬN văn THẠC sĩ) các nhân tố tác động đến cấu trúc vốn của công ty cổ phần sản xuất , nghiên cứu thực nghiệm tại việt nam giai đoạn 2009   2015
t quả ma trận tương quan ở Bảng 4.3 cho thấy khả năng xảy ra hiện tượng ña (Trang 52)
Bảng 4.8: Phân tích hồi quy DGMM cho LEV,STD,LTD DGMM - (LUẬN văn THẠC sĩ) các nhân tố tác động đến cấu trúc vốn của công ty cổ phần sản xuất , nghiên cứu thực nghiệm tại việt nam giai đoạn 2009   2015
Bảng 4.8 Phân tích hồi quy DGMM cho LEV,STD,LTD DGMM (Trang 57)
Phụ lục 1: Bảng liệt kê danh mục 136 công ty trong bộ dữ liệu nghiên cứu - (LUẬN văn THẠC sĩ) các nhân tố tác động đến cấu trúc vốn của công ty cổ phần sản xuất , nghiên cứu thực nghiệm tại việt nam giai đoạn 2009   2015
h ụ lục 1: Bảng liệt kê danh mục 136 công ty trong bộ dữ liệu nghiên cứu (Trang 74)
Phụ lục 2: Bảng mô tả thống kê tóm tắt các nhân tố tác ñộng ñến cấu trúc vốn - (LUẬN văn THẠC sĩ) các nhân tố tác động đến cấu trúc vốn của công ty cổ phần sản xuất , nghiên cứu thực nghiệm tại việt nam giai đoạn 2009   2015
h ụ lục 2: Bảng mô tả thống kê tóm tắt các nhân tố tác ñộng ñến cấu trúc vốn (Trang 80)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

  • Đang cập nhật ...

TÀI LIỆU LIÊN QUAN