1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) hoàn thiện báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo hướng hòa hợp với chuẩn mực kế toán quốc tế nghiên cứu các doanh nghiệp nhật bản đang hoạt động tại tỉnh bình dương

92 5 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Hoàn Thiện Báo Cáo Lưu Chuyển Tiền Tệ Theo Hướng Hòa Hợp Với Chuẩn Mực Kế Toán Quốc Tế - Nghiên Cứu Các Doanh Nghiệp Nhật Bản Đang Hoạt Động Tại Tỉnh Bình Dương
Tác giả Lê Vũ Như Bảo
Người hướng dẫn PGS.TS Mai Thị Hoàng Minh
Trường học Trường Đại Học Kinh Tế TP.HCM
Chuyên ngành Kế Toán
Thể loại Luận Văn Thạc Sĩ
Năm xuất bản 2017
Thành phố TP. Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 92
Dung lượng 2,28 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ VIỆC LẬP VÀ TRÌNH BÀY BCLCTT (0)
    • 1.1 Tổng quan về BCLCTT theo chuẩn mực kế toán Việt Nam và quốc tế (16)
      • 1.1.1 Lược sử hình thành và phát triển của BCLCTT (16)
      • 1.1.2 Bản chất và ý nghĩa của BCLCTT (18)
      • 1.1.3 Nội dung cơ bản chuẩn mực kế toán Việt Nam số 24, thông tư 200 và chuẩn mực kế toán quốc tế IAS 7 (19)
        • 1.1.3.1 Nội dung cơ bản chuẩn mực kế toán Việt Nam số 24 (19)
        • 1.1.3.2 Nội dung cơ bản của thông tư 200/2014/TT-BTC liên quan đến (21)
        • 1.1.3.3 Nội dung cơ bản chuẩn mực kế toán quốc tế IAS 7 (23)
      • 1.1.4 Mối quan hệ giữa BCLCTT và các BCTC khác (25)
        • 1.1.4.1 Mối quan hệ giữa BCLCTT và BCĐKT (25)
        • 1.1.4.2 Mối quan hệ giữa BCLCTT và BCKQHĐKD (25)
        • 1.1.4.3 Mối quan hệ giữa BCLCTT và thuyết minh BCTC (27)
    • 1.2. Sự khác biệt giữaBCLCTT theo IFRS và theo chuẩn mực Việt Nam:… (28)
  • CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG LẬP VÀ TRÌNH BÀY BCLCTT CỦA DOANH NGHIỆP NHẬT BẢN ĐANG HOẠT ĐỘNG TẠI TỈNH BÌNH DƯƠNG (0)
    • 2.1 Thực trạng lập BCLCTT của doanh nghiệp Nhật Bản tại Nhật Bản (37)
      • 2.1.1 Sơ lược về sự phát triển BCLCTT tại Nhật Bản (37)
      • 2.1.2 Thực trạng lập BCLCTT của doanh nghiệp Nhật Bản có vốn đầu tư vào tỉnh Bình Dương tại Nhật Bản (38)
      • 2.2.1 Giới thiệu chung về các doanh nghiệp Nhật Bản đang hoạt động tại tỉnh Bình Dương (39)
      • 2.2.2 Khảo sát về việc lập và trình bày BCLCTT của các doanh nghiệp Nhật Bản đang hoạt động tại Bình Dương (40)
        • 2.2.2.1. Nội dung, phương pháp, đối tượng và phạm vi của khảo sát số 1: . 33 2.2.2.2. Nội dung, phương pháp, đối tượng và phạm vi của khảo sát số 2: . 34 2.2.2.3. Nội dung, phương pháp, đối tượng và phạm vi của khảo sát số 3: . 35 2.2.2.4. Nội dung, phương pháp, đối tượng và phạm vi của khảo sát số 4: . 36 2.2.2.5. Phương pháp xử lý (41)
      • 2.2.3 Kết quả khảo sát và bàn luận (45)
        • 2.2.3.1 Kết quả khảo sát những thuận lợi và khó khăn trong việc lập (45)
        • 2.2.3.2. Kết quả khảo sát về sự nhận thức tính hữu ích của thông tin BCLCTT (0)
        • 2.2.3.3. Kết quả khảo sát tính tuân thủ khi vận dụng các văn bản pháp quy kế toán về việc vận dụng và trình bày BCLCTT của doanh nghiệp Nhật Bản đang hoạt động tại Bình Dương (55)
        • 2.2.3.4. Khảo sát mức độ hội nhập cũng như những thuận lợi khó khăn khi hội nhập kế toán Việt Nam và quốc tế (56)
  • CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN BCLCTT THEO HƯỚNG HÒA HỢP VỚI CHUẨN MỰC KẾ TOÁN QUỐC TẾ CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NHẬT BẢN ĐANG HOẠT ĐỘNG TẠI BÌNH DƯƠNG (60)
    • 3.1. Quan điểm hoàn thiện (60)
    • 3.2. Định hướng xây dựng giải pháp (62)
      • 3.2.1. Tiếp cận từ tổ chức lập quy và người sử dụng (62)
      • 3.2.2. Tiếp cận từ mục tiêu nghiên cứu (64)
      • 3.3.1. Hoàn thiện VAS 24 theo hướng phù hợp với IAS 7 (64)
      • 3.3.2. Hoàn thiện quy trình lập BCLCTT phương pháp gián tiếp theo chuẩn mực kế toán quốc tế (66)
  • KẾT LUẬN (36)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (0)
  • PHỤ LỤC (0)

Nội dung

CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ VIỆC LẬP VÀ TRÌNH BÀY BCLCTT

Tổng quan về BCLCTT theo chuẩn mực kế toán Việt Nam và quốc tế

Kế toán quốc tế định nghĩa kế toán là hệ thống thông tin và kiểm tra nhằm đo lường, phản ánh, xử lý và truyền đạt thông tin tài chính về kết quả kinh doanh và luồng tiền của một đơn vị kinh tế Mục tiêu chính là cung cấp thông tin về biến động lịch sử trong tiền mặt và các khoản tương đương tiền thông qua báo cáo lưu chuyển tiền tệ, phân loại luồng tiền theo hoạt động kinh doanh, đầu tư và tài chính Điều này giúp người sử dụng đánh giá sự thay đổi tài sản ròng, cơ cấu tài chính, khả năng thanh toán, thanh khoản, và khả năng tạo ra nguồn tiền cũng như giá trị hiện tại của dòng tiền trong tương lai Từ đó, các chuẩn mực kế toán về báo cáo lưu chuyển tiền tệ đã được hình thành trên toàn cầu.

Sự hình thành của chuẩn mực kế toán quốc tế về BCLCTT (IAS 7)

Vào tháng 6 năm 1976, dự thảo công bố E7 “Báo cáo nguồn và sử dụng ngân quỹ” được ban hành, tiếp theo là IAS 7 “Báo cáo thay đổi tình hình tài chính” vào tháng 10 năm 1977 Báo cáo này giúp đánh giá tính thanh khoản và khả năng thanh toán của công ty, cũng như khả năng tạo ra tiền mặt và trả nợ Đến tháng 7 năm 1991, Dự thảo công bố ED 36 “Báo cáo lưu chuyển tiền tệ” được phát hành, và vào tháng 12 năm 1992, IAS 7 về báo cáo lưu chuyển tiền tệ chính thức có hiệu lực cho các năm tài chính bắt đầu từ ngày 1 tháng 1 năm 1994.

IAS 7 xem luồng tiền là sự kết hợp tất cả các dòng tiền vào và ra của "tiền và các khoản tương đương tiền" và không loại trừ " tương đương tiền" như FRS 1 (sửa đổi

Theo SFAS số 95, "các khoản tương đương tiền" bao gồm "các khoản đầu tư ngắn hạn, có tính thanh khoản" Trong khi đó, IAS 7 phân loại luồng tiền theo ba hoạt động chính: hoạt động kinh doanh, đầu tư và tài chính, sử dụng phương pháp của Mỹ.

Tiêu chuẩn IAS 7 và SFAS 95 có sự khác biệt quan trọng trong việc phân loại lãi vay và cổ tức Cụ thể, IAS 7 cho phép lãi và cổ tức được phân loại vào các hoạt động kinh doanh, đầu tư hoặc tài chính, miễn là phương pháp phân loại được áp dụng một cách nhất quán Ngược lại, SFAS 95 chỉ cho phép phân loại tiền lãi nhận được, chi trả tiền lãi và cổ tức nhận được là hoạt động kinh doanh, trong khi chi trả cổ tức được phân loại là hoạt động tài chính.

Tháng 9 năm 2007, IASB đổi tên IAS 7 "Báo cáo lưu chuyển tiền tệ" từ "Cash Flow Statements" sang "Statement of Cash Flows" Gần đây hơn, IASB sửa đổi IAS 7 yêu cầu việc công bố thông tin của chi phí vốn trong hoạt động đầu tư cho những nguồn tạo ra tài sản (IASB, 2010), văn bản này có hiệu lực từ năm tài chính kết thúc vào hoặc sau ngày 01 tháng 01 năm 2010

Sự hình thành của chuẩn mực kế toán Việt Nam về BCLCTT (VAS 24) và thông tư 200/2014/TT-BTC

Sự phát triển kinh tế và nhu cầu thông tin kế toán gắn liền với sự ra đời của ngành kế toán, chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố chính trị, pháp luật, văn hóa và kinh tế của từng quốc gia Ngày nay, kế toán đã trở thành một lĩnh vực toàn cầu, không còn giới hạn trong biên giới quốc gia Sự bùng nổ thương mại quốc tế, sự hình thành các công ty đa quốc gia và dòng vốn toàn cầu đã tạo ra nhu cầu thông tin kế toán có tính so sánh, hỗ trợ các nhà đầu tư trong quyết định Các nguyên tắc, phương pháp và chuẩn mực kế toán đã được phát triển và hoàn thiện để đáp ứng nhu cầu quản lý ngày càng cao trong các tổ chức và đơn vị kinh tế.

Các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến việc lập và trình bày báo cáo tài chính (BCTC) đang ngày càng được cải tiến, nhằm tối ưu hóa việc cung cấp thông tin hữu ích cho người sử dụng.

Vào ngày 31/12/2002, Bộ Tài chính Việt Nam đã ban hành quyết định 165/2002/QĐ-BTC, giới thiệu 6 chuẩn mực kế toán, trong đó có chuẩn mực VAS 24 về "Báo cáo lưu chuyển tiền tệ" Đây là một cột mốc quan trọng trong sự phát triển của báo cáo lưu chuyển tiền tệ (BCLCTT) tại Việt Nam, giúp các doanh nghiệp có hướng dẫn chi tiết và nhất quán trong việc lập và trình bày báo cáo tài chính (BCTC).

Vào ngày 20/3/2006, Bộ Tài chính đã ban hành quyết định 15/2006/QĐ-BTC, áp dụng cho các doanh nghiệp quy mô lớn Quyết định này quy định rằng báo cáo tài chính phải bao gồm Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (BCLCTT), đây là báo cáo bắt buộc mà doanh nghiệp phải lập và nộp cho cơ quan nhà nước.

Ngày 31/12/2007, Bộ tài chính ra thông tư 161/2007/TT-BTC, trong thông tư có hướng dẫn việc thực hiện chuẩn mực VAS 24

Vào ngày 22/12/2014, Bộ Tài chính đã ban hành thông tư 200/2014/TT-BTC, hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp, trong đó Điều 114 quy định cách lập và trình bày Báo cáo Lợi nhuận và Chi phí Thực tế (BCLCTT) Ngoài ra, Bộ Tài chính cũng đã phát hành thông tư 202/2014/TT-BTC, hướng dẫn phương pháp lập và trình bày báo cáo tài chính hợp nhất Đến nay, vẫn chưa có thêm văn bản quy phạm pháp luật nào liên quan đến BCLCTT và BCLCTT hợp nhất được ban hành.

1.1.2 Bản chất và ý nghĩa của BCLCTT

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là một phần quan trọng trong báo cáo tài chính, thể hiện quá trình hình thành và sử dụng tiền qua các hoạt động khác nhau trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp Nó cung cấp thông tin bổ sung về tình hình tài chính mà bảng cân đối và báo cáo kinh doanh không thể hiện đầy đủ.

Tiền của doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh, phản ánh tài sản ngắn hạn với tính thanh khoản cao Trong quá trình kinh doanh, tiền trở thành hình ảnh trung tâm, giúp người sử dụng đánh giá hiệu quả hoạt động thông qua BCLCTT.

- Đánh giá khả năng của doanh nghiệp trong việc tạo ra luồng tiền trong quá trình hoạt động

- Khả năng chuyển đổi tài sản thành tiền, cũng như sự thay đổi trong cơ cấu tài sản thầu, cơ cấu tài chính

- Đánh giá khả năng thanh toán của doanh nghiệp: trả nợ, trả lãi vay, thanh toán từ việc chia lãi cho chủ góp vốn

- Đánh giá khả năng đầu tư phát triển doanh nghiệp

BCLCTT nâng cao khả năng đánh giá khách quan hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và cải thiện khả năng so sánh giữa các doanh nghiệp Điều này đạt được nhờ việc loại trừ ảnh hưởng từ các phương pháp kế toán khác nhau áp dụng cho cùng một giao dịch và hiện tượng.

BCLCTT là công cụ hữu ích giúp lập dự toán tài chính, cho phép dự đoán số lượng, thời gian và độ tin cậy của các luồng tiền trong tương lai.

1.1.3 Nội dung cơ bản chuẩn mực kế toán Việt Nam số 24, thông tư 200 và chuẩn mực kế toán quốc tế IAS 7

1.1.3.1 Nội dung cơ bản chuẩn mực kế toán Việt Nam số 24

Trình bày báo cáo lưu chuyển tiền tệ

Sự khác biệt giữaBCLCTT theo IFRS và theo chuẩn mực Việt Nam:…

BẢNG 1.1: Một vài điểm khác biệt giữa BCLCTT theo IFRS và VAS

1 Phân loại các luồng tiền

Các khoản đầu tư vốn thường không được tính là tương đương tiền, nhưng các khoản thấu chi có thể được bao gồm nếu chúng là phần không thể tách rời trong chính sách quản lý tiền của doanh nghiệp.

Không đề cập đến vấn đề này

Các khoản tiền lãi và cổ tức thu được

Không đề cập đến vấn đề này

Bài viết cung cấp hướng dẫn chi tiết về cách phân loại luồng tiền từ hoạt động kinh doanh, phù hợp cho các ngân hàng, tổ chức tài chính, tổ chức tín dụng và công ty bảo hiểm.

Bài viết cung cấp hướng dẫn chi tiết về việc phân loại các khoản tiền đã trả, xác định chúng thuộc luồng tiền từ hoạt động kinh doanh, đầu tư hoặc tài chính, miễn là việc phân loại này nhất quán với kỳ kế toán trước Đồng thời, nó cũng đề cập đến các khoản tiền lãi và cổ tức thu được từ các ngân hàng, tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính, cũng như các tổ chức phi tín dụng và phi tài chính.

Trong IAS 7, các khoản thấu chi được ghi nhận trong mục tiền trên báo cáo lưu chuyển tiền tệ (BCLCTT), điều này đặc biệt quan trọng cho các doanh nghiệp có vốn đầu tư Nhật Bản tại Việt Nam, vì VAS 24 không đề cập đến vấn đề này Việc áp dụng hướng dẫn của IAS 7 giúp các doanh nghiệp tránh nhầm lẫn trong việc phân loại các khoản thấu chi Tuy nhiên, IAS 7 có hạn chế là không cung cấp hướng dẫn chi tiết về việc phân loại luồng tiền từ hoạt động kinh doanh cho các ngân hàng, tổ chức tài chính, tổ chức tín dụng và công ty bảo hiểm, dẫn đến việc thiếu một cơ sở chung để so sánh các luồng tiền này giữa các tổ chức.

2 Các luồng tiền liên quan đến ngoại tệ

Các giao dịch bằng ngoại tệ cần được ghi chép theo đồng tiền chức năng của doanh nghiệp, sử dụng tỷ giá hối đoái giữa đồng tiền chức năng và ngoại tệ tại thời điểm giao dịch xảy ra.

Luồng tiền của công ty con ở nước ngoài cần được chuyển đổi theo tỷ giá hối đoái giữa đồng tiền chức năng và đồng tiền ngoại tệ tại thời điểm giao dịch phát sinh.

Các giao dịch bằng ngoại tệ cần phải quy đổi luồng tiền phát sinh ra đồng tiền ghi sổ kế toán theo tỷ giá hối đoái tại thời điểm giao dịch diễn ra.

Báo cáo tài chính của các tổ chức hoạt động ở nước ngoài cần được quy đổi sang đồng tiền kế toán của công ty mẹ theo tỷ giá thực tế vào ngày lập báo cáo.

Chuẩn mực IAS 21 "Ảnh hưởng của những thay đổi trong tỷ giá hối đoái" quy định rõ các luồng tiền liên quan đến ngoại tệ Theo IAS 21, không được sử dụng tỷ giá hối đoái vào cuối kỳ báo cáo để quy đổi tỷ giá luồng tiền từ công ty con.

Lãi và lỗ chưa thực hiện do biến động tỷ giá hối đoái không được coi là lưu chuyển tiền tệ Tuy nhiên, tỷ giá hối đoái có ảnh hưởng đáng kể đến tiền và các khoản tương đương tiền bằng ngoại tệ.

BCLCTT giúp cân đối tiền và các khoản tương đương tiền tại đầu và cuối kỳ Số tiền này được trình bày từ luồng tiền hoạt động kinh doanh, đầu tư, tài chính và các hoạt động khác (nếu có), với các luồng tiền được báo cáo theo tỷ giá hối đoái vào cuối kỳ.

Theo VAS 10, tài sản và nợ phải trả của cơ sở ở nước ngoài cần được chuyển đổi theo tỷ giá hối đoái cuối kỳ Việc thay đổi tỷ giá hối đoái có ảnh hưởng đáng kể đến báo cáo tài chính, do đó, các doanh nghiệp cần chú ý để đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong việc trình bày các khoản mục này.

Không đề cập vấn đề này

Đồng tiền ngoại tệ trong IAS 7 mang tính linh hoạt hơn so với VAS 7, với hướng dẫn chi tiết về lãi và lỗ chưa thực hiện Điều này giúp tăng cường độ chính xác của số liệu về tiền và các khoản tương đương tiền vào đầu kỳ và cuối kỳ, đặc biệt khi có các nghiệp vụ phát sinh bằng đồng ngoại tệ.

3 Lãi và cổ tức đối với các doanh nghiệp (trừ ngân hàng, tổ chức tín dụng và tổ chức tài chính)

Lãi vay đã trả thường được phân loại là dòng tiền từ hoạt động kinh doanh nếu nó đóng góp trực tiếp vào kết quả hoạt động này Ngoài ra, lãi vay cũng có thể được phân loại là dòng tiền từ hoạt động đầu tư hoặc tài chính, tùy thuộc vào kết quả của các khoản đầu tư liên quan.

Tiền thu lãi từ cho vay và cổ tức được chia thường được phân loại là hoạt động kinh doanh, nhưng cũng có thể được xem là hoạt động đầu tư và tài chính.

Cổ tức đã trả có thể phân loại là hoạt động đầu tư hoăc tài chính

Luồng tiền liên quan đến tiền lãi vay đã trả được phân loại là luồng tiền từ hoạt động kinh doanh

Luồng tiền liên quan đến tiền lãi cho vay, cổ tức và lợi nhuận thu đượcphân loại là luồng tiền từ hoạt động đầu tư

THỰC TRẠNG LẬP VÀ TRÌNH BÀY BCLCTT CỦA DOANH NGHIỆP NHẬT BẢN ĐANG HOẠT ĐỘNG TẠI TỈNH BÌNH DƯƠNG

Thực trạng lập BCLCTT của doanh nghiệp Nhật Bản tại Nhật Bản

2.1.1 Sơ lược về sự phát triển BCLCTT tại Nhật Bản

Nhật Bản sở hữu một hệ thống kế toán lâu đời, với các chuẩn mực kế toán được ban hành vào năm 1949 bởi Viện Kế toán công chứng Nhật Bản (JICPA) JICPA tích cực tham gia vào việc hài hòa các chuẩn mực kế toán quốc tế và là một trong chín thành viên sáng lập IASC Đến năm 1998, chuẩn mực cho báo cáo lưu chuyển tiền tệ mới được ban hành, trước đó chỉ có báo cáo dòng tiền vào và ra của tiền mặt Báo cáo lưu chuyển tiền tệ ở Nhật Bản được phân loại thành ba loại: luồng tiền từ hoạt động kinh doanh, đầu tư và tài chính Các luồng tiền từ hoạt động kinh doanh có thể được trình bày bằng phương pháp trực tiếp hoặc gián tiếp, với quy tắc GAAP yêu cầu đơn vị chọn một trong hai phương pháp IAS 7 quy định rằng các khoản thu nhập từ lãi và cổ tức có thể được thể hiện trong dòng tiền từ hoạt động kinh doanh hoặc đầu tư, trong khi thanh toán lãi và cổ tức có thể nằm trong dòng tiền từ hoạt động kinh doanh hoặc tài chính.

Theo quy định tại điều 7, các khoản thuế thu nhập có thể được trình bày trong lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động kinh doanh hoặc phân bổ thành ba loại khác nhau, tùy thuộc vào khả năng xác định dòng tiền mặt cho mục đích thuế từ các hoạt động đầu tư và tài trợ Tuy nhiên, theo yêu cầu của GAAP Nhật Bản, dòng tiền từ thuế thu nhập chỉ được trình bày trong các dòng tiền từ hoạt động kinh doanh.

Năm 2005, IASB và ASBJ đã công bố khởi động một dự án hợp tác nhằm hài hòa chuẩn mực kế toán Nhật Bản với IFRS.

Năm 2007, chuẩn mực kế toán và hướng dẫn thực hiện các tiêu chuẩn đánh giá báo cáo tài chính hàng quý được ban hành Đến năm 2009, Hội đồng kế toán doanh nghiệp (BAC) đã đưa ra “Ý kiến về việc áp dụng các chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế (IFRS) tại Nhật Bản” và thành lập Hội đồng IFRS để khuyến khích khu vực tư nhân thực hiện lộ trình áp dụng IFRS Đến năm 2010, các doanh nghiệp Nhật Bản đầu tư ra nước ngoài và các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán đã bắt đầu áp dụng chuẩn mực kế toán quốc tế trong việc lập và trình bày báo cáo tài chính riêng và hợp nhất, bao gồm cả báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo chuẩn mực IAS 7.

2.1.2 Thực trạng lập BCLCTT của doanh nghiệp Nhật Bản có vốn đầu tư vào tỉnh Bình Dương tại Nhật Bản

Bình Dương đã thu hút một lượng lớn nhà đầu tư Nhật Bản nhờ vào chính sách mời gọi đầu tư hấp dẫn Nổi bật trong số này là Tập Đoàn Maruichi Nhật Bản, đã đầu tư 100% vốn để thành lập công ty cổ phần Sun Steel (Sunsco), chuyên cung cấp ống thép cho các công trình Ngoài ra, Isho Co.,Ltd cũng đã thành lập công ty TNHH Isho Việt Nam chuyên gia công cơ khí, trong khi Công ty TNHH Sakata Inx Việt Nam, một công ty con 100% vốn của Sakata Inx Corporation Japan, tập trung vào thiết kế bảng in polymer và công nghệ pha chế mực in.

Hiện nay, hầu hết các doanh nghiệp Nhật Bản đã áp dụng chuẩn mực kế toán quốc tế trong việc lập báo cáo tài chính và báo cáo lưu chuyển tiền tệ Theo IAS 7, việc lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ chỉ cần dựa vào số liệu từ bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả, sau đó thực hiện các điều chỉnh cần thiết Các doanh nghiệp Nhật Bản có khả năng linh hoạt trong việc phân loại và trình bày các khoản mục liên quan đến luồng tiền, điều chỉnh cho phù hợp với từng dòng tiền Phương pháp lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ thường áp dụng phương pháp gián tiếp cho luồng tiền từ hoạt động kinh doanh và phương pháp trực tiếp cho luồng tiền từ hoạt động đầu tư và tài chính.

2016 của Maruichi Steel Tube Group (Xem phụ lục 1)

Các công ty con của doanh nghiệp Nhật Bản tại Singapore, Philippines, Campuchia và các quốc gia khác đang áp dụng chuẩn mực kế toán quốc tế IAS 7 để lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ Việc này giúp công ty mẹ Nhật Bản dễ dàng thu thập và phân tích số liệu hợp nhất, từ đó so sánh thông tin tài chính trên báo cáo lưu chuyển tiền tệ giữa các công ty con Nhờ vào những thông tin hữu ích này, các công ty mẹ có thể đánh giá dòng tiền của các công ty con và đưa ra quyết định về việc tiếp tục, gia tăng hoặc ngừng đầu tư vào các công ty con ở những quốc gia khác nhau.

2.2 Thực trạng lập và trình bày BCLCTT của doanh nghiệp Nhật Bản đang hoạt động tại Bình Dương

2.2.1 Giới thiệu chung về các doanh nghiệp Nhật Bản đang hoạt động tại tỉnh Bình Dương

Bình Dương hiện đang đứng thứ hai cả nước về thu hút vốn đầu tư Nhật Bản, chỉ sau Thanh Hóa, với 2.713 dự án FDI tổng trị giá 24,8 tỷ USD Trong số đó, Nhật Bản dẫn đầu với 262 dự án, tổng vốn đăng ký đạt 5,2 tỷ USD, chiếm hơn 9,2% về số lượng và gần 23% về vốn FDI vào tỉnh Các doanh nghiệp Nhật Bản đầu tư vào nhiều lĩnh vực tại Bình Dương như linh kiện điện tử, sản xuất và lắp ráp ô tô, sản xuất sắt thép, gia công cơ khí, và may mặc.

Tại tỉnh Bình Dương, hầu hết các doanh nghiệp Nhật Bản được thành lập dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH), trong khi số lượng công ty cổ phần rất hạn chế Đa số các doanh nghiệp này hoạt động trong các khu công nghiệp nổi bật như khu công nghiệp Mỹ Phước và VSIP, Việt Nam – Singapore.

 Chế độ kế toán doanh nghiệp :

Trong bối cảnh công ty mẹ Nhật Bản đang áp dụng chuẩn mực kế toán quốc tế để thích ứng với quá trình hội nhập, các công ty con Nhật Bản tại Bình Dương đang tuân thủ thông tư 200/2014/TT-BTC và chuẩn mực kế toán VAS 24 để lập và trình bày báo cáo tài chính Theo thông tư 60/TC-CĐKT của Bộ Tài Chính, báo cáo tài chính hàng năm của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài phải được kiểm toán bởi công ty kiểm toán độc lập hợp pháp tại Việt Nam.

2.2.2 Khảo sát về việc lập và trình bày BCLCTT của các doanh nghiệp Nhật Bản đang hoạt động tại Bình Dương: Để đánh giá chung về thực trạng lập và trình bày BCLCTT thì người viết tiến hành khảo sát trên các đối tượng khác nhau:

Khảo sát số 1 tập trung vào việc đánh giá những thuận lợi và khó khăn mà các doanh nghiệp Nhật Bản gặp phải khi lập Báo cáo tài chính theo chuẩn mực và chế độ kế toán Việt Nam tại Bình Dương.

+ Khảo sát số 2: Khảo sát mức độ hiểu biết và sử dụng thông tin BCLCTT được lập theo VAS 24 của nhà quản lý và nhà đầu tư Nhật Bản

Khảo sát số 3 tập trung vào việc đánh giá tính tuân thủ của các doanh nghiệp Nhật Bản tại tỉnh Bình Dương trong việc áp dụng và trình bày báo cáo tài chính theo các quy định pháp lý kế toán hiện hành Nghiên cứu này nhằm làm rõ mức độ tuân thủ các văn bản pháp quy liên quan đến báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp này.

+ Khảo sát số 4: Khảo sát mức độ hội nhập cũng như những thuận lợi khó khăn khi hội nhập kế toán Việt Nam và quốc tế

2.2.2.1 Nội dung, phương pháp, đối tượng và phạm vi của khảo sát số 1: Để làm rõ những thuận lợi và khó khăn trong việc lập BCLCTT của các doanh nghiệp Nhật Bản đang hoạt động tại Bình Dương theo chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán Việt Nam, người viết tiến hành khảo sát 2 nguồn dữ liệu: dữ liệu thứ cấp và dữ liệu sơ cấp

Dữ liệu thứ cấp: Đối tượng, phạm vi khảo sát:

BCTC của các doanh nghiệp có vốn đầu tư Nhật Bản đang hoạt động tại tỉnh Bình Dương niên độ tài chính năm 2016

Thông tin về đối tượng khảo sát được trình bày tại phụ lục 2

- Mức độ tuân thủ chế độ kế toán mà cụ thể là thông tư 200/2014/TT-BTC

Các doanh nghiệp thường áp dụng những phương pháp nhất định để lập và trình bày báo cáo tài chính riêng lẻ và hợp nhất Việc xem xét mối tương quan giữa vốn điều lệ và các phương pháp này giúp hiểu rõ hơn về cách thức mà doanh nghiệp quản lý tài chính và báo cáo kết quả hoạt động.

- Kiểm chứng mối quan hệ giữa các BCTC

Thu thập dữ liệu từ BCTC của 3 doanh nghiệp có vốn đầu tư Nhật Bản đang hoạt động tại tỉnh Bình Dương niên độ tài chính năm 2016

Dữ liệu sơ cấp: Đối tượng, phạm vi khảo sát:

MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN BCLCTT THEO HƯỚNG HÒA HỢP VỚI CHUẨN MỰC KẾ TOÁN QUỐC TẾ CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NHẬT BẢN ĐANG HOẠT ĐỘNG TẠI BÌNH DƯƠNG

Ngày đăng: 15/07/2022, 22:32

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Gửi bảng câu hỏi khảo sát trực tiếp hoặc qua email. - (LUẬN văn THẠC sĩ) hoàn thiện báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo hướng hòa hợp với chuẩn mực kế toán quốc tế   nghiên cứu các doanh nghiệp nhật bản đang hoạt động tại tỉnh bình dương
i bảng câu hỏi khảo sát trực tiếp hoặc qua email (Trang 44)
Kết quả khảo sát được tổng hợp tại Bảng 2.1 - (LUẬN văn THẠC sĩ) hoàn thiện báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo hướng hòa hợp với chuẩn mực kế toán quốc tế   nghiên cứu các doanh nghiệp nhật bản đang hoạt động tại tỉnh bình dương
t quả khảo sát được tổng hợp tại Bảng 2.1 (Trang 46)
BẢNG 2.2: Thống kê mô tả kết quả khảo sát nhà quản lý và nhà đầu tư Nhật Bản. - (LUẬN văn THẠC sĩ) hoàn thiện báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo hướng hòa hợp với chuẩn mực kế toán quốc tế   nghiên cứu các doanh nghiệp nhật bản đang hoạt động tại tỉnh bình dương
BẢNG 2.2 Thống kê mô tả kết quả khảo sát nhà quản lý và nhà đầu tư Nhật Bản (Trang 54)
BẢNG 2.3: Thống kê mơ tả kết quả khảo sát tính tn thủ - (LUẬN văn THẠC sĩ) hoàn thiện báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo hướng hòa hợp với chuẩn mực kế toán quốc tế   nghiên cứu các doanh nghiệp nhật bản đang hoạt động tại tỉnh bình dương
BẢNG 2.3 Thống kê mơ tả kết quả khảo sát tính tn thủ (Trang 56)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w