1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) pháp luật về kinh doanh vận tải đường thủy nội địa tại việt nam giai đoạn hiện nay

102 15 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Pháp Luật Về Kinh Doanh Vận Tải Đường Thủy Nội Địa Tại Việt Nam Giai Đoạn Hiện Nay
Tác giả Nguyễn Thanh Tuấn
Người hướng dẫn PGS. TS. Võ Trí Hảo
Trường học Trường Đại Học Kinh Tế TP. HCM
Chuyên ngành Luật Kinh Tế
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2017
Thành phố TP. HỒ CHÍ MINH
Định dạng
Số trang 102
Dung lượng 1,64 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1. KHÁI QUÁT VỀ VẬN TẢI ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA VÀ PHÁP LUẬT VỀ KINH DOANH VẬN TẢI ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA (16)
    • 1.1. Những vấn đề pháp lý về kinh doanh vận tải bằng đường thủy nội địa (16)
      • 1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của vận tải đường thủy nội địa (16)
      • 1.1.2. Vai trò của vận tải đường thủy nội địa (19)
    • 1.2. Pháp luật về kinh doanh vận tải đường thủy nội địa (24)
      • 1.2.1. Khái niệm, đặc điểm pháp luật về kinh doanh vận tải đường thủy nội địa (24)
      • 1.2.2. Quy định của pháp luật nước ta về chủ thể quản lý nhà nước đối với hoạt động kinh doanh vận tải đường thủy (26)
    • 1.3. Kinh nghiệm pháp luật, chính sách của một số nước về kinh doanh vận tải đường thủy nội địa (34)
      • 1.3.1. Quy định của nước Hà Lan (34)
      • 1.3.2. Pháp luật vận tải thủy nội địa Trung Quốc (37)
      • 1.3.3. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam (38)
  • CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ KINH DOANH VẬN TẢI. ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA TẠI VIỆT NAM (41)
    • 2.1. Quy định của pháp luật hiện hành về kinh doanh vận tải đường thủy nội địa (41)
      • 2.1.2. Quy định của pháp luật nước ta về kinh doanh vận tải hành khách đường thủy nội địa (53)
      • 2.1.3. Các quy định của pháp luật về chủ thể kinh doanh dịch vụ cảng thủy nội địa, bến bãi ngang sông (57)
    • 2.2. Thực tiễn thực thi pháp luật về kinh doanh vận tải đường thủy (62)
      • 2.2.1. Thực trạng hoạt động kinh doanh vận tải theo đường thủy nội địa ở Việt (63)
      • 2.2.2. Một số bất cập trong kinh doanh vận tải đường thủy nội địa (70)
  • CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT KINH (80)
    • 3.1. Phương hướng hoàn thiện pháp luật kinh doanh vận tải đường thủy nội địa: tạo lập môi trường kinh doanh bình đẳng, thuận lợi cho các doanh nghiệp (80)
    • 3.2. Ban hành bổ sung các quy chuẩn, tiêu chuẩn hoạt động về vận tải đường thủy nội địa; lập quy hoạch chi tiết giao thông thuỷ nội địa (83)
    • 3.3. Các giải pháp hoàn thiện pháp luật kinh doanh vận tải đường thủy nội địa (84)
    • 3.4. Các biện pháp hỗ trợ phát triển kinh doanh giao thông thuỷ nội địa (88)
      • 3.4.1. Các biện pháp hỗ trợ về việc tăng cường kinh doanh vận tải thủy nội địa (88)
      • 3.4.2. Các biện pháp hỗ trợ về nâng cao an toàn giao thông đường thủy nội địa (90)
      • 3.4.3. Pháp điển hoá pháp luật về kinh doanh vận tải thuỷ nội địa, tạo thuận lợi cho người kinh doanh tìm hiểu pháp luật (91)
  • KẾT LUẬN (44)

Nội dung

KHÁI QUÁT VỀ VẬN TẢI ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA VÀ PHÁP LUẬT VỀ KINH DOANH VẬN TẢI ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA

Những vấn đề pháp lý về kinh doanh vận tải bằng đường thủy nội địa

1.1.1 Khái niệm, đặc điểm của vận tải đường thủy nội địa

Vận tải, theo từ điển Tiếng Việt, là quá trình di chuyển của người, động vật và hàng hóa từ nơi này đến nơi khác Các phương thức vận chuyển bao gồm hàng không, đường sắt, đường bộ, đường thủy, cáp, đường ống và vận chuyển trong không Lĩnh vực vận tải được chia thành ba phần chính: cơ sở hạ tầng, phương tiện và hoạt động Giao thông vận tải đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy quan hệ thương mại, góp phần thiết yếu vào sự phát triển của nền văn minh.

Giao thông đường thủy là hình thức vận tải diễn ra trên các mặt nước như sông, hồ, biển và kênh-rạch Tuy nhiên, không phải tất cả các mặt nước đều phù hợp cho giao thông đường thủy Để được công nhận là tuyến đường giao thông vận tải thủy, các tuyến đường này cần phải đáp ứng các tiêu chí nhất định.

 Tuyến phải đủ độ sâu để tàu có thể lưu thông;

 Tuyến phải đủ độ rộng so với chiều rộng của tàu;

Tuyến đường không bị cản trở bởi các yếu tố như thác nước, gềnh nước hay công trình nhân tạo, giúp đảm bảo sự lưu thông thông suốt và hiệu quả.

 Tốc độ dòng chảy của tuyến phải đủ vừa để tàu bè có thể lưu thông về phía trước

Vận tải đường thủy là một phương thức vận chuyển hàng hóa và hành khách qua các tuyến đường thủy như sông, hồ, và biển Mặc dù không có định nghĩa chính thức, nhưng có thể hiểu rằng vận tải đường thủy đóng vai trò quan trọng trong việc kết nối các vùng miền và thúc đẩy phát triển kinh tế.

Vận tải đường thủy là phương thức vận chuyển hàng hóa và hành khách qua các tuyến đường thủy bằng tàu, thuyền, phà, và phải tuân thủ pháp luật giao thông đường thủy Phương thức này ra đời sớm và thích hợp cho việc chuyên chở hàng hóa nặng, cồng kềnh, đặc biệt là hàng hóa trên cự ly dài với thời gian giao hàng không gấp Theo Luật Giao thông đường thủy nội địa Việt Nam 2004, đường thủy nội địa được định nghĩa là các luồng, âu tàu và công trình hỗ trợ giao thông trên sông, kênh, rạch, hồ, đầm, vịnh, và ven biển, được quản lý và khai thác bởi Việt Nam Đường thủy nội địa bao gồm đường thủy quốc gia, địa phương và chuyên dùng, theo quy định tại Điều 4, TT 70/2014/TT-BGTVT.

Trong hệ thống phân ngành kinh tế của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, vận tải hành khách và hàng hóa bằng đường thủy được phân loại thành hai nhóm chính: nhóm 501 cho vận tải ven biển và viễn dương, và nhóm 502 cho vận tải đường thủy nội địa Các hoạt động liên quan đến tàu thuyền kéo, đẩy, tàu du lịch, phà và taxi đường thủy đều thuộc về ngành này Mặc dù vị trí địa lý phân biệt vận tải biển và nội địa, loại tàu thuyền sử dụng lại là yếu tố quyết định Ngoài ra, hoạt động của nhà hàng và quán bar trên tàu được phân vào nhóm 56101 và 56301 nếu do đơn vị khác thực hiện.

Vận tải đường thủy nội địa là quá trình di chuyển của người, động vật và hàng hóa giữa các địa điểm khác nhau bằng các phương tiện giao thông trên đường thủy trong phạm vi nội địa.

5 Quyết định số 337/QĐ-BKH ngày 10/04/2007 về việc ban hành quy định nội dung Hệ thống ngành kinh kế

Vận tải đường biển là phương thức hiệu quả để vận chuyển hàng hóa với khối lượng lớn và cồng kềnh, đồng thời có chi phí cạnh tranh Tàu biển có khả năng chứa hàng hóa gấp nhiều lần so với máy bay hay xe tải, giúp giảm số lượt vận chuyển cần thiết Nhờ vào khoang chứa rộng rãi, chi phí vận chuyển sẽ thấp hơn đáng kể so với các phương thức vận tải nhỏ lẻ khác.

Vận tải đường thủy có khả năng vận chuyển hầu hết các loại hình hàng hóa, từ hàng tạp hóa, hàng lỏng, khí, đến hàng đông lạnh và hàng tươi sống, mà không bị giới hạn như các phương thức vận tải khác Ví dụ, việc vận chuyển hàng lỏng qua đường hàng không gặp nhiều khó khăn do các quy định kiểm tra nghiêm ngặt, trong khi đó, vận chuyển hàng đông lạnh bằng đường bộ cũng gây trở ngại trong việc duy trì chất lượng hàng hóa.

- Vận tải đường thủy không đáp ứng được yêu cầu thời gian giao hàng nhanh, không thích hợp chuyên chở những hàng hóa cần phải giao hàng nhanh:

Vận chuyển hàng hóa bằng đường thủy thường không nhanh chóng như các hình thức vận tải khác do tính cồng kềnh và khối lượng lớn hàng hóa Đối với những sản phẩm yêu cầu thời gian giao hàng nhanh chóng, vận tải đường thủy không thể đáp ứng được nhu cầu gấp rút của khách hàng.

Khắc phục hậu quả từ tai nạn trên đường thủy, đặc biệt là trên biển, là một quá trình khó khăn và tốn thời gian Những rủi ro và tính bất ngờ của tai nạn khiến việc xử lý thiệt hại trở nên phức tạp hơn so với các phương thức vận chuyển khác Khi xảy ra sự cố trên mặt nước, hàng hóa dễ bị hư hỏng, thất lạc hoặc chìm sâu, gây ra tổn thất nghiêm trọng Ngoài ra, công tác cứu hộ người cũng đối mặt với nhiều thách thức, đòi hỏi nhân lực dồi dào và kỹ năng đặc biệt từ lực lượng cứu hộ.

Vận tải đường thủy ít gây ô nhiễm môi trường hơn so với vận tải đường bộ, do hầu hết các phương tiện chạy bằng nhiên liệu xăng dầu thải ra nhiều khói CO2 và tạo bụi từ cơ sở hạ tầng đường bộ Việc vận chuyển hàng hóa qua đường thủy không chỉ giúp giảm thiểu ô nhiễm mà còn tiết kiệm chi phí và tăng cường khả năng vận chuyển Chẳng hạn, tại tỉnh Quảng Ninh, việc vận chuyển than bằng đường bộ đã bị cấm trên một số tuyến đường và chuyển sang hình thức vận tải đường thủy, nhờ vào chi phí thấp hơn, số lượng than vận chuyển lớn hơn và khả năng bảo quản tốt hơn, từ đó giảm tình trạng bụi than gây ô nhiễm.

1.1.2 Vai trò của vận tải đường thủy nội địa

1.1.2.1 Vận tải đường thủy nội địa là phương thức vận tải có thể vận chuyển được những chuyến hàng với khối lượng lớn, những chuyến vận chuyển hàng hóa

“siêu trường, siêu trọng” mà những phương thức vận chuyển khác không đủ điều kiện để đáp ứng

Vận tải hàng hóa bằng đường thủy nội địa nổi bật với khả năng chuyên chở khối lượng lớn và di chuyển xa, mang lại nhiều lợi ích cho ngành logistics Một ví dụ điển hình là việc vận chuyển bức tượng đồng kỷ niệm Điện Biên Phủ, được hoàn thành sau 153 ngày đêm, thể hiện sức mạnh của phương thức này trong việc vận chuyển các sản phẩm có kích thước và trọng lượng lớn.

Tượng đài chiến thắng Điện Biên Phủ gồm 12 khối với khối nặng nhất lên tới 40 tấn và khối nhẹ nhất 9 tấn, có chiều cao 12,6 mét, chiều dài 10 mét và chiều rộng 8 mét, tổng cộng sử dụng 220 tấn đồng nguyên liệu Với kích thước và trọng lượng "siêu trọng" như vậy, việc vận chuyển chỉ có thể thực hiện qua đường thủy, mất khoảng 2 ngày để di chuyển trên 250km đường Sông Đà Nếu lựa chọn vận chuyển bằng đường bộ, thời gian và chi phí sẽ tăng lên đáng kể.

Vận chuyển dầm cầu đúc sẵn có khối lượng lớn và cồng kềnh sẽ hiệu quả hơn khi sử dụng tàu thủy nội địa, giúp tiết kiệm thời gian và chi phí so với việc vận chuyển bằng đường bộ, đường hàng không hay tàu hỏa, những phương thức này đều không khả thi do yêu cầu về kích thước và trọng lượng.

Pháp luật về kinh doanh vận tải đường thủy nội địa

1.2.1 Khái niệm, đặc điểm pháp luật về kinh doanh vận tải đường thủy nội địa 1.2.1.1 Khái niệm

Kinh doanh vận tải đường thủy nội địa là hoạt động sử dụng phương tiện thủy để vận chuyển hành khách và hàng hóa có thu phí, theo quy định tại Điều 3, Nghị định 110/2014/NĐ-CP Pháp luật về lĩnh vực này bao gồm các quy phạm do nhà nước ban hành nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội liên quan đến hoạt động vận tải, bao gồm điều kiện kinh doanh, nguyên tắc, các quy định liên quan và quản lý nhà nước trong lĩnh vực vận tải đường thủy nội địa.

Pháp luật về kinh doanh vận tải đường thủy nội bộ điều chỉnh các hoạt động thương mại dịch vụ liên quan đến hàng hóa và con người, chịu sự chi phối của nhiều quy định pháp lý như Luật kinh doanh vận tải đường thủy nội địa, Luật bảo hiểm, Luật Kinh Doanh và Luật Đầu tư Đây là ngành nghề kinh doanh có điều kiện, do liên quan đến an toàn tính mạng của người tham gia giao thông Việc vận chuyển trên đường thủy nội địa yêu cầu các ràng buộc pháp lý rõ ràng giữa bên giao và bên nhận, bao gồm cả vận chuyển hàng hóa và hành khách, cũng như các dịch vụ cho thuê tàu và thuyền viên Sự tồn tại của các công cụ pháp lý chặt chẽ là điều cần thiết cho sự hợp tác giữa các bên.

Ngành vận tải đường thủy nội địa chịu sự giám sát chặt chẽ của nhà nước do liên quan đến an toàn tính mạng và tài sản của khách hàng Nhà nước can thiệp sâu để đảm bảo lợi ích công, với các quy định quản lý rõ ràng đóng vai trò chủ đạo trong pháp luật kinh doanh Những công cụ quản lý này không chỉ định hình hướng phát triển mà còn điều chỉnh các mối quan hệ pháp luật trong ngành Chẳng hạn, các quy định về điều kiện thuyền viên, an toàn phương tiện và bảo hiểm cho người và hàng hóa khi vận chuyển được thiết lập nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ và bảo vệ quyền lợi của khách hàng.

Các quy định pháp luật về kinh doanh vận tải đường thủy nội địa hiện nay còn rải rác và không đồng nhất trong nhiều văn bản khác nhau, do nhiều cấp ban hành Việc quản lý một vấn đề có thể nằm trong nhiều văn bản pháp luật khác nhau, dẫn đến sự phức tạp trong việc áp dụng Số lượng văn bản quy định chuyên biệt cho lĩnh vực này còn hạn chế và không phong phú như các quy định về kinh doanh vận tải đường bộ Nhìn chung, hệ thống pháp luật liên quan đến đường thủy nội địa và kinh doanh vận tải đường thủy nội địa vẫn còn thiếu sót và chưa phát triển đầy đủ.

Kinh doanh vận tải đường thủy nội địa không bị giới hạn về hình thức chủ thể, vì bất kỳ cá nhân hoặc tổ chức nào cũng có thể tham gia, miễn là có đăng ký kinh doanh.

Ngành vận tải đường thủy nội địa đang được nhà nước quy hoạch phát triển nhằm khai thác tiềm năng và đáp ứng nhu cầu cấp thiết Với sự quan tâm đầu tư từ chính phủ, ngành này được kỳ vọng sẽ phát triển mạnh mẽ và đóng góp tích cực vào nền kinh tế.

Thứ sáu, phương thức kinh doanh chủ yếu diễn ra trên mặt nước nội địa

Vận tải đường thủy nội địa là một ngành kinh doanh đặc biệt, nơi dịch vụ được thực hiện trên mặt nước thay vì trên mặt đất như các ngành khác.

1.2.2 Quy định của pháp luật nước ta về chủ thể quản lý nhà nước đối với hoạt động kinh doanh vận tải đường thủy

Quản lý nhà nước về hoạt động vận tải đường thủy nội địa tại Việt Nam được tổ chức theo nhiều cấp độ, bao gồm Chính phủ, Bộ Giao thông vận tải, Cục đường thủy nội địa Việt Nam, Sở giao thông vận tải các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, cùng với Chi cục quản lý đường thủy nội địa và các cơ quan chức năng liên quan.

Chính phủ là cơ quan hành pháp tối cao của nước CHXHCN Việt Nam, được quy định bởi Hiến Pháp 2013 Chính phủ nắm giữ các quyền hạn quan trọng trong bộ máy hành chính của đất nước.

Để thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn, cần đề xuất, xây dựng và ban hành pháp lệnh, nghị quyết, chính sách trình Quốc hội và Ủy ban Thường vụ Quốc hội Điều này được thực hiện theo quyết định của Chủ tịch nước hoặc theo thẩm quyền của cơ quan có liên quan Đồng thời, tổ chức đàm phán, ký kết, gia nhập và chấm dứt các ước quốc tế nhân danh Nhà nước theo quy định tại khoản 14 Điều 70.

Cơ quan này có trách nhiệm quản lý thống nhất các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội, giáo dục, y tế, khoa học, công nghệ, môi trường, thông tin, truyền thông, đối ngoại, quốc phòng và an ninh quốc gia Đồng thời, cơ quan cũng thực hiện lệnh tổng động viên hoặc động viên cục bộ, ban bố tình trạng khẩn cấp và áp dụng các biện pháp cần thiết nhằm bảo vệ Tổ quốc và đảm bảo an toàn cho tính mạng, tài sản của Nhân dân.

Chính phủ là cơ quan hành chính cao nhất của nhà nước, quản lý các Bộ và cơ quan ngang Bộ, đồng thời có quyền hạn liên quan đến địa giới hành chính các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt Chính phủ thống nhất quản lý nền hành chính quốc gia, thực hiện thanh tra và kiểm tra nhân sự trong các cơ quan nhà nước, lãnh đạo công tác của các bộ và Ủy ban nhân dân các cấp Ngoài ra, Chính phủ còn hướng dẫn và tạo điều kiện cho Hội đồng nhân dân thực hiện nhiệm vụ của mình, phối hợp với Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội trong việc thực hiện quyền hạn của họ.

- Ngoài ra, Chính phủ bảo vệ lợi ích của Nhà nước, lợi ích chính đáng của tổ chức và công dân Việt Nam ở nước ngoài;

Chính phủ đóng vai trò quan trọng trong việc định hướng phát triển ngành vận tải đường thủy nội địa và các lĩnh vực kinh tế khác, theo quy định của Hiến Pháp Là cơ quan đưa ra quyết sách, Chính phủ xác định các yêu cầu, nhiệm vụ và chức năng cho các cơ quan quản lý nhà nước, nhằm phân bổ nguồn lực hiệu quả trong nền kinh tế.

1.2.2.2 Bộ Giao thông vận tải

Bộ Giao thông Vận tải (Bộ GTVT) là cơ quan quản lý Nhà nước về giao thông vận tải đường bộ, đường sắt, đường sông và đường hàng hải trên toàn quốc Theo Nghị định số 36/2012/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2012, Bộ GTVT được quy định rõ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức Đặc biệt, các nhiệm vụ liên quan đến hoạt động kinh doanh vận tải đường thủy nội địa được hướng dẫn chi tiết trong Thông tư 15/2016/TT-BGTVT ngày 30 tháng 6 năm 2016.

Bộ Giao thông Vận tải (GTVT) đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý nhà nước về giao thông vận tải, chịu trách nhiệm xây dựng các chủ trương, chính sách pháp luật và văn bản liên quan Bộ cũng thực hiện chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và định mức kinh tế - kỹ thuật trong lĩnh vực này Ngoài ra, Bộ còn quản lý và kiểm tra các ngành nghề kinh doanh có điều kiện trong lĩnh vực giao thông vận tải theo quy định của Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ.

Kinh nghiệm pháp luật, chính sách của một số nước về kinh doanh vận tải đường thủy nội địa

1.3.1 Quy định của nước Hà Lan

Hà Lan, hay còn gọi là Netherlands, nổi bật với hệ thống giao thông đường thủy phong phú, bao gồm khoảng 6.000 km sông rạch và 2.200 km tuyến đường thủy do Nhà nước quản lý Các tuyến đường thủy nhỏ hơn được chính quyền tỉnh hoặc Ban thoát nước quản lý Hệ thống này không chỉ giúp dẫn nước ra biển mà còn là phương tiện vận chuyển giá rẻ, đồng thời cung cấp nước cho các nhà máy thủy điện của đất nước.

Sông Rhine, chảy từ nội địa Châu Âu qua phía nam Hà Lan và đổ ra Bắc Hải, đóng vai trò quan trọng trong việc vận chuyển hàng hóa.

Hà Lan và từ Đức, Thụy Sĩ đến Hà Lan Hà Lan và Đức có phát triển Dự án

"Trung tâm Quản lý Giao thông Tàu trong tương lai" (tên Tiếng anh là Vessel Traffic Management) , được chọn để tài trợ trong Cuộc gọi Đa năng Hàng năm

TEN-T sẽ thiết lập cơ sở cho mạng lưới các trung tâm VTM mới dọc theo sông Rhine tại Đức và Hà Lan Dự án này nhằm tăng cường tính cạnh tranh, hiệu quả và an toàn cho hệ thống vận tải đường thủy nội địa, phục vụ cả hàng hóa lẫn hành khách.

Sông Maas, một nhánh của sông Meuse, và sông Schelde chảy từ Bỉ, cùng với nhiều kênh rạch và sông ngòi khác, đã tạo ra lối ra vào thuận lợi cho vùng nội địa châu Âu.

Hệ thống quản lý nhà nước về đường thủy nội địa tại Hà Lan bao gồm Bộ Cơ sở hạ tầng và Môi trường, Tổng cục Công cộng và Quản lý nước (Rijkswaterstaat - RWS), và các cơ quan chức năng cấp tỉnh hoặc ban thoát nước địa phương RWS có nhiệm vụ quản lý và phát triển mạng lưới quốc lộ, đường thủy, và các vùng nước khác nhằm bảo vệ môi trường sống bền vững Các nhiệm vụ cụ thể của RWS bao gồm bảo vệ khỏi lũ lụt, đảm bảo cung cấp nước sạch, và duy trì cơ sở hạ tầng giao thông an toàn và thân thiện với người sử dụng Các tuyến đường thủy nhỏ hơn được quản lý bởi các cơ quan chức năng cấp tỉnh hoặc ban thoát nước tại địa phương Bộ Cơ sở hạ tầng và Môi trường cùng RWS có mối quan hệ tương tác tương tự như Cục đường thủy nội địa Việt Nam và Bộ GTVT tại Việt Nam.

Bộ và RWS đã thống nhất về chức năng, trong đó RWS đảm nhận vai trò chỉ đạo các dự án xây dựng và bảo trì có giá trị lớn trong chương trình Đa ngành hàng năm về Cơ sở hạ tầng, Quy hoạch sử dụng đất và Giao thông vận tải (MIRT) Với chuyên môn kỹ thuật, RWS tư vấn về các khía cạnh xây dựng, tác động và chi phí liên quan RWS cũng chịu trách nhiệm giám sát và ký hợp đồng trong giai đoạn thực hiện dự án, đồng thời đóng vai trò quan trọng trong việc thiết lập Mức độ Dịch vụ (SLA) cho quản lý mạng lưới cơ sở hạ tầng, bao gồm bảo trì thường xuyên theo quy định của Bộ luật Dân sự Hà Lan năm 2015.

According to the Netherlands' 1989 Convention on Civil Liability for Damage Caused during Carriage of Dangerous Goods by Road, Rail, and Inland Navigation Vessels (CRTD), the term "vessel" refers to any type of boat or ship, explicitly excluding sea-going vessels or maritime transport methods.

Theo Luật Inland Navigation Act, 2016 (Binnenvaartwet) quy định về các điều kiện về tài thuyền cũng như các điều kiện khác về thuyền viên như:

- Thuyền viên phải được đăng ký về giờ làm việc, giờ nghỉ ngơi

Hà Lan yêu cầu các tàu đáp ứng điều kiện thiết kế và trang bị thiết bị nhằm đảm bảo tiêu chuẩn vận tải Để được cấp giấy phép điều hướng trên các tuyến thủy nội địa, tàu cần có giấy chứng nhận kiểm tra, xác nhận đạt tiêu chuẩn về phát thải tối đa hydrocarbon, oxit nitơ, hạt và carbon monoxide Đặc biệt, tàu có trang bị nhà vệ sinh phải được trang bị hệ thống xử lý nước thải hoặc tự xử lý nước thải để ngăn chặn ô nhiễm môi trường.

Về mặt thiết kế: các đoạn đường thủy, ổ khóa, cầu và bến bên trong (Article V)

Chính phủ Hà Lan đang thúc đẩy chính sách chuyển đổi từ vận tải hàng hóa đường bộ sang vận tải liên hợp bằng đường sắt và đường thủy nội địa Để thực hiện việc này, cần xây dựng một hệ thống giao thông vận tải liên hợp hiệu quả, bao gồm các phương thức như đường bộ, đường sắt và vận tải đường thủy nội địa.

Tỷ trọng theo phương thức vận tải (theo số tấn tải trọng)

Khối lượng (tỷ tấn- km)

Tỷ trọng theo phương thức vận tải (theo lượng tấn-km chuyên chở)

58% 5% 37% 100% Chiều dài trung bình (km)

Bảng 1.3 Tỉ trọng khối lượng hàng hóa vận chuyển bằng đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa tại Hà Lan năm 2011 6

1.3.2 Pháp luật vận tải thủy nội địa Trung Quốc

Trung Quốc, giống như Việt Nam, sở hữu một hệ thống sông ngòi phong phú với hơn 1500 dòng sông có diện tích lưu vực trên 1000 km² Các dòng sông tại đây được phân loại thành hai loại: dòng sông đổ ra biển và dòng sông nội địa, trong đó các dòng sông đổ ra biển chiếm khoảng 64% tổng diện tích đất đai Công tác quản lý vận tải thủy nội địa tại Trung Quốc được chia thành ba cấp: Bộ Giao thông Vận tải (GTVT), Cục đường thủy và các tỉnh Bộ GTVT là cơ quan quản lý cao nhất, chịu trách nhiệm xây dựng và ban hành chính sách cũng như quy hoạch cơ sở hạ tầng Cục đường thủy, cấp quản lý thứ hai, thực hiện các dự án đường thủy chính trên sông Dương Tử và sông Châu Giang, trong khi các tỉnh đảm nhiệm các dự án đường thủy trong phạm vi địa bàn của mình.

Chính phủ Trung Quốc cũng xây dựng các quy hoạch, chiến lược về:

- Tư nhân hóa công tác xây dựng, khai thác cảng và hoạt động vận tải

- Xây dựng chương trình chuẩn hóa đội tàu

Các chính sách khuyến khích và ưu đãi cần được triển khai, bao gồm việc giảm các loại phí liên quan đến vận tải đường dài bằng đường thủy, nhằm hỗ trợ mở mới các tuyến vận tải thủy.

- Phát triển nền tảng vận tải thông minh (IT) nhằm tăng tính hiệu quả hoạt động và khai thác cảng, bến thủy 7

Bài viết "Thúc đẩy Thương mại thông qua Giao thông Vận tải có sức cạnh tranh và ít khí thải" của tác giả Luis C Blancas và M Baher El-Hifnawi (2014) trình bày 6 bảng dữ liệu quan trọng về tuyến đường thủy nội địa và đường biển ở Việt Nam, nhằm nâng cao hiệu quả thương mại và bảo vệ môi trường Nội dung bài viết có thể được truy cập tại trang 15, ngày 04/09/2017.

Nguồn: Theo phân tích của Ecorys/Ngân hàng thế giới trên nguồn số liệu năm 2013 của Trung tâm thống kê Quốc gia Hà Lan và Eurosta

Đầu tư vào cơ sở hạ tầng và kết nối với các cảng đường thủy là rất quan trọng cho chuỗi cung ứng, giúp nâng cao khả năng cạnh tranh của vận tải đường thủy nội địa Các cảng nội địa cần được quy hoạch như những nút giao thông toàn diện, liên kết sản xuất, cung cấp, vận tải và phân phối, nhằm tăng tỷ lệ sử dụng và giảm chi phí logistics Quy mô và mức độ phát triển của các cảng này phải tương thích với sự phát triển kinh tế và khối lượng thương mại của các vùng sâu vùng xa.

- Chuyển đổi hệ thống thuế đánh vào phương tiện thủy sang áp dụng hệ thống thuế nhiên liệu, tạo sự công bằng cho các nhà khai thác VT TNĐ 8

Chính phủ Trung Quốc xây dựng hệ thống đường thủy nội địa IWT (Inland

Vận tải đường thủy nội địa được đánh giá dựa trên các tiêu chí chi phí thấp, ô nhiễm thấp và lượng carbon thấp, với sự phát triển chủ yếu từ các công ty nhà nước tại Hồ Nam và Quảng Tây Phương thức này không chỉ tiềm năng giảm chi phí logistics mà còn góp phần giảm tiêu thụ nhiên liệu, giảm khí thải, đồng thời giải quyết tắc nghẽn giao thông, giảm tiếng ồn và tai nạn đường bộ, theo báo cáo của Ngân hàng Phát triển châu Á (2016).

1.3.3 Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam

Qua nghiên cứu hệ thống pháp luật của Hà Lan và Trung Quốc, tác giả đã rút ra những bài học quan trọng về cách thức tổ chức và vận hành pháp luật, từ đó góp phần nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước và bảo vệ quyền lợi của công dân.

THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ KINH DOANH VẬN TẢI ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA TẠI VIỆT NAM

Quy định của pháp luật hiện hành về kinh doanh vận tải đường thủy nội địa

Do tính chất đặc thù và những rủi ro, thách thức trong phát triển dịch vụ vận tải đường thủy, đặc biệt là vận tải đường thủy nội địa, Chính phủ và Bộ GTVT cùng các cơ quan quản lý nhà nước đã ban hành nhiều quy định, nghị định và thông tư để hướng dẫn và triển khai hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực này.

2.1.1 Các quy định của pháp luật về chủ thể kinh doanh vận tải hàng hoá đường thủy nội địa

2.1.1.1 Tư cách, mô hình pháp lý tham gia kinh doanh vận tải hàng hoá đường thuỷ nội địa

Theo Khoản 22, Điều 3 của Luật ĐTNĐ, người vận tải được định nghĩa là tổ chức hoặc cá nhân sử dụng phương tiện để vận chuyển hành khách và hàng hóa trên các tuyến đường thủy nội địa.

Người kinh doanh vận tải là cá nhân hoặc tổ chức ký kết hợp đồng vận tải hàng hóa và hành khách với khách hàng, nhằm thực hiện dịch vụ vận chuyển và thu phí vận tải.

Theo Nghị định 110/2014/NĐ-CP, điều kiện để hoạt động kinh doanh vận tải đường thủy nội địa không yêu cầu phải là “doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh” như các hình thức vận tải khác Cụ thể, chỉ cần có “đăng ký kinh doanh ngành nghề vận tải đường thủy nội địa” là đủ để được phép hoạt động.

Theo Khoản 1, Điều 67 của Luật Giao thông đường bộ 2008 và Điều 5 của Nghị định 110/2014/NĐ-CP, các đơn vị kinh doanh vận tải đường thủy nội địa phải đáp ứng các điều kiện pháp lý và cơ sở vật chất Điều này không yêu cầu chủ thể kinh doanh phải là cá nhân, doanh nghiệp hay hộ kinh doanh, mà chỉ cần có đăng ký kinh doanh phù hợp với loại hình vận tải này.

Khi đăng ký kinh doanh trong lĩnh vực vận tải đường thủy nội địa, các chủ thể phải tuân thủ quy định của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh hoặc thành phố, cũng như Sở Giao thông vận tải và các cơ quan chuyên ngành liên quan đến tài chính, an ninh.

2.1.1.2 Điều kiện kinh doanh vận tải hàng hoá đường thuỷ nội địa

Để hoạt động hiệu quả trong lĩnh vực kinh doanh vận tải đường thủy nội địa, các đơn vị phải tuân thủ các điều kiện theo Nghị định 110/2014/NĐ-CP và các quy định của Luật Giao thông đường thủy nội địa 2004 cũng như Luật sửa đổi năm 2014 Điều này bao gồm việc đảm bảo các tiêu chuẩn về phương tiện vận chuyển và đội ngũ thuyền viên, người lái tàu.

Phương tiện vận tải cần đáp ứng các tiêu chuẩn về an toàn kỹ thuật để đảm bảo quá trình di chuyển diễn ra suôn sẻ và an toàn Theo Khoản 7, Điều 3 của Nghị định 110/2014/NĐ-CP, các quy định cụ thể về điều kiện này được nêu rõ.

Phương tiện thuỷ nội địa bao gồm tàu, thuyền và các cấu trúc nổi khác, có hoặc không có động cơ, hoạt động trên đường thuỷ nội địa Theo Nghị định 110/2014/NĐ-CP, các phương tiện này phải tuân thủ quy định về bảo vệ môi trường và phù hợp với hình thức kinh doanh Luật GTVT ĐTNĐ 2014 quy định điều kiện hoạt động của phương tiện dựa trên công suất, động cơ và trọng tải, phân loại thành phương tiện không có động cơ (trọng tải dưới 1 tấn, từ 1 tấn đến dưới 15 tấn, và trên 15 tấn) và phương tiện có động cơ (công suất dưới 5 sức ngựa, từ 5 đến dưới 15 sức ngựa, và trên 15 sức ngựa), cũng như sức chở (dưới 5 người, từ 5 đến 12 người, và trên 12 người).

Phương tiện giao thông phải đảm bảo còn niên hạn sử dụng theo quy định của Chính phủ và được đăng ký đúng trình tự pháp luật, có nguồn gốc hợp pháp, đạt tiêu chuẩn chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường Chủ phương tiện cần thực hiện đăng ký tại nơi có trụ sở hoặc nơi đăng ký hộ khẩu thường trú Khi có sự thay đổi về quyền sở hữu, tên, tính năng kỹ thuật, hoặc địa chỉ đăng ký thường trú, chủ phương tiện phải thực hiện lại việc đăng ký Đối với các trường hợp đặc biệt theo Điều 25 của Luật GTVT đường thủy nội địa 2004, chủ phương tiện cần khai báo để xoá tên và nộp lại giấy chứng nhận đăng ký cho cơ quan đã cấp.

Theo quy định của Luật Giao thông vận tải đường thủy nội địa 2004, các tổ chức và cá nhân cần thực hiện đăng kiểm đối với phương tiện kinh doanh vận tải đường thủy nội địa.

Thuyền viên, bao gồm thuyền trưởng, thuyền phó, máy trưởng, máy phó, thủy thủ và thợ máy, phải đáp ứng các yêu cầu về bằng cấp và chứng chỉ chuyên môn theo quy định pháp luật Theo Thông tư số 11/2012/TT-BGTVT ban hành ngày 12 tháng 04 năm 2012, Bộ GTVT đã quy định tiêu chuẩn chuyên môn và chứng chỉ cho từng chức năng thuyền viên, phù hợp với trọng tải của tàu, từ 50GT đến dưới 300GT, 300GT trở lên, và 500GT trở lên.

Thuyền viên không chỉ cần có chuyên môn mà còn phải đáp ứng tiêu chuẩn sức khỏe theo quy định của Bộ Y tế, vì tình trạng sức khỏe là yếu tố quyết định cho việc lên tàu, đặc biệt là trong các tình huống cứu hộ Để tăng cường kiểm tra sức khỏe và chức danh thuyền viên, Bộ GTVT đã ban hành Chỉ thị 10/CT-BGTVT ngày 06 tháng 05 năm 2014 Các doanh nghiệp vận tải đường thủy nội địa cần đảm bảo rằng thuyền viên của họ có đủ chứng chỉ chuyên môn và tuân thủ các quy định pháp luật về tiêu chuẩn chuyên môn và định biên thuyền viên Theo Chỉ thị 10, Cục Đường thủy nội địa Việt Nam sẽ tăng cường kiểm tra và xử lý nghiêm các trường hợp sử dụng bằng, chứng chỉ giả, cũng như áp dụng các biện pháp đối với các tổ chức, cá nhân sản xuất và in ấn chứng chỉ giả.

Theo quy định pháp luật về kinh doanh vận tải đường thủy nội địa, thuyền viên và nhân viên phục vụ trên phương tiện thủy phải có hợp đồng lao động bằng văn bản với đơn vị kinh doanh vận tải, theo mẫu quy định.

Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội yêu cầu các doanh nghiệp vận tải đường thủy nội địa phải ký hợp đồng lao động bằng văn bản với thuyền viên và nhân viên phục vụ, trừ những trường hợp đặc biệt như thuyền viên là chủ hộ kinh doanh hoặc là người thân của chủ hộ Việc này không chỉ giúp quản lý hiệu quả đội ngũ thuyền viên và nhân viên phục vụ mà còn tạo điều kiện giải quyết các xung đột phát sinh một cách rõ ràng hơn.

Thực tiễn thực thi pháp luật về kinh doanh vận tải đường thủy

Vận tải đường thủy nội địa đóng vai trò quan trọng và có tiềm năng lớn trong ngành GTVT Bộ GTVT đã triển khai nhiều quyết định và quy hoạch nhằm khai thác tối đa loại hình vận tải này Theo các chỉ tiêu đề ra, đến năm 2020, tỷ lệ vận tải hàng hóa của đường thủy nội địa dự kiến đạt 17,72%, trong khi vận tải hành khách đạt 4,1% trên tổng khối lượng vận tải toàn ngành Mục tiêu này nhằm đảm bảo tốc độ tăng trưởng khối lượng vận tải bình quân trong giai đoạn tới.

Giai đoạn 2015 - 2020, vận tải đường thủy nội địa (ĐTNĐ) ghi nhận tăng trưởng 11,20%/năm về hàng hóa và 2,5%/năm về hành khách Tổng khối lượng hàng hóa đạt 393,89 triệu tấn và 85,9 tỷ tấn.km, trong khi số lượng hành khách đạt 170 triệu người và 3,5 tỷ khách.km Vận tải container đạt khoảng 3,45 triệu TEU và vận chuyển hàng hóa sông pha biển đạt khoảng 17,1 triệu tấn Theo định hướng của Bộ GTVT, đến năm 2030, tỷ lệ vận tải hàng hóa của ĐTNĐ dự kiến đạt 15,48% và hành khách là 1,9% trong tổng khối lượng vận tải toàn ngành Mục tiêu tăng trưởng bình quân giai đoạn 2021 - 2030 là 5,20%/năm về hàng hóa và 1,41%/năm về hành khách, với khối lượng hàng hóa đạt 655,89 triệu tấn và 141,5 tỷ tấn.km, cùng với 200 triệu hành khách và 4,1 tỷ khách.km Khối lượng vận tải container dự kiến đạt khoảng 5,57 triệu TEU và tổng khối lượng hàng hóa vận chuyển bằng tàu sông pha biển khoảng 30,3 triệu tấn.

(Quyết định số 4146/QĐ-BGTVT về Phê duyệt về quy hoạch phát triển đội tàu vận tải thủy nội địa giai đoạn 2015-2020 và định hướng đến năm 2030)

2.2.1 Thực trạng hoạt động kinh doanh vận tải theo đường thủy nội địa ở Việt Nam giai đoạn 2005 đến nay

Việt Nam được UNESCO xếp hạng trong top 10 quốc gia có mạng lưới giao thông vận tải thủy dày đặc nhất thế giới Giao thông vận tải đường thủy nội địa hiện nay nổi bật với nhiều ưu điểm như chi phí đầu tư thấp, khả năng vận chuyển hàng hóa trọng tải lớn, độ an toàn cao và ít gây ô nhiễm môi trường.

Quyết định 13/2008/QĐ-BGTVT phê duyệt điều chỉnh, bổ sung quy hoạch tổng thể phát triển giao thông vận tải đường thủy nội địa đến năm 2020, thể hiện quan điểm và mục tiêu phát triển của Bộ Giao thông Vận tải Quy hoạch này xác định rõ định hướng phát triển cho hệ thống giao thông đường thủy nội địa Việt Nam, nhằm nâng cao hiệu quả và tính bền vững của mạng lưới giao thông trong nước.

- Phải tận dụng vị thế ưu đãi của tự nhiên, khai thác và phát triển tiềm năng kinh tế của ngành đường thủy nội địa;

Để phát triển đồng bộ giao thông đường thủy nội địa, cần xây dựng kế hoạch chi tiết cho các tuyến đường thủy, cải thiện phương tiện vận tải và nâng cao chất lượng dịch vụ vận tải.

Để thu hút vốn đầu tư hiệu quả, cần đa dạng hóa các loại hình dịch vụ vận tải đường thủy nội địa, từ đó tạo ra sự phong phú và gia tăng nguồn lợi cho ngành.

Quyết định 13/2008/QĐ-BGTVT thể hiện sự quyết tâm điều chỉnh Chiến lược phát triển ngành đường thủy nội địa đến năm 2020, được ban hành từ năm 2008.

TT Chỉ tiêu Đơn vị tính Thực hiện năm 2005

Khối lượng vận chuyển Triệu T 62,9 87,1 171,7

Tốc độ tăng %/ năm 6,73 7,02 trưởng

Khối lượng vận chuyển Triệu T

Tốc độ tăng trưởng %/ năm 9,6 7,02

Khối lượng vận chuyển Triệu HK 171,3 239,3 532,3

Tốc độ tăng trưởng %/ năm 6,93 8,32

Khối lượng vận chuyển Triệu

Tốc độ tăng trưởng %/ năm 8,3 11,0

Theo dự báo từ Dự án Điều chỉnh bổ sung Chiến lược phát triển GTVT Việt Nam đến năm 2020, bảng 2.3 trình bày khối lượng vận chuyển và luân chuyển của ngành đường thủy nội địa.

Vận tải đường thủy nội địa có nhiều ưu điểm vượt trội so với các loại hình dịch vụ vận tải khác, nhưng vẫn còn hạn chế về số lượng hàng hóa và hành khách vận chuyển Theo Cục đường thủy nội địa Việt Nam, cả nước hiện có 225 cảng và hơn 8.500 bến thủy nội địa, trong đó có 2.125 bến không phép Trong 9 tháng đầu năm 2016, vận tải thủy nội địa đã vận chuyển gần 124 triệu hành khách và hơn 160 triệu tấn hàng hóa, lần lượt tăng 5,3% và 5,9% so với cùng kỳ năm trước Đặc biệt, trên tuyến vận tải ven biển, đã có 12.557 lượt phương tiện vào, rời cảng với gần 12 triệu tấn hàng hóa thông quan, tăng hơn 241% so với năm 2015 Những con số này cho thấy sự phát triển mạnh mẽ của dịch vụ vận chuyển bằng đường thủy nội địa và sự tin tưởng của khách hàng, đồng thời phản ánh sự chú trọng của các cấp lãnh đạo vào việc khai thác tiềm năng của lĩnh vực này.

Trọng tải tàu tính bằng tấn 50 100 300 500 700

Chi phí hàng/ tấn-km 0,0640 0,0410 0,0220 0,0180 0,0160

Bảng 2.4 Chỉ số chất lượng hoạt động chính của các tàu vận tải nội địa ở Việt Nam 14

Theo Cục ĐTNĐ Việt Nam, trong 9 tháng năm 2016, vận tải đường thủy đã phục vụ 123,97 triệu lượt khách, tăng 5,6% so với cùng kỳ năm trước, và vận chuyển 160,25 triệu tấn hàng hóa, tăng 6,2% Sự phát triển này được thể hiện qua sự chuyển dịch từ đội tàu có trọng tải dưới 500 tấn lên 1.000 - 3.000 tấn, đặc biệt là tuyến vận tải ven biển Quảng Ninh - Kiên Giang dành cho tàu sông pha biển Từ gần 300 phương tiện vào giữa năm 2015, Đề án tái cơ cấu đặt mục tiêu đạt hơn 1.000 phương tiện vào năm 2020, hiện đã có 964 tàu hoạt động và hàng trăm phương tiện khác đang được phê duyệt thiết kế để đóng mới.

13 http://hanoimoi.com.vn/Tin-tuc/Kinh-te/853749/khoi-dong-cho-van-tai-duong-thuy, truy cập lúc 23h00 ngày 07/9/2017

Bảng số liệu trong Sách Thúc đẩy Thương mại thông qua Giao thông Vận tải có sức cạnh tranh và ít khí thải của tác giả Luis C Blancas cho thấy rằng, trong tháng 10 năm 2016, lượng hàng hóa vận chuyển trên tuyến đường thủy nội địa và đường biển ở Việt Nam đạt hơn 11,2 triệu tấn, tăng 236% so với cùng kỳ năm trước.

Dựa trên số liệu từ Tổng cục Thống kê, trong giai đoạn 2010-2015, số lượng hành khách và hàng hóa vận chuyển qua các phương thức giao thông như đường sắt, đường bộ, đường sông và đường hàng không đã có sự biến động đáng kể.

(*) Bao gồm số liệu của các đơn vị ngành vận tải và các đơn vị khác có hoạt động kinh doanh vận tải

Bảng 2.5 Lượng hành khách vận chuyển qua các đường vận tải từ 2010-

2015 Đường sắt Đường bộ Đường sông Đường biển Đường hàng không

15 http://www.daibieunhandan.vn/default.aspx?tabidt&NewsId81463, truy cập vào lúc 18h02 ngày Đường sắt Đường bộ Đường sông Đường biển Đường hàng không

Bảng 2.6 Lượng hành hóa vận chuyển qua các đường vận tải từ 2010- 2015

Hình 2.1 Biểu đồ thống kê số lượng hàng hóa thông qua cảng-bến trong năm 2017 của Cục Vận tải đường thủy nội địa 16

Dữ liệu cho thấy rằng, bên cạnh đường bộ, đường thủy đóng vai trò quan trọng thứ hai trong vận chuyển hành khách và hàng hóa tại Việt Nam Tuy nhiên, trong khi đường bộ được đầu tư và phát triển mạnh mẽ, đường thủy vẫn chưa được khai thác hiệu quả mặc dù sở hữu tiềm năng lớn Việc thiếu chú trọng đầu tư và phát triển cho đường thủy là một điều đáng tiếc.

Mặc dù có những tín hiệu tích cực từ số liệu về hoạt động của phương tiện thủy nội địa, bao gồm lượng hàng hóa và hành khách, nhưng thực trạng hiện nay cho thấy hoạt động của các cảng và bến thủy nội địa vẫn mang tính tự phát, tự quản lý và chưa đạt tiêu chuẩn quy định.

16 biểu đồ từ Sách Thúc đẩy Thương mại thông qua Giao thông Vận tải cho thấy sự chênh lệch lớn giữa các cảng được quản lý và tình trạng bất cập trong quản lý dịch vụ này Đồng thời, 81% chiều dài đường thủy nội địa hiện không được cơ quan có thẩm quyền khai thác và quản lý hiệu quả.

Các tuyến đường thủy nội địa của Việt Nam: 220.000 km

Chiều dài lưu thông được: 41.900 Km (19%) Chiều dài không lưu thông được: 178.100 Km (81%) Được quản lý: 15.436 km (37%)

Chưa được quản lý: 26.464 km (63%)

Bởi chính quyền trung ương: 6.612

Bởi chính quyền địa phương: 8.824 km (57%)

Trong đó, các tuyến đường chính ở phía Bắc:

1.506 km (10%), các tuyến đường chính ở phía

Nam: 3.047 km (20%), các tuyến đường không phải trọng điểm: 10.883 km (70%)

Bảng 2.7 Tỷ lệ các tuyến đường thủy nội địa của Việt Nam 17

MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT KINH

Ngày đăng: 15/07/2022, 21:24

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
6. Luis C, Blancas, and M.Baher El-Hifnawi, 2014. Facilitating Trade throught Competitive, Low-Carbon Transport: The Case for Vietnam’s Inland and Coastal Waterway. Washington DS: Word Bank, [pdf] available at:http://documents.worldbank.org [Accessed Sept, truy cập vào ngày 04 th , tháng 9 năm2017] Sách, tạp chí
Tiêu đề: Facilitating Trade throught Competitive, Low-Carbon Transport: The Case for Vietnam’s Inland and Coastal Waterway
15. ADB (Asian Development Bank), 2016. Promoting inland waterway transport in the people’s republic of China. Philipines: Asian Development Bank Sách, tạp chí
Tiêu đề: Promoting inland waterway transport in the people’s republic of China
1. Cảng vụ Hải Phòng, 2016. Bài học kinh nghiệm rút ra từ các vụ tai nạn hàng hải <http://www.cangvuhaiphong.gov.vn/viewPage.aspx?page=newsdetail&id=1133>. [Ngày truy cập 07 tháng 9 năm 2017] Khác
2. Hà Phạm, 2016. Khai dòng cho vậ tải đường thủy <http://hanoimoi.com.vn/Tin-tuc/Kinh-te/853749/khoi-dong-cho-van-tai-duong-thuy>. [Ngày truy cập 07 tháng 9 năm 2017] Khác
3. Hải Ninh, 2015. Sở GTVT Quảng Ninh và Cục ĐTNĐ tranh nhau thu phí bến, cảng <http://kienthuc.net.vn/soi-xet/so-gtvt-quang-ninh-va-cuc-dtnd-tranh-nhau-thu-phi-ben-cang-600843.html>. [Ngày truy cập lúc 22h, ngày 26 tháng 9 năm 2017] Khác
4. Hải Vân, 2016. Vận tải đường sông- Tiềm năng chưa khai thác hết <http://www.doanhnhansaigon.vn/van-de/van-tai-duong-song-tiem-nang-chua-khai-thac-het/1100850/>. [Ngày truy cập 15 tháng 9 năm 2017] Khác
5. Lê Bảo, 2017. Siết chặt quản lý đường thủy nội địa <http://m.daidoanket.vn/tin-tuc/xa-hoi/siet-chat-quan-ly-duong-thuy-noi-dia-360044>. [Ngày truy cập ngày 17 tháng 9 năm2017] Khác
7. NEA - Netherlands Transport Research and Training, 2014. Nghiên cứu “Kinh nghiệm phát triển vận tải thủy nội địa của ba nước Trung Quốc, Ấn Độ và Brasil.Phòng Khoa học công nghệ và Hợp tác Quốc tế thuộc Viện Chiến lược và phát Khác
8. Nhóm Phóng viên báo Đời sống & Pháp luật, 2016. Bất cập trong công tác quản lý Cảng, bến thủy nội địa <http://www.doisongphapluat.com/phap-luat/tinh-huong-phap-luat/bat-cap-trong-cong-tac-quan-ly-cang-ben-thuy-noi-dia-a162670.html>. [Ngày truy cập 17 tháng 9 năm 2017] Khác
9. Phòng Thương Mại và Công Nghiệp Việt Nam, 2017. Bản góp ý cho Công văn số 14909/BGTVT-KCHT của Bộ Giao thông Vận tải về việc, cho ý kiến đối với Dự thảo Hồ sơ đề nghị xây dựng Nghị định quy định về quản lý đường thủy nội địa và cảng, bến thủy nội địa. Hà Nội, ngày 30 tháng 8 năm 201710. Tổng cục thống kê, 2017<https://www.gso.gov.vn/default.aspx?tabid=621&ItemID=18574>, truy cập lúc 20h14, ngày 14 tháng 10 năm 2017 Khác
11. Tuấn Ngọc, 2017. Dự án nạo vét cửa sông: Khơi thông luồng trạch hay lợi dụng khai thác cát, sỏi <http://baophapluat.vn/thoi-su/du-an-nao-vet-cua-song-khoi-thong-luong-lach-hay-loi-dung-khai-thac-cat-soi-338098.html>. [Ngày truy cập 22 tháng 9 năm 2017] Khác
12. Thanh Trúc, 2016. Vận tải đường thủy vượt sóng để tăng trưởng. <http://www.daibieunhandan.vn/default.aspx?tabid=74&NewsId=381463>.[Ngày truy cập 20 tháng 9 năm 2017] Khác
13. Trí Dũng, 2016. Phát triển đường thủy nội địa, chưa tương xứng với tiền năng <http://wamico11.com/tin-tuc/Phat-trien-van-tai-Duong-thuy-noi-dia-Chua-tuong-xung-voi-tiem-nang-8794>. [Ngày truy cập 15 tháng 9 năm 2017]<https://vi.wikipedia.org/wiki/V%E1%BA%ADn_t%E1%BA%A3i>. [Ngày truy cập: ngày 01tháng 9 năm2017] Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 1.1 Bảng cước giá của vận tải đường bộ trên địa bàn tỉnh Long An đối với hàng hóa cấp 1 - (LUẬN văn THẠC sĩ) pháp luật về kinh doanh vận tải đường thủy nội địa tại việt nam giai đoạn hiện nay
Bảng 1.1 Bảng cước giá của vận tải đường bộ trên địa bàn tỉnh Long An đối với hàng hóa cấp 1 (Trang 21)
Hình 1.1: Một vòng đời của việc kiểm thử. - (LUẬN văn THẠC sĩ) pháp luật về kinh doanh vận tải đường thủy nội địa tại việt nam giai đoạn hiện nay
Hình 1.1 Một vòng đời của việc kiểm thử (Trang 21)
Bảng 1.2 Bảng giá cước của vận tải đường sông trên địa bàn tỉnh Long An, hàng hóa cấp 1 - (LUẬN văn THẠC sĩ) pháp luật về kinh doanh vận tải đường thủy nội địa tại việt nam giai đoạn hiện nay
Bảng 1.2 Bảng giá cước của vận tải đường sông trên địa bàn tỉnh Long An, hàng hóa cấp 1 (Trang 22)
Bảng 1.3 Tỉ trọng khối lượng hàng hóa vận chuyển bằng đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa tại Hà Lan năm 20116 - (LUẬN văn THẠC sĩ) pháp luật về kinh doanh vận tải đường thủy nội địa tại việt nam giai đoạn hiện nay
Bảng 1.3 Tỉ trọng khối lượng hàng hóa vận chuyển bằng đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa tại Hà Lan năm 20116 (Trang 37)
Như vậy Thơng tư đã quy định rõ về hình thức tư cách pháp lý của chủ cảng, bến là tổ chức, hoặc cá nhân thực hiện việc xây dựng, khai thác, quản lý cảng, bến  thủy nội địa - (LUẬN văn THẠC sĩ) pháp luật về kinh doanh vận tải đường thủy nội địa tại việt nam giai đoạn hiện nay
h ư vậy Thơng tư đã quy định rõ về hình thức tư cách pháp lý của chủ cảng, bến là tổ chức, hoặc cá nhân thực hiện việc xây dựng, khai thác, quản lý cảng, bến thủy nội địa (Trang 58)
Bảng 2.1 Các loại cảng theo Thông tư 61/2014/TT-BGTVT - (LUẬN văn THẠC sĩ) pháp luật về kinh doanh vận tải đường thủy nội địa tại việt nam giai đoạn hiện nay
Bảng 2.1 Các loại cảng theo Thông tư 61/2014/TT-BGTVT (Trang 60)
Bảng phí, lệ phí được quy định tại Thông tư số 59/206/TT-BGTVT (Trường hợp Điều ước quốc tế mà Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc  gia nhập có quy định về phí, lệ phí áp dụng tại cảng, bến thủy nội địa khác với quy  định tại Thơng tư này - (LUẬN văn THẠC sĩ) pháp luật về kinh doanh vận tải đường thủy nội địa tại việt nam giai đoạn hiện nay
Bảng ph í, lệ phí được quy định tại Thông tư số 59/206/TT-BGTVT (Trường hợp Điều ước quốc tế mà Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc gia nhập có quy định về phí, lệ phí áp dụng tại cảng, bến thủy nội địa khác với quy định tại Thơng tư này (Trang 61)
Bảng 2.2 Bảng phí, lệ phí được quy định tại Thông tư số 59/206/TT- 59/206/TT-BGTVT - (LUẬN văn THẠC sĩ) pháp luật về kinh doanh vận tải đường thủy nội địa tại việt nam giai đoạn hiện nay
Bảng 2.2 Bảng phí, lệ phí được quy định tại Thông tư số 59/206/TT- 59/206/TT-BGTVT (Trang 62)
Bảng 2.3 Khối lượng vận chuyển, luân chuyển của ngành đường thủy nội địa (Theo kết quả dự báo chung từ Dự án Điều chỉnh bổ sung Chiến lược  phát triển GTVT Việt Nam đến năm 2020) - (LUẬN văn THẠC sĩ) pháp luật về kinh doanh vận tải đường thủy nội địa tại việt nam giai đoạn hiện nay
Bảng 2.3 Khối lượng vận chuyển, luân chuyển của ngành đường thủy nội địa (Theo kết quả dự báo chung từ Dự án Điều chỉnh bổ sung Chiến lược phát triển GTVT Việt Nam đến năm 2020) (Trang 64)
Bảng 2.5 Lượng hành khách vận chuyển qua các đường vận tải từ 2010- 2010-2015 - (LUẬN văn THẠC sĩ) pháp luật về kinh doanh vận tải đường thủy nội địa tại việt nam giai đoạn hiện nay
Bảng 2.5 Lượng hành khách vận chuyển qua các đường vận tải từ 2010- 2010-2015 (Trang 66)
Hình 2.1 Biểu đồ thống kê số lượng hàng hóa thơng qua cảng-bến trong năm 2017 của Cục Vận tải đường thủy nội địa16 - (LUẬN văn THẠC sĩ) pháp luật về kinh doanh vận tải đường thủy nội địa tại việt nam giai đoạn hiện nay
Hình 2.1 Biểu đồ thống kê số lượng hàng hóa thơng qua cảng-bến trong năm 2017 của Cục Vận tải đường thủy nội địa16 (Trang 67)
Bảng 2.6 Lượng hành hóa vận chuyển qua các đường vận tải từ 2010- 2010-2015 - (LUẬN văn THẠC sĩ) pháp luật về kinh doanh vận tải đường thủy nội địa tại việt nam giai đoạn hiện nay
Bảng 2.6 Lượng hành hóa vận chuyển qua các đường vận tải từ 2010- 2010-2015 (Trang 67)
Bảng 2.7 Tỷ lệ các tuyến đường thủy nội địa của Việt Nam17 - (LUẬN văn THẠC sĩ) pháp luật về kinh doanh vận tải đường thủy nội địa tại việt nam giai đoạn hiện nay
Bảng 2.7 Tỷ lệ các tuyến đường thủy nội địa của Việt Nam17 (Trang 68)
Bảng 2.8 Tổng hợp nhu cầu vốn đầu tư đến năm 2020 - (LUẬN văn THẠC sĩ) pháp luật về kinh doanh vận tải đường thủy nội địa tại việt nam giai đoạn hiện nay
Bảng 2.8 Tổng hợp nhu cầu vốn đầu tư đến năm 2020 (Trang 73)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN