1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) phân tích ảnh hưởng của hệ thống kiểm soát nội bộ đến công tác chống thất thu thuế trường hợp chi cục thuế quận bình thạnh

108 3 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Phân Tích Ảnh Hưởng Của Hệ Thống Kiểm Soát Nội Bộ Đến Công Tác Chống Thất Thu Thuế - Trường Hợp Chi Cục Thuế Quận Bình Thạnh
Tác giả Nguyễn Thị Hà Khương
Người hướng dẫn TS Trần Văn Thảo
Trường học Trường Đại Học Kinh Tế Tp. Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Kế toán
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2018
Thành phố Tp. Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 108
Dung lượng 2,89 MB

Cấu trúc

  • 1. Sự cần thiết của đề tài (10)
  • 2. Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu (11)
  • 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu (11)
  • 4. Phương pháp nghiên cứu (11)
  • 5. Đóng góp mới của đề tài (12)
  • 6. Cấu trúc của luận văn (12)
  • CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC (13)
    • 1.1. Các nghiên cứu nước ngoài (13)
    • 1.2. Các nghiên cứu trong nước (15)
    • 1.3. Khe hổng nghiên cứu (19)
      • 1.3.1 Tóm tắt các nghiên cứu trước (19)
      • 1.3.2 Khe hổng nghiên cứu (19)
  • CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT (21)
    • 2.1. Tổng quan về KSNB (21)
      • 2.1.1. Định nghĩa và mục tiêu của KSNB (21)
      • 2.1.2. KSNB tài chính công – INTOSAI ( Hoa Kỳ) (22)
      • 2.1.3. Ý nghĩa KSNB trong một tổ chức hành chính công (23)
    • 2.2 Các thành phần của hệ thống KSNB theo INTOSAI năm 2004 (24)
      • 2.2.1. Môi trường kiểm soát (24)
      • 2.2.2. Đánh giá rủi ro (26)
      • 2.2.3. Hoạt động kiểm soát (26)
      • 2.2.4. Thông tin và truyền thông (29)
      • 2.2.5. Giám sát (29)
    • 2.3. Đặc điểm KSNB trong hoạt động chống thất thu thuế (30)
      • 2.3.1. Tổng quan về chống thất thu thuế (30)
      • 2.3.2 Nguyên nhân dẫn đến thất thu thuế ở Việt Nam (30)
      • 2.3.3. Thực trạng về hệ thống KSNB trong ngành thuế hiện nay (31)
      • 2.3.4. Các thành phần của KSNB trong công tác chống thất thu thuế (33)
    • 2.4. Mô hình nghiên cứu (35)
    • 2.5. Giả thuyết nghiên cứu (35)
  • CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (38)
    • 3.1. Phương pháp nghiên cứu (38)
    • 3.2 Quy trình nghiên cứu (38)
    • 3.3. Thiết kế nghiên cứu (40)
    • 3.4. Thiết kế bảng câu hỏi trong nghiên cứu định lƣợng (40)
    • 3.5. Mẫu nghiên cứu (41)
    • 3.6. Thang đo (42)
      • 3.6.1. Thang đo môi trường kiểm soát (42)
      • 3.6.2. Thang đo đánh giá rủi ro (43)
      • 3.6.3. Thang đo hoạt động kiểm soát (43)
      • 3.6.4. Thang đo thông tin và truyền thông (44)
      • 3.6.5. Thang đo hoạt động giám sát (44)
      • 3.6.6. Thang đo kết quả công tác chống thất thu thuế (44)
    • 3.7. Thu thập dữ liệu (45)
    • 3.8. Phân tích dữ liệu (45)
  • CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN (47)
    • 4.1. Đánh giá tác động của hệ thống KSNB đến công tác chống thất thu thuế tại Chi cục Thuế Quận Bình Thạnh (47)
      • 4.1.1. Dữ liệu thu thập (47)
      • 4.1.2. Phân tích dữ liệu (50)
      • 4.1.3. Báo cáo các phát hiện (50)
    • 4.2 Đánh giá các nhân tố tác động hệ thống KSNB đối với việc chống thất thu thuế tại Chi cục Thuế Quận Bình Thạnh (51)
      • 4.2.1. Thống kê mẫu (51)
      • 4.2.2. Dữ liệu nghiên cứu (51)
      • 4.2.3. Đánh giá thang đo (52)
      • 4.2.4. Kiểm định hệ số tương quan Pearson (61)
      • 4.2.5. Phân tích hồi quy đa biến (62)
      • 4.2.6 Kiểm tra các giả định mô hình hồi quy bội (64)
      • 4.2.7 Kiểm tra giả định không có mối tương quan giữa các biến độc lập (Hiện tƣợng đa cộng tuyến) (66)
      • 4.2.8 Kiểm tra giả định không có tự tương quan (66)
      • 4.2.9 Mô hình hồi quy chính thức các yếu tố của hệ thống kiểm soát nội bộ ảnh hưởng tới hoạt động chống thất thu thuế (66)
      • 4.2.10. Kiểm định các giả thuyết nghiên cứu (67)
      • 4.2.11. Gía trị trung bình các câu trả lời (68)
    • 4.3. Hệ thống KSNB tại Chi cục Thuế Quận Bình Thạnh: Những mặt chƣa làm đƣợc và nguyên nhân (71)
      • 4.3.1. Giới thiệu tổng quát về Chi cục Thuế Quận Bình Thạnh (71)
      • 4.3.2. Những mặt chƣa làm đƣợc và nguyên nhân (78)
  • CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN - GIẢI PHÁP (81)
    • 5.1. Kết luận (81)
    • 5.2. Giải pháp củng cố hệ thống KSNB tại Chi cục Thuế Quận Bình Thạnh (81)
    • 5.3. Hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo (85)
      • 5.3.1. Hạn chế của đề tài (85)
      • 5.3.2. Hướng nghiên cứu tiếp theo (86)

Nội dung

Sự cần thiết của đề tài

Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ra đời vào ngày 29 tháng 11 năm 2006, đánh dấu bước ngoặt quan trọng trong cải cách hành chính thuế tại Việt Nam Luật này yêu cầu các đối tượng nộp thuế tự khai, tự tính và tự nộp thuế vào Ngân sách Nhà nước, đồng thời chịu trách nhiệm trước pháp luật Điều này đòi hỏi người nộp thuế cần hiểu rõ các quy định về thuế để tuân thủ nghĩa vụ của mình Để hỗ trợ, cơ quan thuế đã nâng cao chất lượng dịch vụ thuế, cải tiến quy trình quản lý theo cơ chế “Tự tính - tự khai - tự nộp thuế” và áp dụng công nghệ hiện đại trong quản lý thuế Tuy nhiên, vẫn còn nhiều bất cập trong quy định thuế, với tình trạng một số công chức thuế hợp tác với doanh nghiệp để trốn thuế, cùng với cách phục vụ chưa chuyên nghiệp gây khó khăn cho doanh nghiệp, ảnh hưởng đến nguồn thu ngân sách Nhà nước.

Thành phố Hồ Chí Minh, trung tâm kinh tế hàng đầu của Việt Nam, có hơn 100 ngàn doanh nghiệp, dẫn đến Cục Thuế TPHCM là đơn vị có số thu cao nhất, chiếm khoảng một phần ba ngân sách cả nước Để phù hợp với xu hướng phát triển và hội nhập kinh tế toàn cầu, Cục Thuế TPHCM cần nâng cao chất lượng quản lý thuế, với cam kết “Minh bạch, Chuyên nghiệp, Liêm chính và Đổi mới” nhằm thu hút đầu tư trong và ngoài nước.

Sự quyết tâm của các Chi cục Thuế, đặc biệt là Cục Thuế TPHCM, trong việc cải cách hành chính và nâng cao chất lượng quản lý thuế là rất quan trọng để đạt được mục tiêu thu ngân sách Đề tài “Phân tích ảnh hưởng của hệ thống kiểm soát nội bộ đến công tác chống thất thu thuế - trường hợp Chi cục Thuế Quận Bình Thạnh” sẽ đóng góp tích cực vào việc nâng cao chất lượng quản lý thuế tại Chi cục này.

Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là :

- Nhận diện các yếu tố cấu thành hệ thống KSNB khu vực công đến công tác chống thất thu thuế tại Chi cục Thuế Quận Bình Thạnh TP HCM

Đo lường mức độ ảnh hưởng của các yếu tố cấu thành hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) đến công tác chống thất thu thuế tại Chi cục Thuế Quận Bình Thạnh, TP HCM là một nhiệm vụ quan trọng Việc này giúp xác định hiệu quả của hệ thống KSNB trong việc nâng cao tính minh bạch và giảm thiểu các rủi ro liên quan đến thất thu thuế Các yếu tố như quy trình kiểm soát, nhân sự và công nghệ thông tin đóng vai trò then chốt trong việc cải thiện công tác thu thuế Từ đó, các giải pháp tối ưu hóa hệ thống KSNB sẽ được đề xuất nhằm tăng cường hiệu quả thu ngân sách nhà nước.

Để nâng cao hiệu quả công tác chống thất thu thuế tại Chi cục Thuế Quận Bình Thạnh, TP HCM, bài viết đề xuất một số giải pháp cụ thể Tác giả đã đưa ra các câu hỏi nghiên cứu nhằm tìm hiểu và giải quyết vấn đề này một cách hiệu quả Các giải pháp sẽ được trình bày rõ ràng để đạt được các mục tiêu đề ra trong nghiên cứu.

- Các yếu tố nào của hệ thống KSNB khu vực công ảnh hưởng đến công tác chống thất thu thuế tại Chi cục Thuế Quận Bình Thạnh TP HCM?

Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố cấu thành hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) khu vực công đến công tác chống thất thu thuế tại Chi cục Thuế Quận Bình Thạnh, TP HCM, là rất quan trọng Các yếu tố này bao gồm quy trình kiểm soát, phân công trách nhiệm, và các biện pháp giám sát, tất cả đều tác động trực tiếp đến hiệu quả thu ngân sách nhà nước Việc nâng cao chất lượng KSNB sẽ góp phần giảm thiểu thất thu thuế, tăng cường tính minh bạch và trách nhiệm trong công tác thuế Do đó, nghiên cứu và cải thiện hệ thống KSNB là cần thiết để đảm bảo công tác chống thất thu thuế diễn ra hiệu quả hơn.

- Cần phải làm gì để nâng cao hiệu quả công tác chống thất thu thuế tại Chi cục Thuế Quận Bình Thạnh TP HCM?

Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của bài viết là mối quan hệ giữa các yếu tố cấu thành hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) trong khu vực công và hiệu quả của công tác chống thất thu thuế.

- Về không gian : Chi cục Thuế Quận Bình Thạnh TP.HCM

- Về thời gian : Nghiên cứu khảo sát từ tháng 06/2018 đến 08/2018; dữ liệu thứ cấp đƣợc thu thập trong giai đoạn từ năm 2013 đến năm 2017

 Đối tƣợng khảo sát Đối tƣợng khảo sát là cán bộ công chức đang làm việc tại Chi cục Thuế Quận Bình Thạnh TP.HCM

Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp nghiên cứu là phương pháp hỗn hợp: Định tính kết hợp với định lƣợng

Nghiên cứu định tính: thực hiện lấy ý kiến chuyên gia là Ban lãnh đạo của

Chi cục Thuế Quận Bình Thạnh để xác định các nhân tố của hệ thống KSNB tác động đến công tác chống thất thu thuế

Nghiên cứu định lượng được thực hiện với mục tiêu đánh giá các thang đo và đo lường các khái niệm liên quan, đồng thời phân tích nhân tố và nghiên cứu các yếu tố tác động đến công tác chống thất thu thuế tại Chi cục Thuế Quận Bình Thạnh.

Đóng góp mới của đề tài

Bài viết cung cấp bằng chứng thực nghiệm về mối quan hệ giữa các yếu tố cấu thành hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) trong khu vực công và hiệu quả công tác chống thất thu thuế tại các cơ quan thuế Những yếu tố này đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao tính hiệu quả của các biện pháp thu thuế, từ đó giảm thiểu tình trạng thất thu và tăng cường sự minh bạch trong quản lý tài chính công.

- Đề xuất các giải pháp và kiến nghị cần thiết nhằm nâng cao hiệu quả chống thất thu thuế tại Chi cục Thuế Quận Bình Thạnh.

Cấu trúc của luận văn

Ngoài phần mở đầu, phụ lục và tài liệu tham khảo, luận văn gồm 5 chương

Chương 1: Tổng quan các nghiên cứu trước

Chương 2: Cơ sở lý thuyết

Chương 3: Phương pháp nghiên cứu

Chương 4: Kết quả nghiên cứu và bàn luận

Chương 5: Kết luận - Giải pháp

TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC

Các nghiên cứu nước ngoài

Nghiên cứu của Sterck và các cộng sự (2005) là một trong những nghiên cứu quốc tế đầu tiên về thực hành kiểm soát nội bộ trong khu vực công, cung cấp những phát hiện quan trọng về các khuôn khổ KSNB tại các quốc gia tiên phong Úc đã thiết lập một mô hình điều khiển trung tâm rõ ràng với năm thành tố của khuôn khổ kiểm soát nội bộ Coso Ở Thụy Điển, các tổ chức công cộng kết hợp các phương pháp khuyến cáo của chính phủ dựa trên tiêu chuẩn Coso cùng với các hệ thống và thủ tục phù hợp với yếu tố nội bộ Tại Hoa Kỳ, các tiêu chuẩn kiểm soát nội bộ cũng dựa trên tiêu chuẩn Coso, cung cấp khung để xác định và giải quyết các thách thức quản lý hiệu suất và rủi ro nội bộ cao.

Vijayakumar và Nagaraja (2012) nhấn mạnh rằng các đơn vị trong khu vực công cần đảm bảo hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB), vì điều này ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả hoạt động của tổ chức và là yếu tố thiết yếu để đạt được các mục tiêu quản lý, từ đó dẫn đến thành công tổng thể Tuy nhiên, việc chỉ có một hệ thống KSNB là chưa đủ; các tổ chức cần xây dựng quy trình để đảm bảo tính hiệu quả thực sự của hệ thống này.

- Mongkolsamai, Varipin, Ussahawanitchakit, Phapruke (2012) Nghiên cứu trên

Kết quả từ 120 công ty Thái Lan được niêm yết cho thấy rằng môi trường kiểm soát, đánh giá rủi ro, cùng với thông tin và truyền thông có ảnh hưởng tích cực rõ rệt đến hiệu quả hoạt động của tổ chức Bên cạnh đó, tầm nhìn điều hành minh bạch, kiến thức của nhân viên, sự đa dạng trong giao dịch kinh doanh và sự tham gia của các bên liên quan cũng đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao chiến lược kiểm soát nội bộ.

Nghiên cứu của Dormán, Gorgényi & Horvath (2013) đã đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) tại các tổ chức thuộc ngân sách trung ương, thông qua khảo sát và thống kê mô tả Kết quả cho thấy có năm thành phần chính của hệ thống KSNB: môi trường kiểm soát, đánh giá rủi ro, hoạt động kiểm soát, thông tin truyền thông và giám sát, tạo thành một hệ thống liên kết chặt chẽ Các yếu tố chính để hệ thống KSNB hoạt động hiệu quả bao gồm cam kết trong quản lý, quản lý rủi ro hiệu quả và thực hiện tốt chức năng giám sát Tuy nhiên, một hệ thống KSNB hiệu quả chỉ cung cấp sự hợp lý trong việc đạt được các mục tiêu của tổ chức, mà không đảm bảo thành công tuyệt đối, bất kể hệ thống KSNB được thiết lập và vận hành như thế nào.

Nghiên cứu của Badara & Saidin (2013) đã chỉ ra tác động của hiệu quả hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) đến sự hữu hiệu của kiểm toán nội bộ tại cấp chính quyền địa phương Tác giả đã tổng hợp các nghiên cứu trước đó để làm rõ vấn đề nghiên cứu, với mô hình đo lường 5 thành phần của KSNB, bao gồm môi trường kiểm soát, đánh giá rủi ro, các hoạt động kiểm soát, thông tin và truyền thông, cùng giám sát Phương pháp nghiên cứu định tính được áp dụng thông qua việc tổng quan các nghiên cứu về hiệu quả kiểm toán nội bộ và tính hiệu quả của KSNB.

- Shakirat Adepeju Babatunde & Kabiru Isa Dandago (2014) Nghiên cứu về “

The study highlights that deficiencies in the internal control system significantly hinder capital project management within Nigeria's public sector It emphasizes the urgent need for strict adherence to internal control systems to ensure the best interests of citizens are upheld.

Nghiên cứu của Manurung, Suhartadi & Saefudin (2015) chỉ ra rằng cam kết của tổ chức có ảnh hưởng đáng kể đến gian lận của nhân viên, với sự điều tiết từ hiệu quả kiểm soát nội bộ (KSNB) và sự tuân thủ pháp luật Kết quả cho thấy, khi cam kết tổ chức cao, gian lận của nhân viên tại Bandung sẽ giảm Ngược lại, nếu hiệu quả KSNB kém, gian lận sẽ gia tăng, ngay cả khi cam kết tổ chức tốt Do đó, để giảm thiểu rủi ro gian lận từ nhân viên, các tác giả khuyến nghị cần cải thiện hiệu quả của KSNB và nâng cao cam kết của tổ chức.

Nghiên cứu của Rosman, Shafie, Sanusi, Johari & Oma (2016) đã chỉ ra ảnh hưởng của hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) và sự tham gia của ngân sách nhà nước (NSNN) đến kết quả hoạt động của các tổ chức phi lợi nhuận tại Malaysia Tác giả sử dụng hệ số tương quan để phân tích mối liên hệ giữa các thành phần của KSNB, sự đóng góp của chính phủ và hiệu quả hoạt động, trong đó kết quả được chia thành hai loại: tài chính và phi tài chính Kết quả cho thấy mối liên hệ rõ ràng giữa môi trường kiểm soát, các hoạt động kiểm soát, đánh giá rủi ro, giám sát và kết quả tài chính, cũng như giữa môi trường kiểm soát, đánh giá rủi ro, sự tham gia của NSNN và kết quả hoạt động phi tài chính Nghiên cứu này cung cấp thông tin hữu ích cho các cơ quan quản lý nhằm nâng cao tính minh bạch và trách nhiệm giải trình trong các tổ chức phi lợi nhuận.

Các nghiên cứu trong nước

Bùi Thị Hồng Vân (2018) đã nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại TP Hồ Chí Minh Nghiên cứu này chỉ ra rằng sự hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ phụ thuộc vào nhiều yếu tố, bao gồm trình độ chuyên môn của nhân viên, sự hỗ trợ từ lãnh đạo và quy trình kiểm soát được thiết lập Kết quả cho thấy rằng việc cải thiện các yếu tố này sẽ nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, góp phần vào sự phát triển bền vững trong môi trường kinh doanh cạnh tranh.

Bài viết tổng hợp khái niệm về Kiểm soát nội bộ (KSNB) từ nhiều quan điểm khác nhau, nêu rõ 6 yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả của hệ thống KSNB, cùng với các mục tiêu và lý thuyết liên quan Luận văn áp dụng phương pháp nghiên cứu hỗn hợp để xác định và kiểm định mô hình Kết quả cho thấy hiệu quả của hệ thống KSNB tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở TPHCM chịu tác động của 6 yếu tố, được xếp hạng từ cao đến thấp: đánh giá rủi ro, thể chế chính trị, giám sát, hoạt động kiểm soát, thông tin và truyền thông, môi trường kiểm soát.

Võ Ngọc Trang Đài (2017) trong nghiên cứu “Các nhân tố ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ tại Tập đoàn Khách sạn Marriott International tại Việt Nam” đã trình bày lý thuyết về kiểm soát nội bộ (KSNB) và so sánh những thay đổi giữa báo cáo COSO 2013 và COSO 1992, chọn COSO 2013 làm nền tảng lý thuyết cho nghiên cứu Tác giả đã xây dựng 34 câu hỏi theo thang đo Likert 5 mức độ để khảo sát ý kiến về ảnh hưởng của các nhân tố đến tính hữu hiệu của hệ thống KSNB tại các khách sạn Marriott tại Việt Nam Kết quả phân tích cho thấy hầu hết các thang đo có độ tin cậy lớn hơn 0.6, ngoại trừ biến “DG01” bị loại bỏ Phân tích nhân tố EFA đã xác định năm nhân tố hội tụ với giá trị Eigenvalues lớn hơn 1, giải thích 73.03% biến thiên dữ liệu Năm nhân tố ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của hệ thống KSNB bao gồm: Môi trường kiểm soát, Đánh giá rủi ro, Hoạt động kiểm soát, Thông tin và truyền thông, và Giám sát Trong đó, Hoạt động kiểm soát có ảnh hưởng mạnh nhất (β=0.580), tiếp theo là Đánh giá rủi ro (β=0.198) và Giám sát (β=0.116) Luận văn chỉ ra rằng hệ thống KSNB tại Marriott ở Việt Nam vẫn còn tồn tại một số yếu kém và đề xuất một số kiến nghị cải thiện.

Nghiên cứu của Võ Thu Phụng (2017) tập trung vào tác động của các nhân tố trong hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) đến hiệu quả hoạt động của Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN) Mặc dù nhiều doanh nghiệp nhà nước (DNNN) không đạt được hiệu quả kinh doanh, chưa có nghiên cứu nào chỉ ra rằng nguyên nhân chính là do yếu kém trong hệ thống KSNB Mục tiêu nghiên cứu là xác định và đo lường mức độ ảnh hưởng của các nhân tố thuộc KSNB đến hiệu quả hoạt động của EVN, sử dụng phương pháp nghiên cứu hỗn hợp kết hợp định tính và định lượng Qua khảo sát và phân tích, nghiên cứu đã phát hiện 49 biến đo lường thuộc 10 nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của EVN, từ đó xây dựng mô hình KSNB với 5 thành phần và 20 biến quan sát mới Kết quả nghiên cứu không chỉ góp phần lý thuyết về KSNB mà còn mang lại ứng dụng thực tiễn cho việc cải thiện hiệu quả hoạt động của Tập đoàn Điện lực Việt Nam.

Lê Thủy Tiên (2017) trong bài viết “Tăng cường hệ thống kiểm soát nội bộ tại Công ty Cổ phần C.P Việt Nam” đã hệ thống hóa các khái niệm về kiểm soát nội bộ (KSNB) và các thành phần của hệ thống KSNB theo tiêu chuẩn COSO 2013 Dựa trên nền tảng đó, tác giả đã xây dựng bảng câu hỏi khảo sát để đánh giá thực trạng hệ thống KSNB tại Công ty Cổ phần C.P Việt Nam.

Tác giả đã phân tích kết quả thu được và đưa ra các kiến nghị nhằm hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) tại Công ty Cổ phần C.P Việt Nam.

Phạm Huyền Trang (2017) đã nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến tính hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ tại kho bạc nhà nước ở Thành phố Hồ Chí Minh Nghiên cứu này hệ thống hóa các cơ sở lý luận liên quan đến nội dung của hệ thống kiểm soát nội bộ, từ đó cung cấp cái nhìn sâu sắc về vai trò và tầm quan trọng của nó trong quản lý tài chính công.

Hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) tại các Kho bạc Nhà nước ở TPHCM đã được phân tích và đánh giá thực trạng Nghiên cứu xác định 5 nhân tố ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của hệ thống KSNB, bao gồm: đánh giá rủi ro, môi trường kiểm soát, thông tin và truyền thông, hoạt động kiểm soát, và giám sát Kết quả phân tích hồi quy đa biến cho thấy, trong số các nhân tố này, thông tin và truyền thông là yếu tố có ảnh hưởng lớn nhất đến tính hiệu quả của hệ thống KSNB tại khu vực này.

Tác giả đề xuất các giải pháp cụ thể và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả của hệ thống Kiểm soát nội bộ (KSNB) tại Kho bạc Nhà nước TP.HCM.

Nguyễn Ngọc Tuyền (2017) đã nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ tại các bệnh viện thuộc Sở Y tế TP.HCM Nghiên cứu này nhằm nhận diện và kiểm định mức độ ảnh hưởng của các yếu tố như môi trường kiểm soát, đánh giá rủi ro, hoạt động kiểm soát, thông tin và truyền thông, giám sát, cũng như văn hóa đạo đức đến hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ Kết quả cho thấy các yếu tố này đều có tác động đáng kể đến tính hữu hiệu của hệ thống Từ đó, tác giả đã đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ.

Võ Thị Hồng Vi (2017) trong bài luận văn “Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ tại các ngân hàng thương mại Việt Nam trên địa bàn tỉnh Bình Thuận” đã phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến sự hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) tại các ngân hàng thương mại Bài viết dựa trên lý thuyết về KSNB và các lý thuyết kế toán liên quan, đồng thời tổng hợp các nghiên cứu trước đó Phương pháp nghiên cứu được áp dụng bao gồm cả định tính và định lượng, trong đó phương pháp định tính giúp xác định mô hình và đo lường các yếu tố tác động Kết quả nghiên cứu định lượng cung cấp định hướng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của hệ thống KSNB trong bối cảnh tái cấu trúc ngân hàng và hội nhập kinh tế.

Khe hổng nghiên cứu

1.3.1 Tóm tắt các nghiên cứu trước

Qua việc nghiên cứu các công trình khoa học trong và ngoài nước liên quan đến đề tài luận văn, tác giả nhận thấy rằng nhiều nghiên cứu đã chỉ ra thực trạng kiểm soát nội bộ (KSNB) tại các đơn vị công Những công trình này không chỉ nêu rõ những tồn tại của các đơn vị mà còn đề xuất các giải pháp nhằm cải thiện tình hình KSNB.

Mặc dù có nhiều nghiên cứu về hệ thống KSNB đã công bố nhƣng ít có nghiên về ngành Thuế

Tác giả nhận thấy rằng phân tích ảnh hưởng của hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) trong công tác chống thất thu thuế là một vấn đề quan trọng nhưng chưa được nghiên cứu nhiều Do đó, tác giả đã quyết định chọn đề tài này cho luận văn thạc sĩ, với hy vọng sẽ mang lại những đóng góp mới và thiết thực cho Chi cục Thuế Quận Bình Thạnh.

Các nghiên cứu quốc tế đã chỉ ra rằng kiểm soát nội bộ (KSNB) có tác động tích cực đến hiệu quả hoạt động của các cơ quan, trách nhiệm giải trình và phòng ngừa gian lận trong khu vực công Tuy nhiên, chưa có nghiên cứu nào tập trung vào đánh giá hệ thống KSNB trong ngành thuế Do đó, tác giả đã chọn đề tài luận văn thạc sĩ "Phân tích các nhân tố tác động hệ thống kiểm soát nội bộ trong công tác chống thất thu thuế - Trường hợp Chi cục Thuế Quận Bình Thạnh" với hy vọng đóng góp những hiểu biết mới và thiết thực cho đơn vị này.

CƠ SỞ LÝ THUYẾT

Tổng quan về KSNB

2.1.1 Định nghĩa và mục tiêu của KSNB

Dưới góc độ quản lý, quá trình nhận thức và nghiên cứu kiểm soát nội bộ (KSNB) đã tạo ra nhiều định nghĩa khác nhau Hiện tại, định nghĩa được công nhận rộng rãi nhất là của COSO.

Theo báo cáo COSO (2013), kiểm soát nội bộ là quá trình do Ban giám đốc, nhà quản lý và các cá nhân trong tổ chức thực hiện, nhằm đảm bảo đạt được các mục tiêu một cách hợp lý Khái niệm này nhấn mạnh bốn nội dung quan trọng trong việc thiết lập hệ thống kiểm soát nội bộ hiệu quả.

 KSNB là một quá trình

KSNB không chỉ là một sự kiện hay tình huống đơn lẻ mà là một chuỗi các hoạt động liên kết, hiện diện trong tất cả các bộ phận và hoạt động của tổ chức (COSO, 2013).

 KSNB được thiết kế và vận hành bởi con người

KSNB chịu ảnh hưởng mạnh mẽ từ yếu tố con người, bao gồm hội đồng quản trị, nhà quản lý và nhân viên trong tổ chức Hội đồng quản trị đóng vai trò quan trọng trong việc giám sát và đưa ra lời khuyên cho nhà quản lý, phê duyệt chính sách và giao dịch, đồng thời giám sát hoạt động của nhà quản lý Họ cũng thiết lập tầm quan trọng của KSNB và các tiêu chuẩn đạo đức trong tổ chức (COSO, 2013).

 KSNB cung cấp một sự đảm bảo hợp lý

Một hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) hiệu quả chỉ có thể đảm bảo một mức độ hợp lý cho hội đồng quản trị và ban giám đốc trong việc đạt được các mục tiêu, mà không thể cung cấp sự đảm bảo tuyệt đối Điều này là do những hạn chế cố hữu của hệ thống KSNB, bao gồm sai sót của con người, sự thông đồng, lạm quyền của quản lý, và ảnh hưởng từ các sự kiện bên ngoài tiềm ẩn.

 Các mục tiêu của KSNB

KSNB đƣợc thiết lập để cung cấp một sự đảm bảo hợp lý trong việc đạt đƣợc các mục tiêu của tổ chức Các mục tiêu này bao gồm:

Mục tiêu hoạt động của tổ chức tập trung vào việc nâng cao tính hiệu quả và hiệu suất, bao gồm các mục tiêu về thành quả hoạt động, thành quả tài chính và đảm bảo an toàn cho tài sản.

Mục tiêu của báo cáo bao gồm việc xây dựng các báo cáo tài chính và phi tài chính cho cả nội bộ và bên ngoài tổ chức, với sự chú trọng đến tính đáng tin cậy, tính kịp thời, tính minh bạch và các tiêu chuẩn khác.

- Mục tiêu tuân thủ: những mục tiêu này liên quan đến sự tuân thủ luật pháp và các quy định mà tổ chức bị chi phối

2.1.2 KSNB tài chính công – INTOSAI ( Hoa Kỳ)

Nghiên cứu về kiểm soát nội bộ (KSNB) đã phát triển mạnh mẽ, đặc biệt trong khu vực công Hướng dẫn KSNB của Tổ chức quốc tế các cơ quan kiểm toán tối cao (INTOSAI) được ban hành vào năm 1992 và cập nhật năm 2001, cung cấp các quan điểm và hướng dẫn cho các đơn vị công Tại Hoa Kỳ, chuẩn mực KSNB trong chính quyền liên bang được Cơ quan Kiểm toán Nhà nước (GAO) ban hành năm 1999 Hiện nay, các chuẩn mực KSNB trong khu vực công chủ yếu dựa trên Báo cáo COSO với những điểm chính rõ ràng.

 Xác định KSNB là một bộ phận, quy trình không thể thiếu trong tổ chức nhằm đạt được các mục tiêu về:

Hiệu lực và hiệu quả của các hoạt động rất quan trọng, đặc biệt trong việc bảo vệ nguồn lực khỏi sự thất thoát, hư hỏng hoặc sử dụng sai mục đích.

- Báo cáo tài chính đáng tin cậy

- Tuân thủ luật pháp và các quy định

 Xác định các chuẩn mực về KSNB trong 5 yếu tố:

- Môi trường kiểm soát, bao gồm việc tạo lập một cơ cấu và kỷ cương trong toàn bộ hoạt động của đơn vị

Đánh giá rủi ro là quá trình nhận diện, phân tích và lựa chọn các giải pháp ứng phó với những sự kiện bất lợi, nhằm bảo đảm đơn vị đạt được các mục tiêu đề ra.

Các hoạt động kiểm soát bao gồm những phương pháp cần thiết như xét duyệt, phân quyền, kiểm tra và phân tích rà soát, nhằm đảm bảo hiệu quả trong từng hoạt động cụ thể của đơn vị.

Thông tin và truyền thông là yếu tố quan trọng trong việc xây dựng hệ thống thông tin hiệu quả cho tổ chức, nhằm đạt được các mục tiêu kiểm soát nội bộ (KSNB) Trong bối cảnh công nghệ thông tin phát triển, hệ thống này cần bao gồm cả việc nhận thức, phát triển và duy trì các giải pháp phù hợp với nhu cầu của đơn vị.

Giám sát là quá trình kiểm tra và đánh giá định kỳ nhằm cải thiện liên tục công tác kiểm soát nội bộ (KSNB), bao gồm cả việc thiết lập và duy trì hệ thống kiểm tra nội bộ (KTNB).

So với Báo cáo COSO, các chuẩn mực kiểm soát nội bộ (KSNB) trong khu vực công nhấn mạnh nhiều hơn đến các chức năng và đặc điểm riêng của đơn vị Nhà nước Những chuẩn mực này thường mang tính quy định và quy chuẩn hơn, thay vì chỉ dừng lại ở mức hướng dẫn.

2.1.3 Ý nghĩa KSNB trong một tổ chức hành chính công Đối với một tổ chức hành chính công thì theo hướng dẫn về KSNB của Tổ chức quốc tế các cơ quan kiểm toán tối cao (INTOSAI) sẽ thấy rõ đƣợc tầm quan trọng của tổ chức KSNB nhƣ:

- Tạo lập một cơ cấu kỷ cương trong toàn bộ quy trình hoạt động của đơn vị

- Giúp nhận biết, phân tích và lựa chọn được phương pháp tối ưu đối phó với các sự kiện bất lợi trong việc thực hiện mục tiêu

Các thành phần của hệ thống KSNB theo INTOSAI năm 2004

INTOSAI đã xác định hai nhóm chuẩn mực về Kiểm soát nội bộ (KSNB), bao gồm chuẩn mực chung và chuẩn mực cụ thể Chuẩn mực chung tập trung vào các quy định liên quan đến tính hợp lý, tuân thủ, năng lực và phẩm chất, cũng như mục tiêu kiểm soát và giám sát Trong khi đó, chuẩn mực cụ thể đề cập đến các quy định về tổ chức hồ sơ, ghi chép kịp thời và chính xác các nghiệp vụ, phân chia trách nhiệm, và việc tiếp cận cũng như báo cáo về nhân lực và sổ sách Cấu trúc của KSNB bao gồm năm thành phần chính: môi trường kiểm soát, đánh giá rủi ro, các hoạt động kiểm soát, thông tin và truyền thông, cùng với giám sát.

Môi trường kiểm soát đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành văn hóa tổ chức, ảnh hưởng đến ý thức kiểm soát của nhân viên Đây là nền tảng cho các yếu tố khác trong hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB), góp phần xây dựng kỷ cương, đạo đức và cấu trúc tổ chức Các yếu tố cấu thành môi trường kiểm soát bao gồm những yếu tố quan trọng cần được chú trọng.

 Sự liêm chính và giá trị đạo đức cá nhân, chuyên môn của nhà lãnh đạo và của đội ngũ nhân viên:

Sự liêm chính và tôn trọng giá trị đạo đức của nhà lãnh đạo cùng đội ngũ nhân viên là yếu tố then chốt trong việc xác định thái độ và hành vi chuẩn mực trong công việc Tinh thần tôn trọng đạo đức cần được thể hiện qua từng cá nhân, với yêu cầu mọi người phải tuân thủ các quy định, điều lệ và chuẩn mực đạo đức trong ứng xử của cán bộ công chức Nhà nước.

Thái độ và phong cách lãnh đạo của người quản lý đóng vai trò quan trọng trong việc định hình giọng điệu của tổ chức, đặc biệt trong việc xây dựng các chính sách kế toán và tài chính Việc công khai tài sản và thiết lập quy chế chi tiêu nội bộ cần phải đảm bảo tính công bằng, khách quan và vô tư, không thiên vị, nhằm tạo ra một môi trường làm việc minh bạch và tin cậy.

Năng lực nhân viên là sự kết hợp giữa trình độ hiểu biết và kỹ năng cần thiết để thực hiện công việc một cách kỷ cương, trung thực và hiệu quả Điều này bao gồm việc hiểu rõ trách nhiệm của bản thân trong việc thiết lập hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB), nhằm đảm bảo hoạt động diễn ra tiết kiệm và hiệu quả.

Lãnh đạo và nhân viên cần duy trì kiến thức vững về xây dựng, thực hiện và duy trì hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB), cũng như hiểu rõ vai trò và trách nhiệm của mình trong sứ mệnh chung của tổ chức Mỗi cá nhân đều có vai trò quan trọng trong hệ thống KSNB, thể hiện trách nhiệm của họ Đào tạo là phương thức hiệu quả để nâng cao trình độ cho các thành viên, giúp họ nắm vững mục tiêu KSNB và cách giải quyết các tình huống khó khăn trong công việc.

 Triết lý quản lý và phong cách lãnh đạo:

Triết lý quản lý và phong cách lãnh đạo của nhà lãnh đạo được thể hiện qua cá tính, tƣ cách và thái độ của họ trong việc điều hành Khi nhà lãnh đạo cấp cao coi trọng kiểm soát nội bộ (KSNB), các thành viên trong tổ chức sẽ cảm nhận được điều đó và chủ động tham gia xây dựng hệ thống KSNB Tinh thần này sẽ được phản ánh qua các quy định đạo đức ứng xử trong cơ quan, chẳng hạn như việc xây dựng kiểm toán nội bộ (KTNB) trong KSNB, cho thấy sự quan tâm của lãnh đạo đối với KSNB.

Cơ cấu tổ chức bao gồm:

- Sự phân chia quyền và trách nhiệm báo cáo Mỗi cấp quản lý ý thức đƣợc quyền hạn của mình tới đâu

- Hệ thống báo cáo phù hợp với đơn vị, thiết lập quy trình báo cáo kịp thời, kết quả thực hiện để đạt mục tiêu đề ra

Bộ phận Kiểm toán nội bộ (KTNB) trong cơ cấu tổ chức được tổ chức độc lập, không phụ thuộc vào các đối tượng kiểm toán và báo cáo trực tiếp tới Lãnh đạo cao nhất của cơ quan.

Chính sách nhân sự bao gồm sự tuyển dụng, huấn luyện, giáo dục, đánh giá, bổ nhiệm, khen thưởng hay kỷ luật, kèm cặp nhân viên

Mỗi cá nhân có vai trò quan trọng trong kiểm soát nội bộ (KSNB), vì sự tin cậy và khả năng của nhân viên là yếu tố quyết định cho hiệu quả kiểm soát Do đó, quy trình tuyển dụng, đào tạo, đánh giá, bổ nhiệm, khen thưởng và kỷ luật cần được thực hiện một cách nghiêm túc và chuyên nghiệp Quyết định tuyển dụng nhân viên phải đảm bảo rằng ứng viên có đầy đủ tư cách đạo đức và kinh nghiệm phù hợp để thực hiện nhiệm vụ được giao.

Nhà lãnh đạo nên triển khai các chương trình khuyến khích hiệu quả thông qua khen thưởng và tăng cường mức độ động viên cho những hoạt động cụ thể Bên cạnh đó, việc áp dụng các hình thức kỷ luật nghiêm khắc đối với các hành vi vi phạm cũng cần được chú trọng.

2.2.2 Đánh giá rủi ro Đánh giá rủi ro bao gồm quá trình nhận dạng và phân tích các rủi ro một cách thích hợp để đạt đƣợc mục tiêu của tổ chức và xác định biện pháp xử lý phù hợp

Nhận dạng rủi ro là quá trình đánh giá các rủi ro từ cả bên ngoài và bên trong, bao gồm rủi ro ở cấp độ toàn đơn vị cũng như từng hoạt động cụ thể Quá trình này diễn ra liên tục trong suốt hoạt động của đơn vị, nhằm đảm bảo nhận diện và quản lý hiệu quả các rủi ro phát sinh.

Các cơ quan Nhà nước cần quản trị rủi ro liên quan đến khu vực công, nhằm đảm bảo đạt được các mục tiêu và chỉ tiêu được giao trong kế hoạch của đơn vị.

Đánh giá rủi ro là một bước quan trọng trong việc kiểm soát rủi ro, không chỉ giúp nhận diện các rủi ro hiện có mà còn đánh giá mức độ nghiêm trọng, tác động và khả năng xảy ra của chúng.

Đánh giá rủi ro cần thực hiện một cách hệ thống và có phương pháp, tùy thuộc vào từng loại rủi ro Để làm điều này, cần xây dựng các tiêu chí đánh giá rõ ràng và sắp xếp thứ tự các rủi ro Dựa vào kết quả đánh giá, nhà lãnh đạo sẽ có cơ sở để phân bổ nguồn lực hiệu quả nhằm đối phó với các rủi ro.

 Phát triển các biện pháp đối phó

Đặc điểm KSNB trong hoạt động chống thất thu thuế

2.3.1 Tổng quan về chống thất thu thuế

Thất thu thuế là một hiện tượng khách quan trong hệ thống thuế, phản ánh mâu thuẫn giữa lợi ích của Nhà nước và người nộp thuế Nhà nước luôn tìm cách tăng nguồn thu từ thuế, trong khi người nộp thuế lại mong muốn giảm thiểu số tiền thuế phải nộp Điều này cho thấy rằng ở bất kỳ đâu có thuế, thì cũng có khả năng xảy ra thất thu.

Thất thu thuế là khoản thuế theo quy định của luật thuế, nhằm đảm bảo nguồn thu cho ngân sách nhà nước Tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân khác nhau, số tiền thuế này không được thu đủ, dẫn đến việc ngân sách nhà nước không được bổ sung đúng mức.

2.3.2 Nguyên nhân dẫn đến thất thu thuế ở Việt Nam

 Nguyên nhân từ người nộp thuế

- Không thực hiện đúng chế độ đăng ký doanh, đăng mã số thuế và không nộp thuế

Khai báo nộp thuế không đúng và gian lận thuế là hành vi cố tình khai thấp giá bán và số lượng hàng hóa, đồng thời loại bỏ khỏi sổ sách kế toán các nguồn thu và khoản thu hợp pháp Điều này bao gồm việc kê khai không chính xác các khoản chi phí hợp lý, như việc doanh nghiệp ghi hóa đơn bán hàng thấp hơn giá thị trường hoặc ghi hóa đơn mua hàng cao hơn giá thị trường, cũng như việc sử dụng hóa đơn bất hợp pháp để khấu trừ thuế GTGT.

- Chậm nộp, kéo dài thời gian nộp thuế nhằm chiếm dụng thuế vào hoạt động kinh doanh

- Lợi dụng kẽ hở trong pháp luật, trong chính sách của Nhà nước

 Nguyên nhân từ cơ quan thuế

Trong những năm gần đây, tình trạng nợ đọng thuế của doanh nghiệp và hộ kinh doanh ngày càng gia tăng, chủ yếu do thiếu biện pháp thu hồi hiệu quả.

Hệ thống luật thuế hiện nay còn nhiều hạn chế, không đáp ứng kịp thời với sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế.

- Công tác quản lý và khai thác nguồn thu thuế của một số địa phương chưa thật sự chặt chẽ, hiệu quả

- Trình độ của cán bộ thuế ở một số địa phương, một số lĩnh vực chưa thực sự đáp ứng đƣợc yêu cầu quản lý của ngành thuế

- Hiện tƣợng tiêu cực của một số ít cán bộ thuế cũng có tác động không nhỏ dẫn tới việc thất thu thuế ở một số địa phương

2.3.3 Thực trạng về hệ thống KSNB trong ngành thuế hiện nay

Luật Kiểm toán Nhà nước 2005 quy định rõ ràng trách nhiệm của các cơ quan và tổ chức trong việc quản lý và sử dụng ngân sách, tiền, và tài sản Nhà nước Các đơn vị này phải đảm bảo tính chính xác và trung thực của báo cáo tài chính, đồng thời phải xây dựng và duy trì một hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) phù hợp và hiệu quả, dựa trên các quy định của pháp luật (Điều 6, Luật Kiểm toán Nhà nước).

Tổng cục Thuế Việt Nam đã chủ động xây dựng và ban hành quy trình nhằm nâng cao hiệu quả trong công tác chống thất thu thuế.

Quyết định số 504/QĐ-TCT ngày 29/3/2010 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế quy định rõ chức năng và nhiệm vụ của các Đội thuế trực thuộc Chi cục Thuế Nội dung này nhằm đảm bảo sự quản lý và thu thuế hiệu quả, đồng thời nâng cao trách nhiệm của các đơn vị thuế trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế của người dân và doanh nghiệp.

- Quy định phân công cơ quan thuế quản lý đối với người nộp thuế ban hành kèm theo Quyết định số 2845/QĐ-BTC ngày 30/12/2016 của Bộ Tài chính

Quyết định số 1508/QĐ-TCT ngày 25/10/2007 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế quy định tiêu chuẩn văn hóa công sở và đạo đức cán bộ thuế nhằm xây dựng văn hóa công sở ngành thuế, hướng tới các giá trị chân, thiện, mỹ Mục tiêu là phát triển một cơ quan thuế vững mạnh, với đội ngũ cán bộ trung thành, trí tuệ, sáng tạo, và có phẩm chất cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư Cơ quan thuế cần đáp ứng nhu cầu phục vụ người nộp thuế với cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại, đồng thời hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ chính trị của Đảng và Nhà nước.

Quy trình kiểm tra nội bộ ngành thuế, được ban hành theo Quyết định số 1722/QĐ-TCT ngày 08/10/2014, nhằm chuẩn hóa các bước và nội dung trong hoạt động kiểm tra nội bộ Quy trình này đảm bảo thực hiện theo đúng quy định pháp luật, thống nhất từ Tổng cục Thuế đến Cục Thuế và Chi cục Thuế, đáp ứng yêu cầu cải cách và hiện đại hóa ngành thuế Mục tiêu là nâng cao hiệu lực, hiệu quả kiểm tra nội bộ, góp phần vào việc quản lý thuế và quản lý nội bộ ngành thuế một cách nề nếp, xây dựng ngành thuế ngày càng trong sạch và vững mạnh.

Quy trình kiểm tra thuế theo quyết định số 746/QĐ-TCT ngày 20/4/2015 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế nhằm tăng cường hiệu quả kiểm tra thuế, tuân thủ Luật quản lý thuế và các sửa đổi, bổ sung liên quan Quy trình này áp dụng cơ chế quản lý rủi ro để phát hiện và xử lý kịp thời vi phạm thuế, từ đó giảm thiểu thất thu thuế Mục tiêu là nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật thuế của người nộp thuế trong kê khai, tính và nộp thuế, đồng thời cải cách hành chính trong kiểm tra thuế, giúp giảm phiền hà và tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản xuất, kinh doanh.

Quy trình quản lý nợ thuế được quy định tại Quyết định số 1401/QĐ-TCT ngày 28/7/2015 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế nhằm xác định trách nhiệm, nội dung, trình tự và thủ tục thực hiện thống nhất trong các cơ quan thuế Quy trình này bao gồm việc xây dựng và thực hiện chỉ tiêu, đôn đốc thu hồi, và xử lý các khoản nợ thuế của người nộp thuế có nghĩa vụ nộp vào ngân sách nhà nước, tuân thủ theo Luật quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn liên quan.

Quy trình quản lý khai thuế, nộp thuế và kế toán thuế theo Quyết định số 879/QĐ-TCT ngày 15/5/2015 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế nhằm đảm bảo theo dõi và quản lý người nộp thuế thực hiện đúng các thủ tục hành chính về thuế Mục tiêu là giúp người nộp thuế hoàn thành nghĩa vụ thuế đầy đủ, đúng quy định, đồng thời đảm bảo công chức thuế và cơ quan thuế thực thi đúng nhiệm vụ và quyền hạn theo Luật Quản lý thuế, các Luật thuế hiện hành và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật.

Quy trình bán lẻ và cấp lẻ hóa đơn theo Quyết định số 829/QĐ-TCT ngày 16/4/2018 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế nhằm nâng cao chất lượng quản lý và giám sát giữa các bộ phận tham gia Quy trình này không chỉ tăng cường ý thức chấp hành chính sách thuế mà còn hiện đại hóa công tác quản lý hóa đơn, góp phần nâng cao hiệu quả trong quản lý bán lẻ Đồng thời, nó cũng thúc đẩy ý thức tự giác chấp hành pháp luật về thuế và kế toán của các tổ chức, cá nhân trong hoạt động mua bán hàng hóa, dịch vụ Quy trình này được áp dụng thống nhất trong toàn ngành, giúp cải cách thủ tục hành chính thuế và tạo thuận lợi cho người nộp thuế Hơn nữa, nó phân định rõ trách nhiệm quản lý và kiểm tra của các bộ phận trong cơ quan thuế, đồng thời quy định các bước cụ thể để công chức thuế thực hiện đúng trách nhiệm và quyền hạn của mình.

Thông tư 204/2015/TT-BTC ngày 21/12/2015 của Bộ Tài chính quy định về việc áp dụng rủi ro trong quản lý thuế, nhằm xây dựng bộ tiêu chí và chỉ số đánh giá rủi ro Thông tư này cũng đề ra các biện pháp và kỹ thuật quản lý rủi ro trong hoạt động của cơ quan Thuế, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý thuế và giảm thiểu các rủi ro liên quan đến thuế.

2.3.4 Các thành phần của KSNB trong công tác chống thất thu thuế

Mô hình nghiên cứu

Các chuẩn mực kiểm soát nội bộ (KSNB) trong khu vực công hiện nay được xây dựng dựa trên Báo cáo INTOSAI, bao gồm năm yếu tố chính: môi trường kiểm soát, đánh giá rủi ro, hoạt động kiểm soát, thông tin truyền thông và giám sát.

Dựa trên các yếu tố của Báo cáo COSO, INTOSAI đã đề xuất một mô hình nghiên cứu gồm 5 nhân tố ảnh hưởng đến việc chống thất thu thuế, bao gồm: môi trường kiểm soát, hoạt động đánh giá rủi ro, hoạt động kiểm soát, thông tin và truyền thông, cùng với giám sát, như thể hiện trong Hình 2.1.

Hình 2.1 : Mô hình nghiên cứu (Nguồn: Tác giả đề xuất)

Giả thuyết nghiên cứu

Dựa trên mô hình và các khái niệm liên quan được trình bày ở trên, kết hợp với tổng quan các nghiên cứu trước đây của Jokipii (2006), Rosman và cộng sự (2016), Arens, Elder và Beasley (2012), Bodnar và Hoopwood (2012) cũng như những hiểu biết về môi trường và điều kiện đặc thù của Chi cục Thuế Quận Bình Thạnh, tác giả đã xây dựng các giả thuyết được trình bày ở Bảng 2.1.

Bảng 2.1: Các giả thuyết nghiên cứu

Môi trường kiểm soát và đánh giá rủi ro đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả công tác chống thất thu thuế tại Chi cục Thuế Quận Bình Thạnh Những yếu tố này không chỉ giúp phát hiện và ngăn chặn các hành vi gian lận thuế mà còn tạo ra một hệ thống quản lý thuế minh bạch và hiệu quả hơn Việc cải thiện môi trường kiểm soát và thực hiện đánh giá rủi ro thường xuyên sẽ góp phần tăng cường tính chính xác trong việc thu thuế, từ đó nâng cao nguồn thu ngân sách cho địa phương.

H3 ”Hoạt động kiểm soát” có tác động dương đến công tác chống thất thu thuế trường hợp Chi cục Thuế Quận Bình Thạnh

Thông tin và truyền thông đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả công tác chống thất thu thuế tại Chi cục Thuế Quận Bình Thạnh Đồng thời, hoạt động giám sát cũng có ảnh hưởng tích cực đến nỗ lực này, giúp phát hiện và ngăn chặn các hành vi gian lận thuế.

Để cải thiện công tác kiểm soát nguồn thu tại các cơ quan thuế, cần xây dựng các chuẩn mực kiểm soát và hạch toán kế toán chặt chẽ nhằm quản lý và sử dụng hiệu quả nguồn thu Điều này góp phần đảm bảo tính ổn định của nguồn thu phục vụ cho phúc lợi xã hội, tạo môi trường bình đẳng, và thúc đẩy sự cạnh tranh cũng như phát triển kinh tế thị trường Một hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) hiệu quả bao gồm năm yếu tố cấu thành quan trọng.

 Thông tin và truyền thông

Mỗi một hoạt động công đều có những đặc điểm riêng, vì vậy hệ thống KSNB có tầm quan trọng trong công tác chống thất thu thuế.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN

Ngày đăng: 15/07/2022, 21:23

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
[8] Bùi Thanh Tuyền “Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại kho bạc Nhà nước Quận 10 TPHCM”, luận văn thạc sĩ kinh tế Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại kho bạc Nhà nước Quận 10 TPHCM”
[9] Chính phủ, (2003), Nghị định 106/2010/NĐ-CP ngày 28/10/2010 bổ sung Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 hướng dẫn Luật quản lý Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị định 106/2010/NĐ-CP ngày 28/10/2010 bổ sung Nghị định số 85/2007/NĐ-CP" ngày 25/5/2007
Tác giả: Chính phủ
Năm: 2003
[15] Đoàn Văn Hoạt, Hệ thống kiểm soát nội bộ, Kiểm toán, trường Đại học kinh tế TPHCM,Nhà xuất Bản Lao Động- Xã hội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hệ thống kiểm soát nội bộ
Nhà XB: Nhà xuất Bản Lao Động- Xã hội
[16] Nguyễn Đình Thọ (2013), Giáo trình phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh doanh, NXB Tài chính Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh doanh
Tác giả: Nguyễn Đình Thọ
Nhà XB: NXB Tài chính
Năm: 2013
[20] Tổng cục Thuế, (2010), Quyết định số 504/QĐ-TCT ngày 29/3/2010 C hức năng nhiệm vụ Đội Chi cục Thuế Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quyết định số 504/QĐ-TCT ngày 29/3/2010" C
Tác giả: Tổng cục Thuế
Năm: 2010
[26] Trần Quế Anh (TPHCM- Năm 2010) “Hoàn thiện và xây dựng hệ thống kiểm soát nội bộ cho các DN nhỏ và vừa trên địa bàn TP Cần Thơ”, Luận văn thạc sĩ kinh tế Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Hoàn thiện và xây dựng hệ thống kiểm soát nội bộ cho các DN nhỏ và vừa trên địa bàn TP Cần Thơ
[1] Badara„ MS, Saidin SZ, (2013). Impact of the Effective International Control System on the International Audit Effectiveness at Local Goverment Level, Journal of Social and Development Sciences, Vol.4, No.1, PP.16-23, Jan 2013 (ISSN 221-1152) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Journal of Social and Development Sciences
Tác giả: Badara„ MS, Saidin SZ
Năm: 2013
[4] Shakirat Adepeju Babatunde & Kabiru Isa Dandago (2014) “ Internal Control System Deficiency and Capital Project Mis management in the Nigerian Public Sector”. Procedia - Social and Behavioral Sciences 164 ( 2014 ) 208 – 221 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Internal Control System Deficiency and Capital Project Mis management in the Nigerian Public Sector
[6] Vijayakumar, A. and Nagaraja, N. (2012) Internal Control Systems: Effectiveness of Internal Audit in Risk Management at Public Sector Enterprises Sách, tạp chí
Tiêu đề: Internal Control Systems
[27] Trang web: http://www.gdt.gov.vn Danh mục tài liệu Tiếng Anh Link
[1] Báo cáo COSO (2013) của Hội đồng quốc gia Hoa kỳ về chống gian lận Báo cáo tài chính Khác
[2] Báo cáo tổng kết công tác thuế từ năm 20013 - 2017 của Chi cục thuế Bình Thạnh Khác
[4] Bộ Tài Chính, (2007), Thông tư 61/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 Hướng dẫn thực hiện xử lý vi phạm pháp luật về thuế Khác
[5] Bộ Tài Chính, (2011), Thông tư 28/2011/TT-BTC ngày 25/2/2011 Hướng dẫn thi hành một số điều của Luật quản lý thuế Khác
[6] Bộ Tài Chính, (2015), Thông tư 204/2015-TT-BTC ngày 21/12/2015 xây dựng bộ tiêu chí, bộ chỉ số đánh giá rủi ro và Biện pháp, kỹ thuật quản lý rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ của cơ quan Thuế Khác
[7] Bộ Tài Chính, (2016), Quyết định số 2845/QĐ-BTC ngày 30/12/2016 phân công cơ quan thuế quản lý người nộp thuế Khác
[10] Chính phủ, (2005), Nghị định 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 Quy định về chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan Nhà nước Khác
[11] Chính phủ, (2006), Nghị định 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 Quy định về quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập Khác
[12] Chính phủ, (2007), Nghị định 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 Quy định chi tiết thi hành một số điều của luật Quản lý thuế Khác
[13] Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam VSA 315: Xác định và đánh giá rủi ro có sai Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

2.4. Mơ hình nghiên cứu - (LUẬN văn THẠC sĩ) phân tích ảnh hưởng của hệ thống kiểm soát nội bộ đến công tác chống thất thu thuế   trường hợp chi cục thuế quận bình thạnh
2.4. Mơ hình nghiên cứu (Trang 35)
Hình 3.1. Quy trình nghiên cứu - (LUẬN văn THẠC sĩ) phân tích ảnh hưởng của hệ thống kiểm soát nội bộ đến công tác chống thất thu thuế   trường hợp chi cục thuế quận bình thạnh
Hình 3.1. Quy trình nghiên cứu (Trang 39)
Hình 29: Cấu trúc điều chế DDS cơ bản - (LUẬN văn THẠC sĩ) phân tích ảnh hưởng của hệ thống kiểm soát nội bộ đến công tác chống thất thu thuế   trường hợp chi cục thuế quận bình thạnh
Hình 29 Cấu trúc điều chế DDS cơ bản (Trang 41)
Bản ghi chép tóm tắt ý kiến của các chuyên gia đƣợc trình bày trong bảng đã đƣợc tóm tắt chủ yếu thông tin về cấu trúc của hệ thống KSNB tác động hay không,  tác động tích cực hay tiêu cực, đến cơng tác chống thất thu thuế tại Chi cục Thuế  Quận Bình Thạn - (LUẬN văn THẠC sĩ) phân tích ảnh hưởng của hệ thống kiểm soát nội bộ đến công tác chống thất thu thuế   trường hợp chi cục thuế quận bình thạnh
n ghi chép tóm tắt ý kiến của các chuyên gia đƣợc trình bày trong bảng đã đƣợc tóm tắt chủ yếu thông tin về cấu trúc của hệ thống KSNB tác động hay không, tác động tích cực hay tiêu cực, đến cơng tác chống thất thu thuế tại Chi cục Thuế Quận Bình Thạn (Trang 47)
Bảng kết quả (Bảng 4.2) cho thấy biến quan sát MOITRUONG_KS4, - (LUẬN văn THẠC sĩ) phân tích ảnh hưởng của hệ thống kiểm soát nội bộ đến công tác chống thất thu thuế   trường hợp chi cục thuế quận bình thạnh
Bảng k ết quả (Bảng 4.2) cho thấy biến quan sát MOITRUONG_KS4, (Trang 53)
Bảng kết quả (Bảng 4.3) cho thấy thang đo mơi trƣờng kiểm sốt đƣợc cấu thành từ 5 biến quan sát, kết quả độ tin cậy ban đầu           > 0,6 nên đảm bảo  độ tin cậy cần thiết để đo lƣờng - (LUẬN văn THẠC sĩ) phân tích ảnh hưởng của hệ thống kiểm soát nội bộ đến công tác chống thất thu thuế   trường hợp chi cục thuế quận bình thạnh
Bảng k ết quả (Bảng 4.3) cho thấy thang đo mơi trƣờng kiểm sốt đƣợc cấu thành từ 5 biến quan sát, kết quả độ tin cậy ban đầu > 0,6 nên đảm bảo độ tin cậy cần thiết để đo lƣờng (Trang 54)
Bảng 4.4: Kết quả đánh giá độ tin cậy thang đo Đánh giá rủi ro Thang đo Đánh giá - (LUẬN văn THẠC sĩ) phân tích ảnh hưởng của hệ thống kiểm soát nội bộ đến công tác chống thất thu thuế   trường hợp chi cục thuế quận bình thạnh
Bảng 4.4 Kết quả đánh giá độ tin cậy thang đo Đánh giá rủi ro Thang đo Đánh giá (Trang 54)
Bảng 4.5: Kết quả đánh giá độ tin cậy thang đo Hoạt động kiểm soát Thang đo Hoạt động - (LUẬN văn THẠC sĩ) phân tích ảnh hưởng của hệ thống kiểm soát nội bộ đến công tác chống thất thu thuế   trường hợp chi cục thuế quận bình thạnh
Bảng 4.5 Kết quả đánh giá độ tin cậy thang đo Hoạt động kiểm soát Thang đo Hoạt động (Trang 55)
Bảng kết quả (Bảng 4.5) cho thấy thang đo mơi trƣờng kiểm sốt đƣợc cấu thành từ 7 biến quan sát, kết quả độ tin cậy ban đầu          > 0,6 nên đảm bảo độ  tin cậy cần thiết để đo lƣờng - (LUẬN văn THẠC sĩ) phân tích ảnh hưởng của hệ thống kiểm soát nội bộ đến công tác chống thất thu thuế   trường hợp chi cục thuế quận bình thạnh
Bảng k ết quả (Bảng 4.5) cho thấy thang đo mơi trƣờng kiểm sốt đƣợc cấu thành từ 7 biến quan sát, kết quả độ tin cậy ban đầu > 0,6 nên đảm bảo độ tin cậy cần thiết để đo lƣờng (Trang 55)
Bảng kết quả (Bảng 4.6) cho thấy thang đo thông tin và truyền thông đƣợc cấu thành từ 5 biến quan sát, kết quả độ tin cậy ban đầu          > 0,6 nên đảm bảo độ  tin cậy cần thiết để đo lƣờng - (LUẬN văn THẠC sĩ) phân tích ảnh hưởng của hệ thống kiểm soát nội bộ đến công tác chống thất thu thuế   trường hợp chi cục thuế quận bình thạnh
Bảng k ết quả (Bảng 4.6) cho thấy thang đo thông tin và truyền thông đƣợc cấu thành từ 5 biến quan sát, kết quả độ tin cậy ban đầu > 0,6 nên đảm bảo độ tin cậy cần thiết để đo lƣờng (Trang 56)
Bảng 4.7: Kết quả đánh giá độ tin cậy thang đo Giám sát Thang đo - (LUẬN văn THẠC sĩ) phân tích ảnh hưởng của hệ thống kiểm soát nội bộ đến công tác chống thất thu thuế   trường hợp chi cục thuế quận bình thạnh
Bảng 4.7 Kết quả đánh giá độ tin cậy thang đo Giám sát Thang đo (Trang 56)
Bảng 4.11: Ma trận nhân tố xoay - (LUẬN văn THẠC sĩ) phân tích ảnh hưởng của hệ thống kiểm soát nội bộ đến công tác chống thất thu thuế   trường hợp chi cục thuế quận bình thạnh
Bảng 4.11 Ma trận nhân tố xoay (Trang 58)
Kiểm định hệ số tƣơng quan Pearson (Bảng 4.15) dùng để kiểm tra mối liên hệ tuyến tính giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc - (LUẬN văn THẠC sĩ) phân tích ảnh hưởng của hệ thống kiểm soát nội bộ đến công tác chống thất thu thuế   trường hợp chi cục thuế quận bình thạnh
i ểm định hệ số tƣơng quan Pearson (Bảng 4.15) dùng để kiểm tra mối liên hệ tuyến tính giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc (Trang 61)
Bảng 4.14: Ma trận nhân tố biến phụ thuộc Nhân tố - (LUẬN văn THẠC sĩ) phân tích ảnh hưởng của hệ thống kiểm soát nội bộ đến công tác chống thất thu thuế   trường hợp chi cục thuế quận bình thạnh
Bảng 4.14 Ma trận nhân tố biến phụ thuộc Nhân tố (Trang 61)
Bảng 4.18: Bảng trọng số hồi quy - (LUẬN văn THẠC sĩ) phân tích ảnh hưởng của hệ thống kiểm soát nội bộ đến công tác chống thất thu thuế   trường hợp chi cục thuế quận bình thạnh
Bảng 4.18 Bảng trọng số hồi quy (Trang 64)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w